intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực số cho học sinh Trường Phổ thông Năng khiếu Thể dục Thể thao Nghệ An khi dạy bài Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu) - Ngữ văn 12 theo hướng chuyển đổi số

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:84

9
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm nghiên cứu cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn về vấn đề chuyển đổi số và phát triển NLS cho HS; Xác định được các địa chỉ tích hợp phát triển NLS và kĩ năng chuyển đổi số cho HS qua dạy bài “Chiếc thuyền ngoài xa” (Nguyễn Minh Châu) - Ngữ văn 12 theo hướng chuyển đổi số.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực số cho học sinh Trường Phổ thông Năng khiếu Thể dục Thể thao Nghệ An khi dạy bài Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu) - Ngữ văn 12 theo hướng chuyển đổi số

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN ____________________________________________________________ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SỐ CHO HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG NĂNG KHIẾU THỂ DỤC THỂ THAO NGHỆ AN KHI DẠY BÀI “CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA” (NGUYỄN MINH CHÂU) - NGỮ VĂN 12 THEO HƯỚNG CHUYỂN ĐỔI SỐ LĨNH VỰC/MÔN: NGỮ VĂN NĂM HỌC 2022 - 2023
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG PHỔ THÔNG NĂNG KHIẾU TDTT NGHỆ AN ____________________________________________________________ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SỐ CHO HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG NĂNG KHIẾU THỂ DỤC THỂ THAO NGHỆ AN KHI DẠY BÀI “CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA” (NGUYỄN MINH CHÂU) - NGỮ VĂN 12 THEO HƯỚNG CHUYỂN ĐỔI SỐ LĨNH VỰC/MÔN: NGỮ VĂN Họ và tên giáo viên: Trần Thị Ngọc Hồ Thị Thanh Tổ: Khoa học Xã hội SĐT: 0949888676 NĂM HỌC 2022 - 2023
  3. MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................ 1 2. Mục đích của đề tài............................................................................................ 2 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu................................................................... 2 4. Giả thuyết khoa học:.......................................................................................... 3 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 3 5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 3 5.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 3 6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 3 6.1. Phương pháp thu thập, nghiên cứu tài liệu .................................................. 3 6.2. Phương pháp điều tra, khảo sát ................................................................... 4 6.3. Phương pháp phân tích số liệu .................................................................... 4 6.4. Phương pháp quan sát ................................................................................. 4 6.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ............................................................ 4 7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài ............................................................. 4 8. Những đóng góp mới của đề tài ........................................................................ 5 PHẦN II. NỘI DUNG ............................................................................................ 6 1. Cơ sở lí luận....................................................................................................... 6 1.1. Khái niệm chuyển đổi số ............................................................................. 6 1.2. Khái niệm năng lực số ................................................................................. 6 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng phát triển năng lực số cho học sinh ....................... 7 1.4. Khung năng lực số cho học sinh trong bối cảnh chuyển đổi số .................. 8 1.4.1. Nguyên tắc xây dựng khung năng lực số .............................................. 8 1.4.2. Khung năng lực số dành cho học sinh phổ thông ................................. 8 1.5. Sự cần thiết phát triển năng lực số cho học sinh Trường trung học phổ thông .... 10 2. Cơ sở thực tiễn................................................................................................. 12 2.1. Thực trạng dạy học và nhu cầu ứng dụng ICT trong dạy học hiện nay .... 12 2.2. Thực trạng dạy học của giáo viên dạy Ngữ văn theo hướng chuyển đổi số ................................................................................................................ 17 2.3. Thực trạng về tài liệu tham khảo ............................................................... 18 2.4. Thực trạng phát triển năng lực số cho học sinh Trường Năng khiếu Thể dục Thể thao Nghệ An trong dạy Ngữ văn theo hướng chuyển đổi số ..... 19 2.4.1. Thuận lợi ............................................................................................. 19 2.4.2. Khó khăn ............................................................................................. 20
  4. 3. Một số giải pháp tổ chức dạy bài “Chiếc thuyền ngoài xa” (Nguyễn Minh Châu) - Ngữ văn 12 theo hướng chuyển đổi số nhằm phát triển năng lực số cho học sinh Trường Phổ thông Năng khiếu Thể dục Thể thao Nghệ An .......... 21 3.1. Xây dựng kế hoạch phát triển năng lực số cho học sinh tại Trường Phổ thông Năng khiếu Thể dục Thể thao Nghệ An ......................................... 21 3.2. Xác định một số địa chỉ tích hợp phát triển năng lực số và kĩ năng chuyển đổi số khi dạy bài “Chiếc thuyền ngoài xa” (Nguyễn Minh Châu) - Ngữ văn 12 cho học sinh Trường Năng khiếu Thể dục Thể thao Nghệ An ..... 31 3.3. Tư vấn, hướng dẫn học sinh sử dụng các công cụ kĩ thuật số, phần mềm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập để hỗ trợ phát triển năng lực số cho học sinh Trường Phổ thông Năng khiếu Thể dục Thể thao Nghệ An ........................................................................................................... 34 4. Tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp của đề tài nghiên cứu .................. 36 4.1. Mục đích khảo sát...................................................................................... 36 4.2. Đối tượng khảo sát .................................................................................... 36 4.3. Nội dung khảo sát ...................................................................................... 36 4.4. Phương pháp khảo sát và xử lý kết quả khảo sát....................................... 37 4.5. Kết quả khảo sát ........................................................................................ 38 5. Giáo án thực nghiệm phát triển năng lực số cho học sinh Trường Năng khiếu Thể dục thể thao Nghệ An khi dạy bài “Chiếc thuyền ngoài xa” (Nguyễn Minh Châu) - Ngữ văn 12 theo hướng chuyển đổi số .......................... 42 6. Kết quả thực nghiệm sư phạm ......................................................................... 42 6.1. Mục tiêu thực nghiệm................................................................................ 42 6.2. Đối tượng thực nghiệm.............................................................................. 42 6.3. Nội dung, phương pháp thực nghiệm ........................................................ 42 6.4. Phân tích định lượng kết quả thực nghiệm ................................................ 43 6.5. Kết quả thực nghiệm ................................................................................. 45 PHẦN III. KẾT LUẬN ........................................................................................ 48 1. Một số kết luận ................................................................................................ 48 2. Kiến nghị ......................................................................................................... 48 PHẦN IV. PHỤ LỤC PHẦN V. TÀI LIỆU THAM KHẢO
  5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Từ đầy đủ 1 CNTT Công nghệ thông tin 2 GV Giáo viên 3 HS Học sinh 4 ICT Công nghệ thông tin và truyền thông 5 NLS Năng lực số 6 THPT Trung học phổ thông
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1: Kết quả khảo sát ban đầu về nhu cầu ứng dụng ICT trong học tập (Dành cho HS) .......................................................................................... 13 Bảng 2: Kết quả khảo sát ban đầu về nhu cầu ứng dụng ICT trong dạy học (Dành cho GV) ......................................................................................... 15 Bảng 3: Kết quả khảo sát ban đầu về thực trạng ứng dụng ICT trong học tập (Dành cho HS Trường Phổ thông Năng khiếu Thể dục Thể thao Nghệ An) .................................................................................................. 22 Bảng 4: Kết quả khảo sát ban đầu về nhu cầu ứng dụng ICT trong học tập (Dành cho HS trường Phổ thông Năng khiếu Thể dục Thể thao Nghệ An) .................................................................................................. 23 Bảng 5: Kết quả khảo sát về thực trạng ứng dụng ICT trong dạy học (Dành cho GV Trường Phổ thông Năng khiếu Thể dục Thể thao Nghệ An)...... 25 Bảng 6: Phiếu khảo sát tính cấp thiết của đề tài ..................................................... 38 Bảng 7. Phiếu khảo sát tính khả thi của đề tài ........................................................ 39 Bảng 8. Tương quan giữa mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của các giải pháp .......................................................................................................... 40 Bảng 9: Bảng kết quả đánh giá năng lực ứng dụng ICT của học sinh sau thực nghiệm (Học sinh lớp 12 - năm học 2020 - 2021) ................................... 43 Bảng 10: Bảng kết quả đánh giá năng lực ứng dụng ICT của học sinh sau thực nghiệm (Học sinh khối 12 - Năm học 2021 - 2022) ................................. 44
  7. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Thế giới đang ngày càng được số hoá mạnh mẽ, sâu rộng, đặc biệt là trong bối cảnh bùng nổ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay. Cũng như các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới, Việt Nam quyết không bỏ lỡ cơ hội mà cuộc cách mạng số này mang lại, không để ai bị bỏ lại phía sau. Với xu thế và quyết tâm đó, dù muốn hay không, dù nhanh hay chậm mỗi công dân đều phải sống, làm việc trong môi trường kĩ thuật số, trong một thế giới kết nối mạng. Với sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ, chuyển đổi số chính là xu hướng của xã hội nói chung và lĩnh vực giáo dục nói riêng. Việc áp dụng công nghệ vào giáo dục có vai trò vô cùng to lớn, tạo nên nhiều bước ngoặt phát triển, mở ra nhiều phương thức giáo dục mới thông minh, hiệu quả hơn. Hiện nay, không chỉ Việt Nam mà nhiều quốc gia trên thế giới đang phải đối mặt với thách thức lớn về thiếu hụt lao động trình độ cao, có chuyên môn, kĩ năng. Đối mặt với những thách thức này, lĩnh vực giáo dục cần phải là nơi tiên phong trong nuôi dưỡng, đào tạo thế hệ trẻ có đủ trình độ, kĩ năng liên quan đến lĩnh vực công nghệ thông tin, chuyển đổi số để đáp ứng thị trường lao động trong tương lai. Hơn nữa, đất nước ta đang trong thời kì đổi mới toàn diện, thời kì hội nhập và toàn cầu hóa. Chính vì vậy, việc tiếp nhận những công nghệ mới của nhân loại trong đó có công nghệ thông tin là điều tất yếu, đây là yếu tố khách quan để khẳng định sự phát triển của mỗi quốc gia. Sự phát triển của một đất nước luôn phụ thuộc vào sự phát triển của khoa học công nghệ. Tuy nhiên, để có được một nền khoa học công nghệ phát triển thì nền kinh tế tri thức phải được ưu tiên hàng đầu, việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) trong giáo dục thể hiện sự lớn mạnh về nền khoa học, công nghệ, kinh tế... và nó sẽ làm thay đổi căn bản bức tranh tổng thể của nền kinh tế tri thức đó. Chuyển đổi số trong giáo dục giúp người học phát triển các phương pháp tự học, tự tìm cách giải quyết vấn đề. Việc truyền thụ, cung cấp kiến thức dần dần sẽ do các công cụ công nghệ thông tin, công nghệ số đảm nhận, giải phóng người học khỏi sự cố định của thời gian và không gian, giúp các em có thể tập trung vào việc học tập chủ động, gắn với thực tiễn. Với những đổi mới từ tác động của công nghệ thông tin và truyền thông số ở trên, vấn đề chú trọng đào tạo phát triển năng lực số (NLS) cho người học là hết sức cần thiết, cần thực hiện càng sớm càng tốt. Vì thế, “năng lực số được xem là yếu tố sống còn để đạt đến thành công trong học tập, nghiên cứu và phát triển sự nghiệp trong tương lai” (Killen). Ngữ văn không chỉ là một môn học nghệ thuật, có tính thẩm mĩ mà còn là môn học mang tính công cụ. Với chức năng quan trọng là bồi đắp tâm hồn, nhân cách con người, "văn học là nhân học" (M. Gorki), môn Ngữ văn còn có vai trò quan trọng trong việc rèn luyện khả năng sử dụng ngôn ngữ, diễn đạt, cách thức tạo lập các loại văn bản phục vụ quá trình giao tiếp trên mọi lĩnh vực của mỗi con 1
  8. người trong cuộc sống. Việc học tốt môn Văn sẽ tác động tích cực tới các môn học khác và ngược lại... Mặc dù có vị trí, chức năng quan trọng như vậy nhưng hiện nay đang xuất hiện tình trạng nhiều học sinh không mấy hứng thú khi học bộ môn này. Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học nói chung và dạy học Ngữ văn nói riêng là một xu thế tất yếu. Tuy nhiên, trên thực tế, việc chuyển đổi số, phát triển NLS còn gặp nhiều hạn chế đặc biệt đối với một bộ môn cần nhiều cảm xúc như môn Ngữ văn. Học sinh (HS) lớp 12 Trường Phổ thông Năng khiếu Thể dục thể thao Nghệ An với những áp lực về tập luyện dài ngày, thành tích thi đấu thể thao, thi cử văn hoá căng thẳng, nặng nề… thì việc tạo hứng thú cho các em trong giờ học Văn nói chung, trong giờ đọc hiểu một văn bản truyện ngắn nói riêng là cần thiết. Bởi chỉ có tạo được hứng thú mới có thể khơi dậy sự chủ động, sáng tạo của HS trong giờ học. Hứng thú và chủ động trong học tập là khởi đầu tốt cho việc nắm bắt kiến thức, hình thành kĩ năng và phát triển năng lực, nhân cách của HS qua môn Ngữ văn để các em có thể trở thành một người học suốt đời, tiếp tục hành trình chinh phục tri thức, chinh phục ước mơ và vươn tới thành công trong tương lai. Xuất phát từ bối cảnh chuyển đổi số và nhu cầu nhân lực số, nhu cầu thực tiễn của hoạt động dạy học, đặc điểm tâm lí học sinh, từ những trải nghiệm của bản thân, chúng tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “Phát triển năng lực số cho học sinh Trường Phổ thông Năng khiếu Thể dục Thể thao Nghệ An khi dạy bài “Chiếc thuyền ngoài xa” (Nguyễn Minh Châu) - Ngữ văn 12 theo hướng chuyển đổi số”. 2. Mục đích của đề tài - Nghiên cứu cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn về vấn đề chuyển đổi số và phát triển NLS cho HS. - Xác định được các địa chỉ tích hợp phát triển NLS và kĩ năng chuyển đổi số cho HS qua dạy bài “Chiếc thuyền ngoài xa” (Nguyễn Minh Châu) - Ngữ văn 12 theo hướng chuyển đổi số. - Thực nghiệm sư phạm đánh giá hiệu quả về phát triển NLS qua việc tổ chức dạy học theo hướng chuyển đổi số cho HS Trường Phổ thông Năng khiếu Thể dục thể thao Nghệ An. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu ở bộ môn Ngữ văn cấp Trung học phổ thông (THPT), bài “Chiếc thuyền ngoài xa” (Nguyễn Minh Châu) trong chương trình lớp 12 theo hướng chuyển đổi số. * Khách thể nghiên cứu: 121 học sinh Trường Phổ thông Năng khiếu Thể dục thể thao Nghệ An. 2
  9. Cụ thể: TT Lớp Năm học Số lượng 1 12 A 2020-2021 30 2 12B 2020-2021 30 3 12A 2021-2022 30 4 12B 2021-2022 31 4. Giả thuyết khoa học Nếu tổ chức dạy học theo hướng chuyển đổi số nhằm phát triển NLS cho HS khi dạy bài “Chiếc thuyền ngoài xa” (Nguyễn Minh Châu) - Ngữ văn 12 thì sẽ góp phần đổi mới phương pháp dạy học, đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông tổng thể theo định hướng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, chú trọng phát triển phẩm chất và một số năng lực cho HS, tạo sự hứng thú học tập, phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của HS. 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận dạy học theo hướng chuyển đổi số nhằm phát triển NLS cho HS. - Phân tích thực trạng dạy học theo hướng chuyển đổi số nhằm phát triển NLS cho HS. - Đề xuất một số giải pháp dạy học theo hướng chuyển đổi số nhằm phát triển NLS cho HS khi dạy bài “Chiếc thuyền ngoài xa” (Nguyễn Minh Châu) - Ngữ văn 12. 5.2. Phạm vi nghiên cứu - Thực nghiệm tại Trường Phổ thông Năng khiếu Thể dục thể thao Nghệ An. - Thời gian thực hiện: Từ năm học 2020 - 2021, 2021 - 2022. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp thu thập, nghiên cứu tài liệu Nhóm tác giả đọc và phân tích, so sánh, tổng hợp các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu bao gồm các nguồn tài liệu được sử dụng có thể gồm các dạng: các văn bản Nghị định, Nghị quyết; các tài liệu tập huấn chuyên môn của Bộ, Sở giáo dục và đào tạo; các tài liệu, một số trang báo điện tử về giáo dục về phương pháp dạy học, các tài liệu, một số trang báo điện tử về giáo dục về ứng dụng phát triển năng lực số trong dạy học, sách giáo khoa Ngữ Văn lớp 12... nhằm thu thập thông tin, số liệu liên quan phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài. 3
  10. 6.2. Phương pháp điều tra, khảo sát Đề tài nghiên cứu “Phát triển năng lực số cho học sinh Trường Phổ thông Năng khiếu Thể dục Thể thao Nghệ An khi dạy bài “Chiếc thuyền ngoài xa” (Nguyễn Minh Châu) - Ngữ văn 12, theo hướng chuyển đổi số” cụ thể hoá các giải pháp của đề tài này thành bảng hỏi để giáo viên (GV), HS đánh giá sự cần thiết và hiệu quả chất lượng giảng dạy môn học; tiến hành thử nghiệm và khảo sát đại trà trên khoảng 37 GV và khoảng 350 HS. Nhóm tác giả khảo sát thực trạng và nhu cầu bằng phiếu điều tra, bảng hỏi GV, HS bằng phần mềm Google Forms tại Trường Phổ thông Năng khiếu Thể dục thể thao Nghệ An và một số trường trên địa bàn thành phố Vinh và huyện Hưng Nguyên nhằm thu thập các thông tin liên quan để giải quyết nhiệm vụ của đề tài. Từ đó thống kê tính cấp thiết cũng như nhu cầu phát triển NLS cho HS. Đây là cơ sở quan trọng để rút ra kết luận về tính hiệu quả của đề tài nghiên cứu. 6.3. Phương pháp phân tích số liệu Sau khi có các số liệu thu được từ kết quả thống kê, chúng tôi nghiên cứu phân tích, tổng hợp, so sánh các số liệu phục vụ mục đích nghiên cứu thực trạng ứng dụng chuyển đổi số để thấy được thực trạng và nhu cầu ứng dụng ICT trong dạy học nói chung, môn Ngữ văn nói riêng nhằm xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng chuyển đổi số phát huy NLS cho HS. Đây là cơ sở quan trọng để rút ra kết luận về tính hiệu quả của đề tài nghiên cứu. Sản phẩm của việc xử lý này được phân tích, tổng hợp hay hệ thống hóa bằng bảng số liệu, biểu đồ... 6.4. Phương pháp quan sát Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi trực tiếp quan sát quá trình HS học tập tại 4 lớp 12 năm học 2020-2021 và 2021-2022 trước và sau khi áp dụng các giải pháp của đề tài để tìm hiểu thái độ, hứng thú, tính tích cực, kĩ năng giải quyết vấn đề của HS, từ đó rút ra được ưu khuyết điểm mà phương pháp đang áp dụng, trên cơ sở đó điều chỉnh để đạt được kết quả như đề tài mong muốn. 6.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Để khẳng định kết quả của đề tài chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm ở 4 lớp 12A, 12B trong hai năm học liên tiếp 2020-2021, 2021-2022 tại Trường Phổ thông Năng khiếu Thể dục Thể thao Nghệ An. Ở các lớp thực nghiệm chúng tôi tiến hành đổi mới phương pháp dạy học bằng việc sử dụng các thiết bị kĩ thuật số hướng đến phát triển NLS cho HS, từ đó khẳng định tính hiệu quả của đề tài. 7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài “Phát triển năng lực số cho học sinh Trường Phổ thông Năng khiếu Thể dục Thể thao Nghệ An khi dạy bài “Chiếc thuyền ngoài xa” (Nguyễn Minh Châu) Ngữ văn 12 theo hướng chuyển đổi số” tác động tới quá trình dạy học của GV và HS. Trong khuôn khổ của sáng kiến này, tôi tập trung làm sáng tỏ và bảo vệ các luận điểm sau: 4
  11. - Luận điểm 1: Sự cần thiết phải dạy bài “Chiếc thuyền ngoài xa” (Nguyễn Minh Châu) - Ngữ văn 12 nói riêng và môn Ngữ văn nói chung theo hướng chuyển đổi số. - Luận điểm 2: Dạy học môn Ngữ văn theo hướng chuyển đổi số sẽ giúp học sinh Trường Phổ thông Năng khiếu Nghệ An phát triển năng lực số. 8. Những đóng góp mới của đề tài - Cái mới của đề tài này chính là những giải pháp mà tôi áp dụng lần đầu tiên tại Trường Phổ thông Năng khiếu Thể dục Thể thao Nghệ An để tạo hứng thú cho HS qua đọc hiểu một văn bản cụ thể nhằm góp phần nâng cao hiệu quả dạy học của nhà trường, phù hợp giáo dục hiện đại và tiệm cận chương trình giáo dục phổ thông mới 2018. - Phân tích thực trạng việc dạy học và nhu cầu ứng dụng ICT trong dạy học hiện nay, cũng như phân tích được khả năng của GV và HS trong ứng dụng chuyển đổi số trong tổ chức dạy học nói chung và môn Ngữ văn nói riêng. - Xây dựng kế hoạch phát triển NLS cho HS của Trường Phổ thông Năng khiếu Thể dục thể thao Nghệ An phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường, cũng như khả năng về ICT của GV và HS. - Tổ chức dạy học theo hướng chuyển đổi số nhằm phát triển NLS cho HS khi dạy bài “Chiếc thuyền ngoài xa” (Nguyễn Minh Châu) - Ngữ văn 12 góp phần đổi mới phương pháp dạy học, đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông tổng thể theo định hướng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, chú trọng phát triển phẩm chất và năng lực người học. 5
  12. PHẦN II. NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận 1.1. Khái niệm chuyển đổi số Theo trang Tech Republic - Tạp chí trực tuyến, cộng đồng xã hội dành cho các chuyên gia công nghệ thông tin (CNTT), khái niệm chuyển đổi số 4.0 là “cách sử dụng công nghệ để thực hiện lại quy trình sao cho hiệu quả hơn”. Theo Gartner - công ty chuyên nghiên cứu và tư vấn CNTT hàng đầu thế giới đưa ra định nghĩa về chuyển đổi số như sau: “Chuyển đổi số là việc sử dụng các công nghệ số để thay đổi mô hình kinh doanh, tạo ra những cơ hội, doanh thu và giá trị mới”. Microsoft lại cho rằng: “Chuyển đổi số là việc tư duy lại cách thức các tổ chức tập hợp mọi người, dữ liệu và quy trình để tạo những giá trị mới”. Có nhiều định nghĩa khác nhau về chuyển đổi số (Digital transformation) nhưng có thể nói chung đó là chuyển các hoạt động của chúng ta từ thế giới thực sang thế giới ảo ở trên môi trường mạng. Theo đó, mọi người tiếp cận thông tin nhiều hơn, rút ngắn về khoảng cách, thu hẹp về không gian, tiết kiệm về thời gian. Chuyển đổi số chính là quá trình thay đổi toàn diện và tổng thể của các cá nhân, tổ chức về cách làm việc, cách sống và phương thức sản xuất dựa trên nền tảng công nghệ số. Đó là quá trình thay đổi gắn liền với việc ứng dụng công nghệ số vào mọi mặt đời sống xã hội của con người. Chuyển đổi số là xu thế tất yếu, diễn ra rất nhanh đặc biệt trong bối cảnh của cuộc Cách mạng Công nghệ 4.0 hiện nay. Với dân số đông, nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất nhì khu vực, dân số trẻ năng động và có khả năng tiếp cận công nghệ cao nhanh chóng, Việt Nam có tiềm năng rất lớn trong việc chuyển đổi số. 1.2. Khái niệm năng lực số UNESCO định nghĩa: “Năng lực số là khả năng truy cập, quản trị, thấu hiểu, kết hợp, giao tiếp, đánh giá và sáng tạo thông tin một cách an toàn và phù hợp thông qua công nghệ số để phục vụ cho thị trường lao động phổ thông, các công việc cao cấp và khởi nghiệp kinh doanh”. Dự án DKAP do UNESCO Bangkok khởi xướng định nghĩa: “Năng lực số là khả năng sử dụng kĩ thuật số của trẻ em để định hướng (tự điều chỉnh), tham gia và đóng góp vào môi trường kĩ thuật số trong thế kỉ XXI”. Năm 2006, Ủy ban và Nghị viện Châu Âu cho rằng năng lực số (Digital Competence) là một trong những năng lực cơ bản toàn diện, trong đó năng lực này được định nghĩa: “năng lực số liên quan đến việc sử dụng công nghệ số một cách tự tin và có tư duy phản biện phục vụ cho học tập, giải trí, công tác và giao tiếp”. 6
  13. Như vậy, có thể hiểu NLS là khả năng tập trung ứng dụng công nghệ vào thực tiễn thông qua thái độ, sự thấu cảm, tư duy phản biện, giải quyết vấn đề, đổi mới sáng tạo. NLS bao gồm những năng lực sau đây: - Vận hành thiết bị và phần mềm; - Khai thác thông tin và dữ liệu; - Giao tiếp và hợp tác trong môi trường số; - An toàn và an sinh số; - Sáng tạo nội dung số; - Học tập và phát triển kỹ năng số; - Sử dụng NLS cho nghề nghiệp. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng phát triển năng lực số cho học sinh Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới khả năng phát triển NLS của HS, trong đó phải kể đến các nhân tố quan trọng sau đây: - Môi trường xã hội của học sinh: Môi trường xã hội có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc phát triển NLS cho HS. Nếu như cơ sở hạ tầng hạn chế (như điều kiện kết nối Internet khó khăn và tỷ lệ hộ gia đình có máy tính thấp), chi phí cao cho việc sử dụng hạ tầng CNTT, chất lượng công nghệ thấp… sẽ ảnh hưởng lớn đến quá trình tiếp cận chuyển đối số cho HS. Hơn nữa, trong khi bối cảnh công nghệ đang thay đổi nhanh chóng, nếu quá trình cải cách chương trình giáo dục diễn ra chậm sẽ dẫn đến sự lạc hậu về công nghệ. - Hoàn cảnh gia đình: Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến NLS của HS. “Hiểu biết của cha mẹ về vai trò của CNTT đối với tương lai của trẻ,…đã hình thành nên phương thức giáo dục trong đó trẻ hòa nhập xã hội bằng cách sử dụng phương tiện truyền thông số tại nhà” (Mascheroniet al. 2016). Vì vậy cần đầu tư nhiều hơn vào nâng cao năng lực công nghệ số nhằm hỗ trợ cha mẹ để họ có thể tạo điều kiện cho con cái học tập và phát triển trong thời đại công nghệ số. - Vai trò của các nhà trường: Nhà trường đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển các NLS bao gồm khả năng sáng tạo khi tích hợp công nghệ kỹ thuật số như một công cụ học tập tích cực. - Vai trò của tổ chức, cá nhân trong việc hỗ trợ phát triển năng lực số cho học sinh: Các tổ chức, cá nhân này ngày càng được thừa nhận, cả về nỗ lực trong thiết kế các thiết bị và dịch vụ giúp trao quyền và bảo vệ trẻ em thông qua việc xóa mù công nghệ số hiệu quả và các cơ chế an toàn, khả năng hỗ trợ các sáng kiến nhằm đẩy mạnh xóa mù công nghệ số, như Sáng kiến An toàn của Google. - Vai trò của môn Tin học trong việc hình thành năng lực số: Các chủ đề Tin học vừa cung cấp nội dung vừa cung cấp phương tiện để phát triển NLS. Phương 7
  14. tiện ở đây bao gồm các thiết bị số và phần mềm tin học hỗ trợ học tập, làm việc và các hoạt động tương tác trong xã hội số. Ở môn học Ngữ văn, phương tiện ICT là yếu tố nằm ngoài, độc lập với môn học, bản thân GV phải khai thác và hướng dẫn HS cùng khai thác sao cho hiệu quả, qua đó phát triển NLS. Vì vậy để phát triển NLS cho HS cần chú ý NLS bị ảnh hưởng nhiều hơn bởi việc sử dụng hơn là tiếp cận. Thứ hai, điều quan trọng không phải là thời gian ngồi trước máy tính mà là việc khai thác hết các chức năng của máy tính, cả ở nhà và ở trường. Thứ ba, kỹ năng số bị ảnh hưởng bởi số năm trẻ sử dụng máy tính: càng sớm có kỹ năng số thì tác động càng lớn. Thứ tư, cần tăng cường kỹ năng về ngôn ngữ viết của HS như đọc, hiểu và xử lý văn bản để phát triển các kỹ năng số cho các em. Thứ năm, việc GV ứng dụng CNTT có mối tương quan tích cực với trình độ kỹ năng số của HS: nếu nhà trường muốn phát triển tốt nhất kỹ năng số của HS thì cần phải đầu tư đào tạo CNTT cho GV, đồng thời hỗ trợ tích hợp công nghệ số vào chương trình dạy học. 1.4. Khung năng lực số cho học sinh trong bối cảnh chuyển đổi số Khung NLS là một tập hợp các năng lực thành phần để nâng cao năng lực của một nhóm đối tượng cụ thể. Việc định hướng phát triển NLS cho HS phổ thông góp phần thực hiện thành công Chương trình giáo dục phổ thông 2018, là cơ sở để cán bộ quản lí giáo dục, các cơ sở giáo dục phổ thông xây dựng kế hoạch phát triển NLS cho HS và GV. 1.4.1. Nguyên tắc xây dựng khung năng lực số Khung NLS là một tập hợp các năng lực thành phần để nâng cao năng lực của một nhóm đối tượng cụ thể (UNICEF - 2019). Khung năng lực số cần dựa trên những nguyên tắc căn bản: - Khung NLS phải phù hợp với đặc điểm tâm lý của HS. - Khung NLS phải kế thừa các hệ thống nguyên tắc của khu vực và thế giới, được bối cảnh hóa phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam. - Khung NLS phải có tính mở, cho phép cập nhật và mở rộng phù hợp với sự tiến bộ của công nghệ kĩ thuật số. - Khung NLS phải kết nối với lĩnh vực khoa học liên quan đến chuyển đổi số. - Khung năng lực số phải phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội địa phương. 1.4.2. Khung năng lực số dành cho học sinh phổ thông Khung NLS được xây dựng làm cơ sở nền tảng để phát triển các khóa đào tạo nhằm nâng cao NLS cho con người trong thế kỷ 21. Mục tiêu là giúp con người có được NLS cần thiết cho cuộc sống, học tập, làm việc và tham gia giao tiếp xã hội một cách chủ động, tích cực và an toàn trong môi trường số. 8
  15. Nội dung Khung NLS cho HS phổ thông Việt Nam gồm 7 miền năng lực, 26 năng lực thành phần (dựa trên Khung năng lực của UNESCO - 2019). Cụ thể như sau: - Vận hành thiết bị và phần mềm: Đó là việc sử dụng thiết bị phần cứng để xác định và sử dụng được các chức năng và tính năng thiết bị phần cứng của thiết bị số và sử dụng phần mềm trong thiết bị số để biết và hiểu về dữ liệu, thông tin và nội dung số cần thiết, sử dụng đúng cách các phần mềm của thiết bị số. - Khai thác thông tin và dữ liệu: + Kĩ năng duyệt, tìm kiếm và lọc dữ liệu, thông tin và nội dung số và xác định được thông tin cần tìm, tìm kiếm được dữ liệu, thông tin và nội dung trong môi trường số, truy cập đến chúng và điều hướng giữa chúng, đồng thời tạo và cập nhật các chiến lược tìm kiếm. + Kĩ năng đánh giá dữ liệu, thông tin và nội dung số để phân tích, so sánh, đánh giá được độ tin cậy, tính xác thực của các nguồn dữ liệu số từ đó đánh giá đa chiều các dữ liệu, thông tin và nội dung số. + Kĩ năng quản lý dữ liệu, thông tin và nội dung số để tổ chức, lưu trữ và truy xuất được các dữ liệu, thông tin và nội dung trong môi trường số. + Tổ chức, xử lý và sử dụng hiệu quả công cụ số và thông tin tìm được để đưa ra những quyết định sáng suốt trong môi trường có cấu trúc. - Giao tiếp và hợp tác trong môi trường số: + HS cần tương tác thông qua công nghệ, các thiết bị số và lựa chọn được phương tiện số phù hợp cho ngữ cảnh nhất định để sử dụng. + HS biết thông qua công nghệ số để có thể chia sẻ dữ liệu, thông tin và nội dung số với người khác thông qua các công nghệ số phù hợp. Đồng thời HS cũng đóng vai trò là người chia sẻ thông tin từ nguồn thông tin đáng tin cậy. 9
  16. + HS tham gia với tư cách công dân thông qua công nghệ số và tham gia vào xã hội thông qua việc sử dụng các dịch vụ số. + Hợp tác thông qua công nghệ số: Sử dụng các công cụ và công nghệ số trong hoạt động hợp tác, cùng kiến tạo tài nguyên và kiến thức. + Nhận thức được các chuẩn mực hành vi và biết cách thể hiện các chuẩn mực đó trong quá trình sử dụng công nghệ số và tương tác trong môi trường số, từ đó điều chỉnh các chiến lược giao tiếp phù hợp với đối tượng cụ thể và nhận thức đa dạng văn hóa và thế hệ trong môi trường số. - Sáng tạo nội dung số: bao gồm phát triển nội dung số; tích hợp và tinh chỉnh nội dung số; bản quyền sản phẩm số; và lập trình, viết các chỉ dẫn (dòng lệnh) cho hệ thống máy tính. - An toàn và an sinh số: Bao gồm việc bảo vệ thiết bị và nội dung số, dữ liệu cá nhân và quyền riêng tư trong môi trường số; bảo vệ sức khỏe tinh thần và thể chất, có các biện pháp phòng tránh các tác động tiêu cực tới thể chất và tinh thần khi khai thác và sử dụng công nghệ số; và góp phần bảo vệ môi trường. - Học tập và phát triển kĩ năng số: Đó là giải quyết các vấn đề kĩ thuật; xác định nhu cầu và phản hồi công nghệ; sử dụng sáng tạo thiết bị số; xác định thiếu hụt về năng lực số; và tư duy máy tính. - Sử dụng năng lực số cho nghề nghiệp: Đó là vận hành những công nghệ số đặc trưng trong một lĩnh vực đặc thù, xác định và sử dụng được các công cụ và công nghệ số chuyên biệt cho một lĩnh vực cụ thể. Đồng thời diễn giải, thao tác với dữ liệu và nội dung kĩ thuật số cho một lĩnh vực đặc thù hiểu, phân tích và đánh giá được dữ liệu chuyên ngành, thông tin và nội dung số cho một lĩnh vực cụ thể trong môi trường số. Việc thiết kế mức độ NLS cho từng cấp học sẽ góp phần quan trọng giúp các nhà trường, các tổ chức, cá nhân xã hội trong việc lập kế hoạch dạy học. NLS sau mỗi cấp học thể hiện một mức tăng trưởng thể hiện ở mức độ nhận thức của HS, mức độ phức tạp của các nhiệm vụ mà HS xử lý được cũng như mức độ tự chủ của họ trong việc thực hiện nhiệm vụ. 1.5. Sự cần thiết phát triển năng lực số cho học sinh Trường trung học phổ thông Thế giới đang bước vào kỷ nguyên của chuyển đổi số (Digital Transformation) - quá trình thay đổi gắn liền với việc ứng dụng công nghệ số vào mọi mặt đời sống xã hội của con người. Thế hệ trẻ, những người sinh ra trong một môi trường được bao quanh bởi công nghệ số, sẽ mang những trải nghiệm, thói quen, hành vi liên quan đến các công nghệ này vào quá trình làm việc tại các tổ chức, doanh nghiệp, nơi các công cụ chia sẻ công việc là mạng xã hội đang ngày một thắt chặt mối quan hệ giữa người dùng với hệ sinh thái của họ. Trong kỉ nguyên chuyển đổi số, giáo dục đã và đang thay đổi sâu rộng từ cách tiếp cận giáo dục, môi trường giáo dục, vai trò của người dạy, người học đến 10
  17. phương pháp dạy học. Hiện nay, không chỉ Việt Nam mà nhiều quốc gia trên thế giới đang phải đối mặt với thách thức lớn về thiếu hụt lao động trình độ cao, có chuyên môn, kĩ năng. Đối mặt với những thách thức này, lĩnh vực giáo dục cần phải là nơi tiên phong trong nuôi dưỡng, đào tạo thế hệ trẻ có đủ trình độ, kĩ năng liên quan đến lĩnh vực CNTT, chuyển đổi số để đáp ứng thị trường lao động trong tương lai. Nguồn nhân lực có NLS tương xứng là mục tiêu của giáo dục hiện nay. Chương trình giáo dục phổ thông mới được ban hành vào năm 2018 là chương trình theo hướng mở với định hướng CT chỉ quy định những nguyên tắc, định hướng chung về yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của HS, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và phương pháp đánh giá kết quả giáo dục, đưa ra khung nội dung. Có thể thấy, đây là cách thức trao quyền tự chủ tìm tòi học tập, trau dồi của bản thân người dạy và người học đối với nguồn tài nguyên học liệu mở trực tuyến vô cùng phong phú, giúp người học, người dạy kết nối với kiến thức hiệu quả dù họ ở đâu và trong khoảng thời gian nào. Bối cảnh này cho thấy, việc hình thành và phát triển những kĩ năng sử dụng thành thạo các thiết bị số có kết nối internet phải được chú trọng ngay từ giai đoạn đầu của giáo dục. Chuyển đổi số trong giáo dục không còn là cụm từ mới trong đổi mới giáo dục chuyển nền giáo dục từ chủ yếu là truyền thụ kiến thức sang phát triển năng lực người học, bằng cách giúp người học phát triển các phương pháp tự học, tự tìm cách giải quyết vấn đề. Việc truyền thụ, cung cấp kiến thức dần dần sẽ do các công cụ CNTT, công nghệ số đảm nhận, giải phóng người học khỏi sự cố định của thời gian và không gian, giúp các em có thể tập trung vào việc học tập chủ động, gắn với thực tiễn. Với những đổi mới từ tác động của CNTT và truyền thông số ở trên, vấn đề chú trọng đào tạo phát triển NLS cho người học là hết sức cần thiết, cần thực hiện càng sớm càng tốt. Nhận thức được những nhu cầu đó, trong những năm qua, Chính phủ, Bộ Giáo dục và đào tạo Việt Nam đã có nhiều quyết sách khởi động chương trình Chuyển đổi số giáo dục trong tổng thể Chiến lược Chuyển đổi số quốc gia. Các trường học, từng GV có trách nhiệm thực hiện thành công chiến lược này. Ngày 3/6/2020 Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định 749/QĐ-TTg phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”. Trong đó có mục tiêu đưa Việt Nam thuộc nhóm 50 nước dẫn đầu về Chính phủ điện tử, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế với mục tiêu phát triển kinh tế số sẽ chiếm 30% DGP. Để đạt mục tiêu này, một trong những điều kiện tiên quyết là phải có nguồn nhân lực chất lượng cao, được trang bị NLS. Theo báo cáo của Tổ chức Lao động quốc tế, Việt Nam là nước bị ảnh hưởng nhất trong khối ASEAN về lao động việc làm do chuyển đổi số. Chúng ta đang thiếu hụt nguồn nhân lực số, người lao động đang thiếu kỹ năng số căn bản để làm việc. Để đào tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao, có NLS phù hợp, có khả năng thích ứng và làm chủ công nghệ, tham gia tích cực vào quá trình chuyển đổi số và linh hoạt trước mọi biến đổi của thị trường lao động, trước tiên, các nhà lãnh đạo, quản lý, các nhà 11
  18. giáo dục và các bậc phụ huynh cần ý thức rõ tầm quan trọng của NLS đối với HS. Từ đó, NLS cần được đưa vào chương trình giảng dạy ở các bậc học khác nhau, với nhiều cấp độ tiếp cận khác nhau, và thường xuyên có các chương trình khảo sát, đánh giá NLS của công dân dựa trên các khung NLS tương ứng với các nhóm đối tượng cụ thể. Có thể nói việc phát triển NLS cho HS phải được thực hiện trong các cấp học và các môn học, trong đó có môn Ngữ văn. Môn Ngữ văn là một trong những môn học khoa đòi hỏi HS phải được phát triển toàn diện các năng lực trong đó có năng lực ứng dụng CNTT để đáp ứng yêu cầu mới hiện nay. Để đáp ứng mỗi HS hiện nay và tương lai là một công dân toàn cầu thì việc chuyển đổi số trong dạy học và phát triển NLS cho HS là thực sự rất cần thiết. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng dạy học và nhu cầu ứng dụng ICT trong dạy học hiện nay Những năm gần đây, ngành giáo dục rất quan tâm đến việc ứng dụng ICT vào hoạt động giảng dạy. Việc ứng dụng ICT vào hoạt động dạy học đã dần thay đổi phương pháp dạy học từ truyền thống sang phương pháp dạy học tích cực, giúp GV và HS phát huy được khả năng tư duy, sáng tạo, sự chủ động và đạt hiệu quả. Từ mô hình lớp học trực tiếp đã dần chuyển sang các mô hình dạy học trực tuyến, sử dụng CNTT-TT đễ hỗ trợ các hoạt động giảng dạy, học tập. Qua đó, người học có thể tiếp cận tri thức mọi nơi, mọi lúc, chủ động trong học tập và ứng dụng kiến thức vào thực tiễn. Sự bùng nổ về công nghệ giáo dục đã, đang và sẽ tạo ra những phương thức giáo dục phi truyền thống, thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của nền giáo dục mang tính chuyển đổi sâu sắc vì con người. Thời gian vừa qua, khi dịch Covid-19 xảy ra trên toàn cầu đã ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực của cuộc sống trong đó có ngành giáo dục. Dịch bệnh chuyển biến phức tạp chính là điều kiện để ngành giáo dục và các nhà trường nhận thấy tầm quan trọng lớn của chuyển đổi số. Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng có nhiều văn bản, hướng dẫn để áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ trong dạy học vì vậy việc áp dụng CNTT trong dạy và học đã có những chuyển biến to lớn. Trên 80% cơ sở giáo dục phổ thông sử dụng phần mềm quản lý trường học, sổ điểm điện tử, học bạ điện tử và hầu hết các cơ sở giáo dục đại học đều sử dụng phần mềm quản trị nhà trường. Hệ thống quản lý hành chính điện tử kết nối từ Bộ Giáo dục và Đào tạo đến các Sở và các cơ sở đào tạo trên cả nước đã bước đầu phát huy hiệu quả. GV các ngành học, cấp học trên cả nước được huy động tham gia, đóng góp chia sẻ học liệu vào kho học liệu số toàn ngành; đóng góp lên Hệ tri thức Việt số hóa gần 5.000 bài giảng điện tử E-learning có chất lượng, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm…góp phần xây dựng xã hội học tập và đẩy mạnh học tập suốt đời. Từ năm học 2020-2021, nhiều cơ sở giáo dục và các trường học, trong đó có Trường Phổ thông Năng khiếu Thể dục Thể thao Nghệ An đã áp dụng giảng dạy online. Lớp học trở thành lớp học trực tuyến. Đồng thời, ngành giáo dục 12
  19. nước ta cũng xác định chuyển đổi số trong giáo dục sẽ không chỉ giới hạn tại thời kỳ dịch bệnh mà nó sẽ được áp dụng rộng rãi trong tương lai. Có thể nói sự phát triển của các ứng dụng trên nền tảng di động, mạng xã hội giúp người dùng dễ dàng tương tác mọi lúc mọi nơi, đã tạo điều kiện cho giáo dục trực tuyến phát triển lên bậc cao hơn. Việc khai thác và tiếp nhận tri thức trở nên đa chiều, HS có môi trường để phát huy các năng lực, sở trường và sự sáng tạo của mình. GV và HS có thể cùng nhau nâng cao chất lượng dạy học và phát triển các năng lực trong đó có NLS. Bên cạnh một số trường đã áp dụng công nghệ số vào giảng dạy từ nhiều năm trước đây, thì vẫn còn khá nhiều trường chưa quen với hình thức đào tạo này; hoặc cơ sở vật chất, hạ tầng thông tin chưa đảm bảo để thực hiện giảng dạy trực tuyến, dạy học theo hướng chuyển đổi số một cách có hiệu quả. Cùng với ảnh hưởng của dịch bệnh, sự phát triển của công nghệ số đã thúc đẩy nhu cầu ứng dụng ICT vào dạy học của cả GV và HS, trong đó có môn Ngữ Văn. Để đánh giá được nhu cầu ứng dụng ICT trong dạy học hiện nay, chúng tôi đã tiến hành khảo sát nhu cầu ứng dụng ICT vào học tập đối với HS và giảng dạy đối với GV. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát bảng hỏi, phiếu khảo sát. Cụ thể, chúng tôi đã tiến hành tìm hiểu thực trạng khảo sát ban đầu về nhu cầu ứng dụng ICT trong môn Ngữ văn bằng phiếu điều tra khảo sát, bảng hỏi ở một số trường: Trường Phổ thông Năng khiếu Thể dục thể thao Nghệ An, THPT Lê Viết Thuật, THPT Hà Huy Tập, THPT Thái Lão - Hưng Nguyên và THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên. Nội dung khảo sát như sau: Bảng 1: Kết quả khảo sát ban đầu về nhu cầu ứng dụng ICT trong học tập (Dành cho HS) Mức độ cần thiết Số Không Rất STT Các vấn đề/nội dung Ít cần Cần lượng cần cần thiết thiết thiết thiết 1 Sử dụng thiết bị số phục vụ cho việc học 350 54 226 42 28 2 Bảo vệ các thiết bị và nội dung số 350 90 210 18 32 Tìm kiếm dữ liệu, thông tin và nội dung 3 350 75 190 30 55 trong môi trường số phục vụ cho việc học Hiểu và thực hiện được các quy định về 4 bản quyền đối với dữ liệu, thông tin và 350 21 240 49 40 nội dung số Nhận thức và biết cách thể hiện các chuẩn 5 mực hành vi trong sử dụng công nghệ số 350 50 227 50 23 và tương tác trong môi trường số. Phân tích đánh giá được độ tin cậy, tính 6 xác thực của các nguồn dữ liệu, thông tin 350 52 192 51 55 và nội dung số 7 Việc sử dụng các phần mềm Zoom, 350 127 177 18 28 13
  20. Mức độ cần thiết Số Không Rất STT Các vấn đề/nội dung Ít cần Cần lượng cần cần thiết thiết thiết thiết Azota, Quizizz... Việc bảo vệ hình ảnh cá nhân trong môi 8 350 77 193 40 40 trường số hiện nay Biết và hiểu về dữ liệu, thông tin và nội 9 dung số cần thiết, sử dụng đúng cách các 350 123 181 18 28 phần mềm của thiết bị số. Chia sẻ dữ liệu, thông tin và nội dung học 10 350 45 229 58 18 tập thông qua các công nghệ số phù hợp Trung bình phiếu đánh giá 71.4 206.5 37.4 34.7 (Đơn vị: %) 20.40 59.00 10.69 9.91 Biểu diễn kết quả điều tra được mô tả trong đồ thị sau: KẾT QUẢ KHẢO SÁT BAN ĐẦU VỀ NHU CẦU CỦA HỌC SINH VỀ ỨNG DỤNG ICT TRONG HỌC TẬP 9.91% 20,40% 10,69% 59,00% KHÔNG CẦN THIẾT ÍT CẦN THIẾT CẦN THIẾT RẤT CẦN THIẾT Qua bảng kết quả chúng tôi nhận thấy việc ứng dụng CNTT vào dạy học đã được chú ý, nhiều HS đã có nhu cầu ứng dụng ICT vào phục vụ cho việc học tập. Tuy nhiên phần lớn HS vẫn chưa nhận thấy rõ mức độ cần thiết của việc ứng dụng ICT vào học tập, các em xác định không cần thiết hoặc ít cần thiết chiếm trên 50% - 60%. Việc thu nhận kiến thức của HS vẫn chủ yếu là thụ động, chưa tích cực, sáng tạo, chủ yếu tiếp cận khai thác tri thức sách giáo khoa, ít quan tâm đến học liệu số. Đối với các em nhu cầu ứng dụng ICT chủ yếu phục vụ cho mục đích giải trí nhiều hơn như để chơi game, lướt web, chơi Facebook, Zalo… còn thật sự cần thiết phục vụ cho việc học tập mới chỉ chiếm 10% số HS được khảo sát. Đồng thời để đánh giá thực trạng và nhu cầu ứng dụng ICT trong dạy học chúng tôi còn tiến hành khảo sát 37 GV Ngữ văn tại các trường: Trường Phổ thông Năng khiếu Thể dục thể thao Nghệ An, THPT Lê Viết Thuật, THPT Hà Huy Tập, THPT Thái Lão - Hưng Nguyên và THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên. Nội dung khảo sát như sau: 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2