Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học dự án chủ đề Động lực học chất điểm – Vật lí 10
lượt xem 2
download
Sáng kiến "Phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học dự án chủ đề Động lực học chất điểm – Vật lí 10" được hoàn thành với mục tiêu nhằm điều tra thực trạng dạy tự học môn Vật lí và năng lực tự học môn Vật lí của học sinh THPT ở các Trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An, cụ thể: Trường THPT Hà Huy Tập – Thành phố Vinh; THPT THPT Đô Lương 1 – Huyện Đô Lương; Xây dựng kế hoạch dạy học chủ đề Động lực học chất điểm theo phương pháp dạy học dự án.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học dự án chủ đề Động lực học chất điểm – Vật lí 10
- SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN === === SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH THPT THÔNG QUA DẠY HỌC DỰ ÁN CHỦ ĐỀ “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM ” VẬT LÍ 10. Lĩnh vực: Vật lí
- SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN === === SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH THPT THÔNG QUA DẠY HỌC DỰ ÁN CHỦ ĐỀ “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM ” VẬT LÍ 10. Lĩnh vực: Vật lí Tác giả: Nguyễn Khánh Tân Đơn vị: Trường THPT Hà Huy Tập TP Vinh – Tỉnh Nghệ An Tổ: Khoa học tự nhiên SĐTLL: 0918.506.855 Năm học: 2023 - 2024
- MỤC LỤC NỘI DUNG Trang PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2 4. Phương pháp nghiên cứu 3 5. Tính mới của đề tài 4 6. Cấu trúc của sáng kiến 4 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 5 Chương 1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về phát triển NLTH 5 cho HS THPT thông qua dạy học dự án 1.1. Cơ sở lý luận 5 1.1.1. Tổng quan về đề tài nghiên cứu 5 1.1.2. Năng lực tự học 6 1.1.3. Dạy học dự án 9 1.2. Cơ sở thực tiễn 11 1.2.1. Kết quả khảo sát học sinh 11 1.2.2. Kết quả khảo sát giáo viên 12 1.2.3. Nhận xét, kết luận khảo sát 14 Chương 2. Đề xuất một số biện pháp dạy học và thiết kế kế hoạch 16 dạy học dự án chủ đề “Động lực học chất điểm” theo hướng phát triển NLTH cho HS
- 2.1. Một số biện pháp dạy học nhằm hình thành và phát triển năng lực 16 tự học cho HS THPT 2.1.1. Tổ chức cho HS tự học dưới sự hướng dẫn của GV 16 2.1.2. Tích cực hóa hoạt động học tập của HS 17 2.1.3. Hướng dẫn HS cách tự đọc sgk, tài liệu tham khảo 18 2.2. Thiết kế kế hoạch dạy học dự án chủ đề Động lực học chất điểm – 18 Vật lí 10 2.2.1. Một số dự án chủ đề “Động lực học chất điểm” 18 2.2.2. Xây dựng hồ sơ dạy học dự án bài “Lực ma sát” – Vật lí 10 19 2.3. Đánh giá năng lực tự học của HS 26 2.3.1. Bảng mô tả các mức độ tương ứng với các biểu hiện của NLTH 26 2.3.2. Một số công cụ hỗ trợ đánh giá NLTH 28 2.4. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp 29 2.4.1. Mục đích khảo sát 29 2.4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát 29 2.4.3. Đối tượng khảo sát 30 2.4.4. Kết quả khảo sát 30 Chương 3. Thực nghiệm sư phạm 32 3.1. Mục đích thực nghiệm 32 3.2. Nội dung thực nghiệm 32 3.3. Đối tượng và thời gian thực nghiệm 32 3.4. Phương pháp thực nghiệm 32
- 3.5. Kết quả thực nghiệm 33 3.5.1. Kết quả bài kiểm tra của HS 33 3.5.2. Kết quả thông qua thống kê biểu hiện NLTH 34 3.6. Kết luận thực nghiệm 36 PHẦN III. KẾT LUẬN 37 1. Kết luận 37 2. Hướng phát triển của đề tài 37 3. Đề xuất, kiến nghị 38 TÀI LIỆU THAM KHẢO 39
- DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Nội dung Viết tắt Giáo viên GV Học sinh HS Trung học phổ thông THPT Kiến thức KT Kỹ năng KN Tự học TH Năng lực tự học NLTH Đối chứng ĐC Thực nghiệm TN Dạy học DH Năng lực NL Sách giáo khoa SGK Phương pháp dạy học PPDH Trung bình TB Điểm trung bình ĐTB
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Chương trình giáo dục phổ thông 2018 được xây dựng theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh; tạo môi trường học tập và rèn luyện giúp học sinh phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, trở thành người học tích cực, tự tin, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hoàn chỉnh các tri thức và kĩ năng nền tảng, …Những chỉ đạo này xuất phát từ nhu cầu tất yếu để đáp ứng được xu thế phát triển của xã hội. Năng lực tự học là một năng lực chung cần phát triển triển cho HS thông qua các môn học. Thực tiễn dạy học cho thấy, tự học có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình học tập. Học trên lớp chỉ có thời gian nhất định còn tự học là quá trình lâu dài, học suốt đời. Đặc biệt khi chúng ta đang sống trong thời đại công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ. Đây vừa là cơ hội, vừa là thách thức cho con người nói chung và học sinh THPT nói riêng. HS có phương tiện công nghệ, có kho tri thức mở khổng lồ để dễ dàng học hỏi, nâng cao năng lực của bản thân. Tuy nhiên, HS THPT đang trong giai đoạn tìm tòi khám phá bản thân, khám phá thế giới sẽ gặp khó khăn trước kho thông tin không được kiểm soát đúng có, sai có, tốt có, xấu có,…nên rất dễ dẫn đến phát triển lệch lạc. Vì vậy, bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh THPT là một nhiệm vụ quan trọng và cần thiết đối với quá trình dạy học trong các trường THPT. Tuy nhiên, hiện nay trong các trường THPT, hoạt động hướng dẫn cho HS tự học chưa được nhiều GV quan tâm đúng mức, cũng như việc tổ chức chưa hiệu quả. Điều này xuất phát từ phương pháp dạy học hiện nay vẫn còn nặng truyền thụ kiến thức một chiều để đảm bảo phù hợp với cách thi cử hiện nay; do đó HS thụ động trong việc tiếp thu kiến thức. Hệ lũy là tạo ra một thế hệ nhân lực trì trệ, ngại học hỏi, không bắt kịp sự thay đổi của thời thế, không đáp ứng được những yêu cầu về nguồn nhân lực cao. Vật lí là môn học gắn liền với thực tiễn (các hiện tượng có thể quan sát trong cuộc sống, các nguyên lí có thể vận dụng vào tạo ra các máy móc, thiết bị, đồ dùng phục vụ cuộc sống,…). Do đó, dạy học vật lí cần thay đổi phương pháp để hướng 1
- người học tự tìm tòi kiến thức qua quan sát thực tiễn, tự đào sâu và tìm tòi kiến thức ở ngoài giờ học. Dạy học dự án là một phương pháp đòi hỏi người học tự xây dựng kế hoạch và tìm tòi kiến thức từ thực tiễn và các kênh khác để hoàn thành nhiệm vụ. Nên khi sử dụng phương pháp này không chỉ hình thành được năng lực tự học cho HS mà còn hình thành các năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề,…và kích thích HS hứng thú hơn với môn học được cho là khô khan chỉ có công thức và con số. Chủ đề “Động lực học chất điểm” vật lí 10 gồm nhiều nội dung mà các hiện tượng có thể quan sát từ thực tế và phần kiến thức này cũng dễ vận dụng vào thực tiễn; rất phù hợp dạy học theo phương pháp này. Xuất phát từ những lí do trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học dự án chủ đề Động lực học chất điểm – Vật lí 10” để dần dần khích lệ HS hứng thú với môn Vật lí và phát triển năng lực tự học cho người học. 2. Đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu - Cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển năng lực tự học cho học sinh THPT. - Các biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh. - Nội dung chủ đề Động lực học chất điểm – Vật lí 10. 2.2. Khách thể và phạm vi nghiên cứu Đề tài triển khai nghiên cứu ở học sinh khối 10, gồm: - Trường THPT Hà Huy Tập – Thành phố Vinh - Tỉnh Nghệ An: HS lớp 10T1 là khách thể thực nghiệm; HS lớp 10A2 là khách thể đối chứng. - Trường THPT Đô Lương 1 – Huyện Đô Lương – Tỉnh Nghệ An: HS lớp 10A2 là khách thể thực nghiệm; HS lớp 10A1 là khách thể đối chứng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu NLTH và thiết kế dạy học chủ đề “Động lực học chất điểm” – vật lí 10 theo phương pháp dạy học dự án để dạy học phát triển NLTH cho HS. 2
- 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài. - Điều tra thực trạng dạy tự học môn Vật lí và năng lực tự học môn Vật lí của học sinh THPT ở các Trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An, cụ thể: Trường THPT Hà Huy Tập – Thành phố Vinh; THPT THPT Đô Lương 1 – Huyện Đô Lương. - Xây dựng kế hoạch dạy học chủ đề Động lực học chất điểm theo phương pháp dạy học dự án. - Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực tự học của HS. - Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng giả thuyết hiệu quả của việc phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chủ đề động lực học chất điểm – vật lí 10. 4. Phương pháp nghiên cứu Để nghiên cứu đề tài tôi sử dụng các phương pháp sau: 4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận - Nghiên cứu những tài liệu có liên quan đến đề tài. - Phân tích, tổng hợp những nguồn tài liệu thu được. 4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Sử dụng phiếu điều tra về thực trạng dạy tự học (đối với giáo viên) và về năng lực tự học của học sinh (đối với học sinh); quan sát sư phạm, dự giờ giảng để đánh giá thực trạng dạy học theo hướng phát triển năng lực tự học môn Vật lí ở trường THPT. - Thăm dò ý kiến học sinh về năng lực tự học sau khi học xong các tiết học vận dụng phương pháp dạy học dự án nhằm phát triển năng lực tự học mà đề tài đưa ra. 4.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Sau khi đề xuất một số biện pháp phát triển năng lực tự học trong dạy học và xây dựng kế hoạch dạy học dự án chủ đề Động lực học chất điểm – Vật lí 10, chúng tôi tiến hành tổ chức các hoạt động học tập cho HS các lớp thực nghiệm theo hướng tự học có sự hướng dẫn của GV. 4.4. Phương pháp toán thống kê 3
- - Sử dụng phương pháp toán học thống kê để xử lí kết quả điều tra về định lượng, chủ yếu tính điểm trung bình, tính phần trăm. 5. Tính mới của đề tài - Điều tra, làm rõ được thực trạng dạy tự học và năng lực tự học của học sinh THPT ở các Trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An, cụ thể: Trường THPT Hà Huy Tập – Thành phố Vinh; THPT THPT Đô Lương 1 – Huyện Đô Lương. - Đề xuất được 1 số biện pháp dạy học phát triển NLTH của HS. - Xây dựng được 1 số kế hoạch dạy học dự án chủ đề “Động lực học chất điểm” theo hướng phát triển NL (cv 5512). Bên cạnh đó, tác giả đã rất kịp thời trong việc vận dụng sáng tạo các phần mềm hỗ trợ (padlet, forms, quizizz, azota, lms,…) vào quá trình giảng dạy. - Thiết kế được bộ công cụ đánh giá năng lực tự học của học sinh trung học phổ thông. Bộ công cụ này góp phần để HS tự đánh giá được năng lực tự học của bản thân hoặc giáo viên sử dụng để đánh giá HS; Từ đó, HS có hướng điều chỉnh biện pháp học tập phù hợp hơn để rèn luyện NLTH, GV có hướng điều chỉnh cách dạy để giúp HS phát triển NLTH. 6. Cấu trúc của sáng kiến Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của sáng kiến được trình bày trong 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn. Chương 2. Đề xuất một số biện pháp dạy học và thiết kế kế hoạch dạy học dự án chủ đề “Động lực học chất điểm” – Vật lí 10 theo hướng phát triển NLTH cho HS THPT. Chương 3. Thực nghiệm sư phạm. 4
- PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về phát triển NLTH cho HS thông qua dạy học dự án 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Tổng quan về đề tài nghiên cứu Trên thế giới, có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến các khía cạnh khác nhau của tự học và bồi dưỡng NLTH. Các tác giả đều khẳng định vai trò quan trọng của tự học và nhiệm vụ của GV là hướng dẫn, tổ chức, bồi dưỡng NLTH cho HS. Hoạt động dạy học là hoạt động đồng thời của cả GV và HS, trong đó dạy cho HS biết cách tự học được xem là hoạt động dạy tự học. Ở Việt Nam, từ những năm 90 của thế kỉ XX những nghiên cứu về tự học đã được nhiều tác giả trình bày trực tiếp hoặc gián tiếp trong các công trình tâm lí học, giáo dục học, phương pháp dạy học bộ môn. Một số tác giả có công trình tiêu biểu là tác giả Nguyễn Cảnh Toàn, Trịnh Quốc Lập, Thái Duy Tuyên, Trần Bá Hoành… Tác giả Nguyễn Cảnh Toàn đã nêu lên đặc điểm của người tự học đó là tự mình động não suy nghĩ, say mê, kiên trì, không ngại khó ngại khổ để chiếm lĩnh một lĩnh vực khoa học nào đó. Đồng thời, tác giả cũng đưa ra các dấu hiệu để phân biệt 2 mức tự học (tự học có hướng dẫn và tự học hoàn toàn). Tác giả Thái Duy Tuyên nghiên cứu bản chất của tự học và các hoạt động cần có trong quá trình tự học. Tác giả cũng hướng dẫn GV cách tăng cường khả năng tự học của HS. Tác giả Trần Bá Hoành khi bàn về khái niệm tự học, tác giả cũng liệt kê các dấu hiệu của người tự học như: Người học tích cực chủ động, tự mình tìm ra tri thức kinh nghiệm bằng hành động của mình, tự thể hiện mình. Tự học là tự đặt mình vào tình huống học, vào vị trí nghiên cứu, xử lí các tình huống, giải quyết các vấn đề, thử nghiệm các giải pháp. Ông khẳng định tự học thuộc quá trình cá nhân hóa việc học. Những năm gần đây, đề tài phát triển NLTH cho HS cũng được các trường đại học nghiên cứu ở các môn Toán, Lí, Hóa,… như: bài viết “xây dựng khung NLTH của HS THPT trong dạy hóa học theo mô hình Blended learning” của các tác giả Nguyễn Văn Đại & Đào Thị Việt Anh, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 trên 5
- tạp chí Giáo dục, số 458 (kì 2 – 7/2019), tr 45 – 50; đề tài “Phát triển NLTH cho học sinh trong dạy học giải bài tập nguyên hàm – tích phân, giải tích 12” của tác giả Lê Văn Quyết, trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2016;… Có thể nói, các tác giả Việt Nam đã chung một quan điểm đó là tự học là một quá trình học tập độc lập của người học và liệt kê các dấu hiệu để nhận diện người có khả năng tự học; Các tác giả cũng khẳng định tầm quan trọng của việc dạy HS NLTH. Tuy nhiên, các biện pháp để dạy HS NLTH còn ít được GV ở trường THPT để ý đến. Dạy học dự án xuất hiện từ thế kỉ XIX với nhiều hình thức khác nhau. Ở Việt Nam, có nhiều đề tài đại học và luận văn thạc sĩ nghiên cứu về dạy học dự án đối với môn vật lí như: Đề tài “Tổ chức dạy học dự án nội dung kiến thức Dòng điện trong chất bán dẫn” của Phạm Văn Hoạch – Đại học Quốc gia Hà Nội; “Tổ chức dạy học ngoại khóa phần Điện học lớp 12” của PGS.TS. Nguyễn Văn Khải trên tạp chí Giáo dục số 178;… Dạy học dự án góp phần hình thành cho HS nhiều loại năng lực (NL giải quyết vấn đề, NL hợp tác, NL giao tiếp,…) tùy vào cách thức tổ chức của GV. 1.1.2. Năng lực tự học 1.1.2.1. Khái niệm tự học và năng lực tự học Tự học hiểu theo đúng bản chất là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp…) và có khi cả cơ bắp (sử dụng các phương tiện) cùng các phẩm chất, cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê… để chiếm lĩnh một lĩnh vực khoa học nào đó, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình. Năng lực tự học là khả năng xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ động; tự đặt được mục tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu thực hiện; thực hiện các phương pháp học tập hiệu quả; điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân khi thực hiện các nhiệm vụ học tập thông qua tự đánh giá hoặc lời góp ý của giáo viên, bạn bè; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ khi gặp khó khăn trong học tập. 6
- Như vậy, năng lực tự học cũng là một khả năng, một phẩm chất “vốn có” của mỗi cá nhân. Tuy nhiên nó luôn luôn biến đổi tùy thuộc vào hoạt động của cá nhân trong môi trường văn hóa – xã hội. Năng lực tự học là khả năng bẩm sinh của mỗi người nhưng phải được đào tạo, rèn luyện trong hoạt động thực tiễn thì nó mới bộc lộ được những ưu điểm giúp cho cá nhân phát triển, nếu không sẽ mãi là khả năng tiềm ẩn. 1.1.2.2. Cấu trúc của năng lực tự học Chúng tôi vận dụng quy trình xây dựng cấu trúc NL của nhóm tác giả Griffin, P.; Care, E.; & Harding, S. (2015); Nguyễn Văn Biên để xây dựng cấu trúc NLTH gồm các bước sau: Bước 1: Định nghĩa NLTH Bước 2: Xác định các thành tố của NLTH. Năng lực tự học cơ bản gồm 4 thành tố sau: - Xác định mục tiêu học tập: HS tự xác định được mục đích, nội dung và cách thức tự học, hình thành ý thức về nhu cầu học tập. Từ đó xây dựng cho mình động cơ học tập đúng đắn. Có động cơ học tập tốt khiến cho HS tự giác, say mê học tập với mục tiêu cụ thể, rõ ràng, tự thân học tập do niềm yêu thích của bản thân và có thể tự học lâu dài, bền vững. - Lập kế hoạch và thực hiện cách học: HS phải biết cách lập kế hoạch tự học khoa học vừa sức và khả thi. Lên danh mục các nội dung cần tự học, khối lượng và yêu cầu cần đạt được, các hoạt động cần phải tiến hành, sản phẩm cụ thể cần phải tạo ra, thời gian dành cho mỗi nội dung và hoạt động. Khi lập kế hoạch cần bao gồm các phương án phụ, dự kiến khắc phục các trở ngại đột xuất về thời gian, ngoại cảnh, yêu cầu chung. Ngoài ra, HS cần biết lựa chọn hình thức TH, quyết định cách thức chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng cho mình, phù hợp với trình độ tiếp thu,… - Tiến hành kế hoạch tự học: HS thể hiện khả năng lực chọn các tài liệu thích hợp, sử dụng các phương pháp nhận thức phổ biến trong học tập, vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn để giải quyết các vấn đề học tập như: làm bài tập vận dụng, bài thực hành, thí nghiệm, …giúp tri thức có được không dễ quên mà bền vững, thường xuyên được bổ sung, mở rộng, đào sâu, làm giàu tri thức cá nhân. 7
- - Đánh giá và điều chỉnh hoạt động học: Học sinh tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình học tập; suy ngẫm cách học của mình, rút kinh nghiệm để có thể vận dụng vào các tình huống khác; biết tự điều chỉnh cách học. Để tiện cho việc đánh giá, mỗi tiêu chí cần phân ra các mức độ khác nhau để cụ thể hóa việc đánh giá. Bước 3: Thiết lập chỉ số hành vi biểu hiện và xây dựng các mức độ chất lượng Mức độ chất lượng dựa trên mức độ tự lực của học sinh, mức độ phức tạp và mức độ hoàn thiện của hành vi. Các mức độ chất lượng được trình bày được dưới dạng các tiêu chí. (Xem bảng tiêu chí chất lượng của các chỉ số hành vi - phụ lục 01). 1.1.2.3. Các hình thức tự học Theo Nguyễn Cảnh Toàn, tự học có 3 hình thức: * Tự học không có hướng dẫn (tự học hoàn toàn): Người học tự tìm tài liệu để đọc, hiểu, vận dụng kiến thức. Dạng tự học này phải dựa trên nền tảng người học có niềm khát khao, say mê khám phá tri thức mới và đồng thời phải có vốn tri thức vừa sâu vừa rộng. Để làm được điều này, HS nên học 1 cách có hệ thống với thầy rồi mới chuyển qua học với tài liệu. * Tự học có hướng dẫn gián tiếp: Có GV ở xa hướng dẫn người học bằng tài liệu hoặc phương tiện thông tin khác. Với hình thức này, mặc dù thầy ở xa nhưng vẫn có mối quan hệ trao đổi thông tin giữa GV và HS bằng các phương tiện trao đổi thông tin dưới dạng phản ánh và giải đáp các thắc mắc, làm bài, kiểm tra, đánh giá. * Tự học có hướng dẫn trực tiếp: Có tài liệu và giáp mặt với GV một số tiết trong ngày, trong tuần, được GV hướng dẫn giảng giải sau đó về nhà tự học. Để TH có hướng dẫn của HS đạt kết quả cao, giáo viên phải tuân thủ nghiêm những điều sau: - Tạo động lực cho người học, giúp người học vượt qua các khó khăn, nhất là giai đoạn đầu. - Không châm chước, chiếu cố để người học không có tư tưởng ỷ lại. - Tạo được điều kiện về cơ sở vật chất cho việc tự học. 8
- TH giúp tạo ra tri thức bền vững cho người học bởi nó là kết quả của sự hứng thú, sự tìm tòi, nghiên cứu khoa học và lựa chọn. Có phương pháp TH đúng đắn và phù hợp sẽ đem lại kết quả học tập cao hơn. 1.1.3. Dạy học dự án 1.1.3.1. Khái niệm Có nhiều quan niệm và định nghĩa khác nhau về dạy học dự án. Nhiều tác giả coi dạy học dự án là một tư tưởng hay một quan điểm dạy học. Cũng có người coi là một hình thức dạy học vì khi thực hiện một dự án, có nhiều phương pháp dạy học (PPDH) cụ thể được sử dụng. Tuy nhiên, cũng có thể coi dạy học dự án là một PPDH phức hợp. Dạy học dự án là một hình thức dạy học hay PPDH phức hợp, trong đó dưới sự hướng dẫn của giáo viên, người học tiếp thu kiến thức và hình thành kỹ năng thông qua việc giải quyết một bài tập tình huống (dự án) có thật trong đời sống, theo sát chương trình học, có sự kết hợp giữa lý thuyết với thực hành và tạo ra các sản phẩm cụ thể. 1.1.3.2. Phân loại Có thể phân loại dạy học dự án dựa vào các tiêu chí khác nhau, như: - Theo quỹ thời gian thực hiện có: dự án nhỏ 2 đến 6 giờ, dự án trung bình (bé hơn 1 tuần), dự án lớn (nhiều tuần). - Theo nhiệm vụ có: dự án tìm hiểu, dự án nghiên cứu, dự án kiến tạo. - Theo mức độ phức tạp của nội dung học tập có: dự án mang tính thực hành, dự án mang tính tích hợp. - Theo chuyên môn có: dự án môn học, dự án liên môn, dự án ngoài môn học. - Theo sự tham gia của người học: dự án cá nhân, dự án nhóm, dự án lớp,... 1.1.3.3. Đặc điểm của dạy học dự án Phương pháp dạy học theo dự án có 3 đặc điểm cơ bản sau: 9
- - Định hướng HS: trong phương pháp này, HS tham gia tích cực và tự lực vào quá trình dạy học. Điều đó cũng đòi hỏi và khuyến khích tính trách nhiệm và sáng tạo của người học. GV chủ yếu đóng vai trò tư vấn, giúp đỡ. - Định hướng thực tiễn: Phương pháp dạy học dự án kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, vận dụng lí thuyết vào thực tiễn. Chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống thực tiễn xã hội, thực tiễn nghề nghiệp, thực tiễn cuộc sống. Nhiệm vụ dự án cần phù hợp với khả năng và trình độ của HS. - Định hướng sản phẩm: Sản phẩm của dạy học dự án có thể là các bài thuyết trình, cũng có thể là sản phẩm dưới dạng vật chất cụ thể. 1.1.3.4. Các bước tổ chức dạy học dự án Dạy học dự án được tổ chức theo 3 bước như bảng 1 sau đây: Bảng 1. Các bước tổ chức dạy học dự án Các bước thực hiện Hoạt động GV Hoạt động HS Chuẩn bị - Xây dựng bộ câu hỏi - Lựa chọn đề tài. - Xây dựng ý tưởng. định hướng. - Xác định được mục tiêu, - Đề xuất giải pháp. - Hướng dẫn HS đề xuất nhiệm vụ, cách tiến hành. - Lựa chọn chủ đề. đề tài. - Xây dựng kế hoạch dự án. - Xây dựng kế hoạch - Hướng dẫn HS xác dự án. định mục tiêu, nhiệm vụ, cách tiến hành. Thực hiện dự án - Theo dõi, hướng dẫn, - Phân công nhiệm vụ các - Thu thập thông tin. đánh giá HS trong quá thành viên trong nhóm thực - Thực hiện điều tra. trình thực hiện dự án. hiện dự án theo đúng kế - Thảo luận giữa các - Chuẩn bị cơ sở vật hoạch. thành viên trong chất, tạo điều kiện thuận - Tiến hành thu thập, xử lý nhóm. lợi cho các em thực hiện thông tin thu được. - Tham vấn GV,.. dự án. - Xây dựng sản phẩm hoặc - Bước đầu thông qua bản báo cáo. sản phẩm cuối của các - Liên hệ, tìm nguồn giúp đỡ nhóm HS. khi cần. - Thường xuyên phản hồi, thông báo thông tin cho GV và các nhóm khác. Đánh giá dự án - Đánh giá sản phẩm thu - Hoàn thành sản phẩm. - Báo cáo và trình bày được của HS. - Báo cáo sản phẩm. 10
- sản phẩm. - Hướng dẫn HS rút kinh - Đánh giá dự án của nhóm - Đánh giá, tổng kết, nghiệm cho việc thực mình và nhóm khác. nhìn lại dự án. hiện các dự án tiếp theo. 1.2. Cơ sở thực tiễn Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, để tìm hiểu thực trạng tự học và dạy học phát triển NLTH cho HS tại Trường THPT Hà Huy Tập - Thành phố Vinh; THPT Đô Lương 1 – Huyện Đô Lương; Chúng tôi đã tiến hành khảo sát 23 GV môn vật lí và 186 HS tại 2 trường THPT trên từ tháng 05/2023 bằng nhiều phương pháp nghiên cứu như: nghiên cứu lí luận, điều tra bằng bảng hỏi, thống kê toán học để xử lí số liệu... Kết quả khảo sát như sau: 1.2.1. Kết quả khảo sát học sinh Chúng tôi đã tiến hành khảo sát HS theo phiếu khảo sát ở phụ lục 02, sau đó thu thập và xử lí phiếu thu được kết quả ở bảng 2, hình 1. Cụ thể như sau: Bảng 2. Phương pháp tự học môn vật lí (đơn vị tính: %) Mức độ sử dụng TT Phương pháp tự học môn vật lí Không Hiếm Thỉnh Thường bao giờ khi thoảng xuyên Học bài cũ trước khi đến lớp (làm bài 01 tập về nhà và học lại nội dung bài 5,7 16 21,8 56,5 cũ). Đọc và chuẩn bị bài mới trong SGK, 02 tài liệu trước khi đến lớp ngay cả khi 39,4 29,3 23 8,3 GV không yêu cầu. Chỉ đọc và chuẩn bị bài trong trường 03 10,1 15,2 26,3 48,4 hợp mà GV yêu cầu Xây dựng kế hoạch tự học: xác định 04 được nội dung cần TH, phương pháp, 50,7 27,5 13,4 8,4 phương tiện TH, xác định được thời 11
- gian TH và dự kiến kết quả. Thực hiện kế hoạch TH: tìm kiếm tài 05 liệu, phân tích, xử lí thông tin và vận 47,8 24,8 21,2 6,2 dụng KT, KN để giải quyết bài tập. Đánh giá kết quả & điều chỉnh QT 06 40 24,8 20,3 14,9 TH Dựa vào bảng 2 cho thấy: 56,5% số HS được khảo sát thường xuyên học bài cũ và 48,4% số HS chuẩn bị bài mới khi GV yêu cầu nhưng hầu như HS không tự giác tự học nếu không có sự hướng dẫn và nhắc nhở của GV (39,4% không bao giờ và 29,3% hiếm khi tự học); do vậy mà HS không bao giờ tự xây dựng và thực hiện kế hoạch tự học (50,7%) cũng như hiếm khi hoặc không bao giờ đánh giá và điều chỉnh quá trình TH (24,8% hoặc 40%). Điều này phù hợp với kết quả hình 1, đa số HS không biết cách TH (72,6%) do thiếu sự hướng dẫn của GV (65,1%) và 40,9% HS được khảo sát không biết tìm kiếm nguồn tài liệu để học và cho rằng kiến thức môn vật lí khó cho việc tự học (54,8%). 1.2.2. Kết quả khảo sát giáo viên Chúng tôi đã tiến hành khảo sát GV theo phiếu khảo sát ở phụ lục 03, sau đó thu thập và xử lí phiếu thu được kết quả ở bảng 3 và hình 2. 12
- Bảng 3. Mức độ thường xuyên sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học định hướng phát triển NLTH TT Các PP và kĩ thuật dạy học Không Hiếm Thỉnh Thường bao giờ khi thoảng xuyên 01 Hướng dẫn HS TH theo tài liệu 6,9% 20,7% 44,8% 27,6% hướng dẫn TH 02 Sử dụng bài tập cho HS TH 6,9% 13,8% 31% 48,3% 03 Hướng dẫn HS TH theo 41% 32,3% 19,8% 6,9% website hướng dẫn TH 04 PPDH thảo luận nhóm 0% 6,7% 26,6% 66,7% 05 Kĩ thuật KWL 26,7% 42% 13,3% 18% 06 Kĩ thuật sơ đồ tư duy 6,7% 0% 53,3% 40% 07 Sử dụng mô hình lớp học đảo 66,7% 20% 13,3% 0% ngược 08 Dạy học dự án 69,2% 7,8% 15,3% 7,7% Kết quả điều tra ở bảng 2 cho thấy quá trình dạy học ở trường THPT GV đã có quan tâm đến hoạt động tự học của HS như đã sử dụng thường xuyên bài tập cho HS tự học (48,3%) hay sử dụng PPDH thảo luận nhóm (66,7%). Tuy nhiên còn hạn chế trong việc sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để gây hứng thú và phát triển NLTH cho HS như GV không bao giờ hoặc hiếm khi hướng dẫn HS TH theo website hướng dẫn tự học (73,3%), mô hình lớp học đảo ngược (86,7%), kĩ thuật KWL (68,7%), dạy học dự án (77%)… Chính cách dạy này là một trong những nguyên nhân làm cho HS chưa có thói quen tự học cũng như chưa có phương pháp tự học hiệu quả, thiếu sự hướng dẫn của GV và tài liệu (hình 1). Tác giả cho rằng sở dĩ GV còn hạn chế trong vấn đề lựa chọn các PPDH và kĩ thuật dạy học phát triển NLTH cho HS có thể xuất phát từ cách nhìn nhận của GV 13
- về các biểu hiện của NLTH. Do đó, tác giả đã đưa ra 8 biểu hiện của NLTH để khảo sát GV và thu được kết quả như hình 2. Qua hình 2 cho thấy đa số GV đã có nhận thức đúng nhưng chưa đầy đủ và toàn diện về các biểu hiện NLTH của HS THPT. Cụ thể trên 73% GV đồng ý với các biểu hiện NLTH (xác định đúng nội dung cần TH, xác định được phương pháp và phương tiện TH, xác định được thời gian TH và dự kiến kết quả, thu thập/tìm kiếm nguồn thông tin TH, phân tích và xử lí thông tin đã tìm kiếm). Còn khoảng 50% GV cho rằng các biểu hiện (vận dụng KT, KN để giải quyết tình huống nhiệm vụ học tập; đánh giá kết quả TH theo thang đánh giá NLTH và chuẩn KT, KN; điều chỉnh, rút ra bài học kinh nghiệm cho nhiệm vụ TH tiếp theo) không phải là biểu hiện của NLTH. Do vậy việc sử dụng PPDH phát triển NLTH cho HS chưa đạt hiệu quả. Hình 2. Nhận thức của GV về các biểu hiện của NLTH 1.2.3. Nhận xét, kết luận khảo sát Như vậy, qua kết quả khảo sát tác giả nhận thấy rằng: - Về giáo viên: đa số GV đều nhận thấy việc phát triển NLTH cho HS là cần thiết và GV cũng đã nhận thức tương đối đầy đủ về NLTH. Tuy nhiên, đa số GV còn bị hạn 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới phương pháp dạy häc môn TDTT cấp THPT
20 p | 364 | 67
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 31 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kĩ thuật giao nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả về năng lực tự quản, khả năng giao tiếp và hợp tác nhóm cho học sinh lớp 11B4 - Trường THPT Lê Lợi
13 p | 118 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giáo dục kỹ năng sống hiệu quả khi dạy phần đạo đức môn Giáo dục công dân lớp 10
11 p | 121 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng Infographic nhằm nâng cao hiệu quả và tăng hứng thú học tập Ngữ văn của học sinh THPT
15 p | 20 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học STEM chủ đề Chế tạo chất chỉ thị màu từ thiên nhiên
17 p | 32 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hứng thú học tập phần Công dân với đạo đức lớp 10 thông qua việc sử dụng chuyện kể về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
13 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo nhóm góp phần giáo dục và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh
10 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phát huy tính tự chủ của học sinh lớp chủ nhiệm trường THPT Vĩnh Linh
12 p | 17 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp tăng cường tính tích cực, chủ động của học sinh và nâng cao hiệu quả ôn tập trong hoạt động ôn tập thi tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn
19 p | 11 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hoạt động khởi động (Warm up) tích cực trong dạy học Listening Tiếng Anh lớp 10 – Chương trình thí điểm
17 p | 18 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh thông qua Bài 51 - Lựa chọn lĩnh vực kinh doanh, môn Công nghệ lớp 10
13 p | 5 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng Bảng Luyện Từ trong dạy học từ vựng tiếng Anh nhằm củng cố vốn từ cho học sinh yếu kém lớp 12 trường THPT Kim Sơn A
12 p | 8 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các dạng toán tích phân hàm ẩn
11 p | 20 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển phẩm chất trách nhiệm cho học sinh thông qua Tổ chức hoạt động trải nghiệm chủ đề Trách nhiệm với gia đình – Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp 10 THPT
51 p | 1 | 1
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kinh nghiệm biên soạn thư mục và phát huy hiệu quả thư mục
30 p | 0 | 0
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực thực hành thí nghiệm cho học sinh trong dạy học phần Sinh học tế bào – Sinh học 10
84 p | 2 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn