Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tự học cho học sinh khi xây dựng chủ đề: Cacbohidrat – Hóa học lớp 12- ban cơ bản
lượt xem 3
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là nghiên cứu ảnh hưởng của việc thay đổi phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh. Nghiên cứu tìm ra kiến thức và tự thể hiện mình trong lớp học, qua đó HS tự đánh giá,tự kiểm tra lại sản phẩm ban đầu mình đã đưa ra.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tự học cho học sinh khi xây dựng chủ đề: Cacbohidrat – Hóa học lớp 12- ban cơ bản
- MỤC LỤC I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài......................................................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu................................................................................................................2 3. Giá trị của đề tài.......................................................................................................................2 4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi đề tài....................................................................................3 5. Khả năng áp dụng của đề tài...................................................................................................3 6. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................................3 II. NỘI DUNG 1. Cơ sở lý luận............................................................................................................................4 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu................................................................................................8 a. Đối với giáo viên...............................................................................................................8 b. Đối với học sinh................................................................................................................9 3. Giải pháp thực hiện.................................................................................................................10 4. Kết quả nghiên cứu..................................................................................................................24 III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ...................................................................................................29 Tài liệu tham khảo
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa 1 CTCT Công thức cấu tạo 2 CTPT Công thức phân tử 3 CNTT Công nghệ thông tin 4 TH Tự học 5 ĐC Đối chứng 6 GV Giáo viên 7 HĐ Hoạt động 8 HS Học sinh 9 NL Năng lực 10 NLTH Năng lực tự học 11 PTHH Phương trình hóa học 12 SGK Sách giáo khoa 13 STT Số thứ tự 14 THPT Trung học phổ thông 15 TN Thực nghiệm
- I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Thế kỷ XXI kỉ nguyên của công nghệ thông tin, truyền thông và nền kinh tế trí thức với cuộc cách mạng công nghệ 4.0. Trước xu thế đó, nhiều quốc gia trên thế giới đã xác định: Đổi mới về giáo dục và đào tạo là nhân tố cơ bản quyết định đến sự phát triển bền vững của quốc gia. Cùng với xu hướng quốc tế hóa, Đảng và Nhà nước ta đã coi phát triển năng lực là nhiệm vụ hàng đầu trong đổi mới giáo dục những năm học sắp tới. Dựa vào NGHỊ QUYẾT 29NQ/TƯ “VỀ ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ", trong đó có nội dung “ Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học” Với diễn biến phức tạp của đại dịch covid19 từ tháng 10 năm 2019 đến nay, một số tỉnh, thành phố đã phải cho học sinh học trực tuyến qua ZOOM…và một trong những yếu tố quyết định đến chất lượng của việc học trực tuyến của học sinh, đó chính là năng lực tự học. Qua thực tế cho thấy, mưc đô yêu thich cua HS THPT đôi v ́ ̣ ́ ̉ ́ ới môn Hoa hoc ngày càng ́ ̣ ̉ thâp. Tim hiêu nguyên nhân, tôi thây răng phân l ́ ̀ ́ ̀ ̀ ớn HS chưa co ki năng hoc tâp, môt bô phân ́ ̃ ̣ ̣ ̣ ̣ ̣ ̉ HS cam thây môn Hoa hoc co l ́ ́ ̣ ́ ượng kiên th ́ ức nhiêu va kho, c ̀ ̀ ́ ần sự ghi nhớ máy móc. Trước tinh hinh nh ̀ ̀ ư vây, viêc thay đôi ph ̣ ̣ ̉ ương pháp day hoc, xây d ̣ ̣ ựng biên phap hô tr ̣ ́ ̃ ợ cac em hoc ́ ̣ ̣ ̣ tâp bô môn đ ược tôt h ́ ơn la điêu ki ̀ ̀ ện tiên quyết va co y nghia. ̀ ́ ́ ̃ Hóa học hữu cơ là ngành khoa học nghiên cứu về các hợp chất hữu cơ với khối lượng kiến thức khá lớn và khó so với phân phối chương trình và trình độ nhận thức đối với lứa tuổi học sinh phổ thông. Vì vậy, người học cần phải nỗ lực nhiều trong suốt quá trình học tập. Mặc dù vậy, việc tự học hóa hữu cơ của HS còn gặp nhiều khó khăn như: Chưa biết tìm kiếm tài liệu phù hợp, không có sự hướng dẫn của GV để có thể tự học hiệu quả, sách giáo khoa thiếu hướng dẫn để tự học, .... Từ thực tiễn trên, việc phát triển năng lực tự học trong dạy học hóa học hữu cơ, đặc biệt là chủ đề cacbohidrat ở lớp 12, trường phổ thông là nhiệm vụ cấp thiết. 4
- Dạy học phát triển năng lực tự học của HS khi sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực tự học của học sinh ngày càng thể hiện rõ ưu điểm vượt trội và được áp dụng với nhiều loại bài như nghiên cứu bài học mới, kiểm tra đánh giá…. Từ những lí do trên, đề tài “ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH KHI XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ : “CACBOHIDRAT”– HÓA HỌC LỚP 12 BAN CƠ BẢN” mang tính thiết thực, cập nhật, đáp ứng yêu cầu về mặt lí luận lẫn thực tiễn trong việc đổi mới phương pháp dạy học hóa học hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu ảnh hưởng của việc thay đổi phương pháp dạy học nhằm phat ́ ̉ triên năng lực tự hoc cho h ̣ ọc sinh Giáo viên hướng dẫn, tổ chức cho HS tự nghiên cứu tìm ra kiến thức và tự thể hiện mình trong lớp học, qua đó HS tự đánh giá,tự kiểm tra lại sản phẩm ban đầu mình đã đưa ra. Phát huy được tối đa nội lực của HS. Phát huy tính năng động tự giác, và lòng say mê học hỏi bộ môn. Biết vận dụng kiến thức thành kinh nghiệm của bản thân, biết vận dụng kiến thức bộ môn vào đời sống thực tế. Xây dựng cấu trúc năng lực tự học và đề xuất một số biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh khi xây dựng chủ đề cacbohidrat một chủ đề nghiên cứu các chất thiết thực, gần gũi trong đời sống, góp phần nâng cao chất lượng dạy học phân môn hóa học hữu cơ ở trường THPT. 3. Giá trị của đề tài Đã góp phần tổng quan cơ sở lí luận có liên quan đến đề tài về các vấn đề: Năng lực và năng lực tự học của HS trường THPT; Một số phương pháp dạy học và mô hình dạy học góp phần phát triển năng lực tự học cho HS, đặc biệt là sử dụng tài liệu hướng dẫn tự học. Theo chương trình giáo dục phổ thông –chương trình tổng thể cuả Bộ GDĐT, Đề xuất căn cứ xây dựng cấu trúc khung năng lực tự học có 3 năng lực thành phần và 8 tiêu chí. Đề xuất quy trình thiết kế các hoạt động tự học khi xây dựng chủ đề cacbohidrat. Có phương pháp đánh giá và điều chỉnh năng lực tự học của HS THPT trong dạy học chủ đề cacbohidrat 5
- 4. Đối tượng nghiên cứu: Tài liệu, SGK về nội dung cacbohidrat. Năng lực tự học và các biện pháp phát triển năng lực tự học cho HS phổ thông trong dạy học khi xây dựng chủ đề cacbohiđrat hóa học 12 ở trường THPT. 5. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu, thử nghiệm và đề xuất phương pháp dạy học phát triển năng lực tự học của HS khi dạy, nghiên cứu bài học mới. 6. Khả năng áp dụng của đề tài: Áp dụng các biện pháp: Thiết kế các hoạt động tự học khi xây dựng chủ đề cacbohidrat góp phần nâng cao chất lượng dạy học hóa học ở trường THPT. Từ đề xuất Thiết kế các hoạt động tự học khi xây dựng chủ đề cacbohidrat, có thể áp dụng thiết kế với các bài học,chủ đề dạy học khác trong môn hóa học. 7. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng phối hợp các phương pháp sau: a) Các phương pháp nghiên cứu lí luận: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các văn bản, tài liệu về phát triển và đánh giá NL, NLTH; một số PPDH góp phần phát triển NLTH như: Sử dụng tài liệu hướng dẫn TH,tự nghiên cứu, ..... b) Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát thực tiễn dạy học hóa học của GV và HS ở trường THPT Đông Hiếu trong việc phát triển NLTH. Thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm sư phạm (TNSP) các biện pháp phát triển NLTH của HS trường THPT. c) Phương pháp toán học: Sử dụng PP thống kê toán học để xử lí số liệu thực nghiệm thu thập được trong quá trình điều tra, TNSP để rút ra kết luận. 6
- II. NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận a) Vấn đề tự học và năng lực tự học Tư tưởng nền móng cho lý thuyết tự học được chính thức khởi tạo vào đầu thế kỷ XVI bởi nhà triết học, nhà giáo dục học : Vistorrino (13781446) với tư tưởng “Tôi muốn dạy cho thanh niên suy nghĩ, chứ không nói bậy”, và đã chỉ ra rằng:“Tò mò là cái lợi khí lớn nhất của tự nhiên dùng để sửa cái dốt nát của chúng ta”. Vì vậy, “Trong dạy học người thầy phải biết tạo ra những tình huống, những gợi ý, khơi dậy tính tò mò của học sinh, phát huy mạnh mẽ vai trò của cá nhân trong học tập. Vấn đề tự học ở Việt Nam cũng được chú ý từ lâu. GS. TSKH Nguyễn Cảnh Toàn trong cuốn “Quá trình dạy – tự học” (1997) và “Học và dạy cách học” (2002) đã dày công nghiên cứu về TH, ông định nghĩa: TH là tự mình động não, tự mình sử dụng các năng lực trí tuệ (như giám sát, so sánh, phân tích, tổng hợp,..) và có khi cả năng lực cơ bắp (như khi phải sử dụng công cụ, …) cùng các phẩm chất cá nhân của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan (như trung thực, khách quan, cầu tiến, …) để chiếm lĩnh một lĩnh vực, hiểu biết nào đó của nhân loại, biến nó thành sở hữu của mình”. Vậy tự học là yếu tố quyết định cho xu hướng học tập suốt đời của mỗi cá nhân trong xã hội hiện đại. Việc phát triển năng lực tự học là vô cùng cần thiết, ảnh hưởng to lớn và trực tiếp tới việc học của người học trong khi đang học ở trường phổ thông cũng như trong suốt cả cuộc đời sau này. Theo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, năng lực tự học được xác định là một trong 3 năng lực chung cốt lõi cần được hình thành và phát triển cho HS trong mọi môn học và ở các cấp học. Khái niệm về năng lực tự học được các tác giả đưa ra như sau: Năng lực tự học là một năng lực thể hiện ở tính tự lực, sự tự làm lấy, tự giải quyết lấy vấn đề của một chủ thể hoạt động. Năng lực tự học là khả năng tự ình sử dụng các năng lực trí tuệ và có khi cả năng lực cơ bắp cùng các động cơ, tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình Năng lực tự học của HS phổ thông là khả năng HS lập được kế hoạch tự học một cách khoa học, thực hiện có hiệu quả kế hoạch tự học đã lập, tự đánh giá kết quả đạt được và điều chỉnh quá trình tự học có sự hỗ trợ của GV. b) Cấu trúc năng lực tự học của học sinh THPT. Theo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, cấu trúc NLTH của HS trường THPT được mô tả theo bảng sau: TT Các năng lực thành phần Biểu hiện NLTH 1 NL xây dựng kế hoạch TH 1. Xác định mục tiêu và nội dung cần TH. 7
- 2. Xác định phương pháp và phương tiện TH. 3. Xác định thời gian TH và dự kiến kết quả. 4. Thu thập/Tìm kiếm nguồn thông tin TH 5. Phân tích và xử lí thông tin đã tìm kiếm. 2 NL thực hiện kế hoạch TH. 6. Vận dụng kiến thức, kĩ năng để giải quyết tình huống/ nhiệm vụ học tập. 7. Đánh giá kết quả TH theo thang đánh giá NLTH và NL đánh giá kết quả TH và chuẩn kiến thức, kĩ năng. 3 điều chỉnh quá trình TH 8. Điều chỉnh và rút ra bài học kinh nghiệm cho nhiệm vụ TH tiếp theo. c) Các tiêu chí đánh giá năng lực tự học của học sinh THPT Trên cơ sở xác định cấu trúc NLTH (bảng trên), đã cụ thể hóa các tiêu chí đánh giá NLTH của HS trường THPT như sau: NL xây dựng kế hoạch TH gồm các tiêu chí sau: Tiêu chí 1: Xác định mục tiêu và nội dung cần TH là khả năng HS xác định kiến thức, kĩ năng và mức độ cần đạt được của từng nội dung. Tiêu chí 2: Xác định phương pháp và phương tiện TH là khả năng HS xác định các biện pháp cụ thể để hoàn thành nhiệm vụ TH trong đó đề xuất phương tiện và cách thức khai thác để lĩnh hội những nội dung TH đã xác định. Tiêu chí 3: Xác định thời gian TH và dự kiến kết quả là khả năng HS xác định được quỹ thời gian cho mỗi hoạt động TH và đưa ra dự kiến sản phẩm đạt được sau TH. NL thực hiện kế hoạch TH gồm các tiêu chí sau: Tiêu chí 4: Thu thập/Tìm kiếm nguồn thông tin TH là khả năng HS nghe, đọc, ghi chép, quan sát để lấy thông tin và chọn lọc nguồn thông tin qua sách giáo khoa, sách tham khảo, internet, website, khảo sát thực tiễn, thực nghiệm, giáo trình điện tử, ... Tiêu chí 5: Phân tích và xử lí thông tin đã tìm kiếm là khả năng HS so sánh, đối chiếu, phân tích, giải thích, chứng minh các thông tin thu thập được và rút ra kết luận. Tiêu chí 6: Vận dụng kiến thức, kĩ năng để giải quyết tình huống/ nhiệm vụ học tập là khả năng vận dụng kiến thức đã lựa chọn để giải quyết thành công các nhiệm vụ TH đã đề ra trong kế hoạch TH. NL đánh giá kết quả TH và điều chỉnh quá trình TH gồm các tiêu chí sau: Tiêu chí 7: Đánh giá kết quả TH theo thang đánh giá NLTH và chuẩn kiến thức, kĩ năng là khả năng phân tích, so sánh, đối chiếu kết quả TH với thang đánh giá NLTH và chuẩn kiến thức, kĩ năng để đưa ra nhận xét, kết luận về mức độ NLTH và điểm số đạt được. Tiêu chí 8: Điều chỉnh và rút ra bài học kinh nghiệm cho nhiệm vụ TH tiếp theo là khả 8
- năng nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình TH, rút kinh nghiệm để có thể vận dụng vào các tình huống/nhiệm vụ học tập khác. d) Các mức độ biểu hiện năng lực tự học của học sinh trường THPT Căn cứ vào cấu trúc NLTH và các biểu hiện NLTH xây dựng bảng mô tả mức độ biểu hiện NLTH của HS như sau: Bảng mô tả mức độ biểu hiện NLTH của HS Mức độ biểu hiện Biểu hiện 1 2 3 4 NL xây dựng kế hoạch TH Xác định được Xác định được Xác định được Chưa xác định mục tiêu, nội dung mục tiêu, nội dung mục tiêu, nội dung được mục tiêu, cần TH nhưng và mức độ cần đạt và mức độ cần đạt 1 nội dung cần TH chưa xác định của từng nội dung của từng nội dung và mức độ cần đạt được mức độ cần nhưng chưa rõ một cách rõ ràng, được. đạt của từng nội ràng, chi tiết. chi tiết. dung. 9
- Xác định được Xác định được Xác định được Chưa xác định phương pháp và phương pháp TH phương pháp và được phương pháp phương tiện TH 2 nhưng chưa xác phương tiện TH và phương tiện nhưng chưa phù định được phương phù hợp với nội TH. hợp với nội dung tiện TH. dung TH. TH. Xác định được Xác định được thời gian cho mỗi Xác định được thời gian cho mỗi Chưa xác định hoạt động TH thời gian cho mỗi hoạt động TH và được thời gian TH nhưng chưa phân hoạt động TH một 3 dự kiến kết quả và chưa dự kiến phối thời gian hợp cách rõ ràng, hợp đạt được nhưng kết quả đạt được. lý và chưa dự kiến lý và dự kiến kết chưa phân phối được kết quả đạt quả đạt được. thời gian hợp lý. được. NL thực hiện kế hoạch TH Thu thập/Tìm Thu thập/Tìm Thu thập/Tìm kiếm được nguồn kiếm được nguồn kiếm được nguồn thông tin TH phù thông tin TH phù Chưa thu thập/tìm thông tin TH hợp nhưng chưa hợp và biết lựa 4 kiếm nguồn thông nhưng chưa chính biết sắp xếp các chọn, sắp xếp các tin để TH. xác và phù hợp với thông tin thu thập thông tin thu thập nội dung TH. được theo từng được theo từng nội dung. nội dung. Phân tích và xử lí Phân tích và xử lí Phân tích và xử lí Chưa phân tích và thông tin đã tìm thông tin đã tìm thông tin đã tìm 5 xử lí thông tin đã kiếm được chính kiếm được chính kiếm được nhưng tìm kiếm được. xác nhưng chưa rút xác và rút ra kết chưa chính xác. ra kết luận. luận. 10
- Vận dụng được Vận dụng được Vận dụng được Chưa vận dụng kiến thức, kĩ năng kiến thức, kĩ năng kiến thức, kĩ năng được kiến thức, kĩ để giải quyết tình để giải quyết tình để giải quyết tình 6 năng để giải quyết huống/ nhiệm vụ huống/ nhiệm vụ huống/ nhiệm vụ tình huống/ nhiệm học tập nhưng học tập nhưng học tập một cách vụ học tập. chưa rõ ràng, đầy chưa chính xác. rõ ràng, đầy đủ. đủ. NL đánh giá kết quả TH và điều chỉnh quá trình TH Đánh giá kết quả Đánh giá kết quả Đánh giá kết quả Chưa đánh giá kết TH theo ý kiến TH theo chuẩn TH theo thang quả TH theo thang chủ quan, chưa kiến thức, kĩ năng đánh giá NLTH và 7 đánh giá NLTH và theo thang đánh giá nhưng chưa đánh chuẩn kiến thức, chuẩn kiến thức, NLTH, chuẩn kiến giá theo thang đánh kĩ năng một cách kĩ năng. thức, kĩ năng. giá NLTH. rõ ràng, chính xác. Điều chỉnh sai sót Chưa điều chỉnh Điều chỉnh sai sót Điều chỉnh sai sót nhưng chưa phù sai sót và rút ra bài nhưng chưa rút ra và rút ra được bài hợp và chưa rút ra 8 học kinh nghiệm bài học kinh học kinh nghiệm bài học kinh cho nhiệm vụ TH nghiệm cho nhiệm cho nhiệm vụ TH nghiệm cho nhiệm tiếp theo. vụ TH tiếp theo. tiếp theo. vụ TH tiếp theo. Trong đó: Mức 1. NLTH ở mức yếu. Mức này phản ánh HS chưa có biểu hiện NLTH. Mức 1 tương ứng với mức độ chưa biết xây dựng và thực hiện kế hoạch TH cũng như chưa đánh giá và điều chỉnh quá trình TH. Mức 2. NLTH ở mức độ trung bình. Mức này phản ánh HS có biểu hiện NLTH nhưng chưa thường xuyên. Xây dựng được kế hoạch TH nhưng thực hiện kế hoạch còn sơ sài và chưa chính xác. Khả năng đánh giá và điều chỉnh quá trình TH còn rất hạn chế. Mức 3. NLTH ở mức độ khá. Mức này phản ánh HS có biểu hiện NLTH khá thường xuyên và tích cực. Xây dựng được kế hoạch TH và thực hiện kế hoạch TH chính xác 11
- nhưng chưa đầy đủ. Biết đánh giá kết quả TH nhưng chưa biết điều chỉnh quá trình TH phù hợp. Mức 4. NLTH ở mức độ tốt. Mức này phản ánh HS có biểu hiện NLTH thường xuyên và tích cực. Xây dựng được kế hoạch TH và thực hiện kế hoạch TH chính xác, đầy đủ. Biết đánh giá, điều chỉnh quá trình TH phù hợp và rút ra được bài học cho nhiệm vụ TH tiếp theo. 2. Thực trạng của vấn đề a. Đối với giáo viên: + Thực trạng sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học hóa học nhằm phát triển năng lực tự học cho HS THPT, và mức độ thường xuyên sử dụng các biện pháp và công cụ đánh giá năng lực tự học trong dạy học hóa học còn nhiều hạn chế.. Cụ thể là: GV không bao giờ hoặc hiếm khi sử dụng các biện pháp phát triển năng lực tự học cho HS như: thiết kế website hướng dẫn HS TH, sử dụng PPDH theo hợp đồng, kĩ thuật KWL... . GV chỉ thỉnh thoảng sử dụng tài liệu hướng dẫn TH, và kĩ thuật sơ đồ tư duy trong dạy học hóa học trong khi đó việc sử dụng tài liệu hướng dẫn TH là một trong những biện pháp hiệu quả để phát triển năng lực tự học. Biện pháp mà GV sử dụng đó là: sử dụng bài tập cho HS TH (59,5%) và phương pháp thảo luận nhóm (67,9%) cho thấy rằng GV cũng có phần quan tâm tới hoạt động TH của HS nhưng chưa có những biện pháp cụ thể để phát triển năng lực tự học. Chính cách dạy này là một trong những nguyên nhân làm cho HS chưa có thói quen TH cũng như chưa có phương pháp TH hiệu quả, thiếu sự hướng dẫn của GV và tài liệu TH. Bên cạnh đó, điều tra về các biện pháp phát triển năng lực tự học cho HS của GV là GV hiếm khi tổ chức cho HS tự xây dựng, thực hiện kế hoạch tự học TH và đánh giá quá trình tự học dẫn đến hệ quả là HS chưa có phương pháp tự học và cảm thấy kiến thức hóa học rộng và khó cho việc tự học + Hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả của học sinh vẫn mang tính hình thức, chưa đổi mới và nhạy bén trong cách đánh giá học sinh. Phần lớn GV thường xuyên sử dụng bài kiểm tra dưới hình thức tự luận, trắc nghiệm khách quan hoặc phối hợp trắc nghiệm khách quan và tự luận. Và đó là cách để đánh giá mức độ lĩnh hội, vận dụng kiến thức hóa học nhiều hơn là đánh giá năng lực. GV chưa bao giờ hoặc hiếm khi sử dụng các công cụ đánh như: Phiếu tự đánh giá của HS, phiếu đánh giá của GV, vở tự học và GV thỉnh thoảng dùng phiếu học tập và phương pháp vấn đáp (hỏi bài cũ, trả lời bài tập nhóm, ..) để đánh giá HS trong quá trình dạy học. Kết quả này được giải thích bởi chương trình và SGK hóa học hiện hành còn theo định hướng nội dung cùng với đó là hình thức kiểm tra đánh giá HS chủ yếu sử dụng hình thức bài kiểm tra tự luận và trắc nghiệm khách quan để kiểm tra, đánh giá kiến thức và kĩ năng hóa học . b. Đối với học sinh: Phương pháp TH được HS sử dụng cho thấy: 12
- Các HS chỉ học bài cũ và chuẩn bị bài mới khi GV yêu cầu, nhưng hầu như HS không tự giác TH nếu không có sự hướng dẫn và nhắc nhở của GV. Do vậy mà HS không bao giờ tự xây dựng và thực hiện kế hoạch tự học cũng như hiếm khi đánh giá và điều chỉnh quá trình tự học của bản thân. Đa số HS không biết cách tự học do thiếu sự hướng dẫn của GV và khoảng gần một nửa số HS được điều tra không biết tìm kiếm nguồn tài liệu để tự học và cho rằng kiến thức hóa học rộng và khó cho việc tự học. Điều này cũng phù hợp với kết quả tự đánh giá năng lực tự học của HS trước tác động là đa số HS nhận định năng lực tự học còn rất hạn chế ở Mức1. NLTH ở mức yếu hoặc Mức 2. NLTH ở mức độ trung bình. Khoảng 30,3% HS cho rằng không có đủ thời gian cho tự học điều này cũng chứng tỏ là 69,7% HS còn lại nhận thấy việc tự học là có thể sắp xếp được nhưng cần phải có sự hướng dẫn của GV và tài liệu học tập. Nhận xét chung: Đa số GV đều nhận thấy rằng việc phát triển năng lực tự học cho HS là rất cần thiết và quan trọng nhưng việc sử dụng các PPDH tích cực nhằm phát triển năng lực tự học cho HS hiện nay vẫn còn hạn chế. Kết quả thực trạng xuất phát từ những nguyên nhân sau: Khối lượng kiến thức hóa học là khá lớn cộng với nhiều nội dung kiến thức mới và khó mà thời lượng dạy trên lớp lại quá ít nên dẫn đến việc HS gặp rất nhiều khó khăn trong việc học môn Hóa học. GV còn hạn chế sử dụng các PPDH tích cực trong quá trình dạy học. HS chưa có thói quen TH cũng như chưa có phương pháp TH hiệu quả, thiếu sự hướng dẫn của GV và tài liệu TH do vậy HS thường gặp khó khăn khi TH. Như vậy, để khắc phục hiện trạng trên GV cần có những biện pháp phát triển NLTH cho HS hiệu quả để HS không cảm thấy khó khăn trong quá trình TH đồng thời hình thành và rèn luyện phương pháp TH cho HS góp phần nâng cao chất lượng dạy học. 3. Giải pháp Từ thực trạng của vấn đề, tôi mạnh dạn đưa ra một cách thiết kế các hoạt động tự học khi xây dựng chủ đề cacbohidrat góp phần nâng cao chất lượng dạy học hóa học ở trường THPT nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh. Với mục tiêu, giúp học sinh đạt được NLTH ở Mức 3. NLTH ở mức độ khá và Mức 4. NLTH ở mức độ tốt . Từ đó có thể hình thành được NLTH cho HS ở môn hóa học,cũng như các bộ môn khác, để HS coi việc học là niềm vui. a. Định hướng thiết kế các hoạt động tự học. Căn cứ vào mục tiêu bài học, cơ sở lí luận của TH, NLTH và tham khảo một số tài liệu nghiên cứu về hướng dẫn TH, tôi đưa ra định hướng thiết kế các hoạt động nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh khi xây dựng chủ đề cacbohidrat hóa học lớp 12 cơ bản như sau: + Về mục đích, yêu cầu cần đạt . 13
- (1). Nội dung chính xác, khoa học, bám sát chương trình hóa học phổ thông, đảm bảo kiến thức trọng tâm, đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng do Bộ giáo dục và Đào tạo đề ra. (2). Có tác dụng hướng dẫn TH: Tài liệu xây dựng với mục đích để HS sử dụng cho việc TH, thông qua đó phát triển NLTH chứ không dùng để cung cấp kiến thức, do đó nội dung tài liệu được xây dựng dưới dạng hệ thống câu hỏi và hoạt động hướng dẫn để HS tìm tòi, thực hiện từ đó tìm ra kiến thức và hình thành các kĩ năng tự học. (3). Phù hợp với đối tượng HS: các nội dung, yêu cầu và hệ thống câu hỏi hướng dẫn HS TH cần phù hợp với đối tượng và trình độ của HS. (4). Cấu trúc logic, dễ sử dụng: tài liệu cần được xây dựng theo một cấu trúc và có hướng dẫn chung để HS cảm thấy quen thuộc, dễ làm, không mất nhiều thời gian hiểu yêu cầu. (5). Đa dạng hóa các nhiệm vụ, hệ thống câu hỏi và bài tập sử dụng trong tài liệu: đọc hiểu SGK, tìm tài liệu, nghiên cứu thông qua các phương tiện trực quan (tranh ảnh, video cung cấp hay hướng dẫn HS tự tìm), làm thí nghiệm, làm bài tập,... (6). Đảm bảo tính trực quan, thẩm mỹ: Các hình ảnh, sơ đồ, kí hiệu phải giúp HS dễ quan sát, tiếp nhận và kích thích được hứng thú, nhu cầu học tập của HS. (7). Đảm bảo cho HS tự kiểm tra, đánh giá kiến thức TH: Trong tài liệu cần có hỗ trợ trả lời câu hỏi hoặc đáp án. + Về cấu trúc chủ đề Cacbohidrat Phân phối chương trình Dựa vào phân phối chương trình dạy học trường THPT Đông Hiếu môn hóa học năm học 20202021, cấu trúc chương II : CACBOHIDRAT hóa học 12 cơ bản (SGK 12, trang 1938) gồm 7 tiết, với các bài: Bài 5: glucozơ, Bài 6: saccarozo, tinh bột, và xenlulozo được phân bố vào 3 tiết học, bài :7, bài: 8. Cấu trúc của 2 bài học này gồm: Cấu tạo phân tử, tính chất hóa học, còn các phần tính chất vật lí, điều chế và ứng dụng là hướng dẫn học sinh tự học . Tôi mạnh dạn sắp xếp theo đề mục để phù hợp cho HS dựa vào vốn kiến thức đã có để tự học, tự nghiên cứu qua việc phân tích mối liên hệ cấu tạo tính chất của CACBOHIDRAT. Tiết 1 : Công thức phân tử, công thức cấu tạo các cacbohidrat. Tiết 2 : Tính chất hóa học hóa học của glucozo. Tiết 3 : Tính chất hóa học của saccarozo, tinh bột, và xenlulozo . b. Quy trình thiết kế các hoạt động khi xây dựng chủ đề cacbohidrat Sau đây, tôi đề xuất quy trình thiết kế các hoạt động tự học khi xây dựng chủ đề cacbohidrat hóa học lớp 12 cơ bản gồm 2 bước như sau: Bước 1. Thiết kế câu hỏi hướng dẫn tự học. Hình thức: Phiếu câu hỏi hướng dẫn tự học. Cách tiến hành: giao cho HS trước các tiết học, HS hoàn thành vào vở tự học. GV kiểm tra vở TH của HS. 14
- Bước 2. Thiết kế các hoạt động dạy học. Hình thức: Tổ chức hoạt động trên lớp. Cách tiến hành: Hoạt động 1: Kiểm tra vở tự học. GV: Kiểm tra vở TH của 5 đến 10 HS trong mỗi tiết học, phản hồi về kết quả tự tìm hiểu của HS, nhận xét về NLTH của HS. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới. Mỗi tiết học có các hoạt động cụ thể, ở đây tập trung khai thác NLTH của HS. Hoạt động 3: Củng cố và luyện tập. Có phần bài tập đính kèm theo phụ lục 1. GV chuẩn bị cho HS vào tiết 1 của chủ đề. c. Nội dung cụ thể ở các tiết học như sau: Tiết 1 : Công thức phân tử, công thức cấu tạo các cacbohidrat. 15
- Bước 1. Thiết kế câu hỏi hướng dẫn tự học về công thức phân tử, công thức cấu taọ cacbohidrat. Phiếu câu hỏi hướng dẫn tự học Câu hỏi hướng dẫn TH Nội dung CTPT, CTCT cacbohidrat 1. Cacbohidrat là gì? 1. Cacbohiđrat là những hợp chất hữu cơ tạp chứa và thường có công thức chung là Cn(H2O)m. 2. Gồm các chất nào? Em biết trong tự nhiên nó có nhiều ở đâu ? 2. Gồm các chất Có công thức phân tử như thế + Glucozơ, fructozơ: quả nho chín, mật ong,… nào? + Saccarozơ: cây mía, củ cải đường, hoa thốt nốt,... Phân loại cacbohidrat ? + Tinh bột: gạo, khoai, ngô,... 3.Nghiên cứu SGK, hãy viết CTCT cúa glucozo, saccarozo, tinh bột + Xenlulozơ: sợi bông, gỗ, sợi đay,... và xenlulozo 3. Phân loại 4.Để xác định CTCT của glucozơ, - Monosaccarit: Là nhóm cacbohiđrat đơn chức giản nhất, không thể người ta căn cứ vào kết quả thực thuỷ phân được. nghiệm nào? Thí dụ: Glucozơ, fructozơ. 5.Để xác định CTCT của saccarozơ, người ta căn cứ vào - Đisaccarit: Là nhóm cacbohiđrat mà khi thuỷ phân mỗi phân tử sinh ra những kết quả thí nghiệm nào ? hai phân tử monosaccarit 6.Vì sao cơm nếp lại dẻo hơn cơm Thí dụ: Saccarozơ, mantozơ. tẻ? - Polisaccarit: Là nhóm cacbohiđrat phức tạp, khi thuỷ phân đến cùng mỗi phân tử đều sinh ra nhiều phân tử monosaccarit. Thí dụ: Tinh bột, xenlulzơ 4. Glucozơ Mạch hở: CH2OH-CHOH-CHOH-CHOH-CHOH-CH=O. Mạch vòng: 6 6 CH 2OH 6 CH 2OH 5 CH2OH H H 5 H 5 OH H O H H 1 H H 4 OH 4 H H C 4 OH 1 HO OH OH 1 3 2 HO HO 2 H 2 3 H OH 3 H OH H OH -Glucozơ Glucozơ -Glucozơ Saccarozơ = 1 gốc glucozo và 1 gốc fructozo. 16
- 6 CH 2OH 1 5 H H HOCH2 OH 4 H H 1 2 OH 5 OH O H HO 2 4 CH2OH 3 3 6 H OH OH H Tinh bột = các mắt xích - glucozo liên kết với nhau 6 6 CH 2OH CH 2OH CH 2OH 5 5 H H 5 H H H H H H H H 4 H H 1 4 1 OH .... 4 OH 1 O OH O O 2 2 2 3 3 3 H OH H OH H OH 6 CH 2OH CH 2OH CH 2OH 5 5 H H 5 H H H H H H H H 1 4 H H 1 4 1 4 OH O .... OH O OH O .... 2 2 2 3 3 3 H OH H OH H OH Xenlulozơ = gồm nhiều mắt xích -Glucozo CH 2OH H O H H OH H H OH n 5. Glucozơ có phản ứng tráng bạc, bị oxi hoá bởi nước brom tạo thành axit gluconic → Phân tử glucozơ có nhóm -CHO. - Glucozơ tác dụng với Cu(OH)2 → dung dịch màu xanh lam → Phân tử glucozơ có nhiều nhóm (-OH) kề nhau. - Glucozơ tạo este chứa 5 gốc axit CH3COO → Phân tử glucozơ có 5 nhóm –OH. - Khử hoàn toàn glucozơ thu được hexan → Trong phân tử glucozơ có 6 nguyên tử C và có mạch C không phân nhánh. 6. Saccarozơ không có phản ứng tráng bạc, không làm mất màu nước Br2 ở phân tử saccarozơ không có nhóm –CHO. 17
- Đun nóng dd saccarozơ với H2SO4 loãng thu được dd có phản ứng tráng bạc (dd này có chứa glucozơ và fructozơ). 7. Trong mỗi hạt tinh bột amilopectin là vỏ bọc nhân amilozơ. Trong nước nóng amilopectin trương phồng lên tạo thành hồ. Tính chất này quyết định tính dẻo. Gạo nếp có chứa 98% amilopectin nên dẻo hơn gạo tẻ. Bước 2. Thiết kế các hoạt động dạy- học. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới. Hoạt động khởi động Mục tiêu: Tạo hứng thú và kích thích sự tò mò của học sinh vào chủ đề học tập. Học sinh tiếp nhận kiến thức chủ động, tích cực,hiệu quả. Hoạt động của GV Hoạt động của HS Tạo tình huống có vấn đề thông qua các * Thưc hiện nhiệm vụ học tập. Nguồn tự tìm kiếm thông tin mới, nổi cộm mà các phương thông tin của HS: sử dụng mạng internet xem các tiện thông tin đại chúng đang quan tâm hình ảnh về covid, hay cứu trợ miền Trung trong trong thời gian qua . năm 2020 1. Đại dịch covid19, bùng phát ở Trung Y tế và lương thực thực phẩm. Quốc tháng 12 năm 2019, và thời gian sau đó diễn biến rất phức tạp…khi thành phố Vũ Hán bị phong tỏa, mọi hoạt động công cộng gần như bị cấm, thì người dân quan GV: lưu ý về lương thực thực phẩm tâm nhiều nhất đến vấn đề gì? 2. Đợt lũ lụt lịch sử xẩy ra ở Miền Trung từ tháng 7 đến tháng 12 năm 2020, làm thiệt hại khoảng 30.000 tỉ đồng, làm 249 người chết và mất tích…trường chúng ta đã phát động phong trào ủng hộ Miền Trung…nhân dân Miền Trung cần gì trong thời điểm mưa lũ này? Hình thành kiến thức Mục tiêu: Trình bày được: Phân loại cacbohiđrat. Công thức cấu tạo dạng mạch hở. 18
- Hoạt động của GV Hoạt động của HS GV : Đưa một số loại cacbohidrat cho 1. Cacbohidrat: Cacbohiđrat có CT chung học sinh quan sát, nếm thử. Tìm điểm Cn(H2O)m, được chia thành 3 nhóm: chung khi ăn mía, ăn quả nhỏ, nếm mật + Monosaccarit: glucozơ, fructozơ. ong, ăn khoai luộc chín? + Đisaccarit: Saccarozơ, mantozơ. GV: Chia 4 nhóm và phát phiếu học tập và tự nghiên cứu và rút ra các nội dụng + Polisaccarit: Tinh bột, Xenlulozơ. theo yêu cầu sau (phiếu học tập). CTPT: GV: Bao quát lớp và giúp đỡ các nhóm Glucozơ: C6H12O6 học sinh gặp khó khăn. Fluctozơ: C6H12O6 GV: yêu cầu Saccarozơ: C12H22O11 Tổ 1: Nêu cấu tạo của Glucozơ, Tinh bột: ( C6H10O5)n fluctozơ Xenlulozơ: (C6H10O5)n hay[C6H7O2(OH)3]n Tổ 2: Nêu cấu tạo của Saccarozơ *Thực hiện nhiệm vụ học tập Tổ 3: Nêu cấu tạo của Tinh bột HS: hoạt động nhóm,tìm hiểu sgk.. để hoàn Tổ 4: Nêu cấu tạo của Xenlulozơ. thành nội dung trong phiếu học tập theo yêu cầu. *Báo cáo kết quả và thảo luận: Qua hoạt động này HS phát triển năng lực phân tích và xử lý thông tin (tiêu chí đánh giá số 5 trong cấu trúc NLTH). Ví dụ: Câu hỏi hướng dẫn tự học Biểu hiện của NLTH GV: Đưa một số loại cacbohidrat Tiêu chí 5. Phân tích và xử lý thông tin qua hoạt động cho học sinh quan sát, nếm thử. sau: Tìm điểm chung khi ăn mía, ăn 1. Nếm thấy có vị ngọt, để biết lí do các chất này quả nhỏ,nếm mật ong,ăn khoai xếp chung vào nhóm cacbohidrat. luộc chín? 2. Học sinh phân tích SGK để xác định các chất GV: Trong cuộc sống hàng ngày thuộc nhóm cacbohidrat chúng ta thường dùng gạo,mật ong, trái cây và trong chúng có Glucozơ và Fluctozơ: C6H12O6 chứa các chất dinh dưỡng như Saccarozơ : C12H22O11 đường, tinh bột, gọi chung là Tinh bột :( C6H10O5)n cacbohiđrat. Xenlulozơ : ( C6H10O5)n hay [C6H7O2(OH)3]n 19
- 3. Dựa vào công thức phân tử của từng chất, sau đó tìm được công thức chung. Từ 2 dữ kiện trên HS rút ra được công thức phân tử chung của cácbohidrat Khi nêu công thức cấu tạo của: Tiêu chí 5. Phân tích và xử lý thông tin qua hoạt động sau: Glucozơ : C6H12O6 1. Dựa vào công thức phân tử (CTPT) các cacbohidrat Saccarozơ : C12H22O11 học sinh sẽ nhận thấy được sự giống và khác Tinh bột :( C6H10O5)n nhau về cấu tạo của các chất. Xenlulozơ : :( C6H10O5)n . 2. HS dựa vào đặc điểm cấu tạo có thể so sánh glucozo và saccarozo, cũng như tinh bột và xenlulozo. Tiết 2 : Tính chất hóa học của glucozo. Bước 1. Thiết kế câu hỏi hướng dẫn tự học về tính chất hóa học của glucozo. Phiếu câu hỏi hướng dẫn tự học. Câu hỏi hướng dẫn TH Nội dung tính chất hóa học của glucozo 1. Từ đặc điểm cấu tạo 1. Tính chất hóa học của glucozơ, em hãy cho biết a. Tính chất của ancol đa chức glucozơ có thể tham gia được những phản ứng hoá học nào ? - Tác dụng với Cu(OH)2 → dung dịch màu xanh lam. 2. Viết các phương trình - Phản ứng tạo este phản ứng minh họa tính chất của glucozo 3. Hãy tìm hiểu về quy trình lên men nấu rượu gạo b. Tính chất của anđehit đơn chức truyền thống - Oxi hoá glucozơ bằng dung dịch AgNO3/NH3 - Khử glucozơ bằng hiđro c. Phản ứng lên men 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 43 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống câu hỏi bài tập chương Liên kết hóa học - Hóa học 10 - Nâng cao nhằm phát triển năng lực học sinh
24 p | 70 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Soạn dạy bài Clo hóa học 10 ban cơ bản theo hướng phát triển năng lực học sinh
23 p | 56 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 32 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh
28 p | 36 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực và chủ động trong học tập cho học sinh khi áp dụng phương pháp dạy học theo góc bài Axit sunfuric - muối sunfat (Hóa học 10 cơ bản)
26 p | 31 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển tư duy lập trình và khắc phục sai lầm cho học sinh lớp 11 thông qua sử dụng cấu trúc rẽ nhánh
24 p | 32 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào dạy học truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
33 p | 74 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực học tập của học sinh thông qua dạy học dự án môn hóa học
54 p | 48 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phát huy tính tự chủ của học sinh lớp chủ nhiệm trường THPT Vĩnh Linh
12 p | 17 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực học văn cho học sinh THPT thông qua kiểu bài làm văn thuyết minh
48 p | 24 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn 100m cho nam đội tuyển Điền kinh trường THPT Tiên Du số 1- Tiên Du- Bắc Ninh
39 p | 17 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh thông qua bài tập thí nghiệm Vật lí
38 p | 24 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tư duy cho học sinh thông qua dạy học Bài tập hóa học chương Ancol - Phenol lớp 11 trung học phổ thông
74 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp kiến thức các môn học dạy bài: Cacbohiđrat và lipit
67 p | 30 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực thực hành thí nghiệm cho học sinh trong dạy học phần Sinh học tế bào – Sinh học 10
84 p | 2 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn