intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tự chủ cho học sinh THPT thông qua một số phương pháp dạy học tích cực trong môn Giáo dục công dân

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:76

18
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm thiết kế và vận dụng phù hợp, linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực nhằm: Tạo niềm vui, sự hứng thú học tập, khắc sâu kiến thức một cách nhẹ nhàng, phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, từ đó hình thành và phát triển năng lực tự chủ cho HS; Góp phần đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng dạy học và rèn luyện thêm kiến thức, kỹ năng cho giáo viên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tự chủ cho học sinh THPT thông qua một số phương pháp dạy học tích cực trong môn Giáo dục công dân

  1. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN -------🙠✰🙢------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ CHỦ CHO HỌC SINH THPT THÔNG QUA MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN Lĩnh vực: GIÁO DỤC CÔNG DÂN Năm học: 2022- 2023
  2. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT LÊ VIẾT THUẬT -------🙠✰🙢------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ CHỦ CHO HỌC SINH THPT THÔNG QUA MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN Lĩnh vực: GIÁO DỤC CÔNG DÂN Tác giả: Nguyễn Thị Hằng Đơn vị: Trường THPT Lê Viết Thuật Số điện thoại: 094.8237.486 Năm học: 2022- 2023
  3. MỤC LỤC Trang PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ...........................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................1 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................2 3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu..................................................2 4. Tính mới, đóng góp của đề tài...............................................................................2 PHẦN II. NỘI DUNG.............................................................................................4 1. Cơ sở lý luận ……………………………….........................................................4 1.1. Một số khái niệm liên quan...................................................................................4 1.2.Chương trình định hướng phát triển năng lực.....................................................5 1.3. Nguyên tắc dạy học theo định hướng phát triển năng lực.......................................6 1.4. Các năng lực thành phần và tiêu chí của năng lực tự chủ...................................6 1.5. Vai trò của phương pháp dạy học tích cực đối với sự phát triển năng lực tự chủ cho học sinh trong dạy học môn GDCD.............................................................9 2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................................9 2.1. Thực trạng về phát triển năng lực tự chủ của học sinh THPT hiện nay ............9 2.2. Thực trạng phát triển năng lực tự chủ cho học sinh thông qua sử dụng hương pháp dạy học môn GDCD ở trường THPT..............................................................10 3. Một số giải pháp góp phần phát triển năng lực tự chủ cho học sinh thông qua sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong môn GDCD cấp THPT........13 3.1. Trao một phần quyền cho học sinh ở việc lựa chọn hình thức học tập thích hợp trong quá trình triển khai các phương pháp dạy học tích cực..........................13 3.2. Sử dụng phương pháp giải quyết tình huống nhằm bồi dưỡng năng lực tự chủ cho học sinh trong việc khai thác chiếm lĩnh tri thức, tìm kiếm và xử lý thông tin...................................................................................................................25 3.3. Sử dụng phương pháp dự án góp nhằm hình thành và phát triển năng lực tự chủ cho học sinh trong việc tự tìm hiểu, liên hệ với thực tiễn đời sống..................28 4. Kết quả đạt được..................................................................................................41 4.1. Kết quả đánh giá năng lực tự chủ của học sinh ...............................................41 4.2. Kết quả khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất.... ......43 4.3. Hiệu quả đóng góp và ý nghĩa của đề tài..........................................................47 III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................48 1. Phạm vi và mức độ ứng dụng của đề tài..............................................................48 2. Kết luận và kiến nghị...........................................................................................48
  4. TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... Phụ lục 1. Một số hình ảnh trong thực tiễn dạy học.......................................... ..............................................................................................................................PL1 Phụ lục 2. Một số mẫu phiếu, bảng biểu, sơ đồ và kế hoạch bài dạy ................PL2
  5. DANH MỤC VIẾT TẮT 1. GV: Giáo viên 2. HS: Học sinh 3. HS THPT: Học sinh trung học phổ thông 4. THPT: Trung học phổ thông 5. PPDH: Phương pháp dạy học 6. PP DHTC: Phương pháp dạy học tích cực 7. GDCD: Giáo dục công dân 8. GDKT&PL: Giáo dục kinh tế và pháp luật
  6. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho người học. Từ đó, tạo ra những con người được phát triển hài hòa về thể chất lẫn tinh thần, có những phẩm chất tốt đẹp (nhân ái, yêu nước, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm) và những năng lực chung, cốt lõi (tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo...) làm nền tảng cho sự phát triển tiềm năng của mỗi cá nhân. Mục tiêu là quan tâm đến việc học sinh (HS) học cái gì đến chỗ quan tâm học sinh (HS) làm được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, dạy học phát triển năng lực không thể không quan tâm đến việc đổi mới phương pháp. Định hướng quan trọng trong đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) ở trung học phổ thông (THPT) là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của người học. Đó cũng là những xu hướng tất yếu trong cải cách PPDH ở mỗi nhà trường, ở tất cả các hoạt động giáo dục cũng như các môn học. Giáo dục công dân (GDCD) là một trong những môn dẫn đầu, luôn giữ vai trò chủ đạo, trực tiếp trong việc giáo dục học sinh ý thức và hành vi công dân. Thông qua các bài học về lối sống, pháp luật, kinh tế của bộ môn nhằm góp phần bồi dưỡng cho học sinh những phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi của người công dân, đặc biệt là tình cảm, niềm tin, nhận thức, cách ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp luật, có kĩ năng sống và bản lĩnh để học tập, làm việc và sẵn sàng thực hiện trách nhiệm công dân trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế. Chính vì vậy, GDCD là môn học có nhiều cơ hội để phát triển năng lực, đặc biệt là năng lực tự chủ cho học sinh thông qua các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực và các hoạt động học tập tích cực. Thực tiễn dạy học môn GDCD cho thấy đa số GV đã thiết kế, tổ chức, triển khai thực hiện một cách nhuần nhuyễn, linh hoạt các phương pháp và khẳng định đây là cách thức, hoạt động giáo dục mang lại nhiều hiệu quả. Bên cạnh đó, vẫn có một số giáo viên chưa thực sự quan tâm đúng mức, dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức lý thuyết, cách tổ chức còn mang tính hình thức, những năng lực cần hình thành cho học sinh sau mỗi bài học chưa thu được kết quả rõ ràng. Từ đó, làm cho học sinh thụ động trong việc học tập, khả năng hợp tác, sáng tạo và năng lực vận dụng tri thức đã học để giải quyết các tình huống mà thực tiễn cuộc sống đặt ra còn hạn chế. Thấy rõ những yêu cầu, cũng như những tồn tại trong thực tế, với mục đích mang lại những tiết dạy học thú vị, truyền tải kiến thức một cách nhẹ nhàng, từ đó hình thành cho học sinh năng lực tự chủ, biết cách ứng xử phù hợp và vận dụng thành thạo những kiến thức ấy để giải quyết các vấn đề thực tiễn. Qua quá trình áp dụng dạy học ở trường THPT Lê Viết Thuật cũng như sinh hoạt chuyên môn cụm 1
  7. Vinh và Hưng Nguyên, tôi mạnh dạn nghiên cứu và thử nghiệm đề tài“Phát triển năng lực tự chủ cho học sinh THPT thông qua một số phương pháp dạy học tích cực trong môn Giáo dục công dân”. Đây là một đề tài hoàn toàn mới, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài Thiết kế và vận dụng phù hợp, linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực nhằm: Tạo niềm vui, sự hứng thú học tập, khắc sâu kiến thức một cách nhẹ nhàng, phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, từ đó hình thành và phát triển năng lực tự chủ cho HS; Góp phần đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng dạy học và rèn luyện thêm kiến thức, kỹ năng cho giáo viên. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn, từ đó đề ra các giải pháp về việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực tự chủ cho học sinh THPT. 3. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu - Đối tượng: Đề xuất các giải pháp về thực hiện đề tài ở bộ môn GDCD cấp THPT - Khách thể: Đối chứng, thực nghiệm tại trường THPT tại trường THPT Lê Viết Thuật. Áp dụng thực hiện ở một số trường như: THPT Huỳnh Thúc Kháng, THPT chuyên Phan Bội Châu, THPT Hà Huy Tập, THPT Diễn Châu 4, THPT Nghi Lộc 4… -Thời gian nghiên cứu và thực nghiệm: Đề tài được nghiên cứu từ năm học 2017-2018 đến nay. - Phương pháp nghiên cứu: Đề tài vận dụng những phương pháp nghiên cứu thường quy là phương pháp nghiên cứu lý thuyết; Phương pháp thực tiễn như phương pháp điều tra; phương pháp phỏng vấn, hỏi chuyên gia, phương pháp quan sát, phương pháp xử lý toán thống kê và phương pháp thực nghiệm sư phạm. 4. Tính mới, đóng góp của đề tài - Là đề tài hoàn toàn mới. Đây là tâm huyết mà bản thân tôi đã đúc kết lại trong quá trình giảng dạy của mình, đã được kiểm định qua thực tế và được áp dụng thực hiện tại trường THPT Lê Viết Thuật cũng như các trường THPT trên địa bàn thành phố Vinh. - Đề tài đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận, phân tích thực trạng, nguyên nhân, đề xuất các giải pháp có tính giáo dục, tính khả thi và tính thực tiễn góp phần phát triển năng lực tự chủ cho học sinh thông qua dạy học môn GDCD. 2
  8. - Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài góp phần tạo hứng thú học tập môn GDCD, từ đó góp phần phát triển năng lực tự chủ trong học tập và cuộc sống cho HS THPT. - Ý nghĩa khoa học: Đề tài đã góp phần phát triển các năng lực, nhất là năng lực tự chủ cho học sinh như thu thập, khai thác, chiếm lĩnh tri thức, tìm kiếm xử lí thông tin, tự tìm hiểu, tự quản lí, tự nhận thức, tư duy sáng tạo, tự tin, giải quyết các tình huống đặt ra từ thực tiễn đời sống. 3
  9. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở lý luận 1.1. Một số khái niệm liên quan 1.1.1. Năng lực - “Năng lực là khả năng thực hiện có hiệu quả và có trách nhiệm các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trong những tình huống khác nhau trên cơ sở vận dụng hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động” (theo Benrd Meier, Nguyễn Văn Cường). - “Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... Thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể” (theo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể) - Năng lực của HS là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kĩ năng, thái độ,... phù hợp với lứa tuổi và kết nối chúng một cách hợp lí vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho chính các em trong cuộc sống. 1.1.2. Tự chủ Tự chủ là tự làm việc, tự điều chỉnh hành vi, đưa ra các quyết định sáng suốt xuất phát từ chính bản thân, không bị ép buộc bởi bất kỳ ai. Tự chủ trong học tập là là sự thực thi trách nhiệm của người học đối với việc học của mình; hay quyền của người học được quyết định về việc học của mình; là những kỹ năng có thể học và ứng dụng để học tự định hướng (theo các tác giả Benson và Voller (1997) ). 1.1.3. Phát triển năng lực Là phát triển những khả năng hoàn thành nhiệm vụ đặt ra, phát triển nhân cách, trong đó tính tích cực hoạt động và giao lưu của cá nhân đóng vai trò quyết định. Phát triển sự kiên trì học tập, rèn luyện và tích lũy kinh nghiệm của bản thân trong hoạt động thực tiễn. Phát triển khả năng thực hiện thành công hoạt động trong bối cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và phát triển các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí… Phát triển các năng lực chung cũng như năng lực đặc thù của học sinh. 1.1.4. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực - Dạy học theo hướng phát triển năng lực là mô hình dạy học hướng tới mục tiêu phát triển tối đa phẩm chất và năng lực của người học thông qua cách thức tổ chức các hoạt động học tập độc lập, tích cực, sáng tạo của học sinh dưới sự tổ chức, hướng dẫn và hỗ trợ hợp lý của giáo viên. Trong mô hình này, người học có thể thể hiện sự tiến bộ bằng cách chứng minh năng lực của mình. Điều đó có nghĩa là người học phải chứng minh mức độ nắm vững và làm chủ các kiến thức và kỹ năng (được gọi là năng lực); huy động tổng hợp mọi nguồn lực (kinh nghiệm, kiến 4
  10. thức, kĩ năng, hứng thú, niềm tin, ý chí,…) trong một môn học hay bối cảnh nhất định, theo tốc độ của riêng mình. - Dạy học theo định hướng phát triển năng lực là dạy học theo chuẩn và định hướng kết quả sản phẩm đầu ra. Kết quả đầu ra cuối cùng của quá trình dạy học là học sinh vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết tình huống trong cuộc sống, nghề nghiệp. - Dạy học theo định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết những tình huống cuộc sống và nghề nghiệp. - Dạy học theo định hướng năng lực phải tổ chức các hoạt động đa dạng, phong phú, linh hoạt trong phương pháp và ứng xử sư phạm. Tổ chức các hoạt động khám phá bằng cách đưa ra hệ thống câu hỏi bằng cách kích thích học sinh tìm ra kết quả. Lấy người học làm trung tâm, mục tiêu dạy học tập trung vào vận dụng kiến thức kĩ năng có thể quan sát được, nội dung dạy học thiết thực, bổ ích, gắn với các tình huống trong thực tiễn. Tăng cường dạy học vận dụng giải quyết các vấn đề thực tiễn. Luôn kiểm tra đánh giá kiến thức kĩ năng đạt được ở học sinh. 1.1.5. Học sinh THPT Đây là thuật ngữ để chỉ nhóm học sinh đầu tuổi thanh niên (từ 15 tuổi đến 18 tuổi), theo tâm lý học lứa tuổi, tuổi thanh niên là giai đoạn bắt đầu từ lúc dậy thì và kết thúc khi bước vào tuổi mới lớn. 1.2. Chương trình định hướng phát triển năng lực Chương trình định hướng năng lực chúng ta muốn học sinh biết và có thể làm được những gì, cụ thể: -Nội dung giáo dục: Lựa chọn nội dung nhằm đạt đượckết quả đầu ra đã quy định, gắn với các tình huống thực tiễn. Chương trình chỉ quy định nội dung chính không quy định chi tiết. - Mục tiêu giáo dục: Kết quả học tập cần đạt được mô tả chi tiết và có thể quan sát, đánh giá được; thể hiện mức độ của học sinh một cách liên tục. - Hình thức dạy học: Tổ chức hình thức học tập đa dạng; chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiêncứu khoa học, trải nghiệm sáng tạo, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học. - Điều kiện dạy học: Sử dụngcác điều kiện cơ sở vật chất trong trường như: phòng máy chiếu, thư viện, phòng thí nghiệm... Khai thác các điều kiện bên ngoài như: cơ sở văn hóa, di tích lịch sử, internet, cơ sở nghiên cứu... - Phương pháp dạy học: Giáo viên chủ yếu là người tổ chức, hỗ trợ cho học sinh tự học. Chú trọng phát triển khả năng giao tiếp, giải quyết vấn đề. Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực... - Đánh giá kết quả học tập: Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực đầu ra, có tính đến sự tiến bộ trong quá trình học tập, chú trọng khả năng vận dụng trong các tình huống thực tiễn. - Quản lí dạy học: Cơ chế phân quyền, tăng cường sự chủ động sáng tạo của cơ sở. 5
  11. Giáo viên, tổ chuyên môn, nhà trường chủ động phát triển chương trình giáo dục nhà trường phổ thông; xây dựng kế hoạch giáo dục; chủ động thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục. 1.3. Nguyên tắc dạy học theo định hướng phát triển năng lực Dạy học phát triển năng lực và phẩm chất là hướng dẫn, hỗ trợ để mỗi học sinh có thể khám phá và tự rèn luyện những năng lực còn tiềm ẩn, đồng thời tích tụ ở học sinh các phẩm chất (theo GS.TS. Nguyễn Đức Chính - Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội). Vì vậy, dạy học cần tuân thủ các nguyên tắc sau: Thứ nhất, lấy việc học làm gốc, người học là chủ thể của quá trình dạy học. HS có thể học được những gì mình muốn dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Các môn học cũng như tổ chức thực hiện chương trình, phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá phải quan tâm tới việc học của từng học sinh. Người học là chủ thể, xác định mục tiêu, tự tổ chức, chỉ đạo việc học của bản thân mới đem lại hiệu quả. Thứ hai, kiến thức và năng lực bổ sung cho nhau. Kiến thức là cơ sở để hình thành năng lực, tạo nguồn để học sinh có được các giải pháp tối ưu hoặc có cách ứng xử phù hợp trong bối cảnh phức tạp. Những kiến thức có ích để rèn luyện năng lực là những kiến thức mà học sinh tự kiến tạo. Mức độ năng lực phụ thuộc vào mức độ phù hợp của kiến thức mà học sinh huy động vào giải quyết vấn đề đó. Rèn luyện năng lực được tiến hành theo đường xoắn ốc, trong đó các năng lực có trước được sử dụng để kiến tạo kiến thức mới, và đến lượt mình, kiến thức mới đặt cơ sở để hình thành những năng lực mới. Như vậy, năng lực chỉ được hình thành khi quá trình dạy học lấy việc học làm gốc. Thứ ba, chỉ dạy học những vấn đề cốt lõi. Trong quá trình học tập, HS phải rèn luyện, kiến tạo những năng lực theo yêu cầu của chương trình để thích nghi với môi trường sống luôn thay đổi. Vì vậy phải xác định được các năng lực xuyên suốt chương trình đào tạo với tư cách là công cụ để học tập suốt đời. Thứ tư, học tích hợp, phương pháp luận và học cách kiến tạo kiến thức. Mức độ năng lực cần thiết để thích ứng với thực tế đó cũng ngày càng tăng. Vì vậy, học sinh phải học tích hợp, học phương pháp luận, học cách kiến tạo kiến thức để rèn luyện khả năng kết hợp các nguồn kiến thức khác nhau để có khả năng giải quyết các vấn đề phức tạp trong cuộc sống lao động sau này. Thứ năm, đánh giá thúc đẩy quá trình học. Kiểm tra, đánh giá phải được tích hợp vào quá trình dạy học để giúp học sinh có động lực học tập và không ngừng tiến bộ trong suốt quá trình học tập. 1.4. Các năng lực thành phần và tiêu chí của năng lực tự chủ Cấu trúc năng lực tự chủ của học sinh trong dạy học GDCD gồm các năng lực thành phần: tự lực; tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của mình; thích ứng với cuộc sống; định hướng nghề nghiệp; tự hoàn thiện. Để việc đánh giá năng lực tự chủ chính xác và khách quan thì ngoài việc sử dụng các bài kiểm tra kiến thức, kĩ năng thì cần phải kết hợp với việc quan sát biểu hiện của HS ứng với những tiêu chí cụ thể cũng như việc tự đánh giá về năng lực tự chủ. 6
  12. Năng lực thành phần Tiêu chí Tự lực Thực hiện những công việc của bản thân trong học tập và trong cuộc sống. Tự điều chỉnh tình Đánh giá giá được tình cảm, cảm xúc của bản thân. cảm, thái độ, hành vi Biết tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của của mình bản thân. Sẵn sàng đón nhận và quyết tâm vượt qua thử thách trong học tập và đời sống. Thích ứng với cuộc Điều chỉnh được hiểu biết, kĩ năng, kinh nghiệm sống của cá nhân cần cho hoạt động mới. Định hướng nghề Lập được kế hoạch lựa chọn học các môn học phù nghiệp hợp với định hướng nghề nghiệp của bản thân. Tự hoàn thiện -Xác định được nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt được; đặt mục tiêu học tập chi tiết, cụ thể, khắc phục những hạn chế. - Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập. - Nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, rút kinh nghiệm. Tự điều chỉnh cách học. Bảng 1.Năng lực thành phần và tiêu chí của năng lực tự chủ của học sinh Từ bảng năng lực thành phần và tiêu chí biểu hiện của năng lực tự chủ, chúng tôi đưa ra bảng các tiêu chí và mức độ đánh giá năng lực tự chủ của HS, mỗi tiêu chí được mô tả với 4 mức độ/chỉ báo cụ thể như mô tả sau đây Tiêu chí Mức độ 1 2 3 4 1. Thực Chưa chủ Có chủ động, Có chủ Chủ động, hiện những động, chưa tích cực động, tích tích cực đạt công việc tích cực nhưng chưa cực nhưng hiệu quả của bản tích cực chưa hiệu thân trong quả chưa học tập và cao trong cuộc sống TC1 2. Đánh giá Chưa đánh Đánh giá Đánh giá và Đánh giá được tình giá chưa tự được tình tự điều và tự điều cảm, cảm điều chỉnh cảm, cảm chỉnh được chỉnh được 7
  13. xúc của bản được; chưa xúc của bản tình cảm, tình cảm, thân. Biết tự có cách cư thân nhưng cảm xúc của cảm xúc điều chỉnh xử đúng. chưa biết tự bản thân; tự của bản tình cảm, Đón nhận điều chỉnh tin, lạc quan thân; tự thái độ, thử thách tình cảm, nhưng chưa tin, lạc hành vi của trong học thái độ, hành có cách cư quan. Đón bản thân. tập và đời vi của bản xử đúng. nhận thử Sẵn sàng sống thụ thân. Đón Đón nhận thách trong đón nhận và động; chưa nhận thử thử thách học tập và quyết tâm vượt qua thách trong trong học đời sống vượt qua được. học tập và tập và đời với thái độ thử thách đời sống thụ sống với thái chủ động trong học động; chưa độ thụ động; để vượt tập và đời vượt qua vượt qua qua. sống.TC2 được. được. Điều chỉnh Chưa điều Điều chỉnh Điều chỉnh Điều hiểu biết, kĩ chỉnh được được hiểu được hiểu chỉnh hiệu năng, kinh biết nhưng biết, kĩ năng, quả được nghiệm của chưa có kĩ kinh nghiệm hiểu biết, cá nhân cần năng, kinh của cá nhân, kĩ năng, cho hoạt nghiệm nhưng hiệu kinh động mới quả chưa nghiệm TC3 cao. Lập kế Chưa biết Còn mơ hồ Biết chọn Biết chọn hoạch lựa chọn các khi chọn các học các môn các môn chọn học môn học môn học định học phù hợp học phù các môn phù hợp với hướng nghề với định hợp với học phù hợp định hướng nghiệp của hướng nghề định hướng với định nghề nghiệp bản thân. nghiệp của nghề hướng nghề của bản bản thân nghiệp của nghiệp của thân. nhưng chưa bản thân bản thân. đầy đủ. TC4 Xác định Chưa xác Xác định Xác định Xác định được nhiệm định được được nhiệm được nhiệm được nhiệm vụ học tập nhiệm vụ vụ học tập vụ học tập vụ, có kết dựa trên kết học tập; dựa trên kết dựa trên kết quả đã đạt quả đã đạt chưa đặt quả đã đạt quả đã đạt được; đặt được; đặt mục tiêu học được; chưa được; đặt mục tiêu mục tiêu tập cụ thể, đặt mục tiêu mục tiêu học học tập chi học tập chi khắc phục học tập chi tập cụ thể, tiết, cụ thể, tiết, cụ thể, những hạn tiết, cụ thể, khắc phục khắc phục khắc phục chế. khắc phục những hạn những hạn những hạn những hạn chế. chế. chế. TC5 chế. 8
  14. Đánh giá và Chưa đánh Đánh giá và Đánh giá và Đánh giá điều chỉnh giá và điều điều chỉnh điều chỉnh và điều được kế chỉnh được tương đối được chỉnh đạt hoạch học hiệu quả tập.TC6 Nhận ra và Chưa nhận Chưa nhận ra Chưa nhận Nhận ra và điều chỉnh ra và chưa và bi bước đầu ra và điều điều chỉnh được những tự điều điều chỉnh chỉnh được được những sai sót, rút chỉnh cách được sai sót, những sai sai sót, rút kinh học. rút kinh sót, rút kinh kinh nghiệm. Tự nghiệm. nghiệm và nghiệm. Tự điều chỉnh tự điều điều chỉnh cách chỉnh cách học. học.TC7 Bảng 2. Các tiêu chí và mức độ đánh giá năng lực tự chủ của HS 1.5. Vai trò của phương pháp dạy học tích cực đối với sự phát triển năng lực tự chủ cho học sinh trong dạy học môn GDCD Phương pháp dạy học GDCD-GDKT&PL chú trọng tổ chức, hướng dẫn cho HS hoạt động khám phá, phân tích, khai thác các thông tin, xử lí các tình huống, các trường hợp điển hình. Tăng cường sử dụng các tình huống, sự việc, vấn đề, hiện tượng của cuộc sống xung quanh, gần gũi với đời sống HS trong việc phân tích, đối chiếu, minh hoạ để có các bài học vừa hấp dẫn, vừa nhẹ nhàng, hiệu quả. Coi trọng tổ chức, hướng dẫn các hoạt động trải nghiệm để Hs tự phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức mới, phát triển khả năng và thái độ tích cực, trên cơ sở đó tự hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực của người công dân tương lai. Các phương pháp, kĩ thuật dạy học được áp dụng trong GDCD-GDKT&PL có dự kết hợp sử dụng các PPDH truyền thống với hiện đại theo hướng tích cực hoá hoạt động của người học. Tăng cường sử dụng các phương pháp đặc thù của môn học như: giải quyết vấn đề, phân tích trường hợp điển hình kết hợp nêu gương công dân tiêu biểu, xử lí tình huống có tính thời sự về mặt đạo đức, pháp luật và kinh tế trong cuộc sống hàng ngày... Có rất nhiều PPDH khác nhau, có ưu thế trong việc phát huy năng lực tự chủ, tính tích cực của HS trong dạy học môn GDCD- GDKT&PL được đề cập đến như: dự án, thảo luận nhóm, sắm vai, giải quyết vấn đề, tổ chức trò chơi, kỹ thuật kích thích tư duy với các hình thức tổ chức dạy học phong phú đa dạng. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng phát triển năng lực tự chủ của học sinh THPT hiện nay Tự chủ là một trong những năng lực cần được hình thành và phát triển cho HS trong Chương trình giáo dục phổ thông hiện nay. Tuy nhiên, trên thực tế HS THPT gặp nhiều khó khăn trong việc phát huy năng lực tự chủ trong học tập và chọn nghề trước biến động của xã hội. Qua kết quả khảo sát 4.346 người (bảng 1), trong đó có 1.338 phụ huynh và 3.008 học sinh trên 50 tỉnh, thành phố khác nhau cho thấy, học sinh chưa tự tin khi đánh giá năng lực tự chủ của bản thân, có 5,03% cho 9
  15. rằng “không ổn” và chỉ có 3,48% thấy “rất tốt” về năng lực tự chủ của mình . Có thể thấy, năng lực tự chủ của HS THPT hiện nay là vấn đề cần phải thay đổi, bởi vì 53,5% HS thấy mình “tạm được” về năng lực tự chủ chưa phải là con số tốt trong thời đại công nghệ bùng nổ cũng như nhiều vấn đề biến động không tốt (sự phát triển nhanh của khoa học và công nghệ, dịch bệnh, thiên tai…) mà mỗi con người cần phải tự chủ, tự lập rất tốt mới có thể thích nghi và phát triển. Bảng về số lượng học sinh và phụ huynh tham gia khảo sát Phỏng vấn, hội thảo, giao lưu, Điền phiếu qua Đối tượng tọa đàm… bằng hình thức online google form tham gia Tổng khảo sát Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng (%) Phụ huynh 1.338 325 24,29 1.013 75,71 Học sinh 3.008 534 17,75 2.474 82,24 Tổng cộng 4.346 859 3.487 Biểu đồ về Kết quả khảo sát năng lực tự chủ của học sinh THPT. Khi được hỏi về những khó khăn gặp phải trong quá trình tự học, các bạn học sinh tham gia khảo sát cho biết, có nhiều khó khăn, nhưng về cơ bản là chính học sinh thiếu hoặc không có phương pháp tự học đúng đắn và phù hợp. Mặc dù, chủ yếu là học sinh lớp 11 và 12, nhưng khi được hỏi có đến 52,07% trả lời không biết bắt đầu từ đâu, học như thế nào, nguồn học liệu không có và không biết cách tìm kiếm mặc dù học sinh khá rành việc chơi game, sử dụng facebook… Học sinh cũng không biết cách tạo ra cộng đồng tự học như: học nhóm, học ở thư viện, học online… Điều này cho thấy, năng lực tự chủ trong học tập và chọn nghề còn nhiều hạn chế, học sinh dễ bị nản chí khi gặp khó khăn, dễ đổ lỗi cho hoàn cảnh, thiếu ý chí vươn lên. (Nguồn:https://vjst.vn/vn/tin-tuc/5654/nang-cao-nang-luc-tu-chu-trong-hoc-tap-va- chon-nghe-cua-hoc-sinh-trung-hoc-pho-thong.aspx). 2.2. Thực trạng phát triển năng lực tự chủ cho học sinh thông qua sử dụng phương pháp dạy học môn GDCD ở trường THPT. * Đối tượng, khách thể khảo sát 10
  16. Khách thể nghiên Số lượng Đơn vị cứu Học sinh 222 -Trường THPT Lê Viết Thuật -Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng GV 22 - Trường THPT Hà Huy Tập - Trường THPT chuyên Phan Bội Châu -Trường THPT Diễn Châu 4 - Trường THPT Nghi Lộc 4 * Kết quả khảo sát: Chúng tôi tiến hành điều tra thông qua một số phiếu khảo sát (PL2) cho các đối tượng là 222 HS và 22 GV và thu được kết quả cụ thể như sau: - Đối với GV Bảng 1. Kết quả phiếu điều tra tính cần thiết trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực. Các câu hỏi khảo sát a. Rất cần b. Cần thiết c. Không thiết cần thiết Thầy (cô) có cho rằng dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho 68,0% 32,0% 0,0% học sinh là rất cần thiết hay không? Theo thầy (cô) năng lực tự chủ có cần thiết đối với học sinh THPT hay 88,0% 12,0% 0% không? Nhận xét: Đa số giáo viên cho rằng định hướng phát triển năng lực cho học sinh là rất cần thiết (68%). Đa phần giáo viên thấy rằng năng lực tự chủ rất cần cho học sinh trong học tập cùng như trong cuộc sống (88%). Bảng 2. Kết quả điều tra xác định vai trò của phương pháp dạy học tích cực trong dạy học. Theo thầy (cô) các phương pháp dạy học tích cực Rất Hiệu Không có mang lại hiệu quả như thế nào trong dạy học hiệu quả hiệu quả nhằm phát phát huy năng lực tự chủ cho học sinh? quả Tỉ lệ % 64,0% 34,0% 2,0% Nhận xét: Đa số giáo viên cho rằng các phương pháp dạy học tích cực rất có hiệu quả trong phát triển năng lực tự chủ cho học sinh (64%). Bảng 3. Khảo sát phương pháp dạy học GV sử dụng nhằm phát triển năng lực cho học sinh TT Thầy, cô thường sử dụng Số người sử dụng Không sử những phương pháp dạy học ( % số người ) dụng 11
  17. tích cực nào trong giảng dạy Thường Không thường GDCD ở trường THPT nhằm xuyên xuyên phát triển năng lực tự chủ cho học sinh? 1 Sử dụng phương pháp dạy 5 (22,73%) 9 (40,91%) 8 (36,36%) học dự án 2 Sử dụng phương pháp đóng 6(27,27%) 10 (45,46%) 6 (27,27%) vai 3 Sử dụng phương pháp giải 8(36,36%) 9(40,91%) 5 (27,73%) quyết tình huống 4 Sử dụng các phương pháp dạy 10(45,46%) 8(36,36%) 4 (18,18%) học tích cực khác Nhận xét: Đa số GV ở các trường THPT sử dụng các phương pháp dạy học tích cực. Họ đã rất những nỗ lực trong việc nâng cao chất lượng dạy học; đầu tư cho việc dạy và soạn bài. Tuy nhiên, vẫn còn một vài GV có tư tưởng ngại nghiên cứu, đầu tư đổi mới PPDH. Bảng 4. Kết quả phiếu điều tra xác định các khó khăn khi áp dụng PPDH tích cực trong việc hình thành và phát triển năng lực cho HS. Theo thầy (cô) những khó khăn khi sử dụng phương pháp dạy Tỉ lệ % học tích cực nhằm phát huy năng lực cho học sinh là gì? Với học sinh a. Trình độ chưa cao, không đồng đều 26,0% b. Không hứng thú với môn học 37,0% c. Chưa làm quen với hướng tiếp cận này 8,0% d. Chưa tích cực hoạt động 29,0% Với giáo viên a. Chưa có kinh nghiệm, phương pháp 54,0% b. Chưa có tài liệu hướng dẫn 46,0% Nội dung a. Chưa gắn với thực tiễn 26,0% chương trình b. Nặng về kiến thức 24,0% c. Không gây hứng thú cho học sinh 25,0% d. Thời gian học còn ít 9,0 % e. Mô hình học không hợp lí 9,0% 12
  18. g. Cơ sở vật chất còn thiếu thốn 7,0% Nhận xét: Tìm hiểu một số khó khăn khi sử dụng phương pháp dạy học tích cực nhằm phát huy năng lực cho học sinh thấy rằng: đa số học sinh không hứng thú với môn học (37%); nhiều giáo viên chưa có kinh nghiệm và phương pháp (54%), nội dung chưa gắn với thực tiễn (26%) và không gây hứng thú với học sinh (25%). - Đối với HS: Bảng 5: Khảo sát đối với học sinh về việc tiếp cận phương pháp dạy học tích cực để phát triển năng lực Nội dung Số lượng Tỷ lệ % 1. Học sinh trường em có hứng thú với việc GV sử dụng phương pháp dạy học tích cực? - Rất thích thú 158 71,17 54 24,32 - Thích thú 10 4,51 - Bình thường 0 0 - Không thích 2. Khi GV sử dụng phương pháp dạy học tích cực thì bản thân em được hình thành và phát triển những năng lực nào? - Năng lực tự chủ 198 89,18 - Năng lực điều chỉnh hành vi 167 75,22 - Năng lực hợp tác 196 88,28 172 77,47 - Năng lực giao tiếp 185 83,33 - Năng lực sáng tạo 153 68,91 - Năng lực tham gia các hoạt động kinh tế-xã hội 189 85,13 - Năng lực giải quyết vấn đề 60 27,02 - Năng lực khác... Nhận xét: Qua khảo sát cho thấy đa số HS đồng ý với cách GV sử dụng PPDH tích cực, đã tham gia hoạt động học tập hăng say hơn thông qua nhiều hình thức học tập phong phú. 3. Một số giải pháp góp phần phát triển năng lực tự chủ cho học sinh THPT thông qua sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học môn GDCD Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và khảo sát thực tiễn, với nguyên tắc: đảm bảo tính thực tiễn, hệ thống và đồng bộ, tính cần thiết, tính khả thi, tính mới và tính mục đích, nhóm nghiên cứu đã đề xuất và thực hiện các giải pháp cụ thể như sau: 3.1. Trao một phần quyền cho học sinh ở việc lựa chọn hình thức học tập thích hợp trong quá trình triển khai các phương pháp dạy học tích cực. 13
  19. 3.1.1. Cách thức trao quyền cho học sinh Học sinh tự chủ trong học tập được hiểu là khả năng chịu trách nhiệm về việc học của mình, tự giác trong các hoạt động học tập, tự tìm hiểu tri thức, đưa ra quyết định về những gì mình học để đạt mục tiêu. Sự tự chủ sẽ giúp học sinh tăng cường khả năng khám phá, tăng cảm giác tò mò trí tuệ, khao khát kiến thức, thúc đẩy và nuôi dưỡng sự thích thú của người học đối với thế giới xung quanh. Trong quá trình đó, GV là người định hướng - tư vấn, hỗ trợ thúc đẩy, gợi mở nguồn học liệu, người “huấn luyện”, người “đồng hành” cùng các em. Vì vậy, khi triển khai bài học tùy tình hình cụ thể, GV có thể trao một phần quyền cho HS như là quyền lựa chọn nội dung, lựa chọn hình thức học tập, tìm kiếm thông tin hay cách thức trình bày báo cáo sản phẩm học tập. Trong mỗi hoạt động dạy học, dù là hoạt động khởi động (mở đầu) hay hoạt động hình thành kiến thức cũng như luyện tập, vận dụng, chúng tôi thường trao một phần quyền cho học sinh ở bước“chuyển giao nhiệm vụ”. Tuỳ theo nội dung kiến thức, năng lực của từng đối tượng học sinh, điều kiện cơ sở vật chất và khả năng sử dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học của giáo viên để trao quyền. Trao một phần quyền cho HS trong quá trình dạy học không chỉ hiệu quả trong dạy học trực tiếp mà rất hữu ích, thích hợp với mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học trực tuyến. Đối với môn GDCD-GDKT&PL, áp dụng mô hình tiếp cận để giải quyết vấn đề trong lớp học đảo ngược thực hiện tuần tự là: - Ở nhà: bước 1 - HS xác định vấn đề, bước 2 - HS tìm biện pháp giải quyết; - Ở lớp: bước 3 - giải quyết vấn đề, bước 4 - đưa ra kết luận. Đối với dạy học trực tiếp, thường có hình thức trao một phần quyền cho HS như sau: Cách 1: GV trao thẳng nội dung cho từng nhóm HS lựa chọn. Trên cơ sở yêu cầu cần đạt, học sinh tự tìm hiểu, khám phá, thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau. Điểm khó của cách này phụ thuộc hoàn toàn vào khả năng tự học của từng đối tượng, không phải HS lớp nào cũng làm được, thường thì chỉ ở những lớp chọn. Tuy nhiên trong thực tế có những lớp sau nhưng năng khiếu làm rất tốt, hiệu quả, các em thích khám phá, chinh phục và chứng minh bản thân, đã tạo nên những tiết học đầy thú vị và hiệu quả. Cách 2: Tuỳ theo nội dung bài học, phương pháp dạy học mà GV trao quyền giao nhiệm vụ cụ thể cho HS đối với vấn đề đó. Bằng năng lực của bản thân các em tìm ra hình thức phù hợp để tiếp cận và trình bày kiến thức được giao trên cơ sở hiểu sâu nội dung đó. Vậy nên, đối với mỗi phương pháp, mỗi bài học, GV gợi ý, hỗ trợ cho HS khám phá để làm chủ trong con đường tiếp cận kiến thức, hình thành và phát triển năng lực. GV có thể trao cho HS nhóm vấn đề, nội dung, thông tin, câu hỏi khi triển khai phương pháp thảo luận nhóm; trao tình huống mở cho HS thể hiện năng lực và tìm ra cách giải quyết vấn đề, tự soạn kịch bản, lời thoại và trình bày khi sử dụng phương pháp sắm vai; trao cho học sinh sự thể nghiệm, bình đẳng, đều có cơ hội thể hiện mình, phát huy tính độc lập, tự mình lập luận và đưa ra kết kết theo ý của bản thân thông qua tổ chức trò chơi... 14
  20. 3.1.2. Vận dụng trao quyền cho HS khi sử dụng các phương pháp dạy học tích cực 3.1.2.1. Trao vấn đề, thông tin, nội dung cần tìm hiểu để học sinh tự khám phá, lựa chọn hình thức báo cáo phù hợp năng lực của bản thân khi triển khai phương pháp thảo luận nhóm * Mục tiêu: Trao quyền cho HS ở phương pháp thảo luận nhóm làm cho HS tham gia một cách chủ động vào quá trình học tập, giúp các em nắm bắt, ghi nhớ được nội dung cơ bản, cần thiết và khích lệ được tinh thần học tập. * Cách tiến hành: Khi sử dụng phương pháp này, chúng tôi tuân thủ các bước của thảo luận nhóm như: lựa chọn vấn đề thảo luận, chia nhóm, giao nhiệm vụ, tiến hành thảo luận, báo cáo kết quả, đánh giá. Việc trao quyền cho HS thể hiện ở từng bước nhưng rõ nét nhất là từ bước “giao nhiệm vụ” trở đi. Trên cơ sở chia nhóm và căn cứ vào nội dung, GV tiến hành trao quyền: có thể trao cho mỗi nhóm giải quyết một vấn đề khác nhau những cùng chủ đề, sau đó trao đổi vấn đề và cách giải quyết vấn đề của nhóm mình với nhóm khác hoặc trao cho tất cả các nhóm cùng một vấn đề sau đó so sánh cách giải quyết vấn đề khác nhau giữa các nhóm. Việc trao quyền này có thể bằng nhiều hình thức: Hoặc GV nêu miệng câu hỏi, hoặc ghi câu hỏi ở bảng phụ, chiếu lên màn hình TV hoặc máy chiếu hoặc thông qua phiếu học tập. Tiếp đến là HS tiến hành thực hiện nhiệm vụ, tuỳ thuộc vào năng lực, điều kiện cụ thể, HS có thể lựa chọn một hoặc kết hợp những cách sau: Thuyết trình miệng, viết trên bảng, trình bày trên khổ giấy lớn, trình bày qua máy chiếu…Người báo cáo có thể do nhóm tự cử một đại diện, GV cũng có thể cử một HS bất kỳ lên trình bày. Cuối cùng là tổng kết đánh giá: HS tự đánh giá kết quả làm việc của nhóm và các nhóm đánh giá kết quả làm việc của nhau. Sau đó, GV là người sẽ tổng kết lại các vấn đề đã thảo luận, đánh giá những ý kiến giải quyết mọi câu hỏi của học sinh xung quanh vấn đề đó với những tiêu chí rõ ràng. Ngoài nội dung đạt được bên cạnh đó cần đánh giá ý thức, thái độ, năng lực làm việc của học sinh. Ví dụ 1: Dạy học mục 2a Bài 5: Cung cầu trong sản xuất và lưu thông hàng hóa- GDCD 11: Nội dung quan hệ cung cầu, sau khi chia lớp thành 4 nhóm, GV trao quyền cho HS với 4 nội dung thảo luận như sau: Nhóm 1: Thông tin: Giả sử sắp đến ngày 20/10 năm nay nhu cầu hoa sáp sẽ tăng 20% so với năm ngoái. Câu hỏi: Trước thông tin nghiên cứu thị trường trên, nhà cung cấp hoa sáp sẽ làm gì? Cung cầu tác động lẫn nhau như thế nào? Nhóm 2: Tình huống : Đi học về, K thấy mẹ ngồi thẫn thờ bên xe cam mới hái, K lo lắng hỏi mẹ: Mẹ ơi, mẹ làm sao vậy? - Mẹ buồn vì mùa cam này con – mẹ K đáp. K: Cam năm nay được mùa, cây nào cũng trĩu quả, sao mẹ buồn? Mẹ: Cam nhà ai cũng được mùa con ạ. Câu hỏi: Theo em, tại sao mẹ bạn K lại không vui khi cam được mùa? Cung cầu 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2