intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực toán học cho học sinh thông qua các bài toán sử dụng đồ thị của hàm đạo hàm chương trình Giải tích 12 nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệp THPT môn Toán

Chia sẻ: Behodethuonglam | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:43

55
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài giúp học sinh thấy được mối quan hệ giữa hàm số và hàm số thông qua một số bài toán liên quan. Từ đó, học sinh định hướng được năng lực tư duy và tiếp cận kỳ thi THPT mối quan hệ giữa hàm số và hàm số thông qua một số bài toán liên quan. Bằng cách sắp xếp các dạng toán, phương pháp truyền thụ phù hợp với đối tượng học sinh, phát huy tính tích cực của học sinh, chú ý sửa sai cho các em, tôi đã giúp học sinh hiểu đây là là phần bài tập có thuật giải rõ ràng, chính xác, có nhiều nội Quốc Gia năm 2021.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực toán học cho học sinh thông qua các bài toán sử dụng đồ thị của hàm đạo hàm chương trình Giải tích 12 nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệp THPT môn Toán

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT LÊ VIẾT THUẬT =====*===== SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TOÁN HỌC CHO HỌC SINH THÔNG  QUA CÁC BÀI TOÁN SỬ DỤNG ĐỒ THỊ CỦA HÀM ĐẠO HÀM  CHƯƠNG TRÌNH GIẢI TÍCH 12 NHẰM NÂNG CAO CHẤT  LƯỢNG ÔN THI TỐT NGHIỆP THPT MÔN TOÁN  Đề tài thuộc lĩnh vực:  TOÁN HỌC Họ tên người thực hiện: 1) Nguyễn Mạnh Dũng ­ Trường THPT Lê Viết Thuật 2) Hoàng Thị Hương Huyền ­ Trường THPT Nghi Lộc 4 3) Phan Thị Thu Huyền – Trường THPT Nguyễn Trường  Tộ Tháng 12/2020
  2. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Toán học là môn khoa học cơ bản, có liên quan đến nhiều ngành, nhiều  lĩnh vực khác nhau. Dạy toán học nhằm trang bị cho học sinh một hệ thống tri  thức khoa học phổ thông cơ bản tạo điều kiện cho các em được hình thành và  phát triển các phẩm chất, năng lực trí tuệ, đồng thời trang bị  cho các em hệ  thống tri thức đảm bảo đủ để nghiên cứu và khám phá thế giới xung quanh. Trong chương trình môn Toán bậc THPT, các em học sinh được học  đạo hàm từ cuối học kỳ II của lớp 11, nhưng đại đa số  các em khi học xong  những kiến thức về đạo hàm thì chỉ biết vận dụng công thức để  giải các bài   toán về tính đạo hàm, hoặc khảo sát hàm số. Còn việc ứng dụng đạo hàm để  khai thác và giải các bài toán như: Bài toán  đồ  thị  hàm đạo hàm và sự  biến  thiên của hàm sô,  ́ bài toán đồ thị hàm đạo hàm và cực trị của hàm số, bài toán  đồ  thị hàm đạo hàm và giá trị  lớn nhất, giá trị  nhỏ  nhất của hàm số, bài toán  đồ  thị hàm đạo hàm và sự  tương giao của đồ  thị các hàm số…  qua thực tế  giảng dạy nhiều năm  ở  bậc THPT và tìm hiểu về  tâm lý của đối tượng học  sinh tôi thấy học sinh còn rất lúng túng, bỡ ngỡ. Nhằm giúp các em học sinh  hứng thú trong học tập, biết cách khai thác, vận dụng các kiến thức liên quan   đến đạo hàm để  giải quyết các bài toán đồ  thị  hàm đạo hàm và các bài toán  liên quan  tôi đã chọn viết chuyên đề  này  trình bày một số  kinh nghiệm của  bản thân đã tích luỹ khi giảng dạy: “ Phát triển năng lực toán học cho học   sinh thông qua các bài toán sử dụng đồ thị của hàm đạo hàm chương trình   Giải   tích   12   nhằm  nâng   cao   chất   lượng   ôn   thi   tốt   nghiệp   THPT   môn   Toán” nhằm phục vụ công tác dạy và học trong nhà trường. Trong quá trình giảng dạy tôi cố  gắng làm sáng tỏ  mối quan hệ  giữa  hàm số   và hàm số  thông qua một số  bài toán liên quan. Bằng cách sắp xếp  các dạng toán, phương pháp truyền thụ phù hợp với đối tượng học sinh, phát   huy tính tích cực của học sinh, chú ý sửa sai cho các em, tôi đã giúp học sinh  hiểu đây là là phần bài tập có thuật giải rõ ràng, chính xác, có nhiều nội  dung  ứng dụng phong phú và  giúp  học sinh định hướng được năng lực tư  duy và  tiếp cận kỳ thi THPT Quốc Gia năm 2021.   3
  3. 2. Mục đích nghiên cứu Đề  tài giúp học sinh thấy được mối quan hệ  giữa hàm số    và hàm số  thông qua một số  bài toán liên quan. Từ  đó, học sinh định hướng được năng   lực tư  duy và tiếp cận kỳ  thi THPT  mối quan hệ  giữa hàm số    và hàm số  thông   qua   một   số   bài   toán   liên   quan.  Bằng   cách   sắp   xếp   các   dạng   toán,  phương pháp truyền thụ  phù hợp với đối tượng học sinh, phát huy tính tích  cực của học sinh, chú ý sửa sai cho các em, tôi đã giúp học sinh hiểu đây là là  phần bài tập có thuật giải rõ ràng, chính xác, có nhiều nội   Quốc Gia năm  2021.  3. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài có nhiệm vụ: + Hình thành cách giải một số bài toán về đồ thị hàm đạo hàm. + Đề xuất một số bài toán mới liên quan đến đồ thị hàm đạo hàm. + Làm sáng tỏ mối quan hệ giữa hàm số  và hàm đạo hàm của nó là . + Tổ chức thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi và hiệu quả của đề  tài. Từ  đó, xây dựng được phương pháp dạy học phù hợp tiếp cận kỳ  thi   THPT Quốc Gia năm 2021. 4. Đối tương và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tương nghiên cứu Đề tài đã nghiên cứu các bài toán về đồ thị hàm đạo hàm và các bài toán  liên quan nhằm mục đích để  học sinh hiểu sâu sắc hơn về  vấn đề  khảo sát  hàm số  như: hình dạng đồ  thị, sự  biến thiên, cực trị, giá trị  lớn nhất, giá trị  nhỏ nhất của hàm số và sự tương giao của các đồ thị hàm số. Từ đó, giúp học   sinh hoàn thiện kỹ năng và tiếp cận kỳ thi THPT Quốc Gia năm 2021. 4.2 Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu các bài toán về  đồ  thị  của hàm số   và giải các bài toán liên  quan. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các tài liệu: + Sách giáo khoa, sách giáo viên, nội dung giảm tải chương trình, hướng dẫn  thực hiện chương trình Toán 12. 4
  4. + Sách tham khảo và các tài liệu trên Internet về các vấn đề liên quan đến đề   tài. 5.2 Phương pháp điều tra, quan sát: Dự giờ, quan sát, lập phiếu điều tra thực trạng việc giải quyết bài toán  đồ thị hàm đạo hàm và các bài toán liên quan. 5.3 Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tổ chức thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi và hiệu quả của đề  tài. 6. Dự kiến những đóng góp của đề tài + Góp phần củng cố hệ  thống kiến thức về khảo sát hàm số  và các bài toán  liên quan. + Có thể sử dụng đề tài để làm tài liệu tham khảo cho giáo viên và học sinh  trong giảng dạy nội dung khảo sát. 7. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu 7.1 Về mặt lý luận Đề tài đã hệ thống kiến thức nền tảng theo từng bài toán liên quan. Hình  thành cách tư duy giải các bài toán. 7.2 Về mặt thực tiễn Giải quyết được tình huống thực tiễn khi nghiên cứu về  đồ  thị  hàm số.   Xây dựng được hệ thống bài tập nhằm rèn luyện kỹ năng cho học sinh. 5
  5. NỘI DUNG ĐỒ THỊ HÀM ĐẠO HÀM VÀ CÁC BÀI TOÁN LIÊN QUAN 1. Đồ thị hàm đạo hàm và sự biến thiên của hàm số 1.l Kiến thức cơ bản a) Đinh nghĩa Kí hiệu K là khoảng hoặc  đoạn hoặc nửa khoảng. Giả sử hàm số  xác đinh  trên K. Ta nói +) Hàm số  đồng biến (tăng) trên K nếu với mọi  K mà  nhỏ hơn  thì  nhỏ  hơn , tức là   +) Hàm số  nghịch biến (giảm) trên K nếu với mọi  thuộc K mà  nhỏ hơn   thì  lớn hơn , tức là Hàm số đồng biến hoặc nghich biến trên K được gọi chung là hàm số đơn  điêu trên K. b) Tính đơn điêu và dấu của đạo hàm Cho hàm số  có đạo hàm trên K. +) Nếu  với mọi thuộc K thì hàm số  đồng biến trên K. +) Nếu  với mọi thuộc K thì hàm số  nghịch biến trên K. Tóm lại, trên K Chú ý: Nếu  thì không đổi trên K. 1.2 Các ví dụ minh họa Ví dụ 1 ( Câu 39 mã đề 123 đề thi THPT quốc gia năm 2019). Cho hàm số , hàm số  liên tục trên  và có đồ thị như hình vẽ bên. Bất phương   trình  ( là tham số thực) nghiệm đúng với mọi   khi và chỉ khi  A.                B.                   C.              D.  Lời giải. 6
  6. Ta có    Dựa vào đồ thị của hàm số  ta có với  thì  . Xét hàm số  trên khoảng  . Suy ra hàm số  nghịch biến trên khoảng  . Do đó (*)  Chọn phương án D. Ví dụ 2 (Đề KSCL HK1, Chuyên Đại học Vinh, Nghệ An 2018). Hàm số  xác định trên  có đồ thị  là đường cong trong hình  bên. Mệnh đề nào dưới đây đúng? A. Hàm số  nghịch biến trên khoảng  B. Hàm số  đồng biến trên khoảng   C. Hàm số  đồng biến trên khoảng   D. Hàm số  nghịch biến trên khoảng  Lời giải. Cách 1: Dựa vào đồ thị của hàm số suy ra rằng Do đó, hàm số nghịch biến trên khoảng  Chọn phương án D. Cách 2: Từ đồ thị hàm số  suy ra  với . Lập bảng biến thiên của hàm số  như  sau x −∞ −2 0 2 +∞ f J (x) − 0 + 0 − 0 + +∞ f (0) +∞ f (x) f (−2) f (2) Dựa vào bảng biến thiên của hàm số , suy ra hàm số nghịch biến trên khoảng  Nhận xét:  Chìa khóa trong bài toán này, chính là kỹ  năng đọc đồ  thị  hàm số ,  từ   7
  7. đó xác định dấu đạo hàm và cuối cùng là đưa ra được bảng xét dấu   của biểu thức   ở cách 2, học sinh cần có kĩ năng xét sự  tương giao của đồ  thị  hàm số  và trục hoành. Từ đó, xây dựng được dạng của hàm số  Ví dụ 3 (THPTQG ­ Minh họa lần 1 ­ 2018 ­ Câu 39). Cho hàm số . Hàm số  có đồ thị như hình vẽ. Hàm số   đồng biến trên    khoảng  A.  B.                C.  D.    Lời giải.  Cách 1: Dựa vào đồ thị hàm số , suy ra: Suy ra rằng: Đặt  Hàm số  xác định trên  và có đạo hàm  Lập bảng biến thiên của hàm số  như sau X −∞ −2 1 3 +∞   + 0 − 0 + 0 − gJ (x) − 0 + 0 − 0 + g(x) +  g(1)   + g(­2) g(3) Dựa vào bảng biến thiên của hàm số , suy ra hàm số  đồng biến trên các  khoảng  và  Chọn phương án C. Cách 2: Dựa vào đồ thị hàm số , suy ra  với .   Do đó,   với  là hằng số Do đó:   8
  8. Suy ra  lập bảng biến thiên của hàm số  như sau X −∞ −2 1 3 +∞ gJ (x) − 0 + 0 − 0 + +∞ g(1) +∞ g(x) g(−2) g(3) Dựa vào bảng biến thiên của hàm số , suy ra các khoảng đồng biến của hàm  số  là khoảng  và  Cách 3: Đặt  Ta có  Từ đồ thị hàm số , suy ra Hàm số  đồng biến trên các khoảng  và  Nhận xét  Ở  cách 1, học sinh cần có kĩ năng xét dấu của   bằng cách chỉ  ra được   phần đồ thị nằm phía trên, phía dưới trục hoành, suy ra dấu của   Ở cách 2, học sinh cần chỉ ra  được sự tương giao của đồ thị hàm số  với   trục hoành, từ đó xây dựng được dạng hàm số  có đồ thị như hình vẽ, do   đó suy ra được dạng của hàm số . Việc xét dấu của  là đơn giản chỉ cần   dựa vào tích của các nhị thức bậc nhất mà học sinh đã học ở lớp 10.  Ở cách 2, để tìm sự phân tích của  chúng ta có thể tịnh tiến nghiệm suy ra   Ở cách 3, học sinh xét dấu  trực tiếp bằng cách dựa vào đồ thị hàm số   Qua ba cách giải trên, các phương án gây nhiễu đều dựa vào những sai   lầm trong cách tư duy của học sinh. Chẳng hạn như phương án A,D dựa   trên sai lầm là học sinh chỉ đơn thuần là giải bất phương trình  mà chưa   thấy được mối quan hệ giữa  và  bởi quan hệ ràng buộc Phương án B chỉ   là nhiễu số vì hàm số  đồng biến trên khoảng    Với những phân tích như  trên, chúng ta hoàn   toàn có thể  xây dựng được hàng loạt các bài tập tương tự  để  học sinh rèn   luyện kĩ năng cũng như  tư  duy một cách trực quan qua đồ  thị  hàm số   như  sau: Bài toán tổng quát 1. 9
  9. Cho hàm số  và a là một số thực bất kỳ. Hàm số  có đồ thị như hình bên. Hàm  số  đồng biến trên khoảng A.  B.   C.  D.  Bài toán tổng quát 2. Cho hàm số  và a là một số thực bất kỳ. Hàm số  có đồ thị như hình bên. Hàm  số  đồng biến trên khoảng A.  B.   C.  D.  Bài toán tổng quát 3. Cho hàm số    và a là một số  thực bất kỳ. Hàm số   có đồ  thị  như  hình bên.  Hàm số  nghịch biến trên khoảng A.  B.   C.  D.  Ví dụ 4 (HK1­Chuyên Lê Quý Đôn­Quảng Trị). Cho hàm số    có đạo hàm liên tục trên   và đồ  thị  của hàm số  cho ở hình bên. Xét hàm số  Mệnh đề nào dưới đây sai ? A. Hàm số  đồng biến trên   B. Hàm số  nghịch biến trên  10
  10. C. Hàm số  nghịch biến trên   D. Hàm số  nghịch biến tr ên  Lời giải. Cách 1: Do  nên          Khi đó:         Mặt khác, từ đồ thị hàm số  suy ra rằng Do đó hàm số  có bảng biến thiên như sau x −∞ ­ 2 ­1  0 1 2 +∞        + + +   + 0    0 0 + g (x) J − 0 + +    − 0 − 0 + g(x) +  g(0)   + g(­2) g(2) Từ bảng biến thiên của hàm số , hàm số  đồng biến trên khoảng  nên khẳng  định hàm số  nghịch biến trên khoảng  là sai. Chọn phương án B. Cách 2: Dựa vào đồ thị của hàm số  suy ra rằng hàm số  có dạng  với , suy ra   Do đó:           Bảng biến thiên của hàm số  là:  x −∞ −2 −1 0 1 2 +∞ gJ( −  0 + 0 + 0 − 0 − 0 + x) 11
  11. +∞ g(0) +∞ g(x) g(−2) g(2) Cách 3: Từ  suy ra  Khi đó Từ (1) suy ra rằng phương án A đúng. Từ (4) suy ra phương án C đúng. Từ (2) suy ra phương án B sai. Từ (3) suy ra phương án D đúng vì là một nghiệm của   Nhận xét    Như  vậy, trong tình huống cụ  thể  mức độ  bài toán sẽ  thay đổi. Bài   toán có thể  tổng quát   theo hướng tác động đồ  thị  của hàm số   hoặc tác   động vào hàm số Chẳng hạn như chọn  Ví dụ 5 (THPT Trần Hưng Đạo, TPHCM). Cho hàm số  Đồ thị của hàm số  như hình bên. Đặt  Mệnh đề nào dưới đây đúng? A. Hàm số  đồng biến trên khoảng  B. Hàm số  đồng biến trên khoảng   C. Hàm số  nghịch biến trên khoảng  D. Hàm số  nghịch biến trên khoảng  Lời giải. Do   nên   Vẽ  đường thẳng , dựa vào sự  tương giao của đồ  thị  hàm số    và  đường thẳng , ta có: Từ đó ta có Suy ra, hàm số có bảng biến thiên như sau: 12
  12. x −∞ −2 2 4 +∞ h  J (x) − 0 + 0 − 0 + +∞ h(2) +∞ h (x) h(−2) h(4) Dựa vào bảng biến thiên của hàm số , chọn phương án D. Nhận xét  Trong các ví dụ 1, ví dụ 2 và ví dụ 3 dựa vào sự tương giao của đồ thị hàm   số  và trục hoành để xét dấu biểu thức  Để xét dấu của biểu thức  trong ví   dụ 4 lại dựa trên sự tương giao của đồ thị hàm số  và đường thẳng 2 Đồ thị hàm đạo hàm và cực trị của hàm số 2.1 Kiến thức cơ bản a) Đinh nghĩa Hàm số  xác đinh trên   Điểm  được gọi là điểm cực đại của hàm số   nếu tồn tại một khoảng   sao cho  và   Điểm  được gọi là điểm cực tiểu của hàm số  nếu tồn tại một khoảng  sao cho  và  b) Điều kiện cần và đủ để hàm số có cực tri Điều kiện cần Nếu hàm số  đạt cực tri tại điểm  và hàm số có đạo hàm tại , thì  Tuy nhiên hàm số có thể đạt cực tri tại một điểm mà tại đó hàm số không có  đạo hàm, chẳng hạn với hàm , đại cực tri tại  nhưng không có đạo hàm tại  đó. Điều kiện đủ Nếu Nếu  Tức là, nếu đạo hàm của hàm số  đổi dấu từ âm sang dương khi qua  X −∞   +∞ f (x) J − 0 + 13
  13. +∞    +∞ f(x) Ta nói, đồ thị hàm số có điểm cực tiểu là   Nếu đạo hàm của hàm số  đổi dấu từ dương sang âm khi qua . x −∞   +∞ fJ (x) + 0 −     f(x) −∞    −∞  Ta nói, đồ thị hàm số có điểm cực đại là   2.2 Các ví dụ minh họa Ví dụ 1 (Đề KSCL lớp 12, Việt Trì, Phú Thọ 2018). Cho hàm số  xác định trên  và có đồ thị của hàm  như  hình vẽ. Hỏi hàm số  đã cho có bao nhiêu cực trị? A. 4. B. 2. C. 3. D. 1 . Lời giải. Dựa vào đồ thi hàm số , suy ra bảng biến thiên như  sau: x −∞   +∞ f J (x) − 0 + 0 − 0 +     0 + +∞ +∞ f(x) Dựa vào bảng biến thiên suy ra hàm số  có 3 cực trị. Ví dụ  2 (Thi thử  THPTQG lần 1, 2017 ­ 2018, THPT L ương Văn Tụy,   Ninh Bình). 14
  14. Cho hàm số    liên tục trên , đồ  thị  của đạo  hàm   như  hình vẽ  bên. Trong các mệnh đề  sau, mệnh đề nào sai? A.  đạt cực tiểu tại   B.  đạt cực tiểu tại   C.  đạt cực đại tại   D. Cực tiểu của  nhỏ hơn cực đại.  Lời giải. Dựa vào đồ thị hàm số  suy ra bảng biến thiên của hàm số  như sau: x −∞ −2 0 +∞ f  J (x) + 0 − 0 +  f(−2) +∞ f (x) −∞ f(0) Từ bảng biến thiên suy ra: Hàm số đạt cực tiểu tại điểm  Phương án A đúng. Hàm số đạt cực đại tại điểm  Phương án C đúng. Hàm số có  Phương án D đúng. Chọn phương án B. Ví dụ 3 (Đề KT HK1 Sở GD Kiên Giang 2017). Cho hàm số  đa thức  xác định, liên tục trên  và có đồ  thị  của  như  hình sau.  Chọn phát biểu đúng khi nói về hàm số . A. Hàm số  có 2 điểm cực trị. B. Giá trị của  lớn hơn giá trị của  C. Hàm số nghịch biến trên khoảng   D.    Lời giải. Từ đồ thị hàm số  suy ra hàm số  có bảng biến thiên  như sau 15
  15. x −∞ −4 ­2 3 +∞ f  J (x) − 0 + 0 − 0 + +∞ f(−2) +∞ f(x) f(−4) f(3) Từ bảng biến thiên, suy ra Hàm số có 3 điểm cực trị là . Phương án A sai. Hàm số  đồng biến trên khoảng   nên hàm số  đồng biến trên khoảng  Phương án C sai.  Phương án D sai. Hàm số  liên tục trên đoạn   nên hàm số  nghịch         biến trên   Do đó  Phương án B đúng. Chọn phương án B. Nhận xét Có thể viết lại                                    với C là hằng số, a > 0. Với mỗi C và với mỗi a suy ra                     Khi đó:           Vậy:            Ví dụ 4 (THPT Chuyên Hoàng Văn Thụ, Hoà Bình, 2017).  Cho hàm số  xác định, liên tục trên  và có đồ thị của  như hình sau. Xác định   điểm cực tiểu của hàm số  A.  B. Không có điểm cực tiểu.         C.  D.          Lời giải. 16
  16. Cách 1 Vì , nên tịnh tiến đồ thị hàm số  dọc theo trục tung lên trên 1  đơn vị, ta nhận  được đồ thị hàm số  (xem hình vẽ bên). Dựa vào đồ thị  hàm số , ta thấy  đổi dấu từ âm sang dương khi đi qua  điểm  Vậy hàm số  đạt cực tiểu tại    Cách 2: Dựa vào đồ thị hàm số , suy ra Lập bảng biến thiên của hàm số  như sau: x −∞ 0 1 2 +∞ g  J (x) − 0 − 0 + 0 − +∞     g(2) g(x)    g(1) −∞ Dựa vào bảng biến thiên của hàm số  , suy ra rằng hàm số  đạt cực tiểu tại   Chọn phương án D. Ví dụ 5 (TT­Chuyên Vĩnh Phúc lần 2 ­ 2018). Cho hàm số  xác định trên  và có đồ thị của  như hình  vẽ. Đặt  Hàm số  đạt cực đại tại điểm nào sau đây? A.  B.  C.  D.  Lời giải. Do   nên   Do đó đồ  thị  của hàm số    có được bằng  cách tịnh tiến đồ  thị  của hàm số   dọc theo trục tung   đi xuống 1 đơn vị. Từ đồ thị hàm số  ta thấy đổi dấu từ dương sang âm  khi đi qua điểm  Do đó  đạt cực đại tại  17
  17. Ví dụ 6 (Đề KSCL HK1, sở Thái Bình 2017 ­2018).  Cho hàm số  liên tục trên , hàm số  có đồ thị như hình vẽ.  Hàm số  có số điểm cực trị là:  A.  B.  C.  D.  Lời giải. Do  nên    Khi đó:  Dựa vào đồ thị ta thấy phương trình  có 4 nghiệm phân  biệt.  Do hàm số đã chho có 4 nghiệm phân biệt. Ví dụ 7 (Đề sát hạch lần 2, Đoàn Thương, Hải Dương 2018).  Cho hàm số  có đạo hàm liên tục trên . Đồ thị hàm số  như  hình vẽ bên. Số điểm cực trị của hàm số  là: A. 3. B. 1. C. 4. D. 2. Lời giải: Từ đồ thị hàm số , suy ra phương trình  có nghiệm duy nhất   Xét hàm số , có  Suy ra  Từ đồ thị hàm số  suy ra: Khi đó: Lập bảng biến thiên của hàm số  như sau 18
  18. x −∞   +∞ fJ (x) − 0 + +∞          +∞ f(x) Dựa vào bảng biến thiên của hàm số , suy ra hàm số đã cho có một điểm cực   trị. Ví dụ 8 (Chuyên Bắc Ninh, Lần 2, 2018). Cho hàm số  với  có đồ thị như hình vẽ. Hàm số  đạt cực đại   tại điểm nào trong các điểm sau?  A.  B.  C.  D.  Lời giải. Do  nên Vẽ  parabol  dựa vào sự  tương giao của đồ  thị  hàm số   và   parabol ta có bảng biến thiên của hàm số  như sau. x −∞ 0 1 2 +∞ g  J (x) − 0 + 0 − 0 + +∞ g(1) +∞ g(x) g(0) g(2) Vạy, hàm số  đạt cực đại tại  Chọn phương án B. 3 Đồ thị hàm đạo hàm và giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất  của hàm số 3.1 Kiến thức cơ bản a) Đinh nghĩa Cho hàm số  xác đinh trên tạp D. Số M được gọi là giá tri lớn nhất của hàm số  trên tập D nếu 19
  19. i.   ii. Kí hiệu  Số m được gọi là giá tri nhỏ nhất của hàm số  trên tập D nếu i.   ii. Kí hiệu  b) Đinh lý Mọi hàm số liên tục trên một đoạn đều có giá tri lớn nhất và giá tri nhỏ  nhất trên đoạn đó. c) Quy tắc Để tìm giá tri lớn nhất, giá tri nhỏ nhất của hàm số  trên đoạn  ta    Làm như sau: Tìm  và các điểm  trên khoảng  mà tại đó   hoặc  không xác đinh.   Tính  Tìm số lớn nhất M và số nhỏ nhất m trong các số trên. Khi đó 3.2 Các ví dụ minh họa Ví dụ 1 (Sở GD và ĐT Phú Thọ, 2017). Cho hàm số  xác định và liên tục trên đoạn , có đồ thị  của hàm số  như hình vẽ.  Tìm giá trị để hàm số  đạt giá trị lớn nhất trên đoạn A.      B.  C.    D.     Lời giải. Cách 1: Dựa vào đồ thị hàm số  trên đoạn , suy ra hàm số  có bảng biến thiên  như sau: x −2 ­1 1 2  f  J (x) + 0 + 0 − 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2