Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực, phẩm chất học sinh thông qua sử dụng một số phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực và mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học Quang hợp ở thực vật – Sinh học 11, Chương trình GDPT 2018
lượt xem 0
download
Mục tiêu của đề tài "Phát triển năng lực, phẩm chất học sinh thông qua sử dụng một số phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực và mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học Quang hợp ở thực vật – Sinh học 11, Chương trình GDPT 2018" là tìm hiểu, lựa chọn, sử dụng một số PPDH, KTDH tích cực và mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học nội dung “Quang hợp ở thực vật” – Sinh học 11, Chương trình GDPT 2018 nhằm hình thành, rèn luyện và phát triển NL, PC cho HS. Từ đó, góp phần thiết thực nâng cao chất lượng dạy, học trong Chương trình GDPT 2018.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực, phẩm chất học sinh thông qua sử dụng một số phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực và mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học Quang hợp ở thực vật – Sinh học 11, Chương trình GDPT 2018
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT DIỄN CHÂU 3 ------ * * * ------- SÁNG KIẾN Đề tài: “PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT HỌC SINH THÔNG QUA SỬ DỤNG MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP, KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC VÀ MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƢỢC TRONG DẠY HỌC QUANG HỢP Ở THỰC VẬT – Sinh học 11, Chƣơng trình GDPT 2018”. LĨNH VỰC: SINH HỌC NĂM HỌC 2023 – 2024
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT DIỄN CHÂU 3 SÁNG KIẾN Đề tài: “PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT HỌC SINH THÔNG QUA SỬ DỤNG MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP, KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC VÀ MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƢỢC TRONG DẠY HỌC QUANG HỢP Ở THỰC VẬT – Sinh học 11, Chƣơng trình GDPT 2018”. LĨNH VỰC: SINH HỌC NHÓM TÁC GIẢ: 1. NGUYỄN THỊ XUÂN - SĐT: 0961639891 2. PHAN TRỌNG ĐÔNG – SĐT: 0968119168 3. NGÔ THỊ THÚY – SĐT: 0395583524 ĐƠN VỊ: TRƢỜNG THPT DIỄN CHÂU 3 NĂM HỌC 2023 – 2024
- MỤC LỤC Nội dung Trang Phần I. Đặt vấn đề 1 1.1. Lý do chọn đề tài 1 1.2. Mục tiêu của đề tài 2 1.3. Tính mới và đóng góp của đề tài 2 1.4. Phương pháp nghiên cứu 2 1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài 2 Phần II. Nội dung nghiên cứu 3 2.1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài 3 2.1.1. Tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài 3 2.1.2. Cơ sở lý luận của đề tài 3 2.1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài 7 2.2. Giải pháp 10 2.2.1. Đề xuất một số biện pháp nhằm hình thành và phát triển năng lực, 10 phẩm chất cho học sinh trong dạy học môn Sinh học. 2.2.2. Đề xuất một số phương pháp, kỹ thuật, mô hình dạy học nội dung “Quang hợp ở thực vật” – Sinh học 11 Chương trình GDPT 2018 nhằm 13 phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh. 2.2.3. Thiết kế và tổ chức hoạt động dạy học nội dung “Quang hợp ở thực vật” – Sinh học 11 Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 nhằm 14 phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh 2.3. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất 34 2.3.1. Mục đích của khảo sát 34 2.3.2. Nội dung và phương pháp khảo sát 34 2.3.3. Đối tượng khảo sát 35 2.3.4. Kết quả khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi đề tài 35 2.4. Thực nghiệm sư phạm 38
- 2.4.1. Mục đích thực nghiệm 38 2.4.2. Đối tượng, thời gian thực nghiệm 38 2.4.3. Nội dung và phương pháp thực nghiệm 39 2.4.4. Kết quả thực nghiệm 40 Phần III. Kết luận, kiến nghị 47 3.1. Kết luận 47 3.2. Kiến nghị 48 Tài liệu tham khảo 50 Phụ lục
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với những tác động tích cực của nền kinh tế tri thức và tiến bộ của thông tin, truyền thông, giáo dục cần phải giúp người học hình thành một hệ thống phẩm chất, năng lực đáp ứng được với yêu cầu mới. Theo đó, những phát triển của NL, PC người học trong quá trình giáo dục cũng sẽ là quá trình hình thành, phát triển, hoàn thiện nhân cách con người. Theo xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, nền giáo dục nước ta cũng đang trong tiến trình đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Việc giáo dục không chỉ dừng lại ở việc truyền đạt kiến thức mà còn nhấn mạnh sự phát triển toàn diện của HS. Phát triển NL không chỉ giúp học sinh thành công trong học tập mà còn là chìa khóa mở cánh cửa cho sự thành công trong tương lai. Đồng thời, PC cá nhân như tư duy linh hoạt, trách nhiệm, lòng tự trọng và tinh thần hợp tác cũng đóng góp quan trọng vào sự phát triển của mỗi cá nhân, tạo nên những công dân tích cực và có ích cho xã hội. Chính vì vậy, mục tiêu phát triển NL và PC người học được nhấn mạnh và trở thành kim chỉ nam cho công cuộc đổi mới giáo dục. Tại Đại hội lần thứ XII, Đảng chỉ đạo cần “tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”. Mục tiêu là giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy cao nhất mọi NL, PC vốn có của con người, đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao, đủ sức cạnh tranh trong khu vực và thế giới. Thực hiện các Nghị quyết của Đảng và Quốc hội, Chương trình GDPT mới được xây dựng theo định hướng phát triển PC và NL, tạo môi trường học tập và rèn luyện giúp người học tích lũy được kiến thức phổ thông vững chắc; biết vận dụng hiệu quả kiến thức vào đời sống và tự học suốt đời; có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp; biết xây dựng và phát triển hài hòa các mối quan hệ xã hội; có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú; nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại. Trong Chương trình GDPT 2018 môn Sinh học 11, “Quang hợp ở thực vật” là một quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng quan trọng đối với cơ thể. Tuy nhiên, lượng kiến thức về quang hợp ở một số nội dung còn dài, khó và mang tính hàn lâm; HS thường gặp khó khăn trong việc kết nối kiến thức lý thuyết với thực tế và ứng dụng vào cuộc sống hàng ngày. Từ những lý do đã được trình bày ở trên, chúng tôi đã lựa chọn đề tài “Phát triển năng lực, phẩm chất học sinh thông qua sử dụng một số phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực và mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học Quang hợp ở thực vật – Sinh học 11, Chương trình GDPT 2018”. Thông qua đề tài này, nhóm tác giả sẽ giúp HS không chỉ lĩnh hội được kiến thức mà còn tạo cơ hội thực hành trải nghiệm và kết nối giữa người học và môi trường xung quanh; giúp học 1
- sinh nhận thức về tầm quan trọng của sự cân bằng sinh thái và bảo vệ môi trường, khuyến khích họ trở thành những người chủ động và có ý thức về trách nhiệm. 1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI Mục tiêu của đề tài là tìm hiểu, lựa chọn, sử dụng một số PPDH, KTDH tích cực và mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học nội dung “Quang hợp ở thực vật” – Sinh học 11, Chương trình GDPT 2018 nhằm hình thành, rèn luyện và phát triển NL, PC cho HS. Từ đó, góp phần thiết thực nâng cao chất lượng dạy, học trong Chương trình GDPT 2018. 1.3. TÍNH MỚI VÀ ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI - Đề xuất một số biện pháp nhằm hình thành và phát triển NL, PC cho HS trong dạy học môn Sinh học. - Tìm hiểu, lựa chọn, sử dụng một số PPDH, KTDH tích cực, mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học “Quang hợp ở thực vật” nhằm hình thành và phát triển NL, PC cho HS. - Thiết kế và tổ chức các hoạt động dạy học nội dung “Quang hợp ở thực vật” theo hướng phát triển NL, PC cho HS. - Khảo sát tính cấp thiết, tính khả thi khi ứng dụng thực tiễn các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực và mô hình lớp học đảo ngược vào dạy học nội dung “Quang hợp ở thực vật” theo hướng phát triển NL, PC cho HS. 1.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phương pháp nghiên cứu tài liệu. - Phương pháp điều tra - thống kê. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm. 1.5. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI * Đối tƣợng nghiên cứu: - Một số NL và PC cần hình thành và phát triển cho HS theo mục tiêu của Chương trình GDPT 2018 môn Sinh học. - Một số PPDH, KTDH tích cực, mô hình lớp học đảo ngược. - Thiết kế và tổ chức hoạt động dạy học nội dung “Quang hợp ở thực vật” – Sinh học 11, Chương trình GDPT 2018 nhằm phát triển NL, PC cho HS. * Phạm vi áp dụng - Áp dụng cho học sinh khối 11 tại đơn vị công tác trong năm học 2023 - 2024. - Phạm vi và khả năng nhân rộng ở tất cả các trường THPT cho HS lớp 11 học Chương trình GDPT 2018. 2
- PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 2.1.1. Tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài Chương trình GDPT 2018 được xây dựng trên định hướng phát triển NL và PC người học. Mục tiêu của chương trình là giúp HS làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng đã học vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, biết xây dựng và phát triển hài hoà các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại. Vai trò của GV là phải chuyển mạnh từ vị trí là "người dạy" sang vị trí là người "tổ chức, kiểm tra, định hướng" hoạt động học của HS bằng cách tích cực hóa hoạt động học tập; Chú trọng tổ chức hoạt động học nhằm hình thành và phát triển NL, PC cho HS; Thực hiện phương châm “Học qua làm”. Thông qua những kiến thức cơ bản, thiết thực, hiện đại và các phương pháp tích cực hóa hoạt động của người học, giúp HS hình thành và phát triển những PC và NL mà nhà trường và xã hội kì vọng. Nói cách khác, giáo dục không phải để truyền thụ kiến thức mà nhằm giúp HS hoàn thành các công việc, giải quyết các vấn đề trong học tập và đời sống nhờ vận dụng hiệu quả và sáng tạo những kiến thức đã học. Qua tìm hiểu các đề tài SKKN đã làm của các GV, chúng tôi thấy đã có nhiều đề tài đề cập đến vấn đề phát triển NL cho HS thông qua dạy học chủ đề. Trong các công trình nghiên cứu, sách, bài viết mà nhóm tác giả sưu tìm được, ngoài SKKN của tác giả Nguyễn Thị Ngọt – trường THPT số 4 Văn Bàn với đề tài “Sử dụng phương pháp tích cực để dạy về quang hợp SGK 11 cơ bản và SKKN của tác giả Nguyễn Thị Thu - trường THPT Quỳnh Lưu 3 năm học 2020 – 2021 với đề tài “Tổ chức các hoạt động trải nghiệm qua dạy học chủ đề: Quang hợp ở thực vật, Sinh học lớp 11”. Còn lại chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về “Quang hợp ở thực vật” trong Chương trình GDPT 2018 nhằm phát triển NL và PC cho HS vì đây là năm đầu tiên triển khai chương trình GDPT 2018 đối với lớp 11. Đó là "khoảng trống" về lý luận và thực tiễn đòi hỏi đề tài sáng kiến phải làm rõ. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ có những đóng góp về lý luận và thực tiễn đối với dạy học Sinh học trong trường THPT trong bối cảnh hiện nay. 2.1.2. Cơ sở lý luận của đề tài 2.1.2.1. Lý thuyết về năng lực và phẩm chất trong chương trình Giáo dục phổ thông 2018 môn Sinh học a. Lý thuyết về năng lực NL là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện 3
- thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. Mục tiêu của Chương trình GDPT 2018 hình thành và phát triển cho HS những NL cốt lõi sau: - NL chung được hình thành, phát triển thông qua tất cả các môn học và hoạt động giáo dục: NL tự chủ và tự học, NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo (Hình 1). - NL đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: NL ngôn ngữ, NL tính toán, NL khoa học, NL công nghệ, NL tin học, NL thẩm mĩ, NL thể chất (Hình 1) Hình 1. 5 phẩm chất và 10 năng lực cần phát triển cho học sinh 4
- Môn Sinh học hình thành và phát triển ở HS năng lực sinh học, bao gồm các thành phần NL: - NL nhận thức sinh học: Trình bày, phân tích được các kiến thức sinh học cốt lõi và các thành tựu công nghệ sinh học trong các lĩnh vực. - NL tìm hiểu thế giới sống: Thực hiện được quy trình tìm hiểu thế giới sống. - NL vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học để giải thích, đánh giá hiện tượng thường gặp trong tự nhiên và trong đời sống; có thái độ và hành vi ứng xử thích hợp. Những biểu hiện của NL sinh học được cụ thể hóa trong Chương trình GDPT môn Sinh học trang 5, 6, 7 (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo). b. Lý thuyết về phẩm chất - PC là tính chất bên trong của con người, tính chất bên trong có thể xấu hoặc tốt, tuỳ theo sự rèn luyện, định hướng của mỗi người. PC là thước đo giá trị của con người, không phải ai sinh ra cũng có phẩm chất như nhau. Những PC này được xây dựng, rèn luyện và phát triển theo thời gian. Mục tiêu của Chương trình GDPT 2018 hình thành và phát triển cho HS 5 PC: yêu nước, trách nhiệm, trung thực, chăm chỉ, nhân ái. Biểu hiện của các PC được thể hiện ở Hình 1. 2.1.2.2. Một số phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh Một số PPDH phát triển NL, PC cho học sinh THPT trong môn Sinh học: Dạy học theo nhóm; Dạy học dựa trên dự án; Dạy học giải quyết vấn đề; Dạy học thực hành; Dạy học bằng nghiên cứu khoa học. Khái niệm, cách tiến hành, định hướng sử dụng, điều kiện sử dụng, ưu điểm và hạn chế của mỗi phương pháp dạy học xem tại https://taphuan.csdl.edu.vn/mo- dun-2-mon-sinh-hoc-thpt.html) hoặc tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy lớp 10 môn Sinh học – trường Đại học Vinh, trang 43 – 60). Một số KTDH phát triển NL, PC cho học sinh THPT trong môn Sinh học: Kĩ thuật khăn trải bàn; Kĩ thuật mảnh ghép; Kĩ thuật KWL; Kĩ thuật phòng tranh; Kĩ thuật sơ đồ tư duy; Kĩ thuật động não. Khái niệm, cách tiến hành, ưu điểm và hạn chế của mỗi kĩ thuật dạy học xem tại https://taphuan.csdl.edu.vn/mo-dun-2-mon-sinh-hoc-thpt.html) hoặc tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy lớp 10 môn Sinh học – trường Đại học Vinh, trang 60 – 70). 5
- 2.1.2.3. Lý thuyết về mô hình lớp học đảo ngược * Khái quát về mô hình lớp học đảo ngƣợc Mô hình lớp học đảo ngược (Flipped classroom) là mô hình học tập trong đó người học được xem bài giảng, nghiên cứu nội dung tài liệu do người dạy cung cấp để hiểu nội dung bài học trước khi đến lớp. Thời gian học tập tại lớp sẽ được sử dụng cho các hoạt động thảo luận, giải quyết vấn đề, thực hành và nâng cao kiến thức về nội dung bài học. Như vậy, có thể hiểu mô hình lớp học đảo ngược là mô hình dạy học ngược với mô hình dạy học truyền thống. Nghĩa là, người học sẽ xem video bài giảng, nghiên cứu tài liệu, thực hiện các nhiệm vụ/câu hỏi/bài tập do GV giao trước khi học trực tiếp trên lớp. * Quy trình sử dụng mô hình dạy học lớp học đảo ngƣợc trong dạy học môn Sinh học: Bƣớc 1. Lựa chọn chủ đề, nội dung dạy học thích hợp Bƣớc 2. Giáo viên thiết kế bài giảng, video, phiếu hướng dẫn bài mới (để HS tự học trước ở nhà) Bƣớc 3. HS xem bài giảng, video, các tài liệu do GV cung cấp và hoàn thành các nhiệm vụ trong phiếu hướng dẫn tự học - HS thực hiện ở nhà Bƣớc 4. Thảo luận về nội dung bài học mới; luyện tập, thực hành nội dung bài học mới; Vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn – HS thực hiện trên lớp * Ƣu điểm và hạn chế: + Ưu điểm - Tăng cường sự tự học: HS được khuyến khích phát triển kĩ năng tự học và tự quản lý học tập khi HS tự tìm hiểu và tiếp cận kiến thức trước. - Thúc đẩy sự tương tác: Lớp học trở thành một môi trường tương tác, thảo luận, và hợp tác giữa HS và GV thay vì chỉ là nơi truyền đạt kiến thức một chiều. - Phát triển kỹ năng giao tiếp và làm việc nhóm: HS được khuyến khích làm việc nhóm, thảo luận và giải quyết vấn đề cùng nhau, từ đó phát triển kĩ năng giao tiếp và làm việc nhóm. - Tăng cường sự hiểu biết sâu sắc: Thời gian học trong lớp được dành để áp dụng kiến thức vào thực tế và giải quyết vấn đề, giúp HS hiểu sâu và nhớ lâu hơn. + Hạn chế: - Yêu cầu chuẩn bị kỹ lưỡng: Mô hình này đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng từ phía GV để tạo ra tài liệu học trước đó phù hợp và hấp dẫn cho HS. 6
- - Đòi hỏi sự tự quản lý cao: HS cần phải có khả năng tự quản lý học tập để hiểu và lĩnh hội kiến thức từ tài liệu học trước đó. - Mô hình này có thể không phù hợp với những HS không có khả năng truy cứu thông tin hoặc không có điều kiện để tiếp cận tài liệu học trước đó ngoài lớp học. - Cần quản lý lớp học hiệu quả: GV cần phải có kĩ năng quản lý lớp học tốt để đảm bảo mọi HS đều tham gia và hưởng lợi từ quá trình học. 2.1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài 2.1.3.1. Thực trạng thực hiện chương trình Giáo dục phổ thông 2018 lớp 11 tại trường trung học phổ thông Diễn Châu 3 Các link khảo sát https://forms.gle/m3Q3gn7dmcgWpjoA6 (link khảo sát dành cho GV) https://forms.gle/MLzhvZrEW8uSrpGs8 (link khảo sát dành cho HS) Cụ thể, qua khảo sát 30 GV dạy lớp 11 và 142 HS lớp 11 của trường THPT Diễn Châu 3 năm học 2023 – 2024 về thực trạng thực hiện Chương trình GDPT 2018, chúng tôi thu được những kết quả như sau: + Về phía HS: - Một số khó khăn của HS khi thực hiện chương trình GDPT 2018 lớp 11 phải kể đến như: nội dung chương trình nặng quá so với khả năng của các em, năng lực của bản thân chưa đáp ứng YCCĐ, khả năng tìm kiếm nguồn tài liệu còn hạn chế….Những điều đó sẽ gây ra nhiều cản trở trong quá trình học tập của HS. - Chỉ có 7,9% HS được khảo sát cho rằng mình yêu thích nội dung chương trình, có tới 92,1% HS còn đang phân vân hoặc cảm thấy bình thường, điều này đã ảnh hưởng đến hứng thú và mức độ tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong quá trình học tập. - Có 72,1% số HS chưa hoặc đang phân vân về việc tìm ra phương pháp học tập phù hợp với bản thân, đồng nghĩa với việc các em còn đang loay hoay hoặc chưa chủ động tìm kiếm phương pháp học tập thích ứng với chương trình mới, hoặc đang đắm chìm trong một bể tràn lan các phương pháp mà không biết phương pháp nào phù hợp cả. Từ đó, HS chưa chủ động được việc học của bản thân và sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kết quả học tập. Như vậy, việc học tập của HS đối với Chương trình GDPT 2018 lớp 11 đã gây nhiều trở ngại và khó khăn với học trò. Làm thế nào để giúp HS có được hứng thú và yêu thích môn học hơn; Tìm ra được một phương pháp học mang lại hiệu quả cho các em trong quá trình học là một câu hỏi mà chúng tôi hết sức trăn trở sau khi khảo sát. + Về phía giáo viên: Qua số liệu thống kê, đã phản ánh được một số khó khăn của GV khi dạy học Chương trình GDPT 2018 lớp 11: Chương trình GDPT 2018 có nhiều nội dung 7
- mới và khó hơn so với chương trình GDPT 2006; PPDH, KTDH của GV còn chưa linh hoạt, phù hợp; Cơ sở vật chất lớp học, đồ dùng, thiết bị dạy học, hóa chất...chưa đáp ứng được yêu cầu; Thiếu thời gian để tổ chức các hoạt động cũng như rèn luyện kĩ năng cho HS; Khối lượng kiến thức của 1 bài quá nhiều so với thời gian 45 phút của tiết học… - 96,6% ý kiến cho rằng việc hình thành, phát triển NL, PC cho HS lớp 11 trong quá trình dạy học Chương trình GDPT 2018 là cần thiết và rất cần thiết. Tuy nhiên, mới chỉ có 62,1 % GV đồng ý thường xuyên chú trọng đến sự phát triển NL, PC cho HS, đồng nghĩa 37,9% ý kiến còn lại đang phân vân hoặc không đồng ý. - Khi được hỏi về mức độ thực hiện các mục tiêu của Chương trình GDPT 2018: Có 34,5% ý kiến thành thạo, 48,3% ý kiến bình thường, còn 17,2% ý kiến còn phân vân hoặc chưa thành thạo. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng dạy học của GV. - Các biện pháp đã thực hiện nhằm phát triển NL, PC cho HS của các GV được thống kê qua bảng sau: Bảng 1. Các biện pháp nhằm phát triển NL, PC cho HS Mức độ Các biện pháp đã thực hiện Thƣờng Thỉnh Hiếm Không xuyên thoảng khi thực hiện Sử dụng đa dạng và linh hoạt các PPDH, 43,3% 26,7% 26,7% 3,3% KTDH học tích cực Tổ chức cho HS tham gia các hoạt động thực hành, thảo luận, làm việc nhóm, thực 40,0% 56,7% 3,3% 0,0% hiện dự án nghiên cứu Kết hợp linh hoạt các hình thức học cá 43,3% 46,7% 3,3% 6,7% nhân, học nhóm, học ở lớp, học đảo ngược Phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề, vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề 36,7% 46,7% 10,0% 6,6% trong thực tiễn Ứng dụng công nghệ thông tin vào quá 60,0% 23,3% 6,7% 10,0% trình dạy học Đánh giá HS và cung cấp thông tin phản 37,9% 34,5% 0,0% 27,6% hồi trở lại HS Qua những số liệu trên, chúng tôi nhận định việc thực hiện Chương trình GDPT 2018 lớp 11 trường THPT Diễn Châu 3 đang diễn ra một cách tích cực, phần lớn GV được hỏi đều đã thực hiện các biện pháp dạy học nhằm phát triển NL, PC cho HS như: Sử dụng linh hoạt và đa dạng các PPDH; Tổ chức các hình thức dạy học đa dạng, linh hoạt trong 1 chủ đề; Tăng cường phát triển NL giải 8
- quyết vấn đề, vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống… tuy vậy, vẫn cần sự cải thiện và nâng cao hiệu quả, đặc biệt là trong việc áp dụng các biện pháp giảng dạy tích cực và đảm bảo sự công bằng trong cơ hội học tập cho tất cả HS. 2.1.3.2. Thực trạng dạy học phát triển năng lực, phẩm chất của môn Sinh học tại trường THPT Diễn Châu 3 Link khảo sát https://forms.gle/xZiobAVXS91SQgw46 (link khảo sát dành cho HS) https://forms.gle/QygF9VXTWPWnNhot9 (link khảo sát dành cho GV) Trước khi thực hiện đề tài, chúng tôi đã tiến hành khảo sát thực trạng dạy học phát triển NL, PC của môn Sinh học tại trường THPT Diễn Châu 3 đối với 6 GV và 90 HS. Kết quả thu được như sau: Bảng 2. Kết quả khảo sát về tính cấp thiết của việc hình thành và phát triển NL, PC cho HS lớp 11 trường THPT Diễn Châu 3 trong dạy học môn Sinh học Học sinh Giáo viên Nội dung khảo sát Số lƣợng % Số lƣợng % Rất cần thiêt 40 44,4 5 83,3 Cần thiết 35 38,9 1 16,7 Phân vân 12 13,3 0 0 Không cần thiết 3 3,4 0 0 Có tới 90% HS được hỏi có hứng thú và rất hứng thú khi được tham gia các hoạt động học tập để phát triển năng lực, phẩm chất của bản thân và có 89,9% HS có mong muốn hoặc rất mong muốn được tham gia các hoạt động học tập. Mức độ sử dụng PPDH, KTDH nhằm phát triển NL, PC cho HS trong dạy học môn Sinh học đã được các GV bộ môn Sinh học quan tâm thực hiện nhưng vẫn chưa đều tay, kết quả khảo sát được thống kê qua bảng sau: Bảng 3. Mức độ sử dụng PPDH, KTDH nhằm phát triển NL, PC cho HS Mức độ PPDH, KTDH sử dụng Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Chƣa bao giờ Dạy học theo nhóm 66,7% 33,3% 0,0% Dạy học giải quyết vấn 50,0% 50,0% 0,0% Dạy học đóng vai 0,0% 83,3% 16,7% Dạy học bằng trò chơi 33,3% 66,7% 0,0% Kĩ thuật mảnh ghép 0,0% 66,7% 33,3% Kĩ thuật phòng tranh 0,0% 66,7% 33,3% 9
- Từ kết quả điều tra, với vai trò là GV Sinh học chúng tôi đã cố gắng khắc phục những khó khăn trong quá trình dạy học; Không ngừng tìm hiểu, học hỏi, bồi dưỡng kiến thức; Tích cực tham gia các buổi sinh hoạt chuyên môn của Sở giáo dục, của trường về việc thực hiện Chương trình GDPT 2018; Tham gia dạy thử nghiệm các tiết học do tổ/nhóm chuyên môn tổ chức; Vận dụng linh hoạt các PPDH, KTDH tích cực phù hợp với từng nội dung, từng chủ đề để giúp HS phát huy tính tích cực, năng động, sáng tạo, rèn luyện kĩ năng, phát triển NL, PC và khơi dậy niềm hứng thú và say mê với môn Sinh học – môn học vốn vẫn bị HS xem là “môn phụ” trong bối cảnh hiện nay. 2.2. GIẢI PHÁP 2.2.1. Đề xuất một số biện pháp nhằm hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh trong dạy học môn Sinh học. 2.2.1.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của giáo viên về tầm quan trọng của việc hình thành năng lực, phẩm chất cho học sinh trong quá trình dạy học - Phải hiểu tầm quan trọng của việc hình thành NL, PC cho HS trong học tập và cuộc sống. - Tự nâng cao trách nhiệm và quyết tâm thực hiện dạy học nhằm hình hành và phát triển NL, PC cho HS, điều mà trước đây chưa thực sự được quan tâm. - Cần xác định, lựa chọn đúng những NL, PC cần hình thành, phát triển cho học sinh trong mỗi tiết học. - Lựa chọn, sử dụng linh hoạt và hợp lí các PPDH, KTDH nhằm phát huy tính tích cực của HS, giúp các em có hứng thú, chủ động khám phá tìm tòi kiến thức, biết vận dụng vốn kiến thức, kỹ năng đã học vào việc giải quyết các tình huống khác nhau trong học tập và thực tiễn; phải biết khai thác, phát huy năng khiếu, tiềm năng sáng tạo ở mỗi HS. Tạo cho các em môi trường học tập thoải mái hơn, tự tin hơn trong học tập và trong cuộc sống. - Dạy học phân hóa; phát triển NL, PC phải phù hợp với NL của từng HS. Thực hiện hoạt động đánh giá HS bằng các công cụ đánh giá phù hợp và có sự phản hồi thông tin trở lại HS. 2.2.1.1. Hướng dẫn học sinh cách tự học Trong quá trình dạy học, GV không chỉ cung cấp kiến thức cho HS mà còn cần trang bị cho các em ý thức tự giác học tập, có phương pháp tự học, tự củng cố, phát triển kiến thức trước và sau giờ học. Cách tiến hành + Đối với GV: - Phải hiểu và nắm vững các YCCĐ của bộ môn; Mạnh dạn đổi mới cách thiết kế và tổ chức dạy học trong đó các hoạt động trao đổi, chia sẻ thông tin, thực hành, phản hồi thông tin cần được thực hiện thường xuyên; Chuyển quá trình 10
- thuyết giảng một cách hình thức, áp đặt của GV thành quá trình tự học, tự tìm tòi, khám phá của người học. - Phải tâm huyết, đầu tư công sức để thiết kế các hoạt động học thật linh hoạt, phù hợp với thực tiễn dạy học của mỗi lớp. - Trong quá trình dạy học trên lớp, giáo viên có thể thực hiện theo trình tự: Giúp HS nắm được mục tiêu nhiệm vụ học tập; Tự mình giải quyết nhiệm vụ học tập; Khi gặp khó khăn mới trao đổi với bạn (khi đó nhóm học tập hình thành một cách tự nhiên theo nhu cầu của chính các em); Các bạn trong nhóm trao đổi, chia sẻ thông tin với nhau; Báo cáo kết quả học tập; Thực hiện nhiệm vụ học tập mới. - Trong quá trình tự học ở nhà: GV giao nhiệm vụ học tập cho HS phải rõ ràng; Đôn đốc thường xuyên tiến độ thực hiện nhiệm vụ của HS; Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của HS qua các phần mềm hỗ trợ như zalo, messenger, padlet... Hướng dẫn HS kĩ năng thu nhận thông tin từ tài liệu: kĩ năng lấy thông tin qua SGK, qua tài liệu tham khảo, qua các học liệu số, qua các công cụ hỗ trợ học tập trên mạng internet (phần mềm, video,...) và vạch ra những nội dung chưa hiểu rõ để trao đổi trực tiếp trên lớp. - Trong khi HS học, GV chọn vị trí thích hợp quan sát thái độ, cử chỉ nét mặt để phát hiện em nào gặp khó khăn, kịp thời có biện pháp giúp đỡ; Tạo điều kiện để HS thuận lợi trong trao đổi, tương tác, trao đổi thông tin với nhau. - Thay đổi cách đánh giá HS: chuyển trọng tâm từ đánh giá "kết thúc", đánh giá "tổng kết" sang đánh giá quá trình, đánh giá "tiến trình"; chuyển đánh giá "bằng điểm số" sang đánh giá "bằng nhận xét" hướng đến việc đánh giá sự tiến bộ của HS. + Đối với HS: - Lên lớp đầy đủ, chú ý nghe giảng và ghi chép bài khoa học. Tích cực tham gia phát biểu xây dựng bài. Trước khi lên lớp phải tìm hiểu trước nội dung bài học, vạch ra những điểm chưa rõ. Sau giờ học phải xem lại bài học, đồng thời bổ sung kiến thức, liên hệ thực tế. HS có thể khai thác học liệu từ nhiều nguồn như SGK, học liệu số, mạng internet... - Lập thời gian biểu rõ ràng, hợp lý. Không nên dừng lại ở việc nhớ kiến thức mà phải học hiểu và áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. - Học tập kết hợp với vui chơi giải trí. Phải tạo cho mình một thể chất tốt, trạng thái tâm lý cân bằng, thoải mái trước khi vào bài học. 2.2.1.3. Tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm kết hợp với thảo luận trong giờ học Tổ chức cho HS làm việc theo nhóm kết hợp với thảo luận là biện pháp nhằm bảo đảm cho quá trình học tập diễn ra tích cực và hiệu quả, rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm để trao đổi thông tin, thống nhất nội dung và hoàn thiện sản phẩm của 11
- nhóm đối với nhiệm vụ của GV chuyển giao. Hoạt động này cần phải có phải có sự chuẩn bị kĩ để tiết kiệm thời gian và hoạt động nhóm có hiệu quả. Các bước tiến hành: - Lập nhóm: GV chia nhóm hoặc HS tự lựa chọn nhóm, có nhiều cách chọn nhóm (chọn nhóm theo khu vực địa lí, chọn nhóm theo hội bạn thân,…); Đề xuất chia nhóm phải vừa có bạn yếu bạn giỏi để tương tác hỗ trợ lẫn nhau; Mỗi nhóm cử nhóm trưởng và thư kí. - Tiếp nhận nhiệm vụ học tập từ GV qua zalo, padlet hay trực tiếp trên lớp và phân công công việc cho mỗi thành viên trong nhóm. - Lập kế hoạch và thời gian thời gian thực hiện nhiệm vụ học tập. - Mỗi cá nhân thực hiện nhiệm vụ đã phân công, sắp xếp kết quả theo một trình tự khoa học và có sự liên kết giữa các thành viên trong nhóm trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ qua nền tảng zalo, messenger... - Trình bày kết quả học tập của nhóm: Đại diện các nhóm sẽ lên trình bày kết quả trước lớp qua phiếu học tập bằng bảng phụ, giấy A0, Powerpoint, Worrd... - Thảo luận: HS tích cực trao đổi thông tin, có sự phản hồi với nhau và với GV. - Đánh giá kết quả: Kết quả trình bày của mỗi nhóm được các bạn HS trong lớp và GV tổng kết, đánh giá, rút ra kinh nghiệm cho các lần thực hiện tiếp theo. 2.2.1.4. Tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh Tích cực hóa hoạt động học tập của HS có vai trò quan trọng đối với hiệu quả học tập, giúp các em có hứng thú, tích cực, tự giác trong học tập. Cách tiến hành: - Tăng cường hứng thú học tập cho HS: qua các cách gợi mở, nêu và giải quyết vấn đề, GV cần khơi gợi, tạo ra các tình huống học tập có ý nghĩa nhằm giúp các em say mê yêu thích môn học bằng cách sử dụng các học liệu số như thí nghiệm ảo, video, tranh ảnh, tình huống trong cuộc sống. - Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ học tập của HS qua các phần mềm hỗ trợ như zalo, messenger, padlet... - Có sự kết hợp chặt chẽ giữa PPDH, KTDH của GV và phương pháp tự học của HS. Đối với HS THPT, hoạt động tự học chủ yếu thông qua sự hướng dẫn của GV. Do vậy, GV cần tạo động cơ tự học cho mỗi HS, bởi quá trình tự học cần được bắt nguồn từ động cơ bên trong, từ chính NL và nhu cầu của người học. Đổi mới PPDH cần tập trung vào dạy cách học, phương pháp học tập và cả phương pháp tự học. GV cần sử dụng hiệu quả các nguồn lực, tạo môi trường học tập đa dạng (môi trường thực, môi trường mạng...), khuyến khích HS tự tìm hiểu, tự khám phá kiến thức thông qua các PPDH, KTDH tích cực. 12
- - Trong quá trình thảo luận kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: khuyến khích HS tích cực trao đổi thông tin, thảo luận, tranh biện và phản hồi với nhau và với GV. - Trong quá trình đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ: thực hiện đánh giá công bằng, khách quan, ghi nhận kịp thời những ưu điểm của HS; Đánh giá sự tiến bộ của HS để các em lấy đó làm động lực để cố gắng hơn nữa trong quá trình học tập. 2.2.2. Tìm hiểu, lựa chọn sử dụng một số phƣơng pháp, kỹ thuật dạy học nội dung “Quang hợp ở thực vật” – Sinh học 11 Chƣơng trình GDPT 2018 nhằm phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh. Trong dạy học không có phương pháp tối ưu, chỉ có phương pháp phù hợp với đối tượng HS, hoàn cảnh thực tế. Để phát huy hiệu quả tối đa, người GV cần biết khéo léo áp dụng và phối hợp các PPDH, KTDH một cách hợp lí. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đã sử dụng linh hoạt, phối hợp các PPDH, KTDH, mô hình dạy học để dạy nội dung “Quang hợp ở thực vật” như: Dạy học theo nhóm, dạy học giải quyết vấn đề, đóng vai, dạy học thực hành, trò chơi, kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật phòng tranh với các nội dung sau: PPDH, KTDH, mô hình dạy học sử dụng Nội dung dạy học Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng Sử dụng tình huống thí Sử dụng tình huống thí - Hoạt động khởi động. nghiệm. nghiệm. Phối hợp PPDH theo nhóm - Khái quát về quang hợp. Vấn đáp, hoạt động cá và mô hình lớp học đảo - Mối quan hệ giữa quang nhân. ngược. hợp và năng suất cây trồng. Phối hợp các PPDH và KTDH: dạy học theo nhóm, Vấn đáp, hoạt động cá - Các giai đoạn của quá dạy học giải quyết vấn đề, nhân. trình quang hợp. kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật phòng tranh. - Các nhân tố ảnh hưởng đến quang hợp ở thực vật. Vấn đáp, hoạt động cá - Vận dụng hiểu biết về Phương pháp đóng vai. nhân. quang hợp đề xuất các biện pháp tăng năng suất cây trồng. Thực hành: Quang hợp ở Dạy học thực hành. Dạy học thực hành. thực vật. Tổ chức trò chơi. Tổ chức trò chơi. Hoạt động luyện tập. Dạy học giải quyết vấn đề. Dạy học giải quyết vấn Hoạt động vận dụng. đề. 13
- 2.2.3. Thiết kế và tổ chức hoạt động dạy học nội dung “Quang hợp ở thực vật” – Sinh học 11 Chƣơng trình Giáo dục phổ thông 2018 nhằm phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh CHỦ ĐỀ: TRAO ĐỔI CHẤT VÀ CHUYỂN HÓA NĂNG LƢỢNG Ở SINH VẬT NỘI DUNG DẠY HỌC: QUANG HỢP Ở THỰC VẬT Thời gian thực hiện: 4 tiết I. MỤC TIÊU 1. Về năng lực NL, PC Yêu cầu cần đạt (YCCĐ) STT Phát biểu được khái niệm quang hợp ở thực vật. Viết được phương trình quang hợp. Nêu được vai trò của quang hợp ở 1 thực vật (vai trò đối với cây, với sinh vật và sinh quyển). - Trình bày được vai trò của sắc tố trong việc hấp thụ năng lượng ánh sáng. Nêu được các sản phẩm của quá trình biến 2 đổi năng lượng ánh sáng thành năng lượng hoá học (ATP và NADPH). Năng lực - Nêu được các con đường đồng hoá carbon trong quang nhận thức hợp. Chứng minh được sự thích nghi của thực vật C 4 và 3 sinh học CAM trong điều kiện môi trường bất lợi. Trình bày được vai trò của sản phẩm quang hợp trong tổng hợp chất hữu cơ (chủ yếu là tinh bột), đối với cây và đối với 4 sinh giới. Phân tích được ảnh hưởng của các điều kiện đến quang 5 hợp (ánh sáng, CO2, nhiệt độ). Phân tích được mối quan hệ giữa quang hợp và năng suất 6 cây trồng. - Giải thích được quang hợp là quá trình chuyển hóa vật chất 7 và năng lượng ở thực vật. Thực hành, quan sát được lục lạp trong tế bào thực vật; nhận biết, tách chiết các sắc tố (chlorophyll a, b; carotene và 8 Năng lực xanthophyll) trong lá cây. tìm hiểu thế giới Thiết kế và thực hiện được các thí nghiệm về sự hình thành 9 sống tinh bột; thải oxygen trong quá trình quang hợp. - Lập và thực hiện kế hoạch hoạt động của nhóm, của cá 10 nhân về các nhiệm vụ yêu cầu trong quá trình học tập. - Đề xuất và đặt ra được các câu hỏi liên quan đến nội dung 11 14
- NL, PC Yêu cầu cần đạt (YCCĐ) STT về quang hợp ở thực vật. - Viết được báo cáo, trình bày và phản biện các nôi dung về 12 quang hợp ở thực vật một cách thuyết phục. Năng lực Vận dụng hiểu biết về quang hợp để giải thích được một số vận dụng biện pháp kĩ thuật và công nghệ nâng cao năng suất cây 13 kiến thức, trồng. kĩ năng đã Đề xuất và đưa ra được các biện pháp bảo vệ cây xanh, môi học 14 trường sống,... - Tự chủ và tự học: HS tự lực nghiên cứu các nguồn tài liệu về quang hợp ở thực vật (video, sách giáo khoa…) và hoàn 15 thành các nhiệm vụ học tập; tự đánh giá về quá trình và thực hiện nhiệm vụ học tập. - Giao tiếp và hợp tác: Phân công và phối hợp thực hiện 16 được các nhiệm vụ trong nhóm. Năng lực - Giải quyết vấn đề và sáng tạo: chung + Chủ động đề ra kế hoạch, cách thức thu thập nội dung thông qua các tài liệu giáo viên hướng dẫn, cách thức xử lí các vấn đề phát sinh một cách sáng tạo nhằm đạt đƣợc kết quả tốt nhất. 17 + Vận dụng kiến thức về quang hợp để giải quyết các vấn đề thực tiễn: đề xuất các biện pháp để tăng năng suất cây trồng; vì sao phải bảo vệ cây xanh, bảo vệ rừng, bảo vệ đất, nước, không khí…. - Nhân ái: Giáo dục tình yêu thiên nhiên và có ý thức bảo vệ 18 rừng, bảo vệ nguồn nước, đất. - Trung thực: Trung thực, khách quan khi đánh giá hoạt động 19 học tập giữa các nhóm. - Trách nhiệm: Phẩm chất + Với bản thân và các bạn trong nhóm để hoàn thành các nhiệm vụ được giao. + Có trách nhiệm với cộng đồng trong việc tuyên truyền, 20 giáo dục bảo vệ rừng, bảo vệ đất, nước, không khí. + Vận dụng hiểu biết về quang hợp vào trồng trọt để tăng năng suất cây trồng. 15
- II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Giáo viên * Thiết bị dạy học: Máy tính, ti vi, smartphone, giấy A0, bút dạ. * Phần mềm hỗ trợ: Powerpoint, Word, azota, zalo... * Học liệu: + Video: - Video hướng dẫn học sinh tự học về quá trình quang hợp ở thực vật: https://youtu.be/67k8xBD67tM?si=TveOjkPIvRAuyaZw - Video khởi động quá trình quang hợp: https://youtu.be/gAf4KWdA6kY?si=RaLCxXC10nfxWXJh - Video hướng dẫn thực hành quang hợp ở thực vật: Video quan sát lục lạp trong tế bào thực vật: https://youtu.be/Wc6LDmtTjfY?si=Abw34kw5b2RvIdot Video nhận biết, tách chiết các sắc tố trong lá cây: https://youtu.be/X0ULSsni2Cc?si=RL3tLVH5ujn2lEKR Video thí nghiệm tìm hiểu sự hình thành tinh bột trong quá trình quang hợp: https://youtu.be/oP5lxB6OQLE?si=PIIgf1h-lBgh_jrJ Video thí nghiệm tìm hiểu sự thải oxygen trong quá trình quang hợp: https://youtu.be/xH_WTuUQrPU?si=dJHc_-5oXqgu34bV + Kịch bản: Ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh đến quang hợp (Phụ lục 3). + Bộ câu hỏi “Ai là triệu phú”. (Phụ lục 4) + Phiếu khảo sát về hứng thú hoc tập và đánh giá năng lực, phẩm chất cho HS thông qua dạy học nội dung “Quang hợp ở thực vật” sinh học 11 của HS trường THPT Diễn Châu 3. (Phụ lục 1) + Đáp án các gói câu hỏi, phiếu học tập. (Phụ lục 2) + Phiếu nhận xét, đánh giá hoạt động nhóm. (Phụ lục 5) + Phiếu đánh giá thực hành. (Phụ lục 6) + Biên bản làm việc nhóm. (Phụ lục 7) + Bài kiểm tra thường xuyên. (Phụ lục 8) + Một số hình ảnh thực tiễn quá trình áp dụng SKKN. (Phụ lục 9) 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 43 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống câu hỏi bài tập chương Liên kết hóa học - Hóa học 10 - Nâng cao nhằm phát triển năng lực học sinh
24 p | 70 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Soạn dạy bài Clo hóa học 10 ban cơ bản theo hướng phát triển năng lực học sinh
23 p | 56 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 32 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh
28 p | 36 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực và chủ động trong học tập cho học sinh khi áp dụng phương pháp dạy học theo góc bài Axit sunfuric - muối sunfat (Hóa học 10 cơ bản)
26 p | 31 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển tư duy lập trình và khắc phục sai lầm cho học sinh lớp 11 thông qua sử dụng cấu trúc rẽ nhánh
24 p | 32 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào dạy học truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
33 p | 73 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực học tập của học sinh thông qua dạy học dự án môn hóa học
54 p | 48 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phát huy tính tự chủ của học sinh lớp chủ nhiệm trường THPT Vĩnh Linh
12 p | 17 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực học văn cho học sinh THPT thông qua kiểu bài làm văn thuyết minh
48 p | 24 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn 100m cho nam đội tuyển Điền kinh trường THPT Tiên Du số 1- Tiên Du- Bắc Ninh
39 p | 17 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh thông qua bài tập thí nghiệm Vật lí
38 p | 24 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tư duy cho học sinh thông qua dạy học Bài tập hóa học chương Ancol - Phenol lớp 11 trung học phổ thông
74 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp kiến thức các môn học dạy bài: Cacbohiđrat và lipit
67 p | 30 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực thực hành thí nghiệm cho học sinh trong dạy học phần Sinh học tế bào – Sinh học 10
84 p | 2 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn