intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tự học cho học sinh khi xây dựng chủ đề: Cacbohidrat – Hóa học lớp 12- ban cơ bản

Chia sẻ: Cỏ Xanh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:38

23
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài này là nghiên cứu ảnh hưởng của việc thay đổi phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh. Nghiên cứu tìm ra kiến thức và tự thể hiện mình trong lớp học, qua đó HS tự đánh giá,tự kiểm tra lại sản phẩm ban đầu mình đã đưa ra.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tự học cho học sinh khi xây dựng chủ đề: Cacbohidrat – Hóa học lớp 12- ban cơ bản

  1. MỤC LỤC I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài......................................................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu................................................................................................................2 3. Giá trị của đề tài.......................................................................................................................2 4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi đề tài....................................................................................3 5. Khả năng áp dụng của đề tài...................................................................................................3 6. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................................3 II. NỘI DUNG 1. Cơ sở lý luận............................................................................................................................4 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu................................................................................................8 a. Đối với giáo viên...............................................................................................................8 b. Đối với học sinh................................................................................................................9 3. Giải pháp thực hiện.................................................................................................................10 4. Kết quả nghiên cứu..................................................................................................................24 III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ...................................................................................................29 Tài liệu tham khảo
  2. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa 1 CTCT Công thức cấu tạo 2 CTPT Công thức phân tử 3 CNTT Công nghệ thông tin 4 TH Tự học 5 ĐC Đối chứng 6 GV Giáo viên 7 HĐ Hoạt động 8 HS Học sinh 9 NL Năng lực 10 NLTH Năng lực tự học 11 PTHH Phương trình hóa học 12 SGK Sách giáo khoa 13 STT Số thứ tự 14 THPT Trung học phổ thông 15 TN Thực nghiệm
  3. I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Thế kỷ XXI ­ kỉ nguyên của công nghệ thông tin, truyền thông và nền kinh tế trí thức với   cuộc cách mạng công nghệ  4.0. Trước xu thế  đó, nhiều quốc gia trên thế  giới đã  xác định:  Đổi mới về giáo dục và đào tạo là nhân tố cơ bản quyết định đến sự  phát  triển bền vững của  quốc gia. Cùng với xu hướng quốc tế hóa, Đảng và Nhà nước ta đã coi phát triển năng lực  là   nhiệm vụ hàng đầu trong đổi mới giáo dục những năm học sắp tới. Dựa vào  NGHỊ QUYẾT 29­NQ/TƯ “VỀ ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC  VÀ ĐÀO TẠO, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRONG ĐIỀU  KIỆN   KINH   TẾ  THỊ   TRƯỜNG   ĐỊNH  HƯỚNG   XÃ   HỘI  CHỦ   NGHĨA  VÀ   HỘI  NHẬP  QUỐC TẾ", trong đó có nội dung “ Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo  hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ  động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ  năng   của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy   cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri   thức, kỹ  năng, phát triển năng lực. Chuyển từ  học chủ  yếu trên lớp sang tổ  chức hình thức  học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học” Với diễn biến phức tạp của đại dịch covid­19 từ tháng 10 năm 2019 đến nay, một số tỉnh,   thành phố đã phải cho học sinh học trực tuyến qua ZOOM…và một trong những yếu tố quyết  định đến chất lượng của việc học trực tuyến của học sinh, đó chính là năng lực tự học. Qua thực tế  cho thấy, mưc đô yêu thich cua HS THPT đôi v ́ ̣ ́ ̉ ́ ới môn Hoa hoc ngày càng ́ ̣   ̉ thâp. Tim hiêu nguyên nhân,  tôi thây răng phân l ́ ̀ ́ ̀ ̀ ớn HS chưa co ki năng hoc tâp, môt bô phân ́ ̃ ̣ ̣ ̣ ̣ ̣   ̉ HS cam thây môn Hoa hoc co l ́ ́ ̣ ́ ượng kiên th ́ ức nhiêu va kho, c ̀ ̀ ́ ần sự ghi nhớ máy móc. Trước  tinh hinh nh ̀ ̀ ư vây, viêc thay đôi ph ̣ ̣ ̉ ương pháp day hoc, xây d ̣ ̣ ựng biên phap hô tr ̣ ́ ̃ ợ  cac em hoc ́ ̣   ̣ ̣ tâp bô môn đ ược tôt h ́ ơn la điêu ki ̀ ̀ ện tiên quyết  va co y nghia. ̀ ́ ́ ̃ Hóa học hữu cơ  là ngành khoa học nghiên cứu về các hợp chất hữu cơ  với khối lượng   kiến thức khá lớn và khó so với phân phối chương trình và trình độ nhận thức đối với lứa tuổi   học sinh phổ  thông. Vì vậy, người học cần phải nỗ  lực nhiều trong suốt quá trình học tập.   Mặc dù vậy, việc tự  học hóa hữu cơ  của HS còn gặp nhiều khó khăn như: Chưa biết tìm   kiếm tài liệu phù hợp, không có sự hướng dẫn của GV để có thể tự học  hiệu quả, sách giáo   khoa thiếu hướng dẫn để  tự học, .... Từ thực tiễn trên, việc phát triển năng lực tự học trong   dạy học hóa học hữu cơ, đặc biệt là chủ đề cacbohidrat ở lớp 12, trường phổ thông là nhiệm   vụ cấp thiết.  4
  4. Dạy học phát triển năng lực tự  học của HS khi sử  dụng kĩ thuật dạy học   tích cực nhằm phát triển năng lực tự học của học sinh ngày càng thể hiện rõ ưu  điểm vượt trội và được áp dụng với nhiều loại bài như nghiên cứu bài học mới,   kiểm tra đánh giá….  Từ  những lí do trên, đề  tài  “ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ  HỌC CHO  HỌC SINH KHI XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ : “CACBOHIDRAT”– HÓA HỌC LỚP  12­ BAN CƠ  BẢN” mang tính thiết thực, cập nhật, đáp ứng yêu cầu về  mặt lí   luận lẫn thực tiễn trong việc đổi mới phương pháp dạy học hóa học hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu ảnh hưởng của việc thay đổi phương pháp dạy học nhằm phat  ́ ̉ triên năng lực tự hoc cho h ̣ ọc sinh Giáo viên hướng dẫn, tổ chức cho HS tự nghiên cứu tìm ra kiến thức và tự  thể hiện mình trong lớp học, qua đó HS tự đánh giá,tự kiểm tra lại sản phẩm  ban đầu mình đã đưa ra. Phát huy được tối đa nội lực của HS. Phát huy tính năng động tự giác, và lòng say mê học hỏi bộ môn. Biết vận dụng kiến thức thành kinh nghiệm của bản thân, biết vận dụng  kiến thức bộ môn vào đời sống thực tế. Xây dựng cấu trúc năng lực tự  học và đề  xuất một số  biện pháp phát triển năng lực tự  học cho học sinh khi xây dựng chủ  đề  cacbohidrat ­ một chủ  đề  nghiên cứu các chất thiết   thực, gần gũi trong đời sống, góp phần nâng cao chất lượng dạy học phân môn hóa học hữu  cơ ở trường THPT. 3. Giá trị của đề tài Đã góp phần tổng quan cơ sở lí luận có liên quan đến đề tài về các vấn đề: Năng lực và  năng lực tự học của HS trường THPT; Một số phương pháp dạy học và mô hình dạy học góp   phần phát triển năng lực tự học cho HS, đặc biệt là sử dụng tài liệu hướng dẫn tự học.  Theo chương trình giáo dục phổ  thông –chương trình tổng thể  cuả  Bộ  GDĐT, Đề  xuất   căn cứ xây dựng cấu trúc khung năng lực tự học có 3 năng lực thành phần và 8 tiêu chí.  Đề xuất quy trình thiết kế các hoạt động tự học khi xây dựng chủ đề cacbohidrat. Có phương pháp đánh giá và điều chỉnh năng lực tự học của HS THPT trong dạy học chủ  đề cacbohidrat  5
  5. 4.  Đối tượng nghiên cứu:  Tài liệu, SGK về nội dung cacbohidrat.  Năng lực tự học và các biện pháp phát triển năng lực tự học cho HS phổ thông trong dạy   học khi xây dựng chủ đề cacbohiđrat­ hóa học 12 ở trường THPT. 5.  Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu, thử  nghiệm và đề  xuất phương pháp dạy học   phát triển  năng lực tự  học  của  HS khi dạy, nghiên cứu bài học mới. 6.  Khả năng áp dụng của đề tài: Áp dụng các biện pháp: Thiết kế các hoạt động tự học khi xây  dựng chủ đề cacbohidrat  góp phần nâng cao chất lượng dạy học hóa học ở trường THPT. Từ đề xuất Thiết kế các hoạt động tự học khi xây  dựng chủ đề cacbohidrat, có thể áp dụng  thiết kế với các bài học,chủ đề dạy học khác trong môn hóa học. 7. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng phối hợp các phương pháp sau: a) Các phương pháp nghiên cứu lí luận: Phân tích, tổng hợp, hệ  thống hóa,  khái quát hóa các văn bản, tài liệu về phát triển và đánh giá NL, NLTH; một  số  PPDH góp phần phát triển NLTH như: Sử  dụng tài liệu hướng dẫn   TH,tự nghiên cứu, ..... b) Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:  ­ Khảo sát thực tiễn dạy học hóa học của GV và HS ở   trường THPT Đông Hiếu   trong việc phát triển NLTH. ­ Thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm sư  phạm (TNSP) các biện pháp  phát triển NLTH của HS trường THPT. c)  Phương pháp toán học: Sử dụng PP thống kê toán học để  xử  lí số liệu thực nghiệm thu   thập được trong quá trình điều tra, TNSP để rút ra kết luận. 6
  6. II. NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận a) Vấn đề tự học và năng lực tự học   Tư tưởng nền móng cho lý thuyết tự học  được chính thức khởi tạo vào đầu  thế kỷ XVI bởi  nhà triết học, nhà giáo dục học : Vistorrino (1378­1446) với tư  tưởng “Tôi muốn dạy cho thanh niên suy nghĩ, chứ không nói bậy”, và  đã chỉ ra  rằng:“Tò mò là cái lợi khí lớn nhất của tự nhiên dùng để sửa cái dốt nát của  chúng ta”. Vì vậy, “Trong dạy học người thầy phải biết tạo ra những tình  huống, những gợi ý, khơi dậy tính tò mò của học sinh, phát huy mạnh mẽ vai trò  của cá nhân trong học tập.  Vấn đề tự học ở Việt Nam cũng được chú ý từ lâu. GS. TSKH Nguyễn Cảnh Toàn trong  cuốn “Quá trình dạy – tự  học” (1997) và “Học và dạy cách học” (2002) đã dày công nghiên   cứu về  TH, ông định nghĩa: TH là tự  mình động não, tự  mình sử  dụng các năng lực trí tuệ  (như giám sát, so sánh, phân tích, tổng hợp,..) và có khi cả năng lực cơ bắp (như khi phải sử  dụng công cụ, …) cùng các phẩm chất cá nhân của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả  nhân   sinh quan, thế  giới quan (như  trung thực, khách quan, cầu tiến, …) để  chiếm lĩnh một lĩnh  vực, hiểu biết nào đó của nhân loại, biến nó thành sở hữu của mình”. Vậy tự  học là yếu tố  quyết định cho xu hướng học tập suốt đời của mỗi cá nhân trong xã hội hiện đại. Việc phát  triển năng lực tự  học là vô cùng cần thiết,  ảnh hưởng to lớn và trực tiếp tới việc học của   người học trong khi đang học ở trường phổ thông cũng như trong suốt cả cuộc đời sau này. Theo chương trình giáo dục phổ  thông tổng thể, năng lực tự  học được xác định là một   trong 3 năng lực chung cốt lõi cần được hình thành và phát triển cho HS trong mọi môn học và   ở các cấp học. Khái niệm về năng lực tự học được các tác giả đưa ra như sau: Năng lực tự học là một năng lực thể hiện ở tính tự lực, sự tự làm lấy, tự giải quyết lấy   vấn đề của một chủ thể hoạt động.  Năng lực tự học là khả năng tự ình sử dụng các năng lực trí tuệ và có khi cả năng lực cơ  bắp cùng các động cơ, tình cảm, nhân sinh quan, thế  giới quan để  chiếm lĩnh một lĩnh vực   hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình  Năng lực tự học của HS phổ thông là khả năng HS lập được kế hoạch tự học một cách  khoa học, thực hiện có hiệu quả  kế  hoạch tự  học đã lập, tự  đánh giá kết quả  đạt được và   điều chỉnh quá trình tự học có sự hỗ trợ của GV. b) Cấu trúc năng lực tự học của học sinh THPT. Theo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, cấu trúc NLTH của HS trường THPT được  mô tả theo bảng sau: TT Các năng lực thành phần Biểu hiện NLTH 1 NL xây dựng kế hoạch TH 1. Xác định mục tiêu và nội dung cần TH. 7
  7. 2. Xác định phương pháp và phương tiện TH. 3. Xác định thời gian TH và dự kiến kết quả. 4. Thu thập/Tìm kiếm nguồn thông tin TH 5. Phân tích và xử lí thông tin đã tìm kiếm. 2 NL thực hiện kế hoạch TH. 6. Vận dụng kiến thức, kĩ năng để  giải quyết tình  huống/ nhiệm vụ học tập. 7. Đánh giá kết quả TH theo thang đánh giá NLTH và  NL đánh giá kết quả  TH và  chuẩn kiến thức, kĩ năng. 3 điều chỉnh quá trình TH 8.   Điều   chỉnh   và   rút   ra   bài   học   kinh   nghiệm   cho  nhiệm vụ TH tiếp theo. c) Các tiêu chí đánh giá năng lực tự học của học sinh THPT Trên cơ sở xác định cấu trúc NLTH (bảng trên), đã cụ thể hóa các tiêu chí đánh giá NLTH của   HS trường THPT như sau: NL xây dựng kế hoạch TH gồm các tiêu chí sau: ­ Tiêu chí 1: Xác định mục tiêu và nội dung cần TH là khả  năng HS xác định kiến thức, kĩ  năng và mức độ cần đạt được của từng nội dung. ­ Tiêu chí 2: Xác định phương pháp và phương tiện TH là khả năng HS xác định các biện pháp   cụ  thể  để  hoàn thành nhiệm vụ  TH trong đó đề  xuất phương tiện và cách thức khai thác để  lĩnh hội những nội dung TH đã xác định. ­ Tiêu chí 3: Xác định thời gian TH và dự kiến kết quả là khả năng HS xác định được quỹ thời   gian cho mỗi hoạt động TH và đưa ra dự kiến sản phẩm đạt được sau TH. NL thực hiện kế hoạch TH gồm các tiêu chí sau: ­ Tiêu chí 4: Thu thập/Tìm kiếm nguồn thông tin TH là khả năng HS nghe, đọc, ghi chép, quan  sát để lấy thông tin và chọn lọc nguồn thông tin qua sách giáo khoa, sách tham khảo, internet,  website, khảo sát thực tiễn, thực nghiệm, giáo trình điện tử, ... ­ Tiêu chí 5: Phân tích và xử lí thông tin đã tìm kiếm là khả năng HS so sánh, đối chiếu, phân tích,   giải thích, chứng minh các thông tin thu thập được và rút ra kết luận. ­ Tiêu chí 6: Vận dụng kiến thức, kĩ năng để giải quyết tình huống/ nhiệm vụ học tập là khả  năng vận dụng kiến thức đã lựa chọn để  giải quyết thành công các nhiệm vụ  TH đã đề  ra   trong kế hoạch TH. NL đánh giá kết quả TH và điều chỉnh quá trình TH gồm các tiêu chí sau: ­ Tiêu chí 7: Đánh giá kết quả TH theo thang đánh giá NLTH và chuẩn kiến thức, kĩ năng là  khả  năng phân tích, so sánh, đối chiếu kết quả  TH với thang đánh giá NLTH và chuẩn  kiến thức, kĩ năng để đưa ra nhận xét, kết luận về mức độ NLTH và điểm số đạt được. ­ Tiêu chí 8: Điều chỉnh và rút ra bài học kinh nghiệm cho nhiệm vụ TH tiếp theo là khả  8
  8. năng nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình TH,  rút kinh nghiệm để có thể vận dụng vào các tình huống/nhiệm vụ học tập khác. d) Các mức độ biểu hiện năng lực tự học của học sinh trường THPT Căn cứ  vào cấu trúc NLTH và các biểu hiện NLTH   xây dựng bảng mô tả  mức độ  biểu  hiện NLTH của HS như sau: Bảng mô tả mức độ biểu hiện NLTH của HS Mức độ biểu hiện Biểu hiện 1 2 3 4 NL xây dựng kế hoạch TH Xác định được  Xác định được  Xác định được  Chưa xác định  mục tiêu, nội dung  mục tiêu, nội dung  mục tiêu, nội dung  được mục tiêu,  cần TH nhưng  và mức độ cần đạt  và mức độ cần đạt  1 nội dung cần TH  chưa xác định  của từng nội dung  của từng nội dung  và mức độ cần đạt  được mức độ cần  nhưng chưa rõ  một cách rõ ràng,  được. đạt của từng nội  ràng, chi tiết. chi tiết. dung. 9
  9. Xác định được  Xác định được  Xác định được  Chưa xác định  phương pháp và  phương pháp TH   phương pháp và  được phương pháp  phương tiện TH  2 nhưng chưa xác  phương tiện TH  và phương tiện  nhưng chưa phù  định được phương  phù hợp với nội  TH. hợp với nội dung  tiện TH. dung TH. TH. Xác định được  Xác định được  thời gian cho mỗi  Xác định được  thời gian cho mỗi  Chưa xác định  hoạt động TH  thời gian cho mỗi  hoạt động TH và  được thời gian TH  nhưng chưa phân  hoạt động TH một  3 dự kiến kết quả  và chưa dự kiến  phối thời gian hợp  cách rõ ràng, hợp  đạt được nhưng  kết quả đạt được. lý và chưa dự kiến  lý và dự kiến kết  chưa phân phối  được kết quả đạt  quả đạt được. thời gian hợp lý. được. NL thực hiện kế hoạch TH Thu thập/Tìm  Thu thập/Tìm  Thu thập/Tìm  kiếm được nguồn  kiếm được nguồn  kiếm được nguồn  thông tin TH phù  thông tin TH phù  Chưa thu thập/tìm  thông tin TH  hợp nhưng chưa  hợp và biết lựa  4 kiếm nguồn thông  nhưng chưa chính  biết sắp xếp các  chọn, sắp xếp các  tin để TH. xác và phù hợp với  thông tin thu thập  thông tin thu thập  nội dung TH. được theo từng  được theo từng  nội dung. nội dung. Phân tích và xử lí  Phân tích và xử lí  Phân tích và xử lí  Chưa phân tích và  thông tin đã tìm  thông tin đã tìm  thông tin đã tìm  5 xử lí thông tin đã  kiếm được chính  kiếm được chính  kiếm được nhưng  tìm kiếm được. xác nhưng chưa rút  xác và rút ra kết  chưa chính xác. ra kết luận. luận. 10
  10. Vận dụng được  Vận dụng được  Vận dụng được  Chưa vận dụng  kiến thức, kĩ năng  kiến thức, kĩ năng  kiến thức, kĩ năng  được kiến thức, kĩ  để giải quyết tình  để giải quyết tình  để giải quyết tình  6 năng để giải quyết  huống/ nhiệm vụ  huống/ nhiệm vụ  huống/ nhiệm vụ  tình huống/ nhiệm  học tập nhưng  học tập nhưng  học tập một cách  vụ học tập. chưa rõ ràng, đầy  chưa chính xác. rõ ràng, đầy đủ. đủ. NL đánh giá kết quả TH và điều chỉnh quá trình TH Đánh giá kết quả  Đánh giá kết quả  Đánh giá kết quả  Chưa đánh giá kết  TH theo ý kiến   TH theo chuẩn  TH theo thang  quả TH theo thang  chủ quan, chưa  kiến thức, kĩ năng  đánh giá NLTH và  7 đánh giá NLTH và  theo thang đánh giá  nhưng chưa đánh  chuẩn kiến thức,  chuẩn kiến thức,  NLTH, chuẩn kiến  giá theo thang đánh  kĩ năng một cách  kĩ năng. thức, kĩ năng. giá NLTH. rõ ràng, chính xác. Điều chỉnh sai sót  Chưa điều chỉnh  Điều chỉnh sai sót  Điều chỉnh sai sót  nhưng chưa phù  sai sót và rút ra bài  nhưng chưa rút ra  và rút ra được bài  hợp và chưa rút ra  8 học kinh nghiệm  bài học kinh  học kinh nghiệm  bài học kinh  cho nhiệm vụ TH  nghiệm cho nhiệm  cho nhiệm vụ TH  nghiệm cho nhiệm  tiếp theo. vụ TH tiếp theo. tiếp theo. vụ TH tiếp theo. Trong đó: Mức 1. NLTH  ở  mức yếu.  Mức này phản ánh HS chưa có biểu hiện NLTH. Mức 1   tương ứng với mức độ chưa biết xây dựng và thực hiện kế hoạch TH cũng như chưa đánh   giá và điều chỉnh quá trình TH. Mức 2. NLTH ở mức độ trung bình. Mức này phản ánh HS có biểu hiện NLTH nhưng  chưa thường xuyên. Xây dựng được kế hoạch TH nhưng thực hiện kế hoạch còn sơ sài và  chưa chính xác. Khả năng đánh giá và điều chỉnh quá trình TH còn rất hạn chế. Mức 3. NLTH  ở  mức độ  khá. Mức này phản ánh HS có biểu hiện NLTH khá thường   xuyên và tích cực. Xây dựng được kế  hoạch TH và thực hiện kế  hoạch TH chính xác  11
  11. nhưng chưa đầy đủ. Biết đánh giá kết quả  TH nhưng chưa biết điều chỉnh quá trình TH  phù hợp. Mức 4. NLTH  ở mức độ tốt. Mức này phản ánh HS có biểu hiện NLTH thường xuyên  và tích cực. Xây dựng được kế  hoạch TH và thực hiện kế  hoạch TH chính xác, đầy đủ.  Biết đánh giá, điều chỉnh quá trình TH phù hợp và rút ra được bài học cho nhiệm vụ  TH   tiếp theo. 2. Thực trạng của vấn đề a. Đối với giáo viên:  + Thực trạng sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học hóa học nhằm phát triển năng lực tự  học cho HS THPT, và mức độ  thường xuyên sử  dụng các biện pháp và công cụ  đánh giá  năng lực tự học trong dạy học hóa học còn nhiều hạn chế.. Cụ thể là: ­ GV không bao giờ hoặc hiếm khi sử dụng  các biện pháp phát triển năng lực tự học cho HS  như: thiết kế website hướng dẫn HS TH,  sử dụng PPDH theo hợp đồng, kĩ thuật KWL... . ­ GV chỉ thỉnh thoảng sử dụng tài liệu hướng dẫn TH, và kĩ thuật sơ đồ tư duy  trong dạy học  hóa học trong khi đó việc sử dụng tài liệu hướng dẫn TH là một trong những biện pháp hiệu   quả để phát triển năng lực tự học.  ­ Biện pháp mà GV sử dụng đó là: sử dụng  bài tập cho HS TH (59,5%) và phương pháp thảo  luận nhóm (67,9%) cho thấy rằng GV cũng có phần quan tâm tới hoạt động TH của HS nhưng  chưa có những biện pháp cụ thể để  phát triển  năng lực tự  học. Chính cách dạy này là một  trong những nguyên nhân làm cho HS chưa có thói quen TH cũng như chưa có phương pháp   TH hiệu quả, thiếu sự hướng dẫn của GV và tài liệu TH. Bên cạnh đó, điều tra về các biện  pháp phát triển năng lực tự  học cho HS của GV là GV hiếm khi tổ  chức cho HS tự  xây  dựng, thực hiện kế hoạch tự học TH và đánh giá quá trình tự học dẫn đến hệ  quả  là HS  chưa có phương pháp tự học và cảm thấy kiến thức hóa học rộng và khó cho việc tự học +  Hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả  của học sinh vẫn mang tính hình thức, chưa đổi   mới và nhạy bén trong cách đánh giá học sinh. ­  Phần lớn GV thường xuyên sử dụng bài kiểm tra dưới hình thức  tự luận, trắc nghiệm   khách quan  hoặc phối hợp trắc nghiệm khách quan và tự luận. Và đó là cách để đánh giá   mức độ lĩnh hội, vận dụng kiến thức hóa học nhiều hơn là đánh giá năng lực. ­ GV chưa bao giờ hoặc hiếm khi sử dụng các công cụ  đánh như: Phiếu tự  đánh giá của   HS, phiếu đánh giá của GV, vở tự học và GV thỉnh thoảng dùng phiếu học tập và phương  pháp vấn đáp (hỏi bài cũ, trả lời bài tập nhóm, ..) để đánh giá HS trong quá trình dạy học.   Kết quả  này được giải thích bởi chương trình và SGK hóa học hiện hành còn theo định   hướng nội dung cùng với đó là hình thức kiểm tra đánh giá HS chủ yếu sử dụng hình thức  bài kiểm tra tự luận và trắc nghiệm khách quan để kiểm tra, đánh giá kiến thức và kĩ năng   hóa học . b. Đối với học sinh:  Phương pháp TH được HS sử dụng cho thấy:  12
  12. ­ Các HS chỉ học bài cũ và chuẩn bị bài mới khi GV yêu cầu, nhưng hầu như HS không tự  giác TH nếu không có sự hướng dẫn và nhắc nhở của GV. Do vậy mà HS không bao giờ  tự xây dựng và thực hiện kế hoạch tự học cũng như hiếm khi đánh giá và điều chỉnh quá  trình tự học của bản thân. ­  Đa số HS không biết cách tự  học do thiếu sự hướng dẫn của GV và khoảng gần một   nửa số HS được điều tra không biết tìm kiếm nguồn tài liệu để  tự  học và cho rằng kiến   thức hóa học rộng và khó cho việc tự học. Điều này cũng phù hợp với kết quả tự đánh giá   năng lực tự học của HS trước tác động là đa số HS nhận định năng lực tự học còn rất hạn   chế   ở  Mức1. NLTH  ở  mức yếu hoặc Mức 2. NLTH  ở  mức độ  trung bình. Khoảng  30,3% HS cho rằng không có đủ thời gian cho tự học điều này cũng chứng tỏ là 69,7% HS   còn lại nhận thấy việc tự học là có thể  sắp xếp được nhưng cần phải có sự  hướng dẫn  của GV và tài liệu học tập. Nhận xét chung: Đa số GV đều nhận thấy rằng việc phát triển năng lực tự học cho HS là rất  cần thiết và quan trọng nhưng việc sử dụng các PPDH tích cực nhằm phát triển năng lực tự  học cho HS hiện nay vẫn còn hạn chế. Kết quả thực trạng xuất phát từ những nguyên nhân  sau: ­ Khối lượng kiến thức hóa học là khá lớn cộng với nhiều nội dung kiến thức mới và khó   mà thời lượng dạy trên lớp lại quá ít nên dẫn đến việc HS gặp rất nhiều khó khăn trong   việc học môn Hóa học. ­ GV còn hạn chế sử dụng các PPDH tích cực trong quá trình dạy học. ­ HS chưa có thói quen TH cũng như chưa có phương pháp TH hiệu quả, thiếu sự hướng   dẫn của GV và tài liệu TH do vậy HS thường gặp khó khăn khi TH. Như  vậy, để  khắc phục hiện trạng trên GV cần có những biện pháp phát triển   NLTH cho HS hiệu quả  để  HS không cảm thấy khó khăn trong quá trình TH đồng thời   hình thành và rèn luyện phương pháp TH cho HS góp phần nâng cao chất lượng dạy học. 3. Giải pháp  Từ  thực trạng của vấn đề, tôi mạnh dạn đưa ra một cách thiết kế các hoạt động tự học khi  xây  dựng chủ đề cacbohidrat góp phần nâng cao chất lượng dạy học hóa học ở trường THPT   nhằm  phát triển năng lực tự học cho học sinh.  Với mục tiêu, giúp học sinh đạt được NLTH  ở  Mức 3. NLTH  ở  mức độ  khá và Mức 4.  NLTH ở mức độ tốt . Từ đó có thể hình thành được NLTH cho HS ở môn hóa học,cũng như  các bộ môn khác, để HS coi việc học là niềm vui.  a. Định hướng thiết kế các hoạt động tự học. Căn cứ  vào mục tiêu bài học, cơ  sở  lí luận của TH, NLTH và tham khảo một số  tài liệu   nghiên cứu về hướng dẫn TH, tôi đưa ra định hướng thiết kế các hoạt động nhằm phát triển   năng lực tự học cho học sinh  khi xây dựng chủ đề cacbohidrat hóa học lớp 12 cơ bản     như  sau: + Về mục đích, yêu cầu cần đạt . 13
  13. (1). Nội dung chính xác, khoa học, bám sát chương trình hóa học phổ  thông, đảm bảo kiến  thức trọng tâm, đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng do Bộ giáo dục và Đào tạo đề ra. (2). Có tác dụng hướng dẫn TH: Tài liệu xây dựng với mục đích để HS sử dụng cho việc TH, thông   qua đó phát triển NLTH chứ không dùng để cung cấp kiến thức, do đó nội dung tài liệu được xây   dựng dưới dạng hệ thống câu hỏi và hoạt động hướng dẫn để HS tìm tòi, thực hiện từ đó tìm ra kiến   thức và hình thành các kĩ năng tự học. (3). Phù hợp với đối tượng HS: các nội dung, yêu cầu và hệ thống câu hỏi hướng dẫn  HS TH   cần phù hợp với đối tượng và trình độ của HS. (4). Cấu trúc logic, dễ  sử dụng: tài liệu cần được xây dựng theo một cấu trúc và có hướng   dẫn chung để HS cảm thấy quen thuộc, dễ làm, không mất nhiều thời gian hiểu yêu cầu. (5). Đa dạng hóa các nhiệm vụ, hệ thống câu hỏi và bài tập sử dụng trong tài liệu: đọc hiểu SGK,   tìm tài liệu, nghiên cứu thông qua các phương tiện trực quan (tranh  ảnh, video cung cấp hay   hướng dẫn HS tự tìm), làm thí nghiệm, làm bài tập,... (6). Đảm bảo tính trực quan, thẩm mỹ: Các hình ảnh, sơ đồ, kí hiệu phải giúp HS dễ quan sát,  tiếp nhận và kích thích được hứng thú, nhu cầu học tập của HS. (7). Đảm bảo cho HS tự kiểm tra, đánh giá kiến thức TH: Trong tài liệu cần có hỗ trợ trả lời  câu hỏi hoặc đáp án. + Về cấu trúc chủ đề Cacbohidrat Phân phối chương trình Dựa vào phân phối chương trình dạy học trường THPT Đông Hiếu môn hóa học năm học  2020­2021, cấu trúc chương II : CACBOHIDRAT hóa học 12 cơ  bản (SGK 12, trang 19­38)  gồm 7 tiết, với các bài: Bài 5: glucozơ, Bài 6: saccarozo, tinh bột, và xenlulozo được phân bố  vào 3 tiết học, bài :7, bài: 8. Cấu trúc của 2 bài học này  gồm: Cấu tạo phân tử, tính chất hóa   học, còn các phần tính chất vật lí, điều chế và ứng dụng là hướng dẫn học sinh tự học . Tôi  mạnh dạn  sắp xếp theo đề mục để  phù hợp cho HS dựa vào vốn kiến thức đã có để tự học,   tự nghiên cứu qua việc phân tích mối liên hệ cấu tạo­ tính chất của CACBOHIDRAT. Tiết 1 : Công thức phân tử, công thức cấu tạo các cacbohidrat. Tiết 2 : Tính chất hóa học hóa học của glucozo. Tiết 3 : Tính chất hóa học của saccarozo, tinh bột, và xenlulozo . b. Quy trình thiết kế các hoạt động khi xây dựng chủ đề cacbohidrat  Sau đây, tôi đề xuất quy trình thiết kế các hoạt động tự học khi xây dựng chủ đề cacbohidrat  hóa học lớp 12 cơ bản gồm 2 bước như sau: Bước 1. Thiết kế câu hỏi hướng dẫn tự học. ­ Hình thức: Phiếu câu hỏi hướng dẫn tự học.  ­   Cách tiến hành: giao cho HS trước các tiết học, HS hoàn thành vào vở tự học.  GV kiểm tra vở TH của HS. 14
  14. Bước 2. Thiết kế các hoạt động dạy­ học. ­ Hình thức: Tổ chức hoạt động trên lớp. ­ Cách tiến hành:  Hoạt động 1: Kiểm tra vở tự học. GV: Kiểm tra vở TH của 5 đến 10 HS trong mỗi tiết học, phản hồi về kết quả tự tìm hiểu của HS,   nhận xét về NLTH của HS.  Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới. Mỗi tiết học có các hoạt động cụ thể, ở đây tập trung khai thác NLTH của HS.  Hoạt động 3: Củng cố và luyện tập.  Có phần bài tập đính kèm theo phụ lục 1. GV chuẩn bị cho HS vào tiết 1 của chủ đề. c.  Nội dung cụ thể ở các tiết học như sau:  Tiết 1 : Công thức phân tử, công thức cấu tạo các cacbohidrat.  15
  15. Bước   1.  Thiết  kế   câu hỏi hướng dẫn tự  học  về  công thức phân tử, công thức cấu taọ  cacbohidrat. Phiếu câu hỏi hướng dẫn tự học Câu hỏi hướng dẫn TH Nội dung CTPT, CTCT cacbohidrat 1. Cacbohidrat là gì? 1. Cacbohiđrat là những hợp chất hữu cơ tạp chứa và thường có công thức chung là Cn(H2O)m. 2. Gồm các chất nào? Em biết trong tự nhiên nó có nhiều ở đâu ? 2. Gồm các chất Có công thức phân tử như thế + Glucozơ, fructozơ: quả nho chín, mật ong,… nào? + Saccarozơ: cây mía, củ cải đường, hoa thốt nốt,... Phân loại cacbohidrat ? + Tinh bột: gạo, khoai, ngô,... 3.Nghiên cứu SGK, hãy viết CTCT cúa glucozo, saccarozo, tinh bột + Xenlulozơ: sợi bông, gỗ, sợi đay,... và xenlulozo 3. Phân loại 4.Để xác định CTCT của glucozơ, - Monosaccarit: Là nhóm cacbohiđrat đơn chức giản nhất, không thể người ta căn cứ vào kết quả thực thuỷ phân được. nghiệm nào? Thí dụ: Glucozơ, fructozơ. 5.Để xác định CTCT của saccarozơ, người ta căn cứ vào - Đisaccarit: Là nhóm cacbohiđrat mà khi thuỷ phân mỗi phân tử sinh ra những kết quả thí nghiệm nào ? hai phân tử monosaccarit 6.Vì sao cơm nếp lại dẻo hơn cơm Thí dụ: Saccarozơ, mantozơ. tẻ? - Polisaccarit: Là nhóm cacbohiđrat phức tạp, khi thuỷ phân đến cùng mỗi phân tử đều sinh ra nhiều phân tử monosaccarit. Thí dụ: Tinh bột, xenlulzơ 4. Glucozơ Mạch hở: CH2OH-CHOH-CHOH-CHOH-CHOH-CH=O. Mạch vòng: 6 6 CH 2OH 6 CH 2OH 5 CH2OH H H 5 H 5 OH H O H H 1 H H 4 OH 4 H H C 4 OH 1 HO OH OH 1 3 2 HO HO 2 H 2 3 H OH 3 H OH H OH -Glucozơ Glucozơ -Glucozơ Saccarozơ = 1 gốc glucozo và 1 gốc fructozo. 16
  16. 6 CH 2OH 1 5 H H HOCH2 OH 4 H H 1 2 OH 5 OH O H HO 2 4 CH2OH 3 3 6 H OH OH H Tinh bột = các mắt xích - glucozo liên kết với nhau 6 6 CH 2OH CH 2OH CH 2OH 5 5 H H 5 H H H H H H H H 4 H H 1 4 1 OH .... 4 OH 1 O OH O O 2 2 2 3 3 3 H OH H OH H OH 6 CH 2OH CH 2OH CH 2OH 5 5 H H 5 H H H H H H H H 1 4 H H 1 4 1 4 OH O .... OH O OH O .... 2 2 2 3 3 3 H OH H OH H OH Xenlulozơ = gồm nhiều mắt xích -Glucozo CH 2OH H O H H OH H H OH n 5. Glucozơ có phản ứng tráng bạc, bị oxi hoá bởi nước brom tạo thành axit gluconic → Phân tử glucozơ có nhóm -CHO. - Glucozơ tác dụng với Cu(OH)2 → dung dịch màu xanh lam → Phân tử glucozơ có nhiều nhóm (-OH) kề nhau. - Glucozơ tạo este chứa 5 gốc axit CH3COO → Phân tử glucozơ có 5 nhóm –OH. - Khử hoàn toàn glucozơ thu được hexan → Trong phân tử glucozơ có 6 nguyên tử C và có mạch C không phân nhánh. 6. Saccarozơ không có phản ứng tráng bạc, không làm mất màu nước Br2 ở phân tử saccarozơ không có nhóm –CHO. 17
  17. Đun nóng dd saccarozơ với H2SO4 loãng thu được dd có phản ứng tráng bạc (dd này có chứa glucozơ và fructozơ). 7. Trong mỗi hạt tinh bột amilopectin là vỏ bọc nhân amilozơ. Trong nước nóng amilopectin trương phồng lên tạo thành hồ. Tính chất này quyết định tính dẻo. Gạo nếp có chứa 98% amilopectin nên dẻo hơn gạo tẻ. Bước 2. Thiết kế các hoạt động dạy- học. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới. Hoạt động khởi động Mục tiêu: Tạo hứng thú và kích thích sự tò mò  của học sinh vào chủ đề học tập. Học sinh tiếp   nhận kiến thức chủ động, tích cực,hiệu quả. Hoạt động của GV  Hoạt động của HS Tạo tình huống có vấn đề  thông qua các   * Thưc hiện nhiệm vụ học tập. Nguồn tự tìm kiếm  thông tin mới, nổi cộm mà các phương  thông tin của HS: sử dụng mạng internet xem  các  tiện thông  tin  đại chúng  đang  quan tâm  hình  ảnh về  covid, hay cứu trợ  miền Trung trong  trong thời gian qua .  năm 2020 1. Đại dịch covid­19, bùng phát  ở  Trung  ­ Y tế và lương thực thực phẩm. Quốc tháng 12 năm 2019, và thời gian sau  đó diễn biến rất phức tạp…khi thành phố  Vũ Hán bị phong tỏa, mọi hoạt động công  cộng gần như bị cấm, thì người dân quan  ­ GV: lưu ý về lương thực thực phẩm tâm nhiều nhất đến vấn đề gì? 2. Đợt lũ lụt lịch sử xẩy ra ở Miền Trung   từ  tháng 7 đến tháng 12 năm 2020, làm  thiệt hại khoảng 30.000 tỉ  đồng, làm 249  người chết và mất tích…trường chúng ta  đã   phát   động   phong   trào   ủng   hộ   Miền  Trung…nhân dân Miền Trung cần gì trong  thời điểm mưa lũ này? Hình thành kiến thức Mục tiêu: Trình bày được:   ­ Phân loại cacbohiđrat.                                          ­ Công thức cấu tạo dạng mạch hở.  18
  18. Hoạt động của GV  Hoạt động của HS GV : Đưa một số  loại cacbohidrat cho     1.   Cacbohidrat:  Cacbohiđrat   có   CT   chung  học sinh quan sát, nếm thử. Tìm điểm  Cn(H2O)m, được chia thành 3 nhóm: chung khi ăn  mía, ăn quả nhỏ, nếm mật   + Monosaccarit: glucozơ, fructozơ. ong, ăn khoai luộc chín? + Đisaccarit: Saccarozơ, mantozơ. GV: Chia 4 nhóm và phát phiếu học tập   và tự  nghiên cứu và rút ra các nội dụng  + Polisaccarit: Tinh bột, Xenlulozơ. theo yêu cầu sau (phiếu học tập). CTPT: GV: Bao quát lớp và giúp đỡ  các nhóm  Glucozơ: C6H12O6 học sinh gặp khó khăn.  Fluctozơ: C6H12O6 GV: yêu cầu  Saccarozơ: C12H22O11 Tổ   1:   Nêu   cấu   tạo   của     Glucozơ,  Tinh bột: ( C6H10O5)n fluctozơ Xenlulozơ: (C6H10O5)n hay[C6H7O2(OH)3]n Tổ 2: Nêu cấu tạo của  Saccarozơ *Thực hiện  nhiệm vụ học tập Tổ 3: Nêu cấu tạo của  Tinh bột HS:   hoạt   động   nhóm,tìm   hiểu   sgk..   để   hoàn  Tổ 4: Nêu cấu tạo của  Xenlulozơ.  thành nội dung trong phiếu học tập theo yêu cầu. *Báo cáo kết quả và thảo luận: Qua hoạt động này HS phát triển năng lực phân tích và xử lý thông tin (tiêu chí đánh giá số 5  trong cấu trúc NLTH). Ví dụ:   Câu hỏi hướng dẫn tự học Biểu hiện của NLTH GV: Đưa một số  loại cacbohidrat  Tiêu chí 5. Phân tích và xử lý thông tin qua hoạt động  cho   học   sinh   quan   sát,   nếm   thử.  sau: Tìm   điểm   chung   khi   ăn     mía,   ăn  1. Nếm thấy có vị  ngọt, để  biết lí do các chất này  quả   nhỏ,nếm   mật   ong,ăn   khoai  xếp chung vào nhóm cacbohidrat. luộc chín? 2.   Học   sinh   phân   tích   SGK   để   xác   định   các   chất  GV:   Trong   cuộc   sống   hàng   ngày  thuộc nhóm cacbohidrat  chúng   ta   thường   dùng   gạo,mật  ong,   trái   cây   và   trong   chúng   có  Glucozơ và Fluctozơ: C6H12O6  chứa   các   chất   dinh   dưỡng   như  Saccarozơ : C12H22O11 đường,   tinh   bột,   gọi   chung   là  Tinh bột :( C6H10O5)n cacbohiđrat. Xenlulozơ : ( C6H10O5)n hay [C6H7O2(OH)3]n 19
  19. 3. Dựa vào công thức phân tử  của từng chất, sau đó  tìm được công thức chung. Từ  2 dữ kiện trên HS rút ra được công thức phân tử  chung của cácbohidrat Khi nêu công thức cấu tạo của: Tiêu chí 5. Phân tích và xử lý thông tin qua hoạt động  sau: Glucozơ : C6H12O6  1. Dựa vào công thức phân tử (CTPT) các cacbohidrat  Saccarozơ : C12H22O11 học sinh sẽ  nhận thấy  được sự  giống  và khác  Tinh bột :( C6H10O5)n nhau về cấu tạo của các chất. Xenlulozơ : :( C6H10O5)n . 2.   HS   dựa   vào   đặc   điểm   cấu   tạo   có   thể   so   sánh   glucozo   và   saccarozo,   cũng   như   tinh   bột   và  xenlulozo. Tiết 2 : Tính chất hóa học của glucozo. Bước 1. Thiết kế câu hỏi hướng dẫn tự học về tính chất hóa học của glucozo. Phiếu câu hỏi hướng dẫn tự học. Câu hỏi hướng dẫn TH Nội dung tính chất hóa học của glucozo 1. Từ đặc điểm cấu tạo 1. Tính chất hóa học của glucozơ, em hãy cho biết a. Tính chất của ancol đa chức glucozơ có thể tham gia được những phản ứng hoá học nào ? - Tác dụng với Cu(OH)2 → dung dịch màu xanh lam. 2. Viết các phương trình - Phản ứng tạo este phản ứng minh họa tính chất của glucozo 3. Hãy tìm hiểu về quy trình lên men nấu rượu gạo b. Tính chất của anđehit đơn chức truyền thống - Oxi hoá glucozơ bằng dung dịch AgNO3/NH3 - Khử glucozơ bằng hiđro c. Phản ứng lên men 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2