Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học theo chủ đề chương Halogen Hóa học 10 Trung học phổ thông
lượt xem 6
download
Nghiên cứu đề tài Phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học theo chủ đề chương Halogen Hóa học 10 Trung học phổ thông với mong muốn góp phần từng bước nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình dạy học Hóa học ở trường THCS & THPT Phú Tân nói riêng và các trường THPT nói chung
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học theo chủ đề chương Halogen Hóa học 10 Trung học phổ thông
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO AN GIANG TRƯỜNG THCS VÀ THPT PHÚ TÂN ----------000---------- PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ CHƯƠNG HALOGEN HÓA HỌC 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Người thực hiện: NGUYỄN THÀNH SƠN. Đơn vị: Trường THCS và THPT Phú Tân. Phú Tân năm 2019
- Giáo viên: Nguyễn Thành Sơn NCKH Sư Phạm Ứng Dụng MỤC LỤC Trang MỤC LỤC........................................................................................................................... 1 BẢNG CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................................... 2 DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................. 3 DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................................. 3 TỐM TẮT ........................................................................................................................... 4 GIỚI THIỆU ...................................................................................................................... 5 1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................................. 5 2. Giải pháp thay thế ............................................................................................................ 7 3. Vấn đề nghiên cứu ........................................................................................................... 9 4. Giả thuyết nghiên cứu ...................................................................................................... 9 PHƯƠNG PHÁP ................................................................................................................ 9 1. Khách thể nghiên cứu ...................................................................................................... 9 2. Thiết kế nghiên cứu ....................................................................................................... 10 3. Quy trình nghiên cứu ..................................................................................................... 10 3.1. Chuẩn bị bài của giáo viên: ......................................................................................... 10 3.1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận ........................................................................................ 10 3.1.2. Thiết kế chủ đề dạy học .......................................................................................... 25 3.2. Tiến hành dạy thực nghiệm: ....................................................................................... 40 4. Đo lường và thu thập dữ liệu ......................................................................................... 40 4.1. Thiết kế bộ công cụ đánh giá ...................................................................................... 40 4.2. Xử lí thống kê kết quả thực nghiệm............................................................................ 42 4.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm .................................................................................... 43 4.4. Kết quả xử lý số liệu thực nghiệm .............................................................................. 45 5. Phân tích kết quả thực nghiệm và bàn luận ................................................................... 46 5.1. Kết quả bài kiểm tra .................................................................................................... 46 5.2. Kết quả đánh giá sự phát triển NLTH của HS qua bảng kiểm quan sát ..................... 47 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................................. 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 51 PHỤ LỤC ..........................................................................................................................P1 1
- Giáo viên: Nguyễn Thành Sơn NCKH Sư Phạm Ứng Dụng BẢNG CHỮ VIẾT TẮT Các chữ viết tắt Các chữ viết đầy đủ BKT Bài kiểm tra BHT Bảng tuần hoàn CNTT Công nghệ thông tin DHTCĐ Dạy học theo chủ đề ĐC Đối chứng GV Giáo viên HS Học sinh HĐ Hoạt động KT Kiểm tra LĐC Lớp đối chứng LTN Lớp thực nghiệm NLTH Năng lực tự học PP Phương pháp PPDH Phương pháp dạy học PTHH Phương trình hóa học PTN Phòng thí nghiệm SGK Sách giáo khoa TCHH Tính chất hóa học TCVL Tính chất vật lí TH Tự học THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông TN Thực nghiệm TNSP Thực nghiệm sư phạm 2
- Giáo viên: Nguyễn Thành Sơn NCKH Sư Phạm Ứng Dụng DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1. Thống kê số HS tham gia thực nghiệm đề tài ...................................................... 10 Bảng 2. Bảng mô tả cấu trúc của năng lực tự học ............................................................. 11 Bảng 3. Bảng mô tả các chỉ số hành vi của các thành tố năng lực .................................... 12 Bảng 4. Bảng KWL............................................................................................................ 24 Bảng 5. Bảng kiểm quan sát dành cho GV và phiếu tự đánh giá của HS về các mức độ của NLTH ................................................................................................................................. 40 Bảng 6. Kết quả các bài kiểm tra ....................................................................................... 44 Bảng 7. Bảng kiểm quan sát NLTH của học sinh.............................................................. 44 Bảng 8. Tần suất lũy tích bài kiểm tra ............................................................................... 45 Bảng 9. Phân loại kết quả học tập bài kiểm tra.................................................................. 46 Bảng 10. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra .................................................... 46 DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 1. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra ........................................................................ 45 Hình 2. Đồ thị phân loại kết quả học tập của học sinh ...................................................... 46 3
- Giáo viên: Nguyễn Thành Sơn NCKH Sư Phạm Ứng Dụng TÓM TẮT Hiện nay, nước ta đang tiến hành việc đổi mới giáo dục trong đó đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát năng lực cho HS và bồi dưỡng phương pháp học tập mà trọng tâm là tự học để họ tự học suốt đời. Có thể nói, dạy học chủ yếu là dạy cách học, dạy cách tư duy, dạy phương pháp tự học. Trong dạy học môn Hóa học, việc nâng cao chất lượng dạy học và phát triển nhận thức, nâng cao năng lực tự học cho HS có thể bằng nhiều biện pháp và phương pháp khác nhau, trong đó việc vận dụng dạy học theo chủ đề được đánh giá là một PPDH có hiệu quả, nhất là trong việc rèn luyện kỹ năng cho HS tự nghiên cứu bài trước ở nhà, tự giải quyết được các vấn đề thực tiễn có ý nghĩa và từ đó giúp HS lĩnh hội kiến thức mới một cách dễ dàng. Do vậy, dạy học theo chủ đề là sự kết hợp giữa mô hình dạy học truyền thống và mô hình dạy học hiện đại, nó là một trong nhiều chiến lược dạy học cụ thể hoá của mô hình dạy - tự học và quan điểm “lấy người học làm trung tâm”. Lớp 10 là lớp đầu cấp THPT là bước ngoặt khi chuyển từ THCS lên THPT với lượng kiến thức nhiều, yêu cầu về nhiệm vụ học tập cao mà thời lượng trên lớp lại không đổi, HS sẽ gặp nhiều khó khăn trong học tập. Chương Halogen Hóa học lớp 10 có rất nhiều kiến thức mới lạ và vận dụng các vấn đề thực tiễn nhiều hơn so với Hoá học ở THCS. Do đó, để tiếp thu kiến thức bài học trên lớp được dễ dàng và sâu sắc thì HS phải biết tự nghiên cứu bài học trước ở nhà thông qua cách dạy của người thầy. Vì vậy, việc tự học của HS là rất quan trọng và cần thiết. Giải pháp của chúng tôi là nghiên cứu, lựa chọn, thiết kế chủ đề dạy học chương Halogen Hóa học 10 THPT nhằm phát triển NLTH cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học hoá học ở các trường THCS và THPT Phú Tân. Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương: hai lớp 10 trường THCS và THPT Phú Tân. Lớp 10C5 là thực nghiệm và 10C6 là lớp đối chứng. Lớp thực nghiệm được thực hiện giải pháp thay thế khi dạy học theo chủ đề đơn chất Halogen. Kết quả TNSP đã cho thấy việc thiết kế chủ đề dạy học và áp dụng chúng cùng với sự phối hợp hợp lí với các phương pháp dạy học tích cực thì sẽ kích thích được hứng thú học tập, phát triển NLTH cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Hoá học ở trường THCS & THPT Phú Tân nói riêng và các trường THPT nói chung. Kết quả nghiên cứu xác nhận sự đúng đắn của giả thuyết khoa học và tính khả thi của đề tài. 4
- Giáo viên: Nguyễn Thành Sơn NCKH Sư Phạm Ứng Dụng GIỚI THIỆU 1. Lí do chọn đề tài Trong 30 năm qua, thế giới chứng kiến những biến đổi sâu sắc về mọi mặt. Các cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba và lần thứ tư nối tiếp nhau ra đời, kinh tế tri thức phát triển mạnh đem lại cơ hội phát triển vượt bậc, đồng thời cũng đặt ra những thách thức không nhỏ đối với mỗi quốc gia, nhất là các quốc gia đang phát triển và chậm phát triển. Mặt khác, những biến đổi về khí hậu, tình trạng cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường, mất cân bằng sinh thái và những biến động về chính trị, xã hội cũng đặt ra những thách thức có tính toàn cầu. Để bảo đảm phát triển bền vững, nhiều quốc gia đã không ngừng đổi mới giáo dục để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trang bị cho các thế hệ tương lai nền tảng văn hóa vững chắc và năng lực thích ứng cao trước mọi biến động của thiên nhiên và xã hội. Đổi mới giáo dục đã trở thành nhu cầu cấp thiết và xu thế mang tính toàn cầu. Đảng và Nhà nước ta đã nhận định rõ tình hình đó và