Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực sử dụng công cụ, phương tiện toán học thông qua việc hướng dẫn học sinh tạo sản phẩm học tập trong dạy học hình học không gian và đo lường theo chương trình giáo dục phổ thông mới
lượt xem 7
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Phát triển năng lực sử dụng công cụ, phương tiện toán học thông qua việc hướng dẫn học sinh tạo sản phẩm học tập trong dạy học hình học không gian và đo lường theo chương trình giáo dục phổ thông mới" nhằm tìm ra giải pháp để hình thành, phát triển các năng lực chung và năng lực toán học cho học sinh (Năng lực sử dụng công cụ, phương tiện toán học, năng lực mô hình hóa toán học…)
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực sử dụng công cụ, phương tiện toán học thông qua việc hướng dẫn học sinh tạo sản phẩm học tập trong dạy học hình học không gian và đo lường theo chương trình giáo dục phổ thông mới
- Phát triển năng lực sử dụng công cụ, phương tiện toán học thông qua việc hướng dẫn học sinh tạo sản phẩm học tập trong dạy học hình học không gian và đo lường theo chương trình giáo dục phổ thông mới SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT KIM LIÊN ************* SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: Phát triển năng lực sử dụng công cụ, phương tiện toán học thông qua việc hướng dẫn học sinh tạo sản phẩm học tập trong dạy học hình học không gian và đo lường theo chương trình giáo dục phổ thông mới Lĩnh vực: Toán học Nhóm tác giả: Nguyễn Trà Giang Trường THPT Kim Liên – Nam Đàn SĐT: 0913.792.567 Hoàng Thị Thanh Huyền Trường THPT Kim Liên – Nam Đàn SĐT: 0912.522.945 Nghệ An, 03/2023
- Phát triển năng lực sử dụng công cụ, phương tiện toán học thông qua việc hướng dẫn học sinh tạo sản phẩm học tập trong dạy học hình học không gian và đo lường theo chương trình giáo dục phổ thông mới MỤC LỤC PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................ 2 4. Giả thuyết khoa học ........................................................................................ 2 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 3 6. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 3 7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài ......................................................... 4 8. Đóng góp mới của đề tài ................................................................................. 5 PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .......................................................... 6 Chương 1. Cơ sở lí luận của đề tài ..................................................................... 6 Chương 2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ................................................................ 10 Chương 3. Giải pháp ........................................................................................ 14 3.1. Giải pháp 1 ................................................................................................. 14 3.1.1. Mục tiêu của giải pháp ............................................................................ 14 3.1.2. Cách thức tiến hành ................................................................................ 14 3.1.3. Áp dụng giải pháp 1 vào các chủ đề dạy học ........................................ 16 3.1.4. Một số kết quả đạt được .......................................................................... 25 3.2. Giải pháp 2 ................................................................................................. 26 3.2.1. Mục tiêu của giải pháp ............................................................................ 26 3.2.2. Cách thức tiến hành ................................................................................ 26 3.2.3. Áp dụng giải pháp 2 vào các chủ đề dạy học ........................................ 26 3.2.4. Một số kết quả đạt được .......................................................................... 32 3.3. Áp dụng các giải pháp vào các tiết học cụ thể ........................................... 33 3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp ................................................................. 42 3.5. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp ............................ 42 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................ 47 1. Kết luận ........................................................................................................ 47 2. Khuyến nghị .................................................................................................. 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Phát triển năng lực sử dụng công cụ, phương tiện toán học thông qua việc hướng dẫn học sinh tạo sản phẩm học tập trong dạy học hình học không gian và đo lường theo chương trình giáo dục phổ thông mới BẢNG VIẾT TẮT VIẾT TẮT VIẾT ĐỦ HS Học sinh THPT Trung học phổ thông GV Giáo viên SP Sản phẩm SGK Sách giáo khoa NXB Nhà xuất bản GQVĐ Giải quyết vấn đề CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa KHTN Khoa học tự nhiên KHXH Khoa học xã hội CNTT Công nghệ thông tin VHNT Văn học nghệ thuật NQ Nghị quyết
- Phát triển năng lực sử dụng công cụ, phương tiện toán học thông qua việc hướng dẫn học sinh tạo sản phẩm học tập trong dạy học hình học không gian và đo lường theo chương trình giáo dục phổ thông mới PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1.1. Theo định hướng của chương trình giáo dục THPT 2018: với quan điểm chỉ đạo định hướng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nghị quyết 29 của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ 8 khóa XI đã nêu rõ: “…Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn…”. Đồng thời nghị quyết cũng nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực”. “Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh”. 1.2. Đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục THPT mới: Để phát triển năng lực sử dụng công cụ, phương tiện toán học, năng lực tự học, hợp tác, sáng tạo cho học sinh thì việc hướng dẫn học sinh tạo sản phẩm học tập bằng các mô hình hình học, tự tìm hiểu sách giáo khoa, thảo luận bài học mới, trình bày kiến thức mới trên cơ sở các mô hình vừa góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn, vừa phát triển được năng lực chuyên biệt của bộ môn Toán cho người học. 1.3. Thực tế khó khăn của học sinh: Trong quá trình dạy học toán, chúng tôi nhận thấy học sinh gặp nhiều khó khăn trong việc học môn học hình học không gian. Khó khăn từ việc vẽ hình biểu diễn (nhất là khi không có mô hình, chỉ vẽ theo các hình ảnh có sẵn). Học sinh trung bình thường nhầm giữa nét liền và nét đứt, nhầm giữa hai đường thẳng chéo nhau và cắt nhau, nhầm giữa có giao điểm và không có giữa các đường thẳng… Từ đó một bộ phận học sinh “sợ” và dẫn tới “chán” học môn Toán, đặc biệt là hình không gian. 1.4. Thực tế đồ dùng phục vụ cho dạy - học môn Toán tại trường THPT Kim Liên: Các mô hình để phục vụ cho việc dạy - học môn hình học rất thiếu, thậm chí không có bán trên thị trường, trong khi những mô hình lại rất cần cho học sinh, giúp giảm tính trừu tượng… với môn hình học không gian. 1.5. Theo nội dung, chương trình, yêu cầu của sách giáo khoa: Chương trình sách giáo khoa lớp 12 phần hình học không gian có những phần dễ tạo sản phẩm học tập, rút ngắn khoảng cách giữa lý thuyết và thực tế, giúp học sinh vận dụng tốt các kiến thức toán học vào thực tiễn. 1.6. Theo kết quả khảo sát của giáo viên và học sinh: Trong quá trình nghiên cứu, tìm tòi để đưa ra giải pháp, chúng tôi đã thực hiện khảo sát với cả học sinh và giáo viên, từ đó thấy việc tự tạo sản phẩm học tập của học sinh là một việc 1
- Phát triển năng lực sử dụng công cụ, phương tiện toán học thông qua việc hướng dẫn học sinh tạo sản phẩm học tập trong dạy học hình học không gian và đo lường theo chương trình giáo dục phổ thông mới rất cấp thiết hiện nay, đặc biệt khi chương trình toán THPT 2018 bắt đầu được thực hiện, thì việc đó lại càng cấp thiết hơn. 1.7. Từ mong muốn của bản thân: Trong quá trình dạy học môn Toán, chúng tôi thấy nhiều học sinh lúng túng, khó khăn trong việc học Toán, nhất là phần hình học không gian. Từ đó dẫn đến chán học, sợ học Toán… Là những giáo viên tâm huyết với nghề, chúng tôi luôn mong muốn có những tiết dạy vui vẻ hơn, chất lượng hơn và học sinh hứng thú hơn. Từ những lý do cấp thiết trên, chúng tôi đã lựa chọn đề tài Phát triển năng lực sử dụng công cụ, phương tiện toán học thông qua việc hướng dẫn học sinh tạo sản phẩm học tập trong dạy học hình học không gian và đo lường theo chương trình giáo dục phổ thông mới. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU - Tìm ra biện pháp để nâng cao chất lượng dạy học môn Toán. - Hướng tới nền giáo dục toàn diện. - Tìm ra giải pháp để hình thành, phát triển các năng lực chung và năng lực toán học cho học sinh (Năng lực sử dụng công cụ, phương tiện toán học, năng lực mô hình hóa toán học…) 3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 3.1. Khách thể nghiên cứu - Học sinh THPT trong toàn tỉnh. - Học sinh trường THPT Kim Liên, THPT Diễn Châu 3. - Học sinh lớp 12A2, 12C1 (Năm học 2021 – 2022); Các lớp 12A1, 12A2, 12C1, 10A5, 10C1 THPT Kim Liên (Năm học 2022 – 2023). - Giáo viên giảng dạy môn Toán THPT. 3.2. Đối tượng nghiên cứu - Hoạt động dạy học phát triển năng lực Toán học cho học sinh. - Chương trình GDPT 2006 và GDPT mới 2018 môn Toán. - Sách giáo khoa môn Toán 10, 11, 12 và các tài liệu liên quan. 4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Giải pháp 1. Hướng dẫn học sinh tạo sản phẩm học tập và định hướng tìm hiểu kiến thức mới thông qua sản phẩm học tập tại trường THPT Kim Liên. Giải pháp 2. Hướng dẫn học sinh sử dụng sản phẩm học tập từ đó giúp phát triển các năng lực toán học cho học sinh tại trường THPT Kim Liên. 2
- Phát triển năng lực sử dụng công cụ, phương tiện toán học thông qua việc hướng dẫn học sinh tạo sản phẩm học tập trong dạy học hình học không gian và đo lường theo chương trình giáo dục phổ thông mới Nếu những giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi này được đề xuất và thực hiện đồng bộ thì sẽ nâng cao hiệu quả dạy học phát triển năng lực toán học cho HS THPT hiện nay. 5. NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài phải thực hiện được các nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Nghiên cứu về lí luận: Vận dụng các tài liệu tham khảo nghiên cứu về mặt lý thuyết, lý giải được những thuật ngữ khoa học trong phạm trù chuyên ngành như: Năng lực, Năng lực Toán học, sản phẩm học tập, sơ đồ tư duy, hệ thống các nhóm kỹ năng, các quy trình thực hiện... để lấy làm căn cứ định hướng nghiên cứu thực tiễn vấn đề. - Khảo sát, đánh giá thực trạng: khảo sát được thực trạng của vấn đề nghiên cứu, về về sản phẩm học tập, khả năng tự học… nắm bắt được những thuận lợi và khó khăn từ thực tiễn giảng dạy và học tập của GV và HS để rút ra những đánh giá chính xác, khách quan, khoa học nhất. - Đề xuất giải pháp: Từ thực tế vừa nghiên cứu đánh giá, GV đưa ra những giải pháp thiết thực có tính thực tế, tính cấp thiết, tính khả thi, và khả năng ứng dụng rộng rãi như vậy sẽ thu lại được hiệu quả cao nhất. 5.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: + Chương trình GDPT mới 2018, môn Toán. + Chương trình GDPT năm 2006, môn Toán. + Chương trình SGK Toán 12 + Chương trình SGK Toán 10 - Về thời gian. Năm học 2021 - 2022 ; Năm học 2022 - 2023. 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Đọc và nghiên cứu, phân tích, tổng hợp tài liệu. - Nghiên cứu các tài liệu về đồ dùng dạy học để làm cơ sở cho việc thiết kế và đưa vào giảng dạy để rèn luyện một số kỹ năng tư duy cho học sinh. - Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến hệ thống các kỹ năng của học sinh trung học phổ thông làm cơ sở để xác định một số kỹ năng tư duy cơ bản cần rèn luyện. 3
- Phát triển năng lực sử dụng công cụ, phương tiện toán học thông qua việc hướng dẫn học sinh tạo sản phẩm học tập trong dạy học hình học không gian và đo lường theo chương trình giáo dục phổ thông mới 6.2. Phương pháp điều tra, quan sát - Điều tra về thực trạng của việc rèn luyện kỹ năng cho học sinh và việc sử dụng các sản phẩm học tập trong dạy học hình học và đo lường ở nhà trường phổ thông. - Khảo sát ý kiến giáo viên về vấn đề dạy học. - Khảo sát ý kiến HS về sự hứng thú của đề tài 6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 6.4. Phương pháp thu thập số liệu nhằm xử lí kết quả nghiên cứu. Sử dụng một số công cụ toán học để xử lý các kết quả điều tra và kết quả thực nghiệm sư phạm. 6.5. Phương pháp chuyên gia: Gặp gỡ trao đổi với những người giỏi về lĩnh vực mình nghiên cứu. 7. NHỮNG LUẬN ĐIỂM CẦN BẢO VỆ CỦA ĐỀ TÀI 7.1. Về lý luận : - Năng lực và phát triển năng lực cho HS THPT - Năng lực Toán học - Sản phẩm học tập 7.2. Về thực tiễn - Thực trạng tự tạo và sử dụng sản phẩm học tập của học sinh trong dạy học môn Toán. - Thực trạng dạy học theo phát triển năng lực . + Những khó khăn chung và khó khăn tại trường THPT Kim Liên. + Những thuận lợi chung và thuận lợi riêng ở trường THPT Kim Liên. 7.3. Các giải pháp thực hiện Giải pháp hướng dẫn học sinh tạo sản phẩm học tập và định hướng tìm hiểu kiến thức mới thông qua sản phẩm học tập tại trường THPT Kim Liên. Giải pháp hướng dẫn học sinh sử dụng sản phẩm học tập từ đó giúp phát triển các năng lực toán học cho học sinh tại trường THPT Kim Liên. 7.4. Về kết quả thực hiện của giải pháp: Quy trình khảo sát lấy ý kiến và xử lý số liệu được thực hiện tại một số trường THPT trên toàn tỉnh Nghệ An, Thanh Hóa. 4
- Phát triển năng lực sử dụng công cụ, phương tiện toán học thông qua việc hướng dẫn học sinh tạo sản phẩm học tập trong dạy học hình học không gian và đo lường theo chương trình giáo dục phổ thông mới 8. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI 8.1. Cung cấp quy trình hướng dẫn học sinh tạo sản phẩm học tập trong quá trình hợp tác nhóm. 8.2. Tạo được hệ thống các sản phẩm học tập sử dụng lâu dài cho học sinh qua các lớp học trong giờ hình học không gian và đo lường. 8.3. Các giải pháp của đề tài đã đưa toán học vào thực tế, giúp học sinh giải quyết được những bài toán trong cuộc sống, đây là hướng dạy học mới phù hợp với sự phát triển của xã hội trong giai đoạn hiện nay. 8.4. Hình thành và phát triển năng lực sử dụng công cụ, phương tiện toán học một cách hiệu quả nhất trong giờ học hình học không gian và đo lường. 8.5. Khai thác, ứng dụng các phần mềm, phương tiện công nghệ, nguồn tài liệu trên mạng Internet trong dạy, học. 8.6. Đề tài có tính ứng dụng rộng rãi cho những tiết học Toán nói chung của các cấp học. Bắt kịp xu hướng đổi mới của công cuộc thay sách toàn cấp học và giáo dục THPT mới 2018 trong nhà trường hiện nay. 5
- Phát triển năng lực sử dụng công cụ, phương tiện toán học thông qua việc hướng dẫn học sinh tạo sản phẩm học tập trong dạy học hình học không gian và đo lường theo chương trình giáo dục phổ thông mới PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Các khái niệm năng lực, năng lực toán học 1.1.1. Khái niệm năng lực - Phạm trù năng lực thường được hiểu theo nhiều cách khác nhau và mỗi cách hiểu có những thuật ngữ tương ứng: “Năng lực là khả năng thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong các tình huống thay đổi thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng như sẵn sàng hành động”. - Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể: “Năng lực là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... Năng lực của cá nhân được đánh giá qua phương thức và kết quả hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề của cuộc sống”. Năng lực hiểu theo nghĩa chung nhất là khả năng mà cá nhân thể hiện khi tham gia một hoạt động nào đó ở một thời điểm nhất định. Năng lực là khả năng thực hiện hiệu quả một nhiệm vụ, một hành động cụ thể, liên quan đến một lĩnh vực nhất định dựa trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và sự sẵn sàng hành động. - Năng lực của học sinh (HS) là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kĩ năng, thái độ... phù hợp với lứa tuổi và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lí vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho chính các em trong cuộc sống. 1.1.2. Chương trình giáo dục định hướng năng lực Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực (định hướng phát triển năng lực) nay còn gọi là dạy học định hướng kết quả đầu ra được bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỷ 20 và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Giáo dục định hướng phát triển năng lực nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học. Giáo dục định hướng năng nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức. Khác với chương trình định hướng nội dung, chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra, có thể coi là “sản phẩm cuối cùng” của quá trình dạy học. Việc quản lý chất lượng dạy học chuyển từ việc điều khiển “đầu vào” sang điều khiển “đầu ra”, tức là kết quả học tập của HS. Chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực không quy định những nội dung dạy học chi tiết mà quy định những kết quả đầu ra mong muốn của 6
- Phát triển năng lực sử dụng công cụ, phương tiện toán học thông qua việc hướng dẫn học sinh tạo sản phẩm học tập trong dạy học hình học không gian và đo lường theo chương trình giáo dục phổ thông mới quá trình giáo dục, trên cơ sở đó đưa ra những hướng dẫn chung về việc lựa chọn nội dung, phương pháp, tổ chức và đánh giá kết quả dạy học nhằm đảm bảo thực hiện được mục tiêu dạy học tức là đạt được kết quả đầu ra mong muốn. Trong chương trình định hướng phát triển năng lực, mục tiêu học tập, tức là kết quả học tập mong muốn thường được mô tả thông qua hệ thống các năng lực (Competency). Kết quả học tập mong muốn được mô tả chi tiết và có thể quan sát, đánh giá được. HS cần đạt được những kết quả yêu cầu đã quy định trong chương trình. Việc đưa ra các chuẩn đào tạo cũng là nhằm đảm bảo quản lý chất lượng giáo dục theo định hướng kết quả đầu ra. Ưu điểm của chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực là tạo điều kiện quản lý chất lượng theo kết quả đầu ra đã quy định, nhấn mạnh năng lực vận dụng của HS. Tuy nhiên nếu vận dụng một cách thiên lệch, không chú ý đầy đủ đến nội dung dạy học thì có thể dẫn đến các lỗ hổng tri thức cơ bản và tính hệ thống của tri thức. Ngoài ra chất lượng giáo dục không chỉ thể hiện ở kết quả đầu ra mà còn phụ thuộc quá trình thực hiện. Định hướng đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay. Trong Nghị quyết hội nghị lần thứ 8 BCH TW Đảng khóa XI đã nhấn mạnh: “Đổi mới căn bản, toàn diện GD và ĐT đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế” và dạy học phải chú trọng “phát triển phẩm chất năng lực người học, đảm bảo hài hòa giữa dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp”. Dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể của bộ GD & ĐT lại đặt ra mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông mới là giúp HS hình thành phẩm chất và năng lực người học, theo đó có 3 phẩm chất cần hình thành và phát triển cho HS THPT là sống yêu thương, sống tự chủ, sống có trách nhiệm và có 8 năng lực cần hình thành và phát triển cho HS là năng lực GQVĐ và sáng tạo, năng lực tự học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất, giao tiếp, năng lực hợp tác, tính toán, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông. Trong dạy học môn Ngữ văn ở bậc THPT thì năng lực GQVĐ và sáng tạo là một trong 8 năng lực quan trọng nhất cần được hình thành và phát triển cho HS. 1.1.3. Năng lực toán học: Quan niệm thuộc khuôn khổ chương trình đánh giá HS quốc tế PISA (2003) về năng lực toán học: Năng lực toán học là khả năng của một cá nhân có thể nhận biết và hiểu vai trò của toán học trong đời sống, phán đoán và lập luận dựa trên cơ sở vững chắc, sử dụng và hình thành niềm đam mê tìm tòi, khám phá toán học để đáp ứng những nhu cầu trong đời sống của cá nhân đó. Theo V.A.Cruchetxki: Những năng lực toán học được hiểu là những đặc điểm tâm lý cá nhân đáp ứng yêu cầu của hoạt động học tập toán, và trong điều kiện vững chắc như nhau thì là nguyên nhân của sự thành công trong việc nắm vững một cách sáng tạo toán học với tư cách là môn học, đặc biệt nắm vững tương đối nhanh, dễ dàng, sâu sắc kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo trong lĩnh vực toán học - Theo chương trình phổ thông môn Toán 2018, “Môn Toán góp phần hình thành và phát triển cho học sinh các năng lực toán học bao gồm các thành phần cốt lõi sau: Năng lực tư duy và lập luận toán học, năng lực mô hình hoá toán học, năng 7
- Phát triển năng lực sử dụng công cụ, phương tiện toán học thông qua việc hướng dẫn học sinh tạo sản phẩm học tập trong dạy học hình học không gian và đo lường theo chương trình giáo dục phổ thông mới lực giải quyết vấn đề toán học, năng lực giao tiếp toán học, năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán”. - Đối với học sinh THPT Năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán thể hiện qua việc + Nhận biết được tác dụng, quy cách sử dụng, cách thức bảo quản các công cụ, phương tiện học toán (bảng tổng kết về các dạng hàm số, mô hình góc và cung lượng giác, mô hình các hình khối, bộ dụng cụ tạo mặt tròn xoay,...). + Sử dụng được máy tính cầm tay, phần mềm, phương tiện công nghệ, nguồn tài nguyên trên mạng Internet để giải quyết một số vấn đề toán học. + Đánh giá được cách thức sử dụng các công cụ, phương tiện học toán trong tìm tòi, khám phá và giải quyết vấn đề toán học. 1.2. Sản phẩm học tập 1.2.1. Sản phẩm học tập là kết quả của hoạt động học tập của HS, là bằng chứng của sự vận dụng kiến thức, kĩ năng mà HS đã có. Thông qua sản phẩm học tập, GV đánh giá sự tiến bộ của HS, đánh giá quá trình tạo ra sản phẩm và đánh giá mức độ đạt được các năng lực của HS. Sản phẩm học tập của HS rất đa dạng, là kết quả của thực hiện các nhiệm vụ học tập như thí nghiệm, chế tạo, làm dự án học tập, nghiên cứu đề tài khoa học – kỹ thuật, mô hình, bài luận, sơ đồ tư duy, các video học sinh tự làm… HS phải trình bày sản phẩm của mình, GV sẽ nhận xét và đánh giá. 1.2.2. Vai trò của sản phẩm học tập - Về phía học sinh: + Sản phẩm học tập giúp cụ thể hóa những cái quá trừu tượng. Đơn giản hóa những máy móc thiết bị quá phức tạp. Làm sinh động nội dung học tập. Nâng cao lòng tin, nâng cao hứng thú học tập cho học sinh. + Sử dụng các sản phẩm học tập giúp phát triển các năng lực toán học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực tính toán, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực giao tiếp và hợp tác… Đồng thời rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn, phát huy tính tích tự lực, ý thức trách nhiệm cho HS. - Về phía giáo viên: + Sử dụng các sản phẩm học tập giúp GV đánh giá sự tiến bộ, đánh giá năng lực vận dụng, năng lực năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS, từ đó kích thích động cơ, hứng thú học tập cho HS. + Sử dụng các sản phẩm học tập giúp giáo viên tiết kiệm được thời gian, điều khiển được hoạt động nhận thức, kiểm tra đánh giá kết quả của học sinh. 1.2.3. Yêu cầu của sản phẩm học tập 8
- Phát triển năng lực sử dụng công cụ, phương tiện toán học thông qua việc hướng dẫn học sinh tạo sản phẩm học tập trong dạy học hình học không gian và đo lường theo chương trình giáo dục phổ thông mới - Chủ đề và sản phẩm học tập phù hợp với hứng thú, hiểu biết, kinh nghiệm của HS. - Có tính đồng bộ và hệ thống. - Sản phẩm học tập có tính khoa học - Sản phẩm học tập tính thẩm mỹ (gọn gàng, sạch đẹp). - Đảm bảo tính an toàn khi làm và khi sử dụng - Sản phẩm phải sử dụng được cho nhiều đối tượng HS, cho các khối 10,12. - Hàm chứa thông tin, có khả năng làm cho quá trình nhận thức, tự nhận thức quá trình dạy học đến quá trình tự học. - Thể hiện sự tham gia tích cực và tự lực của HS vào các giai đoạn của quá trình tạo ra sản phẩm. - Thể hiện năng lực hợp tác làm việc: Các hoạt động tạo ra sản phẩm được thực hiện theo nhóm. 1.2.4. Các yêu cầu khi tổ chức cho học sinh tạo sản phẩm học tập - Phù hợp và bao quát với nội dung chương trình, bài học. - Phù hợp với đối tượng học sinh thực hiện. - Tạo khả năng để học sinh đưa ra nhiều giải pháp khi giải bài tập. - Rèn luyện được một kỹ năng nào đó. - Khắc sâu một kiến thức lí thuyết nhất định. - Gần gũi với đời sống thực tiễn và trình độ của học sinh. Không gây tốn kém, đề cao tiết kiệm, tận dụng đồ tái chế, thân thiện với môi trường. 1.2.5. Những lưu ý khi hướng dẫn học sinh tự nghiên cứu và phát hiện kiến thức mới dựa trên sản phẩm học tập tự làm - Xác định được chủ đề của hệ thống sản phẩm học tập. - Xác định được mục đích dạy học thông qua sản phẩm học tập. - Nhiệm vụ học sinh cần giải quyết. 9
- Phát triển năng lực sử dụng công cụ, phương tiện toán học thông qua việc hướng dẫn học sinh tạo sản phẩm học tập trong dạy học hình học không gian và đo lường theo chương trình giáo dục phổ thông mới CHƯƠNG 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 2.1. Thực trạng dạy học theo hướng phát triển năng lực trong giờ toán tại trường THPT Kim Liên 2.1.1. Đặc điểm tình hình - Trường THPT Kim Liên với tổng 33 lớp tập trung chủ yếu tập trung hai ban KHTN, KHXH, trong đó số lớp theo ban KHTN nhiều hơn. Cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ cho dạy học đầy đủ, cả 33 lớp đều có máy chiếu. Đội ngũ giáo viên trẻ, có năng lực chuyên môn, có tâm huyết với nghề, riêng môn Toán 12 có đồng chí (2 đ/c là Giám Hiệu) trong đó có 8 đ/c là thạc sỹ, 5 đ/c đạt giáo viên giỏi cấp tỉnh, đây là thuận lợi để thúc đẩy và nâng cao chất lượng giáo dục môn Toán cho trường THPT Kim liên. - Đối với môn Toán: Tại trường THPT Kim Liên, các giáo viên không có nhiều sản phẩm học tập, đồ dùng dạy học cho phần hình không gian và đo lường. Giáo viên ít sử dụng đồ dùng dạy học vì giá thành cao, thủ tục mua sắm mất nhiều thời gian nên khi lên lớp thường có thói quen dạy chay, việc dạy học chủ yếu sử dụng các tranh, ảnh và các mô hình có sẵn từ sách, bài giảng. - Mức đầu vào của HS trường THPT Kim liên đứng thứ 2 trong toàn huyện, đa số học sinh nhanh nhẹn, ngoan ngoãn, hợp tác với giáo viên. Điều này rất thuận lợi cho GV khi thực nghiệm những giải pháp đổi mới trong dạy học. 2.1.2. Thực trạng khảo sát việc dạy học phát triển năng lực trong môn Toán và thực trạng học môn hình học không gian và đo lường. 2.1.2.1. Địa bàn, đối tượng khảo sát Giáo viên: GV thuộc các trường THPT tỉnh Nghệ An, Thanh hóa. Học sinh: HS trường THPT Kim Liên – Nam Đàn. 2.1.2.2. Kết quả khảo sát giáo viên Bảng 1. Kết quả khảo sát mức độ phát triển năng lực sử dụng công cụ, phương tiện toán học cho HS trong dạy học môn Toán của giáo viên? (Thực hiện với 50GV) MỨC ĐỘ SỐ GIÁO VIÊN TỈ LỆ % Thường xuyên 40/50 80% Thỉnh thoảng 9/50 18% Hầu như không 1/50 2% Không quan tâm 0/50 0% 10
- Phát triển năng lực sử dụng công cụ, phương tiện toán học thông qua việc hướng dẫn học sinh tạo sản phẩm học tập trong dạy học hình học không gian và đo lường theo chương trình giáo dục phổ thông mới Từ kết quả khảo sát, điều tra cho thấy hầu hết các giáo viên đều quan tâm đến việc phát triển năng lực của HS trong quá trình dạy học tuy ở mức độ khác nhau. Điều này chứng tỏ các GV đã rất quan tâm đến vấn đề đổi mới PPDH. Bảng 2. Kết quả khảo sát về những khó khăn của GV khi dạy học phát triển năng lực Toán học cho HS (Thực hiện với 50 GV) KHÓ KHĂN ĐỒNG Ý KHÔNG ĐỒNG Ý GV TỈ LỆ % GV TỈ LỆ % Mất nhiều thời gian 10 20% 40 80% Trình độ HS hạn chế 22 44% 28 56% Hứng thú học tập của HS với môn 18 36% 32 64% học Bảng 3. Kết quả điều tra về phương pháp sử dụng sản phẩm học tập trong dạy học ở các trường THPT (Thực hiện với 64 GV) Thường Không Không sử Thực trạng sử dụng Ít sử dụng xuyên t.xuyên dụng phương pháp SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% Nghiên cứu bài học 0 0 5 7,8 9 14,06 50 78,14 mới Củng cố kiến thức 11 17,19 47 73,44 6 9,37 0 0 Kiểm tra đánh giá 0 0 6 9,38 10 15,63 48 75,0 Qua bảng 2 chúng tôi nhận thấy đa số giáo viên thường xuyên sử dụng sản phẩm học tập (hoặc đồ dùng học tập) ở khâu củng cố - hoàn thiện kiến thức, minh họa kiến thức đã có. Còn ở khâu nghiên cứu bài học mới và khâu kiểm tra đánh giá hầu như chưa được chú trọng thực hiện (có 78,14% giáo viên không sử dụng đồ dùng dạy học ở khâu nghiên cứu kiến thức mới và 75% không sử dụng cho khâu kiểm tra đánh giá). Bảng 4. Kết quả điều tra thực trạng rèn luyện một số kỹ năng tư duy cho học sinh (Thực hiện với 36 GV) Rất thường Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa bao giờ xuyên SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% 10 27,8 15 41,7 11 30,5 0 0 Qua bảng 2 và 3 chúng tôi nhận thấy hầu hết giáo viên đều nhận thức được sự cần thiết của việc rèn luyện kỹ năng cho học sinh. Tuy nhiên thực trạng rèn luyện 11
- Phát triển năng lực sử dụng công cụ, phương tiện toán học thông qua việc hướng dẫn học sinh tạo sản phẩm học tập trong dạy học hình học không gian và đo lường theo chương trình giáo dục phổ thông mới một số kỹ năng tư duy cho học sinh của một số giáo viên chưa thật sự đồng bộ và chưa có giải pháp hợp lý đối với vấn đề này. 2.1.2.3. Kết quả khảo sát học sinh Bảng 5. Kết quả khảo sát về mức độ hứng thú của học sinh đối với các bài toán hình học không gian. (Thực hiện với 300 HS lớp 11, 12 năm học 2021-2022) Rất hứng thú Hứng thú Ít hứng thú Không hứng thú SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% 42 14 78 26 102 35 78 26 Bảng khảo sát cho thấy số HS hứng thú với các bài hình học không gian chiếm tỷ lệ thấp. Đa số học sinh chưa có thói quen tư duy khi gặp các bài toán hình học mà thường chỉ biết lặp lại những kiến thức của giáo viên truyền thụ nên không giải được. Trong thực tế, nhiều học sinh còn ngại, sợ khi gặp các bài toán hình học, chưa hứng thú với môn hình học không gian và đo lường. Từ đó cho thấy khó khăn thật sự của học sinh và giáo viên cần tìm ra biện pháp dạy học phù hợp hơn. 2.2. Thực trạng việc rèn luyện một số kỹ năng qua hoạt động nhóm tạo sản phẩm học tập của học sinh tại trường THPT Kim liên - Việc hoạt động nhóm trong dạy - học còn mang tính hình thức, chưa hiệu quả ở một số giáo viên, một số tiết dạy. - Việc tổ chức nhóm để làm sản phẩm học tập, thông qua đó rèn luyện kỹ năng cho học sinh còn chưa hiệu quả. - Một số giáo viên ngại học sinh gây ồn khi hoạt động nhóm, ngại mất nhiều thời gian - ảnh hưởng đến việc hoàn thành tiết dạy nên chưa tổ chức tốt và thường xuyên hoạt động nhóm cho học sinh. 2.3. Nguyên nhân Nguyên nhân chủ quan * Về phía giáo viên. - Một số GV chưa thật sự đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực, vẫn dữ thói quen không nói, không giảng trò sẽ không biết. GV sử dụng hình ảnh, dụng cụ có sẵn nhiều hơn là giao việc cho học sinh nên giờ học vẫn còn nặng kiến thức mà HS thì không phát huy hết năng lực của mình. - Tâm lý lười ứng dụng CNTT của giáo viên vì nó lỉnh kỉnh, nó mất nhiều thời gian, nó buộc GV phải cập nhật theo thời đại... nên nhiều giờ học Toán chưa hấp dẫn, chưa đúng tinh thần đổi mới, GV chỉ mới ứng dụng trong các tiết thực tập, thao giảng, các tiết hội thi GVG. 12
- Phát triển năng lực sử dụng công cụ, phương tiện toán học thông qua việc hướng dẫn học sinh tạo sản phẩm học tập trong dạy học hình học không gian và đo lường theo chương trình giáo dục phổ thông mới - Năng lực sáng tạo của nhiều học sinh còn hạn chế, không đồng đều. Vì vậy việc tổ chức làm sản phẩm học tập và thực hiện các giờ dạy có sử dụng sản phẩm học tập gặp không ít khó khăn, nên giáo viên ngại khai thác. * Về phía học sinh. - Việc tạo sản phẩm học tập tự làm mất khá nhiều thời gian và đòi hỏi học sinh cần chịu khó, tìm tòi… để hoàn thành. Vì thế nhiều học sinh chưa thật sự hào hứng trong việc này. - Nhiều học sinh còn đối phó trong học tập, hoạt động nhóm chưa tốt nên một số học sinh trong nhóm chưa phát huy hết khả năng của mình, còn ỉ lại cho trưởng nhóm và các bạn tích cực. Nguyên nhân khách quan - Môn toán học, đặc biệt là phần hình học không gian đòi hỏi trí tưởng tượng phong phú. Nội dung kiến thức lớn. Nội dung hình học lớp 12 gắn liền mạch với hình học không gian lớp 11 không phải học sinh nào cũng có thể nắm bắt. 13
- Phát triển năng lực sử dụng công cụ, phương tiện toán học thông qua việc hướng dẫn học sinh tạo sản phẩm học tập trong dạy học hình học không gian và đo lường theo chương trình giáo dục phổ thông mới CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SỬ DỤNG CÔNG CỤ, PHƯƠNG TIỆN TOÁN HỌC THÔNG QUA VIỆC HƯỚNG DẪN HỌC SINH TẠO SẢN PHẨM HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC HÌNH HỌC KHÔNG GIAN VÀ ĐO LƯỜNG THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI 3.1. Giải pháp 1: Hướng dẫn học sinh tạo sản phẩm học tập và định hướng tìm hiểu kiến thức mới thông qua sản phẩm học tập tại trường THPT Kim Liên 3.1.1. Mục tiêu của giải pháp - Giúp GV thấy được tầm quan trọng của năng lực chung và năng lực toán học. - Giúp HS hình thành và phát triển các năng lực chung và năng lực toán học, đặc biệt là năng lực sử dụng công cụ, phương tiện toán học, năng lực mô hình hóa toán học trong quá trình tạo sản phẩm học tập. - Rèn luyện các kỹ năng tư duy cơ bản cho học sinh. - Giúp nâng cao chất lượng dạy học môn hình học không gian và đo lường. - Giúp học sinh thích thú với bộ môn hình học nói riêng và môn Toán nói chung. 3.1.2. Cách thức tiến hành 3.1.2.1. Nghiên cứu cấu trúc nội dung chương trình hình học lớp 10, 12 từ đó định hướng học sinh tạo sản phẩm học tập Trong cả 2 bộ SGK toán học 12 chương trình THPT 2006 (bộ nâng cao và cơ bản) có thể tiến hành cho học sinh sáng tạo đồ dùng và tìm hiểu kiến thức qua các phần sau: Phần 1: Khối đa diện Nghiên cứu các mô hình thực tế về khối đa diện, khối đa diện đều từ đó giúp học sinh dễ dàng nhận dạng, phân biệt các khối đa diện. Chứng minh các công thức tính thể tích khối đa diện cơ bản từ đó cho phép học sinh tính thể tích khối bất kì nhờ cắt ghép, tách hình. Phần 2: Mặt nón, mặt trụ, mặt cầu Nghiên cứu mô hình các mặt tròn xoay trong thực tế và các mặt tròn xoay tự tạo ra, từ đó giúp học sinh nhận dạng, phân biệt các khối tròn xoay. Nghiên cứu các mặt tròn xoay và các khối tròn xoay, trong đó tính toán giá trị cụ thể về diện tích xung quanh, diện tích toàn phần và thể tích của 3 mặt: Mặt nón, mặt trụ, mặt cầu. 14
- Phát triển năng lực sử dụng công cụ, phương tiện toán học thông qua việc hướng dẫn học sinh tạo sản phẩm học tập trong dạy học hình học không gian và đo lường theo chương trình giáo dục phổ thông mới Trong sách Toán 10 – NXB Đại học sư phạm chương trình GDPT 2018 có thể tiến hành cho học sinh tạo đồ dùng và tìm hiểu kiến thức qua phần “Hoạt động thực hành và trải nghiệm”, chủ đề 1. Đo góc. 3.1.2.2. Xác định các năng lực cơ bản cần phát triển cho học sinh - Năng lực tư duy và lập luận toán học. - Năng lực mô hình hoá toán học. - Năng lực giải quyết vấn đề toán học. - Năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán. - Năng lực giao tiếp và hợp tác. - Năng lực tự chủ và tự học. 3.1.2.3. Xác định các kỹ năng tư duy cơ bản cần rèn luyện cho học sinh Đối với học sinh THPT, rèn luyện các kỹ năng tư duy rất cần thiết. Qua việc rèn luyện các kỹ năng này, một mặt giúp các em phát triển toàn diện về tư duy và khả năng sáng tạo của bản thân, mặt khác giúp các em hình dung được con đường để giải quyết vấn đề một cách sáng tạo và khoa học. Trong quá trình dạy học môn Toán, tôi hướng tới các kỹ năng tư duy cần rèn luyện cho học sinh như: Kỹ năng phân tích. Kỹ năng so sánh. Kỹ năng phán đoán kết quả. Kỹ năng thiết kế. Kỹ năng tự học. 3.1.2.4. Quy trình của giáo viên hướng dẫn học sinh tạo sản phẩm học tập và định hướng tìm hiểu kiến thức mới thông qua sản phẩm học tập Để giáo viên định hướng được cho học sinh sáng tạo sản phẩm học tập, chúng tôi đề xuất quy trình như sau: 1. Xác định các năng lực cần phát triển, các kỹ năng tư duy cần rèn luyện: Cụ thể tập trung vào các kỹ năng nhận thức cơ bản: Kỹ năng phân tích, đọc sách giáo khoa, kỹ năng tự học, kỹ năng thiết kế. Năng lực chính cần phát triển: Năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán, năng lực mô hình hóa toán học. 2. Yêu cầu học sinh nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu liên quan: Phân tích nội dung chương trình, nghiên cứu nội dung sách giáo khoa Toán học phổ thông, các sách tham khảo, các tài liệu liên quan đến sản phẩm học tập. Đây là nguồn tư liệu chính để sáng tạo hệ thống sản phẩm học tập. 15
- Phát triển năng lực sử dụng công cụ, phương tiện toán học thông qua việc hướng dẫn học sinh tạo sản phẩm học tập trong dạy học hình học không gian và đo lường theo chương trình giáo dục phổ thông mới 3. GV và HS cùng lựa chọn, xây dựng hệ thống các sản phẩm học tập: Xử lý sư phạm các tình huống dạy học, mô hình hoá chúng thành sản phẩm học tập, phục vụ cho việc dạy và học. 4. Giao nhiệm vụ tạo sản phẩm học tập về nhà cho từng nhóm học sinh. Thông qua việc hoạt động nhóm để tự tạo sản phẩm học tập, học sinh vừa phát hiện được tri thức mới vừa củng cố mở rộng tri thức. Đồng thời giúp phát triển các phẩm chất, năng lực cho học sinh. 5. Tổ chức cho học sinh tự trình bày, thuyết trình về sản phẩm học tập của nhóm, từ đó rèn luyện một số kỹ năng tư duy và phát triển năng lực cho học sinh. Có thể dùng hình thức quay video giới thiệu sản phẩm hoặc thuyết trình tại lớp học. Thông qua đó, chuẩn hóa, củng cố, hệ thống lại các kiến thức học được thông qua sản phẩm học tập tự làm. 6. Nhận xét, đánh giá sản phẩm học tập. - Nhận xét quá trình tự tạo ra sản phẩm học tập: + Phân chia nhiệm vụ rõ ràng, phù hợp với từng thành viên. + Ý thức làm việc của mỗi thành viên, tinh thần hợp tác trong nhóm. + Hoàn thành đúng tiến độ đề ra. + Nhận xét ưu và nhược điểm. - Đánh giá sản phẩm gồm các tiêu chí: thẩm mỹ, khoa học, chất liệu phù hợp, dễ dàng sử dụng trong dạy, học hình học không gian và đo lường, sáng tạo. - Bài học rút ra qua việc tự tạo sản phẩm học tập. 3.1.3. Áp dụng giải pháp 1 vào các chủ đề dạy học môn Toán tại trường THPT Kim Liên 3.1.3.1. Các bước thực hiện Với mỗi chủ đề học tập, thực hiện theo 2 bước chính Bước 1. Các nhiệm vụ cụ thể của học sinh trong hoạt động nhóm ở nhà. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh - Xác định các năng lực cần hướng tới. - Chia nhóm hoạt động. - Nhận nhiệm vụ, phân công công việc cho từng thành viên. - Giáo nhiệm vụ cho từng nhóm làm sản phẩm theo chủ đề được chọn. - Hoạt động nhóm tự tạo sản phẩm đúng yêu cầu, đúng chủ đề. - Yêu cầu về - Sản phẩm phải khoa học, thẩm mỹ, + Nguyên liệu. ứng dụng cao. 16
- Phát triển năng lực sử dụng công cụ, phương tiện toán học thông qua việc hướng dẫn học sinh tạo sản phẩm học tập trong dạy học hình học không gian và đo lường theo chương trình giáo dục phổ thông mới + Sản phẩm. - Chỉnh sửa sản phẩm (nếu cần). + Thời gian hoàn thành. + Các hình ảnh, video minh chứng cho hoạt động ở nhà. - Nhận xét, đánh giá. Sản phẩm học tập của bước này khá phong phú: có thể là mô hình của hình học không gian, đồ dùng hỗ trợ học tập, bản thu hoạch của nhóm, file trình chiếu ppt, sơ đồ tư duy, các hình ảnh, video… của học sinh tự làm. Với những sản phẩm này sẽ giúp HS phát triển được năng lực hợp tác; năng lực sáng tạo; năng lực mô hình hóa toán học; năng lực sử dụng công cụ, phương tiện toán học… Chất lượng sản phẩm sẽ phản ánh năng lực các em có được. Bước 2. Tổ chức báo cáo, đánh giá sản phẩm của học sinh tại lớp. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh - Xác định các năng lực cần hướng tới. - Chuyển giao nhiệm vụ: Yêu cầu các - Nhận nhiệm vụ, phân công công việc nhóm báo cáo về sản phẩm học tập. cho từng thành viên. - Thực hiện báo cáo theo nhóm: + Quá trình tạo ra sản phẩm. + Thuận lợi, khó khăn trong quá trình tạo ra sản phẩm và cách khắc phục. + Cách sử dụng sản phẩm học tập. - Nhận xét chéo nhóm. - Yêu cầu các nhóm nhận xét chéo. - Chỉnh sửa, hoàn thiện thêm sản phẩm - Nhận xét, đánh giá SP học tập, chuẩn (nếu cần). hóa kiến thức. - Những bài học rút ra. Học sinh thực hiện báo cáo theo bước bằng cách sử dụng linh hoạt nhiều hình thức: Bằng video quay sẵn ở nhà của các nhóm học sinh; thuyết trình trực tiếp trên sản phẩm học tập; thuyết trình qua file ppt trình chiếu; thuyết trình qua sơ đồ tư duy… Nhờ đó, ngoài việc giúp học sinh phát triển năng lực chính: Năng lực sử dụng công cụ và phương tiện toán học, còn phát triển nhiều năng lực khác như năng lực ngôn ngữ, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực tin học, năng lực thẩm mỹ… cho học sinh. 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 40 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống câu hỏi bài tập chương Liên kết hóa học - Hóa học 10 - Nâng cao nhằm phát triển năng lực học sinh
24 p | 70 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Soạn dạy bài Clo hóa học 10 ban cơ bản theo hướng phát triển năng lực học sinh
23 p | 55 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh
28 p | 34 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực và chủ động trong học tập cho học sinh khi áp dụng phương pháp dạy học theo góc bài Axit sunfuric - muối sunfat (Hóa học 10 cơ bản)
26 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển tư duy lập trình và khắc phục sai lầm cho học sinh lớp 11 thông qua sử dụng cấu trúc rẽ nhánh
24 p | 31 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào dạy học truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
33 p | 73 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực học tập của học sinh thông qua dạy học dự án môn hóa học
54 p | 48 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực học văn cho học sinh THPT thông qua kiểu bài làm văn thuyết minh
48 p | 24 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phát huy tính tự chủ của học sinh lớp chủ nhiệm trường THPT Vĩnh Linh
12 p | 13 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn 100m cho nam đội tuyển Điền kinh trường THPT Tiên Du số 1- Tiên Du- Bắc Ninh
39 p | 13 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh thông qua bài tập thí nghiệm Vật lí
38 p | 19 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tư duy cho học sinh thông qua dạy học Bài tập hóa học chương Ancol - Phenol lớp 11 trung học phổ thông
74 p | 8 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp kiến thức các môn học dạy bài: Cacbohiđrat và lipit
67 p | 30 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn