Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tự học cho học sinh qua dạy học theo mô hình Lớp học đảo ngược chương Cảm ứng - Sinh học 11
lượt xem 5
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Phát triển năng lực tự học cho học sinh qua dạy học theo mô hình Lớp học đảo ngược chương Cảm ứng - Sinh học 11" nhằm nghiên cứu, vận dụng mô hình “Lớp học đảo ngược” trong dạy học chương Cảm ứng – Sinh học 11 nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng lĩnh hội kiến thức môn học.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tự học cho học sinh qua dạy học theo mô hình Lớp học đảo ngược chương Cảm ứng - Sinh học 11
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 2 ------ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: Phát triển năng lực tự học cho học sinh qua dạy học theo mô hình “Lớp học đảo ngược” chương CẢM ỨNG - Sinh học 11 Lĩnh vực: Phương pháp dạy học Sinh học Họ và tên: Trần Thị Quỳnh Tổ: Tự nhiên Năm thực hiện: 2021 - 2022 Điệnthoại: 0985.664.629 1
- MỤC LỤC STT Nội dung Trang 01 PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ. 1 02 I. Lý do chọn đề tài 1 03 II. Mục đích nghiên cứu 2 04 III. Đối tượng nghiên cứu 2 05 IV. Phạm vi nghiên cứu 2 06 V. Nhiệm vụ nghiên cứu 2 07 VI. Phương pháp nghiên cứu 2 08 VII. Dự kiến những đóng góp mới của đề tài 3 09 PHẦN II . NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 4 10 CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ 4 TÀI 11 1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN 4 12 1.1.1. Mô hình lớp học đảo ngược 4 13 1.1.1.1. Khái niệm mô hình lớp học đảo ngược 4 14 1.1.1.2. Ưu điểm và hạn chế của mô hình “Lớp học đảo ngược” 4 15 1.1.1.3. Sự khác nhau giữa “Lớp học đảo ngược” và lớp học 5 truyền thống 16 1.1.1.4. Quy trình dạy học theo mô hình “Lớp học đảo ngược” 7 17 1.1.2. Năng lực và năng lực tự học 7 18 1.1.2.1. Khái niệm năng lực 7 19 1.1.2.2. Năng lực tự học 8 20 1.1.3. Mô hình “Lớp học đảo ngược ” và sự phát triển năng lực tự học 10 21 1.1.4. Giới thiệu một số phần mềm hỗ trợ dạy học theo mô hình 11 “Lớp học đảo ngược” phổ biến hiện nay 22 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 11 23 1.2.1. Mục tiêu điều tra 11 24 1.2.2. Kết quả tổng hợp, đánh giá về thực trạng tổ chức dạy và học 12 nhằm phát triển năng lực tự học. 2
- 25 1.2.3. Kết quả điều tra về việc sự dụng phương tiện thiết bị hỗ trợ 13 ứng dụng CNTT trong học tập 26 1.2.4. Kết quả điều tra về hiểu biết của GV với mô hình lớp học 14 đảo ngược và tình hình sự dụng, khai thác mô hình lớp học đảo ngược tại trường THPT 27 CHƯƠNG II. VẬN DỤNG MÔ HÌNH “LỚP HỌC ĐẢO 15 NGƯỢC” TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG CẢM ỨNG - SINH HỌC 11 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH 28 2.1. Phân tích cấu trúc nội dung chương CẢM ỨNG - sinh học 15 11 29 2.2. Vận dụng mô hình “lớp học đảo ngược” tổ chức dạy học 15 chương CẢM ỨNG - sinh học 11 nhằm phát triển năng lực tự học cho HS. 30 2.2.1. Nguyên tắc tổ chức dạy học theo mô hình “lớp học đảo 16 ngược” 31 2.2.2. Quy trình tổ chức dạy học theo mô hình “lớp học đảo 17 ngược” có sự dụng các phần mềm hỗ trợ dạy học (Zalo, Google Classroom, LMS, padlet, Azota, Quizizz…) 32 2.2.3. Xây dựng KHBD minh họa theo mô hình “Lớp học đảo 20 ngược” 33 2.3. Xây dựng quy trình rèn luyện các kĩ năng tự học bằng dạy học 39 theo mô hình “lớp học đảo ngược” qua đó bồi dưỡng và phát triển năng lực tự học cho HS 34 CHƯƠNG III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 42 35 3.1. Mục tiêu của thực nghiệm sư phạm 42 36 3.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm 42 37 3.3. Nội dung thực nghiệm sư phạm 42 38 3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm 43 39 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 46 40 1. Kết luận 46 41 2. Kiến nghị 46 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO 47 3
- DANH MỤC VIẾT TẮT TT Cụm từ viết tắt Nội dung diễn đạt 1 GV Giáo viên 2 HS Học sinh 3 NL Năng lực 4 THPT Trung học phổ thông 5 PPDH Phương pháp dạy học 6 SGK Sách giáo khoa 7 KHBD Kế hoạch bài dạy 8 TN Thực nghiệm 9 ĐC Đối chứng 10 TNSP Thực nghiệm sư phạm DH Dạy học 4
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lý do chọn đề tài Căn cứ vào Nghị quyết số: 29 NQ/TW về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Căn cứ vào nội dung của chương trình giáo dục phổ thông hiện hành và chương trình giáo dục phổ thông 2018. Xuất phát từ mục tiêu dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực; thực trạng dạy học Sinh học ở trường phổ thông và ý nghĩa thực tiễn của việc phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học bộ môn Sinh học hiện nay. Trong nhà trường phổ thông hiện nay năng lực tự học có ý nghĩa quan trọng vì nó giúp học sinh tự chủ, sáng tạo và năng động, biết cách học, đánh giá, so sánh đối chiếu, xử lí các tình huống trong thực tiễn. Quan trọng hơn là học sinh có thể tự mình chiếm lĩnh được kiến thức, biêt cách tìm tòi để có thể tự đặt vấn đề, tự giải quyết vấn đề và tự nghiên cứu. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục nhằm tối ưu hóa năng lực cho học sinh phù hợp với thời đại trong bối cảnh công nghệ thông tin và truyền thông trở thành phương tiện dạy học hiệu quả như hiện nay thì mô hình “ Lớp học đảo ngược ”trở nên phù hợp. Với mô hình này, việc tìm hiểu, lĩnh hội kiến thức được định hướng bởi người thầy (thông qua những giáo trình E-Learning, các bài giảng trên trang mạng, các nội dung kiến thức giáo viên chuẩn bị trước), nhiệm vụ của học sinh là tự học để lĩnh hội các kiến thức mới, tự mình trải nghiệm, khám phá, tìm tòi các thông tin liên quan về bài học và làm bài tập mức thấp tại nhà. Khi ở lớp các em được giáo viên tổ chức các hoạt động để tương tác và chia sẻ cùng nhau và cùng GV, từ đó giúp các em hiểu sâu và nhớ lâu kiến thức. Tuy nhiên, thực tiễn dạy học ở trường phổ thông cho thấy, việc phát triển năng lực tự học cho học sinh qua mô hình “Lớp học đảo ngược” trong môn Sinh học ở các giáo viên còn hạn chế, đặc biệt là việc ứng dụng các phần mềm công nghệ thông tin hỗ trợ dạy học không được diễn ra thường xuyên, phần lớn các tiết dạy còn mang tính truyền thống, điều đó dẫn đến học sinh không được hướng dẫn tự học, các em không biết cách tự chiếm lĩnh kiến thức mà thụ động phụ thuộc vào sự trang bị kiến thức từ giáo viên. Trong khi đó với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và sự nhạy bén của lứa tuổi học sinh, các em rất dễ tiếp cận các nguồn kiến thức mới (Internet, sách báo, truyền thông,...), đây là điều kiện thuận lợi để áp dụng phương pháp dạy học “đảo ngược”. Xuất phát từ những lí do trên tôi chọn và nghiên cứu đề tài: Phát triển năng lực tự học cho học sinh qua dạy học theo mô hình “Lớp học đảo ngược” chương CẢM ỨNG - Sinh học 11 5
- II. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu, vận dụng mô hình “Lớp học đảo ngược” trong dạy học chương CẢM ỨNG – Sinh học 11 nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng lĩnh hội kiến thức môn học. III. Đối tượng nghiên cứu - Phương pháp dạy học theo mô hình “Lớp học đảo ngược”. - Năng lực tự học. IV. Phạm vi nghiên cứu - Đề tài tập trung nghiên cứu việc vận dụng mô hình “Lớp học đảo ngược” tổ chức dạy học chương CẢM ỨNG - sinh học 11. - Đề tài tiến hành khảo sát, thực nghiệm sư phạm trong năm học 2021– 2022 tại trường THPT Quỳnh Lưu 2, Huyện Quỳnh Lưu, Tỉnh Nghệ An. V. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về dạy học theo mô hình “Lớp học đảo ngược” và năng lực tự học. - Đánh giá thực trạng về việc vận dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học Sinh học hiện nay ở trường THPT. - Nghiên cứu tính năng và lựa chọn một số phần mềm làm công cụ hỗ trợ dạy học theo mô hình “Lớp học đảo ngược”. - Xây dựng quy trình tổ chức dạy học theo mô hình “Lớp học đảo ngược ” và vận dụng quy trình để thiết kế kế hoạch bài dạy trong trong dạy học chương CẢM ỨNG - sinh học 11. - Xây dựng quy trình rèn luyện các kĩ năng tự học bằng dạy học theo mô hình “Lớp học đảo ngược” qua đó bồi dưỡng và phát triển năng lực tự học cho HS - Thực nghiệm sự phạm để đánh giá tính khả thi của giả thuyết đề ra, những đề xuất của đề tài. VI. Phương pháp nghiên cứu 1. Phương pháp nghiên cứu lý luận - Nghiên cứu tài liệu về chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước về đổi mới giáo dục và đổi mới PPDH của Bộ GD - ĐT - Nghiên cứu các tài liệu về lý luận dạy học, lý luận dạy học Sinh học làm cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận của mô hình lớp học đảo ngược. - Nghiên cứu và phân tích cấu trúc nội dung chương trình sách giáo khoa (theo tài liệu chuẩn kiến thức) và các tài liệu về sinh học cơ thể làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch dạy học theo mô hình “ Lớp học đảo ngược”. 6
- 7.2. Phương pháp điều tra, khảo sát - Điều tra về thực trạng giảng dạy và học tập môn Sinh học nói chung và Sinh học 11 THPT nói riêng. - Sử dụng phiếu điều tra, bảng hỏi, dự giờ, phỏng vấn, tham khảo giáo án, sổ điểm của GV... - Khảo sát điều tra về thực trạng dạy học và hiểu biết về mô hình “Lớp học đảo ngược” trên đối tượng GV và HS. - Điều tra về chất lượng HS ở các lớp để lựa chọn lớp TN và ĐC . - Khảo sát năng lực tự học của HS trước và sau thực nghiệm. 7.3. Phương pháp tham vấn chuyên gia - Tham khảo ý kiến các GV có nhiều kinh nghiệm về mô hình “Lớp học đảo ngược”, thuận lợi và khó khăn khi vận dụng mô hình lớp học đảo ngược trong giảng dạy Sinh học 11. 7.4. Phương pháp thực nghiệm - Tổ chức giảng dạy thực nghiệm, phát phiếu điều tra, so sánh, đối chiếu kết quả trước và sau quá trình TN ở từng lớp và giữa các lớp nhằm kiểm tra tính đúng đắn và hiệu quả của đề tài. - Lớp TN: là lớp được tiến hành giảng dạy theo mô hình “Lớp học đảo ngược”. - Lớp ĐC: là lớp được tiến hành giảng dạy theo phương pháp truyền thống. 7.5. Phương pháp xử lý số liệu - Phân tích kết quả TN bằng phương pháp phân tích định lượng và phân tích định tính. - Phân tích kết quả thu được trong quá trình TN sư phạm bằng các phần mềm Excel và đối chiếu với mục tiêu nghiên cứu, rút ra kết luận. VII. Dự kiến những đóng góp mới của đề tài - Đề tài góp phần xây dựng quy trình thiết kế các hoạt động dạy học theo mô hình “Lớp học đảo ngược” và quy trình tổ chức các hoạt động dạy học theo mô hình “Lớp học đảo ngược” nhằm phát triển năng lực tự học ở HS. - Nghiên cứu tính năng và lựa chọn một số phần mềm làm công cụ hỗ trợ dạy học theo mô hình “Lớp học đảo ngược”, góp phân nâng cao năng lực dạy học trực tuyến cho GV. 7
- PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1.1. Mô hình “Lớp học đảo ngược” 1.1.1.1. Khái niệm mô hình “Lớp học đảo ngược” Balkanski (NewsRx Health, 2012) cho rằng: “Theo cách dạy và học đảo ngược, người học chỉ nghe những bài giảng ngắn qua các đoạn băng video và tất cả phải trả lời câu hỏi kiểm tra khái niệm trên hệ thống quản lí học tập. Sau đó người học tham gia vào các hoạt động thảo luận nhóm trên lớp học (face to face - mặt đối mặt) và GV sẽ phản hồi để điều chỉnh những câu trả lời sai ”[1]. Theo Bergmann và cộng sự (2012), bản chất của mô hình “Lớp học đảo ngược ”là “sự tăng cường tiếp xúc và tương tác giữa thầy và trò, và giữa trò với nhau, là sự kết hợp giữa dạy trực tiếp và học thông qua xây dựng kiến thức, tạo ra cơ hội cá nhân hoá quá trình giáo dục, không phải là một sự thay thế người thầy bằng băng ghi hình ”[2]. Theo Nguyễn Trí Hiển (2015), “Lớp học đảo ngược ”khiến việc giảng dạy phải lấy người học làm trung tâm. Thời gian ở lớp được dành để khám phá các chủ đề sâu hơn và tạo ra những cơ hội học tập thú vị”[3]. Như vậy, dạy học theo mô hình “Lớp học đảo ngược ”có thể được hiểu là các hoạt động dạy học được thực hiện đảo ngược so với thông thường, HS sẽ tự tìm hiểu các kiến thức mới ở mức độ tư duy thấp theo định hướng của GV và hoàn thành nhiệm vụ học tập đó ở nhà, khi đến lớp HS sẽ chia sẻ, thảo luận và thực hiện các nhiệm vụ học tập ở mức tư duy cao với các bạn dưới sự cố vấn, hỗ trợ của GV. 1.1.1.2. Ưu điểm và hạn chế của mô hình “Lớp học đảo ngược” * Ưu điểm - Thứ nhất, là môi trường học tập linh hoạt, cho phép HS lựa chọn cách thức, nơi chốn, thời gian học tập phù hợp với điều kiện của cá nhân, GV linh hoạt hơn trong đánh giá việc học tập của HS. - Thứ hai, mô hình này tạo phong cách học tập mới cho HS. Trong lớp học truyền thống, GV là trung tâm thông tin. Nếu HS có thảo luận đều xoay quanh những ý kiến chủ đạo, dẫn dắt của GV. Ở mô hình “Lớp học đảo ngược”, buộc phải lấy HS làm trung tâm. Thời gian ở lớp dành cho thảo luận các kiến thức sâu hơn, tạo cơ hội học tập phong phú, kết nối, ứng dụng, phản biện và có ý nghĩa đối với HS. - Thứ ba, “Lớp học đảo ngược” cung cấp nội dung học tập một cách có định hướng, qua đó sẽ tối ưu hóa thời gian ở lớp. GV xác định rõ nội dung và mục đích bài học cho HS, còn HS chủ động tìm kiếm, khám phá, lĩnh hội. - Thứ tư, mô hình này đòi hỏi GV phải là nhà sư phạm chuyên nghiệp so với lớp học truyền thống. GV liên tục quan sát HS, cung cấp cho các em những phản hồi thích hợp vào đúng thời điểm cần thiết, đánh giá bài làm của HS. GV kết nối mỗi 8
- thành viên trong lớp để nâng cao việc học tập. Đồng thời, GV cộng tác với nhau, cùng suy nghĩ và chịu trách nhiệm trong việc cải tiến phương thức dạy và học. * Hạn chế - Trở ngại đầu tiên là đối với HS, không phải tất cả gia đình các em đều có cơ sở hạ tầng về truyền thông đồng đều: Nhiều HS khó khăn không có máy tính, điện thoại thông minh và mạng internet để lấy bài giảng của GV; Kế đến, là phụ huynh và các nhà giáo dục cho rằng, HS không cần thiết phải học tập, làm bài tập ở nhà quá nhiều. Các em cần dành thời gian cho những đam mê riêng, kết nối bạn bè, gia đình, vui chơi, hoạt động xã hội, thể thao, nghệ thuật nhằm phát triển năng lực sáng tạo và thu nhận bài học nhân văn sâu sắc. - Ngoài ra, do chưa hiểu thấu đáo về “Lớp học đảo ngược” nên GV sẽ đưa ra những biện pháp định hướng học tập chưa tốt, thậm chí có GV cho rằng, mô hình này sẽ dành nhiều thời gian ở lớp học để HS giải các đề thi, nâng cao thành tích thi cử. - Không phải các trường đều sẵn sàng để HS thực hiện cá nhân hóa học tập, sẽ có sự phân hóa lớn, một số HS có điều kiện và tích cực học tập sẽ vượt lên, ngược lại những HS không có phương tiện hoặc lười học sẽ tụt lại phía sau. Vì vậy, nếu tổ chức không cẩn thận, mô hình này chỉ mang tính hình thức, thao giảng là chính, khi đó nó cũng chỉ là một dạng của lớp học truyền thống. Bề ngoài, có vẻ mới mẻ nhưng thực chất, vẫn là GV trình bày kế hoạch bài giảng, còn HS theo đó để thực hiện.[4] 1.1.1.3. Sự khác nhau giữa “Lớp học đảo ngược” và lớp học truyền thống Có thể nói, “Lớp học đảo ngược ”là một mô hình học tập kết hợp, giúp tạo ra môi trường khuyến khích tính tự chủ, tự học trong học tập vì HS có cơ hội học tập theo nhịp độ phù hợp với khả năng của bản thân. “Lớp học đảo ngược” giúp nâng cao ý thức, thái độ và trách nhiệm học tập và đồng thời phát triển được các năng lực (NL) cốt lõi như NL tự học, NL giải quyết vấn đề,… Có thể tóm tắt sự khác biệt giữa lớp học truyền thống và “Lớp học đảo ngược ”qua bảng sau: Lớp học truyền thống Lớp học đảo ngược GV chuẩn bị giáo án lên lớp GV thiết kế bài giảng, video, tài liệu ở nhà chia sẻ lên mạng. HS nghe giảng và ghi chép HS xem bài giảng, video, tài liệu trên bài trên lớp. mạng, học kiến thức cơ bản tại nhà, học kiến thức nâng cao ở lớp. HS được giao bài tập vận HS học bài mới kiến thức cơ bản ở nhà, dụng và làm tại nhà sau khi học thảo luận kiến thức nâng cao và làm bài tập bài mới ở lớp. vận dụng ở lớp. GV là trung tâm, HS lĩnh hội HS là trung tâm, tự tìm hiểu, trải nghiệm, kiến thức thụ động. khám phá kiến thức. GV là người tổ chức, định hướng, hỗ trợ HS. 9
- Việc ứng dụng công nghệ Bắt buộc phải ứng dụng công nghệ thông thông tin và truyền thông vào dạy tin và truyền thông vào dạy - học. - học còn hạn chế. Thời gian học diễn ra cố định Có thể học mọi lúc mọi nơi với mọi thiết trên lớp. bị chỉ cần thiết bị đó có thể online. Hạn chế khả năng tương tác Tăng cường khả năng tương tác giữa HS- giữa HS- HS, giữa HS với thầy. HS, giữa HS với thầy. Tập trung vào trang bị kiến Tập trung vào phát triển NL tự học, NL thức cho HS, ngoài ra, phát triển giải quyết vấn đề, NL giao tiếp và hợp tác và các NL chung và NL sinh học. NL sinh học. GV đánh giá HS. Ngoài việc GV đánh giá, còn có HS tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng. Hình 1.1. Sự khác nhau giữa lớp học đảo ngược và lớp học truyền thống - Cơ sở khoa học của phương pháp này là thang đo tư duy Bloom (2001). Theo thang đo này, “nhớ, hiểu ”lí thuyết là những hoạt động đòi hỏi mức tư duy thấp, do đó học sinh tự học kiến thức mới ở mức thấp thông qua những video bài giảng trực tuyến theo phiếu hướng dẫn của giáo viên và làm bài tập mức thấp ở nhà (low-level thinking); còn việc áp dụng, phân tích và sáng tạo dựa trên kiến thức đã có là hoạt động đòi hỏi mức tư duy đào sâu hơn (high-level thinking), và cần được thực hiện tại lớp, khi có thầy cô và bạn bè cùng chia sẻ, hỗ trợ. Sự khác nhau giữa lớp học đảo ngược và lớp học truyền thống qua thang đo Bloom thể hiện như sau: Hình 1.2: Thang đo Bloom về dạy học “đảo ngược” và dạy học truyền thống 10
- 1.1.1.4. Quy trình dạy học theo mô hình “Lớp học đảo ngược” Để dạy học theo mô hình lớp học đảo ngựợc, đầu tiên GV sẽ thiết kế các bài giảng, video hoặc chia sẻ các tài liệu sau đó đưa lên mạng cho HS, Đồng thời giao nhiệm vụ nghiên cứu bài học ở nhà cho học sinh. Với sự phát triển của CNTT việc này hoàn toàn dễ dàng và có thể nhờ sự trợ giúp của các công cụ như: Zalo, Edmodo, E-Learning Lab, Facebook… GV có thể tạo các lớp học trên mạng, thêm HS của mình vào lớp học sau đó tải các bài giảng, video, tài liệu lên. HS xem bài giảng ở nhà và tự trải nghiệm, khám phá kiến thức và hoàn thành nội dung đã được giao nhiệm vụ, từ đó có thể rút ra những kết luận về bài học, nếu không hiểu thì sẽ trao đổi với GV trên lớp. Sau đó, lên lớp HS thực hành, thảo luận với GV và các bạn khác để hiểu hơn bài học. Có thể khái quát quy trình dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược như sau: 1.1.2. Năng lực và năng lực tự học 1.1.2.1. Khái niệm năng lực - Năng lực là một phạm trù từng được bàn đến trong mọi lĩnh vực của cuộc sống xã hội. Đã có nhiều định nghĩa khác nhau về năng lực. [5] - Theo từ điển tiếng Việt “Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hành động nào đó. Năng lực là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”. 11
- - Đứng về góc độ tâm lý học, năng lực trở thành đối tượng nghiên cứu chuyên sâu từ thế kỷ XIX, trong các công trình thực nghiệm của F.Ganton năng lực có những biểu hiện như tính nhạy bén, chắc chắn, sâu sắc và dễ dàng trong quá trình lĩnh hội một hoạt động mới nào đó. Người có năng lực là người đạt hiệu suất và chất lượng hoạt động cao trong các hoàn cảnh khách quan và chủ quan như nhau. Năng lực gắn bó chặt chẽ với tính định hướng chung của nhân cách. - Từ điển tâm lý học đưa ra khái niệm, năng lực là tập hợp các tính chất hay phẩm chất của tâm lý cá nhân, đóng vai trò là điều kiện bên trong tạo thuận lợi cho việc thực hiện tốt một dạng hoạt động nhất định. - Theo Cosmovici thì: “năng lực là tổ hợp đặc điểm của cá nhân, giải thích sự khác biệt giữa người này với người khác ở khả năng đạt được những kiến thức và hành vi nhất định”. Còn A.N.Leonchiev cho rằng: “năng lực là đặc điểm cá nhân quy định việc thực hiện thành công một hoạt động nhất định”. - Nhà tâm lý học A.Rudich đưa ra quan niệm về năng lực như sau: năng lực đó là tính chất tâm sinh lý của con người chi phối quá trình tiếp thu các kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo cũng như hiệu quả thực hiện một hoạt động nhất định. Năng lực của con người không chỉ là kết quả của sự phát triển và giáo dục mà còn là kết quả hoạt động của các đặc điểm bẩm sinh hay còn gọi là năng khiếu. Năng lực đó là năng khiếu đã được phát triển, có năng khiếu chưa có nghĩa là nhất thiết sẽ biến thành năng lực. Muốn vậy phải có môi trường xung quanh tương ứng và phải có sự giáo dục có chủ đích. - Tuy nhiên, trong phạm vi sáng kiến này tôi xin được đề cập khái niệm năng lực theo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo: “ Năng lực: là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. ”[6] 1.1.2.2. Năng lực tự học Vào cuối thế kỷ XX, các nhà giáo dục tập trung nghiên cứu bản chất của năng lực tự học. Tác giả Knowles [7] cho rằng: “Tự học là một quá trình mà người học tự thực hiện các hoạt động học tập, có thể cần hoặc không cần sự hỗ trợ của người khác, dự đoán được nhu cầu học tập của bản thân, xác định được mục tiêu học tập, phát hiện ra nguồn tài liệu, con người giúp ích được cho quá trình học tập, biết lựa chọn và thực hiện chiến lược học tập và đánh giá được kết quả thực hiện”. Đây là định nghĩa về tự học giúp đánh giá học sinh một cách toàn diện, trong nghiên cứu về giáo dục được sử dụng nhiều và chúng tôi cũng sử dụng định nghĩa này để đánh giá về tự học từ đó phát triển năng lực tự học cho HS. 12
- Nguyễn Cảnh Toàn [8] đưa ra quan niệm về năng lực tự học như sau: “Năng lực tự học được hiểu là một thuộc tính kĩ năng rất phức hợp. Nó bao gồm kĩ năng và kĩ xảo cần gắn bó với động cơ và thói quen tương ứng, làm cho người học có thể đáp ứng được những yêu cầu mà công việc đặt ra”. Như vậy, tác giả đã nêu quan điểm khá rõ ràng về tự học, chỉ ra được các đặc trưng của quá trình tự học và nêu được mục tiêu của việc tự học. Tác giả Taylor [9] khi nghiên cứu về vấn đề tự học của học sinh trong trường phổ thông đã xác định: Năng lực tự học có những biểu hiện cụ thể: Thái độ, tính cách, kĩ năng với những tiêu chí cụ thể để từ đó có thể đánh giá chính xác người học có khả năng tự học hay không, qua đó người dạy sẽ nắm bắt được tình hình tự học của HS để có những hướng giải quyết cụ thể Tác giả Candy [10] đã liệt kê 12 biểu hiện của người có năng lực tự học. Ông chia thành 2 nhóm là nhóm tính cách và nhóm phương pháp học để xác định nhóm yếu tố nào sẽ chịu tác động mạnh từ môi trường học tập. 13
- Theo tác giả Phan Thị Thanh Hội và Kiều Thu Giang : “Năng lực tự học là khả năng người học độc lập, tự giác từ việc xác định mục tiêu học tập, thiết kế và thực hiện kế hoạch học tập đến việc tự đánh giá và điều chỉnh việc học nhằm tối ưu hóa việc lĩnh hội kiến thức và phát triển kĩ năng/ năng lực”.[11] Năng lực tự học của HS THPT “Theo Đinh Quang Báo và cộng sự [12], năng lực tự học cấp THPT gồm có các biểu hiện sau: - Xác định được mục tiêu học tập: Học sinh tự xác định nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt được; đặt mục tiêu học tập chi tiết, cụ thể, tập trung nâng cao được những khía cạnh còn yếu kém. - Lập kế hoạch và thực hiện cách học: Học sinh có khả năng đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; hình thành cách học tập riêng của bản thân; tìm được nguồn tài liệu phù hợp với mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau; thành thạo sử dụng thư viện, chọn các tài liệu và làm thư mục phù hợp với từng chủ đề học tập của các bài tập khác nhau; ghi chép thông tin đọc được bằng các hình thức phù hợp, thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi cần thiết; tự đặt được vấn đề học tập. - Đánh giá và điều chỉnh việc học: Học sinh tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình học tập; suy ngẫm cách học của mình, rút kinh nghiệm để có thể vận dụng vào các tình huống khác; biết tự điều chỉnh cách học. Để tiện cho việc đánh giá, mỗi tiêu chí cần phân ra các mức độ khác nhau để cụ thể hóa việc đánh giá. Tự học có nghĩa là học sinh phải độc lập, tự xây dựng kế hoạch, phương pháp học tập cho mình, tự năng động tìm tòi, phân tích những sách vở, tài liệu tiến tới phát hiện, làm chủ tri thức, kĩ năng, học sinh phải biết vận dụng chuyển hóa kiến thức trong bài học dưới sự định hướng và dẫn dắt của giáo viên.” Tự học của học sinh THPT chủ yếu dựa vào bài học cụ thể trong SGK, những tài liệu có liên quan đến bài học do GV cung cấp để đối chiếu, mở rộng, nâng cao, làm cho quá trình nhận thức của HS mang tính chủ động và có tính chất nghiên cứu. Mục đích tự học của học sinh THPT giúp các em hiểu sâu sắc, trọn vẹn bài học bằng chính khả năng của mình và vận dụng được kiến thức mới thành kinh nghiệm của bản thân. 1.1.3. Mô hình “Lớp học đảo ngược ” và sự phát triển năng lực tự học Mô hình “Lớp học đảo ngược ”là hình thức dạy học mà phát triển rất tốt năng lực tự học cho học sinh. Trong quá trình học tập học sinh có giai đoạn tự học ở nhà đòi hỏi sự tự giác cao của học sinh. Trong quá trình học HS tự mình tìm hiểu và học các kiến thức mới trước khi đến lớp. Khi đến lớp sẽ có nhiều thời gian cho sự trao đổi tương tác giữa GV và HS, những vấn đề học sinh quan tâm và muốn tìm hiểu sâu hơn sẽ được giải đáp thông qua việc trao đổi, thắc mắc với GV,với bạn khác. Đây là một trong những yếu tố tăng cường khả năng tự học cho học sinh do đáp ứng được nhu cầu của người học. 14
- Chúng ta thấy việc tự học của HS trong mô hình "Lớp học đảo ngược ”có những thuận lợi sau + HS chủ động về thời gian và không gian học tập. + Hình thức học tập linh động phù hợp với phong cách học tập và tư duy. + HS có thể học nhiều lần nếu chưa hiểu kĩ về kiến thức mình muốn tìm hiểu. + Có nhiều thời gian trên lớp cho sự trao đổi giữa HS –HS, HS- GV để giải đáp những thắc mắc chưa hiểu của bản thân nhằm thỏa mãn nhu cầu của mình nên tạo sự chủ động hứng thú trong học tập chứ không ép buộc làm theo yêu cầu của giáo viên. + Nguồn tài liệu đa dạng, phong phú nên người học có cơ hội tìm hiểu kiến thức sâu rộng vượt xa khuôn khổ sách giáo khoa. Vậy với mô hình ”Lớp học đảo ngược ”không chỉ giúp HS thu nhận được kiến thức mà còn giúp HS hình thành và phát triển năng lực tự học. 1.1.4. Giới thiệu một số phần mềm hỗ trợ dạy học theo mô hình “Lớp học đảo ngược” phổ biến hiện nay Để tổ chức được “Lớp học đảo ngược” hiệu quả, giáo viên cần sự trợ giúp của một số công cụ, phần mềm hỗ trợ. Và có rất nhiều công cụ, phần mềm hỗ trợ với những tính năng ưu việt khác nhau như: - Phần mềm thiết kế/ biên tập học liệu số và trình diễn: Microsoft PowerPoint/ MS-Powerpoint; Paint; Yenka; MolView; Video Editor; Zoho Show; 280 Slides … - Phần mềm hỗ trợ kiểm tra, đánh giá: Google Forms; azota; Quizizz; Kahoot; SHub; Microsoft Teams; Google Classroom; OneNote; padlet… - Phần mềm hỗ trợ dạy học trực tuyến: Google Meets; Microsoft Teams; Google Classroom; Zoom… - Phần mềm hỗ trợ quản lí lớp học và hỗ trợ học sinh: Google Forms; Microsoft Teams; Google Classroom; padlet; OneNote… Ngoài ra, có thể sử dụng các Công cụ học tập xã hội Facebook, Zalo, Group Mail... để hỗ trợ mô hình “Lớp học đảo ngược”. 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN Để khảo sát, nghiên cứu và đưa ra cơ sở thực tiễn cho việc vận dụng mô hình “ Lớp học đảo ngược ” hiệu quả nhằm phát triển năng lực tự học ở học sinh, chúng tôi tiến hành điều tra thực trạng sử dụng mô hình “ Lớp học đảo ngược ”, tìm hiểu tình hình tự học của học sinh và tình hình sự dụng các phương tiện kĩ thuật hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học. 1.2.1. Mục tiêu điều tra Đối với GV: - Thăm dò ý kiến GV về dạy học hình thành và phát triển năng lực tự học cho HS. 15
- - Quan điểm và sự hiểu biết của giáo viên về dạy học theo mô hình“Lớp học đảo ngược”và tình hình sự dụng mô hình “Lớp học đảo ngược” trong dạy học môn sinh học ở trường THPT. Đối với HS: - Thiết kế mẫu phiếu điều tra học sinh (Phụ lục 1) - Điều tra năng lực tự học của các em. - Điều tra về việc sử dụng phương tiện kĩ thuật hỗ trợ ứng dụng CNTT trong học tập - Điều tra liên quan đến mô hình “Lớp học đảo ngược”thông qua mong muốn trong học tập môn Sinh. 1.2.2. Kết quả tổng hợp, đánh giá về thực trạng tổ chức dạy và học nhằm phát triển năng lực tự học. Tôi đã tiến hành khảo sát 36 giáo viên giảng dạy môn sinh học và 215 học sinh cả 3 khối 10,11,12 ở 6 trường THPT trên địa bàn Huyện Quỳnh Lưu và Thị xã Hoàng Mai vào đầu năm học 2021-2022 (nội dung phiếu khảo sát tại phụ lục 1), kết quả thu được như sau: Đối vơi học sinh: Khảo sát về khả năng tự học, tự lĩnh hội kiến thức Khả năng tự học của học sinh 160 140 120 100 80 60 40 20 0 Thường xuyên Thỉnh thoảng Ít khi Không bao giờ Qua kết quả quá trình điều tra thấy rằng phần lớn HS rất ít khi tự mình tìm kiếm thông tin, tự mình lĩnh hội kiến thức một cách chủ động (tự học), thời gian dành cho tự học rất ít, mà chủ yếu phụ thuộc vào sự trang bị kiến thức trên lớp từ giáo viên. Điều này đòi hỏi phải có sự đổi mới phương pháp trong dạy học và mô hình “Lớp học đảo ngược” là hoàn toàn phù hợp. 16
- Đối với giáo viên: Khảo sát về việc tổ chức, hướng dẫn các biện pháp tự học, tự nghiên cứu cho học sinh trong quá trình dạy học Mức độ Số lượng Tỷ lệ Thường xuyên 10 27.8% Không thường xuyên 26 72.2% Chưa bao giờ 0 0% Kết quả điều tra thấy rằng trong quá trình giảng dạy có hơn 70% GV môn sinh học không thường xuyên rèn luyện các biện pháp tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, số giáo viên thường xuyên tổ chức, hướng dẫn các biện pháp tự học, tự nghiên cứu cho học sinh rất ít, đây chính là nguyên nhân làm cho học sinh không có thói quen tự học và cũng không tự giác trong việc chủ động lĩnh hội kiến thức. Vì vậy việc áp dụng mô hình lớp học đảo ngược nhằm rèn luyện cho học sinh các kĩ năng tự học là hết sức cần thiết . 1.2.3. Kết quả điều tra về việc sự dụng phương tiện thiết bị hỗ trợ ứng dụng CNTT trong học tập Tiếp tục khảo sát 215 học sinh trên về việc sự dụng phương tiện thiết bị hỗ trợ ứng dụng CNTT trong học tập, kết quả thu được: Phương tiện kĩ thuật hỗ trợ sự dụng CNTT Số TT Tỷ lệ Tổng phục vụ học tập lượng 1 Có đầy đủ các thiết bị như máy tính, điện thoại 155 72.09% thông minh, ipad…có cấu hình cao và có kết nối internet 215 2 Có điện thoại thông minh nhưng cấu hình thấp, có 54 25.11% 100% kết nối internet 3 Không có máy tính và điện thoại thông minh và 6 2.8% các phương tiện khác (phải học nhờ máy bạn khi học trực tuyến) 4 Biết sự dụng các thiết bị để tìm kiếm tài liệu, truy 27 12.56% cập, sự dụng và khai thác các phầm mềm CNTT trên internet phục vụ học tập có hiệu quả 5 Đã biết sự dụng các thiết bị tìm kiếm tài liệu, truy 83 38.6% cập, khai thác các phần mềm CNTT trên internet 215 phục vụ quá trình học tập nhưng còn hạn chế 100% 6 Chỉ sự dụng thiết bị hỗ trợ phục vụ học tập khi học 105 48.84% trực tuyến Từ kết quả điều tra cho thấy phần lớn học sinh đã có đủ điều kiện, phương tiện phục vụ cho việc tự học, tự lĩnh hội kiến thức song đa số các em lại chưa sự dụng các phương tiện kĩ thuật cho mục đích học tập mà ngược lại chủ yếu lạm dụng các phương tiện để giải trí như chơi game, lướt facebook… Có lẽ một phần do các em chưa có ý thức tự giác trong học tập, mặt khác do các em chưa được hướng dẫn 17
- và chưa có thói quen sự dụng các phương tiện kĩ thuật hỗ trợ ứng dụng CNTT phục vụ học tập 1.2.4. Kết quả điều tra về hiểu biết của GV với mô hình lớp học đảo ngược và tình hình sự dụng, khai thác mô hình lớp học đảo ngược tại trường THPT (Nội dung này được tiến hành khảo sát trên 70 giáo viên ở tất cả các môn học tại các trường THPT trên toàn huyện) - Kết quả tự đánh giá mức độ hiểu biết của mình về mô hình“Lớp học đảo ngược ” Không biết 0% Hiểu rõ 18/70 người(Ch iếm 25,7%… Có biết nhưng không hiểu sâu 52/70… - Kết quả về tình hình sự dụng và khai thác mô hình ”Lớp học đảo ngược”. Mức độ Số lượng Tỷ lệ Đang dạy theo mô hình 0 0% Đang nghiên cứu 2 2,9% Đang tìm hiểu 10 14,3% Rất muốn tìm hiểu 38 54,3% Mới chỉ nghe nói đến 18 25,6% Không quan tâm 2 2,9% Với kết quả thu được như trên ta thấy phần lớn giáo viên có mong muốn tìm hiểu mô hình này, tuy nhiên chưa có GV nào thực hiện, hơn 25% GV mới nghe nói đến, điều đó cho thấy được đây là mô hình dạy học mới và còn lạ với nhiều giáo viên. Qua đánh giá kết quả điều tra, chúng tôi đưa ra một số kết luận sau: Thứ nhất: HS phần lớn chưa có ý thức tự học ở nhà cùng với việc đa số giáo viên không thường xuyên tổ chức, hướng dẫn các biện pháp tự học cho học sinh dẫn đến các em không có thói quen tự học, tự lĩnh hội kiến thức mà chủ yếu phụ thuộc hoàn toàn vào kiến thức giáo viên trang bị trên lớp, điều này rất cần được thay đổi. Thứ hai: Từ kết quả học tập GV và HS rất mong muốn biết đến, thực hiện mô hình dạy học mới nhằm nâng cao hứng thú học tập, năng lực tự học cũng như kiến thức môn học. Thứ ba: HS có đủ phương tiện và tỷ lệ sử dụng internet cao, thuận lợi cho việc giao bài và học bài. Đây chính là những cơ sở thuận lợi cho việc triển khai dạy học áp dụng mô hình “Lớp học đảo ngược” trong dạy học môn Sinh học nói riêng cũng như tất cả các môn học khác ở trường THPT nói chung. 18
- CHƯƠNG II. VẬN DỤNG MÔ HÌNH “LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC” TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG CẢM ỨNG - SINH HỌC 11 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH 2.1. Phân tích cấu trúc nội dung chương CẢM ỨNG - sinh học 11 Chương CẢM ỨNG – Sinh học 11 gồm 2 phần Phần A: Cảm ứng ở thực vật (Gồm 3 bài từ bài 23 đến bài 25) Phần này đề cập đến 2 hình thức cảm ứng ở thực vật là Hướng động và ứng động. Mặc dù chúng có những cách phản ứng khác nhau trước tác động của các nhân tố môi trường, nhưng chúng đều giúp cho sinh vật phản ứng để thích nghi đa dạng với sự thay đổi của các yếu tố môi trường nhờ đó mà thực vật có thể tồn tại và phát triển. Phần B: Cảm ứng ở động vật (Gồm 8 bài từ bài 26 đến bài 33). Phần này tập trung tìm hiểu về hiện tượng cảm ứng ở động vật, sự khác nhau giữa cảm ứng ở động vật và cảm ứng ở thực vật, các dạng hệ thần kinh và cách phản ứng của mỗi dạng hệ thần kinh. Với trình tự từ hệ thần kinh đơn giản (dạng lưới) đến hệ thần kinh phức tạp (dạng ống) cho thấy được tính logic trong chiều hướng tiến hóa của hệ thần kinh ở động vật. Ngoài ra thông qua cung phản xạ và sự lan truyền xung thần kinh qua các sợi thần kinh và qua xináp giúp chúng ta hiểu ra rằng vì sao phản ứng của cơ thể động vật được đi theo 1 chiều từ bộ phận tiếp nhận kích thích đến bộ phận thực hiện. Khi phản ứng không ở dạng đơn lẻ mà chúng kết hợp thành 1 chuỗi phản ứng giúp động vật hình thành nên các tập tính, nhờ có các tập tính đã tạo nên các hình thức học tập ở động vật và con người đã vận dụng các tập tính của động vật vào đời sống, sản xuất để phục vụ cho những lợi ích của con người nhằm đạt được kết quả mà con người mong muốn. Như vậy, có thể nhận thấy nội dung kiến thức chương cảm ứng – sinh học 11 vừa mang tính logic cao đồng thời rất gần gủi với đời sống thực tế nên học sinh rất dễ hiểu và dễ tìm kiếm thông tin. Chính vì vậy rất phù hợp với việc ứng dụng mô hình lớp học đảo ngược. Bên cạnh đó, chương cảm ứng cũng có rất nhiều nguồn tài liệu phong phú, nhiều video hay bổ ích song thời gian học trên lớp chỉ có 45 phút, vì vậy mà kiến thức không được mở rộng. Mặc khác, hiện nay CNTT bùng nổ, HS có thể dễ dàng tiếp cận với nhiều nguồn thông tin trên mạng Internet, đồng thời HS thời đại công nghệ cũng trở nên vô cùng năng động và tích cực trong công cuộc tìm tòi và khám phá kiến thức. Chính vì điều đó, dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu của một thế hệ HS thời đại phát triển kỹ thuật số. 19
- 2.2. Vận dụng mô hình “lớp học đảo ngược” tổ chức dạy học chương CẢM ỨNG - sinh học 11 nhằm phát triển năng lực tự học cho HS. 2.2.1. Nguyên tắc tổ chức dạy học theo mô hình “lớp học đảo ngược” 2.2.1.1. Đảm bảo mục tiêu của dạy học. Mục tiêu DH là mục tiêu đặt ra cho HS thực hiện. Vì vậy mục tiêu dạy học cần đảm bảo các yêu cầu cần đạt, đảm bảo mục tiêu về năng lực và phẩm chất của chủ đề. Mục tiêu giúp cho cả học sinh và giáo viên định hướng được cách giải quyết vấn đề cụ thể. Từ mục tiêu dạy học là tiền đề cho giáo viên lựa chọn, thiết kế nội dung, phương tiện dạy học đồng thời thực hiện hoạt động dạy học, còn học sinh thì điều chỉnh được hoạt động học tập. Dựa vào mục tiêu giáo viên đánh giá kết quả học tập và gây hứng thú học tập cho học sinh. 2.2.1.2. Đảm bảo tích hợp đa phương tiện trong quá trình dạy và học. Giai đoạn đầu của mô hình ”Lớp học đảo ngược ”là hoạt động giao nội dung học tập của giáo viên và học sinh phải tự học ở nhà thông qua bài giảng, video, tài liệu để lĩnh hội các kiến thức. Chính vì vậy để đảm bảo được quá trình tự học của học sinh, sự kiểm tra đánh giá của giáo viên cần phải có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin. Ví dụ: Khi dạy về chủ đề “Tập tính ở động vật” thuộc chương II “Cảm ứng”- sinh học 11, để học sinh chủ động nắm vững kiến thức về tập tính và phân loại được tập tính, tôi đã lồng ghép và cho học sinh xem video bài giảng ( Bài 31,32- sinh học 11) và các video về tập tính sinh sản ở rùa, tập tính săn mồi ở sử tử, tập tính di cư ở chim, tập tính bảo vệ lãnh thổ ở trâu rừng và tập tính xã hội ở ong. Đồng thời yêu cầu các nhóm hoàn thành phiếu học tập và gửi lại cho cô qua nhóm Zalo 2.2.1.3. Đảm bảo tính tự chủ, tích cực, sáng tạo trong chiếm lĩnh kiến thức của học sinh. Tổ chức hoạt động học tập cho học sinh trên quan điểm lấy học sinh làm trung tâm nhằm phát triển năng lực tự học. Do đó cần kích thích sự tìm tòi, khám phá sáng tạo phát huy tính tự chủ, chủ động trong việc lĩnh hội kiến thức thông qua việc hoạt động tự học ở nhà và sự trao đổi giữa học sinh với nhau, giữa học sinh với thầy trong giờ lên lớp. Ví dụ: Để khơi gợi sự tự chủ, tích cực và sáng tạo trong dạy học phần “Cảm ứng ở thực vật” tôi đã gửi trước cho học sinh xem video về các hiện tượng hướng động và ứng động để học sinh phân biệt được 2 hiện tượng cảm ứng này ở thực vật và thấy được khả năng thích nghi để tồn tại của thực vật với môi trường, đồng thời cho các nhóm tự nghiên cứu bài học để thiết kế và làm các thí nghiệm về các kiểu hướng động nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo, khả năng tự học, tự chiếm lĩnh tri thức của học sinh thông qua đó các em tự khắc sâu kiến thức trước khi tiến hành giờ học trên lớp. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 40 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống câu hỏi bài tập chương Liên kết hóa học - Hóa học 10 - Nâng cao nhằm phát triển năng lực học sinh
24 p | 70 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Soạn dạy bài Clo hóa học 10 ban cơ bản theo hướng phát triển năng lực học sinh
23 p | 55 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 31 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh
28 p | 35 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực và chủ động trong học tập cho học sinh khi áp dụng phương pháp dạy học theo góc bài Axit sunfuric - muối sunfat (Hóa học 10 cơ bản)
26 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển tư duy lập trình và khắc phục sai lầm cho học sinh lớp 11 thông qua sử dụng cấu trúc rẽ nhánh
24 p | 31 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào dạy học truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
33 p | 73 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực học tập của học sinh thông qua dạy học dự án môn hóa học
54 p | 48 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực học văn cho học sinh THPT thông qua kiểu bài làm văn thuyết minh
48 p | 24 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phát huy tính tự chủ của học sinh lớp chủ nhiệm trường THPT Vĩnh Linh
12 p | 13 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn 100m cho nam đội tuyển Điền kinh trường THPT Tiên Du số 1- Tiên Du- Bắc Ninh
39 p | 14 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh thông qua bài tập thí nghiệm Vật lí
38 p | 19 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tư duy cho học sinh thông qua dạy học Bài tập hóa học chương Ancol - Phenol lớp 11 trung học phổ thông
74 p | 8 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp kiến thức các môn học dạy bài: Cacbohiđrat và lipit
67 p | 30 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn