intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực thẩm mĩ cho học sinh qua dạy đọc hiểu một số văn bản thơ trong chương trình Ngữ văn 12

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:65

10
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu đề tài nằm nhằm mục đích góp phần đổi mới và nâng cao chất lượng việc dạy học Ngữ văn, trước hết là dạy học đọc - hiểu các văn bản thơ ở lớp 12 THPT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực thẩm mĩ cho học sinh qua dạy đọc hiểu một số văn bản thơ trong chương trình Ngữ văn 12

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THẨM MĨ CHO HỌC SINH QUA DẠY ĐỌC - HIỂU MỘT SỐ VĂN BẢN THƠ TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 12 LĨNH VỰC: NGỮ VĂN
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT TÂN KỲ 3 === === SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THẨM MĨ CHO HỌC SINH QUA DẠY ĐỌC - HIỂU MỘT SỐ VĂN BẢN THƠ TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 12 LĨNH VỰC: NGỮ VĂN Tác giả : Chử Thị Thuý - GV Ngữ Văn Tổ chuyên môn : Ngữ văn Điện thoại : 0915 328 007 Tân Kỳ, tháng 3 năm 2023
  3. MỤC LỤC Trang A. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................ 1 1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................ 2 3. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………………… ..2 4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 2 5. Tính mới của đề tài………………………………………………………...2 6. Cấu trúc của đề tài…………………………………………………………3 B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...................................................................... 4 CHƯƠNG I. CƠ SỞ CỦA ĐỀ TÀI ............................................................... 4 1. Cơ sở lý luận ............................................................................................ 4 1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ .............................................................. 4 1.2. Năng lực thẩm mĩ và sự cần thiết của việc hình thành, phát triển năng lực thẩm mĩ cho HS hiện nay.................................................... 6 1.3. Văn bản thơ trong chương trình Ngữ văn 12 và những ưu thế của nó trong việc phát triển năng lực thẩm mĩ cho HS............................. 8 2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 9 2.1. Thực trạng phát triển năng lực thẩm mĩ cho HS qua dạy đọc - hiểu trong chương trình ngữ văn lớp 12 ............................................ 9 2.2. Thực trạng hoạt động tổ chức dạy học đọc - hiểu các văn bản thơ trong chương trình Ngữ văn 12 theo định hướng phát triển năng lực thẩm mĩ. .................................................................................... 11 CHƯƠNG II. MỘT SỐ NGUYÊN TẮC, BIỆN PHÁP THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG DẠY ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN THƠ TRONG CHƯƠNG TRÌNH LỚP 12 ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THẨM MĨ CHO HỌC SINH .......................................................................................... 14 1. Một số nguyên tắc trong dạy học đọc - hiểu các văn bản thơ ở lớp 12 nhằm phát triển năng lực thẩm mĩ cho học sinh .......................................... 14 1.1. Đảm bảo tính vừa sức trong rèn luyện năng lực thẩm mĩ cho HS..... 14 1.2. Phát huy năng lực thẩm mĩ phải gắn với vai trò, tính tích cực của HS ... 14 1.3. Phát huy năng lực thẩm mĩ phải gắn với vai trò “người trọng tài”, “người cố vấn” của giáo viên .......................................................... 15 1.4. Phát huy năng lực thẩm mĩ phải gắn với đặc trưng thể loại thơ trữ tình ... 15 2. Một số giải pháp giúp phát triển năng lực thẩm mĩ cho học sinh qua dạy học đọc - hiểu các văn bản thơ trong chương trình ngữ văn 12 ............ 16 2.1. Giải pháp 1: Tổ chức đọc sáng tạo để tạo xúc cảm thẩm mĩ ............. 16
  4. 2.2. Giải pháp 2: Chú trọng khai thác phương diện đặc trưng ngôn ngữ thơ bằng phương pháp gợi mở - vấn đáp .................................. 17 2
  5. 2.3. Giải pháp 3: Phát triển năng lực thẩm mĩ qua việc cảm thụ hình tượng thơ bằng một số kỹ thuật dạy học tích cực ............................. 18 2.4. Giải pháp 4: Phát triển năng lực thẩm mĩ gắn với việc tạo liên tưởng, tưởng tượng và đồng cảm, đồng sáng tạo bằng kỹ thuật đặt câu hỏi ....................................................................................... 24 2.5. Giải pháp 5: Phát triển năng lực thẩm mĩ gắn với hoạt động ngoài giờ lên lớp của môn Ngữ văn................................................. 26 3. Kết quả khảo sát tính cấp thiết và khả thi của đề tài: Phát triển năng lực thẩm mĩ cho học sinh quan dạy đọc- hiểu một số văn bản thơ chương trình lớp 12 .................................................................................... 31 3.1. Đối tượng khảo sát........................................................................... 31 3.2. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và khả thi của giải pháp đã đề xuất.... 31 CHƯƠNG III. TRIỂN KHAI THỰC HIỆN............................................... 34 1. Hình thành ý tưởng và thực hiện............................................................. 34 2. Khảo sát thực tiễn ................................................................................... 34 2.1. Nội dung khảo sát ............................................................................ 34 2.2. Đơn vị được khảo sát ....................................................................... 34 2.3. Thời gian khảo sát ........................................................................... 34 3. Đúc rút kinh nghiệm ............................................................................... 34 4. Áp dụng thực nghiệm ............................................................................. 34 4.1. Giáo án thực nghiệm........................................................................ 34 4.2. Áp dụng sáng kiến tại trường ........................................................... 44 4.3. Kết quả thực nghiệm........................................................................ 44 C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................... 47 1. Kết luận .................................................... Error! Bookmark not defined. 2. Khuyến nghị ........................................................................................... 47 D. TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 49 PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC VIẾT TẮT TT Viết tắt Viết đầy đủ 1. GV Giáo viên 2. HS Học sinh 3. KTDH Kỹ thuật dạy học 4. NXBGD Nhà xuất bản giáo dục 5. PPDH Phương pháp dạy học 6. SGK Sách giáo khoa 7. THPT Trung học phổ thông
  7. DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 1: Tổ chức thảo luận bằng kỹ thuật “ Khăn trải bàn”............................ 19 Hình 2: Tổ chức thảo luận bằng kỹ thuật “Mảnh ghép” ................................ 20 Hình 3: Tham gia cuộc thi vẽ tranh bình tranh, HS được thể hiện năng khiếu và rèn luyện kỹ năng giao tiếp trước tập thể ........................... 27 Hình 4: Sản phẩm học sinh tham gia cuộc thi sáng tác thơ và bình thơ ......... 28 Hình 5: Giáo viên và học sinh tham quan, học tập tại nghĩa trang Anh hùng liệt sĩ xã Nghĩa Phúc - huyện Tân Kỳ ...................................... 29 Hình 6: Tham quan, dã ngoại tại bãi Tập Mã - nơi anh hùng Lê Lợi dừng chân để tập ngựa, tập binh (xã Nghĩa Phúc - huyện Tân Kỳ)............ 29 Hình 7: Sản phẩm của học sinh tham gia vào Diễn đàn nghệ thuật ............... 31
  8. A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc đã đề xuất những trụ cột căn bản của việc học tập là: Học để biết, học để làm việc, Học để chng sống và Học để khẳng định chính mình. Xã hội phát triển mãnh mẽ với nhiều biến động nên vấn đề phát kiển kỹ năng, năng lực rất cần thiết với giới trẻ khi đối diện với các vấn đề hay tình huống của cuộc sống. Giáo dục để phát triển năng lực thẩm mĩ cho người học được nhiều quốc gia chú trọng thực hiện bằng nhiều hình thức. Ở Việt Nam, mục tiêu giáo dục chuyển từ trang bị kiến thức sang trang bị năng lực cần thiết như năng lực thẩm mĩ, năng lực gia tiếp, năng lực hành động, năng lực thực tiễn. Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội cũng chỉ rõ định hướng “Tiếp tục đổi mới phương pháp giáo dục theo hướng: phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thú học tập, kỹ năng hợp tác, làm việc nhóm và khả năng tư duy độc lập: đa dạng hóa hình thức tổ chức học tập, tăng cường hiệu quả sử dụng các phương tiện dạy học, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông; giáo dục ở nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và xã hội”. Có thể nói rằng chương trình này được xây dựng trên cơ sở quan điểm của Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. 1.2. Giới trẻ, đặc biệt là lứa tuổi học sinh đang có những biểu hiện của sự thiếu định hướng giáo dục để giải quyết các vấn đề về tâm lý và cách ứng xử sao cho phù hợp với thuần phong mĩ tục, với những giá trị văn hóa truyền thống của con người Việt Nam. Trong chương trình giáo dục, bộ môn Ngữ Văn bậc THPT có đặc thù riêng, có ưu thế để thực hiện chương trình hướng đến bảo đảm phát triển phẩm chất và năng lực người học thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức, kĩ năng cơ bản, thiết thực, hiện đại; hài hoà đức, trí, thể, mĩ; chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống; tích hợp cao ở các lớp học dưới, phân hoá dần ở các lớp học trên; thông qua các phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi HS. Để thực hiện được những mục tiêu thiết thực đó, người dạy luôn phải chú trọng đến quá trình tự học, tự vận dụng, tự làm của người học. 1.3. Trong bối cảnh nền kinh tế tri thức và cuộc cách mạng khoa học - công nghệ 4.0 đã tác động mạnh đến đất nước ta thì việc đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng đòi hỏi của thị trường lao động là vấn đề cần thiết và cấp bách. Từ yêu cầu của thực tiễn, chúng ta đang phải đổi mới cơ bản và toàn diện hệ thống giáo dục. Một trong những thay đổi lớn trong lần cải cách này là chuyển từ phương pháp dạy học thiên về cung cấp tri thức sang chú trọng bồi dưỡng, phẩm chất năng lực người học. Trong các năng lực chuyên biệt, môn Ngữ văn có một lợi thế lớn đối với việc hình thành và rèn luyện năng lực thẩm mĩ cho HS. 1
  9. 1.4. Chương trình dạy học THPT có thể nói các văn bản thơ là môi trường khá thuận lợi, là “mảnh đất tốt” để giúp HS phát triển năng lực thẩm mĩ. Trên thực tế, trong chương trình dạy học cũ, vấn đề phát triển năng lực thẩm mĩ cho HS thông qua việc dạy học môn Ngữ văn vẫn chưa xem trọng. Chương trình dạy học đó vẫn nặng về cung cấp kiến thức mà chưa quan tâm đến việc rèn luyện, phát triển các năng lực cảm thụ và sáng tạo cái đẹp. Kết quả là nhiều HS khi đang học hay sau khi rời ghế nhà trường vẫn không có khả năng phát hiện và cảm thụ được cái hay cái đẹp của tác phẩm văn chương cũng như trong đời sống, kĩ năng nói và viết cũng hạn chế, thậm chí lời nói và hành vi thiếu chuẩn mực. Đề tài này sẽ góp phần đưa ra định hướng, nguyên tắc, giải pháp để rèn luyện năng lực thẩm mĩ trong dạy học đọc - hiểu thơ ở chương trình Ngữ văn lớp 12, từ đó nâng cao chất lượng dạy học thơ trong nhà trường THPT. Từ những sự lí do trên, qua quá trình thực tế dạy học ở nhà trường tôi thực hiện đề tài: Phát triển năng lực thẩm mĩ cho học sinh qua dạy đọc- hiểu một số văn bản thơ trong chương trình Ngữ văn 12 2. Mục đích nghiên cứu - Đối với học sinh: Giúp HS lĩnh hội tri thức văn học và phát triển năng lực thẩm mĩ của mình khi nói, khi viết; trong nhà trường và ngoài nhà trường. - Đối với giáo viên: Nghiên cứu đề tài nằm nhằm mục đích góp phần đổi mới và nâng cao chất lượng việc dạy học Ngữ văn, trước hết là dạy học đọc - hiểu các văn bản thơ ở lớp 12 THPT.Đối tượng, mục đích, phương pháp nghiên cứu 3. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu về lý luận dạy học đọc hiểu văn bản thơ để phát triển năng lực thẩm mĩ cho học sinh. Giáo án thực nghiệm được thực hiện qua giờ dạy đọc- hiểu bài thơ “Sóng” của nữ sĩ Xuân Quỳnh (SGK Ngữ văn 12, Nxb Giáo dục Việt Nam) 4. Phương pháp nghiên cứu Về lý thuyết gồm các phương pháp: Phương pháp khảo sát so sánh, Phương pháp thống kê, phân loại, Phương pháp phân tích, tổng hợp. Về thực tiễn gồm các phương pháp: Phương pháp quan sát, điều tra tìm hiểu thực tế và thực trạng thực nghiệm, Dùng phương pháp thực nghiệm sư phạm để thẩm định, đánh giá tính khoa học, tính khả thi của hệ thống phương pháp, biện pháp được đề xuất trong luận văn về vấn đề phát triển năng lực thẩm mĩ cho học sinh qua dạy học đọc - hiểu các văn bản thơ trong chương trình ngữ văn 12. 5. Tính mới của đề tài Tính mới của đề tài được thể hiện ở góc độ thực tiễn áp dụng một số hình thức, phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực trong dạy đọc- hiểu văn bản thơ để phát triển năng lực thẩm mĩ cho người học. Vì để phát huy năng lực của người học thì việc tạo mọi cơ hội, điều kiện để HS được định hướng để chủ động tiếp thu tri 2
  10. thức và thể hiện năng lực, phẩm chất của chính mình là hết sức quan trọng. Đề tài này đề xuất cách vận dụng một số tác phẩm thơ cụ thể của thời kì văn học từ 1945 về sau để giúp cho HS trải nghiệm; thể hiện cảm xúc, suy nghĩ hay cách chiếm lĩnh của mình, từ đó phát triển năng lực thẩm mĩ của HS trong học tập và cho cuộc sống. Đề tài giúp HS nắm được cơ bản thao tác, kỹ thuật, hoạt động để nâng cao hiểu biết cũng như vận dụng đời sống “Học đi đôi với hành”. Giúp GV có được cách nhìn định hình và triển khai hoạt động dạy học một cách linh hoạt, đa dạng và phong phú. 6. Cấu trúc đề tài Đề tài được thực hiện theo cấu trúc gồm có ba phần: + Phần đặt vấn đề: Thực hiện những nội dung mở đầu cho đề tài. + Phần nội dung: Triển khai cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài; những vấn đề đã thực nghiệm + Phần kết luận: Thực hiện tóm tắt những nội dung đã làm và những đề xuất đối với giáo viên và học sinh. 3
  11. B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I CƠ SỞ CỦA ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lý luận 1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ 1.1.1. Khái niệm đọc- hiểu văn bản văn học Khái niệm Đọc - hiểu dùng để chỉ một hoạt động cơ bản của con người nhằm chiếm lĩnh tác phẩm. Khả năng đọc -hiểu một tác phẩm văn chương lệ thuộc không ít vào việc có thể trả lời được hay không những câu hỏi đặt ra ở những cấp độ khác nhau. Mức thấp nhất là chỉ cần sử dụng ngay các thông tin đó có trong văn bản. Cao hơn nữa là yêu cầu khái quát, liên hệ giữa cái mà HS đó đọc với thế giới bên ngoài bài học, đó là trình độ biết vượt ra khỏi dòng để đọc văn bản. Đọc chính là một hoạt động của con người, dùng mắt để nhận biết các kí hiệu và chữ viết, dùng trí óc để tư duy và lưu giữ những nội dung mà mình đã đọc và sử dụng bộ máy phát ra âm thanh nhằm truyền đạt đến người nghe. Hiểu chính là phát hiện và nắm vững mối liên hệ sự vật, hiện tượng, đối tượng nào đó có ý nghĩa của mối quan hệ đó. Hiểu còn là sự bao quát hết nội dung và có thể vận dụng vào đời sống. Đọc hiểu là đọc kết hợp với sự hình thành năng lực giải thích, phân tích, khái quát, biện luận đúng sai về logic, nghĩa kết hợp với năng lực, tư duy và biểu đạt. Đọc - hiểu phải thấy được: Nội dung của văn bản, mối quan hệ ý nghĩa của văn bản do tác giả tổ chức và xây dựng, HS sẽ thấy được tư tưởng của tác giả gửi gắm trong tác phẩm, giá trị đặc sắc của các yếu tố nghệ thuật, ý nghĩa của từ ngữ được dùng trong cấu trúc văn bản, thể loại của văn bản, hình tượng nghệ thuật. Đọc - hiểu sẽ là con đường dẫn dắt HS chiếm lĩnh toàn bộ tri thức về văn bản, tác phẩm văn chương. Đọc - hiểu là hoạt động giải mã các tầng ý nghĩa của văn bản thông qua khả năng tiếp nhận của HS. Đọc- hiểu là tiếp xúc với văn bản, hiểu được nghĩa hiển ngôn, hàm ẩn, các biện pháp nghệ thuật, thông điệp tư tưởng, tình cảm của người viết và giá trị tự thân của hình tượng nghệ thuật. 1.1.2. Khái niệm năng lực và phát triển năng lực Theo diễn đàn hỗ trợ dạy và học tích cực của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc đổi mới đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn với yêu cầu phát triển năng lực, khái niệm năng lực được hiểu như sau: Năng lực là một khái niệm then chốt chi phối việc đổi mới căn bản chương trình giáo dục mới. Có rất nhiều loại năng lực. Nội hàm khái niệm năng lực cũng tùy vào cách tiếp cận và lĩnh vực áp dụng mà hiểu khác nhau. Đánh giá năng lực là đánh giá khả năng vận dụng, thông qua thực hành của người học. Tất cả những việc này phải gắn với ý thức và thái độ, phải có kiến thức và kĩ năng chứ không phải làm theo một cách máy móc, rập khuôn. 4
  12. Trong chương trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực, khái niệm năng lực được sử dụng theo nhiều cách: Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu của dạy học; trong các môn học; năng lực còn là sự kết nối tri thức, hiểu biết, khả năng, mong muốn... Tóm lại năng lực Ngữ văn là trình độ vận dụng các kiến thức, kĩ năng cơ bản về văn học và tiếng Việt để thực hành, vận dụng giao tiếp trong cuộc sống. Trong năng lực Ngữ văn được chia thành hai năng lực bộ phận là: Năng lực tiếp nhận văn bản (Là khả năng giải mã các thông tin từ đó hiểu đúng về văn bản) và năng lực tạo lập văn bản (Là khả năng biết viết, biết tổ chức, xây dựng một văn bản hoàn chỉnh đúng quy cách và có ý nghĩa). 1.1.2.1. Năng lực chung Theo Tài liệu tập huấn Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Ngữ văn Cấp THPT thì các năng lực chung, cốt lõi được sắp xếp theo các nhóm sau: - Năng lực làm chủ và phát triển bản thân, bao gồm: Năng lực tự học; Năng lực giải quyết vấn đề; Năng lực sáng tạo; Năng lực quản lí bản thân. - Năng lực xã hội, bao gồm: Năng lực giao tiếp; Năng lực hợp tác. - Năng lực công cụ, bao gồm: Năng lực tính toán; Năng lực sử dụng ngôn ngữ; Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin (ICT). Riêng môn Ngữ văn với đặc thù riêng biệt, chúng ta thấy nó là môn học công cụ trong việc phát triển năng lực ngôn ngữ Tiếng Việt, năng lực giao tiếp, năng lực thưởng thức và cả thụ thẩm mĩ. Ngoài ra còn có các năng lực chung: năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề cũng được chú trọng trong nội dung dạy học của môn học này. 1.1.2.2. Các năng lực chuyên biệt của môn Ngữ văn a. Năng lực giải quyết vấn đề Năng lực giải quyết vấn đề bao gồm việc nhận biết được mâu thuẫn giữa tình huống thực tế với hiểu biết của cá nhân và chuyển hóa được mâu thuẫn thành vấn đề đòi hỏi tự mình tìm tòi, khám phá; thể hiện khả năng của cá nhân trong quá trình thu thập và xử lý thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, đề xuất phương án và thực hiện phương án đã chọn, điều chỉnh trong quá trình, đánh giá hiệu quả của phương án và đề xuất vận dụng trong các tình huống mới tương tự. b. Năng lực sáng tạo Năng lực sáng tạo được hiểu là sự thể hiện khả năng của học sinh trong việc suy nghĩ và tìm tòi, phát hiện những ý tưởng mới nảy sinh trong học tập và cuộc sống, từ đó đề xuất được các giải pháp mới một cách thiết thực, hiệu quả để thực hiện ý tưởng. c. Năng lực hợp tác Năng lực hợp tác được hiểu là khả năng tương tác của cá nhân với cá nhân 5
  13. và tập thể trong học tập và cuộc sống. Năng lực hợp tác cho thấy khả năng làm việc hiệu quả của cá nhân trong mối quan hệ với tập thể, trong mối quan hệ tương trợ lẫn nhau để cùng hướng tới một mục đích chung. Đây là một năng lực rất cần thiết của xã hội hiện đại, khi chúng ta đang sống trong một môi trường, một không gian rộng mở của quá trình hội nhập. d. Năng lực tự quản bản thân Năng lực này thể hiện khả năng của mỗi con người trong việc kiểm soát cảm xúc, hành vi của bản thân trong các tình huống của cuộc sống, ở việc biết lập kế hoạch và làm việc theo kế hoạch, ở khả năng nhận ra và tự điều chỉnh hành vi của cá nhân trong các bối cảnh khác nhau. e. Năng lực giao tiếp tiếng Việt Giao tiếp là hoạt động trao đổi thông tin giữa người nói và người nghe nhằm đạt được một mục đích nào đó. Năng lực giao tiếp bao gồm các thành tố: sự hiểu biết và khả năng sử dụng ngôn ngữ, sự hiểu biết về các tri thức của đời sống xã hội, sự vận dụng phù hợp những hiểu biết trên về các tình huống phù hợp để đạt được mục đích. f. Năng lực thưởng thức văn học hay cảm thụ thẩm mĩ Cảm thụ thẩm mĩ xét cho cùng là hoạt động tâm lý đặc thù của con người, là quá trình chuyển hóa những nội dung mang ý nghĩa xã hội từ đối tượng vào ý thức thẩm mỹ của chủ thể nhằm mang lại khoái cảm thẩm mĩ. Qua đó kích thích khả năng thưởng thức và sáng tạo thẩm mĩ cho chủ thể. Năng lực cảm thụ thẩm mĩ chiếm giữ một vị trí đặc biệt đối với lứa tuổi HS THPT. Từ mục tiêu giáo dục đến nhận thức thực tiễn giáo dục ở bậc THPT cho thấy một thực tế rằng, đa phần lứa tuổi HS THPT đều có ước muốn, khát khao chinh phục, khám phá, sáng nên cái đẹp, chiếm lĩnh những giá trị thẩm mĩ. Song, bên cạnh đó vẫn còn một bộ phận HS còn nhận thức, hành động lệch lạc, phản thẩm mĩ đi ngược lại mục tiêu giáo dục mà xã hội đang hướng tới… Trong việc phát triển năng lực thẩm mĩ, môn Ngữ văn giữ một vai trò hết sức quan trọng nhằm hoàn thiện nhân cách của HS. Trong chương trình Ngữ văn 12, HS được tiếp cận với nhiều văn bản nghệ thuật ở các thể loại khác nhau, nhưng có lẽ rõ nhất vẫn là văn bản thơ, với đặc trưng riêng của thể loại này dễ vận dụng và phát triển năng lực thẩm mĩ cho các em nhất. 1.2. Năng lực thẩm mĩ và sự cần thiết của việc hình thành, phát triển năng lực thẩm mĩ cho HS hiện nay 1.2.1. Khái niệm năng lực thẩm mĩ Năng lực thẩm mĩ là năng lực khám phá cái đẹp gồm có năng lực phát hiện cái đẹp cùng những rung động thẩm mĩ và năng lực thưởng thức cái đẹp chính là năng lực cảm thụ cái đẹp kết hợp đánh giá cái đẹp. Năng lực thưởng thức cái đẹp chính là năng lực cảm thụ cái đẹp và đánh giá cái đẹp ấy. Khi đó, người đọc sẽ sống cùng tác phẩm văn chương và chuyển hóa cái đẹp của tác phẩm thành cái đẹp 6
  14. trong lòng mình. Người đọc đã tạo ra một “dị bản” mới để đồng “sáng tạo” về tác phẩm tồn tại trong tâm hồn của mình. Năng lực cảm xúc thẩm mĩ thường được thể hiện ở một số nội dung sau: - Nhận thức được cảm xúc của bản thân: Ý thức về bản thân là cơ sở của năng lực cảm xúc. Năng lực này có ý nghĩa căn bản đối với sự hiểu biết bản thân và trực giác tâm lý. Những người không tự biết về những gì mình cảm nhận sẽ thường phó mặc cho những tình cảm của mình. - Làm chủ các cảm xúc của bản thân: Đó là năng lực làm cho những tình cảm của mình thích nghi với mỗi hoàn cảnh, điều này phụ thuộc vào sự tự ý thức của bản thân. Năng lực này giúp mỗi người biết cách tự trấn an tinh thần của mình trong những tình huống căng thẳng hoặc những thử thách của cuộc sống, thoát khỏi sự chi phối của lo âu, buồn rầu và giận dữ cũng như thấy được hậu quả tiêu cực của tình trạng không đạt tới điều đó. - Nhận biết các cảm xúc của người khác và những biểu hiện của cuộc sống từ phương diện thẩm mĩ: Những người đồng cảm biết tiếp nhận hết sức nhanh nhạy những tín hiệu và qua đó cho thấy nhu cầu và mong muốn của người khác, cũng như sự nhạy cảm và sự tương giao giữa cảm xúc của cá nhân với những biến thái rất tinh tế của các hình ảnh của cuộc sống. - Làm chủ những liên hệ, những giá trị của con người và cuộc sống: Những người biết làm cho mình có được sự cảm mến của mọi người, biết lãnh đạo và định hướng một cách có hiệu quả những mối liên hệ của mình với người khác đều có sự làm chủ cảm xúc ở mức cao nhất. Năng lực cảm thụ thẩm mĩ là năng lực đặc thù của môn Ngữ văn gắn với tư duy hình tượng trong tiếp nhận văn bản văn học. Quá trình tiếp xúc với tác phẩm văn chương là quá trình người đọc bước vào thế giới hình tượng của tác phẩm và thế giới tâm hồn của tác giả từ chính cánh cửa tâm hồn của mình. Từ cái đẹp trong văn bản thơ mà HS sẽ nhận ra cái đẹp trong cuộc sống của con người: đây chính là sự đánh giá cái đẹp trong cuộc sống của con người; Từ đó con người sẽ xác lập hành vi của mình đến cách hành xử đẹp và sống đẹp đây chính là sự đánh giá cái đẹp đúng đắn nhất và củng mang ý nghĩa nhất. Như vậy, trong năng lực thẩm mĩ có cả hai yếu tố: Cảm xúc và lí trí; hai yếu tố này hòa trộn vào nhau giúp người học tiếp xúc với cái đẹp của tác phẩm văn chương. 1.2.2. Sự cần thiết của việc hình thành, phát triển năng lực thẩm mĩ cho học sinh hiện nay Việc giáo dục thẩm mĩ gắn liền với phát triển năng lực thẩm mĩ cho HS. Năng lực cảm thụ thẩm mĩ thể hiện khả năng của mỗi cá nhân trong việc nhận ra được các giá trị thẩm mĩ của sự vật, hiện tượng, con người và cuộc sống thông qua 7
  15. những cảm nhận, rung động trước cái đẹp, cái thiện. Quá trình tiếp xúc với tác phẩm văn chương là quá trình người đọc bước vào thế giới hình tượng của tác phẩm và thế giới tâm hồn của tác giả từ chính cánh cửa tâm hồn mình. Lứa tuổi THPT, lứa tuổi có những thay đổi mạnh mẽ về tâm sinh lý, các em bắt đầu phát triển và hoàn thiện dần tự ý thức. Các em bắt đầu có những hành xử với mọi người, lứa tuổi dễ bị tổn thương nhưng củng thể hiện cái tôi rất rõ nét. Chính bộ môn Ngữ văn là cái nôi nuôi dưỡng và nâng cao năng lực thẩm mĩ cho HS bên cạnh đó có sự kết hợp với các bộ môn khác để giúp các em có thể hoàn thiện và phát triển năng lực thẩm mĩ cho bản thân. Thúc đẩy HS có những chiều hướng vận động theo hướng tích cực trong cách cảm nhận giá trị thẩm mĩ. Sự hình thành ý thức đạo đức sẽ bị chi phối, tác động bởi ý thức thẩm mĩ. Để thực hiện mục tiêu đó, cần phải mở rộng các hình thức trong dạy học Ngữ văn kết hợp với các hình thức giáo dục khác, nhằm nâng cao hơn nữa đời sống tinh thần, năng lực thẩm mĩ cho HS. Qua môn Ngữ văn, chú ý trau dồi văn hóa cảm quan cho HS, giáo dục lòng yêu thiên nhiên, con người, quê hương, đất nước. Trong thực tiễn thì cần chú ý lối ứng xử đẹp, sử dụng phương pháp nêu gương điển hình để góp phần giáo dục tính thẩm mĩ cho HS. Như vậy, để phát triển năng lực thẩm mĩ cho thế hệ trẻ cần sự giáo dục của nhiều môn học đặc biệt là môn Ngữ văn, ý thức thẩm mĩ của con người phải trở thành nền tảng tinh thần của xã hội vì nó đóng vai trò điều tiết và tác động đến việc bồi dưỡng và phát huy nhân cách mỗi công dân Việt Nam 1.3. Văn bản thơ trong chương trình Ngữ văn 12 và những ưu thế của nó trong việc phát triển năng lực thẩm mĩ cho HS 1.3.1. Tính thẩm mĩ của văn bản thơ. Thơ trữ tình là thuật ngữ chỉ chung các thể thơ thuộc loại trữ tình, trong đó, những cảm xúc và suy tư của nhà thơ hoặc của nhân vật trữ tình trước các hiện tượng đời sống được thể hiện một cách trực tiếp. Tính chất cá thể hóa của cảm nghĩ và tính chất chủ quan hóa của sự thể hiện là những dấu hiệu tiêu biểu của thơ trữ tình. Là tiếng hát của tâm hồn, thơ trữ tình có khả năng thể hiện những biểu hiện phức tạp của thế giới nội tâm, từ các cung bậc tình cảm cho tới những chính kiến, những tư tưởng triết học. Mỗi GV khi dạy học các văn bản thơ cho HS sẽ hình thành các khái niệm chung về cái đẹp, cái xấu, cái bi, cái hài từ đó giúp HS có những hành vi, hành động ứng xử đẹp trong cuộc sống. Từ một bài thơ HS có thể có những xúc cảm, những rung động về cái đẹp trong tự nhiên và có tác động mạnh đến phẩm giá của con người, là phương tiện để đấu tranh tích cực vì tư tưởng tốt đẹp của con người. Thơ ca có khả năng phát triển năng lực cảm thụ thẩm mĩ cho HS. Qua hệ thống ngôn từ nghệ thuật của thơ đã giúp HS biết cảm nhận và hiểu cái đẹp. Bản chất của giáo dục cho HS tính thẩm mĩ chính là giúp các em có thể tiếp thu với cái đẹp, hiểu cái đẹp và sáng tạo nên cái đẹp. Trong các bài thơ, nhà thơ chú trọng cấu 8
  16. tạo hình tượng thơ và tổ chức ngữ nghĩa trong ngôn ngữ thơ. Vì vậy, môn văn đã tác động đến người học bằng tình cảm thẩm mĩ, và tình cảm này đã tạo nên sức mạnh vô song. Tác phẩm thi ca chính là sự sáng tạo tinh thần độc đáo của nhà thơ, là tấm gương phản ánh cuộc sống thông qua phương tiện đặc thù của nó chính là hình tượng. Muốn tiếp cận và chiếm lĩnh một tác phẩm, trước hết phải thông qua quy luật cảm thụ văn chương và sự huy động toàn bộ năng lực tâm lý, trong đó chủ yếu là năng lực tư duy hình tượng, năng lực rung cảm thẩm mĩ, tưởng tượng… 1.3.2. Dạy học các văn bản thơ trong chương trình Ngữ văn 12 với vấn đề phát triển năng lực thẩm mĩ cho HS Trong chương trình ngữ văn lớp 12, thể loại thơ trữ tình hiện đại chiếm ưu thế so với các thể loại khác. Thơ trữ tình hiện đại Việt Nam không chỉ là trọng tâm thi học kỳ mà còn là trọng tâm thi tốt nghiệp và thi tuyển sinh đại học khối C và D. Sách giáo khoa Ngữ văn 12 thể hiện các văn bản thơ đều rất đa dạng: Từ thơ cách mạng, thơ tình yêu đôi lứa, thơ về khát khao xây dựng đất nước, thơ về tình yêu thiên nhiên, đến dòng thơ tượng trưng siêu thực... Vì vậy việc dạy học các văn bản thơ đòi hỏi đổi mới giáo dục toàn diện, chú trọng vào định hướng phát triển năng lực cho HS. Trong môn Ngữ văn không thể thiếu vấn đề phát triển năng lực thẩm mĩ. Đối với văn bản thơ trữ tình Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 12, việc chú trọng phát triển năng lực thẩm mĩ cho HS qua từng văn bản thơ là một việc làm hết sức quan trọng và cần thiết. Bởi lẽ, thứ nhất giúp HS hình thành năng lực thẩm mĩ cụ thể qua từng văn bản thơ; thứ hai, coi đây là giai đoạn tập dượt chuẩn bị hành trang để dấn thân vào một môi trường học tập cao hơn. Giúp HS có đủ năng lực, tri thức cần thiết có tính chủ động, sáng tạo trong việc giải quyết các vấn đề đặt ra trong các văn bản nghệ thuật, đặc biệt là văn bản thơ. Ngoài ra, giúp cho HS có một góc nhìn thẩm mĩ của riêng cá nhân trước các vấn đề xã hội, các em có thể đưa ra cho mình những ý kiến đánh giá, thẩm định của cá nhân hay những tri thức riêng về các xu hướng thẩm mĩ trong xã hội mà nó không chệch hướng với giá trị đạo đức và tính thẩm mĩ của dân tộc Việt Nam. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng phát triển năng lực thẩm mĩ cho HS qua dạy đọc - hiểu trong chương trình ngữ văn lớp 12 2.1.1. Thực trạng nhận thức vấn đề của GV và HS Khảo sát thăm dò một số GV dạy Ngữ Văn bậc THPT ở địa bàn huyện Tân Kỳ về thực trạng phát triển năng lực thẩm mĩ cho HS qua giờ dạy đọc- hiểu văn bản thơ, chúng tôi nhận thấy còn nhiều bất cập: 9
  17. GV nhận thức vấn đề phát triển năng lực thẩm mĩ có vai trò rất quan trọng, cấp thiết và khả thi, góp phần to lớn góp phần hoàn thiện nhân cách con người và làm cho xã hội trở nên tốt đẹp. Nhưng làm thế nào để phát triển năng lực thẩm mĩ cho HS qua giờ dạy đọc- hiểu văn bản thơ thực sự chưa được quan tâm đúng mực cũng như chưa lựa chọn được phương pháp dạy học (PPDH) hay kỹ thuật dạy học (KTDH) phù hợp trong nhà trường. Nguyên nhân của thực trạng: Thứ nhất, năng lực thẩm mĩ chỉ được xem là phương tiện để lĩnh hội các nội dung, kiến thức văn học chứ không phải là mục đích của dạy học văn. Điều này kéo theo hệ lụy cho cả GV và HS không nâng cao và bồi dưỡng năng lực thẩm mĩ trong quá trình dạy - học ở trường THPT. Thứ hai, HS trong quá trình học vẫn chưa thể lay động trước sự tác động của hình tượng nghệ thuật, chưa thực sự có đồng cảm, đồng sáng tạo mà còn nặng về công thức khi giải mã tác phẩm nên công sức GV chưa đem lại hiệu quả Thứ ba, GV có thể phát triển năng lực thẩm mĩ cho HS qua hoạt động đọc hiểu văn bản thơ nhưng thực tế lại không đủ kiên nhẫn đầu tư nhiều thời gian cho việc lập kế hoạch tổ chức, triển khai các PPDH, hình thức, KTDH tích cực. 10
  18. 2.1.2. Thực trạng kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển năng lực thẩm mĩ cho HS THPT Tài liệu hội thảo Đổi mới kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập môn Ngữ văn ở trường phổ thông của Bộ Giáo dục và đào tạo: “Trong thực tế, lâu nay có hiện tượng thiên về kiểm tra đánh giá mức độ học thuộc lòng, kiểm tra trí nhớ một cách đơn thuần. Người ra đề thường dừng lại ở mức độ kiểm tra đánh giá kiến thức lí thuyết, khả năng ghi nhớ (nhận biết, tái hiện), ít đặc ra yêu cầu kiểm tra đánh giá mức độ thông hiểu và kiểm tra đánh giá kỹ năng vận dụng tri thức. Đề kiểm tra thường đòi hỏi HS chủ yếu ghi nhớ kiến thức, dẫn đến tình trạng ứng phó với kiểm tra, đánh giá, thi cử; cụ thể là gây nên tình trạng học tủ, học vẹt, ghi nhớ máy móc, không nắm vững bản chất vấn đề, thiếu kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn”. Những vấn đề này là kết quả của những PPDH đã quá lỗi thời, HS bị nhồi nhét kiến thức mà không có những kĩ năng thực tế như phân tích, suy luận và khái quát. Việc đánh giá kết quả học tập của HS còn mang nặng tính thành tích và hình thức, GV chưa nghiêm túc trong việc ra đề. Trong khi đó lời nhận xét của GV ở mỗi bài kiểm tra dường như bị bỏ qua hoặc phê theo kiểu hình thức, HS không nhận thức được những lỗi trọng tâm của mình còn thiếu sót. Nhiều GV còn phê chung chung, hoặc phê quá nặng nề để HS có tâm lí hoang mang, ghét học văn. Kiểm tra đánh giá mới tập trung vào việc GV đánh giá HS, ít tạo điều kiện cho HS tự đánh giá mình và đánh giá lẫn nhau. Việc đánh giá còn mang nặng tính chủ quan do chưa xác định rõ mục tiêu kiểm tra đánh giá nên kết quả đánh giá của mỗi GV, mỗi trường và mỗi địa phương thường khác biệt nhau. Thực tế muốn phát triển năng lực thẩm mĩ cho HS, chúng ta cần phải đa dạng khâu kiểm tra, đánh giá. Không nên gò bó trong các kì kiểm tra định kì mà cần đánh giá học sinh ở cả quá trình học tập, đánh giá HS ở kĩ năng giao tiếp trên lớp, kĩ năng trình bày, khả năng sáng tạo cũng như khuyến khích các em bày tỏ ý kiến trình bày cá nhân trước một vấn đề trong văn bản. 2.2. Thực trạng hoạt động tổ chức dạy học đọc - hiểu các văn bản thơ trong chương trình Ngữ văn 12 theo định hướng phát triển năng lực thẩm mĩ. Khảo sát thăm dò một số GV dạy Ngữ Văn bậc THPT ở địa bàn huyện Tân Kỳ về mức độ hoạt động của GV khi thực hiện giờ dạy đọc- hiểu văn bản thơ trong chương trình 12. Chúng tôi tiến hành khảo sát thăm dò mức độ hoạt động của GV và HS gồm 27 GV dạy bậc THPT và 70 HS lớp 12 trên địa bàn huyện Tân Kỳ qua phiếu in thăm dò sau và kết quả thu được: 11
  19. GV HS Nội dung Thường Thỉnh Không Bình Không Thích xuyên thoảng bao giờ thường thích Thuyết giảng của 2/26 24/26 0/26 8/70 30/70 32/70 GV 7.7% 93.0% 0% 11,4% 42,9% 45,7% GV giảng thơ, 4/26 22/26 0/26 10/70 28/70 32/70 cho HS ghi chép 15.3% 84.7% 0% 14,3% 40,0% 45,7% Đọc diễn cảm, 5/26 16/26 5/26 12/70 42/70 16/70 đọc sáng tạo 19,2% 61,5% 19,2% 17,1% 60,0% 22,9% Phát vấn đàm 16/26 8/26 2/26 30/70 22/70 18/70 thoại 61,5% 30.8% 7.7% 42,9% 31,4% 25,7% Đọc trong SGK 16/26 8/26 2/26 50/70 7/70 13/70 và trả lời câu hỏi 61.5% 33.4% 7.7% 71,4% 10,0% 18,6% Thảo luận nhóm bằng một số kỹ 2/26 12/26 12/26 17/70 30/70 23/70 thuật dạy học như 24,2% 42,9% 32,9% mảnh ghép, khăn 7.7% 46,1 46,1 trải bàn… Tổ chức thi vẽ 0/26 3/26 23/26 24/70 tranh, ngâm thơ, 30/70 16/70 34,2% bình thơ, tập làm 0% 11.5% 88,4% 42,9% 22,9% thơ… Tạo diễn đàn 0/26 5/26 21/26 34/70 0/70 36/70 nghệ thuật: Thơ, 48,6% 0% 19,2% 80,8% 0% 51,4% nhạc… Liên tưởng, tưởng 2/26 10/26 14/26 8/70 38/70 24/70 tượng, đồng cảm 11,4% 54,3% 34,3% và đồng sáng tạo 7.7% 40.0% 53,8% Hoạt động ngoài giờ bằng một số 4/26 6/26 16/26 20/70 18/70 32/70 hình thức trải 13.4% 23,0% 61.5% 28,6% 25,7% 45,7% nghiệm sáng tạo Từ kết quả thăm dò có thể thấy đã có sự chuyển biến rõ rệt trong việc thực hiện các hoạt động dạy học đọc hiểu thơ. GV đa số đã có nhận thức về tầm quan 12
  20. trong của PPDH từ truyền thụ kiến thức một chiều như thuyết trình, đọc chép… sang PPDH có vấn đề. Nhưng với kết quả đó cũng chưa làm cho chúng ta hài lòng và yên tâm. Ở đây ta nhận thấy một thực tế sự chuyển biến đó là tốt nhưng chưa thực sự đồng bộ, mạnh mẽ và quyết liệt. Các hoạt động để thực hiên cho người học trải nghiệm, dấn thân để cảm, để hiểu, để vận dụng và sáng tạo là chưa thường xuyên. Đa số GV trả lời đang nằm ở thỉnh thoảng đó là điều mà chúng ta băn khoăn và trăn trở nhất khi thực hiện chương trình giáo dục nhằm phát huy tính tích cực chủ động của người học. Phát triển năng lực của người học là đi tự khả năng tự tìm hiểu, tự khám phá để hình thành kiến thức, kĩ năng. Về phía HS, ta nhận thấy các em đã hứng thú với các PPDH tích cực mà ở đó, HS được trải nghiệm và thể hiện chính mình. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0