đưa ra định hướng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Điều này thể hiện rõ trong Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”; “Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời” và được nêu rõ trong dự thảo chương trình giáo dục phổ thông mới là “Chương trình giáo dục phổ thông mới được xây dựng theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực, tạo môi trường học tập và rèn luyện giúp người học tích lũy được kiến thức phổ thông vững chắc; biết vận dụng hiệu quả kiến thức vào đời sống và tự học suốt đời”. Theo tinh thần đó, các yếu tố của quá trình giáo dục trong nhà trường trung học cần được tiếp cận theo hướng đổi mới là phải giúp cho từng HS thay đổi triệt để quan niệm và phương pháp học tập cho phù hợp với yêu cầu của thời đại - thời đại mà mỗi người phải học tập suốt đời. Để học tập không ngừng, học tập suốt đời, mỗi người phải biết cách tự học, biết phát huy cao độ tiềm năng của bản thân; nếu người học muốn giỏi hơn thầy của mình thì chỉ có duy nhất một con đường là tự học. Vì vậy, tự học là một vấn đề cốt lõi thuộc mục tiêu của giáo dục hiện đại. Hiện nay, nước ta đang tiến hành việc đổi mới giáo 5
- Giáo viên: Nguyễn Thành Sơn NCKH Sư Phạm Ứng Dụng dục trong đó đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát năng lực cho HS và bồi dưỡng phương pháp học tập mà trọng tâm là tự học để họ tự học suốt đời. Có thể nói, dạy học chủ yếu là dạy cách học, dạy cách tư duy, dạy phương pháp tự học. Trong dạy học môn Hóa học, việc nâng cao chất lượng dạy học và phát triển nhận thức, nâng cao năng lực tự học cho HS có thể bằng nhiều biện pháp và phương pháp khác nhau, trong đó việc vận dụng dạy học theo chủ đề được đánh giá là một PPDH có hiệu quả, nhất là trong việc rèn luyện kỹ năng cho HS tự nghiên cứu bài trước ở nhà, tự giải quyết được các vấn đề thực tiễn có ý nghĩa và từ đó giúp HS lĩnh hội kiến thức mới một cách dễ dàng. Do vậy, dạy học theo chủ đề là sự kết hợp giữa mô hình dạy học truyền thống và mô hình dạy học hiện đại, nó là một trong nhiều chiến lược dạy học cụ thể hoá của mô hình dạy - tự học và quan điểm “lấy người học làm trung tâm” Lớp 10 là lớp đầu cấp THPT là bước ngoặt khi chuyển từ THCS lên THPT với lượng kiến thức nhiều, yêu cầu về nhiệm vụ học tập cao mà thời lượng trên lớp lại không đổi, HS sẽ gặp nhiều khó khăn trong học tập. Chương Halogen Hóa học lớp 10 có rất nhiều kiến thức mới lạ và vận dụng các vấn đề thực tiễn nhiều hơn so với Hoá học ở THCS. Do đó, để tiếp thu kiến thức bài học trên lớp được dễ dàng và sâu sắc thì HS phải biết tự nghiên cứu bài học trước ở nhà thông qua cách dạy của người thầy. Vì vậy, việc tự học của HS là rất quan trọng và cần thiết. Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài: “Phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học theo chủ đề chương Halogen Hóa học 10 Trung học phổ thông” với mong muốn góp phần từng bước nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình dạy học Hóa học ở trường THCS & THPT Phú Tân nói riêng và các trường THPT nói chung. 2. Giải pháp thay thế Nghiên cứu, lựa chọn, thiết kế chủ đề dạy học chương Halogen Hóa học 10 THPT nhằm phát triển NLTH cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học hoá học ở trường THCS & THPT Phú Tân. Hiện nay đã có rất nhiều các đề tài về hỗ trợ tự học, bồi dưỡng NLTH, phát triển NLTH,… đã được các tác giả nghiên cứu ở nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau và chúng tôi xin được kể ra một số đề tài tiêu biểu sau: * Một số đề tài về thiết kế E-book hỗ trợ tự học 6
- Giáo viên: Nguyễn Thành Sơn NCKH Sư Phạm Ứng Dụng - Phạm Thùy Linh (2009), Thiết kế E-book hỗ trợ khả năng tự học của học sinh lớp 12 chương “Đại cương về kim loại” chương trình cơ bản, Luận văn thạc sĩ Giáo dục, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh. - Đỗ Thị Việt Phương (2010), Thiết kế E-book hướng dẫn học sinh tự học phần Hóa vô cơ lớp 10 chương trình nâng cao, Luận văn thạc sĩ Giáo dục, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh. Một số đề tài nghiên cứu về thiết kế E-book kể trên đều có ưu điểm chung là tạo ra một công cụ học tập hỗ trợ tốt cho học sinh trong việc tự học. * Các đề tài về thiết kế website hỗ trợ tự học - Trần Thị Ngọc Diễm (2011), Thiết kế website nhằm tăng cường năng lực tự học phần phi kim ở trường Trung học phổ thông (nhóm IVA, VA, VIA, VIIA), Luận văn thạc sĩ Giáo dục, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh. - Phan Đăng Khoa (2012), Thiết kế website hỗ trợ học sinh tự học phần Hóa hữu cơ lớp 11 ban cơ bản, Luận văn thạc sĩ Giáo dục, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh. Thành công lớn nhất của các đề tài này là đã tạo ra được một công cụ học tập chủ động. Học sinh và giáo viên có thể dễ dàng tìm kiếm các thông tin về bài học, có thể sử dụng lặp lại nhiều lần để củng cố kiến thức. * Các đề tài về thiết kế tài liệu tự học - Nguyễn Ngọc Mai Chi (2011), Thiết kế tài liệu hướng dẫn tự học phần Hóa học hữu cơ lớp 11 Trung học phổ thông, Luận văn thạc sĩ Giáo dục, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh. - Trần Thị Minh (2011), Thiết kế tài liệu hỗ trợ tự học có hướng dẫn môn Hóa học cho học sinh lớp 12 - Chương trình cơ bản, Luận văn thạc sĩ Giáo dục, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh. - Nguyễn Thị Ngọc Mai (2011), Thiết kế tài liệu tự học môn hóa học lớp 10 Trung học phổ thông, Luận văn thạc sĩ Giáo dục, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh. Đóng góp lớn nhất của các đề tài này là đã thiết kế một loại tài liệu học tập giúp cho học sinh có thể tự học, tự kiểm tra đánh giá kiến thức một cách dễ dàng và đồng thời cung cấp cho các em một phương pháp học tập mới mẻ - phương pháp tự học có hướng dẫn. * Một số đề tài về bồi dưỡng, phát triển năng lực tự học - Nguyễn Thị Phượng Liên (2015), Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh thông qua hệ thống bài tập phần phản ứng oxi hóa - khử Hóa học 10 chương trình chuẩn, Luận văn thạc sĩ Giáo dục, ĐHSP Huế. 7
- Giáo viên: Nguyễn Thành Sơn NCKH Sư Phạm Ứng Dụng - Phạm Trâm Anh (2012), Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập dùng phát triển năng lực tự học trong dạy học Hóa học lớp 10 ở trường Trung học phổ thông, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học trường Đại Học Vinh. - Nguyễn Thị Ngọc Tuyết (2014), Phát triển một số năng lực học tập cho học sinh trung bình - yếu trong dạy học Hóa học lớp 10 Trung học phổ thông, Luận văn thạc sĩ Giáo dục, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh. Một số đề tài này đã góp phần làm phong phú thêm hệ thống bài tập hóa học với nhiều dạng bài tập mới về nội dung và cách giải, đồng thời đã hỗ trợ tốt cho việc tự học của học sinh. Như vậy, vấn đề tự học đã được đề cập, nghiên cứu từ lâu trong lịch sử giáo dục. Hoạt động tự học của người học đã được quan tâm nghiên cứu sâu sắc. Việc tự học là điều rất cần thiết không phải chỉ ở mỗi cá nhân mà còn liên quan đến chiến lược phát triển chung của đất nước. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu về việc phát triển NLTH cho học sinh thông qua dạy học theo chủ đề chương Halogen Hóa học 10 THPT. Vì vậy, đề tài nghiên cứu này là cần thiết, góp phần nâng cao chất lượng dạy - học ở trường THPT trong giai đoạn hiện nay. 3. Vấn đề nghiên cứu Việc thiết kế chủ đề dạy học chương Halogen Hóa học 10 THPT nhằm phát triển NLTH cho học sinh, có góp phần nâng cao chất lượng dạy học hoá học không? 4. Giả thuyết nghiên cứu Nếu làm sáng tỏ cơ sở lý luận về dạy học theo chủ đề và thiết kế được một số chủ đề dạy học và áp dụng chúng cùng với sự phối hợp hợp lí với các phương pháp dạy học tích cực thì sẽ phát triển NLTH cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Hoá học ở các trường THPT. PHƯƠNG PHÁP 1. Khách thể nghiên cứu * Trường thực nghiệm: Trường THCS & THPT Phú Tân, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang. * Lớp thực nghiệm: Lớp thực nghiệm và lớp đối chứng được chọn tương đương nhau về trình độ, khả năng học tập có sự tương đương nhau về ý thức. Cả hai nhóm đều được học chương trình 8
- Giáo viên: Nguyễn Thành Sơn NCKH Sư Phạm Ứng Dụng Hóa học 10 THPT, không phải lớp chuyên. Các lớp chọn tham gia thực nghiệm được thể hiện ở bảng dưới đây: Bảng 1. Thống kê số HS tham gia thực nghiệm đề tài Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng Trường Lớp Sĩ số Lớp Sĩ số THCS & THPT Phú Tân 10C5 34 10C6 32 * Giáo viên thực nghiệm: Thầy giáo Nguyễn Thành Sơn - Truờng THCS & THPT Phú Tân, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang. 2. Thiết kế nghiên cứu - Trước khi tiến hành thực nghiệm, tôi sử dụng kết quả bài kiểm tra học kì I môn Hóa học 10, năm học 2017 - 2018 của các LTN và LĐC. Kết quả bài kiểm tra này đươc xem là yếu tố đầu vào để khẳng định cách chọn mẫu thực nghiệm và sự tương đương của LTN và LĐC. - Tiến hành dạy thực nghiệm + Tại các lớp thực nghiệm: GV tiến hành dạy 01 chủ đề được thiết kế ở phần quy trình nghiên cứu và các tiết dạy theo đúng khung chương trình quy định của Bộ Giáo dục đã ban hành với chủ đề đơn chất Halogen (04 tiết) + Tại các lớp đối chứng: tiến hành dạy theo từng bài học như phân phối chương trình Hóa học lớp 10 THPT. - Sau quá trình thực nghiệm, tiến hành kiểm tra 01 lần 15 phút đồng thời LĐC và LTN để xác định tính khả thi của phương án thực nghiệm sư phạm. - Thu thập số liệu, phân tích, đánh giá thông qua kết quả. 3. Quy trình nghiên cứu 3.1. Chuẩn bị bài của giáo viên: 3.1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận 3.1.1.1. Năng lực tự học a. Khái niệm năng lực tự học “Năng lực tự học là tổng thể các năng lực cá thể, năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp và năng lực xã hội của người học tác động đến nội dung học trong những tình huống cụ thể nhằm đạt mục tiêu (bằng khả năng trí tuệ và vật chất, thái độ, động cơ, ý chí v.v... của người học) chiếm lĩnh tri thức kỹ năng” [17], [23]. b. Cấu trúc của năng lực tự học 9
- Giáo viên: Nguyễn Thành Sơn NCKH Sư Phạm Ứng Dụng Năng lực tự học bao gồm 3 thành tố năng lực với 7 tiêu chí được thể hiện như sơ đồ dưới đây [17]: Bảng 2. Bảng mô tả cấu trúc của năng lực tự học NĂNG LỰC TỰ HỌC Thành tố 1: Thành tố 3: Thành tố 2: Xác định được Tự đánh giá, rút kinh Lập kế hoạch mục tiêu và nghiệm và điều và thực hiện kế nhiệm vụ chỉnh quá trình học hoạch học tập học tập tập Tiêu chí 1: Tiêu chí 4 (Lập Tiêu chí 6 (Đánh Xác định được kế hoạch): Hiểu giá, rút kinh các mục tiêu học rõ mục tiêu để nghiệm): So sánh tập. đánh giá và tính đối chiếu được toán những bước kết quả học tập từ Tiêu chí 2: đi thích hợp, điều đó tự đánh giá, Xác định được chỉnh được kế nhận thức bản các nhiệm vụ học hoạch học tập. thân. tập. Tiêu chí 5 (Thực hiện kế hoạch): Tiêu chí 7 (Điều Tiêu chí 3: Hình thành cách chỉnh): Rút kinh Xác định được học tập, tự học nghiệm, tự điều yêu cầu cần đạt phù hợp riêng và chỉnh, bổ sung và được. đạt được kết quả tìm kiếm thông học tập cao của tin. bản thân. Mỗi tiêu chí lại được miêu tả bằng các chỉ số hành vi (mức độ đạt được của mỗi tiêu chí) được thể hiện ở bảng dưới đây [17]: 10
- Giáo viên: Nguyễn Thành Sơn NCKH Sư Phạm Ứng Dụng Bảng 3. Bảng mô tả các chỉ số hành vi của các thành tố năng lực THÀNH TỐ MỨC ĐỘ TIÊU CHÍ NĂNG LỰC Mức 1 Mức 2 Mức 3 1. Xác định Xác định được Xác định được Xác định được Xác định được được mục mục tiêu học mục tiêu học mục tiêu học mục tiêu học tiêu và nhiệm tập. tập nhưng tập đã đầy đủ tập đầy đủ và vụ học tập chưa đầy đủ. nhưng chưa đúng trọng xác định được tâm. trọng tâm. Xác định Xác định được Xác định được Xác định được nhiệm vụ học nhiệm vụ học nhiệm vụ học các nhiệm vụ tập. tập nhưng tập đã đầy đủ học tập đầy đủ chưa đầy đủ. nhưng chưa và đưa ra được xác định được nhiệm vụ đâu là nhiệm chính. vụ chính. 2. Lập kế Lập kế hoạch Không lập Lập và thực Lập, thực hiện hoạch tự học học tập theo được kế hoạch hiện được KH và duy trì và thực hiện các chủ đề học học tập hoặc tự học nhưng được tương kế hoạch tập lập được có phần chưa đối tốt kế nhưng không thích hợp, hoạch tự học, duy trì, thực chưa tự điều điều chỉnh linh hiện, điều chỉnh được kế hoạt được kế chỉnh được. hoạch một hoạch phù hợp cách linh hoạt. với điều kiện. Đọc và thu Chưa lựa chọn Lựa chọn Lựa chọn thập thông tin được những được những được những thông tin cơ thông tin cơ thông tin cơ bản, chưa sắp bản, chưa sắp bản, sắp xếp, xếp, hệ thống xếp, hệ thống hệ thống hóa hóa các thông hóa các thông các thông tin tin theo yêu tin theo yêu theo yêu cầu 11
- Giáo viên: Nguyễn Thành Sơn NCKH Sư Phạm Ứng Dụng cầu của các cầu của các của các chủ đề chủ đề học tập chủ đề học tập học tập Phân tích và Chưa phân Phân tích, Phân tích, xử lí thông tin tích, đánh giá đánh giá đưa đánh giá đưa đưa ra những ra những nhận ra những nhận nhận xét, hệ xét, hệ thống xét, hệ thống thống hóa, sắp hóa, sắp xếp hóa, sắp xếp xếp thông tin, thông tin, trả thông tin và trả chưa trả lời lời được các lời được các được các yêu yêu cầu của yêu cầu của cầu của các các chủ đề học các chủ đề học chủ đề học tập. tập nhưng tập đầy đủ chưa đầy đủ, chính xác. chính xác. Hợp tác làm Chưa sử dụng Sử dụng được Sử dụng được việc theo được kỹ thuật kỹ thuật hợp kỹ thuật hợp nhóm hợp tác theo tác theo nhóm tác theo nhóm (Chưa nhưng chưa nhóm (Biết biết lắng nghe, thật tốt. (Biết lắng nghe; trao trao đổi phân lắng nghe; trao đổi phân tích tích trong thảo đổi phân tích trong thảo luận chưa sôi trong thảo luận sôi nổi; nổi; trình bày luận chưa sôi trình bày báo báo cáo kết nổi; trình bày cáo kết quả quả HĐ nhóm báo cáo kết hoạt động chưa đảm bảo quả HĐ nhóm nhóm đảm bảo các yêu cầu đảm bảo được được đầy đủ của các chủ đề một số yêu cầu các yêu cầu học tập) của các chủ đề của các chủ đề học tập) học tập) 12
- Giáo viên: Nguyễn Thành Sơn NCKH Sư Phạm Ứng Dụng Vận dụng kiến Chưa vận Vận dụng Vận dụng thức vào thực dụng được được kiến thức được kiến thức tiễn kiến thức đã đã học vào giải đã học vào giải học vào giải quyết các vấn quyết các vấn quyết các vấn đề thực tiễn đề thực tiễn đề thực tiễn theo yêu cầu theo yêu cầu theo yêu cầu của các chủ đề của các chủ đề của các chủ đề học tập nhưng học tập. học tập. chưa giải quyết đầy đủ. 3. Tự đánh So sánh đối Tự kiểm tra Tự kiểm tra Tự kiểm tra giá, rút kinh chiếu được kết đánh giá kết đánh giá kết đánh giá kết nghiệm và quả học tập từ quả học tập quả học tập quả học tập điều chỉnh đó tự đánh của bản thân của bản thân của bản thân quá trình học giá, nhận thức theo các chủ theo các chủ theo các chủ tập bản thân. đề học tập đề học tập đạt đề học tập đạt nhưng chưa yêu cầu ở mức mức độ từ khá đạt yêu cầu và độ trung bình; trở lên và có chưa biết điều chưa điều điều chỉnh phù chỉnh phù hợp chỉnh phù hợp hợp và đánh và đánh giá và đánh giá giá theo mục theo mục tiêu theo mục tiêu tiêu học tập. học tập. học tập. Rút kinh Không rút Rút được kinh Rút được kinh nghiệm, tự được kinh nghiệm trong nghiệm thành điều chỉnh, bổ nghiệm trong quá trình DH, công, thất bại sung và tìm quá trình dạy tìm được các trong quá trình kiếm thông học, chưa tìm nguyên nhân DH, tìm được tin. được nguyên dẫn đến thất nguyên nhân nhân chính bại thành công chính dẫn đến dẫn đến thất nhưng đó chưa thất bại thành bại thành công công và khắc 13
- Giáo viên: Nguyễn Thành Sơn NCKH Sư Phạm Ứng Dụng phải nguyên phục, phát huy nhân chính. phù hợp. c. Vị trí, vai trò của tự học Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo có nêu lên mục tiêu cụ thể, trong đó có đề cập tới việc “phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”; trong các giải pháp có nêu “tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khoá, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT và truyền thông trong dạy và học”. Tự học được xem là một mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học. Từ lâu các nhà sư phạm đã nhận thức rõ ý nghĩa của phương pháp dạy tự học. Trong quá trình dạy học GV không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ những kiến thức có sẵn, yêu cầu HS ghi nhớ,… mà quan trọng hơn là phải định hướng, tổ chức cho HS tự khám phá ra những quy luật, thuộc tính mới của các kiến thức hay các vấn đề khoa học. Qua đó, giúp HS không chỉ nắm bắt được kiến thức mà còn biết cách tìm ra những kiến thức ấy. Thực tiễn cũng như phương pháp dạy học hiện đại còn xác định rõ: càng ở trình độ cao thì tự học càng cần được coi trọng. Rèn luyện kỹ năng tự học là phương cách tốt nhất để tạo ra động lực cho HS trong quá trình học tập: Một trong những phẩm chất quan trọng của mỗi cá nhân là tính tích cực, sự chủ động sáng tạo trong mọi hoàn cảnh. Một trong những nhiệm vụ quan trọng của giáo dục là phải hình thành được phẩm chất đó cho người học. Khi đó giáo dục mới có thể đào tạo ra những lớp người năng động, sáng tạo, thích ứng với thị trường lao động, góp phần phát triển cộng đồng. Có thể xem tính tích cực (có nguồn gốc từ năng lực tự học) như một điều kiện, kết quả của sự phát triển nhân cách thế hệ trẻ trong xã hội hiện đại. Trong đó hoạt động tự học là những biểu hiện sự gắng sức cao về nhiều mặt của từng cá nhân trong quá trình nhận thức thông qua sự hưng phấn tích cực. Mà hưng phấn chính là tiền đề cho mọi hứng thú trong học tập. Có hứng thú, người học mới có được sự tự giác, say mê tìm tòi nghiên cứu khám phá. Hứng thú là động lực dẫn tới tự giác. Tính tích cực của con người chỉ được hình thành trên cơ sở sự phối hợp giữa hứng thú với tự giác. Nó bảo đảm cho sự định hình tính độc lập trong học tập. 14
- Giáo viên: Nguyễn Thành Sơn NCKH Sư Phạm Ứng Dụng Tự học giúp cho mọi người có thể chủ động học tập suốt đời, học tập để khẳng định năng lực phẩm chất và để cống hiến. Tự học giúp con người thích ứng với những biến đổi của sự phát triển kinh tế - xã hội. Bằng con đường tự học mỗi người sẽ không cảm thấy bị lạc hậu so với thời cuộc, thích ứng và bắt nhịp nhanh với những tình huống mới lạ mà cuộc sống hiện đại mang đến, kể cả những thách thức to lớn từ môi trường, nghề nghiệp. Nếu rèn luyện cho người học có được phương pháp, kỹ năng tự học, biết linh hoạt vận dụng những điều đã học vào thực tiễn thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, nhờ đó kết quả học tập sẽ ngày càng được nâng cao, tạo đà cho tự học trong cuộc sống hay trong thực tiễn [10]. 3.1.1.2. Tổng quan về dạy học theo chủ đề a. Thế nào là dạy học theo chủ đề? Dạy học theo chủ đề là hình thức tìm tòi những khái niệm, tư tưởng, đơn vị kiến thức, nội dung bài học,… có sự giao thoa, tương đồng lẫn nhau, dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lý luận và thực tiễn được đề cập đến trong các môn học hoặc các hợp phần của môn học đó (tức là con đường tích hợp những nội dung từ một số đơn vị, bài học, môn học có liên hệ với nhau) làm thành nội dung học trong một chủ đề có ý nghĩa hơn, thực tế hơn, nhờ đó học sinh có thể tự hoạt động nhiều hơn để tìm ra kiến thức và vận dụng vào thực tiễn. Dạy học theo chủ đề (Themes based learning) là sự kết hợp giữa mô hình dạy học truyền thống và hiện đại, ở đó GV không chỉ hướng dẫn HS xây dựng kiến thức mà còn hướng dẫn HS tự lực tìm kiếm thông tin, sử dụng kiến thức vào giải quyết các nhiệm vụ có ý nghĩa trong đời sống thực tiễn. Dạy học theo chủ đề là một mô hình mới cho hoạt động lớp học thay thế cho lớp học truyền thống (với đặc trưng là những bài học ngắn, cô lập, những hoạt động lớp học mà GV giữ vai trò trung tâm) bằng việc chú trọng những nội dung học tập có tính tổng quát, liên quan đến các nội dung kiến thức của một hoặc nhiều môn học và với những vấn đề gắn liền với thực tiễn. Với mô hình này, học sinh có nhiều cơ hội làm việc theo nhóm để giải quyết những vấn đề xác thực, có hệ thống và liên quan đến nhiều kiến thức khác nhau. Học sinh thu thập được thông tin từ nhiều nguồn kiến thức nhằm hoàn thành tốt mục tiêu học tập [29], [30]. b. Ưu thế của dạy học chủ đề so với dạy học theo cách tiếp cận truyền thống hiện nay Mọi sự so sánh giữa bất kì mô hình hay phương pháp dạy nào cũng trở nên khập khiễng bởi mỗi một mô hình hay phương pháp đều có những ưu thế hoặc những hạn chế 15
- Giáo viên: Nguyễn Thành Sơn NCKH Sư Phạm Ứng Dụng riêng có. Tuy nhiên, nếu đặt ra vấn đề cho ngành giáo dục hiện nay là: Làm thế nào để nội dung kiến thức trở nên hấp dẫn và có ý nghĩa trong cuộc sống? Làm thế nào để việc học tập phải nhắm đến mục đích là rèn kỹ năng giải quyết vấn đề, đặc biệt là các vấn đề đa dạng của thực tiễn? Có phải cứ phải dạy kiến thức theo từng bài thì học sinh mới hiểu và vận dụng được kiến thức? Làm thế nào để nội dung chương trình dạy luôn được cập nhật trước sự bùng nổ vũ bão của thông tin để các kiến thức của việc học và dạy học thực sự là thế giới mới cho những người học? Việc trả lời các câu hỏi trên đồng nghĩa với việc xác định mục tiêu giáo dục, mô hình dạy học trong thời đại mới. Đồng thời, cũng sẽ chỉ ra cho ta thấy những lợi thế nhất định của từng mô hình khi áp dụng vào giảng dạy. Rõ ràng, nếu căn cứ vào việc tìm câu trả lời cho những câu hỏi này thì dạy học theo chủ đề khi so sánh với dạy học theo cách tiếp cận truyền thống hiện nay, sẽ có những ưu thế sau: - Một, dạy học theo chủ đề cũng như một số mô hình tích cực khác, giáo viên không được coi học sinh là chưa biết gì trước nội dung bài học mới mà trái lại, luôn phải nghĩ rằng các em tự tin và có thể biết nhiều hơn ta mong đợi, vì thế dạy học cần tận dụng tốt đa kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng có sẵn của các em và khuyến khích khả năng biết nhiều hơn thế của học sinh về một vấn đề mới để giảm tối đa thời gian và sự thụ động của học sinh trong khi tiếp nhận kiến thức mới, để tăng hiểu biết lên nhiều lần so với nội dung cần dạy. - Hai, dạy học theo chủ đề nhắm tới việc sử dụng kiến thức, hiểu biết vào thực tiễn các nhiệm vụ học tập nhắm tới sự lĩnh hội hệ thống kiến thức có sự tích hợp cao, tinh giản và tính công cụ cao, đồng thời hướng tới nhiều mục tiêu giáo dục tích cực khác, trong khi dạy học theo truyền thống lại coi trọng việc xây dựng kiến thức nên chỉ nhắm tới các mục tiêu được cho là quá trình này có thể mang lại. - Ba, trong dạy học theo chủ đề kiến thức mới được học sinh lĩnh hội trong quá trình giải quyết các nhiệm vụ học tập, đó là kiến thức tổ chức theo một tổng thể mới khác với kiến thức trình bày trong tất cả các nguồn tài liệu. Hơn nữa, với việc học sinh lĩnh hội kiến thức trong quá trình giải quyết nhiệm vụ học tập, cũng mang lại một lợi thế to lớn đó là mở rộng không gian, thời gian dạy học, tinh giản thời gian dạy, độ ứng dụng thực tế cao hơn nhiều. 16
- Giáo viên: Nguyễn Thành Sơn NCKH Sư Phạm Ứng Dụng - Bốn, với dạy học theo chủ đề, vai trò của giáo viên và học sinh cơ bản là thay đổi và khác so với dạy học truyền thống. Người giáo viên từ chỗ là trung tâm trong mô hình truyền thống đã chuyển sang là người hướng dẫn, học sinh là trung tâm [29]. c. Dạy học theo chủ đề là phương thức phát triển năng lực - Dạy học theo chủ đề chú trọng tới những hiểu biết và kinh nghiệm, kỹ năng sẵn có của HS trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập nhằm giúp HS lĩnh hội kiến thức một cách tích cực, hứng thú và hiệu quả. Vì thế tổ chức DHTCĐ mở ra triển vọng cho việc thực hiện dạy học theo hướng tiếp cận năng lực. - Dạy học theo chủ đề vừa gắn kết đảm bảo tính đồng bộ giữa các nội dung có liên quan trong một môn học, vừa đặt ra những tình huống đòi hỏi học sinh vận dụng các kiến thức kỹ năng môn học để giải quyết. Chính qua đó, tạo điều kiện phát triển các phương pháp và kỹ năng cơ bản của người học như: Xác định được mục tiêu và nhiệm vụ học tập, lập kế hoạch tự học và thực hiện kế hoạch, tự đánh giá, rút kinh nghiệm và điều chỉnh quá trình học tập, …; tạo cơ hội kích thích động cơ, lợi ích và sự tham gia vào các hoạt động học, thậm chí với cả các học sinh trung bình và yếu về năng lực học. - Dạy học theo chủ đề không chỉ đánh giá kiến thức người học lĩnh hội được, mà chủ yếu giúp người học tự nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình học tập; suy ngẫm cách học của mình, đúc kết kinh nghiệm để có thể chia sẻ, vận dụng vào các tình huống khác; trên cơ sở các thông tin phản hồi biết vạch kế hoạch điều chỉnh cách học để nâng cao chất lượng học tập [12], [30]. d. Các bước xây dựng bài học theo chủ đề dạy học Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết trong dạy học chủ đề sẽ xây dựng Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình, nội dung của sách giáo khoa của môn học và những ứng dụng kỹ thuật, hiện tượng, quá trình trong thực tiễn, tổ/nhóm chuyên môn xác định các nội dung kiến thức liên quan với nhau được thể hiện ở một số bài/tiết hiện hành (thường trong cùng một chương), từ đó xây dựng thành một vấn đề chung để tạo thành một bài học trong môn học. Trường hợp có những nội dung kiến thức liên quan đến nhiều môn học, các tổ chuyên môn liên quan cùng nhau lựa chọn nội dung để thống nhất xây dựng các bài học liên môn. Vấn đề cần giải quyết có thể là một trong các loại sau: - Vấn đề tìm kiếm, xây dựng kiến thức mới. - Vấn đề kiểm nghiệm, ứng dụng kiến thức. 17
- Giáo viên: Nguyễn Thành Sơn NCKH Sư Phạm Ứng Dụng - Vấn đề tìm kiếm, xây dựng, kiểm nghiệm và ứng dụng kiến thức mới. Bước 2: Lựa chọn nội dung từ các bài học trong sách giáo khoa hiện hành của một môn học hoặc các môn học có liên quan để xây dựng nội dung bài học Căn cứ vào tiến trình sư phạm của phương pháp dạy học tích cực được sử dụng để tổ chức hoạt động học cho học sinh, từ tình huống xuất phát đã xây dựng, dự kiến các nhiệm vụ học tập cụ thể tiếp theo tương ứng với các hoạt động học của học sinh, từ đó xác định các nội dung cần thiết để cấu thành chủ đề. Lựa chọn các nội dung của bài học từ các bài/tiết trong sách giáo khoa của một môn học hoặc/và các môn học có liên quan để xây dựng bài học. Bước 3: Xác định chuẩn kiến thức, kỹ năng, năng lực Xác định chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ theo chương trình hiện hành và các hoạt động học dự kiến sẽ tổ chức cho học sinh theo phương pháp dạy học tích cực, từ đó xác định các năng lực và phẩm chất có thể hình thành cho học sinh trong bài học sẽ xây dựng. Bước 4: Thiết kế tiến trình dạy học bài học thành các hoạt động học theo tiến trình sư phạm của phương pháp dạy học tích cực để tổ chức cho học sinh thực hiện ở trên lớp và ở nhà. Thiết kế tiến trình bài học thành các hoạt động học được tổ chức cho học sinh có thể thực hiện ở trên lớp và ở nhà, mỗi tiết học trên lớp có thể chỉ thực hiện một số hoạt động trong tiến trình sư phạm của PP và kỹ thuật dạy học được sử dụng. Trong chuỗi hoạt động học, đặc biệt quan tâm xây dựng tình huống xuất phát. Các hoạt động tiếp theo trong tiến trình dạy học thể hiện tiến trình sư phạm của phương pháp dạy học được lựa chọn [10]. e. Cấu trúc trình bày của một chủ đề I. Lý do chọn chủ đề II. Nội dung chủ yếu của chủ đề III. Mục tiêu chủ đề 1. Kiến thức 2. Kỹ năng 3. Thái độ 4. Định hướng các năng lực có thể hình thành và phát triển IV. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên 18
- Giáo viên: Nguyễn Thành Sơn NCKH Sư Phạm Ứng Dụng 2. Học sinh V. Thiết kế chi tiết từng hoạt động học A. Hoạt động trải nghiệm, kết nối B. Hoạt động hình thành kiến thức C. Hoạt động luyện tập D. Hoạt động vận dụng và tìm tòi mở rộng VI. Kiểm tra, đánh giá chủ đề dạy học f. Phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực trong dạy học theo chủ đề Tất cả các phương pháp dạy học tích cực đều có thể dùng trong DHTCĐ. Tuy nhiên, tùy theo đặc thù bộ môn và nội dung dạy học của chủ đề và đối tượng học sinh, giáo viên có thể lựa chọn các phương pháp và kỹ thuật dạy học khác nhau. 1.5.6.2. Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ 1) Bản chất Đây là một PPDH mà “HS được phân chia thành từng nhóm nhỏ riêng biệt, chịu trách nhiệm về một mục tiêu duy nhất, được thực hiện thông qua nhiệm vụ riêng biệt của từng người. Các hoạt động cá nhân riêng biệt được tổ chức lại, liên kết hữu cơ với nhau nhằm thực hiện một mục tiêu chung". Phương pháp thảo luận nhóm được sử dụng nhằm giúp cho mọi HS tham gia một cách chú động vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho các em có thể chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết các vấn đề có liên quan đến nội dung bài học; cơ hội được giao lưu, học hỏi lẫn nhau; cùng nhau hợp tác giải quyết những nhiệm vụ chung. 2) Quy trình thực hiện Khi sử dụng PPDH này, lớp học được chia thành những nhóm từ 2 đến 6 người. Tùy mục đích sư phạm và yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hoặc có chủ định, được duy trì ổn định trong cả tiết học hoặc thay đổi theo từng hoạt động, từng phần của tiết học; các nhóm được giao cùng hoặc được giao nhiệm vụ khác nhau. Cấu tạo của một hoạt động theo nhóm (trong một phần của tiết học, hoặc một tiết, một buổi) có thể như sau: Bước 1: Làm việc chung cả lớp - Giáo viên giới thiệu chủ đề thảo luận hoặc nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức. - Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức. 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 40 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống câu hỏi bài tập chương Liên kết hóa học - Hóa học 10 - Nâng cao nhằm phát triển năng lực học sinh
24 p | 70 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Soạn dạy bài Clo hóa học 10 ban cơ bản theo hướng phát triển năng lực học sinh
23 p | 55 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh
28 p | 35 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực và chủ động trong học tập cho học sinh khi áp dụng phương pháp dạy học theo góc bài Axit sunfuric - muối sunfat (Hóa học 10 cơ bản)
26 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển tư duy lập trình và khắc phục sai lầm cho học sinh lớp 11 thông qua sử dụng cấu trúc rẽ nhánh
24 p | 31 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào dạy học truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
33 p | 73 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực học tập của học sinh thông qua dạy học dự án môn hóa học
54 p | 48 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực học văn cho học sinh THPT thông qua kiểu bài làm văn thuyết minh
48 p | 24 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phát huy tính tự chủ của học sinh lớp chủ nhiệm trường THPT Vĩnh Linh
12 p | 13 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn 100m cho nam đội tuyển Điền kinh trường THPT Tiên Du số 1- Tiên Du- Bắc Ninh
39 p | 14 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh thông qua bài tập thí nghiệm Vật lí
38 p | 19 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tư duy cho học sinh thông qua dạy học Bài tập hóa học chương Ancol - Phenol lớp 11 trung học phổ thông
74 p | 8 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp kiến thức các môn học dạy bài: Cacbohiđrat và lipit
67 p | 30 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn