intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tự chủ, tự học cho hs lớp 11 trong dạy học đọc hiểu văn bản Vợ Nhặt của Kim Lân thông qua hệ thống phiếu học tập

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:80

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Phát triển năng lực tự chủ, tự học cho hs lớp 11 trong dạy học đọc hiểu văn bản Vợ Nhặt của Kim Lân thông qua hệ thống phiếu học tập" nhằm phát triển năng lực tự chủ, tự học cho học sinh trong dạy học truyện ngắn Vợ Nhặt của Kim Lân thông qua việc thiết kế và sử dụng phiếu học tập; Nghiên cứu để làm rõ cách thiết kế và sử dụng phiếu học tập khi dạy học truyện ngắn Vợ Nhặt của Kim Lân nhằm phát triển năng lực tự học, tự chủ cho học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tự chủ, tự học cho hs lớp 11 trong dạy học đọc hiểu văn bản Vợ Nhặt của Kim Lân thông qua hệ thống phiếu học tập

  1. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NAM ĐÀN 1 SÁNG KIẾN ĐỀ TÀI PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ CHỦ, TỰ HỌC CHO HỌC SINH LỚP 11 TRONG DẠY ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VỢ NHẶT CỦA KIM LÂN THÔNG QUA HỆ THỐNG PHIẾU HỌC TẬP LĨNH VỰC: NGỮ VĂN TÁC GIẢ : HÀ THỊ QUẾ ANH ĐIỆN THOẠI : 0915.358.789 Nam Đàn, tháng 5 năm 2024
  2. MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................... 1 2. Mục tiêu, đối tượng, phạm vi và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................ 2 3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 3 4. Đóng góp mới của đề tài ....................................................................................... 3 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................. 4 1. Cơ sở lí luận .......................................................................................................... 4 1.1. Quan niệm về Phiếu học tập ........................................................................... 4 1.2. Quan niệm về năng lực tự học, tự chủ ............................................................ 5 1.3. Sự cần thiết của việc rèn luyện năng lực tự chủ, tự học trong dạy đọc hiểu truyện ngắn Vợ nhặt thông qua việc sử dụng phiếu học tập .................................. 8 2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................... 8 2.1. Mục đích khảo sát .............................................................................................. 8 2.2. Tư liệu khảo sát ............................................................................................... 9 2.3. Phương pháp khảo sát ..................................................................................... 9 2.4. Quá trình khảo sát và kết quả khảo sát ........................................................... 9 2.4.1. Thực trạng về việc sử dụng phiếu học tập tại trường THPT hiện nay............ 9 2.4.2. Thực trạng tổ chức hoạt động dạy học bằng phiếu học tập trong môn Ngữ văn ở trường THPT hiện nay ...................................................................... 9 b. Thực trạng về phía học sinh .......................................................................... 11 3. Các giải pháp đã được sử dụng để giải quyết vấn đề .......................................... 13 3.1. Giải pháp 1: Nắm rõ và thực hiện đúng Quy trình thiết kế phiếu học tập .... 13 3.2. Giải pháp 2: Thiết kế phiếu học tập theo trình tự các hoạt động trong tiến trình dạy đọc hiểu Truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân. ...................................... 15 3.3. Giải pháp 3: Giao nhiệm vụ cụ thể cho học sinh trong quá trình tự học, tự nghiên cứu để hoàn thiện nội dung trên phiếu học tập ........................................ 23 4. Thực nghiệm sư phạm ......................................................................................... 25 4.1. Mục đích thực nghiệm .................................................................................. 25 4.2. Đối tượng, địa bàn và thời gian thực nghiệm ............................................... 25 4.2.1. Đối tượng, địa bàn .................................................................................. 25
  3. 4.2.2. Thời gian thực nghiệm ............................................................................ 25 4.3. Nội dung thực nghiệm................................................................................... 25 4.4. Phương pháp và quy trình thực nghiệm ........................................................ 25 4.4.1. Phương pháp thực nghiệm. ..................................................................... 25 4.4.2. Quy trình thực nghiệm ............................................................................ 26 4.4.3. Giáo án thực nghiệm ............................................................................... 26 5. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của đề tài được áp dụng tại đơn vị ................ 26 5.1. Mục đích khảo sát ......................................................................................... 26 5.2. Nội dung và phương pháp khảo sát .......................................................... 26 5.2.1. Nội dung khảo sát ................................................................................... 27 5.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá ............................................... 27 5.3. Đối tượng khảo sát ........................................................................................ 27 5.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất .............................................................................................................................. 27 5.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất ............................................... 27 5.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất ................................................... 28 6. Hiệu quả của sáng kiến đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường ........................................................................................................... 29 6.1. Hiệu quả kiểm tra mức độ nhận thức của HS sau thực nghiệm.................... 29 6.2. Kết quả về mức độ hứng thú của HS sau khi thực nghiệm........................... 32 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 33 1. Kết luận ............................................................................................................... 33 2. Kiến nghị ............................................................................................................. 34 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  4. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ GV Giáo viên HS Học sinh GD&ĐT Giáo dục và đào tạo THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông GVCN Giáo viên chủ nhiệm UBND Ủy ban nhân dân SGK Sách giáo khoa SKKN Sáng kiến kinh nghiệm NXB Nhà xuất bản THPTQG Trung học phổ thông Quốc gia PHT Phiếu học tập
  5. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Khảo sát hoạt động khởi động của giáo viên ......................................... 11 Bảng 1.2: Khảo sát học sinh .................................................................................... 12 Bảng 1.3: Kết quả khảo sát Giáo viên về sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất ... 28 Bảng 1.4: Kết quả khảo sát Giáo viên về tính khả thi của các giải pháp đề xuất ... 29 Bảng 1.5. Khảo sát sự yêu thích của HS sau giờ thực nghiệm ............................... 32
  6. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Chương trình giáo dục tổng thể 2018 đã nêu rõ “Ngữ văn là môn học mang tính công cụ và tính thẩm mĩ - nhân văn; giúp học sinh có phương tiện giao tiếp, làm cơ sở để học tập tất cả các môn học và hoạt động giáo dục khác trong nhà trường; đồng thời cũng là công cụ quan trọng để giáo dục học sinh những giá trị cao đẹp về văn hóa, văn học và ngôn ngữ dân tộc; phát triển ở học sinh những cảm xúc lành mạnh, tình cảm nhân văn, lối sống nhân ái, vị tha,...”. Thông qua các văn bản ngôn từ và những hình tượng nghệ thuật sinh động trong các tác phẩm văn học, bằng hoạt động đọc, viết, nói và nghe, môn Ngữ văn có vai trò to lớn trong việc giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất tốt đẹp cũng như các năng lực cốt lõi để sống và làm việc hiệu quả, để học suốt đời. Phiếu học tập là những tờ giấy, được GV thiết kế dưới nhiều dạng khác nhau: sơ đồ, bảng, biểu, tranh ảnh...theo nội dung bài học để HS tìm hiểu, tiếp cận kiến thức bài học nhằm kích thích tư duy độc lập, sự sáng tạo đặc biệt là rèn luyện năng lực tư duy cho HS. Phiếu học tập được coi là phương tiện hỗ trợ trong việc tương tác giữa GV với HS, giữa GV, HS với bài học và giữa các HS với nhau. Như vậy, việc thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong giảng dạy nói chung là cần thiết để HS phát huy tốt năng lực tự học, tư duy, sáng tạo,... dưới sự dẫn dắt, gợi ý của GV. Trong chương Ngữ văn 11 Bộ sách kết nối tri thức, truyện ngắn hiện đại Việt Nam được dành một thời lượng không đáng kể nhưng đều là các sáng tác tiêu biểu của giai đoạn văn học từ 1945 đến hết thế kỉ XX. Những tác phẩm đó gắn liền với tên tuổi của các nhà văn lớn như: Nam Cao, Kim Lân,... , đặc biệt phải kể đến nhà văn Kim lân với truyện ngắn Vợ nhặt. Là cây bút chuyên viết truyện ngắn, thế giới nghệ thuật của Kim Lân thường là khung cảnh nông thôn, hình tượng người nông dân. Đặc biệt ông có những trang viết đặc sắc về phong tục và đời sống thôn quê. Kim Lân là nhà văn một lòng một dạ đi về với "đất", với "người", với "thuần hậu nguyên thủy" của cuộc sống nông thôn (Nguyên Hồng). Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc viết về nông thôn Việt Nam trước cách mạng. Tác phẩm gây xúc động lòng người qua lối viết chân thực dựng lại tình cảnh thê thảm của người nông dân nước ta trong nạn đói khủng khiếp năm 1945 do thực dân Pháp và phát xít Nhật gây ra. Nhưng dù trong tình cảnh nào, người nông dân Việt Nam vẫn yêu thương đùm bọc lẫn nhau, vẫn không thôi niềm khao khát hạnh phúc gia đình, niềm tin bất diệt vào cuộc sống tương lai. Để tiếp cận và giảng dạy có hiệu quả những tác phẩm này là điều không dễ dàng. Bởi thực tế, không ít giáo viên khi giảng dạy chỉ khai thác nội dung tư tưởng một cách chung chung mà không chú trọng đến hình thức nghệ thuật cũng như phát triển về phẩm chất năng lực cho học sinh và ngược lại. Hơn nữa, qua thực tiễn giảng dạy truyện ngắn Vợ nhặt, người viết nhận thấy nhiều học sinh chưa thật sự 1
  7. hứng thú với các tác phẩm này. Các em ngại đọc truyện vì dung lượng của nó dài, có nhiều ý nghĩa sâu sắc.... Thực tế đó cần được giải quyết để giúp học sinh cảm nhận được cái hay, cái đẹp của truyện ngắn hiện đại Việt Nam, biết trân trọng và gìn giữ những kiệt tác văn học của dân tộc và đặc biệt là để hình thành và phát triển năng lực phẩm chất trong học sinh, hướng tới thực hiện đổi mới trong dạy và học. Vì những lí do trên, nên chúng tôi lựa chọn đề tài “Phát triển năng lực tự chủ, tự học cho hs lớp 11 trong dạy học đọc hiểu văn bản Vợ Nhặt của Kim Lân thông qua hệ thống phiếu học tập”. Đây không phải là vấn đề mới song hi vọng với cái nhìn và phạm vi ứng dụng cụ thể cho phân môn đọc hiểu của bộ môn Ngữ Văn và đọc hiểu các tác phẩm Vợ Nhặt của Kim Lân, chúng tôi sẽ giúp giáo viên và học sinh đáp ứng những đòi hỏi thiết thực của giáo dục hiện nay. 2. Mục tiêu, đối tượng, phạm vi và nhiệm vụ nghiên cứu a. Mục tiêu - Phát triển năng lực tự chủ, tự học cho học sinh trong dạy học truyện ngắn Vợ Nhặt của Kim Lân thông qua việc thiết kế và sử dụng phiếu học tập. - Nghiên cứu để làm rõ cách thiết kế và sử dụng phiếu học tập khi dạy học truyện ngắn Vợ Nhặt của Kim Lân nhằm phát triển năng lực tự học, tự chủ cho học sinh. - Xây dựng giờ học thực nghiệm về thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong dạy học truyện ngắn Vợ Nhặt của Kim Lân. b. Đối tượng Năng lực tự chủ, tự học cho học sinh trong dạy học truyện ngắn Vợ Nhặt của Kim Lân thông qua việc thiết kế và sử dụng phiếu học tập. c. Phạm vi - Về lý luận, chúng tôi chỉ nghiên cứu vấn đề Phát triển năng lực tự chủ, tự học cho học sinh trong dạy học truyện ngắn Vợ Nhặt của Kim Lân thông qua việc thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong môn Ngữ văn 11 ở trường THPT Nam Đàn I - Về khảo sát thực tế và thực nghiệm, chúng tôi mới chỉ tiến hành ở trường THPT Nam Đàn I, huyện Nam Đàn, Tỉnh Nghệ an. - Học sinh lớp 11D3,11D4 trường THPT Nam Đàn I - Tác phẩm Vợ Nhặt của Kim Lân chương trình Ngữ văn 11 Bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống. d. Nhiệm vụ nghiên cứu Qua theo dõi chất lượng giáo dục, đối chiếu so sánh với hệ thống các trường THPT trên địa bàn về thực tế dạy học truyện ngắn Vợ Nhặt của Kim Lân nhằm phát triển năng lực tự chủ, tự học học sinh hiện nay còn nhiều hạn chế. Vì thế, thực hiện đề tài này bản thân tôi muốn tìm ra một số giải pháp để phát triển năng lực tự chủ, tự học cho học sinh trong dạy học truyện ngắn Vợ Nhặt của Kim Lân đồng 2
  8. thời rút kinh nghiệm cho việc giảng dạy nhằm phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trường. 3. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Phương pháp phân tích tài liệu. Tìm hiểu các tài liệu trong và ngoài nước, phân tích, tổng hợp các vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp điều tra, quan sát; Phương pháp tổng kết và đúc rút kinh nghiệm; Phương pháp đàm thoại; Phương pháp thực nghiệm. 4. Đóng góp mới của đề tài 4.1.Về lý luận: Thực hiện sáng kiến tôi muốn đóng góp với các bạn đồng nghiệp các biện pháp dạy học nhằm phát triển năng lực tự chủ, tự học cho học sinh trong dạy học truyện ngắn Vợ Nhặt của Kim Lân Ngữ văn lớp 11 thông qua việc sử dụng phiếu học tập. 4.2. Về thực tiễn: Trong những năm gần đây việc phát triển năng lực của học sinh trong các nhà trường còn nhiều hạn chế. Hiện tượng học sinh ỉ lại, nhút nhát, rụt rè …trong học tập vẫn thường xuyên, vì thế các em chưa phát triển được các năng lực của bản thân. Đi sâu vào vấn đề thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong dạy học nói chung và dạy truyện ngắn Vợ Nhặt của Kim Lân nói riêng tôi muốn tạo cho các em tính tự chủ, tự học. Ở mỗi bài học, phiếu học tập luôn được GV chuẩn bị trước và giao cho HS, vì thế HS phải tự nghiên cứu và tìm hiểu vấn đề để hoàn thiện nội dung yêu cầu trên phiếu học tập. Do vậy các năng lực của HS sẽ được hình thành và phát triển, từ đó sẽ nâng cao hiệu quả dạy học. 3
  9. PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở lí luận 1.1. Quan niệm về Phiếu học tập a. Khái niệm Phiếu học tập là những tờ giấy rời, in sẵn những công tác độc lập hay làm theo nhóm nhỏ, được phát cho học sinh để học sinh hoàn thành trong một thời gian ngắn của tiết học (từ 5 - 10 phút). Trong mỗi Phiếu học tập có ghi rõ một vài nhiệm vụ nhận thức nhằm hướng tới hình thành kiến thức, kĩ năng hay rèn luyện thao tác tư duy để giao cho học sinh (Nguyễn Đức Thành, tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THPT chu kì 3, nhà xuất bản đại học sư phạm). Theo tác giả Đặng Thành Hưng thì “trong Phiếu học tập có thể là văn bản, biểu số liệu, hình ảnh, sơ đồ..., tóm tắt hoặc trình bày bằng những cấu trúc nhất định một lượng thông tin, dữ liệu hoặc sự kiện xuất phát cần thiết cho người học”. (Sử dụng phiếu học tập trong dạy học hợp tác). Từ những khái niệm trên, có thể hiểu Phiếu học tập là những tờ giấy rời, ghi chép những nhiệm vụ học tập mà HS tự hoàn thành kèm theo gợi ý, hướng dẫn của GV. Trong Phiếu học tập kiến thức được thể hiện dưới nhiều dạng rất phù hợp với dạy học tác phẩm tự sự đồng thời kích thích hứng thú học tập cũng như phát huy năng lực tư duy độc lập cho người học. b. Các dạng phiếu học tập Tùy thuộc vào mục tiêu, nội dung bài học có thể thiết kế Phiếu học tập dưới các dạng khác nhau. Tuy nhiên với các tác phẩm truyện ngắn hiện đại, Phiếu học tập dưới dạng biểu bảng như biểu bảng tổng kết, biểu bảng so sánh; dạng sơ đồ thì có sơ đồ mạng nhện, sơ đồ chuỗi, sơ đồ khái quát, sơ đồ cây,…; dạng câu hỏi, hình vẽ… là phù hợp nhất. Trong dạy học Ngữ văn, ta thường sử dụng nhiều dạng phiếu khác nhau, tuỳ mục tiêu đặt ra cũng như đặc điểm nội dung từng bài mà lựa chọn dạng phiếu học tập cho phù hợp. Dạng 1: Phiếu hình thành kiến thức điền vào ô trống của bảng Dạng phiếu này có ưu điểm là rèn luyện HS biết đọc tóm tắt tìm ra ý chính. Sau khi hoàn thành phiếu, kiến thức được tóm tắt và hệ thống hoá trong bảng. Dạng này thường sử dụng với những kiến thức được trình bày bằng kênh chữ trong Sách giáo khoa hoặc tài liệu tham khảo Dạng 2: Phiếu phát triển năng lực nhận thức Việc phân chia loại phiếu hình thành kiến thức và phát triển năng lực nhận thức chỉ là lấy mục đích nào đó làm chính. Thực chất không có loại phiếu nào chỉ hình thành kiến thức mà không rèn luyện kĩ năng tư duy và ngược lại. Trong mục này chỉ với dụng ý lấy tiêu chí phát triển “kĩ năng nhận thức” làm mục tiêu. 4
  10. Dạy nội dung khái quát về truyện ngắn “Vợ nhặt” GV có thể thiết kế phiếu học tập với các nội dung sau trên giấy A0 hoặc A4, yêu cầu học sinh thực hiện: + Tác giả: (Cuộc đời; Sự nghiệp) + Khái quát về tác phẩm: (Bối cảnh, thời gian nghệ thuật và nhan đề) + Đọc hiểu chi tiết truyện ngắn Vợ nhặt: (Tình huống truyện, các nhân vật) c. Vai trò của phiếu học tập Phiếu học tập kích thích HS chuẩn bị bài mới ở nhà một cách hiệu quả bằng những định hướng cụ thể, hỗ trợ HS tìm kiếm và khai thác thông tin, sự kiện,.. nhờ đó mà tiết kiệm thời gian trên lớp. Phiếu học tập giúp học sinh biết cách diễn đạt ý tưởng của mình bằng ngôn ngữ của chính mình khi khám phá một nội dung trong bài học thành một hệ thống kiến thức hoàn chỉnh. Phiếu học tập phát huy vai trò tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện năng lực tự học, tự nghiên cứu cho HS. Phiếu học tập sẽ rèn luyện cho học sinh các kĩ năng, thao tác hoạt động, phát huy năng lực độc lập nâng cao tinh thần trách nhiệm của học sinh trong học tập, rèn cho học sinh phương pháp tư duy khái quát có khả năng chuyển tải thông tin ở mức độ cao hơn. Quan trọng hơn cả là giúp học sinh vừa chiếm lĩnh kiến thức, vừa nắm vững phương pháp tái tạo cho bản thân kiến thức đó, phát triển năng lực tự học và thói quen tự học, sáng tạo, giúp học sinh có thể tự học suốt đời. Trong quá trình dạy học, GV có thể sử dụng Phiếu học tập giao cho mỗi cá nhân hoặc nhóm HS, yêu cầu HS chủ động tìm kiếm để hoàn thành nhiệm vụ học tập được giao như nghiên cứu tài liệu mới, củng cố hoàn thiện tri thức, kiểm tra đánh giá kiến thức dưới nhiều hình thức tổ chức: chuẩn bị bài ở nhà, thảo luận trên lớp, có thể cần hỗ trợ của GV hoặc không. Do đó, Phiếu học tập phát huy được khả năng tự học, tự nghiên cứu, chống lại thói quen học tập thụ động. Phiếu học tập đảm bảo thông tin hai chiều giữa dạy và học. Qua kết quả trên Phiếu học tập, GV nắm bắt được mức độ hiểu bài của HS từ đó điều chỉnh nội dung và phương pháp thích hợp. Như vậy, khi sử dụng Phiếu học tập, HS phải tự suy nghĩ, tích cực làm việc. Đồng thời, nó trở thành phương tiện giao tiếp giữa GV-HS, HS-HS trong quá trình dạy học. 1.2. Quan niệm về năng lực tự học, tự chủ a. Một số khái niệm Theo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể [1]: “Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... Thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể”. 5
  11. Trong cuốn “Học và dạy cách học” (2002) Nguyễn Cảnh Toàn đưa ra quan niệm về năng lực tự học như sau: “Năng lực tự học được hiểu là một thuộc tính kỹ năng rất phức hợp. Nó bao gồm kỹ năng và kĩ xảo cần gắn bó với động cơ và thói quen tương ứng, làm cho người học có thể đáp ứng được những yêu cầu mà công việc đặt ra”. Tác giả Nguyễn Kỳ ở Tạp chí Nghiên cứu giáo dục số 7/1998 cũng bàn về khái niệm tự học: “Tự học là người học tích cực chủ động, tự mình tìm ra tri thức kinh nghiệm bằng hành động của mình, tự thể hiện mình. Tự học là tự đặt mình vào tình huống học, vào vị trí nghiên cứu, xử lí các tình huống, giải quyết các vấn đề, thử nghiệm các giải pháp… Tự học thuộc quá trình cá nhân hóa việc học”. Năng lực tự chủ là khả năng áp dụng kiến thức, kỹ năng đã được học trong việc tổ chức, thực hiện một công việc. Như vậy, Năng lực tự chủ và tự học là tự làm được những việc của mình ở nhà và ở trường theo sự phân công, hướng dẫn. Biết chủ động, tích cực thực hiện những công việc của bản thân trong học tập và trong cuộc sống; không đồng tình với những hành vi sống dựa dẫm, ỷ lại. b. Biểu hiện của Năng lực tự chủ và tự học trong môn Ngữ văn trường THPT Theo tài liệu [1], chúng tôi đã xác định cấu trúc năng lực tự chủ của học sinh trong dạy học Ngữ văn gồm các năng lực thành phần: “Tự lực; Tự khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu chính đáng; Tự kiểm soát tình cảm, thái độ, hành vi của mình; Tự định hướng; Tự học, tự hoàn thiện”. Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đã nêu ra biểu hiện của Năng lực tự chủ và tự học được thể hiện dưới bảng sau: Năng lực Cấp trung học phổ thông 1.1. Tự lực Biết giúp đỡ người sống ỷ lại vươn lên để có lối sống tự lực. 1.2. Tự khẳng định và bảo Biết khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu cá nhân phù vệ quyền, nhu cầu chính hợp với đạo đức và pháp luật. đáng 1.3. Tự kiểm soát tình - Đánh giá được những ưu điểm và hạn chế về tình cảm, thái độ, hành vi của cảm, cảm xúc của bản thân; tự tin, lạc quan. mình - Biết tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của bản thân; luôn bình tĩnh và có cách cư xử đúng. - Sẵn sàng đón nhận và quyết tâm vượt qua thử thách trong học tập và đời sống. - Biết tránh các tệ nạn xã hội. 6
  12. 1.4. Tự định hướng nghề - Nhận thức được cá tính và giá trị sống của bản thân. nghiệp - Nắm được những thông tin chính về thị trường lao động, về yêu cầu và triển vọng của các ngành nghề. - Xác định được hướng phát triển phù hợp sau trung học phổ thông; lập được kế hoạch, lựa chọn học các môn học phù hợp với định hướng nghề nghiệp của bản thân. 1.5. Tự học, tự hoàn thiện - Xác định được nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt được; biết đặt mục tiêu học tập chi tiết, cụ thể, khắc phục những hạn chế. - Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; hình thành cách học riêng của bản thân; tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn được nguồn tài liệu phù hợp với mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau; ghi chép thông tin bằng các hình thức phù hợp, thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi cần thiết. - Tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình học tập; suy ngẫm cách học của mình, rút kinh nghiệm để có thể vận dụng vào các tình huống khác; biết tự điều chỉnh cách học. - Biết thường xuyên tu dưỡng theo mục tiêu phấn đấu cá nhân và các giá trị công dân. Bảng thống kê biểu hiện của Năng lực tự chủ và tự học (trích trong CT GDPT 2018) Như vậy, từ những quan điểm về tự học ở trên, chúng ta có thể xác định được tự chủ, tự học luôn gắn liền với hoạt động tích cực, chủ động của từng chủ thể học sinh mà chúng ta có thể gọi là “tự mình”, có nghĩa là các em phải tự mình phát hiện kiến thức, tự mình nắm bắt kiến thức và tự mình vận dụng kiến thức. Điều đó không chỉ có giá trị đối với bản thân các em mà còn giá trị đối với xã hội, đối với nhân loại. Ngoài ra, năng lực tự chủ, tự học đối với học sinh THPT còn tạo ra sự biến đổi về mặt nhận thức, đem lại một ý nghĩa lớn hơn là hình thành thói quen tự học với những suy nghĩ tìm tòi để đặt vấn đề, tự giải quyết vấn đề. Đó là những hoạt động có tác dụng rèn luyện, phát triển tư duy logic đồng thời cũng là một dấu hiệu biểu đạt mức độ của sự phát triển trí tuệ. 7
  13. 1.3. Sự cần thiết của việc rèn luyện năng lực tự chủ, tự học trong dạy đọc hiểu truyện ngắn Vợ nhặt thông qua việc sử dụng phiếu học tập Sự bùng nổ của tri thức, sự phát triển của thời đại đặt ra một yêu cầu hết sức cấp bách cho nền giáo dục nước nhà là phải hiện đại hóa nội dung và phương pháp dạy học, trong đó chú trọng phát triển năng lực tự học của học sinh. Bộ môn Ngữ văn cũng không nằm ngoài quy luật đó. Thực tế cho thấy dạy đọc hiểu tác phẩm văn học là thao tác rất quan trọng để giúp học sinh phát triển các kỹ năng tự chiếm lĩnh, khám phá tri thức của tác phẩm. Điều này đòi hỏi người giáo viên cần phải thay đổi phương pháp dạy học tốt nhất để giúp kích thích khả năng ham học hỏi, say mê nghiên cứu, hình thành ở học sinh những kỹ năng tự học nhằm rút ngắn thời gian học tập trên lớp mà vẫn đạt hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của giáo dục và thời đại. Kiến thức tác phẩm văn học trong nhà trường mặc dù rất nhiều, phong phú nhưng được trình bày thông qua những luận điểm, những nhận định vừa mang tính khái quát, vừa mang tính cụ thể theo các đề mục lớn nhỏ một cách chặt chẽ, thống nhất và khoa học. Điều này hoàn toàn phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của học sinh THPT. Ở độ tuổi này các em đã có sự hoàn thiện về thể chất lẫn tinh thần, đã có tư duy lí luận, biết phân tích, đánh giá, phê phán, tranh luận... Đây là điều kiện thuận lợi để học sinh lĩnh hội kiến thức, tổng hợp, khái quát hóa vấn đề... bằng chính năng lực của mình. Vì thế việc nâng cao năng lực tự học cho học sinh là một sự lựa chọn tối ưu nhất trong hành trình nâng cao hiệu quả dạy học mà người giáo viên đang kiếm tìm. Vợ nhặt được coi là kiệt tác trong sự nghiệp sáng tác của Kim Lân, cũng là một truyện ngắn xuất sắc của văn xuôi Việt Nam hiện đại. Để làm nổi bật chủ đề của truyện, nhà văn Kim Lân đã đặt nhân vật vào tình huống oái oăm, éo le: Tràng và Thị gặp nhau trong hoàn cảnh “oái oăm” - khi cái chết đang bủa vây con người, Thị được Tràng mời ăn trong lúc đói, được rủ về nhà trong khi đang lang thang kiếm sống. Còn cụ Tứ - mẹ của Tràng thì đi từ ngạc nhiên này đến ngạc nhiên khác khi trong nhà mình xuất hiện một người đàn bà lạ. Từ các tình huống đoc, các nhân vật bộc lộ hết bản chất, tính cách của mình. Cũng nhờ vậy mà ta hiểu hết những thay đổi của một con người trong hoàn cảnh sống của họ. Đặc biệt nhà văn chú ý tới hành động của nhân vật, hành động đó đúng với tâm lí con người khi đói người ta nghĩ đến cái ăn và được sống. Với các tình tiết đó trong tác phẩm, để học sinh phát huy năng lực tự học, tự chủ thì việc giáo viên giao trước nội dung tìm hiểu bài học thông qua hệ thống phiếu học tập để học sinh tự tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thiện các nội dung trên phiếu là vô cùng cần thiết để phát huy năng lực tự khám phá tri thức của bản thân. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Mục đích khảo sát 8
  14. Thông qua việc khảo sát để hiểu rõ thực tế cảm thụ tiếp nhận văn học. Tình hình sử dụng phương tiện kỹ thuật hiện đại vào dạy học, nhu cầu của giáo viên và học sinh về việc đổi mới phương pháp dạy học mới để nâng cao chất lượng dạy học nhằm phát triển năng lực tự học, tự chủ cho học sinh thông qua việc sử dụng phiếu học tập trong dạy học truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân nói riêng và các tác phẩm văn học nói chung. 2.2. Tư liệu khảo sát - Khảo sát quá trình dạy học của GV và quá trình học tập của HS. - Tìm hiểu các bài soạn của GV THPT về bài học Vợ nhặt của Kim Lân. 2.3. Phương pháp khảo sát - Trao đổi với giáo viên để tìm hiểu thêm về tình hình dạy học văn bản Vợ nhặt của Kim Lân ở trường THPT theo PPDH truyền thống và PPDH mới. - Tìm hiểu một số bài làm của học sinh về sáng tác của Kim Lân. - Tổng hợp các tài liệu lí luận có liên quan. 2.4. Quá trình khảo sát và kết quả khảo sát 2.4.1. Thực trạng về việc sử dụng phiếu học tập tại trường THPT hiện nay Trong quá trình đổi mới phương pháp, hình thức, kĩ thuật dạy học hiện nay, việc hình thành và phát triển các năng lực học văn cho học sinh trong các giờ học luôn được chú ý. Phiếu học tập có vai trò quan trọng trong đổi mới phương pháp, phương tiện dạy học nhằm “rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người họđảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự ngiên cứu của học sinh” như Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII đã khẳng định. Phiếu học tập cũng được sử dụng khá phổ biến ở nhiều trường, nhiều địa phương và nhiều bộ môn khác nhau. Tuy nhiên, tại đơn vị công tác, hầu hết GV không sử dụng phiếu học tập để giảng dạy đặc biệt là GV môn Ngữ văn. Có chăng khi hội giảng cấp trường hoặc cấp tỉnh thì mới có một vài giáo viên đã sử dụng nhưng thiết kế không đúng với yêu cầu của phiếu học tập và sử dụng chưa đúng quy trình. Phiếu học tập không phải là phương tiện dạy học mới mẻ, duy nhất nhưng thực tiễn tại trường tôi đang công tác việc sử dụng phiếu học tập trong hoạt động dạy học chưa được sử dụng rộng rãi và chưa có hiệu quả. 2.4.2. Thực trạng tổ chức hoạt động dạy học bằng phiếu học tập trong môn Ngữ văn ở trường THPT hiện nay a. Thực trạng về phía giáo viên Trước những định hướng đổi mới của Đảng, nhà nước và của ngành về dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh; cơ bản giáo viên trường THPT Nam Đàn I nói chung và giáo viên Ngữ văn nói riêng đã có tinh thần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính tích 9
  15. cực của các em. Tuy nhiên sự quan tâm đổi mới chưa nhiều, chưa thực sự đi vào chiều sâu; đôi khi còn qua loa, hình thức. Việc thực hiện tiết dạy của giáo viên vẫn còn theo hình thức cũ: nặng về lý thuyết, thiếu đi tính hấp dẫn, lôi cuốn học sinh ngay từ hoạt động vào bài; giáo viên còn xem nhẹ hoạt động khởi động mà chủ yếu dành thời gian cho việc tìm hiểu kiến thức mới dẫn đến việc học sinh chưa có hứng thú ngay từ đầu giờ học. Một tiết dạy thu hút được sự chú ý, kích thích được sự tò mò tìm hiểu của học sinh phải xuất phát ngay từ hoạt động khởi động. Tuy nhiên trên thực tế, cá nhân tôi (ở các năm học trước) và hầu hết giáo viên khi thiết kế kế hoạch dạy học thường chỉ làm theo hình thức giới thiệu qua một chút để vào bài, như vậy sẽ tiết kiệm được nhiều thời gian dành cho hoạt động khai thác kiến thức mới, không lo lắng nhiều về vấn đề thiếu thời gian, cháy giáo án… do đó tiết học tương đối khô khan, thiên về lý thuyết và giảng mà thiếu đi sự hợp tác tích cực của học sinh; ngay từ bước vào bài học sinh đã có tâm lý thụ động chờ giáo viên dẫn dắt nội dung và truyền thụ một chiều, từ đó sẽ khó tạo tâm lý để các em sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ một cách tích cực ở các hoạt động tiếp theo của bài học. Để làm cơ sở cho đề tài tôi đã khảo sát các giáo viên giảng dạy môn Ngữ văn lớp 11 tại đơn vị. Kết quả khảo sát giáo viên như sau: Số giáo viên được khảo sát: 3 giáo viên dạy Ngữ văn khối 11 ở trường THPT Nam Đàn I (không bao gồm tác giả đề tài). Số GV khảo Tỉ lệ STT Nội dung khảo sát sát % 1 Thực hiện thiết kế và sử dụng PHT 3 100 Có Không 3 100 2 Mục tiêu của việc sử dụng PHT 3 100 Kiểm tra kiến thức của học sinh 0 0 Tạo ra hứng thú và phát huy tính chủ động, tích cực 3 100 cho học sinh. Tạo ra “tình huống có vấn đề” để hướng dẫn HS tiếp 0 0 cận nội dung bài học 3 Hình thức thiết kế và sử dụng PHT thường dùng 3 100 Không thiết kế PHT sẵn 0 0 Thiết kế sẵn PHT 3 100 10
  16. Khác 0 0 4 Nguời thực hiện PHT 3 100 Giáo viên 0 0 Học sinh 0 0 Giáo viên và học sinh 3 100 5 Mức độ thu hút HS khi tham gia hoàn thiện PHT 3 100 Mức độ cao 2 75 Mức độ trung bình 1 25 Mức độ thấp 0 0 6 Hiệu quả của việc sử dụng PHT trong dạy học 3 100 Hiệu quả cao 2 75 Hiệu quả trung bình 1 25 Hiệu quả thấp 0 0 Bảng 1.1: Khảo sát hoạt động khởi động của giáo viên Nhận xét: các giáo viên Ngữ văn giảng dạy lớp 11 tại đơn vị có thực hiện việc thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong giảng dạy môn Ngữ văn đều tập trung vào mục đích Tạo ra hứng thú và phát huy tính chủ động, tích cực cho học sinh. 100% GV đều thiết kế sẵn phiếu học tập khi dạy học. Mức độ thu hút HS ;khi tham gia hoàn thiện PHT ở mức độ cao là 75%, mức độ trung bình là 25%. Khi thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong dạy học có 75 % GV đánh giá giờ học đạt hiệu quả cao, có 25 % GV đánh giá hiệu quả trung bình. Như vậy, thông qua đánh giá của giáo viên với việc thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong dạy Ngữ văn hiện nay thì việc sử dụng phiếu học tập trong giờ học là vô cùng cần thiết để tăng hiệu quả trong dạy và học. b. Thực trạng về phía học sinh Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, tôi nhận thấy vai trò của việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, phát huy tính sáng tạo của học sinh đặc biệt là việc thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong các giờ học là rất quan trọng, giúp học sinh phát triển năng lực tư duy, tính chủ động tích cực, đồng thời khiến bài học sinh động, hấp dẫn và lôi cuốn hơn. Để có minh chứng cụ thể về những thực trạng trên, khi thực hiện đề tài này tôi đã tiến hành một số khảo sát việc học của học sinh thông qua phiếu học tập trong năm học 2023-2024, kết quả khảo sát như sau: 11
  17. * Số học sinh được khảo sát: 471 học sinh ở khối 11 của trường THPT Nam Đàn I năm học 2023 - 2024 (2 lớp do tác giả đề tài thực hiện giảng dạy không thực hiện khảo sát ở mục này). * Hình thức khảo sát: - Dùng phiếu điều tra. - Số lượng HS được khảo sát: 471 HS (11lớp). * Kết quả khảo sát Số HS Tỉ lệ STT Nội dung khảo sát khảo sát % Em có học bài và chuẩn bị bài trước khi đến lớp 471 100 1 không Thường xuyên 353 75% Thỉnh thoảng 118 25% Không 0 0 Em có quan tâm phiếu học tập không? 471 100 Mức độ cao 377 80% 2 Mức độ TB 94 20% Mức độ thấp 0 0 Phiếu học tập có giúp em định hướng được kiến 471 100 thức mới cần tìm hiểu không? 3 Định hướng tốt 424 90% Chưa rõ ràng 47 10% Không định hướng được 0 0 Em có chủ động tìm hiểu kiến thức để giải quyết vấn 471 100 đề đặt ra trong phiếu học tập không? 4 Có 236 51% Không 235 49% Nếu phiếu học tập tạo cho em sự tò mò, em có muốn 471 100 tìm hiểu bài học để giải đáp vấn đề không? 5 Có 423 90% Không 48 10% Bảng 1.2: Khảo sát học sinh 12
  18. Nhận xét: Qua khảo sát học sinh, đa số giáo viên có sử dụng phiếu học tập trong tiết học một cách thường xuyên hoặc không thường xuyên. Tuy nhiên việc sử dụng phiếu học tập mà giáo viên áp dụng mới chủ yếu dừng lại ở việc dẫn dắt của giáo viên, học sinh chưa được tham gia vào hoạt động cụ thể. Qua khảo sát cho thấy đa số học sinh đều có nhu cầu có được tiết học sinh động, hấp dẫn để kích thích tư duy của các em chủ động khám phá kiến thức mới. Tuy nhiên thực tế các em lại ít có sự chuẩn bị bài trước ở nhà, vào tiết học giáo viên thực hiện truyền thụ một chiều như vậy dễ gây nhàm chán và chưa đáp ứng được nhu cầu tìm tòi, khám phá của học sinh. Từ đó chưa phát huy hết tính tích cực cũng như sự sáng tạo của các em trong học tập bộ môn.Là trường có mặt bằng điểm tuyển sinh đầu vào cao hơn các trường bạn trong huyện nên vấn đề tổ chức một giờ học văn có hiệu quả,tạo sự cuốn hút vào các hoạt động học tập do thầy,cô giáo tổ chức,thông qua đó các em khám phá điều mình chưa rõ, các em quan sát,thảo luận,giải quyết vấn đề đặt ra theo cách của mình, từ đó nắm được kiến thức mới và làm chủ kiến thức của mình thông qua phiếu học tập là rất cần thiết. 3. Các giải pháp đã được sử dụng để giải quyết vấn đề 3.1. Giải pháp 1: Nắm rõ và thực hiện đúng Quy trình thiết kế phiếu học tập a) Xác định ý tưởng, nêu nhiệm vụ và phát phiếu học tập Trước hết, GV nên chú ý xác định những trường hợp nào thật sự cần thiết sử dụng phiếu học tập. Trong một tiết dạy, GV chỉ nên sử dụng từ 1 đến 3 phiếu học tập, vì nếu sử dụng quá nhiều phiếu học tập cho một hình thức dạy học có thể sẽ làm giảm hứng thú ở HS. Cần kết hợp sử dụng các phương pháp và phương tiện dạy học khác để có được sự đa dạng trong tiết dạy. từ đó nêu nhiệm vụ học tập, phát phiếu học tập, hướng dẫn HS thực hiện phiếu học tập. b) Xác định cách trình bày nội dung và hình thức Việc xác định vấn đề hay nhiệm vụ của bài học đã phải làm từ khi xây dựng ý tưởng. Ở bước này cần cụ thể hoá và làm cho ý tưởng đó chính xác hơn trong nội dung các phiếu học tập. Từ đó tổ chức bộ phiếu sao cho thích hợp nhất về mặt nội dung, logic, cấu trúc và kỹ thuật. Việc phân bố những dữ kiện và công việc trong phiếu học tập cần được kết hợp nhuần nhuyễn với việc lựa chọn hình thức biểu hiện. Có những dữ liệu và sự kiện nên được trình bày bằng văn bản bình thường, có loại nên đưa vào sơ đồ, biểu mẫu,… Có những trường hợp, thay vì dùng phiếu học tập là tờ giấy nhỏ, GV có thể thay bằng giấy cứng, kích thước to để HS có thể dán hay treo sản phẩm trực tiếp lên bảng. c) Tập hợp thông tin, dữ liệu HS huy động các nguồn tài liệu có liên quan để giải quyết vấn đề; GV giám sát, hướng dẫn HS nếu cần. Bước này được tiến hành theo những tính toán ở trên. 13
  19. Các nguồn thông tin, dữ liệu có thể là sách hướng dẫn giảng dạy, sách hướng dẫn học tập, nhật báo, tạp chí chuyên ngành, tạp chí khoa học - kĩ thuật,... Để có phiếu học tập tốt, GV phải chịu khó tìm và khai thác những tài liệu ngoài chương trình giáo dục và sách giáo khoa, sách giáo viên một cách thường xuyên. Thông tin và dữ liệu cần được chủ động tích lũy và cập nhật, khi cần có thể tập hợp nhanh chóng để thiết kế hệ thống phiếu học tập kịp thời. d) Trình bày phiếu học tập Tổ chức cho cá nhân hoặc nhóm HS trình bày kết quả trên phiếu học tập. GV hướng dẫn HS trao đổi, tranh luận, hoàn thành phiếu học tập. Cũng có thể cho HS trao đổi chéo phiếu học tập để sửa chữa, đánh giá kết quả lẫn nhau trên phiếu. Phiếu học tâp trình bày trên một mặt giấy với ngôn ngữ chính xác, dễ hiểu. Trên phiếu có thể được sử dụng cả văn bản (chữ) lẫn sơ đồ, hoặc bảng biểu, hình thức rất đa dạng để tạo hứng thú học tập cho các em. Cấu trúc của phiếu học tập gồm: tên phiếu (phiếu học tập), tên bài học, yêu cầu và những khoảng trống để học sinh tự trả lời. Nếu là phiếu nêu câu hỏi hay bài tập hướng dẫn HS tự học ở nhà thì có thể có hoặc không cần để các khoảng trống cho HS trả lời. Nếu trong một tiết dạy, GV dự định sử dụng nhiều hơn một phiếu học tập thì nên ghi rõ là phiếu học tập số mấy trên các phiếu. e) Chuẩn bị những lập luận câu hỏi và nhận xét để hướng dẫn và điều chỉnh quá trình học tập Ý nghĩa chủ yếu của việc xử lý là thúc đẩy học tập, hỗ trợ quá trình học tập tiến triển theo hướng tích cực, và quan trọng nhất là khuyến khích HS mạnh dạn suy nghĩ nhiều hơn, hành động nhiều hơn. Nếu việc chuẩn bị định hướng chu đáo sẽ có tác dụng hết sức mạnh mẽ đến hiệu quả học tập. HS có thể được động viên khám phá những giá trị vượt lên trên những tri thức sách vở, tích lũy thêm nhiều sự kiện không có trong bài học, bổ sung cho mình rất nhiều điều trong phong cách tư duy và phong cách học tập. Sử dụng phiếu trong tiết học GV có thể sử dụng phiếu học tập để thực hiện các mục tiêu khác nhau theo tiến trình của giờ dạy. Khả năng sử dụng phiếu học tập vào mỗi khâu trong tiến trình giảng dạy để đạt mục tiêu là rất lớn. Trong một giờ học, giáo viên tổ chức hoạt động học, ở mỗi hoạt động có thể thiết kế các loại phiếu học tập dưới các dạng khác nhau giúp học sinh chiếm lĩnh tri thức và rèn luyện kĩ năng. Trong hoạt động hình thành kiến thức là hoạt động mà GV có nhiều cơ hội sử dụng phiếu học tập nhằm đạt được mục tiêu bài dạy theo tiến trình. Cần xác định rằng, con đường hình thành tri thức là song song với hình thành, rèn luyện các kỹ năng. 14
  20. 3.2. Giải pháp 2: Thiết kế phiếu học tập theo trình tự các hoạt động trong tiến trình dạy đọc hiểu Truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân. a. Thiết kế phiếu học tập trong phần mở đầu (hoạt động khởi động) Hoạt động mở đầu - khởi động là hoạt động khơi gợi hứng thứ cho học sinh ngay khi tiếp cận bài học. Đây là hoạt bản lề để tăng hứng thú cho học sinh trong việc phát triển năng lực tự học, tự chủ. M.Gorki từng nói: Thiên tài nảy nở từ tình yêu đối với công việc. Cùng với tự giác, hứng thú làm nên tính tích cực nhận thức, giúp HS học tập đạt kết quả cao, có khả năng khơi dậy mạch nguồn của sự sáng tạo.Trong bất cứ công việc gì, nếu có hứng thú làm việc con người sẽ có cảm giác dễ chịu với hoạt động, nó là động cơ thúc đẩy con người tham gia tích cực và sáng tạo hơn vào hành động đó. Ngược lại nếu không có hứng thú, dù là hành động gì cũng sẽ không đem lại kết quả cao. Đối với các hoạt động nhận thức, sáng tạo, hoạt động học tập, khi không có hứng thú sẽ làm mất đi động cơ học, kết quả học tập sẽ không cao, thậm chí xuất hiện cảm xúc tiêu cực. Ở hoạt động mở đầu, giáo viên là người có vai trò quyết định trong việc phát hiện, hình thành, bồi dưỡng hứng thú học tập đặc biệt là năng lực tự học, tự chủ cho HS. Ngoài việc khai thác sự lí thú trong chính nội dung dạy học, hứng thú của HS còn được hình thành và phát triển nhờ các phương pháp, thủ pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp với sở thích của các em. Đó chính là cách tổ chức dạy học dưới dạng các trò thi đố, các trò chơi, tổ chức hoạt động sắm vai, tổ chức hoạt động học theo nhóm, tổ chức dạy học dự án, tổ chức dạy học ngoài không gian lớp học, xem các trích đoạn phim, video clip, sử dụng phiếu học tập...Trong thực tế dạy học, giờ học nào tổ chức trò chơi cũng đều gây được không khí học tập hào hứng, thoải mái, vui nhộn. Nghiên cứu cho thấy, trò chơi học tập có khả năng kích thích hứng thú và trí tưởng tượng, kích thích sự phát triển trí tuệ của các em. Do đó, trong quá trình giảng dạy, người giáo viên cần tạo ra trò chơi nhằm kích thích hứng thú học tập của học sinh, tăng tính tích cực của trí tuệ từ đó hình thành và phát triển tốt năng lực tự học, tự chủ. Nhà văn Kim Lân cũng không xa lạ với HS bởi trong chương trình Ngữ văn THCS các em đã được học truyện ngắn Làng, vì vậy, thay bằng tạo ra trò chơi ô chữ, ghép hình đoán tên tác giả, trong phạm vi sáng kiến này, người viết sử dụng trích đoạn phim tư liệu, hình ảnh về nạn đói năm 1945 và đặt câu hỏi thông qua hệ thống phiếu học tập đã cho học sinh chuẩn bị trước để khởi động bài học. Những hình ảnh, thước phim sống động đã lôi cuốn HS bước vào không gian ảm đạm, cái đói bủa vây làm nền cho nhân vật xuất hiện của tác phẩm, từ đó các em hoàn thiện nội dung trên phiếu. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2