Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực thích ứng với cuộc sống cho học sinh qua dạy học Chủ đề 2 – Khám phá và phát triển bản thân với nội dung Rèn luyện kỷ luật bản thân (Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10)
lượt xem 1
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Phát triển năng lực thích ứng với cuộc sống cho học sinh qua dạy học Chủ đề 2 – Khám phá và phát triển bản thân với nội dung Rèn luyện kỷ luật bản thân (Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10)" nhằm giúp HS vận dụng kiến thức về kỷ luật bản thân để nhận diện các vấn đề của bản thân cũng như của môi trường sống xung quanh; tự giác, chủ động, sáng tạo để giải quyết vấn đề, từ đó điều chỉnh bản thân đáp ứng với sự thay đổi của môi trường sống; Giúp HS thấy được ý nghĩa của việc học, yêu thích môn học, say mê, hứng thú học tập và làm việc.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực thích ứng với cuộc sống cho học sinh qua dạy học Chủ đề 2 – Khám phá và phát triển bản thân với nội dung Rèn luyện kỷ luật bản thân (Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10)
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN ===== ===== SÁNG KIẾN ĐỀ TÀI: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THÍCH ỨNG VỚI CUỘC SỐNG CHO HỌC SINH QUA DẠY HỌC CHỦ ĐỀ 2 – KHÁM PHÁ VÀ PHÁT TRIỂN BẢN THÂN VỚI NỘI DUNG “RÈN LUYỆN KỶ LUẬT BẢN THÂN” (HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP 10) LĨNH VỰC: TRẢI NGHIỆM - HƯỚNG NGHIỆP NĂM HỌC: 2023 - 2024
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NAM ĐÀN 2 ===== ===== SÁNG KIẾN ĐỀ TÀI: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THÍCH ỨNG VỚI CUỘC SỐNG CHO HỌC SINH QUA DẠY HỌC CHỦ ĐỀ 2 – KHÁM PHÁ VÀ PHÁT TRIỂN BẢN THÂN VỚI NỘI DUNG “RÈN LUYỆN KỶ LUẬT BẢN THÂN” (HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP 10) LĨNH VỰC: TRẢI NGHIỆM - HƯỚNG NGHIỆP Nhóm tác giả: 1. Phạm Xuân Phú Chức vụ: Hiệu trưởng trường THPT Nam Đàn 2 Điện thoại: 0965 604 330 2. Nguyễn Thị Thanh Hoài – 0962 157 380 3. Hoàng Thị Minh – 0399 110 414 Địa chỉ email: hoangminhsnd2@gmail.com Đơn vị: Tổ tự nhiên - Trường THPT Nam Đàn 2 NĂM HỌC: 2023 - 2024
- MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................ 1 1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................ 1 2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 2 4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................... 3 5. Những đóng góp mới của đề tài ........................................................................ 3 6. Thời gian nghiên cứu: ....................................................................................... 3 7. Cấu trúc của đề tài ............................................................................................. 3 Phần II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................... 4 A. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............................................ 4 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ........................................................................... 4 2. Cơ sở lý luận ..................................................................................................... 5 2.1. Hoạt động trải nghiệm................................................................................ 5 2.1.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm ..................................................... 5 2.1.2. Mục tiêu của hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cấp THPT ....... 5 2.1.3. Nội dung, loại hình tổ chức và phương thức hoạt động ................... 6 2.1.4. Đánh giá kết quả giáo dục................................................................. 8 2.2. Lí thuyết về năng lực thích ứng với cuộc sống .......................................... 8 2.2.1. Khái niệm năng lực thích ứng với cuộc sống ................................... 8 2.2.2. Cấu trúc của năng lực thích ứng với cuộc sống ở cấp THPT ........... 9 2.2.3. Vai trò của việc rèn luyện năng lực thích ứng với cuộc sống ........ 10 2.3. Lí thuyết về dạy học giải quyết vấn đề .................................................... 11 2.3.1. Khái niệm dạy học giải quyết vấn đề.............................................. 11 2.3.2. Quy trình thực hiện phương pháp dạy học giải quyết vấn đề ......... 11 2.3.3. Ưu, nhược điểm của phương pháp dạy học giải quyết vấn đề ....... 12 2.3.4. Mối quan hệ giữa dạy học giải quyết vấn đề và việc phát triển năng lực thích ứng với cuộc sống cho học sinh ................................................. 12 2.4. Mối liên hệ giữa nội dung trải nghiệm Chủ đề 2 – Khám phá và phát triển bản thân (Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10) với nội dung “Rèn luyện kỷ luật bản thân” ............................................................................................. 13 2.4.1. Đặc điểm tâm lý của học sinh trung học phổ thông ....................... 13 2.4.2. Sự phát triển của tự ý thức, tự đánh giá bản thân ........................... 13
- 2.4.3. Sự khám phá và phát triển bản thân với nội dung “Rèn luyện kỷ luật bản thân” cho Chủ đề Khám phá và phát triển bản thân (HĐTN, HN 10)14 3. Cơ sở thực tiễn của đề tài ................................................................................ 15 3.1. Thực trạng dạy học phát triển năng lực thích ứng với cuộc sống cho học sinh THPT trong Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ................................ 15 3.2. Thực trạng học sinh học tập HĐTN, HN ở trường THPT ....................... 16 B. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH DẠY HỌC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO CHỦ ĐỀ 2 - KHÁM PHÁ VÀ PHÁT TRIỂN BẢN THÂN (HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP 10) PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THÍCH ỨNG VỚI CUỘC SỐNG CHO HỌC SINH ......................................................................................... 18 1. Nguyên tắc xây dựng quy trình ....................................................................... 18 2. Đề xuất quy trình dạy học giải quyết vấn đề .................................................. 19 3. Vận dụng quy trình dạy học giải quyết vấn đề phát triển năng lực thích ứng với cuộc sống cho học sinh trong Chủ đề 2 – Khám phá và phát triển bản thân (Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10) với nội dung “Rèn luyện kỷ luật bản thân” .................................................................................................................... 21 C. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................................. 47 1. Mục đích thực nghiệm .................................................................................... 47 2. Nội dung thực nghiệm ..................................................................................... 47 3. Phương pháp thực nghiệm .............................................................................. 47 4. Kết quả và xử lí kết quả thực nghiệm ............................................................. 48 4.1. Phân tích định tính ................................................................................... 48 4.2. Phân tích định lượng ................................................................................ 48 D. KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA ĐỀ TÀI ............................ 52 1. Mục đích của khảo sát ..................................................................................... 52 2. Nội dung và phương pháp khảo sát................................................................. 52 3. Đối tượng khảo sát .......................................................................................... 52 4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp ................. 52 Phần III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 54 1. Kết luận ........................................................................................................... 54 2. Kiến nghị ......................................................................................................... 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ PHỤ LỤC ...................................................................................................................
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 ĐC Đối chứng 2 ĐG Đánh giá 3 GV Giáo viên 4 GVCN Giáo viên chủ nhiệm 5 GQVĐ Giải quyết vấn đề 6 HS Học sinh 7 HĐ Hoạt động 8 HĐGDCĐ Hoạt động giáo dục theo chủ đề 9 HĐTN, HN Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 KN Kĩ năng 11 KTĐG Kiểm tra đánh giá 12 NL Năng lực 13 NDCT Người dẫn chương trình 14 PHT Phiếu học tập 15 PPDH Phương pháp dạy học 16 SGK Sách giáo khoa 17 SHDC Sinh hoạt dưới cờ 18 SHL Sinh hoạt lớp 19 TB Trung bình 20 THPT Trung học phổ thông 21 TN Thực nghiệm 22 YCCĐ Yêu cầu cần đạt
- DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Biểu hiện NL thích ứng với cuộc sống của HS THPT ..............................9 Bảng 2.1 Nội dung HĐ của chủ đề 2 – Khám phá và phát triển bản thân với nội dung “Rèn luyện kỷ luật bản thân” (HĐTN, HN 10) ............................................. 24 Bảng 2.2. Tiến trình dạy học GQVĐ chủ đề 2 – Khám phá và phát triển bản thân (HĐTN, HN 10) với nội dung “Rèn luyện kỷ luật bản thân” ................................. 25 Bảng 2.3. Rubric đánh giá KN hiểu biết về bản thân và môi trường sống............. 41 Bảng 2.4. Rubric đánh giá KN điều chỉnh bản thân và đáp ứng với sự thay đổi ... 44 Bảng 2.5. Bảng kiểm ĐG mức độ phát triển NL thích ứng với cuộc sống ............ 46 Bảng 3.1. Kết quả ĐG định lượng các tiêu chí KN hiểu biết về bản thân và môi trường sống của HS ................................................................................................. 48 Bảng 3.2. Kết quả ĐG định lượng các tiêu chí KN điều chỉnh bản thân và đáp ứng với sự thay đổi của HS ............................................................................................ 49 Bảng 3.3. Kết quả ĐG định lượng thực hiện các nhiệm vụ của chủ đề ................. 51 Bảng 3.4. Đối tượng khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của đề tài ................... 52 Bảng 3.5. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất............... 52 Bảng 3.6. Kết quả đánh giá về sự khả thi của các giải pháp đã đề xuất ................. 53
- DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Quy trình dạy học GQVĐ phát triển NL thích ứng với cuộc sống ........ 19 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1.1. Thực trạng GV dạy học HĐTN, HN phát triển NL cho HS .............. 15 Biểu đồ 1.2. Thực trạng GV sử dụng các PPDH trong tổ chức HĐTN, HN.......... 16 Biểu đồ 1.3. Thực trạng GV sử dụng các loại hình tổ chức HĐTN, HN ............... 16 Biểu đồ 1.4 Thực trạng yêu thích môn HĐTN, HN của HS................................... 17 Biểu đồ 1.5 Thực trạng HS học tập theo PPDH GQVĐ ......................................... 17 Biểu đồ 1.6 Mức độ hứng thú của HS tham gia học tập theo PPDH GQVĐ để phát triển NL thích ứng với cuộc sống............................................................................ 18
- Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Trên thế giới hiện nay khoa học và công nghệ phát triển như vũ bão, đặc biệt với cuộc cách mạng công nghệ 4.0 đã tạo ra những thay đổi vượt bậc. Xu thế toàn cầu hóa đòi hỏi nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng sự phát triển trong mọi lĩnh vực. Vì vậy, nhiệm vụ đặt ra đối với ngành Giáo dục là cần có định hướng cụ thể để thích ứng với thời cuộc. Trong bối cảnh đó giáo dục nhà trường không chỉ truyền thụ kiến thức mà cần hình thành ở HS NL tự học, tự phát triển, tự thích ứng một cách bền vững. Công cuộc đổi mới giáo dục phổ thông của Việt Nam hướng đến tạo ra sản phẩm giáo dục đáp ứng nhu cầu của xã hội. Trong chương trình Giáo dục Phổ thông 2018, tổ chức HĐTN, HN cấp THPT được thiết kế nhằm “giúp HS có khả năng thích ứng với các điều kiện sống, học tập và làm việc khác nhau; thích ứng với những thay đổi của xã hội hiện đại; có khả năng tổ chức cuộc sống, công việc và quản lí bản thân; xây dựng được kế hoạch rèn luyện đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp và trở thành người công dân có ích…”[1]. Mục tiêu của HĐTN hình thành và phát triển ở HS NL thích ứng với cuộc sống; NL thiết kế và tổ chức hoạt động, NL định hướng nghề nghiệp; đồng thời góp phần hình thành và phát triển những phẩm chất cơ bản và NL chung. Trong đó, việc hình thành và phát triển NL thích ứng với cuộc sống cho HS là yêu cầu cấp thiết, “giúp HS THPT nhận biết bản thân; nhận diện các vấn đề của bản thân cũng như của môi trường sống xung quanh; biết cách điều chỉnh bản thân, đáp ứng với sự thay đổi của môi trường sống”. Hiện nay, mặc dù NL thích ứng với cuộc sống là một trong ba NL đặc thù của tổ chức HĐTN, tuy nhiên HĐTN là loại hình hoạt động giáo dục bắt buộc mới, và được tổ chức như một môn học, ngoài ra nó lại được tổ chức theo định hướng phát triển NL nên nhiều GV lúng túng trong việc tổ chức dạy học phát triển NL này cho HS. Qua quá trình chủ nhiệm lớp, tổ chức HĐTN, HN và công tác quản lí, chúng tôi có những phân tích và mạnh dạn đề xuất tổ chức HĐGDCĐ cho Chủ đề 2 - Khám phá và phát triển bản thân (HĐTN, HN 10) với nội dung “Rèn luyện kỷ luật bản thân” phát triển NL thích ứng với cuộc sống cho HS bằng PPDH GQVĐ. Qua HĐ giáo dục Chủ đề 2 - Khám phá và phát triển bản thân (HĐTN, HN 10) với nội dung “Rèn luyện kỷ luật bản thân”, giúp HS có kiến thức về kỷ luật bản thân, lợi ích của kỷ luật bản thân trong học tập và trong cuộc sống, học hỏi được những quan điểm sống tích cực; giúp các em có hiểu biết về bản thân và môi trường xung quanh; bằng trải nghiệm của bản thân, mỗi HS vừa là người tham gia rèn luyện kỷ luật bản thân, vừa là người thiết kế và tổ chức các hoạt động cho chính mình, qua đó đề xuất và thực hiện những cách thức phát huy điểm mạnh, hạn chế điểm yếu, học hỏi và rèn luyện lối sống kỷ luật cho bản thân, điều chỉnh bản thân đáp ứng với sự thay đổi phù hợp với hoàn cảnh sống, từ đó phát triển NL thích ứng với cuộc sống, giúp các em gặt hái được kết quả cao trong học tập và hướng đến những thành công trong tương lai. 1
- Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi lựa chọn và nghiên cứu đề tài: Phát triển năng lực thích ứng với cuộc sống cho học sinh qua dạy học Chủ đề 2 – Khám phá và phát triển bản thân với nội dung “Rèn luyện kỷ luật bản thân” (Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10). 2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu: + Thiết kế và tổ chức HĐGDCĐ cho Chủ đề 2 - Khám phá và phát triển bản thân (HĐTN, HN 10) với nội dung “Rèn luyện kỷ luật bản thân” phát triển NL thích ứng với cuộc sống cho HS bằng PPDH GQVĐ góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học. + Giúp HS vận dụng kiến thức về kỷ luật bản thân để nhận diện các vấn đề của bản thân cũng như của môi trường sống xung quanh; tự giác, chủ động, sáng tạo để giải quyết vấn đề, từ đó điều chỉnh bản thân đáp ứng với sự thay đổi của môi trường sống. + Giúp HS thấy được ý nghĩa của việc học, yêu thích môn học, say mê, hứng thú học tập và làm việc. - Phạm vi nội dung: Xây dựng kế hoạch tổ chức HĐGDCĐ cho Chủ đề 2 - Khám phá và phát triển bản thân (HĐTN, HN 10) với nội dung “Rèn luyện kỷ luật bản thân” bằng PPDH GQVĐ. - Phạm vi thực nghiệm: Học sinh lớp 10 trường THPT Nam Đàn 2, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An và một số trường THPT trong địa bàn tỉnh Nghệ An. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc phát triển NL thích ứng với cuộc sống cho HS trong môn HĐTN, HN bằng PPDH GQVĐ. - Phân tích mối liên hệ giữa nội dung trải nghiệm Chủ đề 2 – Khám phá và phát triển bản thân (HĐTN, HN 10) với nội dung “Rèn luyện kỷ luật bản thân”. - Khảo sát thực trạng phát triển NL thích ứng với cuộc sống cho HS trong HĐTN, HN cấp THPT. - Phân tích nội dung kiến thức Chủ đề 2 - Khám phá và phát triển bản thân (HĐTN, HN 10) phù hợp với nội dung “kỷ luật bản thân” để làm cơ sở tổ chức HĐGDCĐ phát triển NL thích ứng với cuộc sống cho HS. - Nghiên cứu đề xuất quy trình xây dựng kế hoạch tổ chức HĐGDCĐ nhằm phát triển NL thích ứng với cuộc sống cho HS trong Chủ đề 2 - Khám phá và phát triển bản thân (HĐTN, HN 10) bằng PPDH GQVĐ. - Xây dựng hệ thống phiếu ĐG HĐ học tập cho chủ đề, phiếu học tập. - Đề xuất bộ tiêu chí đánh giá NL thích ứng với cuộc sống cho HS cấp THPT. - Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng giả thuyết khoa học đề tài đặt ra. 2
- - Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của đề tài. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các kết quả nghiên cứu, tài liệu liên quan đến phát triển NL thích ứng với cuộc sống cho HS. 4.2. Phương pháp điều tra cơ bản Điều tra về thực trạng phát triển NL thích ứng với cuộc sống cho HS trong HĐTN, HN và điều tra về sự cấp thiết, tính khả thi của đề tài. 4.3. Phương pháp chuyên gia Gặp gỡ trao đổi xin ý kiến của các GV có kinh nghiệm về lĩnh vực mình đang nghiên cứu để định hướng cho việc triển khai nghiên cứu đề tài. 4.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Sau khi thiết kế và xây dựng được quy trình tổ chức dạy học, tiến hành thực nghiệm ở trường THPT để kiểm tra tính đúng đắn, tính thực tiễn của đề tài. 4.5. Phương pháp thống kê toán học Sử dụng phương pháp thống kê toán học như tính tỷ lệ %, giá trị trung bình cộng và một số phần mềm tin học để xử lí dữ liệu thu được từ khảo sát thực trạng và từ thực nghiệm sư phạm. 5. Những đóng góp mới của đề tài - Góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn của việc tổ chức HĐTN, HN phát triển NL thích ứng với cuộc sống cho HS bằng PPDH GQVĐ. - Xây dựng lí thuyết về “kỷ luật bản thân”, cách thức rèn luyện kỷ luật bản thân thích ứng với cuộc sống cho HS THPT. - Đề xuất được quy trình xây dựng kế hoạch dạy học GQVĐ cho chủ đề 2 - Khám phá và phát triển bản thân (HĐTN, HN 10) với nội dung “Rèn luyện kỷ luật bản thân” để phát triển NL thích ứng với cuộc sống cho HS. - Xây dựng được hệ thống phiếu ĐG HĐ học tập cho chủ đề, phiếu học tập. - Đề xuất bộ tiêu chí ĐG NL thích ứng với cuộc sống cho HS cấp THPT. - Xây dựng và tổ chức HĐGDCĐ cho Chủ đề 2 - Khám phá và phát triển bản thân (HĐTN, HN 10) với nội dung “Rèn luyện kỷ luật bản thân”, từ đó gây hứng thú học tập bộ môn HĐTN, HN; HS trải nghiệm học tập một cách chủ động, tích cực, sáng tạo, phát triển NL thích ứng với cuộc sống và phát triển bản thân. 6. Thời gian nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu từ năm học 2022-2023 đến 2023-2024. 7. Cấu trúc của đề tài Kết cấu đề tài bao gồm: Mở đầu, nội dung, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, sáng kiến kinh nghiệm bao gồm 3 phần: A. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài. B. Xây dựng kế hoạch dạy học GQVĐ cho Chủ đề 2 – Khám phá và phát triển bản thân (HĐTN, HN 10) phát triển NL thích ứng với cuộc sống cho HS. C. Thực nghiệm sư phạm. D. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của đề tài 3
- Phần II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU A. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Với quan niệm phát triển NL thích ứng cuộc sống gắn liền với nhận thức về văn hóa, Lev Vygotsky (1993) [2] đã nhấn mạnh rằng bản chất của việc học tập vốn là được trải nghiệm vào một môi trường sống cụ thể. Trong quá trình học, người học sẽ phải thích nghi, hình thành các chuẩn, hành vi, kỹ năng, niềm tin, ngôn ngữ, thái độ phù hợp với môi trường sống. Với quan điểm rằng NL thích ứng cuộc sống liên quan mật thiết đến khả năng và nguyện vọng của HS, nhiều quốc gia tiên tiến trên thế giới đã chọn sử dụng cách tiếp cận dựa trên NL thích ứng cuộc sống để xây dựng chương trình giáo dục, và đã đạt được nhiều thành công. Chương trình giáo dục của Anh [3] đã đề cao hai nhóm KN cốt yếu mà HS cần phải sở hữu, đó là KN chức năng và kỹ năng cá nhân, tư duy, học tập. Chương trình cũng tập trung vào hai nhiệm vụ trọng tâm là cung cấp cơ hội thành công cho tất cả HS và phát triển đầy đủ NL thích ứng cuộc sống về trí tuệ, tinh thần, đạo đức, xã hội, văn hóa và thể chất. Mục tiêu của chương trình là để HS có được trải nghiệm, tích lũy kinh nghiệm và tạo ra các cơ hội phát triển cho tương lai. Chương trình giáo dục Hàn Quốc [4] hướng đến các mục tiêu chung nhằm giúp phát triển cá nhân, kiến thức và KN của HS. Ngoài ra, chương trình cũng khuyến khích HS khám phá con đường nghề nghiệp với kiến thức và hiểu biết, tạo ra các giá trị mới dựa trên di sản văn hóa Hàn Quốc, và cải thiện cộng đồng với tư cách là công dân. Những mục tiêu này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển NL thích ứng cuộc sống cho từng cá nhân, thông qua việc áp dụng kiến thức và kỹ năng để tạo ra giá trị mới và góp phần cải thiện cộng đồng. Quá trình phát triển NL thích ứng cuộc sống cũng được thể hiện rõ ở mục tiêu từng cấp học. Ở Việt Nam những năm gần đây, dạy học theo hướng phát triển NL, phẩm chất của người học đã và đang trở thành xu thế mới trong đổi mới giáo dục. Vai trò của việc phát triển NL thích ứng cuộc sống ngày càng được quan tâm nghiên cứu. Có thể kể đến một số tác giả liên quan: tác giả Đỗ Ngọc Thống (2018) cho rằng PPDH dựa trên tiếp cận NL thích ứng cuộc sống có ý nghĩa là GV sẽ tạo điều kiện cho HS rút ra các kết luận, hiểu biết và tri thức thông qua việc tự thực hành, tác giả cũng đề cập đến rèn luyện NL thích ứng cuộc sông cho HS thông qua HĐTN. Đỗ Hương Trà (2015) cho rằng phát triển và đánh giá NL thích ứng cuộc sống cho HS phải được tiến hành trong bối cảnh có ý nghĩa và ở những lĩnh vực cuộc sống, từ đó hình thành và phát triển cho HS NL thích nghi với thực tiễn. Trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, NL thích ứng với cuộc sống được đưa vào môn học HĐTN (cấp tiểu học) và HĐTN, HN (cấp trung học cơ sở và cấp THPT), và là một môn học bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 12. Mục tiêu của môn học giúp hình thành, phát triển ở HS NL thích ứng với cuộc sống, NL thiết kế và tổ chức hoạt động và NL định hướng 4
- nghề nghiệp; đồng thời góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất và NL chung. Tuy nhiên hiện nay, các nghiên cứu về HĐTN còn rất ít, và rải rác ở một số lớp, môn học, cấp học như: tác giả Nguyễn Hoàng Anh (2018), nghiên cứu về “Tổ chức HĐTN trong dạy học Vật lí theo hướng phát triển NL cho HS”[5]. Tác giả Nguyễn Hữu Tuyến nghiên cứu về “Những yếu tố ảnh hưởng đến việc thiết kế HĐTN trong dạy môn Toán của HS trung học cơ sở”[6]. Tác giả Đào Thị Ngọc Minh và Nguyễn Thị Hằng nghiên cứu về “Học tập trải nghiệm – Lí thuyết và vận dụng vào thiết kế tổ chức HĐTN trong môn học ở trường phổ thông” [7]… Các nhà nghiên cứu đều có những phân tích và đề xuất khác nhau về các quy trình tổ chức HĐTN trong các môn học, nhưng chưa có tác giả nào nghiên cứu về phát triển NL thích ứng với cuộc sống cho HS trong HĐTN. 2. Cơ sở lý luận 2.1. Hoạt động trải nghiệm 2.1.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm Theo tác giả Hoàng Phê: “Trải nghiệm được hiểu đơn giản nhất là những gì con người từng kinh qua thực tế, từng biết, từng chịu” [8]. Trải nghiệm là một quá trình HĐ của con người để thu thập kinh nghiệm, kiến thức cho bản thân, hình thành phẩm chất, NL và vận dụng trong cuộc sống. Theo chương trình giáo dục phổ thông 2018: “HĐTN và HĐTN, HN là hoạt động giáo dục do nhà giáo dục định hướng, thiết kế và hướng dẫn thực hiện, tạo cơ hội cho HS tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động, tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học khác nhau để thực hiện những nhiệm vụ được giao, hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi; thông qua đó chuyển hóa những kinh nghiệm đã qua thành tri thức mới, kĩ năng mới góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng thích ứng với cuộc sống, môi trường và nghề nghiệp tương lai” [1]. 2.1.2. Mục tiêu của hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cấp THPT Mục tiêu chung của môn HĐTN và HĐTN, HN giúp HS khám phá bản thân và thế giới xung quanh, phát triển đời sống tâm hồn phong phú, biết rung cảm trước cái đẹp của thiên nhiên và tình người, có quan niệm sống và ứng xử đúng đắn, đồng thời bồi dưỡng cho HS tình yêu đối với quê hương, đất nước, ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc để góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị tốt đẹp của con người Việt Nam trong một thế giới hội nhập. Đối với cấp THPT, HĐTN, HN có mục tiêu cơ bản là giúp HS phát triển các phẩm chất, NL đã được hình thành ở cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở. Kết thúc giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp, HS có khả năng thích ứng với các điều kiện sống, học tập và làm việc khác nhau; thích ứng với những thay đổi của xã hội hiện đại; có khả năng tổ chức cuộc sống, công việc và quản lí bản thân; có khả năng phát triển hứng thú nghề nghiệp và ra quyết định lựa chọn được nghề nghiệp 5
- tương lai; xây dựng được kế hoạch rèn luyện đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp và trở thành người công dân có ích. Với những mục tiêu đó, HĐTN và HĐTN, HN phải đáp ứng được các yêu cầu cần đạt hình thành, phát triển ở HS về phẩm chất và NL đặc thù: NL thích ứng với cuộc sống, NL thiết kế và tổ chức hoạt động, NL định hướng nghề nghiệp; đồng thời góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và NL chung quy định trong Chương trình tổng thể. 2.1.3. Nội dung, loại hình tổ chức và phương thức hoạt động 2.1.3.1. Nội dung hoạt động - Nội dung HĐTN (cấp tiểu học) và HĐTN, HN (cấp trung học cơ sở và cấp THPT) xoay quanh bốn mạch nội dung cơ bản: HĐ hướng đến bản thân; HĐ hướng đến xã hội; HĐ hướng đến tự nhiên; và HĐ hướng nghiệp. Các mạch nội dung này được thể hiện xoay quanh những YCCĐ cụ thể gắn với các tình huống gần gũi, xoay quanh các mối quan hệ hằng ngày của HS. - Thời lượng dành cho HĐTN, HN là 3 tiết/tuần; tổng thời lượng là 105 tiết/năm được thực hiện bắt buộc thông qua 3 loại hình là SHDC, HĐGDCĐ, SHL. 2.1.3.2. Loại hình tổ chức hoạt động HĐTN và HĐTN, HN được tổ chức trong và ngoài lớp học, trong và ngoài trường học; theo quy mô nhóm, lớp học, khối lớp hoặc quy mô trường; với sự tham gia, phối hợp, liên kết của nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như: GVCN, GV môn học, cán bộ tư vấn tâm lí học đường, cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, cán bộ Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, cán bộ phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, cán bộ quản lí nhà trường, cha mẹ HS, chính quyền địa phương, các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Ở trường THPT, HĐTN, HN được tổ chức với bốn loại hình HĐ chủ yếu là: SHDC, HĐGDCĐ, SHL và HĐ câu lạc bộ (không bắt buộc): SH DƯỚI HĐGD SINH HOẠT MẠCH NỘI DUNG CỜ CHỦ ĐỀ LỚP (35 TIẾT) (35 TIẾT) (35 TIẾT) Hoạt động hướng vào bản thân 10 7 15 30% - 32 tiết Hoạt động hướng đến xã hội 10 8 8 25% - 26 tiết Hoạt động hướng đến tự nhiên 5 6 4 15% - 15 tiết Hoạt động hướng nghiệp 10 14 8 30% - 32 tiết 6
- + Sinh hoạt dưới cờ: SHDC là nội dung bắt buộc trong các HĐ giáo dục của mỗi nhà trường. Tiết SHDC là thời điểm mở đầu cho 1 tuần học mới, một chủ điểm mới, có ý nghĩa vô cùng quan trọng, thông qua SHDC, các cán bộ quản lí, GV tổ chức tuyên truyền, giáo dục các em có ý thức, trách nhiệm trong xây dựng, bảo vệ quê hương. + Giáo dục theo chủ đề: Trong HĐTN, HN thì HĐGDCĐ là HĐ trọng tâm, đây là một phương pháp giáo dục mà các chủ đề cụ thể được chọn và tập trung để giảng dạy và nghiên cứu. Thay vì tiếp cận một cách rời rạc và phân tán giáo dục theo chủ đề tập trung vào một lĩnh vực hoc một vấn đề cụ thể để khám phá sâu hơn và xây dựng kiến thức. Vai trò của HĐGDCĐ trong HĐTN là tạo ra một phương pháp học tương tác và thực tế giúp HS áp dụng kiến thức vào cuộc sống hàng ngày, cung cấp cho HS cơ hội để nắm bắt và hiểu sâu hơn về một chủ đề cụ thể phát triển kỹ năng tư duy phản biện NL nghiên cứu và khám phá và tạo ra những liên kết giữa các môn học khác nhau. HĐGDCĐ cũng giúp HS phát triển ý thức về các vấn đề xã hội môi trường và văn hóa khuyến khích họ trở thành công dân có trách nhiệm. + Sinh hoạt lớp: SHL là một tiết học đóng vai trò quan trọng, ở đó HS tiến hành HĐ giáo dục, tự giáo dục và xây dựng tập thể lớp dưới sự cố vấn, hướng dẫn và chỉ đạo của GVCN. Thông qua đó nhằm khơi dậy cho HS tính tích cực, chủ động sáng tạo, tinh thần hợp tác, trách nhiệm đối với bản thân, đối với tập thể, đối với cộng đồng. Hình thành củng cố và phát triển ở HS kĩ năng hoạt động độc lập, tự chủ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử trong các mối quan hệ tập thể tự quản, có nề nếp, đoàn kết gắn bó, sống có trách nhiệm cùng nhau, phát huy được vai trò nòng cốt, tính tiên phong của tổ chức đội nhóm trong các HĐ tập thể. + Câu lạc bộ (không bắt buộc): là mô hình giáo dục toàn diện cho HS. HĐ của các CLB trong trường học không chỉ là nơi để trải nghiệm mà còn giúp HS khám phá, hình thành và rèn luyện NL, phẩm chất bản thân từ sớm; góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, xây dựng trường học hạnh phúc. 2.1.3.3. Phương thức tổ chức hoạt động Các phương thức chủ yếu bao gồm: a) Phương thức khám phá: là cách tổ chức HĐ tạo cơ hội cho HS trải nghiệm thế giới tự nhiên, thực tế cuộc sống và công việc, giúp HS khám phá những điều mới lạ, tìm hiểu, phát hiện vấn đề từ môi trường xung quanh, bồi dưỡng những cảm xúc tích cực và tình yêu quê hương đất nước. Nhóm phương thức tổ chức này bao gồm các HĐ tham quan, cắm trại, thực địa và các phương thức tương tự khác. b) Phương thức Thể nghiệm, tương tác: là cách tổ chức HĐ tạo cơ hội cho HS giao lưu, tác nghiệp và thể nghiệm ý tưởng như diễn đàn, đóng kịch, hội thảo, hội thi, trò chơi và các phương thức tương tự khác. c) Phương thức Cống hiến: là cách tổ chức HĐ tạo cơ hội cho HS mang lại những giá trị xã hội bằng những đóng góp và cống hiến thực tế của mình thông qua 7
- các HĐ tình nguyện nhân đạo, lao động công ích, tuyên truyền và các phương thức tương tự khác. d) Phương thức Nghiên cứu: là cách tổ chức HĐ tạo cơ hội cho HS tham gia các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học nhờ cảm hứng từ những trải nghiệm thực tế, qua đó đề xuất những biện pháp GQVĐ một cách khoa học. Nhóm hình thức tổ chức này bao gồm các HĐ khảo sát, điều tra, làm dự án nghiên cứu, sáng tạo công nghệ, nghệ thuật và các phương thức tương tự khác. 2.1.4. Đánh giá kết quả giáo dục ĐG kết quả giáo dục trong HĐTN, HN phải bảo đảm các yêu cầu sau: (1) Mục đích ĐG là thu thập thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt so với chương trình; sự tiến bộ của HS trong và sau các giai đoạn trải nghiệm. (2) Nội dung ĐG là các biểu hiện của phẩm chất và NL đã được xác định trong chương trình: NL thích ứng với cuộc sống, NL thiết kế và tổ chức hoạt động, NL định hướng nghề nghiệp. Các YCCĐ về sự phát triển phẩm chất và NL của mỗi cá nhân chủ yếu được ĐG thông qua HĐGDCĐ, HĐ hướng nghiệp, thông qua quá trình tham gia hoạt động tập thể và các sản phẩm của HS trong mỗi HĐ. (3) Kết hợp ĐG của GV với tự ĐG và ĐG đồng đẳng của HS, ĐG của cha mẹ HS và ĐG của cộng đồng; GVCN lớp chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả ĐG. (4) Cứ liệu ĐG dựa trên thông tin thu thập được từ quan sát của GV, từ ý kiến tự ĐG của HS, ĐG đồng đẳng của các HS trong lớp, ý kiến nhận xét của cha mẹ HS và cộng đồng. (5) Kết quả ĐG đối với mỗi HS là kết quả tổng hợp ĐG thường xuyên và định kì về phẩm chất và NL và có thể phân ra làm một số mức để xếp loại. Kết quả ĐG HĐTN, HN được ghi vào hồ sơ học tập của HS (tương đương một môn học). 2.2. Lí thuyết về năng lực thích ứng với cuộc sống 2.2.1. Khái niệm năng lực thích ứng với cuộc sống NL là thuộc tính tâm lí phức hợp, là điểm hội tụ của tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, kinh nghiệm và sự sẵn sàng hành động với trách nhiệm đạo đức [9]. NL được hình thành dựa vào tổ chức sẵn có của cá nhân. Thông qua quá trình rèn luyện, học tập và thực hành. NL ngày càng phát triển, hoàn thiện đảm bảo cho cá nhân đạt được hiệu quả cao trong một lĩnh vực cụ thể tương ứng với NL mà mình có. Thích ứng hay thích nghi là sự quen dần với những thay đổi cho phù hợp với môi trường hay hoàn cảnh mới [10]. KN thích ứng nghĩa là các em cần chấp nhận sự thay đổi và tìm ra cách làm sáng tạo để phù hợp với sự thay đổi đó. Đó là HĐ có định hướng, bằng HĐ tích cực của mình để điều khiển, điều chỉnh hành vi cho phù hợp với điều kiện, với sự thay đổi của hoàn cảnh sống. 8
- Theo chương trình giáo dục phổ thông HĐTN và HĐTN, HN,“NL thích ứng với cuộc sống là khả năng đáp ứng được các yêu cầu trong đời sống hằng ngày và điều chỉnh bản thân để thích ứng với thay đổi trong cuộc sống, dựa trên sự hiểu biết về đặc điểm cá nhân và môi trường sống, dựa trên sự sẵn sàng thay đổi và chuẩn bị các điều kiện, các kĩ năng khác nhau cho hoàn cảnh mới”. NL thích ứng với cuộc sống là khả năng của mỗi cá nhân tham gia vào các HĐ trong cuộc sống hàng ngày. NL thích ứng với cuộc sống có vai trò đặc biệt quan trọng, “giúp cho HS nhận thức bản thân, nhận diện các vấn đề của bản thân cũng như của môi trường sống xung quanh, biết cách điều chỉnh bản thân, đáp ứng sự thay đổi của môi trường sống” [11]. Mục tiêu phát triển NL thích ứng với cuộc sống là cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản về sự thích ứng với thay đổi của cuộc sống; hình thành và phát triển kĩ năng điều chỉnh bản thân và đáp ứng với sự thay đổi của cuộc sống; hình thành, phát triển cho HS tình cảm, thái độ và giá trị của cuộc sống. 2.2.2. Cấu trúc của năng lực thích ứng với cuộc sống ở cấp THPT Biểu hiện của NL thích ứng cuộc sống được phản ánh cụ thể qua sự phù hợp với cuộc sống, biểu hiện qua đặc điểm có trong mỗi con người, đó là các đặc điểm tâm lí, sinh lí, nhu cầu, NL, nhận thức…nhằm đáp ứng với những đòi hỏi của cuộc sống. NL thích ứng với cuộc sống là sự tương ứng giữa những đặc điểm tâm lí và sinh lí của con người với những yêu cầu do cuộc sống đặt ra. Theo chương trình giáo dục phổ thông 2018 [1], biểu hiện NL thích ứng với cuộc sống của HS THPT như sau: + Điều chỉnh được hiểu biết, kĩ năng, kinh nghiệm của cá nhân cần cho hoạt động mới, môi trường mới. + Thay đổi được cách tư duy, cách biểu hiện thái độ, cảm xúc của bản thân để đáp ứng với yêu cầu mới, hoàn cảnh mới. Trong chương trình giáo dục phổ thông 2018, yêu cầu cần đạt về NL thích ứng với cuộc sống của HS ở cấp THPT được thể hiện trong bảng sau: Bảng 1.1. Biểu hiện NL thích ứng với cuộc sống của HS THPT NĂNG LỰC THÍCH ỨNG VỚI CUỘC SỐNG NL thành phần Yêu cầu cần đạt về NL 1. Hiểu biết về bản thân 1.1. Xác định được phong cách của bản thân. và môi trường sống 1.2. Thể hiện được hứng thú của bản thân và tinh thần lạc quan về cuộc sống. 1.3. Thể hiện được tư duy độc lập và giải quyết vấn đề của bản thân. 9
- 1.4. Đánh giá được điểm mạnh, yếu và khả năng thay đổi của bản thân. 1.5. Khẳng định được vai trò, vị thế của cá nhân trong gia đình, nhà trường và xã hội. 1.6. Giải thích được vì sao con người, sự vật, hiện tượng xung quanh luôn biến đổi và rút ra được bài học cho bản thân từ sự hiểu biết này. 1.7. Phân tích được ảnh hưởng của môi trường tự nhiên và xã hội đến sức khoẻ và trạng thái tâm lí của cá nhân và chỉ ra được sự tác động của con người đến môi trường tự nhiên, xã hội. 2. Kĩ năng điều chỉnh 2.1. Điều chỉnh được những hiểu biết, kĩ năng, kinh bản thân và đáp ứng với nghiệm của bản thân phù hợp với bối cảnh mới. sự thay đổi 2.2. Thay đổi được cách suy nghĩ, biểu hiện thái độ, cảm xúc của bản thân để đáp ứng với yêu cầu, nhiệm vụ, hoàn cảnh mới. 2.3. Thể hiện được khả năng tự học trong những hoàn cảnh mới. 2.4. Thực hiện được các nhiệm vụ trong hoàn cảnh mới. 2.5. Thể hiện được sự tự tin trong giao tiếp, ứng xử và trong các mối quan hệ khác nhau. 2.6. Giải quyết được một số vấn đề về môi trường tự nhiên và xã hội phù hợp với khả năng của mình. 2.2.3. Vai trò của việc rèn luyện năng lực thích ứng với cuộc sống Việc phát triển NL thích ứng với cuộc sống cho HS có ý nghĩa quan trọng và cần thiết trong việc giải quyết các vấn đề đặt ra của HS, từ đó giúp HS: - Nhanh chóng hòa nhập, thích nghi với môi trường học tập, công việc, bạn bè, Thầy/ Cô, quen với phong cách học tập và làm việc mới. - Tăng khả năng tiếp nhận, xử lý tình huống, tư duy độc lập và giải quyết vấn đề phát sinh trong cuộc sống. - Nâng cao tinh thần lạc quan về cuộc sống, thay đổi cách suy nghĩ, thái độ, cảm xúc của bản thân để đáp ứng với yêu cầu, nhiệm vụ, hoàn cảnh mới. - Điều chỉnh hiểu biết, kĩ năng, kinh nghiệm của cá nhân cần cho hoạt động mới, môi trường mới. 10
- - Phát triển kỹ năng giao tiếp, tương tác, hòa đồng với những người xung quanh, ứng xử tự tin trong các mối quan hệ khác. - Thích ứng giúp HS nhanh chóng tìm ra giải pháp cho nhiều thách thức, từ đó đạt được thành tích, thành tựu ấn tượng. - Thúc đẩy phát triển và rèn luyện bản thân vượt qua áp lực của cuộc sống, học tập, làm việc và các mối quan hệ. 2.3. Lí thuyết về dạy học giải quyết vấn đề 2.3.1. Khái niệm dạy học giải quyết vấn đề Các thuật ngữ “Dạy học nêu vấn đề”, “Dạy học GQVĐ”, “Dạy học đặt và GQVĐ”, “Học theo vấn đề”,… là những cách gọi khác nhau của cùng một nội hàm mang bản chất là định hướng người học phát hiện vấn đề, có thể đặt ra vấn đề và tham gia vào GQVĐ. Dạy học GQVĐ là cách thức tổ chức dạy học, trong đó HS được đặt trong một tình huống có vấn đề mà bản thân HS chưa biết cách thức, phương tiện cần phải nỗ lực tư duy để GQVĐ. GQVĐ là một cách thức có vai trò vô cùng quan trọng trong việc phát triển tư duy của con người. Mục đích của phương pháp GQVĐ đó là giúp rèn luyện NL của bản thân và đưa ra những giải pháp nhanh. Dạy học GQVĐ có các đặc điểm sau: + HS được đặt vào tình huống có vấn đề chứ không phải được thông báo dưới dạng tri thức có sẵn. Vấn đề được đưa ra giải quyết cần vừa sức và gợi được nhu cầu nhận thức ở HS. + HS không những được học nội dung học tập mà còn được học con đường và cách thức tiến hành dẫn đến kết quả đó. Nói cách khác, HS được học cách phát hiện và GQVĐ. Dạy học GQVĐ không phải là PPDH riêng biệt mà là một tập hợp nhiều PPDH tương tác với nhau, trong đó việc đưa ra tình huống có vấn đề/ bài tập tình huống và hướng dẫn HS GQVĐ giữ vai trò trung tâm. Bản chất của PPDH GQVĐ là thầy cô đưa ra những tình huống có vấn đề, hướng dẫn HS phát hiện vấn đề và khuyến khích HS chủ động nghiên cứu, sáng tạo để đưa ra giải pháp. Từ đó, HS tự tin chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện KN và đạt được mục đích học tập. 2.3.2. Quy trình thực hiện phương pháp dạy học giải quyết vấn đề Cách thức tiến hành PPDH GQVĐ theo các bước cụ thể như sau: Bước 1: Nhận biết vấn đề: GV đưa người học vào tình huống có vấn đề hoặc GV có thể gợi ý người học tự tạo ra hình huống có vấn đề. Phát biểu vấn đề dưới dạng “mâu thuẫn nhận thức”, đó là mâu thuẫn giữa những cái đã biết với những cái chưa biết và HS muốn tìm tòi để GQVĐ mâu thuẫn đó. 11
- Bước 2: Lập kế hoạch GQVĐ: HS đề xuất giả thuyết GQVĐ, đưa ra các phương án và lập kế hoạch để GQVĐ theo giải thuyết đã vạch ra. Bước 3: Thực hiện kế hoạch: Thực hiện kế hoạch GQVĐ, ĐG việc thực hiện giải thuyết đặt ra đã đúng chưa, nếu đúng thì chuyển sang bước tiếp theo, nếu chưa đúng thì quay lại ở bước 2 để chọn giả thuyết khác. Bước 4: Kiểm tra đánh giá và kết luận: GV tổ chức cho HS rút ra kết luận về cách GQVĐ trong tình huống đã được đặt ra, từ đó HS lĩnh hội được tri thức, khái niệm của bài học hoặc vận dụng được những kiến thức, KN trong môn học để GQVĐ trong thực tiễn. 2.3.3. Ưu, nhược điểm của phương pháp dạy học giải quyết vấn đề 2.3.3.1. Ưu điểm của phương pháp dạy học giải quyết vấn đề Với mục tiêu giúp HS có cơ hội được xây dựng giải pháp cho các vấn đề thực tế, PPDH GQVĐ có những ưu điểm độc đáo như sau: - HS được cung cấp thêm kiến thức, KN và nhận thức tiên tiến từ đó nâng cao khả năng giải quyết các vấn đề trong học tập và cuộc sống. - Nuôi dưỡng khả năng tìm kiếm, nghiên cứu thông tin và rèn luyện góc nhìn qua nhiều vấn đề khác nhau. - Góp phần trau dồi tư duy phản biện, sự sáng tạo của HS trong quá trình giải quyết vấn đề. 2.3.3.2. Nhược điểm của phương pháp dạy học giải quyết vấn đề Mặc dù có những ưu điểm đột phá so với cách dạy học truyền thống nhưng song song đó PPDH GQVĐ vẫn có những hạn chế nhất định. - Tổ chức lớp học theo PPDH GQVĐ cần nhiều thời gian và NL sư phạm cao của GV để thiết kế nội dung hoạt động lớp sao cho hợp lý. GV cần nghiên cứu kỹ để đặt vấn đề hợp lý và có sự linh hoạt trong việc ĐG giải pháp của HS. - Từ khâu đặt ra tình huống, xác định vấn đề và đưa ra giải pháp cần sử dụng nhiều thời gian hơn so với PPDH truyền thống, đòi hỏi GV cần sắp xếp thời gian hoạt động sao cho hợp lý trong tiết học/ chủ đề. 2.3.4. Mối quan hệ giữa dạy học giải quyết vấn đề và việc phát triển năng lực thích ứng với cuộc sống cho học sinh Dạy học GQVĐ là PPDH đem lại nhiều ưu thế trong dạy học phát triển NL nói chung và NL thích ứng với cuộc sống nói riêng. Để phát triển NL thích ứng với cuộc sống cho HS, trong quá trình tổ chức dạy học GQVĐ, GV cần tạo điều kiện để HS trải nghiệm các thao tác của NL tương ứng. GV tạo cơ hội cho HS được trải nghiệm thao tác nghiên cứu tình huống, nhận ra vấn đề, phát biểu vấn đề nghiên cứu; tạo cơ hội cho HS trải nghiệm tìm kiếm tri thức mới cũng như huy động vốn kinh nghiệm của bản thân để chủ động, sáng tạo trong việc lập luận đưa ra giả 12
- thuyết, đề xuất giải pháp, thực hiện giải pháp để kiểm chứng giả thuyết; HS được chủ động thu thập bằng chứng, phân tích, xử lí để rút ra kết luận và ĐG kết quả thu được. Qua những trải nghiệm này, NL thích ứng với cuộc sống của HS ngày càng được phát triển. Các HĐTN được tổ chức nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS; tạo cơ hội để HS được tham gia trải nghiệm, tìm tòi, khám phá và vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm đã có vào đời sống hằng ngày, từ đó hình thành, phát triển kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề. Như vậy, qua các phân tích trên cho thấy dạy học GQVĐ là PPDH đem lại nhiều ưu thế phát triển NL thích ứng với cuộc sống cho HS trong tổ chức HĐTN. Tuy nhiên, hiện nay chưa có các nghiên cứu về tổ chức HĐTN, HN phát triển NL thích ứng với cuộc sống cho HS ở cấp THPT bằng PPDH GQVĐ. 2.4. Mối liên hệ giữa nội dung trải nghiệm Chủ đề 2 – Khám phá và phát triển bản thân (Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10) với nội dung “Rèn luyện kỷ luật bản thân” 2.4.1. Đặc điểm tâm lý của học sinh trung học phổ thông “HS THPT” là thuật ngữ để chỉ nhóm HS đầu tuổi thanh niên (từ 15, 16 tuổi đến 17, 18 tuổi). Theo tâm lý học lứa tuổi, tuổi thanh niên là giai đoạn phát triển bắt đầu từ lúc dậy thì và kết thúc khi bước vào tuổi mới lớn. Tuổi thanh niên chia ra làm 2 thời kỳ: Từ 14, 15 tuổi đến 17, 18 tuổi: giai đoạn đầu tuổi thanh niên (giai đoạn HS THPT). Từ 17, 18 tuổi đến 25 tuổi: giai đoạn hai của tuổi thanh niên (giai đoạn thanh niên – sinh viên) [12]. Tuổi thanh niên là giai đoạn phát triển khá ổn định về mặt thể chất và tâm lý. Tuy nhiên, ở giai đoạn này nhiều nét tâm lý mới được hình thành và phát triển mạnh mẽ, ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển nhân cách nói chung của các em: tình yêu nam nữ, sự chín muồi trong phát dục, vị trí mới trong gia đình và xã hội, tính tích cực, năng động trong hoạt động xã hội, tự ý thức phát triển mạnh, tâm thế coi mình là người lớn, muốn tự khẳng định mình, thế giới quan ngày càng hoàn thiện, khát vọng thành đạt kéo theo ý thức về việc lựa chọn nghề nghiệp tương lai và khả năng tập trung, nỗ lực phấn đấu để đạt được mục tiêu. 2.4.2. Sự phát triển của tự ý thức, tự đánh giá bản thân Khả năng tự ý thức phát triển khá sớm và được hoàn thiện từng bước, đến 16- 18 tuổi thì phát triển mạnh, trở thành một đặc điểm nổi bật trong sự phát triển của thanh niên mới lớn, có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển tâm lý lứa tuổi này. Biểu hiện đặc trưng là thanh niên nhận thức được những đặc điểm và phẩm chất của mình trong xã hội, trong cộng đồng, ở mức cao hơn, đó là khả năng tự đánh giá về mình theo những chuẩn mực của xã hội trên bình diện thể chất, tâm lý, đạo đức. Tự ý thức có liên quan mật thiết đến sự ĐG bản thân. Sự tự đánh giá bản thân có thể hiểu là cá nhân ĐG chính mình về các mặt như: “cái tôi trường học” (NL nhận 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 41 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống câu hỏi bài tập chương Liên kết hóa học - Hóa học 10 - Nâng cao nhằm phát triển năng lực học sinh
24 p | 70 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Soạn dạy bài Clo hóa học 10 ban cơ bản theo hướng phát triển năng lực học sinh
23 p | 55 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 31 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh
28 p | 36 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực và chủ động trong học tập cho học sinh khi áp dụng phương pháp dạy học theo góc bài Axit sunfuric - muối sunfat (Hóa học 10 cơ bản)
26 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển tư duy lập trình và khắc phục sai lầm cho học sinh lớp 11 thông qua sử dụng cấu trúc rẽ nhánh
24 p | 31 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào dạy học truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
33 p | 73 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực học tập của học sinh thông qua dạy học dự án môn hóa học
54 p | 48 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực học văn cho học sinh THPT thông qua kiểu bài làm văn thuyết minh
48 p | 24 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phát huy tính tự chủ của học sinh lớp chủ nhiệm trường THPT Vĩnh Linh
12 p | 13 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn 100m cho nam đội tuyển Điền kinh trường THPT Tiên Du số 1- Tiên Du- Bắc Ninh
39 p | 16 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh thông qua bài tập thí nghiệm Vật lí
38 p | 19 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tư duy cho học sinh thông qua dạy học Bài tập hóa học chương Ancol - Phenol lớp 11 trung học phổ thông
74 p | 8 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp kiến thức các môn học dạy bài: Cacbohiđrat và lipit
67 p | 30 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn