intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tự chủ và tự học của học sinh thông qua khai thác và sử dụng có hiệu quả một số phần mềm vào dạy học bộ môn Vật lí THPT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:65

6
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm nghiên cứu một số phần mềm có thể được sử dụng trong giảng dạy để rèn khả năng tự chủ, tự học cho HS; Đề xuất được một số phương án để khai thác và sử dụng có hiệu quả các phần mềm trên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tự chủ và tự học của học sinh thông qua khai thác và sử dụng có hiệu quả một số phần mềm vào dạy học bộ môn Vật lí THPT

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ CHỦ VÀ TỰ HỌC CỦA HỌC SINH THÔNG QUA KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ MỘT SỐ PHẦN MỀM VÀO DẠY HỌC BỘ MÔN VẬT LÍ THPT Lĩnh vực: Vật lí
  2. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 4 ===***=== SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ CHỦ VÀ TỰ HỌC CỦA HỌC SINH THÔNG QUA KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ MỘT SỐ PHẦN MỀM VÀO DẠY HỌC BỘ MÔN VẬT LÍ THPT Lĩnh vực: Vật lí Tên tác giả: Nguyễn Thị Hương Tổ: KHTN Số điện thoại: 0386796859 Năm học: 2023
  3. MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 2 4.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 2 4.2. Phạm vi nghiên cứu: .................................................................................... 2 5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 2 6. Tính mới và đóng góp của đề tài........................................................................ 3 6.1. Tính mới của đề tài ...................................................................................... 3 6.2. Đóng góp của đề tài: .................................................................................... 3 7. Kế hoạch nghiên cứu .......................................................................................... 3 PHẦN II. NỘI DUNG ............................................................................................. 4 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ..................... 4 1. Sơ lược vấn đề nghiên cứu ................................................................................. 4 2. Cở sở lý luận của đề tài ...................................................................................... 4 2.1. Năng lực tự chủ và tự học ............................................................................ 4 2.2. Năng lực số và phát triển năng lực số cho GV và HS ................................. 6 2.3. Phần mềm dạy học ..................................................................................... 10 3. Cở thực tiễn của đề tài ..................................................................................... 11 3.1. Thực trạng về vấn đề tự chủ và tự học bộ môn Vật lí của HS THPT hiện nay ..................................................................................................................... 11 3.2. Thực trạng về việc giáo viên Vật lí khai thác và sử dụng một số phần mềm để phát huy tinh thần tự chủ và tự học của học sinh ......................................... 12 4. Những vấn đề chung về việc phát triển năng lực tự chủ và tự học của học sinh thông qua khai thác và sử dụng một số phần mềm dạy học. ............................... 14 4.1. Mục đích của việc phát triển năng lực tự chủ và tự học của học sinh thông qua khai thác và sử dụng một số phần mềm dạy học. ...................................... 14 4.2. Thuận lợi và khó khăn khi sử dụng các phần mềm vào dạy học bộ môn Vật lí để phát triển năng lực tự chủ và tự học cho học sinh .................................... 15
  4. CHƯƠNG 2. KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG MỘT SỐ PHẦN MỀM VÀO DẠY HỌC BỘ MÔN VẬT LÍ NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ CHỦ VÀ TỰ HỌC CHO HS THPT .................................................................................... 16 1. Một số lưu ý ...................................................................................................... 16 2. Giới thiệu một số phần mềm nhằm phát triển năng lực tự chủ và tự học sinh trong phạm vi đề tài ................................................................................................. 16 2.1. Phần mềm "Zalo, Messenger".................................................................... 16 2.2. Phần mềm quản lý nhà trường: "lms.vnedu.vn" ........................................ 17 2.3. Phần mềm trình chiếu : " Microsoft Powerpoit" ....................................... 19 2.4. Phần mềm thiết kế : " Canva" .................................................................... 21 2.5. Phần mềm giao bài tập về nhà và kiểm tra trực tuyến: "Azota" ................ 22 2.6. Ứng dụng: " Padlet" ................................................................................... 24 2.7. Công cụ hỗ trợ kiểm tra đánh giá : "Quizizz"............................................ 25 2.8. Phần mềm " Ispring suite 10" để thiết kế bài giảng E-learning ................. 26 2.9. Phần mềm " Storyline 3" để thiết kế bài tập tương tác .............................. 29 3. Ứng dụng các phần mềm vào các quá trình dạy học nhằm phát triển năng lực tự chủ và tự học của học sinh ...................................................................................... 30 3.1. Ứng dụng các phần mềm vào quá trình chuẩn bị bài mới ......................... 30 3.2. Ứng dụng các phần mềm vào quá trình củng cố kiến thức cũ ................... 33 3.3. Ứng dụng các phần mềm vào quá trình tạo đề kiểm tra trực tuyến chuẩn bị cho kiểm tra định kỳ ......................................................................................... 37 3.4. Ứng dụng phần mềm " Ispring suite 10" trên nền tảng Powerpoit để thiết kế bài giảng E-learning đáp ứng nhu cầu học trực tuyến của học sinh ............ 42 3.5. Ứng dụng phần mềm " Storyline 3" để thiết kế bài tập tương tác. ............ 42 4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất........................ 45 4.1. Mục đích khảo sát ...................................................................................... 45 4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát ........................................................... 45 4.3. Đối tượng khảo sát ..................................................................................... 45 4.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất .................................................................................................................... 46 CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................ 47 1. Mục đích thực nghiệm ..................................................................................... 47 2. Đối tượng thực nghiệm .................................................................................... 47
  5. 3. Nội dung thực nghiệm...................................................................................... 47 4. Phương pháp thực nghiệm ............................................................................... 47 5. Kết quả thực nghiệm ........................................................................................ 48 5.1. Đánh giá định tính ...................................................................................... 48 5.2. Đánh giá định lượng .................................................................................. 48 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 49 1. Kết luận ............................................................................................................ 49 2. Kiến nghị .......................................................................................................... 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Stt Ký hiệu chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 GV Giáo viên 2 HS Học Sinh 3 GVCN Giáo viên chủ nhiệm 4 THPT Trung học phổ thông 5 VDKT Vận dụng kiến thức 6 GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo 7 CNTT Công nghệ thông tin 8 CSDL Cơ sở dữ liệu 9 PMDH Phần mềm dạy học 10 PP&HTTCDH Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học 11 PHT Phiếu học tập 12 TN Thực nghiệm 13 ĐC Đối chứng 14 GVBM Giáo viên bộ môn 15 TNSP Thực nghiệm sư phạm 16 ĐTB Điểm trung bình 17 TKPK Thấu kính phân kì 18 TKHT Thấu kính hội tụ
  7. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Trong thời đại KHKT phát triển một cách nhanh chóng như hiện nay, đứng trước cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, nhà trường dù tốt đến mấy cũng không thể đáp ứng hết nhu cầu học tập của người học cũng như đòi hỏi ngày càng cao của đời sống xã hội. Vì vậy, việc bồi dưỡng năng lực tự chủ, tự học cho học sinh khi còn đang ngồi trên ghế nhà trường phổ thông là một công việc hết sức cần thiết. Trong kho tàng kiến thức khổng lồ của nhân loại, chỉ có tự học, tự bồi đắp tri thức bằng nhiều con đường, nhiều cách thức khác nhau thì mỗi học sinh mới có thể bù đắp được những thiếu khuyết về tri thức, về đời sống kinh tế - xã hội. Từ đó tạo nên những con người phát triển một cách toàn diện. Vấn đề tự chủ, tự học, tự đào tạo của người học đã được Đảng, Nhà nước quan tâm quán triệt sâu sắc từ nhiều năm qua. Nghị quyết Trung ương V khóa 8 từng nêu rõ: “Tập trung sức nâng cao chất lượng dạy và học, tạo ra năng lực tự học, tự sáng tạo của học sinh, sinh viên; Bảo đảm mọi điều kiện và thời gian tự học cho học sinh, sinh viên, phát triển mạnh mẽ phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân”. Ngày 04/11/2013 tại Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục. Nghị quyết chỉ rõ: “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội". Hiện nay, học sinh THPT còn nhiều vướng mắc, khó khăn khi học tập, chưa thực sự dành nhiều thời gian cho việc tự học, chưa xây dựng và rèn luyện kĩ năng tự học hợp lí. Mặt khác, do nhiều nguyên nhân nên giáo viên chỉ lo thực hiện chức năng giảng dạy của mình mà ít quan tâm đến rèn luyện kĩ năng toàn diện cho học sinh trong đó có kĩ năng tự chủ và tự học. Vì vậy, mỗi nhà trường cần đưa phương pháp tự học vào mục tiêu dạy học. Bởi lẽ, nó không chỉ cần thiết cho học sinh khi còn ngồi trên ghế nhà trường mà cả khi học lên bậc đại học, ra trường hòa nhập với xã hội, trong suốt cuộc đời. Khi tự học, mỗi học sinh hoàn toàn có điều kiện để tự nghiền ngẫm những vấn đề nảy sinh trong học tập theo một cách riêng với những yêu cầu và điều kiện thích hợp. Điều đó không chỉ giúp bản thân học sinh nắm được vấn đề một cách chắc chắn và bền vững; chủ động bồi dưỡng phương pháp học tập và kĩ năng vận dụng tri thức mà còn là dịp tốt để rèn luyện ý chí và năng lực hoạt động độc lập sáng tạo. Đó là những phẩm chất mà chỉ có chính bản thân học sinh tự rèn luyện kiên trì mới có được, không một ai có thể cung cấp hay làm thay. Thực tế cũng đã chứng minh, mỗi thành công của học sinh trên con đường học tập không bao giờ là kết quả của lối học tập thụ động. Với sự ra đời và phát triển không ngừng của CNTT, chuyển đổi số chính là 1
  8. xu hướng mới đặc biệt trong ngành giáo dục. Chuyển đổi số có vai trò vô cùng quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy, tăng khả năng tự chủ và tự học của HS, nhất là với các HS ở vùng sâu vùng xa, giúp các em tiếp cận được với kiến thức một cách hiệu quả hơn. Nắm bắt được xu thế trên, với cương vị là một giáo viên Vật lí, hơn mười năm kinh nghiệm trong giảng dạy tôi đã lựa chọn đề tài: " Phát triển năng lực tự chủ và tự học của học sinh thông qua khai thác và sử dụng có hiệu quả một số phần mềm vào dạy học bộ môn Vật lí THPT". 2. Mục đích nghiên cứu - Sử dụng có hiệu quả một số phần mềm vào dạy học bộ môn Vật lí nhằm phát triển năng lực tự chủ và tự học của HS THPT. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu một số phần mềm có thể được sử dụng trong giảng dạy để rèn khả năng tự chủ, tự học cho HS. - Đề xuất được một số phương án để khai thác và sử dụng có hiệu quả các phần mềm trên. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính hiệu quả của các phương án. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Năng lực tự chủ và tự học của HS THPT. - Năng lực sử dụng các phần mềm của HS và GV THPT vào việc phát huy năng lực tự chủ và tự học của HS. - Các phần mềm hỗ trợ dạy học nhằm phát huy năng lực tự chủ và tự học cho học sinh THPT trong bộ môn Vật lí. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - GV và HS trường THPT Quỳnh Lưu 4. - Bộ môn Vật lí THPT. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tài liệu về năng lực tự chủ và tự học của HS, các tài liệu liên quan đến các phần mềm hỗ trợ để phát triển năng lực tự chủ và tự học… - Phương pháp điều tra: điều tra về khả năng tự chủ và tự học của HS, điều tra tính thường xuyên sử dụng các phần mềm để gia tăng khả năng tự học cho HS của GV, điều tra tính hiệu quả khi sử dụng các phần mềm. - Phương pháp chuyên gia: thông qua việc tham vấn một số đồng nghiệp có kinh nghiệm giảng dạy, kinh nghiệm ứng dụng CNTT vào dạy học nhằm tranh thủ tiếp thu kiến thức lí luận, thực tiễn vào dạy học. 2
  9. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: nhằm khảo sát tính hiệu quả của đề tài trước và sau khi áp dụng phương pháp vào giảng dạy. - Phương pháp thống kê toán học: sử dụng các công cụ của Microsoft để thống kê các số liệu điều tra được khi áp dụng đề tài. 6. Tính mới và đóng góp của đề tài 6.1. Tính mới của đề tài - Đề tài góp phần làm rõ thực trạng và ý nghĩa của năng lực tự chủ và tự học của học sinh trong bộ môn Vật lí THPT. - Đề tài đã thiết kế một số KHBD minh họa và bài giảng E-learning bằng phần mềm" Ispring suite 10" trên nền tảng Powerpoit đồng thời tổ chức hoạt động dạy học nhằm phát huy năng lực tự chủ và tự học cho học sinh. - Đề tài thiết kế được một số trò chơi tương tác trên phần mềm "Storyline 3". - Đề xuất một số kinh nghiệm khi sử dụng các phần mềm vào dạy học nhằm gia tăng tinh thần tự chủ và tự học của học sinh. 6.2. Đóng góp của đề tài: - Về mặt lý luận: Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận về phát triển năng lực tự chủ và tự học cho HS trong dạy học Vật lí khi sử dụng một số phần mềm hỗ trợ. - Về mặt thực tiễn: Cung cấp nguồn tư liệu giúp GV dễ dàng lựa chọn và áp dụng vào dạy học nhằm phát triển năng lực tự chủ và tự học cho học sinh. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả dạy học bộ môn Vật lí ở các trường THPT. 7. Kế hoạch nghiên cứu TT Thời gian Nội dung công việc Sản phẩm - Nghiên cứu tài liệu - Xác định được 1 7/2022 - 8/2022 vấn đề cần triển - Xác định sơ lược vấn đề. khai - Lựa chọn đề tài - Đăng ký tên đề 2 9/2022 - 10/2022 - Đăng ký tên đề tài với tổ tài - Đọc tài liệu 11/2022 - 3 12/2022 - Trao đổi, học hỏi kinh nghiệm - Đề cương SKKN. qua đồng nghiệp - Tổng hợp số liệu - Triển khai thực 12/2022 – 4 - Áp dụng thử nghiệm hiện qua các hoạt 02/2023 - Viết SKKN động giáo dục. - Bản Sáng kiến 5 03/2023- 04/2023 - Hoàn thiện SKKN kinh nghiệm hoàn thiện 3
  10. PHẦN II. NỘI DUNG CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1. Sơ lược vấn đề nghiên cứu Ngày nay, thế giới đã và đang có những chuyển biến quan trọng, đặt ra những yêu cầu cho giáo dục trong việc đào tạo đội ngũ lao động có đủ phẩm chất, năng lực để thích ứng và phát triển một cách bền vững trước sự chuyển biến không ngừng của xã hội. Định hướng đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục nước ta trong giai đoạn hiện nay là “chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học”. Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT ban hành Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể cũng như chương trình giáo dục phổ thông môn Vật lí đã xác định 5 phẩm chất và 10 năng lực cốt lõi cần phát triển cho học sinh. Các phẩm chất và năng lực đều rất quan trọng, trong đó có năng lực tự chủ, tự học là một trong những năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh. Trong những năm gần đây, việc bồi dưỡng năng lực tự chủ cho HS được GV quan tâm. Bồi dưỡng năng lực tự chủ trong học tập cho HS cũng thực hiện sự quán triệt nguyên tắc dạy học “lấy HS làm trung tâm”, “hợp tác trong học tập”, phù hợp với yêu cầu và mục tiêu đào tạo trong thời đại mới. Đã có một số đề tài nghiên cứu của một số tác giả đề cập đến năng lực tự chủ, tự học của HS. Qua đây, tôi cũng xin được đề cập đến vấn đề phát triển năng lực tự học, tự chủ của HS thông qua khai thác và sử dụng một số phần mềm vào dạy học bộ môn Vật lí THPT. 2. Cở sở lý luận của đề tài 2.1. Năng lực tự chủ và tự học 2.1.1. Năng lực là gì ? Khái niệm năng lực theo Benrd Meier, Nguyễn Văn Cường: “Năng lực là khả năng thực hiện có hiệu quả và có trách nhiệm các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trong những tình huống khác nhau trên cơ sở vận dụng hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động”. Theo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể: “Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... Thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể”. 2.1.2. Năng lực tự chủ Tự chủ là làm chủ chính bản thân mình, được hiểu một cách cụ thể thì “tự” nghĩa là tự bản thân mình làm việc gì đó, tự mình điều khiển hành vi, suy nghĩ của mình, đồng thời cũng chính mình sẽ tự đưa ra quan điểm trong mọi vấn đề gặp 4
  11. phải, nói cách khác đây chính là yếu tố tự tác động đến mọi vấn đề, còn “chủ” ở đây có thể hiểu nghĩa chính là chủ quyền, là sự dân chủ. Hiểu một cách đơn giản nhất thì tự chủ chính là khả năng tự bản thân mình sẽ đưa ra các quyết định sáng suốt, xuất phát từ chính bản thân mình mà không chịu sự tác động, ép buộc bởi bất cứ ai. Tự chủ được biểu hiện qua hành động, qua lời nói, suy nghĩ, tâm tư hay tình cảm của chính bản thân mình trong mọi hoàn cảnh. 2.1.3. Năng lực tự học Năng lực tự học được hiểu là một thuộc tính kĩ năng rất phức hợp, bao gồm các kĩ năng và kĩ xảo, cần gắn với động cơ và thói quen tương ứng, giúp người học có thể đáp ứng được những yêu cầu mà công việc đặt ra. Năng lực tự học còn là sự bao hàm cả cách học, kĩ năng và nội dung học tập, là sự tích hợp tổng thể cách học và kĩ năng tác động đến nội dung trong hàng loạt tình huống - vấn đề khác nhau. Như vậy, có thể hiểu, năng lực tự học là khả năng xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ động; tự đặt ra được mục tiêu học tập để nỗ lực phấn đấu thực hiện; thực hiện các phương pháp học tập hiệu quả; khắc phục những sai sót, hạn chế của bản thân khi giải quyết các nhiệm vụ học tập thông qua tự đánh giá hoặc lời nhận xét của GV, của bạn; biết tự tìm kiếm sự hỗ trợ khi gặp khó khăn trong học tập. Năng lực tự học tuy là khả năng “bẩm sinh” của mỗi người nhưng cần được rèn luyện thường xuyên thông qua các hoạt động thực tiễn, nếu không nó sẽ chỉ là khả năng tiềm ẩn của con người. Các tác giả Benson và Voller (1997), tổng kết lại bốn nghĩa khác nhau của khái niệm này, cụ thể: "tự chủ trong học tập là những hoàn cảnh trong đó người học hoàn toàn tự học một mình; là những kỹ năng có thể học và ứng dụng để học sinh tự định hướng; là sự thực thi trách nhiệm của người học đối với việc học của mình; hay quyền của người học được quyết định về việc học của mình". Biểu hiện của năng lực tự học 5
  12. ➣ Biểu hiện người có năng lực tự học 2.2. Năng lực số và phát triển năng lực số cho GV và HS 2.2.1. Năng lực số ➣ Năng lực số là gì? Năng lực số là khả năng tập trung vào ứng dụng công nghệ vào thực tiễn thông qua thái độ, sự thấu cảm, tư duy phản biện, giải quyết vấn đề, đổi mới sáng tạo. Khung năng lực số được xây dựng làm cơ sở nền tảng để phát triển các khóa đào tạo nhằm nâng cao năng lực số cho con người trong thế kỷ 21. Mục tiêu là giúp con người có được năng lực số cần thiết cho cuộc sống, học tập, làm việc và tham gia giao tiếp xã hội một cách chủ động, tích cực và an toàn trong môi trường số. Khung năng lực số được cung cấp rộng rãi cho tất cả các tổ chức, các đơn vị đào tạo khác làm tài liệu tham khảo phát triển chương trình năng lực số cho từng đối tượng cụ thể. ➣ Năng lực số gồm những năng lực gì? Năng lực số bao gồm những năng lực sau đây: - Vận hành thiết bị và phần mềm; - Khai thác thông tin và dữ liệu; - Giao tiếp và hợp tác trong môi trường số; - An toàn và an sinh số; - Sáng tạo nội dung số; 6
  13. - Học tập và phát triển kỹ năng số; - Sử dụng năng lực số cho nghề nghiệp. * Thứ nhất: Vận hành thiết bị và phần mềm Nhận biết, lựa chọn và sử dụng các thiết bị phần cứng và ứng dụng phần mềm để nhận diện, xử lý dữ liệu, thông tin số trong giải quyết vấn đề. * Thứ hai: Khai thác thông tin và dữ liệu Nhận diện được nhu cầu thông tin của cá nhân; triển khai các chiến lược tìm tin, định vị và truy cập được thông tin; đánh giá các nguồn tin và nội dung của chúng; lưu trữ, quản lý và tổ chức thông tin; sử dụng thông tin phù hợp với đạo đức và pháp luật. * Thứ ba: Giao tiếp và hợp tác trong môi trường số Tương tác và giao tiếp thông qua công nghệ số và thực hành vai trò công dân số. Quản lý định danh và uy tín số của bản thân trong môi trường số. Sử dụng công cụ và công nghệ số để hợp tác, cùng thiết kế, tạo lập các nguồn tin và tri thức. * Thứ tư: An toàn và an sinh số Bảo vệ các thiết bị, nội dung, dữ liệu cá nhân và quyền riêng tư trong môi trường số. Bảo vệ sức khỏe và tinh thần. Nhận thức về tác động của công nghệ số đối với hạnh phúc xã hội và hòa nhập xã hội. Nhận thức về ảnh hưởng của công nghệ số và việc sử dụng chúng đối với môi trường. * Thứ năm: Sáng tạo nội dung số Tạo lập và biên tập nội dung số. Chuyển đổi, kết hợp thông tin và nội dung số vào vốn tri thức sẵn có. Hiểu rõ về hệ thống giấy phép và bản quyền liên quan đến quá trình sáng tạo nội dung số. * Thứ sáu: Học tập và phát triển kỹ năng số Nhận diện được các cơ hội và thách thức trong môi trường học tập trực tuyến. Hiểu được nhu cầu và sở thích cá nhân với tư cách là người học tập trong môi trường số. Thúc đẩy truy cập mở và chia sẻ thông tin. Ý thức được tầm quan trọng của việc học tập suốt đời đối với sự phát triển cá nhân. * Thứ bảy: Sử dụng năng lực số cho nghề nghiệp Vận hành các công nghệ số trong các bối cảnh nghề nghiệp đặc thù. Hiểu, phân tích và đánh giá dữ liệu, thông tin và nội dung số đặc thù trong hoạt động nghề nghiệp. Thực hành đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp trong môi trường số. ➣ Năng lực số cơ bản Năng lực số cơ bản có thể có 5 loại hoạt động: - Thứ nhất: Quản lý thông tin – tìm kiếm, quản lý và lưu trữ thông tin và nội dung kỹ thuật số; 7
  14. - Thứ hai: Giao tiếp – tương tác, cộng tác, chia sẻ và kết nối với những người khác; - Thứ ba: Giao dịch – mua bán hàng hóa và dịch vụ; tổ chức tài chính; đăng ký và sử dụng các dịch vụ kỹ thuật số của chính phủ; - Thứ tư: Giải quyết vấn đề – tăng tính độc lập và tự tin bằng cách giải quyết vấn đề bằng cách sử dụng các công cụ kỹ thuật số và tìm ra giải pháp; - Thứ năm: Tạo – tương tác với cộng đồng và tạo nội dung kỹ thuật số cơ bản. 2.2.2. Phát triển năng lực số cho GV và HS Đất nước ta đang trong thời kì đổi mới toàn diện, thời kì hội nhập và toàn cầu hóa. Chính vì vậy, việc tiếp nhận những công nghệ mới của nhân loại trong đó có công nghệ thông tin là điều tất yếu, đây là yếu tố khách quan để khẳng định sự phát triển của mỗi quốc gia. Tầm quan trọng, sự hiệu quả và ảnh hưởng của việc ứng dụng CNTT trong dạy học đã được khẳng định bằng thực tiễn ở nước ta và trở thành xu thế tất yếu của giáo dục. Sở GD&ĐT Nghệ An nhiều năm qua đã triển khai nhiều biện pháp quản lý, chỉ đạo nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy học tại các nhà trường. Đến nay, cơ sở vật chất và thiết bị dạy học cần thiết cho việc ứng dụng CNTT được đầu tư, việc kết nối Internet được thực hiện, nhà trường đã trang bị phòng máy tính, đáp ứng đầy đủ ti vi phục vụ cho việc giảng dạy và học tập; kho bài giảng điện tử, kho tài liệu tham khảo và bài giảng PowerPoint được xây dựng online trên website, nhiều phần mềm hỗ trợ công tác quản lý, dạy học được áp dụng rộng rãi... Khi nói đến ứng dụng CNTT trong dạy học có nghĩa là: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị CNTT đáp ứng nhu cầu sử dụng của cán bộ, giáo viên và học sinh; Sử dụng các thiết bị CNTT, các phần mềm làm công cụ hỗ trợ việc dạy và học các môn học trong nhà trường, khai thác tốt các phần mềm thiết kế bài dạy như phần mềm powerpoint, word, violet, canva, ispring suite…; Tăng cường sử dụng mạng internet để khai thác thông tin, tham khảo và xây dựng giáo án điện tử có chất lượng. Việc ứng dụng CNTT trong các nhà trường hiện nay được chia thành 4 mức độ sau: - Mức 1: Ứng dụng CNTT để hỗ trợ giáo viên trong việc soạn giáo án, sưu tầm và in ấn tài liệu…, chưa sử dụng trong việc tổ chức các tiết học cụ thể của từng môn học. - Mức 2: Sử dụng CNTT để hỗ trợ một khâu, một công việc nào đó trong toàn bộ quá trình dạy học. - Mức 3: Sử dụng phần mềm dạy học để tổ chức lên lớp một tiết học, một chủ đề hoặc một chương trình học tập. - Mức 4: Tích hợp công nghệ thông tin vào toàn bộ quá trình dạy học. 8
  15. Thực tế cho thấy rằng các bài giảng khi sử dụng CNTT sẽ sinh động và hấp dẫn hơn rất nhiều so với bài giảng không sử dụng CNTT. Mỗi một giờ học được áp dụng CNTT như vậy sẽ tích cực hóa được hoạt động nhận thức của HS, thu hút được sự chú ý xây dựng bài, dễ dàng lĩnh hội tri thức mới. Lúc này, HS thật sự là chủ thể của hoạt động nhận thức, được đặt vào những tình huống cụ thể của đời sống, trực tiếp quan sát, thảo luận, thí nghiệm… tìm hiều vấn đề một cách trực quan hơn để giải quyết các vấn đề đó theo cách của riêng mình. Từ đó nắm bắt được kiến thức mới và phương pháp “làm ra kiến thức mới” đó mà không theo những khuôn mẫu có sẵn. Không những thế, một giờ học có ứng dụng CNTT sẽ tăng cường việc học tập và lĩnh hội tri thức theo từng cá thể, phối hợp với học tập tương tác nhóm và giúp hoàn thiện tốt hơn kỹ năng sử dụng máy tính cho học sinh. Trong một lớp học, trình độ và khả năng tư duy của học sinh là không đồng đều, khi sử dụng CNTT trong dạy học sẽ làm tăng cường cá thể hóa trong học tập và sự hợp tác giữa các cá nhân: Thầy – trò, trò – trò, giúp thuận tiện hơn trên con đường chiếm lĩnh kiến thức. Với phương tiện là máy tính, máy chiếu người học có thể thực hiện các “thao tác của tư duy” ngay trong tiết học, và được phản hồi gần như ngay tức khắc việc khẳng định đúng hay sai, làm lại hay lựa chọn tiếp một cách chính xác và công bằng. Điều này càng gây hứng thú cho học sinh trong quá trình học tập và đương nhiên việc học sinh tự tìm ra tri thức sẽ nâng cao hơn chất lượng và hiệu quả giờ dạy. Tuy nhiên, để mang lại cho HS một tiết học như vậy, mỗi GV lại phải nỗ lực rất nhiều trong việc chuẩn bị bài soạn so với phương pháp truyền thống, phải có trình độ chuyên môn vững vàng, phải có trình độ về CNTT và khả năng ứng dụng nó vào việc soạn giáo án, thiết kế các bài lên lớp sao cho phong phú, sinh động, logic, sáng tạo, tận dụng được tối đa các trang thiết bị hiện đại mà nhà trường sẵn có. Để làm tốt được việc này cần phải có một quá trình nghiên cứu, tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tích lũy kinh nghiệm và tâm huyết. Bởi vì nếu không nẵm vững chuyên môn nghiệp vụ và có những phương pháp dạy học hay, sáng tạo thì rất dễ dẫn đến việc lạm dụng dẫn tác dụng ngược tới quá trình dạy học của giáo viên và lĩnh hội tri thức của học sinh. Chính vì những lí do trên, việc phát triển năng lực số cho GV và HS là điều hết sức cần thiết. Và để làm được điều đó, các nhà trường cần thực hiện được các bước sau: - Quán triệt, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vai trò, lợi ích và hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong dạy học. - Tổ chức, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho giáo viên về ứng dụng CNTT vào dạy học. - Chỉ đạo tăng cường việc ứng dụng các phần mềm giáo dục trong quản lý dạy học theo hướng tích hợp, khai thác và sử dụng có hiệu quả các ứng dụng trên mạng và Internet. 9
  16. - Quản lý hạ tầng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện đại, xây dựng phòng học đa phương tiện. - Ban hành các quy định bằng văn bản cho việc ứng dụng CNTT vào dạy học. - Tăng cường việc thanh, kiểm tra, đánh giá việc bảo quản, sử dụng, ứng dụng CNTT vào dạy học. 2.3. Phần mềm dạy học Phần mềm dạy học (PMDH) là một giải pháp hiện đại, giúp người học tương tác với nhau thông qua ứng dụng trên thiết bị điện tử. Từ đó đưa người học vào vị thế chủ động trong học tập, nâng cao hiệu quả giáo dục. Nó là chương trình ứng dụng được xây dựng nhằm mục đích hỗ trợ quá trình dạy học, bao gồm một tập hợp các câu lệnh được viết theo một ngôn ngữ lập trình nào đó, yêu cầu máy tính thực hiện các thao tác cần thiết (cập nhật, lưu trữ, xử lí dữ liệu, kết xuất thông tin) theo kịch bản và yêu cầu đã định trước của nhà giáo dục. Trong thực tế dạy học hiện nay, các PMDH có thể hỗ trợ GV ở tất cả các khâu của quá trình dạy học: từ kiểm tra bài cũ, xây dựng bài mới, luyện tập và kiểm tra đánh giá đạt hiệu quả cao. Do đó PMDH cần đảm bảo các yếu tố sau: ➣ Về mặt lập trình: - Giao diện phần mềm mang tính khái quát cao. Sau khi khởi động thì giao diện cần hiển thị tất cả các đối tượng. - Có thực đơn thuận tiện cho quá trình sử dụng của GV. Các nút điều khiển được tự động hóa và hiển thị ở dạng tiếng việt. - Tất cả các CSDL của phần mềm có thể được cập nhật dễ dàng nhưng vẫn đảm bảo được tính bảo mật và an toàn. - Dễ hiểu, dễ học, ứng dụng được và hấp dẫn GV, HS. - Sử dụng kiến thức hợp lí, phù hợp với cấu hình và dung lượng của máy để xây dựng và sử dụng PMDH. - Có khả năng cung cấp các chức năng thích hợp với quá trình dạy và học ở trường phổ thông phục vụ mục đích của người dạy và người học. Cụ thể như: quản lí bài giảng, thêm bài giảng, sửa bài giảng, xóa bài giảng, tìm kiếm bài giảng, quản lí các tài liệu liên quan đến học tập, ngân hàng đề kiểm tra, đề thi … ➣ Về mặt sư phạm: - Nội dung phần mềm phù hợp với chương trình giáo dục hiện hành. - Mô hình hóa các nội dung khó và trừu tượng. - Nội dung của phần mềm hỗ trợ việc thực hiện mục tiêu dạy học, tạo động cơ và tích cực hóa quá trình học tập của HS. Có khả năng đặt ra các lỗi, các tình huống sư phạm trong quá trình học để HS tự kiểm tra và hiệu chỉnh kiến thức qua 10
  17. các lỗi mắc phải. - Có khả năng tạo các đề thi theo ma trận, với các mức độ ( nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao). Như vậy PMDH có vai trò vô cùng quan trọng trong giai đoạn hiện nay. Đặc biệt trong việc hỗ trợ HS tự học và tự chủ. Các PMDH ở trường phổ thông hiện nay cần đảm bảo những yêu cầu nhất định, trong đó chú ý đến yếu tố phương pháp. 3. Cở thực tiễn của đề tài 3.1. Thực trạng về vấn đề tự chủ và tự học bộ môn Vật lí của HS THPT hiện nay Để tìm hiểu về thực trạng hoạt động tự chủ và tự học ở bộ môn Vật lí của HS trường THPT Quỳnh Lưu 4 tôi đã tiến hành khảo sát ngẫu nhiên 171 HS ở các lớp bằng google form và đã thu được kết quả như sau: ➣ Nhận thức của HS về vai trò của tự học: Số liệu ở bên cho thấy, HS đã có nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của hoạt động tự học đối với quá trình học tập. Phần lớn HS đều nhận thấy tự học là hoạt động rất cần thiết cho quá trình học tập của mỗi cá nhân. Có 55,6% số HS nhận thấy hoạt động tự học là hoạt động quan trọng, rất cần thiết cho quá trình học tập; 37,4% số HS nhận thấy hoạt động tự học là cần thiết cho quá trình học tập. Như vậy, có tới 93% HS đã nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động tự học và vai trò của quá trình tự học đối với hoạt động học tập. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động tự học giúp HS nâng cao và tăng cường rèn luyện các kĩ năng tự học nhằm nâng cao hiệu quả học tập của bản thân mình, giúp quá trình học tập trở thành quá trình tự học, quá trình đào tạo trở thành quá trình tự đào tạo. ➣ Về thái độ chủ động trong vấn đề tự học Mặc dù đã nhận thức được tầm quan trọng của quá trình tự học, tuy nhiên đa số HS còn chưa chủ động trong học tập. Chỉ có 8,8% HS rất chủ động , 22,2% chủ động trong học tập. Như vậy, có tới 69% số HS còn chưa chủ động trong vấn đề học tập. 11
  18. ➣ Về thời gian HS dành cho tự học: Số liệu ở hình bên cho thấy, thời gian cho HĐ tự học của HS mỗi ngày là khá ít so với lượng kiến thức mà một HS THPT cần đảm bảo. Chỉ có 14 % số HS dành thời gian cho tự học trên 3h/ngày và có đến 64,9% số HS chỉ dành thời gian cho việc học dưới 2h/ngày. Với mỗi giờ lên lớp, HS vừa phải chuẩn bị bài mới, làm bài tập và rất nhiều các công việc khác như trải nghiệm, dự án, Stem… thì việc dành thời gian cho tự học là rất cần thiết. Song trên thực tế khảo sát cho thấy, một số lượng rất nhỏ HS dành được đủ thời gian tự học, tự nghiên cứu trước khi lên lớp. Điều này ảnh hưởng đáng kể đến phương pháp và hình thức giảng dạy trong các giờ lên lớp bởi phần lớn HS chưa dành thời gian tự học, chuẩn bị bài trước. ➣ Về các hình thức tự học Số liệu ở bảng bên cho thấy, hình thức tự học của HS thông thường là tự học tại nhà và tìm kiếm thông tin trên mạng internet; còn hạn chế ở các HĐ trao đổi nhóm, tìm kiếm thêm thông tin, tài liệu trên thư viện…. Trên thực tế, có nhiều hình thức để HS tìm hiểu, nghiên cứu một nội dung kiến thức trước mỗi giờ học. Với sự tiến bộ của khoa học công nghệ, HS hoàn toàn có thể ở nhà vẫn tìm kiếm được rất nhiều tài liệu liên quan đến một nội dung học tập một cách đa dạng, phong phú. Một số HS ham học hỏi đã biết tạo thành các nhóm học tập, nghiên cứu tìm hiểu và chia sẻ tài liệu học tập. Các hình thức học tập như vậy sẽ giúp HS nhanh chóng tiếp thu được các kiến thức khoa học, đồng thời rèn luyện được kĩ năng ứng dụng công nghệ thông tin cho bản thân. 3.2. Thực trạng về việc giáo viên Vật lí khai thác và sử dụng một số phần mềm để phát huy tinh thần tự chủ và tự học của học sinh Những năm gần đây, cán bộ quản lí và giáo viên trong trường đã có nhiều cố gắng trong việc ứng dụng CNTT vào dạy học và đã thu được nhiều kết quả tích cực. Tuy nhiên, trên thực tế lại đang tồn tại khá nhiều GV rất ít khi ứng dụng CNTT vào dạy học, hoặc đơn giản chỉ ở mức độ mới chỉ sử dụng công cụ soạn thảo văn bản đơn giản, ngoài ra hầu như chưa từng sử dụng đến các phần mềm 12
  19. khác. Tôi đã tiến hành khảo sát thực trạng hoạt động ứng dụng CNTT và các phần mềm vào dạy học nhằm phát huy năng lực tự chủ, tự học của HS tại các trường THPT Quỳnh Lưu 4 và thu được kết quả như sau: ➣ Về nhận thức về tầm quan trọng của việc sử dụng các phần mềm vào dạy học Qua số liệu thống kê ở bên, chúng ta thấy rằng có đến 93,8% GV cho rằng việc ứng dụng CNTT, sử dụng các phần mềm vào dạy học là vấn đề quan trọng. Còn một phần nhỏ các GV lớn tuổi hoặc chậm đổi mới chưa nhận thức được tầm quan trọng của nó. ➣ Về tính thường xuyên sử dụng các phần mềm vào quá trình dạy học của GV Như vậy chúng ta lại thấy một thực tế rằng, mặc dù đã nhận thức được tầm quan trọng của CNTT trong dạy học nhưng số GV thường xuyên ứng dụng nó vào dạy học lại còn rất ít. Chỉ khoảng gần 30% số GV thường xuyên ứng dụng CNTT vào dạy học. Do đó, cần tuyên truyền, động viên, đặc biệt là có phương pháp giúp đỡ các GV gặp khó khăn khi bước đầu ứng dụng CNTT vào dạy học. ➣ Về khả năng sử dụng CNTT của GV Theo số bên, thì đa số các GV đã có kĩ năng cơ bản về việc sử dụng các phần mềm như microsoft Word và microsoft Powerpoint và khai thác kho học liệu thư viện điện tử ( trên 90%). Tuy nhiên, chỉ hơn 50% số GV biết cách xử lí các sự cố đơn giản về máy tính có thể xảy ra khi đang giảng dạy…Tức là các GV chỉ dừng lại ở mức độ biết lấy tài liệu, bài giảng… từ kho thư viện điện tử, nhưng chưa biết điều chỉnh, sửa đổi theo ý tưởng của bản thân. 13
  20. ➣ Về các phần mềm cơ bản thầy cô đã sử dụng để phát huy tinh thần tự học cho HS Số liệu khảo sát cho thấy rằng, có đến 96,3% GV sử dụng Zalo, Messenger để giao các nhiệm vụ học tập. Tuy nhiên, việc sử dụng thêm một số phần mềm khác lại rất ít. Đối các phần mềm được đánh giá cao về tính ứng dụng và tính tiện lợi như Azota (25,9%), Quizizz (27,2%), Kahoot (19,8%) …thì có số lượng GV sử dụng cũng còn ít. Còn các phần mềm như "lms.vnedu.vn", "Ispring suite", " Storyline"..thì hầu như rất ít GV sử dụng. Chỉ có 5 GV đã từng sử dụng "Ispring suite", " Storyline" để thiết kế bài giảng điện tử trong " cuộc thi thiết kế bài giảng điện tử" năm 2022 do bộ GD&ĐT tổ chức. ➣ Về nhiệm vụ mà GV thường sử dụng vào quá trình dạy học Như vậy, đa số GV sử dụng Zalo, Messenger để giao bài tập về nhà cho HS ( chiếm 97,5%). Còn chỉ có 29,6% GV sử dụng các phần mềm Azota, Quizizz, Kahoot …để tạo đề thi trực tuyến. Còn lại tạo bài tập tương tác, hoặc thiết kế các bài giảng E-learning còn rất hạn chế. 4. Những vấn đề chung về việc phát triển năng lực tự chủ và tự học của học sinh thông qua khai thác và sử dụng một số phần mềm dạy học. 4.1. Mục đích của việc phát triển năng lực tự chủ và tự học của học sinh thông qua khai thác và sử dụng một số phần mềm dạy học. Từ thực tế, nhận thấy vai trò vô cùng quan trọng của việc cần thiết phải phát triển năng lực tự chủ, tự học cho HS THPT và thực trạng về vấn đề tự chủ, tự học của HS hiện nay. Chúng ta nhận thấy rằng, đa số HS đều nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này. Tuy nhiên, lại có rất nhiều HS chưa có ý thức tự giác, tự chủ về thời gian học cũng như lựa chọn một phương pháp học tập phù hợp. Cũng qua phân tích về các khảo sát nói trên, tôi nhận thấy rằng ngoài thời gian HS học tập tại 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2