Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực ngôn ngữ cho học sinh qua rèn kĩ năng đọc, viết, nói, nghe văn bản quảng cáo và bản tin
lượt xem 4
download
Mục tiêu nghiên cứu đề tài là nhằm xác định những phương pháp tích cực hóa hoạt động của học sinh trong rèn kĩ năng đọc, viết, nói, nghe văn bản quảng cáo và bản tin. Mục đích để học sinh tham gia các hoạt động học tập, tự phát triển năng lực, nguyện vọng của bản thân, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, phát huy tiềm năng và vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã tích lũy để phát triển năng lực ngôn ngữ báo chí.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực ngôn ngữ cho học sinh qua rèn kĩ năng đọc, viết, nói, nghe văn bản quảng cáo và bản tin
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài 1.1 Đổi mới giáo dục phổ thông ở nước ta hiện nay đang từng bước chuyển từ chương trình tiếp cận nội dung sang dạy học phát triển phẩm chất và năng lực người học. Quan điểm chỉ đạo tại Nghị quyết 29NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về “ Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã nhấn mạnh: “Đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hòa đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề. Đổi mới nội dung giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề; tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn…. Như vậy, phát triển năng lực ở người học là một trong hai mục tiêu quan trọng trong đổi mới giáo dục. 1.2 Chương trình giáo dục trung học phổ thông 2018 đề ra mục tiêu giáo dục “thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức, kĩ năng cơ bản, thiết thực, hiện đại; hài hoà đức, trí, thể, mĩ; chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống; tích hợp cao ở các lớp học dưới, phân hoá dần ở các lớp học trên; thông qua các phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi học sinh, các phương pháp đánh giá phù hợp với mục tiêu giáo dục và phương pháp giáo dục để đạt được mục tiêu đó”. Mỗi môn học có một đặc trưng và thế mạnh riêng trong việc góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục này. Môn Ngữ văn là môn học công cụ, có ưu thế nổi trội trong việc phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học, một biểu hiện cụ thể của năng lực thẩm mĩ. Thông tư 32/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có những quy định cụ thể về mục tiêu chương trình đối với môn Ngữ Văn. Trong đó nhấn mạnh: “Đặc biệt, môn Ngữ văn giúp học sinh phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học: rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe; có hệ thống kiến thức phổ thông nền tảng về tiếng Việt và văn học, phát triển tư duy hình tượng và tư duy logic, góp phần hình thành học vấn căn bản của một người có văn hóa, biết tạo lập các văn bản thông dụng; biết tiếp nhận, đánh giá các văn bản văn học nói riêng, các sản phẩm giao tiếp và các giá trị thẩm mĩ nói chung trong cuộc sống.” Như vậy, rèn luyện kĩ năng đọc, viết, nói và nghe là một yêu cầu bắt buộc để hình thành năng lực ngôn ngữ cho học sinh. 1.3 Hiện nay, học sinh còn gặp nhiều hạn chế về năng lực ngôn ngữ. Thực tế dạy và học môn Ngữ văn ở trường phổ thông cho thấy, các hoạt động dạy học còn chú trọng vào việc rèn luyện cho học sinh các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe các văn bản văn học ( tự sự, thơ, kịch, nghị luận) mà chưa thể hiện năng lực ngôn ngữ này qua các văn bản nhật dụng, nhất là các văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ báo chí. Trong khi đó, cuộc sống hiện nay, khi truyền thông trở thành 1
- truyền thông đa phương tiện, ngôn ngữ báo chí trở nên phong phú, có sức hấp, dẫn lôi cuốn học sinh rất mạnh mẽ. Xuất phát từ thực trạng đó, tôi thấy việc rèn cho học sinh kĩ năng đọc, viết, nói và nghe các văn bản thuộc thể loại báo chí là điều vô cùng cần thiết. Điều này giúp các em có thể hình thành và phát triển năng lực ngôn ngữ; tự tin, chủ động trong giao tiếp. Trong quá trình dạy học, tôi đã nghiên cứu và áp dụng những phương pháp tích cực hóa hoạt động của học sinh trong rèn kĩ năng đọc, viết, nói và nghe văn bản văn thuộc thể loại báo chí . Qua đó, các em có thể hình thành và phát triển năng lực ngôn ngữ. Chính vì thế, tôi xin trình bày đề tài: “ Phát triển năng lực ngôn ngữ cho học sinh qua rèn kĩ năng đọc, viết, nói, nghe văn bản quảng cáo và bản tin” Đề tài được hình thành ý tưởng từ nhiều năm trước và áp dụng thành công tại trường THPT Cửa Lò 2 từ năm 2020 – 2021. 2. Mục tiêu đề tài Quá trình nghiên cứu nhằm xác định những phương pháp tích cực hóa hoạt động của học sinh trong rèn kĩ năng đọc, viết, nói, nghe văn bản quảng cáo và bản tin. Mục đích để học sinh tham gia các hoạt động học tập, tự phát triển năng lực, nguyện vọng của bản thân, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, phát huy tiềm năng và vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã tích lũy để phát triển năng lực ngôn ngữ báo chí. 3. Phạm vi nghiên cứu Đề tài này nghiên cứu những phương pháp tích cực hóa hoạt động trong rèn kĩ năng đọc, viết, nói và nghe văn bản quảng cáo và bản tin để phát triển năng lực ngôn ngữ báo chí cho học sinh. Phạm vi: Lớp thực nghiệm: 10A3, 11A3 Lớp đối chứng: 10D1, 11D1 Trường THPT Cửa Lò 2 – Năm học 2020 – 2021 4. Điểm mới của đề tài Sáng kiến kinh nghiệm sẽ góp phần xác định những phương pháp tích cực hóa hoạt động của học sinh trong rèn kĩ năng đọc, viết, nói và nghe văn bản quảng cáo và bản tin. Qua đó, giúp học sinh tham gia các hoạt động học tập, tự phát triển năng lực, nguyện vọng của bản thân, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, phát huy tiềm năng và những kiến thức, kĩ năng đã tích lũy để phát triển năng lực ngôn ngữ báo chí. 2
- Sáng kiến kinh nghiệm sẽ đưa ra những hoạt động học tập tích cực ( phương pháp và kĩ thuật dạy học) để tạo hứng thú học tập trong một tiết thực hành vốn nhàm chán. Sáng kiến kinh nghiệm góp phần rèn luyện những năng lực, phẩm chất cần thiết cho học sinh trong xu thế tiếp cận văn hóa qua mạng xã hội, qua truyền thông. Sáng kiến kinh nghiệm thể hiện sự linh hoạt trong quá trình đánh giá, nhận xét kết quả hoạt động của học sinh, cho phép các em được thảo luận, đánh giá chéo lẫn nhau thông qua nhóm Zalo hoặc nhóm Mesenger. 5. Phương pháp nghiên cứu Đọc tài liệu: Tham khảo tài liệu để thu thập kiến thức và cũng đề ra cách giải quyết cho đề tài, một số tài liệu đã học. Điều tra: Phát phiếu phiếu khảo sát, để tìm hiểu mức độ hứng thú của học sinh với môn học để tìm cách khắc phục. Đọc bài kiểm tra: Đọc bài kiểm tra để nắm được mức độ hiểu bài của HS Tổ chức các hoạt động học tập: Từ hoạt động phân tích mẫu, hợp tác, đóng vai,… học sinh rút ra đặc điểm, cách viết quản cáo, bản tin và rèn luyện kĩ năng đọc, viết, nói, nghe văn bản báo chí. Phát phiếu tư liệu, phiếu khảo sát, phiếu đánh giá,…. 3
- PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở khoa học 1.1 Cơ sở lí luận Nghị quyết 29 của Ban chấp hành Trung ương, Nghị quyết 88 của Quốc hội và Quyết định 404 của Chính phủ về đổi mới chương trình và sách giáo khoa phổ thông. Đặc biệt, trong Nghị quyết 29 đã khẳng định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học, đẩy mạnh công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Chương trình GDPT môn Ngữ văn THPT năm 2018 đã chỉ ra những đóng góp của môn Ngữ văn trong việc hình thành và phát triển các năng lực đặc thù cho HS. Môn ngữ văn có ưu thế hình thành và phát riển cho HS những năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học. Cụ thể: “Năng lực ngôn ngữ chủ yếu thể hiện ở việc sử dụng tiếng Việt, sử dụng ngôn ngữ tự nhiên qua giao tiếp hàng ngày, thể hiện qua các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe các văn bản thông thường. Năng lực này được hình thành dần dần qua từng lớp học, cấp học…. Chương trình Ngữ văn mới không chủ trương dạy sâu các nội dung mang tính hàn lâm nhằm nghiên cứu ngôn ngữ, mà chỉ cung cấp một số kiến thức ngôn ngữ nền tảng để người học có thể sử dụng trong việc thực hành đọc hiểu, viết, nói và nghe các kiểu loại văn bản.” Như vậy, đối với môn Ngữ văn, bên cạnh việc phát huy năng lực văn học thì phát triển năng lực ngôn ngữ là một nhiệm vụ quan trọng, giúp các em có thể sử dụng tiếng Việt, sử dụng ngôn ngữ tự nhiên qua giao tiếp hàng ngày, qua kĩ năng đọc, viết, nói, nghe các văn bản thông thường. Trong phân môn Tiếng Việt THPT, học sinh được phát triển năng lực ngôn ngữ báo chí qua các bài học: Viết quảng cáo, Phong cách ngôn ngữ báo chí, Bản tin, Luyện tập viết bản tin, Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn, Luyện tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn. Trong đó, phát triển năng lực ngôn ngữ báo chí qua rèn luyện kĩ năng đọc, viết, nói, và nghe văn bản quảng cáo và bản tin là hoạt động thiết thực nhất vì đây là những loại văn bản mà học sinh vận dụng nhiều trong cuộc sống. Đặc biệt, với thời đại phát triển của mạng xã hội, sự phát triển của truyền thông; nhu cầu viết các bản tin lên trang truyền thông, báo mạng và quảng bá các sản phẩm hay dịch vụ kinh doanh ở địa phương đang rất được học sinh quan tâm. 1.2 Cơ sở thực tiễn 4
- Trong quá trình hình thành ý tưởng và tiến hành phương pháp tích cực hóa hoạt động của học sinh trong rèn kĩ năng đọc, viết, nói, nghe văn bản quảng cáo và bản tin để phát triển năng lực ngôn ngữ, bản thân tôi nhận thấy một số khó khăn trong quá trình tìm tòi, ứng dụng, thực hiện đề tài như sau: 1.2.1 Đối với giáo viên Phần lớn chỉ chú trọng dạy đọc hiểu văn bản văn học, phát triển năng lực văn học mà ít chú trọng hình thành và phát triển năng lực ngôn ngữ cho học sinh thông qua rèn luyện kĩ đọc, viết, nói và nghe. Mà nếu có rèn luyện những kĩ năng này cũng chỉ áp dụng vào các văn bản văn học, mà chưa có sự đầu tư cho phân môn Tiếng Việt, đặc biệt là các tiết thực hành. Chính vì vậy, khi dạy các bài thực hành viết quảng cáo, viết bản tin thường ít có sự chuẩn bị về phương tiện trực quan minh họa, ngữ liệu chủ yếu dựa vào Sách giáo khoa ( mà những ngữ liệu báo chí này không có tính trực quan và tính thời sự). Khi thực hành, giáo viên chủ yếu đưa ra yêu cầu, học sinh thực hành; giáo viên chỉ đánh giá kết quả luyện tập của một số học sinh qua kĩ năng viết nên không gây được hứng thú học tập và học sinh không có sự tích cực, chủ động trong các hoạt động. 1.2.2 Đối với học sinh Bản thân môn Tiếng Việt vốn khó với nhiều kiến thức về ngôn ngữ trừu tượng khó hiểu, giờ học thực hành lại thường khô khan nên không phát huy được hứng thú, sự tích cực chủ động của học sinh. Hơn nữa, học sinh cũng ít rèn luyện kĩ năng đọc, viết, nói và nghe văn bản quảng cáo và bản tin. Do sức nặng của chương trình môn học, nhiều học sinh không quan tâm đến tình hình thời sự ngoài xã hội, không quan tâm quảng bá cá sản phẩm, dịch vụ ở địa phương. Học sinh chưa nhận thức hết tầm quan trọng, ý nghĩa xã hội của bài học, cho rằng nó không nằm trong chương trình thi cử, kiểm tra, đánh giá. Ngoài ra, đối với một số học sinh có quan tâm, có nhu cầu viết các văn bản báo chí thì khi viết còn gặp nhiều khó khăn như: thiếu nguồn tin, lúng túng trong cách thức trình bày, yếu trong khâu biên tập…. Hạn chế về các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe của học sinh cụ thể như sau: + Đọc: chưa trôi chảy, chỉ hiểu đúng một phần các văn bản thuộc thể loại phong cách ngôn ngữ báo chí, chỉ nhận biết, phân tích, đánh giá được một số đặc điểm nội dung và hình thức biểu đạt của văn bản báo chí, chưa biết liên hệ với những trải nghiệm cuộc sống của cá nhân và bối cảnh lịch sử, xã hội để đọc hiểu các văn bản; chưa có thói quen tìm tòi, mở rộng phạm vi đọc. + Viết: chưa biết cách thức trình bày một văn bản quảng cáo, cách viết một bản tin theo đúng yêu cầu; khi viết chưa có ý tưởng sáng tạo, quan điểm, thái độ chưa rõ ràng, chưa có tính mạch lạc và thuyết phục. + Nói: chưa rõ ràng, chưa mạch lạc, còn ấp úng khi trình bày các ý tưởng, thông tin, quan điểm, việc bảo vệ quan điểm của cá nhân chưa thuyết phục, chưa tự 5
- tin khi nói trước nhiều người, khi tranh luận còn chưa mạnh dạn đưa ra chủ kiến của mình,.. + Nghe: hiểu được một số thông tin của văn bản báo chí đưa ra nhưng chưa nhận biết, phân tích, đánh giá được cách mà người viết (người nói) biểu đạt ý tưởng, cảm xúc.. Qua điều tra 169 học sinh các lớp 10A3, 10D1, 11A3, 11D1 ở trường THPT Cửa Lò 2 trước khi tiến hành đề tài bằng phiếu bài tập cho thấy hạn chế về kĩ năng đọc, viết, nói, nghe một văn bản báo chí (quảng cáo hoặc bản tin) như sau: Bảng tiêu chí đánh giá những hạn chế về năng lực ngôn ngữ của HS NĂNG LỰC MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC NGÔN NGỮ NGÔN NGỮ Đạt Chưa Tiêu chí đạt SL/ Tỉ lệ SL/Tỉ lệ + Đọc trôi chảy, hiểu đúng nội dung và hình thức biểu đạt của văn bản quảng cáo 66/ 39,1 103/60,9 (hoặc bản tin) + Nhận biết, phân tích, đánh giá được nội dung và đặc điểm nổi bật về hình thức 64/37,9 105/62,1 biểu đạt của văn bản quảng cáo (hoặc bản tin) + Biết so sánh văn bản quảng cáo (hoặc bản tin) với những văn bản khác thuộc 60/35,5 109/64,5 1. Kĩ phong cách ngôn ngữ báo chí năng + Liên hệ được những trải nghiệm cuộc đọc sống của cá nhân và bối cảnh lịch sử, xã 62/36,7 107/63,3 hội, tư tưởng, … để đọc hiểu văn bản quảng cáo (hoặc bản tin) + Có thói quen tìm tòi, mở rộng phạm vi đọc các văn bản quảng cáo (hoặc bản tin) 65/38,5 104/61,5 nói riêng và văn bản báo chí nói chung + Viết được một văn bản quảng cáo đúng 45/26,6 124/73,4 nội dung và hình thức biểu đạt; bảo đảm 2. Kĩ các yêu cầu về chính tả, từ vựng, ngữ pháp, năng phong cách, ngữ dụng, yêu cầu về đặc viết điểm của kiểu loại văn bản quảng cáo + Biết thể hiện các ý tưởng, thông tin, quan 40/23,7 129/76,3 điểm, thái độ một cách rõ ràng, mạch lạc 6
- và thuyết phục + Nói rõ ràng và mạch lạc các ý tưởng, 68/40,2 101/59,8 3. Kĩ thông tin, quan điểm, thái độ của mình năng 64/37,9 105/62,1 nói + Biết bảo vệ quan điểm của cá nhân một cách thuyết phục, có tính đến quan điểm của người khác + Tự tin khi nói trước nhiều người 60/35,5 109/64,5 + Có thái độ cầu thị và văn hóa khi thảo 56/33,1 113/66,9 luận, tranh luận phù hợp; thể hiện được chủ kiến, cá tính trong thảo luận, tranh luận + Hiểu được ý kiến của người khác trong 63/37,3 106/62,7 4. Kĩ giao tiếp; nắm bắt được những thông tin năng quan trọng từ các cuộc thảo luận, tranh nghe luận, có phản hồi linh hoạt và phù hợp + Nhận biết, phân tích, đánh giá được cách 50/29,6 119/70,4 mà người nói biểu đạt ý tưởng, cảm xúc và thuyết phục người nghe. Thực tế, để phát triển ngôn ngữ cho học sinh có nhiều hình thức, giải pháp tổ chức dạy học phù hợp vào bài học, phù hợp với đối tượng học sinh để phát huy phẩm chất và năng lực cho học sinh. Ở đây, tôi xin được giới hạn trong bài học Viết quảng cáo, Bản tin. 2. Nội dung: Phát triển năng lực ngôn ngữ cho học sinh qua rèn kĩ năng đọc, viết, nói, nghe văn bản quảng cáo và bản tin 2.1 Tổng quan đề tài Phạm vi kiến thức: Viết quảng cáo ( Ngữ văn 10) – thời lượng 1 tiết Bản tin (Ngữ văn 11) thời lượng 1 tiết Thời gian thực hiện: 2 năm ( Năm học 2019 – 2020 và Năm học 2020 – 2021) Đối tượng dạy học: Lớp 10A3 và 11A3 – Trường THPT Cửa Lò 2 2.2 Các hoạt động Sử dụng tài liệu trực quan ( máy chiếu, thiết bị âm thanh, phiếu học tập có ngữ liệu), đàm thoại ( GV – HS, HS – HS) , điều tra, thảo luận – tranh luận nhóm, đóng vai phóng viên, tổ chức trò chơi (viết quảng cáo về các sản phẩm, dịch vụ)…. 2.3 Một số giải pháp phát triển năng lực ngôn ngữ cho học sinh qua rèn kĩ năng đọc, viết, nói, nghe văn bản quảng cáo và bản tin 7
- 2.3.1 Giải pháp 1: Rèn kĩ năng đọc và nghe văn bản quảng cáo và bản tin qua hoạt động phân tích mẫu Bước 1: Giáo viên xác định mục đích sử dụng phương pháp phân tích mẫu là thông qua ngữ liệu làm mẫu mà giáo viên cung cấp, học sinh phân tích ngữ liệu để hình thành kiến thức về đặc điểm kiểu loại văn bản quảng cáo (hoặc bản tin). Đồng thời qua hoạt động này, học sinh được rèn các kĩ năng: Đọc: đọc trôi chảy, hiểu được kiểu loại văn bản quảng cáo (hoặc bản tin), nhận biết, phân tích, đánh giá được nội dung và đặc điểm hình thức của văn bản quảng cáo (hoặc bản tin), biết so sánh văn bản quảng cáo (hoặc bản tin) này với văn bản quảng cáo (hoặc bản tin) khác. Nghe: học sinh nắm bắt được thông tin quan trọng từ một văn bản quảng cáo (bản tin); nhận biết, phân tích, đánh giá được cách mà người viết (người nói) biểu đạt ý tưởng, cảm xúc. Bước 2: Lựa chọn mẫu và cách thức trình bày mẫu để rèn luyện kĩ năng đọc, nghe văn bản quảng cáo và bản tin Giáo viên cần lựa chọn ngữ liệu làm mẫu một cách linh hoạt. Trong bài Viết quảng cáo (Ngữ văn 10) và Bản tin (Ngữ văn 11) của chương trình SGK hiện nay, ngữ liệu mà nhà biên soạn đưa ra nhìn chung đã lâu, không có tính thời sự, không có tính trực quan, sinh động và hấp dẫn, không thu hút sự quan tâm, chú ý của học sinh. Vì thế, khi chọn mẫu để dạy kĩ năng đọc, nghe các văn bản quảng cáo và bản tin, ngoài mẫu bằng văn bản, giáo viên cần chọn mẫu bằng hình ảnh, audio, hoặc video để tạo hứng thú học tập cho các em. Những mẫu này phải có sự gần gũi, gắn với nhu cầu, sự quan tâm của học. Chẳng hạn: mẫu của văn bản quảng cáo nên chọn các sản phẩm, dịch vụ quen thuộc mà các em hay nghe, nhìn, tiếp xúc; mẫu của bản tin nên có tính thời sự như đề cập đến tình hình an ninh trật tự xã hội của địa phương, phòng chống dịch Covid – 19,… Xuất phát từ mục đích rèn kĩ năng đọc, nghe các văn bản quảng cáo và bản tin, việc trình bày mẫu nên được tiến hành bằng hình thức trình chiếu (slide hoặc video) để học sinh nghe và quan sát. Bước 3: Xây dựng hệ thống câu hỏi / Phiếu học tập để hướng dẫn học sinh phân tích mẫu theo định hướng của bài học. Giáo viên xây dựng hệ thống câu hỏi / Phiếu học tập theo định hướng hình thành ở học sinh những kiến thức mới về mục đích, yêu cầu của kiểu loại văn bản báo chí (cụ thể là văn bản quảng cáo và bản tin) Ví dụ : Những văn bản quảng cáo (hoặc bản tin) như vậy thường xuất hiện ở đâu? Mục đích của văn bản quảng cáo (hoặc bản tin) này là gì? Văn bản quảng cáo (hoặc bản tin) phải đảm bảo những yêu cầu nào? Bước 4: Hướng dẫn học sinh phân tích mẫu theo định hướng của bài học 8
- Giáo viên tổ chức cho học sinh đọc và trả lời các câu hỏi/ hoàn thiện Phiếu học để phân tích mẫu. Sau đó, hướng dẫn học sinh rút ra những kết luận quan trọng về khái niệm, mục đích, yêu cầu cơ bản của một văn bản quảng cáo (hoặc bản tin) từ việc phân tích mẫu. 2.3.2 Giải pháp 2: Rèn kĩ năng viết văn bản quảng cáo và bản tin qua hoạt động thực hành theo mẫu kết hợp dạy học hợp tác Bước 1: Giáo viên xác định mục đích tổ chức hoạt động thực hành theo mẫu không chỉ dừng lại ở mức độ phân tích mẫu để học sinh nắm được cách viết một văn bản quảng cáo (hoặc một bản tin); mà còn phải dựa vào mẫu, giáo viên hướng dẫn học sinh mô phỏng mẫu, tạo ra sản phẩm tương tự như mẫu. Đồng thời qua hoạt động này, học sinh được rèn các kĩ năng: Đọc: đọc trôi chảy, hiểu được kiểu loại văn bản quảng cáo (hoặc bản tin), nhận biết, phân tích, đánh giá được nội dung và đặc điểm hình thức của văn bản quảng cáo (hoặc bản tin), cách viết một văn bản quảng cáo (hoặc bản tin). Viết: học sinh nắm được cách viết một văn bản quảng cáo (hoặc bản tin) đảm bảo yêu cầu về chính tả, từ vựng, ngữ pháp, phong cách, ngữ dụng; đúng yêu cầu về đặc điểm nội dung và hình thức biểu đạt của kiểu loại văn bản, biết thể hiện ý tưởng sáng tạo; thông tin, quan điểm, thái độ một cách rõ ràng, mạch lạc và thuyết phục. Bước 2: Lựa chọn mẫu và cách thức trình bày mẫu để rèn luyện kĩ năng đọc, viết văn bản quảng cáo và bản tin Ngữ liệu làm mẫu của hoạt động thực hành theo mẫu này nên ở dạng văn bản và phải đảm bảo tính thời sự, tính trực quan, sinh động để tăng hứng thú học tập cho học sinh. Ngữ liệu được trình bày bằng hình thức in và phát mẫu đến từng nhóm để học sinh dễ quan sát và thực hành. Bước 3: Xây dựng hệ thống câu hỏi / Phiếu học tập để hướng dẫn học sinh phân tích mẫu và hình thành kiến thức về cách viết quảng cáo (hoặc bản tin) Hệ thống câu hỏi / Phiếu học tập xây dựng dựa vào việc nhận biết, phân tích, đánh giá được các đặc điểm về nội dung và đặc điểm nổi bật về hình thức biểu đạt của văn bản. Qua đó, giáo viên rèn được kĩ năng đọc văn bản quảng cáo (hoặc bản tin) cho học sinh. Ví dụ : Nội dung quảng cáo đã nêu bật được tính ưu việt cảu sản phẩm (dịch vụ) qua những đặc điểm nào?Hãy nhận xét về cách thức trình bày quảng cáo trên ( kết cấu văn bản, từ ngữ, hình ảnh, âm thanh,…)? Hình thức và kết cấu của tiêu đề của bản tin có gì đặc biệt? Phần mở đầu bản tin thường nêu lên nhưng nội dung gì của tin? Phần chi tiết của bản tin thường được triển khai bằng cách nào? 9
- Bước 4: Hướng dẫn học sinh phân tích mẫu để hình thành kiến thức về cách viết quảng cáo (hoặc bản tin) Giáo viên tổ chức cho học sinh đọc và trả lời các câu hỏi/ hoàn thiện Phiếu học tập để phân tích mẫu. Sau đó, hướng dẫn học sinh rút ra những kết luận quan trọng về cách viết một văn bản quảng cáo (hoặc bản tin) từ việc phân tích mẫu. Bước 5: Hướng dẫn học sinh mô phỏng mẫu, tạo ra sản phẩm tương tự như mẫ u Giáo viên cho học sinh tự chuẩn bị chủ đề (hoặc sản phẩm, dịch vụ), tìm hiểu các thông tin về chủ đề ( hoặc sản phẩm, dịch vụ), thu thập các hình ảnh minh họa và ghi chép vào phiếu học tập đã được phát trước khi lên lớp. Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát mẫu vừa phân tích trước đó để thực hành tạo lập văn bản đáp ứng được những nội dung kiến thức đã được hình thành ở hoạt động khám phá kiến thức. Học sinh hợp tác thảo luận nhóm để hoàn thành sản phẩm học tập Bước 6: Trình bày và nhận xét, đánh giá sản phẩm ngôn ngữ mới Ở hoạt động này giáo viên có thể sử dụng kỹ thuật phòng tranh để yêu cầu học sinh trình bày sản phẩm học tập. Giáo viên tổ chức cho học sinh nhận xét, đánh giá chéo lẫn nhau về kết quả thực hành tạo lập văn bản quảng cáo (hoặc bản tin). Thời điểm đánh giá có thể tiến hành trong giờ học, hoặc ngoài giờ học 2.3.3 Giải pháp 3: Rèn kĩ năng nói (trình bày) quảng cáo và bản tin qua hoạt động đóng vai Hoạt động học tập này được tiến hành ngoài giờ lên lớp, học sinh có thể tiến hành ở các thời điểm hợp lí mà không bị hạn chế về thời gian và không gian của tiết học trong lớp, có thể sử dụng các thiết bị công nghệ hỗ trợ học tập như: máy quay phim, điện thoại, thiết bị thu âm, máy tính đồ họa,.... Đây cũng là cách kiểm tra, đánh giá khả năng vận dụng kiến thức của học sinh vào thực hành theo hình thức mở, thông qua các kênh trao đổi, thảo luận là mạng xã hội như Facebook, Zalo,…. Hoạt động đóng vai cũng giúp học sinh rèn kĩ năng nói (trình bày) văn bản quảng cáo, bản tin: nói rõ ràng và mạch lạc ý tưởng, thông tin, quan điểm, thái độ; biết bảo vệ quan điểm của cá nhân một cách thuyết phục, có tính đến quan điểm của người khác; tự tin khi nói trước nhiều người; có thái độ cầu thị và văn hóa thảo luận, tranh luận phù hợp; thể hiện được chủ kiên, cá tính trong thảo luận, tranh luận. Bước 1: GV lựa chọn tình huống và cung cấp thông tin về vai diễn 10
- GV cung cấp thông tin, vai diễn “giả định” cho HS: HS đóng vai nhân viên Maketing quảng cáo về sản phẩm (dịch vụ) đã viết ( ở hoạt động thực hành) GV xác định rõ thời gian chuẩn bị và thời gian thực hiện: trong vòng một tuần sau bài học, mục đích: rèn luyện kĩ năng nói, qua đó hình thành và phát triển năng lực ngôn ngữ cho học sinh Bước 2: HS làm quen và tập đóng vai HS hợp tác làm việc theo nhóm để dựa vào văn bản quảng cáo đã viết, tập diễn vai nhân viên Maketing. GV có thể mô tả rõ hơn về vai diễn ( điệu bộ cử chỉ, trang phục…) cho học sinh tự phân vai , thảo luận cách thức thể hiện vai. Các nhóm được hướng dẫn để xác định các tiêu chí quan sát vai diễn và nhận nhiệm vụ quan sát , nhận xét, đánh giá các vai diễn ( Tiến hành ngoài giờ lên lớp) Bước 3. HS đóng vai HS diễn vai nhân viên Maketing quảng cáo về sản phẩm (dịch vụ), HS khác trong nhóm sử dụng điện thoại (máy quay phim) ghi lại, chia sẻ vào nhóm Messenger hoặc Zalo của lớp để những HS khác không trực tiếp tham gia đóng vai quan sát Đánh giá: Bước 4. GV và HS thảo luận, đánh giá lẫn nhau về kết quả trình diễn của mình (Tiến hành nhận xét, đánh giá trong nhóm Mesenger, hoặc Zalo của lớp). Trên cơ sở đó, GV hướng dẫn HS rút ra kiến thức, tầm quan trọng của quảng cáo trong việc phát triển sản phẩm (dịch vụ), phát triển kinh tế GV nhận xét, đánh giá dựa trên rubic đã chuẩn bị 3. Thiết kế giáo án chi tiết và tổ chức dạy học ( Minh họa các hoạt động bằng giáo án) 3.1 Thiết kế giáo án chi tiết và tổ chức dạy học bài: VIẾT QUẢNG CÁO I. MỤC TIÊU BÀI HỌC a, Bồi dưỡng phẩm chất yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm b, Phát triển năng lực Năng lực chung: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Năng lực đặc thù của môn học: hình thành và phát triển năng lực ngôn ngữ + Đọc trôi chảy, hiểu đúng nội dung và hình thức biểu đạt của văn bản quảng cáo; nhận biết, phân tích, đánh giá được nội dung và đặc điểm nổi bật về hình thức biểu đạt của văn bản quảng cáo; biết so sánh văn bản quảng cáo với 11
- những văn bản khác thuộc phong cách ngôn ngữ báo chí, liên hệ với những trải nghiệm cuộc sống của cá nhân và bối cảnh lịch sử, xã hội, tư tưởng, … để đọc hiểu văn bản quảng cáo; có thói quen tìm tòi, mở rộng phạm vi đọc các văn bản quảng cáo nói riêng và văn bản báo chí nói chung. Từ đó biết chuyển hóa những gì đã học thành giá trị sống. + Viết được một văn bản quảng cáo đúng nội dung và hình thức biểu đạt; bảo đảm các yêu cầu về chính tả, từ vựng, ngữ pháp, phong cách, ngữ dụng, yêu cầu về đặc điểm của kiểu loại văn bản quảng cáo; biết thể hiện các ý tưởng, thông tin, quan điểm, thái độ một cách rõ ràng, mạch lạc và thuyết phục. + Nói rõ ràng và mạch lạc các ý tưởng, thông tin, quan điểm, thái độ; biết bảo vệ quan điểm của cá nhân một cách thuyết phục, có tính đến quan điểm của người khác; tự tin khi nói trước nhiều người; có thái độ cầu thị và văn hóa khi thảo luận, tranh luận phù hợp; thể hiện được chủ kiến, cá tính trong thảo luận, tranh luận. + Hiểu được ý kiến của người khác trong giao tiếp; nắm bắt được những thông tin quan trong từ các cuộc thảo luận, tranh luận, có phản hồi linh hoạt và phù hợp; nhận biết, phân tích, đánh giá được cách mà người nói biểu đạt ý tưởng, cảm xúc và thuyết phục người nghe. II. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HS nhận biết được đặc điểm về nội dung và phương thức biểu đạt của văn bản quảng cáo III. PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN CHỦ YẾU Phương pháp, kĩ thuật dạy học: + Kỹ thuật giao nhiệm vụ: thực hiện từ cuối tiết học trước ( Các nhóm học sinh hoàn thiện Phiếu học tập số 1: Tìm hiểu một sản phẩm (hoặc dịch vụ) mà gia đình, hoặc địa phương muốn phát triển) + Kỹ thuật dạy học hợp tác ( thực hiện trong tiết học): nhóm trao đổi, nhận biết về đặc điểm của quảng cáo được nghe và đọc. + Kỹ thuật dạy học theo mẫu trong thực hành: Sử dụng phương pháp phân tích mẫu và thực hành theo mẫu để nhận biết đặc điểm của văn bản quảng cáo và biết cách viết được văn bản quảng cáo. + Kỹ thuật đóng vai trong vận dụng ( thực hiện sau tiết dạy): rèn luyện kĩ năng giao tiếp + Ứng dụng công nghệ thông tin: sử dụng hình ảnh, âm thanh về một số văn bản quảng cáo về các sản phẩm (dịch vụ) phù hợp với nhu cầu tìm hiểu của HS; biết chụp ảnh, viết và biên tập quảng cáo và gửi vào nhóm lớp qua Messenger, Zalo để báo cáo và nhận xét, đánh giá. 12
- Phương tiện: SGK, Phiếu học tâp, Phiếu khảo sát, Phiếu đánh giá, điện thoại thông minh, máy chiếu, loa,… IV. MÔ TẢ KHÁI QUÁT TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Giai đoạn chuẩn bị bài của HS Hoàn thành Phiếu học tập số 1 mà GV đã phát 2. Giai đoạn thực hiện bài học trên lớp (1 tiết) GV tổ chức các hoạt động học tập, tiếp nối các hoạt động của HS đã thực hiện để đạt được mục tiêu bài học. 3. Giai đoạn ôn tập, củng cố ở nhà sau bài học HS thực hiện một số nhiệm vụ học tập mà GV đã đưa ra sau bài học và đọc thêm những văn bản quảng cáo khác V. THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TRÊN LỚP Yêu cầu HĐ của GV HĐ của HS Tiêu chí đánh giá cần đạt Hoạt động 1: Khởi động (2 phút) HS phát Trình chiếu video Theo dõi và Nêu đúng được kiểu hiện quảng cáo mì tôm dự đoán kiểu loại văn bản (quảng Hảo Hảo Happy và loại văn bản, cáo) và Phong cách hình ảnh quảng cáo phong cách ngôn ngữ (báo chí) trên các trang mạng xã ngôn ngữ hội của những cơ sở Xung phong kinh doanh sản phẩm báo cáo kết quả ( hoặc dịch vụ) ở địa hoạt động phương. Yêu cầu HS nêu kiểu loại văn bản và phong cách ngôn ngữ của các văn bản đã trình chiếu Hoạt động 2: Hình thành kiến thức Thao tác 1: Tìm hiểu vai trò và yêu cầu của văn bản quảng cáo ( 10 phút) Thông qua Lựa chọn ngữ liệu Trao đổi, chia Nêu được khái niệm phân tích là một số quảng cáo sẻ theo cặp văn bản quảng cáo, ngữ liệu, những sản phẩm phù HS báo cáo vai trò và yêu cầu của HS hình hợp với HS và dịch vụ kết quả hoạt văn bản quảng cáo. thành kiến kinh doanh của địa động Thể hiện được các 13
- thức về đặc phương Rút ra những kĩ năng: điểm kiểu Trình chiếu video kiến thức về + đọc: trôi chảy, hiểu loại văn quảng cáo, sile hình đặc điểm, vai được kiểu loại văn bản. ảnh để trình bày ngữ trò và những bản quảng cáo, nhận Có các kĩ liệu yêu cầu của văn biết, phân tích, đánh năng: đọc và Yêu cầu HS trao đổi bản quảng cáo giá được nội dung và nghe văn theo cặp để phân tích đặc điểm hình thức bản quảng ngữ liệu theo các câu của văn bản quảng cáo hỏi: Quảng cáo là cáo, biết so sánh văn kiểu văn bản như thế bản quảng cáo với các nào? Mục đích của văn bản của thể loại văn bản quảng cáo báo chí khác. này là gì? Văn bản + nghe: học sinh nắm quảng cáo phải đảm bắt được thông tin bảo những yêu cầu quan trọng từ một văn nào? bản quảng cáo; nhận Nhận xét, đánh giá biết, phân tích, đánh chốt lại những kiến giá được cách mà thức cơ bản về đặc người viết (người điểm, vai trò và yêu nói) biểu đạt ý tưởng, cầu của văn bản cảm xúc. quảng cáo Thao tác 2: Tìm hiểu cách viết quảng cáo ( 10 phút) Phân tích Lựa chọn 2 văn bản HS làm việc Nêu được cách thức ngữ liệu để quảng cáo ngắn gọn, theo nhóm, viết một văn bản nắm được hấp dẫn , phù hợp thống nhất ý quảng cáo cách viết (Phiếu học tập số 2 kiến + Nội dung quảng một văn bản và Phiếu học tập số Đọc ngữ liệu, cáo: độc đáo, gây ấn quảng cáo 3) thảo luận, trả tượng, tạo tính ưu Có kĩ năng: Phát ngữ liệu đến lời các câu hỏi việt của sản phẩm đọc một văn từng nhóm HS theo hướng dẫn (dịch vụ) bản quảng Yêu cầu HS thảo HS thuyết + Hình thức quảng cáo luận nhóm để phân trình kết quả cáo: trình bày theo tích ngữ liệu theo các thảo luận nhóm kiểu quy nạp hoặc so câu hỏi Nội dung về cách viết sánh, sử dụng từ ngữ quảng cáo đã nêu bật một văn bản khẳng định tuyệt đối, được tính ưu việt của quảng cáo kết hợp hình ảnh, âm sản phẩm (dịch vụ) thanh,… và hình thức qua những đặc điểm Thể hiện được các nào?Hãy nhận xét về 14
- cách thức trình bày kĩ năng: quảng cáo trên ( kết Đọc: đọc trôi chảy, cấu văn bản, từ ngữ, hiểu được kiểu loại hình ảnh, âm thanh văn bản quảng cáo, Nhận xét, đánh giá nhận biết, phân tích, chốt lại những kiến đánh giá được nội thức cơ bản về cách dung và đặc điểm thức viết một văn bản hình thức của văn bản quảng cáo quảng cáo, cách viết một văn bản quảng cáo. Hoạt động 3: Thực hành luyện tập viết quảng cáo ( 15 phút) Dựa vào Yêu cầu HS quan sát HS làm việc Đánh giá kĩ năng viết ngữ liệu, ngữ liệu vừa phân tích theo nhóm ( 4 – một văn bản quảng mô phỏng trong hoạt động trước 5 em), thống cáo: nắm được cách ngữ liệu, để tiến hành viết nhất ý kiến để viết một văn bản tạo ra sản quảng cáo về sản hoàn thành viết quảng cáo đảm bảo phẩm tương phẩm (dịch vụ) đã tìm quảng cáo yêu cầu về chính tả, tự như ngữ hiểu trong phần Xin ý kiến từ vựng, ngữ pháp, liệu chuẩn bị bài nhận xét của phong cách, ngữ Có kĩ năng: Sử dụng kĩ thuật nhóm khác về dụng; đúng yêu cầu viết một văn phòng tranh để yêu văn bản quảng về đặc điểm nội dung bản quảng cầu HS trình bày sản cáo mà nhóm và hình thức biểu đạt cáo phẩm học tập mình đã hoàn của kiểu loại văn bản, biết thể hiện ý Mời 1 – 2 nhóm trình thành. tưởng sáng tạo; thông bày kết quả trước lớp tin, quan điểm, thái độ Hướng dẫn các một cách rõ ràng, nhóm nhận xét, đánh mạch lạc và thuyết giá sản phẩm còn lại phục sau giờ học qua các nhóm Zalo, Messenger của lớp,… Hoạt động 4: Vận dụng Vận dụng Lựa chọn tình huống Đóng vai nhân Đánh giá kĩ năng nói những kiến và cung cấp thông tin viên Maketing (trình bày): nói rõ ràng thức, kĩ về vai diễn. GV có quảng cáo về và mạch lạc ý tưởng, năng đã học thể mô tả rõ hơn về sản phẩm (dịch thông tin, quan điểm, để giải vai diễn ( điệu bộ cử vụ) đã viết ( ở thái độ; biết bảo vệ quyết các chỉ, trang phục…) hoạt động thực quan điểm của cá 15
- tình huống cho học sinh tự phân hành) nhân một cách thuyết bằng những vai, thảo luận cách Sử dụng điện phục, có tính đến cách khác thức thể hiện vai. thoại (máy quay quan điểm của người nhau Yêu cầu thời gian phim) ghi lại, khác; tự tin khi nói Rèn kĩ chuẩn bị và thời gian chia sẻ vào trước nhiều người; có năng nói thực hiện nhóm thái độ cầu thị và văn hóa thảo luận, tranh (trình bày) Nhận xét, đánh giá Messenger hoặc luận phù hợp; thể kết quả vận dụng của Zalo của lớp hiện được chủ kiên, HS qua hình thức Thảo luận, cá tính trong thảo nhóm trao đổi Zalo, đánh giá lẫn luận, tranh luận. Mesenger ,… nhau về kết quả trình diễn của mình (Tiến hành nhận xét, đánh giá trong nhóm Mesenger, hoặc Zalo của lớp). Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng Mở rộng Khuyến khích HS Tự đặt ra các kiến thức, kĩ tiếp tục tìm tòi và mở tình huống có năng đã học rộng kiến thức ngoài vấn đề nảy Rèn luyện lớp học sinh từ nội dung các kĩ năng Yêu cầu HS tìm hiểu bài học, từ thực đọc, nói, về nghệ thuật quảng tiễn viết và nghe cáo, các kĩ thuật đồ Tự tìm tòi, các văn bản họa trên máy tính hỗ học tập báo quảng trợ quảng cáo,… cáo 3.2 Thiết kế giáo án chi tiết và tổ chức dạy học bài: BẢN TIN I. MỤC TIÊU BÀI HỌC a, Bồi dưỡng phẩm chất yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm b, Phát triển năng lực Năng lực chung: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. 16
- Năng lực đặc thù của môn học: hình thành và phát triển năng lực ngôn ngữ + Đọc trôi chảy, hiểu đúng nội dung và hình thức biểu đạt của bản tin; nhận biết, phân tích, đánh giá được nội dung và đặc điểm nổi bật về hình thức biểu đạt của bản tin; biết so sánh bản tin với những văn bản khác thuộc phong cách ngôn ngữ báo chí, liên hệ với những trải nghiệm cuộc sống của cá nhân và bối cảnh lịch sử, xã hội, tư tưởng, … để đọc hiểu bản tin; có thói quen tìm tòi, mở rộng phạm vi đọc các văn bản quảng cáo nói riêng và văn bản báo chí nói chung. Từ đó biết chuyển hóa những gì đã học thành giá trị sống. + Viết được một bản tin đúng nội dung và hình thức biểu đạt; bảo đảm các yêu cầu về chính tả, từ vựng, ngữ pháp, phong cách, ngữ dụng, yêu cầu về đặc điểm của bản tin; biết thể hiện các ý tưởng, thông tin, quan điểm, thái độ một cách rõ ràng, mạch lạc và thuyết phục. + Nói rõ ràng và mạch lạc các ý tưởng, thông tin, quan điểm, thái độ; biết bảo vệ quan điểm của cá nhân một cách thuyết phục, có tính đến quan điểm của người khác; tự tin khi nói trước nhiều người; có thái độ cầu thị và văn hóa khi thảo luận, tranh luận phù hợp; thể hiện được chủ kiến, cá tính trong thảo luận, tranh luận. + Hiểu được ý kiến của người khác trong giao tiếp; nắm bắt được những thông tin quan trong từ các cuộc thảo luận, tranh luận, có phản hồi linh hoạt và phù hợp; nhận biết, phân tích, đánh giá được cách mà người nói biểu đạt ý tưởng, cảm xúc và thuyết phục người nghe. II. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HS nhận biết được đặc điểm về nội dung và phương thức biểu đạt của bản tin III. PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN CHỦ YẾU Phương pháp, kĩ thuật dạy học: + Kỹ thuật giao nhiệm vụ: thực hiện từ tiết trước, thực hiện từ cuối ti ết h ọc trước ( Các nhóm học sinh hoàn thiện Phiếu học tập số 1: Tìm hiểu một sự kiện ( hoặc hoạt động) về an ninh trật tự, an toàn giao thông, văn hóa xã hội… ở địa phương hoặc trong trường mà nhiều người quan tâm) + Kỹ thuật dạy học hợp tác ( thực hiện trong tiết học): hai bàn một nhóm trao đổi, nhận biết về đặc điểm của bản tin được nghe và đọc. + Kỹ thuật dạy học theo mẫu trong thực hành: nhận biết đặc điểm của văn bản quảng cáo và viết viết được bản tin thường + Ứng dụng công nghệ thông tin: sử dụng hình ảnh, âm thanh về một số bản tin như chương trình thời sự, an toàn giao thông, văn hóa xã hội; biết chụp ảnh, viết và biên tập bản tin và gửi vào nhóm lớp qua Messenger, Zalo để báo cáo và nhận xét, đánh giá. 17
- Phương tiện: SGK, Phiếu học tâp, Phiếu khảo sát, Phiếu đánh giá, điện thoại thông minh, máy chiếu, loa,… IV. MÔ TẢ KHÁI QUÁT TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Giai đoạn chuẩn bị bài của HS Hoàn thành Phiếu học tập số 1 mà GV đã phát 2. Giai đoạn thực hiện bài học trên lớp (1 tiết) GV tổ chức các hoạt động học tập, tiếp nối các hoạt động của HS đã thực hiện để đạt được mục tiêu bài học. 3. Giai đoạn ôn tập, củng cố ở nhà sau bài học HS thực hiện một số nhiệm vụ học tập mà GV đã đưa ra sau bài học và đọc thêm những bản tin khác V. THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TRÊN LỚP Yêu cầu HĐ của GV HĐ của HS Tiêu chí đánh giá cần đạt Hoạt động 1: Khởi động (2 phút) HS phát Trình chiếu bản tin Theo dõi và dự Nêu đúng được kiểu hiện thời sự của kênh đoán kiểu loại loại văn bản (bản VTV1 Đài truyền hình văn bản, phong tin) và Phong cách Việt Nam, và chiếu cách ngôn ngữ ngôn ngữ (báo chí) slide một số bản tin Xung phong báo trên các trang báo cáo kết quả hoạt mạng uy tín (đảm bảo động tính thời sự).. Yêu cầu HS nêu kiểu loại văn bản và phong cách ngôn ngữ của các văn bản đã trình chiếu Hoạt động 2: Hình thành kiến thức Thao tác 1: Tìm hiểu mục đích, yêu cầu cơ bản của bản tin ( 10 phút) Thông qua Lựa chọn ngữ liệu Trao đổi, chia Nêu được khái phân tích là một bản tin thường sẻ theo cặp niệm, mục đích, yêu ngữ liệu, có tính thời sự của HS báo cáo kết cầu cơ bản của bản HS hình một tờ báo chính quả hoạt động tin, phân loại bản tin thành kiến thống (Phiếu học tập Thể hiện được các thức về đặc số 2) Rút ra những kiến thức về kĩ năng: 18
- điểm kiểu Trình chiếu bản tin mục đích, yêu + đọc: trôi chảy, loại văn dưới dạng Slide cầu cơ bản của hiểu được kiểu loại bản. Yêu cầu HS trao đổi bản tin bản tin, nhận biết, Có các kĩ theo cặp để phân tích phân tích, đánh giá năng: đọc và ngữ liệu theo các câu được nội dung và nghe bản tin hỏi: Tin đó có ý nghãi đặc điểm hình thức như thế nào đối với của bản tin, biết so tình hình xã hội? Tính sánh bản tin với các chất thời sự của bản văn bản của thể loại tin thể hiện ở những báo chí khác. điểm nào?Việc đưa + nghe: học sinh tin cụ thể, chính xác nắm bắt được thông về địa điểm, thời tin quan trọng từ một gian, sự kiện, … có văn bản quảng cáo; tác dụng gì? Yêu cầu nhận biết, phân tích, cơ bản của một bản đánh giá được cách tin là gì? mà người viết Nhận xét, đánh giá (người nói) biểu đạt chốt lại những kiến ý tưởng, cảm xúc. thức cơ bản về khái niệm, mục đích, yêu cầu cơ bản của bản tin Thao tác 2: Tìm hiểu cách viết bản tin ( 10 phút) Phân tích Lựa chọn 1 bản tin HS làm việc Nêu được cách ngữ liệu để thường có tính thời sự theo nhóm, thống thức viết một bản nắm được từ một tờ báo chính nhất ý kiến tin cách viết thống (Phiếu học tập Đọc ngữ liệu, + Tiêu đề: ngắn gọn, một bản tin số 3) thảo luận, trả lời thu hút sự chú ý, gây Có kĩ năng: Phát ngữ liệu đến các câu hỏi theo tò mò đọc một từng nhóm HS hướng dẫn + Phần mở đầu: bản tin Yêu cầu HS thảo HS thuyết trình ngắn gọn ( 1 – 2 luận nhóm để phân kết quả thảo câu), thông báo khái tích ngữ liệu theo các luận nhóm về quát về sự kiện, kết câu hỏi Hình thức và cách viết một quả. kết cấu của tiêu đề bản tin + Phần triển khai: của bản tin có gì đặc nêu cụ thể chi tiết biệt? Phần mở đầu về sự kiện được đưa bản tin thường nêu tin, giải thích nguyên lên nhưng nội dung gì nhân, hoặc nêu kết 19
- của tin? Phần chi tiết quả, ý nghĩa của sự của bản tin thường kiện được triển khai bằng Thể hiện được các cách nào? kĩ năng: Nhận xét, đánh giá Đọc: đọc trôi chảy, chốt lại những kiến hiểu được bản tin, thức cơ bản về cách nhận biết, phân tích, thức viết một bản tin đánh giá được nội dung và đặc điểm hình thức của bản tin, cách viết bản tin Hoạt động 3: Thực hành luyện tập viết bản tin ( 15 phút) Dựa vào Yêu cầu HS quan sát HS làm việc Đánh giá kĩ năng ngữ liệu, ngữ liệu vừa phân tích viết một bản tin: theo nhóm ( 4 – 5 mô phỏng trong hoạt động trước em), thống nhất nắm được cách viết ngữ liệu, để tiến hành viết bản ý kiến để hoàn một bản tin đảm tạo ra sản tin về một chủ đề (sự thành viết bản bảo yêu cầu về phẩm tương kiện) đã được tìm tin chính tả, từ vựng, tự như ngữ hiểu ở phần chuẩn bị Xin ý kiến ngữ pháp, phong liệu bài nhận xét của cách, ngữ dụng; Có kĩ năng: Sử dụng kĩ thuật nhóm khác về đúng yêu cầu về đặc viết một phòng tranh để yêu bản tin mà nhóm điểm nội dung và bản tin cầu HS trình bày sản mình đã hoàn hình thức biểu đạt thường phẩm học tập thành. của kiểu loại văn bản, biết thể hiện ý Mời 1 – 2 nhóm trình tưởng sáng tạo; bày kết quả trước lớp thông tin, quan điểm, Hướng dẫn các thái độ một cách rõ nhóm nhận xét, đánh ràng, mạch lạc và giá sản phẩm còn lại thuyết phục sau giờ học qua các nhóm Zalo, Messenger của lớp,… Hoạt động 4: Vận dụng Vận dụng Lựa chọn tình huống Đóng vai phóng Đánh giá kĩ năng nói những kiến và cung cấp thông tin viên đưa tin về (trình bày): nói rõ thức, kĩ về vai phóng viên đưa chủ đề (sự kiện) ràng và mạch lạc ý năng đã học tin. GV có thể mô tả đã viết ( ở hoạt tưởng, thông tin, để giải rõ hơn về vai diễn động thực hành) quan điểm, thái độ; quyết các ( điệu bộ cử chỉ, trang biết bảo vệ quan 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 40 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống câu hỏi bài tập chương Liên kết hóa học - Hóa học 10 - Nâng cao nhằm phát triển năng lực học sinh
24 p | 70 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Soạn dạy bài Clo hóa học 10 ban cơ bản theo hướng phát triển năng lực học sinh
23 p | 55 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 31 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh
28 p | 35 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực và chủ động trong học tập cho học sinh khi áp dụng phương pháp dạy học theo góc bài Axit sunfuric - muối sunfat (Hóa học 10 cơ bản)
26 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển tư duy lập trình và khắc phục sai lầm cho học sinh lớp 11 thông qua sử dụng cấu trúc rẽ nhánh
24 p | 31 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào dạy học truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
33 p | 73 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực học tập của học sinh thông qua dạy học dự án môn hóa học
54 p | 48 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực học văn cho học sinh THPT thông qua kiểu bài làm văn thuyết minh
48 p | 24 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phát huy tính tự chủ của học sinh lớp chủ nhiệm trường THPT Vĩnh Linh
12 p | 13 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn 100m cho nam đội tuyển Điền kinh trường THPT Tiên Du số 1- Tiên Du- Bắc Ninh
39 p | 14 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh thông qua bài tập thí nghiệm Vật lí
38 p | 19 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tư duy cho học sinh thông qua dạy học Bài tập hóa học chương Ancol - Phenol lớp 11 trung học phổ thông
74 p | 8 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp kiến thức các môn học dạy bài: Cacbohiđrat và lipit
67 p | 30 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn