Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực số cho học sinh thông qua tổ chức các hoạt động dạy học chủ đề: chu kì tế bào và phân bào - Sinh học 10 THPT 2018
lượt xem 5
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm nghiên cứu, ứng dụng CNTT trong dạy học chủ đề “Chu kì tế bào và phân bào” nhằm phát triển và nâng cao năng lực số cho học sinh đáp ứng xu thế phát triển của xã hội hiện đại.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực số cho học sinh thông qua tổ chức các hoạt động dạy học chủ đề: chu kì tế bào và phân bào - Sinh học 10 THPT 2018
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN Đề tài: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SỐ CHO HỌC SINH THÔNG QUA TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ: “CHU KÌ TẾ BÀO VÀ PHÂN BÀO” - SINH 10 THPT 2018 Lĩnh vực: SINH HỌC Nghệ An, tháng 4 năm 2023
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGUYỄN ĐỨC MẬU Đề tài: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SỐ CHO HỌC SINH THÔNG QUA TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ: “CHU KÌ TẾ BÀO VÀ PHÂN BÀO” – SINH 10 THPT 2018 Lĩnh vực: SINH HỌC Nhóm tác giả: 1. Hồ Thị Huệ 2. Nguyễn Thị Kim Cúc Đơn vị: THPT Nguyễn Đức Mậu Số điện thoại: 0399206552-0976345084 Năm học: 2022 – 2023
- MỤC LỤC Tiêu đề Trang PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU 1 I. Lí do chọn đề tài 1 II. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 2 III. Mục đích nghiên cứu 2 IV. Phương pháp nghiên cứu 2 V. Đóng góp mới của đề tài. 3 VI. Thời gian nghiên cứu và thực nghiệm 3 PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 4 Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài 4 I. Cơ sở lý luận 4 1. Một số vấn đề chung về dạy học định hướng phát triển năng lực 4 1.1. Khái niệm dạy học định hướng phát triển năng lực 4 1.2. Định hướng về phương pháp hình thành, phát triển năng lực sinh 4 học 2. Chuyển đổi số và năng lực số. 4 2.1. Khái niệm về chuyển đổi số và năng lực số 4 2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển năng lực số cho học sinh 7 2.3. Mục tiêu năng lực số 7 2.4. Tầm quan trọng của phát triển năng lực số trong xã hội hiện đại 7 II. Cơ sở thực tiễn của đề tài. 8 1. Mục đích khảo sát 8 2. Nội dung và phương pháp khảo sát 8 3. Đối tượng khảo sát 8 4. Kết quả khảo sát 8 4.1. Thực trạng về ứng dụng công nghệ số của GV trong trong dạy 8 học và kiểm tra đánh giá học sinh. i
- 4.2. Thực trạng sử dụng thiết bị số và mong muốn của HS về rèn luyện 9 và phát triển năng lực số 4.3. Đánh giá thực trạng. 11 4.4. Đề xuất giải pháp. 11 4.5. Khảo sát về tính cấp thiết và tính khả thi của việc ứng dụng công nghệ số vào dạy học và kiểm tra đánh giá nhằm phát triển năng lực số 11 cho HS trong giai đoạn 4.0 hiện nay. CHƯƠNG 2: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SỐ CHO HỌC SINH THÔNG QUA TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ 14 ĐỀ: “CHU KÌ TẾ BÀO VÀ PHÂN BÀO” – SINH 10 THPT 2018. I. Phân tích cấu trúc, nội dung và yêu cầu cần đạt của chủ đề “Chu kì 14 tế bào và phân bào” theo chương trình GDPT 2018. II. Thiết kế kế hoạch bài dạy chủ đề “Chu kì tế bào và phân bào” theo 14 hướng phát triển năng lực số cho học sinh. 1. Quy trình chung thiết kế kế hoạch bài dạy theo hướng phát triển 14 năng lực số cho học sinh 2. Thiết kế kế hoạch bài dạy chủ đề “Chu kì tế bào và phân bào” theo 16 hướng phát triển năng lực số cho học sinh. 2.1. Mô tả ngắn gọn kế hoạch dạy học chủ đề: “Chu kì tế bào và phân 16 bào”. 2.2. Thiết kế chi tiết kế hoạch dạy học chủ đề: Chu kì tế bào và phân 18 bào. 3. Ứng dụng công nghệ số để xây dựng các bài kiểm tra đánh giá chủ 37 đề “Chu kì tế bào và phân bào”. 4. Năng lực số hình thành và phát triển qua chủ đề “Chu kì tế bào và 38 phân bào” III. Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá năng lực số. 39 CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 41 I. Mục đích thực nghiệm 41 II. Nội dung thực nghiệm 41 III. Kết quả thực nghiệm 42 1. Kết quả phân tích định lượng 42 ii
- 2. Kết quả phân tích định tính 45 Phần III: Kết luận và kiến nghị 48 1. Kết luận. 48 2. Kiến nghị. 48 Tài liệu tham khảo 50 Phụ lục iii
- DANH MỤC VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ PPDH Phương pháp dạy học THPT Trung học phổ thông GDPT Giáo dục phổ thông THCS Trung học cơ sở GD & ĐT Giáo dục và đào tạo KHBD Kế hoạch bài dạy KTDH Kỹ thuật dạy học SGK Sách giáo khoa CNTT Công nghệ thông tin CNTT-TT Công nghệ thông tin – Truyền thông GV Giáo viên HS Học sinh PHT Phiếu học tập CKTB Chu kỳ tế bào NST Nhiễm sắc thể TB Tế bào ĐC Đối chứng TN Thực nghiệm iv
- PHẦN 1. MỞ ĐẦU I. Lí do chọn đề tài Hiện nay, thế giới đang bước vào kỷ nguyên của chuyển đổi số. Chuyển đổi số đã trở thành xu thế tất yếu trong tất cả các lĩnh vực, trong đó có giáo dục. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư kết hợp với sự bùng nổ của công nghệ số đã tạo ra nhiều phương thức giáo dục mới thông minh hơn, hiệu quả hơn, tiết kiệm nhiều chi phí hơn. Ở Việt Nam, ngày 03/6/2020, Thủ tướng Chính phủ ký quyết định số 749/QĐ-TTg về việc phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”. Theo đó, giáo dục là lĩnh vực được ưu tiên chuyển đổi số thứ hai sau lĩnh vực y tế. Trong đó, xác định rõ mục tiêu chung là: tận dụng tiến bộ công nghệ số để thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong dạy và học, nâng cao chất lượng và cơ hội tiếp cận giáo dục, hiệu quả quản lý giáo dục; xây dựng nền giáo dục mở thích ứng trên nền tảng số, góp phần phát triển Chính phủ số, kinh tế số và xã hội số. Những năm gần đây, ngành giáo dục Việt Nam rất quan tâm đến việc ứng dụng chuyển đổi số vào hoạt động dạy học. Việc ứng dụng công nghệ số vào dạy học đã dần thay đổi phương pháp dạy học từ truyền thống sang phương pháp dạy học tích cực, giúp người dạy và người học phát huy được khả năng tư duy, sáng tạo, sự chủ động và đạt hiệu quả. Qua đó, người học có thể tiếp cận tri thức mọi nơi, mọi lúc, có thể chủ động trong việc học tập và ứng dụng kiến thức vào thực tiễn. Các trường phổ thông hiện nay đã bắt đầu áp dụng công nghệ số vào tổ chức các hoạt động dạy học từ nhiều năm trước. Tuy nhiên, vẫn còn khá nhiều lúng túng và hiệu quả chưa cao, chưa phát huy được hết năng lực của người học, nhất là việc ứng dụng công nghệ số để phát triển năng lực số cho học sinh. Với xu thế phát triển công nghệ hiện nay, việc tiếp cận công nghệ vào giảng dạy và học tập trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn. Trong dạy học, việc ứng dụng công nghệ số không chỉ dành riêng cho giáo viên sử dụng mà còn là công cụ hữu ích cho học sinh: học sinh là chủ thể thao tác, thực hiện trực tiếp trên các thiết bị số, sử dụng các phần mềm hỗ trợ để tạo ra những sản phẩm số nhằm thực hiện nhiệm vụ học tập; giáo viên là người định hướng, tổ chức các hoạt động học cho học sinh. Chương trình giáo dục phổ thông 2018 hiện nay, với yêu cầu cần đạt là hình thành và phát triển cho học sinh những năng lực như: tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo... trong đó, năng lực số có vai trò làm nền tảng trong việc hình thành các năng lực khác ở học sinh. Sự phát triển năng lực số rất cần thiết cho cuộc sống, học tập, làm việc và tham gia giao tiếp xã hội một cách chủ động, tích cực cũng như giúp học sinh an toàn trong môi trường số. Mỗi học sinh cần được trang bị hành trang số, trang bị các kiến thức, kỹ 1
- năng cần thiết của một công dân số để tham gia vào hệ sinh thái kinh tế số và xã hội số. Năm học 2022-2023 là năm đầu tiên áp dụng chương trình GDPT 2018 ở bậc THPT. Về nội dung giáo dục: Cập nhật phù hợp với thành tựu mới của khoa học – công nghệ và định hướng mới của chương trình. Kiến thức nền tảng của các môn học trong Chương trình GDPT 2018 được kế thừa từ Chương trình GDPT hiện hành nhưng được tổ chức lại giúp học sinh phát triển phẩm chất và năng lực một cách có hiệu quả hơn. Nội dung chương trình Sinh học lớp 10, cụ thể chủ đề “Chu kì tế bào và phân bào” chứa đựng các kiến thức về khái niệm, diễn biến quá trình phân bào nên khá trừu tượng và khá khó đối với học sinh. Việc giáo viên sử dụng các phương tiện dạy học như tranh, ảnh, mẫu vật hoặc phim được chiếu bằng tivi hay máy chiếu chưa thực sự tạo được hứng thú và phát huy hết năng lực của học sinh. Vì vậy, việc vận dụng công nghệ số vào tổ chức các hoạt động dạy học là điều cần thiết để giúp tăng hiệu quả trong dạy học, tăng sự hứng thú và sáng tạo của học sinh, đáp ứng mục tiêu phát triển năng lực cho học sinh của chương trình giáo dục hiện đại. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, cùng với mong muốn được góp phần vào việc đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học môn Sinh học trong trường phổ thông, chúng tôi đã chọn đề tài: “Phát triển năng lực số cho học sinh thông qua tổ chức các hoạt động dạy học chủ đề: chu kì tế bào và phân bào - Sinh học 10 THPT 2018”. II. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 1. Phạm vi nghiên cứu: Chúng tôi triển khai dạy thể nghiệm tại các lớp 10 ở trường THPT Nguyễn Đức Mậu, đồng thời triển khai xác định thực trạng ứng dụng công nghệ số để dạy học định hướng phát triển năng lực số cho học sinh từ các GV trường THPT Nguyễn Đức Mậu cùng các GV môn Sinh học các trường THPT lân cận. 2. Đối tượng nghiên cứu: Quá trình dạy học chủ đề “Chu kì tế bào và phân bào” với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin. III. Mục đích nghiên cứu. Nghiên cứu, ứng dụng CNTT trong dạy học chủ đề “Chu kì tế bào và phân bào” nhằm phát triển và nâng cao năng lực số cho học sinh đáp ứng xu thế phát triển của xã hội hiện đại. IV. Phương pháp nghiên cứu. - Nghiên cứu các tài liệu có liên quan làm cơ sở lý thuyết cho đề tài: Lý luận dạy học sinh học, các tài liệu hướng dẫn dạy học, các tài liệu dạy học tích cực… - Nghiên cứu nội dung chủ đề “Chu kì tế bào và phân bào” để thiết kế và tổ 2
- chức hoạt động dạy học. - Nghiên cứu các tài liệu liên quan khác: Các bài báo về phương pháp dạy học phát triển năng lực số, tài liệu về chu kì tế bào và phân bào… - Trao đổi trực tiếp với các GV và HS về việc áp dụng phương pháp dạy học tích cực để phát triển năng lực số trong dạy học Sinh học THPT. - Sử dụng phiếu điều tra đối với GV và HS. - Thực nghiệm sư phạm: Thực hành dạy học chủ đề “Chu kì tế bào và phân bào” - Sinh học 10 THPT 2018 với sự hỗ trợ của các phần mềm, công cụ hỗ trợ dạy học và kiểm tra đánh giá quá trình học tập. V. Đóng góp mới của đề tài. - Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tổ chức các hoạt động dạy học để phát triển năng lực số cho học sinh trong dạy học Sinh học THPT. - Phát triển năng lực số cho học sinh thông qua tổ chức các hoạt động dạy học chủ đề “Chu kì tế bào và phân bào”, chương trình Sinh học 10 - THPT 2018. - Xây dựng các bài kiểm tra đánh giá trong chủ đề “Chu kì tế bào và phân bào” theo hướng phát triển năng lực số cho HS. - Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá năng lực số phù hợp cho HS THPT. - Tạo được không khí lớp học sôi nổi, học sinh sáng tạo, chủ động, tích cực, phát huy tốt năng lực của bản thân với phương châm "Học sâu, học thoải mái". VI. Thời gian nghiên cứu và thực nghiệm. Đề tài được nghiên cứu và triển khai từ tháng 9 năm 2022 đến tháng 4 năm 2023. 3
- PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI I. Cơ sở lý luận của đề tài. 1. Một số vấn đề chung về dạy học định hướng phát triển năng lực. 1.1. Khái niệm dạy học định hướng phát triển năng lực. Dạy học định hướng phát triển năng lực là quá trình thiết kế, tổ chức và phối hợp giữa hoạt động dạy và hoạt động học, tập trung vào kết quả đầu ra của quá trình này. Trong đó nhấn mạnh người học cần đạt được các mức năng lực như thế nào sau khi kết thúc một giai đoạn (hay một quá trình) dạy học. Trong dạy học định hướng phát triển năng lực, việc lựa chọn phương pháp dạy học (PPDH) và kỹ thuật dạy học (KTDH) là vô cùng quan trọng. 1.2. Định hướng về phương pháp hình thành, phát triển năng lực sinh học Năng lực sinh học gồm ba thành phần năng lực. Mỗi thành phần năng lực ứng với các biểu hiện khác nhau nên thường được phát triển thông qua một số phương pháp nhất định. Dưới đây là định hướng về PPDH, KTDH để phát triển ba thành phần năng lực của năng lực sinh học cho HS. - Nhận thức sinh học: + Tạo cho học sinh cơ hội huy động những hiểu biết, kinh nghiệm đã có. + Tổ chức các hoạt động để học sinh diễn đạt những hiểu biết bằng cách của mình. + Vận dụng các kiến thức đã được học để giải thích các sự vật, hiện tượng hay giải quyết các vấn đề đơn giản. + Tăng cường cho học sinh tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau. - Tìm hiểu thế giới sống. + Tạo điều kiện để học sinh đưa ra câu hỏi, vấn đề cần tìm hiểu, đề xuất và kiểm tra dự đoán giải thiết. + Tạo điều kiện để học sinh được trao đổi, thảo luận với các học sinh khác về quá trình tìm hiểu của bản thân, trình bày và tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau về các kết quả thu được. - Vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học. + Tạo cơ hội cho học sinh đề xuất hoặc tiếp cận với các tình huống thực tiễn. + Cần quan tâm rèn luyện các kỹ năng thành tố của năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. 2. Chuyển đổi số và năng lực số. 4
- 2.1. Khái niệm về chuyển đổi số và năng lực số 2.1.1. Chuyển đổi số là gì? Khó có được một định nghĩa rõ ràng và cụ thể về chuyển đổi số, bởi vì quá trình áp dụng chuyển đổi số sẽ có sự khác biệt ở từng lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, để có thể định nghĩa một cách ngắn gọn và dễ hiểu thì chuyển đổi số (Digital Transformation trong tiếng Anh) là sự tích hợp các công nghệ kỹ thuật số vào tất cả các lĩnh vực. “Chuyển đổi số” là khai thác các dữ liệu có được từ quá trình số hóa, rồi áp dụng các công nghệ để phân tích, biến đổi các dữ liệu đó và tạo ra các giá trị mới hơn. Có thể xem “Số hóa” như một phần của quá trình “Chuyển đổi số”, trong đó “Số hóa” là quá trình hiện đại hóa, chuyển đổi các hệ thống thường sang hệ thống kỹ thuật số (chẳng hạn như chuyển từ tài liệu dạng giấy sang các file mềm trên máy tính như file ảnh, file PDF…) 2.1.2. Năng lực số. Đã có nhiều khái niệm được sử dụng khi đề cập đến phát triển năng lực số ở các quốc gia và tổ chức quốc tế, phổ biến là các khái niệm sau: Digital Literacy, Digital Skills, Digital Competences ... mỗi khái niệm mang một nghĩa riêng để phù hợp với mục tiêu cụ thể của các nước, các tổ chức. Tuy nhiên, chúng đều hướng đến một mục tiêu chung là phát triển các kĩ năng tìm kiếm, đánh giá, quản lý được thông tin; giao tiếp, hợp tác, giải quyết các vấn đề an toàn, hiệu quả. Từ đó giúp mọi người có thể thành công trên môi trường số. Theo Stergioulas 2006, năng lực số là nhận thức, thái độ và khả năng của cá nhân trong việc sử dụng hợp lý các công cụ và phương tiện kỹ thuật số để xác định, tiếp cận, quản lý, tích hợp, đánh giá, phân tích và tổng hợp tài nguyên số, xây dựng kiến thức mới, tạo ra các hình thức truyền thông và giao tiếp với người khác trong các tình huống đời sống cụ thể nhằm tạo điều kiện cho hoạt động xã hội mang tính xây dựng và suy ngẫm về quy trình này. Theo UNESCO (2018), khái niệm năng lực công nghệ số là khả năng tiếp cận, quản lý, hiểu, tích hợp, giao tiếp, đánh giá và tạo thông tin một cách an toàn và hợp lý thông qua công nghệ kỹ thuật số phục vụ cho việc làm và lập nghiệp. Năng lực công nghệ số bao gồm các năng lực khác nhau liên quan đến kĩ năng công nghệ thông tin - truyền thông (CNTT-TT), kiến thức thông tin và truyền thông. Năm 2018, Ủy ban Châu Âu sử dụng khái niệm năng lực số: “Năng lực số liên quan đến việc sử dụng cũng như tham gia vào công nghệ số một cách tự tin, chủ động và có trách nhiệm phục vụ cho học tập, làm việc và tham gia vào xã hội. Năng lực số gồm có kiến thức về thông tin và số liệu, truyền thông và hợp tác, kiến thức truyền thông, tạo nội dung số (bao gồm cả lập trình), an toàn (bao gồm cả lợi ích và năng lực số liên quan đến an ninh mạng) và các vấn đề liên quan đến sở hữu trí tuệ, giải quyết vấn đề và tư duy phản biện. 5
- Khung năng lực số cho học sinh THPT Theo khung năng lực của UNESCO (2019), khung năng lực của học sinh trung học gồm 7 miền năng lực với các lực thành phần. Cụ thể như sau: STT Nhóm năng lực Mô tả năng lực Nhận biết, lựa chọn và sử dụng các thiết bị phần Vận hành thiết 1 cứng và ứng dụng phần mềm để nhận diện, xử lý dữ bị và phần mềm liệu, thông tin số trong giải quyết vấn đề. Khai thác Nhận diện được nhu cầu thông tin của cá nhân; triển thông tin và dữ khai các chiến lược tìm tin, định vị và truy cập được 2 liệu thông tin; đánh giá các nguồn tin và nội dung của chúng; lưu trữ, quản lý và tổ chức thông tin; sử dụng thông tin phù hợp với đạo đức và pháp luật. Tương tác và giao tiếp thông qua công nghệ số và Giao tiếp và thực hành vai trò công dân số. Quản lý định danh và uy 3 hợp tác trong tín số của bản thân trong môi trường số. Sử dụng công môi trường số cụ và công nghệ số để hợp tác, cùng thiết kế, tạo lập các nguồn tin và tri thức. Bảo vệ các thiết bị, nội dung, dữ liệu cá nhân và An toàn và an quyền riêng tư trong môi trường số. Bảo vệ sức khỏe sinh số và tinh thần. Nhận thức về tác động của công nghệ số 4 đối với hạnh phúc xã hội và hòa nhập xã hội. Nhận thức về ảnh hưởng của công nghệ số và việc sử dụng chúng đối với môi trường. Tạo lập và biên tập nội dung số. Chuyển đổi, kết Sáng tạo nội hợp thông tin và nội dung số vào vốn tri thức sẵn có. 5 dung số Hiểu rõ về hệ thống giấy phép và bản quyền liên quan đến quá trình sáng tạo nội dung số. Nhận diện được các cơ hội và thách thức trong môi trường học tập trực tuyến. Hiểu được nhu cầu và sở Học tập và phát thích cá nhân với tư cách là người học tập trong môi 6 triển kỹ năng số trường số. Thúc đẩy truy cập mở và chia sẻ thông tin. Ý thức được tầm quan trọng của việc học tập suốt đời đối với sự phát triển cá nhân. 7 Sử dụng năng Vận hành các công nghệ số trong các bối cảnh nghề lực số cho nghề nghiệp đặc thù. Hiểu, phân tích và đánh giá dữ liệu, nghiệp thông tin và nội dung số đặc thù trong hoạt động nghề 6
- nghiệp. Thực hành đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp trong môi trường số. 2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển năng lực số cho học sinh Gần đây, nghiên cứu của UNESCO cũng chỉ ra phát triển năng lực số có liên quan đến các yếu tố sau: + Thứ nhất, năng lực số bị ảnh hưởng nhiều bởi việc sử dụng hơn là tiếp cận. Nghĩa là việc có được thiết bị CNTT-TT không đảm bảo rằng nó sẽ được sử dụng trong thực tế. + Thứ hai, điều quan trọng không phải là thời gian ngồi trước máy tính mà là việc khai thác hết các chức năng của máy tính, cả ở nhà và ở trường. + Thứ ba, kỹ năng số bị ảnh hưởng bởi số năm trẻ sử dụng máy tính: càng sớm có kỹ năng số thì tác động càng lớn. + Thứ tư, cần tăng cường kỹ năng về ngôn ngữ viết của học sinh như đọc, hiểu và xử lý văn bản để phát triển các kỹ năng số cho các em. + Thứ năm, việc giáo viên ứng dụng CNTT-TT có mối tương quan tích cực với trình độ kỹ năng số của học sinh: nếu nhà trường muốn phát triển tốt nhất kỹ năng số của học sinh thì cần phải đầu tư vào đào tạo CNTT-TT cho giáo viên, đồng thời hỗ trợ tích hợp CNTT-TT vào chương trình giảng dạy (UNESCO 2017). 2.3. Mục tiêu năng lực số - Nhằm định hướng phát triển năng lực số cho học sinh phổ thông. Thông qua đó góp phần thực hiện thành công Chương trình giáo dục phổ thông 2018. - Làm cơ sở để giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục, các cơ sở giáo dục phổ thông xây dựng kế hoạch phát triển năng lực số cho học sinh, giáo viên; cụ thể hóa năng lực CNTT của học sinh theo chương trình giáo dục phổ thông 2018. - Làm cơ sở xây dựng các khuyến nghị đối với gia đình, các tổ chức xã hội cùng với nhà trường phát triển năng lực số cho trẻ em trong độ tuổi đang đi học phổ thông. 2.4. Tầm quan trọng của phát triển năng lực số trong xã hội hiện đại. Trong xã hội hiện đại, năng lực số có vai trò vô cùng quan trọng, không chỉ với người trưởng thành mà còn với cả các em HS. Năng lực số sẽ giúp các em học sinh: -Tiếp cận công nghệ, biết sử dụng và quản lí các phương tiện công nghệ thông tin và truyền thông để khai thác thông tin, tài liệu phục vụ học tập, phục vụ cuộc sống. - Ứng xử phù hợp trong môi trường số. - Giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông. 7
- - Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong học và tự học. - Hợp tác trong môi trường số. - Phát triển khả năng sáng tạo và đổi mới sáng tạo. II. Cơ sở thực tiễn của đề tài. 1. Mục đích khảo sát. Nhằm thu thập thông tin để biết được thực trạng về ứng dụng công nghệ số của GV và HS, đồng thời khảo sát được tính cấp thiết và tính khả thi của giải pháp đề ra trong đề tài nghiên cứu. 2. Nội dung và phương pháp khảo sát. 2.1. Nội dung khảo sát. - Khảo sát thực trạng về ứng dụng công nghệ số trong dạy học và kiểm tra đánh giá của GV - Khảo sát thực trạng sử dụng thiết bị số và mong muốn của HS về rèn luyện và phát triển năng lực số - Khảo sát về tính cấp thiết và tính khả thi của việc ứng dụng công nghệ số vào dạy học và kiểm tra đánh giá nhằm phát triển năng lực số cho HS trong giai đoạn 4.0 hiện nay. 2.2. Phương pháp khảo sát - Sử dụng phần mềm Google form để thiết kế các câu hỏi khảo sát liên quan đến đề tài nghiên cứu. - Phương pháp được sử dụng để khảo sát là Trao đổi bằng bảng hỏi; với thang đánh giá 04 mức (tương ứng với điểm số từ 1 đến 4): Không cấp thiết; Ít cấp thiết; Cấp thiết và Rất cấp thiết. Không khả thi; Ít khả thi; Khả thi và Rất khả thi. Tính điểm trung bình ( ) theo phần mềm excel 3. Đối tượng khảo sát Giáo viên giảng dạy môn Sinh học THPT khu vực Quỳnh Lưu và Hoàng Mai (34 GV) và HS trường THPT Nguyễn Đức Mậu (144 HS). 4. Kết quả khảo sát 4.1. Thực trạng về ứng dụng công nghệ số của GV trong trong dạy học và kiểm tra đánh giá học sinh. Chúng tôi thăm dò 34 GV giảng dạy môn Sinh học trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu – Hoàng Mai về việc ứng dụng công nghệ số vào dạy học và kiểm tra đánh giá qua link khảo sát: https://forms.gle/aPBoguX5aCGEQ2zD9 Kết quả thu được như sau: 8
- 4.1.1. Thực trạng về khả năng ứng dụng công nghệ số của GV trong trong dạy học và kiểm tra đánh giá học sinh. Kết quả khảo sát: Hình 1. Khả năng ứng dụng công nghệ số của GV trong trong dạy học và kiểm tra đánh giá học sinh Qua số liệu khảo sát, chúng tôi nhận thấy, thực tế khả năng ứng dụng công nghệ số của phần lớn (gần một nửa) các GV được khảo sát đều đang ở mức “chưa thành thạo”. Đây là một rào cản trong việc ứng dụng công nghệ số vào việc dạy học và kiểm tra đánh giá HS. 4.1.2. Thực trạng về mức độ thường xuyên ứng dụng công nghệ số vào dạy học và kiểm tra đánh giá HS của GV Hình 2. Mức độ thường xuyên ứng dụng công nghệ số vào dạy học và kiểm tra đánh giá HS của GV Do còn hạn chế về năng lực ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học nên mức độ sử dụng công nghệ số vào dạy học của GV cũng chưa được thường xuyên. Phần lớn các GV chỉ sử dụng công nghệ số vào việc tổ chức các hoạt động dạy học và kiểm tra đánh giá vào những dịp như thao giảng hoặc một số tiết học cần thiết. Việc ứng dụng công nghệ số chưa thực sự là một hoạt động thường xuyên và liên 9
- tục. Điều này cũng ảnh hưởng đến việc phát triển năng lực số cho HS trong thời điểm hiện tại. 4.2. Thực trạng sử dụng thiết bị số và mong muốn của HS về rèn luyện và phát triển năng lực số Chúng tôi tiến hành khảo sát trên 144 HS của trường THPT Nguyễn Đức Mậu về việc ứng dụng công nghệ số vào thực hiện nhiệm vụ học tập qua link khảo sát: https://forms.gle/fTjrayiC39nWZd12A Kết quả thu được như sau: 4.2.1. Khảo sát về mức độ sử dụng thiết bị số để phục vụ cho cuộc sống và học tập Hình 3. Mức độ sử dụng thiết bị số của HS Kết quả khảo sát cho thấy, hiện nay việc sử dụng thiết bị số của HS đã trở nên rất phổ biến, đặc biệt là điện thoại thông minh. Phần lớn các em sử dụng điện thoại thông minh nhằm mục đích liên lạc với gia đình, bạn bè, tham gia vào các trang mạng xã hội để giao lưu, kết bạn, giải trí và tìm kiếm thông tin… Việc sử dụng rộng rãi các thiết bị số của HS cũng như việc cho phép HS được sử dụng điện thoại trong giờ học dưới sự hướng dẫn của GV để thực hiện các nhiệm vụ học tập của bộ GD & ĐT là một điều kiện thuận lợi để GV có thể hiện thực hóa dự án phát triển năng lực số cho HS. 4.2.2. Khảo sát về mức độ hứng thú của HS với các giờ dạy có áp dụng công nghệ thông tin. 10
- Hình 4. Mức độ hứng thú của HS với các giờ dạy có áp dụng CNTT. 4.2.3. Khảo sát về mức độ mong muốn được rèn luyện năng lực số của HS Hình 5. Mức độ mong muốn được rèn luyện năng lực số của HS Có đến 96,9% HS được khảo sát cho biết các em hứng thú với việc GV ứng dụng CNTT vào dạy học vì các giờ học đó thường rất hấp dẫn, thú vị và lôi cuốn. Qua đó, phần lớn các em cũng mong muốn được rèn luyện để phát triển hơn nữa năng lực số nhằm phục vụ cho việc học tập cũng như cuộc sống sau này. 4.3. Đánh giá thực trạng. Qua các số liệu thu thập được, chúng tôi có một số đánh giá như sau: Hầu hết GV và HS đều có đầy đủ các thiết bị công nghệ số phục vụ cho việc dạy và học. Tuy nhiên, việc khai thác, sử dụng các phần mềm dạy học của GV và HS còn rất ít; HS tỏ ra rất hứng thú với việc GV ứng dụng CNTT vào dạy học nhưng số lượng GV thực hiện được còn chưa nhiều vì năng lực CNTT còn hạn chế. Đại đa số GV mới chỉ nghe nói đến hoặc bắt đầu tìm hiểu, áp dụng việc dạy học theo hướng phát triển năng lực số, trong khi đó cả GV và HS đều nhận thấy tầm quan trọng của việc rèn luyện năng lực số cho HS để thích ứng với nền công nghiệp số, hòa nhập với công nghệ 4.0 ngày nay với nhiều cơ hội và thách thức. Xuất phát từ những thực trạng đó mà việc tổ chức dạy học và rèn luyện năng lực số cho HS trong giai đoạn hiện nay là một vấn đề cần thiết và cấp bách. 4.4. Đề xuất giải pháp. Để giải quyết vấn đề trên, chúng tôi đề xuất các giải pháp sau: - Thiết kế hoàn chỉnh KHDH và tổ chức dạy học chủ đề “Chu kì tế bào và phân bào” - Sinh học 10- THPT 2018 theo định hướng phát triển năng lực số cho HS. - Ứng dụng công nghệ số để thiết kế và tổ chức các trò chơi trong dạy học chủ đề “Chu kì tế bào và phân bào”. - Ứng dụng công nghệ số để xây dựng các bài kiểm tra đánh giá trong chủ đề “Chu kì tế bào và phân bào” theo hướng phát triển năng lực số cho HS. 11
- - Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá năng lực số phù hợp cho HS THPT. 4.5. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất. 4.5.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất Đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất Các thông số TT Các giải pháp Mức Thiết kế hoàn chỉnh KHBD và tổ chức dạy học chủ Rất cấp 1 đề “Chu kì tế bào và phân bào”-Sinh học 10- THPT 3,7 thiết 2018 theo định hướng phát triển năng lực số cho HS. Ứng dụng công nghệ số để thiết kế và tổ chức các trò Rất cấp 2 chơi trong dạy học chủ đề “Chu kì tế bào và phân 3.59 thiết bào”. Ứng dụng công nghệ số để xây dựng các bài kiểm Rất cấp 3 tra đánh giá trong chủ đề “Chu kì tế bào và phân 3.56 thiết bào” Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá năng lực số phù hợp 4 3.38 Cấp thiết cho HS THPT Qua bảng khảo sát, chúng tôi nhận thấy, phần lớn GV đã ý thức được tính cấp thiết của việc ứng dụng công nghệ số vào dạy học và kiểm tra đánh giá nhằm phát triển năng lực số cho HS trong giai đoạn 4.0 hiện nay. Để phát triển năng lực số, việc sử dụng các giải pháp như thiết kế kế hoạch bài dạy, tổ chức trò chơi, xây dựng các bài kiểm tra đánh giá và bộ tiêu chí đánh giá năng lực số phù hợp cho HS là điều rất cần thiết. Tính cấp thiết này được đặt ra do thực tiễn việc sử dụng các thiết bị số của HS hiện nay đã rất phổ biến, việc trang bị cho các em các kiến thức liên quan đến việc sử dụng các thiết bị số một cách hữu ích, hiệu quả và an toàn trên môi trường mạng là rất cần thiết. 4.5.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất Các thông số TT Các giải pháp Mức Thiết kế hoàn chỉnh KHBD và tổ chức dạy học chủ 1 đề “Chu kì tế bào và phân bào”-Sinh học 10- THPT 3,7 Rất khả thi 2018 theo định hướng phát triển năng lực số cho HS. 12
- Ứng dụng công nghệ số để thiết kế và tổ chức các trò 2 chơi trong dạy học chủ đề “Chu kì tế bào và phân 3,7 Rất khả thi bào”. Ứng dụng công nghệ số để xây dựng các bài kiểm 3 tra đánh giá trong chủ đề “Chu kì tế bào và phân 3,59 Rất khả thi bào” Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá năng lực số phù hợp 4 3,56 Rất khả thi cho HS THPT Qua bảng khảo sát, chúng tôi nhận thấy đa số GV đều cho rằng việc áp dụng công nghệ số vào dạy học và kiểm tra đánh giá khi dạy chủ đề “Chu kì tế bào và phân bào” để phát triển năng lực số cho HS là “rất khả thi”. Với sự phát triển của các thiết bị số, việc sử dụng công nghệ số vào tất cả các khâu trong quá trình dạy học, từ khởi động, hình thành kiến thức, luyện tập và vận dụng là điều hoàn toàn khả thi. Việc xây dựng kế hoạch bài dạy, tổ chức các trò chơi trong dạy học cũng như đa dạng hóa các hình thức kiểm tra đánh giá bằng việc ứng dụng công nghệ thông tin là điều hoàn toàn có thể thực hiện được. Như vậy, để phát triển năng lực số cho HS, GV cần sử dụng các công nghệ số tương ứng và đặt ra các nhiệm vụ học tập yêu cầu HS phải ứng dụng các thiết bị và công nghệ số để thực hiện. Như vậy, các em mới có cơ hội được tiếp cận, sử dụng và làm quen với các phần mềm ứng dụng số trong học tập và công việc sau này. Qua đó, năng lực số của các em cũng sẽ được rèn luyện và phát triển. 13
- CHƯƠNG 2: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SỐ CHO HỌC SINH THÔNG QUA TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ: “CHU KÌ TẾ BÀO VÀ PHÂN BÀO” - SINH 10 THPT 2018. I. Phân tích mục tiêu, cấu trúc và nội dung của chủ đề “Chu kì tế bào và phân bào” theo chương trình GDPT 2018. 1. Mục tiêu cần đạt. Chúng tôi thể hiện cụ thể trong thiết kế chi tiết kế hoạch dạy học chủ đề “Chu kì tế bào và phân bào” (Mục 2.2) 2. Cấu trúc chủ đề và nội dung trọng tâm. Chu kì tế bào và phân bào Chu kì tế bào và nguyên Giảm phân phân Chủ đề “Chu kì tế bào và phân bào” chia thành 2 nội dung bài học: - Chu kì tế bào và nguyên phân bao gồm 3 nội dung chính: Chu kì tế bào, nguyên phân, bệnh ung thư. - Giảm phân nghiên cứu về diễn biến của giảm phân, các yếu tố ảnh hưởng đến giảm phân, ý nghĩa của giảm phân. Như vậy nội dung kiến thức chủ đề “Chu kì tế bào và phân bào” chứa đựng các kiến thức về khái niệm, diễn biến quá trình phân bào nên khá trừu tượng và tương đối khó đối với phần lớn học sinh. Vì vậy, việc vận dụng công nghệ số vào tổ chức 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động khởi động nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh khi dạy học môn Toán lớp 10
44 p | 72 | 19
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 43 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Soạn dạy bài Clo hóa học 10 ban cơ bản theo hướng phát triển năng lực học sinh
23 p | 56 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 32 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển tư duy lập trình và khắc phục sai lầm cho học sinh lớp 11 thông qua sử dụng cấu trúc rẽ nhánh
24 p | 32 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giáo dục kỹ năng sống hiệu quả khi dạy phần đạo đức môn Giáo dục công dân lớp 10
11 p | 121 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực và chủ động trong học tập cho học sinh khi áp dụng phương pháp dạy học theo góc bài Axit sunfuric - muối sunfat (Hóa học 10 cơ bản)
26 p | 31 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại và cách giải bài toán tìm giới hạn hàm số trong chương trình Toán lớp 11 THPT
27 p | 53 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kinh nghiệm tổ chức dạy học trực tuyến tại trường THPT Trần Đại Nghĩa giai đoạn 2020-2022
23 p | 22 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phát huy tính tự chủ của học sinh lớp chủ nhiệm trường THPT Vĩnh Linh
12 p | 17 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển kỹ năng nói tiếng Anh cho học sinh thông qua cuộc thi Tuyên truyền viên xuất sắc với chủ đề Phòng chống bắt nạt trên không gian mạng - Anti - Cyberbullying
41 p | 10 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh thông qua bài tập thí nghiệm Vật lí
38 p | 24 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn 100m cho nam đội tuyển Điền kinh trường THPT Tiên Du số 1- Tiên Du- Bắc Ninh
39 p | 17 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tư duy cho học sinh thông qua dạy học Bài tập hóa học chương Ancol - Phenol lớp 11 trung học phổ thông
74 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực thực hành thí nghiệm cho học sinh trong dạy học phần Sinh học tế bào – Sinh học 10
84 p | 2 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn