intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua sử dụng phương pháp dạy học theo góc trong chủ đề 2. Tổ chức lưu trữ, tìm kiếm và trao đổi thông tin - Tin học 11

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:78

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua sử dụng phương pháp dạy học theo góc trong chủ đề 2. Tổ chức lưu trữ, tìm kiếm và trao đổi thông tin - Tin học 11" nhằm đề xuất được quy trình sử dụng phương pháp dạy học theo góc để phát triển NLTH cho HS trong dạy học Chủ đề 2. “Tổ chức lưu trữ, tìm kiếm và trao đổi thông tin” - Tin học 11 Xây dựng được hệ thống câu hỏi, bài tập, phiếu học tập đánh giá HS trong quá trình dạy học Chủ đề 2. “Tổ chức lưu trữ, tìm kiếm và trao đổi thông tin” - Tin học 11.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua sử dụng phương pháp dạy học theo góc trong chủ đề 2. Tổ chức lưu trữ, tìm kiếm và trao đổi thông tin - Tin học 11

  1. SỞ GD&ĐT NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH THÔNG QUA SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO GÓC TRONG CHỦ ĐỀ 2 “TỔ CHỨC LƯU TRỮ, TÌM KIẾM VÀ TRAO ĐỔI THÔNG TIN”- TIN HỌC 11 LĨNH VỰC: TIN HỌC Nghệ An, tháng 5 năm 2024
  2. SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 4 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH THÔNG QUA SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO GÓC TRONG CHỦ ĐỀ 2 “TỔ CHỨC LƯU TRỮ, TÌM KIẾM VÀ TRAO ĐỔI THÔNG TIN”- TIN HỌC 11 LĨNH VỰC: TIN HỌC Đồng tác giả: Trần Thị Thanh Nguyễn Thị Hương Trà Tổ Toán – Tin, Trường THPT Diễn Châu 4 Điện thoại liên hệ: 0983946609 (0962286582) Nghệ An, tháng 5 năm 2024
  3. MỤC LỤC MỤC LỤC .................................................................................................................. i DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... iv PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1 2. Mục tiêu, phương pháp nghiên cứu của đề tài ...................................................... 3 2.1. Mục tiêu của đề tài ...........................................................................................................3 2.2. Phương pháp nghiên cứu của đề tài ................................................................................3 3. Tính mới và đóng góp của đề tài ........................................................................... 4 4. Kế hoạch thực hiện đề tài ...................................................................................... 4 PHẦN II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI................................................................................. 5 CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............................ 5 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .........................................................................................5 1.2. Cơ sở lí luận ......................................................................................................................5 1.2.1. Năng lực tự học ................................................................................................5 1.2.1.1. Khái niệm ......................................................................................................5 1.2.1.2. Vai trò năng lực tự học trong quá trình dạy học ...........................................6 1.2.1.3. Thành phần cấu trúc năng lực tự học ............................................................6 1.2.2. Phương pháp dạy học góc ............................................................................................7 1.2.2.1. Khái niệm ......................................................................................................7 1.2.2.2. Bản chất của DHTG ......................................................................................8 1.2.2.3. Tổ chức dạy học theo góc đáp ứng phong cách học .....................................8 1.2.2.4. Yêu cầu GV và HS trong DHTG để phát triển NLTH ...............................10 1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài ................................................................................. 11 1.3.1. Phương pháp điều tra, nghiên cứu để xác định cơ sở thực tiễn của đề tài .............11 1.3.2. Thực trạng học môn Tin học của học sinh ở trường THPT hiện nay ....................11 1.3.2.1. Về phía giáo viên ........................................................................................11 1.3.2.2. Về phía học sinh ..........................................................................................12 1.4. Xuất phát từ vai trò phương pháp dạy học theo góc trong dạy học phát triển năng lực học sinh ........................................................................................... 13 i
  4. 1.5. Xuất phát từ đặc điểm nội dung Tổ chức lưu trữ, tìm kiếm và trao đổi thông tin” - Tin học 11 ..................................................................................................... 14 1.6. Kết luận chương 1 ..........................................................................................................15 CHƯƠNG 2. SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO GÓC ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC NỘI DUNG CHỦ ĐỀ 2. TỔ CHỨC LƯU TRỮ, TÌM KIẾM VÀ TRAO ĐỔI THÔNG TIN, TIN HỌC 11 ............................................................................ 16 2.1. Phân tích cấu trúc nội dung chủ đề “Tổ chức lưu trữ, tìm kiếm và trao đổi thông tin”- Tin học 11. ............................................................................................. 16 2.2. Thiết kế quy trình DHTG và sử dụng phương pháp DHTG trong dạy học nội dung chủ đề “Tổ chức lưu trữ, tìm kiếm và trao đổi thông tin”- Tin học 11. .......................16 2.2.1. Nguyên tắc xây dựng quy trình dạy học theo góc....................................................16 2.2.2. Đề xuất quy trình dạy học theo góc. ..........................................................................17 2.2.3. Minh họa quy trình DHTG để dạy bài 6. Lưu trữ và chia sẽ tập tin trên internet .20 2.2.4. Kế hoạch bài học có sử dụng phương pháp DHTG để phát triển NLTH cho học sinh trong dạy học bài 7. Thực hành tìm kiếm thông tin trên internet. ........................28 2.3. Thiết kế tiêu chí và bộ công cụ đánh giá năng lực tự học................................ 33 2.4. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã được xây dựng và áp dụng trong đề tài.............................................................................................. 36 2.4.1. . Mục đích khảo sát .....................................................................................................36 2.4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát ...........................................................................36 2.4.3. Đối tượng khảo sát ......................................................................................................36 2.4.4. Kết quả khảo sát về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp của đề tài .....37 2.5. Kết luận chương 2 ............................................................................................ 40 CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................... 41 3.1. Mục đích thực nghiệm ...................................................................................................41 3.2. Nội dung thực nghiệm ...................................................................................................41 3.3. Phương pháp thực nghiệm.............................................................................................41 3.3.1. Đối tượng thực nghiệm, thời gian thực nghiệm .............................................41 3.3.2. Quá trình thực nghiệm giải pháp mới ............................................................41 3.3.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm........................................................................41 3.4. Kết quả thực nghiệm ......................................................................................................42 3.4.1. Kết quả phân tích định lượng .........................................................................42 ii
  5. 3.4.2. Kết quả phân tích định tính ........................................................................................47 3.5. Kết luận chương 3 .............................................................................................49 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................... 50 1. Kết luận: .............................................................................................................................50 2. Kiến nghị ............................................................................................................................50 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 51 PHỤ LỤC ................................................................................................................ 52 Phụ lục 1. Hình ảnh khảo sát các lớp và kết quả thể hiện bằng biểu đồ ...........................52 Phụ lục 2. Phiếu thăm dò học sinh sau TN..........................................................................54 Phụ lục 3. Tờ nguồn PHT .....................................................................................................55 Phụ lục 4. Đề kiểm tra thực nghiệm (hệ thống câu hỏi .....................................................62 Phụ lục 5. Phiếu đánh giá theo tiêu chí về mức độ hoàn thành sản phẩm của các nhóm ................................................................................................................ 68 Phụ lục 6. Một số hình ảnh bài dạy minh hoạ chủ đề 2: Tổ chức lưu trữ, tìm kiếm và trao đổi thông tin ............................................................................................. 69 iii
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TT Nội dung đây đủ Viết tắt 1 Cách mạng công nghiệp CMCN 2 Dạy học theo góc DHTG 3 Đánh giá ĐG 4 Giáo viên GV 5 Học sinh HS 6 Kĩ thuật dạy học KTDH 7 Năng lực tự học NLTH 8 Phong cách học tập PCHT 9 Phiếu học tập PHT 10 Phương pháp dạy học PPDH 11 Phương pháp dạy học theo góc PPDHTG 12 Quá trình dạy học QTDH 13 Sách giáo khoa SGK 14 Trung học phổ thông THPT 15 Thực nghiệm TN iv
  7. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy và học để phù hợp với bối cảnh trong nước và quốc tế Sự phát triển kinh tế xã hội trong bối cảnh toàn cầu hóa đặt ra những yêu cầu mới đối với người lao động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu mới cho sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực. Định hướng quan trọng trong đổi mới phương pháp dạy học là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của HS, phát triển năng lực hành động, năng lực vận dụng làm việc của người học. Đó cũng là xu hướng quốc tế trong cải cách PPDH ở nhà trường phổ thông. Đổi mới PPDH là một nhiệm vụ cấp bách mà chúng ta - những nhà giáo dục cần phải tiến hành. Bản chất của việc đổi mới PPDH là cho người học được học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực, sáng tạo, trong đó việc xây dựng PCHT sáng tạo là cốt lõi của đổi mới phương pháp giáo dục nói chung và PPDH nói riêng. Đổi mới PPDH góp phần đào tạo nên những con người năng động, hiện đại đáp ứng nhu cầu phát triển xã hội và thích ứng với mọi môi trường sống và làm việc cụ thể của thời đại công nghệ. Việc thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đòi hỏi phải đổi mới đồng bộ từ mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học đến cách thức đánh giá kết quả dạy học, trong đó khâu đột phá là đổi mới phương pháp dạy học. Phương pháp dạy học cần hướng vào việc tổ chức cho người học học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo. Ngày nay công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Ngành giáo dục đã có những chuyển biến mọi mặt về việc đổi mới phương pháp dạy và học nhằm phù hợp với những thành tựu khoa học thực tiễn. CTGDPT 2018 môn Tin học hướng tới việc tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh nhằm khơi dậy và phát triển các phẩm chất và năng lực cốt lõi, hình thành cho học sinh năng lực tự học, tư duy tích cực độc lập sáng tạo; tăng cường sự hợp tác và giao tiếp trong quá trình học tập; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Năm học 2022 - 2023 là năm học đầu tiên thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) 2018 đối với cấp Trung học phổ thông (THPT), áp dụng đối với lớp 10, năm học 2023 – 2024 là năm đầu tiên áp dụng đối với chương trình tin học lớp 11. Trải qua một năm học thực hiện, đã có nhiều tín hiệu tích cực cho thấy sự thay đổi mạnh mẽ từ học sinh đến đội ngũ giáo viên. Mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông mới là giúp học sinh hình thành và phát triển những yếu tố căn bản; đặt nền móng cho sự phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực; định hướng chính vào giáo dục về giá trị 1
  8. gia đình, quê hương, cộng đồng và những thói quen, nề nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt, trở thành người học sinh tích cực, tự tin, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp. Do đó, việc thay đổi nội dung, chương trình, kiến thức giảng dạy, phương pháp dạy và học là cần thiết, phù hợp với thực tế. Xuất phát từ mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông 2018 về phát triển năng lực tự học – một trong những năng lực cốt lõi cho học sinh THPT. Việc đổi mới phương pháp và kĩ thuật dạy để đạt được mục tiêu phát triển phẩm chất và năng lực người học của chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 đã và đang là động lực thúc đẩy quá trình dạy học nhằm phát huy hết các năng lực của học sinh trong đó có năng lực tự học. Năng lực tự học là một năng lực quan trọng, là sự nỗ lực của chính bản thân người học, sự làm việc của bản thân người học một cách có kế hoạch trên tinh thần tự động học tập. Điều đó càng chứng tỏ tầm quan trọng của dạy học hướng tới phát triển năng lực của người học mà trong đó năng lực tự học đóng vai trò cốt lõi trong quá trình dạy và học. Xuất phát từ thực trạng dạy và học Tin học tại trường THPT Diễn Châu 4 Thông qua việc dự giờ thăm lớp, tham khảo giáo án của GV có thể thấy hầu hết các GV đã quan tâm sử dụng đến công tác đổi mới PPDH và tích cực sử dụng các PPDH tích cực trong dạy học bộ môn Tin học THPT. Đồng thời GV đã nhận thấy được sự cần thiết và rất cần thiết của việc thiết kế và dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh trong bộ môn Tin học THPT. Tuy vậy, nhận thấy chưa có giáo viên sử dụng phương pháp dạy học theo góc. Về thực trạng việc tiếp cận chương trình mới 2018 môn Tin học của học sinh trường THPT Diễn Châu 4 là học sinh thích được tự học, tự tìm tòi, khám phá là khá nhiều, nhưng các em vẫn cảm thấy khá lúng túng khi học Tin học theo chương trình mới. Xuất phát từ vai trò phương pháp dạy học theo góc trong dạy học phát triển năng lực học sinh Dạy học theo góc là một trong những PPDH được phát triển mạnh mẽ ở các nước phương tây từ cuối thế kỉ XX. Ngoài việc đáp ứng các PCHT của người học, DHTG kết hợp kĩ thuật khăn trải bàn và kĩ thuật động não còn tạo sự hứng thú, thoải mái, tăng tính tự giác, tích cực trong học tập cho người học đồng thời giúp người dạy đánh giá và phát triển được các năng lực của HS . Xuất phát từ đặc điểm nội dung Chủ đề 2 “Tổ chức lưu trữ, tìm kiếm và trao đổi thông tin” - Tin học 11 Giáo dục tin học đóng vai trò chủ đạo trong việc chuẩn bị cho học sinh khả năng tìm kiếm, tiếp nhận, mở rộng tri thức và sáng tạo trong thời đại cách mạng công nghiệp lần thứ tư và toàn cầu hoá. 2
  9. Môn Tin học được đưa vào chương trình giảng dạy nhằm giúp học sinh phát triển kỹ năng công nghệ thông tin, tạo điều kiện cho nghề nghiệp và phát triển cá nhân trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Trong chương trình Tin học 11, Chủ đề 2.“Tổ chức, lưu trữ, tìm kiếm và trao đổi thông tin”. Chủ đề này giúp học sinh hiểu được các khái niệm cơ bản về lưu trữ, tìm kiếm và trao đổi thông tin. Ngoài ra, học sinh cũng được học cách sử dụng các công cụ tìm kiếm thông tin trên mạng và các phương pháp lưu trữ thông tin hiệu quả. Đây là một chủ đề rất quan trọng trong thời đại số hóa như hiện nay. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi quyết định chọn đề tài để nghiên cứu “Phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua sử dụng phương pháp dạy học theo góc trong chủ đề 2. Tổ chức lưu trữ, tìm kiếm và trao đổi thông tin - Tin học 11” 2. Mục tiêu, phương pháp nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục tiêu của đề tài * Mục tiêu chung Sử dụng phương pháp dạy học theo góc trong dạy học nội dung Chủ đề 2. “Tổ chức lưu trữ, tìm kiếm và trao đổi thông tin” - Tin học 11 nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh. * Mục tiêu cụ thể Đề xuất được quy trình sử dụng phương pháp dạy học theo góc để phát triển NLTH cho HS trong dạy học Chủ đề 2. “Tổ chức lưu trữ, tìm kiếm và trao đổi thông tin” - Tin học 11 Xây dựng được hệ thống câu hỏi, bài tập, phiếu học tập đánh giá HS trong quá trình dạy học Chủ đề 2. “Tổ chức lưu trữ, tìm kiếm và trao đổi thông tin” - Tin học 11. Đề xuất bộ tiêu chí đánh giá năng lực tự học cho học sinh. Giúp các em tiếp thu một cách hiệu quả nhất kiến thức, tạo hứng thú hơn trong mỗi buổi học. 2.2. Phương pháp nghiên cứu của đề tài Đề tài vận dụng các phương pháp nghiên cứu là: Nghiên cứu lý thuyết về cơ sở lí luận phát triển năng lực tự học trong dạy học theo góc, nội dung kiến thức phù hợp việc thiết kế bài học. Phương pháp điều tra về thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học môn Tin học nhằm bồi dưỡng và phát triển năng lực cho học sinh THPT. Phương pháp thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá một cách khách quan các nội dung, giải pháp của đề tài đưa ra, thống kê và xử lí số liệu để rút ra kết luận. 3
  10. 3. Tính mới và đóng góp của đề tài * Tính mới của đề tài Đề tài đề xuất được quy trình sử dụng phương pháp dạy học theo góc để phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học nội dung Chủ đề 2. “Tổ chức lưu trữ, tìm kiếm và trao đổi thông tin” - Tin học 11 Đề tài đã xây dựng được hệ thống câu hỏi, bài tập, phiếu học tập đánh giá học sinh. Đề tài đề xuất được bộ tiêu chí đánh giá năng lực tự học cho học sinh. * Tính khoa học Đề tài đã phân tích những cơ sở lý luận và thực tiễn cụ thể, xác thực. Đề tài tiến hành thực nghiệm sư phạm bằng các phương pháp khoa học, số liệu thống kê khách quan, chính xác, trung thực. * Tính khả thi khi ứng dụng thực tiễn Đề tài có giá trị thực tiễn cao, dễ dàng áp dụng vào quá trình dạy học trong chương trình giáo dục phổ thông mới, nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Tin học. 4. Kế hoạch thực hiện đề tài Năm học 2022-2023: Nghiên cứu cơ sở lý luận. Năm học 2023-2024: Điều tra thực trạng việc dạy học ở trường trung học phổ thông; Thiết kế quy trình tổ chức dạy học góc; bộ công cụ và tiêu chí đánh giá; Thực nghiệm sư phạm; Viết đề tài và tham vấn đồng nghiệp, chuyên gia. 4
  11. PHẦN II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Phương pháp dạy học lấy người học làm trung tâm bắt đầu phát triển từ những năm 20 và phát triển mạnh mẽ từ những năm 70 của thế kỉ XX. Việc thiết kế và vận dụng các hoạt động dạy - học nhằm kích thích tính tích cực, chủ động, tự tìm tòi sáng tạo của HS đã được các nhà khoa học đặc biệt quan tâm từ lâu. Trong những năm gần đây, nghiên cứu của nghiên cứu của Zverena N. M, 1985 , Marzano R. J, 2004 hay nghiên cứu của Hunter. M, 2004 đều quan tâm đến việc đề xuất các giải pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, tự chủ và sáng tạo của HS trong học tập. Đặc biệt các tác giả đều quan tâm đến các PPDH đáp ứng cách học của từng HS, cũng như đáp ứng sự phát triển của 2 bán cầu não trong não bộ của HS. Kolb.D.A, năm 2013 cho rằng sẽ có có 4 phong cách học chủ yếu sau đây: Học qua kinh nghiệm , Học qua sự quan sát, phản ánh , Học qua tóm tắt, phân tích lí thuyết, Học từ sự thử nghiệm, trải nghiệm các hoạt động. Nhóm tác giả Nguyễn Lăng Bình, Đỗ Hương Trà, Nguyễn Phương Hồng, Cao Thị Thặng (2010) đã đưa ra khái niệm, quy trình thực hiện, phiếu đánh giá kế hoạch bài học, đánh giá giờ dạy theo góc, các ưu điểm và hạn chế, điều kiện cần đảm bảo để tổ chức có hiệu quả. DHTG là một PPDH, theo đó “HS thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học nhưng cùng hướng tới chiếm lĩnh một nội dung học tập theo các phong cách học khác nhau”. Đỗ Hương Trà đã đưa ra các cơ sở khoa học để xác định phong cách học của HS, đã hướng dẫn GV cách xác định phong cách của HS, cụ thể hóa các nội dung kiến thức vật lí có thể vận dụng DHTG một cách thuận lợi. Về khái niệm DHTG tác giả cho rằng: “Học theo góc là một mô hình dạy học theo đó HS thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học nhưng cùng hướng tới chiếm lĩnh một nội dung học tập theo các phong cách khác nhau”. Các bài viết tiêu biểu về DHTG trong môn Sinh học phải kể đến là bài viết của tác giả Phan Thị Thanh Hội, Nguyễn Thanh Dung (2018) đã đưa ra khái niệm, vai trò của dạy học góc, đặc điểm các góc và mô hình các góc học tập của HS. Tuy còn có những nét khác biệt nhưng các tác giả đều khá thống nhất về bản chất của DHTG là tạo ra sự đa dạng và phong phú về cấu trúc nội dung bài học, đề cao phong cách học, sự học sâu, học thoải mái, kích thích sự tham gia và trải nghiệm. 1.2. Cơ sở lí luận 1.2.1. Năng lực tự học 1.2.1.1. Khái niệm Năng lực tự học là tự mình tìm tòi, nhận thức, vận dụng kiến thức vào tình 5
  12. huống mới với chất lượng cao. Theo tác giả Phan Thị Thanh Hội và Kiều Thị Thu Giang (2016): NLTH là khả năng người học độc lập, tự giác từ việc xác định mục tiêu học tập, thiết kế và thực hiện kế hoạch học tập đến việc tự đánh giá và điều chỉnh việc học nhằm tối ưu hóa việc lĩnh hội kiến thức và phát triển kỹ năng, năng lực. Chúng tôi cho rằng: “Năng lực tự học là năng lực mà ở đó người học có khả năng độc lập, tự giác để xác định mục tiêu học tập, xây dựng được kế hoạch học tập và thực hiện kế hoạch học tập đó, đồng thời có khả năng tự đánh giá, nhận xét và điều kế hoạch học tập của bản thân nhằm tối ưu hóa việc lĩnh hội kiến thức và không ngừng nâng cao chất lượng học tập”. 1.2.1.2. Vai trò năng lực tự học trong quá trình dạy học Trong QTDH, hoạt động tự học luôn giữ vị trí rất lớn trong quá trình học tập của người học. Tự học là yếu tố quyết định chất lượng và hiệu quả của hoạt động học tập: Tự học có ý nghĩa to lớn đối với người học để hoàn thành nhiệm vụ học tập của người học. Tự học là mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học. Trong hoạt động học tập bồi dưỡng NLTH cho HS được xem là một trong những đặc trưng cơ bản của PPDH tích cực góp phần nâng cao chất lượng dạy học, tạo cho người học có động lực học tập mạnh mẽ, phát huy khả năng tự học, tự chủ, sáng tạo để chiếm lĩnh kho tàng kiến thức nhân loại. Tự học giúp người học nắm vững kiến thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo và nghề nghiệp trong tương lai . Tự học thường xuyên còn tạo cho người học có nếp sống, cách làm việc khoa học, rèn luyện ý chí phấn đấu, đức tính kiên trì, óc phê phán, hứng thú học tập và lòng say mê nghiên cứu khoa học, tạo nên động lực nội sinh của quá trình học tập. NLTH chính là nhân tố nội lực, nhân tố quyết định chất lượng đào tạo. 1.2.1.3. Thành phần cấu trúc năng lực tự học Theo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể thì trong NLTH của học sinh THPT gồm có các thành phần sau: Xác định nhiệm vụ học tập; Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; Tự nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình học tật. Trên cơ sở nghiên cứu việc phân loại các thành tố NLTH và mục tiêu, nhiệm vụ của dạy học hiện nay là dạy học chú trọng đến việc rèn luyện phương pháp tư duy, NLTH, tự nghiên cứu, tạo niềm vui, hứng thú, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho HS. Trong đề tài này, chúng tôi sẽ tập trung nghiên cứu và rèn luyện cho HS nhóm năng lực sau: Năng lực xác định mục tiêu học: tức là xác định được sau khi học xong bản thân cần đạt được những gì? (kiến thức, kĩ năng, năng lực, thái độ…). Trả lời cho 6
  13. câu hỏi: “học cái gì? Học để làm gì?”. Năng lực lập kế hoạch tự học: từ mục tiêu học tập phải lên kế hoạch để đạt được nội dung cần học trong chủ đề, cách thức tài liệu cần thiết trong chủ đề (sách, báo, trang web, câu truyện, thước phim,…), dự kiến các hành động, nhiệm vụ để đạt được mục đích học tập chủ đề, dự kiến sản phẩm có được sau khi học chủ đề. Trả lời cho câu hỏi: “cần phải làm gì để đạt được mục tiêu”. Năng lực thực hiện kế hoạch: thể hiện qua cách thức tìm kiếm, thu thập thông tin; cách thức xử lý thông tin; cách thức vận dụng thông tin, tri thức để tạo ra những sản phẩm theo kế hoạch đã lập (bài báo cáo, bài thuyết trình, sơ đồ, bảng biểu, đoạn video),… Trả lời cho câu hỏi “Cần làm như thế nào?” Năng lực tự thể hiện bản thân: thể hiện qua việc bản thân người học trình bày báo cáo trước nhóm hoặc trước lớp. Năng lực tự kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh kế hoạch tự học của bản thân; sau khi thực hiện các kĩ năng trên cần kiểm tra, đánh giá xem trong quá trình tự học bản thân người học đã đạt được những gì điều chỉnh những sai sót, hạn chế và vạch kế hoạch điều chỉnh cách học để nâng cao chất lượng học tập. 1.2.2. Phương pháp dạy học góc 1.2.2.1. Khái niệm DHTG là một PPDH theo đó HS thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ Thuật ngữ tiếng Anh “Working in corners” hoặc “Working with areas” có thể hiểu là “làm việc theo góc”, “làm việc theo khu vực” hoặc “học theo góc”, trong đó nhấn mạnh vai trò của HS trong dạy học. “Dạy và học theo góc là một hình thức tổ chức hoạt động học tập, trong đó HS thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học, nhằm đạt được mục tiêu học sâu một nội dung hay một bài học”. Quá trình học tập được chia thành các khu vực (các góc) với các nhiệm vụ và tư liệu học tập dành riêng cho mỗi góc. Nhóm tại mỗi góc được hình thành tự do theo nguyện vọng của HS chứ không do GV áp đặt. Có 3 kiểu góc học tập: * Góc theo phong cách học tập (PCHT) Tại các góc sẽ có tư liệu và bảng hướng dẫn nhiệm vụ giúp HS nghiên cứu một nội dung bài học theo các PCHT khác nhau: quan sát, trải nghiệm, phân tích, áp dụng. Mỗi góc đều thể hiện sự đa dạng về PCHT. Do đó, HS có sở thích và năng lực khác nhau, nhịp độ học tập và PCHT khác nhau đều có thể tự tìm cách để thích ứng và thể hiện năng lực của mình. Điều này cho phép GV giải quyết vấn đề đa dạng trong nhóm. * Góc theo hình thức hoạt động khác nhau Tại các góc, HS được nghiên cứu cùng một nội dung học tập theo các hình thức khác nhau: góc mĩ thuật, góc trải nghiệm, góc thảo luận, góc đọc. 7
  14. * Góc hỗn hợp Tuỳ nội dung cụ thể mà GV thiết kế góc hỗn hợp khi áp dụng PPDHTG cho các môn học khác nhau, ví dụ như: góc mĩ thuật, góc sáng tác, góc quan sát, góc toán học… 1.2.2.2. Bản chất của DHTG Theo tài liệu tham khảo số, DHTG có các bản chất sau: + DHTG tạo ra một môi trường học tập với cấu trúc được xác định cụ thể. Khi tổ chức DHTG, QTDH được chia thành các khu vực cụ thể (các góc học tập) cùng với sự phân chia nhiệm vụ học tập, thời gian, tư liệu và phương tiện học tập riêng biệt cho từng khu vực (góc). Tính rõ ràng trong cấu trúc tổ chức học tập như thế giúp HS có thể độc lập và dễ dàng lựa chọn cách thức học tập riêng thích hợp cho mình (tự lựa chọn hoặc có sự hướng dẫn của GV) để thực hiện mục tiêu học tập chung. + DHTG có tính khuyến khích, hỗ trợ, thúc đẩy và kích thích HS tích cực hoạt động, thông qua hoạt động mà học tập. Nội dung học tập được thiết kế trong các nhiệm vụ có thể là những tình huống có vấn đề, những mâu thuẩn nhận nhận thức, những thử thách với kiến thức hoàn toàn mới. Vì thế, để giải quyết chúng, bản thân mỗi HS phải tích cực hoạt động, tự lực hoặc giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình chiếm lĩnh kiến thức mới. Thông qua các hoạt động, HS không chỉ có được tri thức mới mà còn khám phá được bản thân có thể làm được gì, từ đó thúc đẩy sự tiến bộ bằng chính năng lực thật sự của bản thân. + Hoạt động học tập trong DHTG có tính đa dạng cao về nội dung và hình thức tổ chức hoạt động. Ở mỗi góc học tập, các nhiệm vụ được thiết kế với sự đa dạng về cả nội dung lẫn hình thức tổ chức hoạt động. Do đó, những HS có sở thích và năng lực khác nhau, nhịp độ học tập và PCHT khác nhau đều có thể tìm được hình thức học tập phù hợp, có thể tự thích ứng và có cơ hội thể hiện thế mạnh của mình. Đây chính là giải pháp hữu hiệu cho tình trạng đa dạng trong nhóm học tập. + DHTG tổ chức nhiệm vụ học tập với mục đích để HS được thực hành, khám phá và trải nghiệm qua mỗi hoạt động. Việc chính bản thân HS được trải nghiệm và khám phá nội dung bài học sẽ giúp mở ra nhiều cơ hội học tập mới mẻ, tạo cơ hội để người học phát triển “câu chuyện” về mình theo những cách khác nhau. 1.2.2.3. Tổ chức dạy học theo góc đáp ứng phong cách học PCHT là những đặc điểm riêng có tính ưu thế, tương đối bền vững của cá nhân quy định cách tiếp nhận, xử lý và lưu giữ và phản hồi thông tin trong môi trường học tập để làm cơ sở nghiên cứu. 8
  15. Trong DHTG, GV phải thiết kế các nhiệm vụ học tập tại các góc một cách đa dạng. Đồng thời trong việc thiết kế: số góc, nội dung học tập từng góc, cách học tại các góc phải đáp ứng được các PCHT của HS trong lớp. Trong nghiên cứu của mình, chúng tôi đưa ra đặc điểm của người học tương ứng với 4 PCHT khác nhau được thể hiện trong bảng 1.1 Bảng 1.1. Đặc điểm của người học tương ứng với PCHT Tên góc Đặc điểm PCHT Đối tượng phù hợp học tập Góc Người học quan sát Phong Là những người thích quan sát hơn quan sát video, tranh ảnh hay cách hành động, thường sử dụng trí tưởng mẫu vật thật, qua đó “phân tượng để giải quyết vấn đề. Họ học hình thành các kiến kì” từ trải nghiệm, quan sát, động não và thức mới. thu thập thông tin. Họ thường sử dụng câu hỏi “tại sao?” Góc Người học sử dụng Phong Là những người có cách tiếp cận vấn phân tích các nguồn tài liệu cách đề ngắn gọn và logic. Họ coi trọng ý tham khảo như SGK, “đồng tưởng và khái niệm. Thích sự giải sách tham khảo, bài hóa” thích rõ ràng hơn là trình bày thực tế. báo,… để phân tích, Họ thường sử dụng câu hỏi: “cái gì?” tìm hiểu và thực hiện nhiệm vụ học tập để hình thành kiến thức mới. Góc áp Người học huy Phong Là những người thích giải quyết vấn dụng động vốn kiến thức đã cách đề và vận dụng kiến thức của họ để biết của mình trong “hội tụ tìm giải pháp cho vấn đề thực tế. quá trình thực hiện Xuất sắc trong việc áp dụng thực tế các nhiệm vụ học tập cho các ý tưởng và lí thuyết nhằm hình thành những kiến thức mới Góc trải Người học làm các thí Phong Thích thử nghiệm những ý tưởng nghiệm nghiệm, dựa vào kết cách mới, mô phỏng và làm việc với các (thực quả thu được từ các “điều ứng dụng thực tế. Họ thường sử dụng hành thí thí nghiệm để rút ra chỉnh” câu hỏi: “như thế nào?” nghiệm kết luận cho một vấn Là những người dựa trên trực giác đề, từ đây hình thành nhiều hơn logic, họ thường sử dụng kiến thức mới cho phân tích của người khác, thích cách người học. tiếp cận kinh nghiệm thực tiễn. 9
  16. 1.2.2.4. Yêu cầu GV và HS trong DHTG để phát triển NLTH * Đối với GV: Hướng dẫn HS cách chuẩn bị bài ở nhà: GV cần hướng dẫn HS cách đọc trước tài liệu, cách hệ thống và ghi nhớ bài học, cách chuẩn bị dụng cụ… Yêu cầu HS tự nghiên cứu PHT và SGK, xác định được đâu là nhiệm vụ của cá nhân phải thực hiện và tự thực hiện nhiệm vụ đó. Ví dụ, khi tiến hành thí nghiệm, đo đạc và phân tích số liệu đo được, vẽ hình... là nhiệm vụ của cá nhân. Yêu cầu HS sử dụng phiếu hỗ trợ phù hợp, các phương tiện học tập tại góc, giúp đỡ HS khi HS gặp những khó khăn mà không tự giải quyết được. Hướng dẫn HS cách thu nhận kiến thức, có thể là: Hướng dẫn HS cách thu thập thông tin từ SGK và phiếu học tập, chỉ ra những dấu hiệu cho thấy nội dung chính của bài học, cách làm thí nghiệm, cách vẽ hình,... Hướng dẫn HS cách lựa chọn sách tham khảo và cách đọc sách tham khảo. GV cần chỉ ra các tài liệu bắt buộc phải nghiên cứu cho môn học và các tài liệu hỗ trợ một cách cụ thể để HS dễ dàng tiếp cận khi tìm tài liệu cho môn học. Hướng dẫn cách nghe giảng và ghi chép bài trên lớp. GV hướng dẫn HS cách lắng nghe tích cực và phản hồi tích cực đối với GV và với HS khác. Hướng dẫn HS cách xử lý tri thức thành kiến thức của riêng mình. Cụ thể GV hướng dẫn HS sử dụng các mức độ định hướng khác nhau để các em có thể tự lực giải quyết các vấn đề. GV có thể hướng dẫn HS sử dụng sơ đồ tư duy để hệ thống lại kiến thức đã học. Yêu cầu HS tự tổng kết được nội dung kiến thức và tự trình bày kết quả học tập tại góc, lắng nghe và phản biện kết quả học tập của nhóm khác... Kiểm tra, giám sát và định hướng các hoạt động học tập của HS. Khi HS tự học cá nhân hay hoạt động nhóm thì cần có sự giám sát, hỗ trợ của GV, điều này là tiền đề và động lực để HS tự học. Hướng dẫn HS tự kiểm tra, tự ĐG kết quả và quá trình học tập của mình sau bài học bằng “Phiếu tự ĐG”. * Đối với HS: Tự nghiên cứu được nội dung các phiếu tại góc học tập (PHT, phiếu hỗ trợ). Tự nghiên cứu các nội dung của SGK mà PHT yêu cầu. Thực hiện tốt các nhiệm vụ mà PHT yêu cầu HS thực hiện một cách độc lập. Ví dụ: Tại góc thực nghiệm thì HS tự thực hành được các yêu cầu, tự quan sát, tự lưu trữ, tự sử dụng các dụng cụ thực hành... Góc phân tích thì tự nghiên cứu SGK, tự sử dụng tài liệu... Tự tìm kiếm các phương án để giải quyết các nhiệm vụ ở góc mà phong cách học không phải là sở trường của bản thân và tin tưởng bản thân sẽ giải quyết được . 10
  17. Tự giải các bài tập có liên quan đến kiến thức của bài học. 1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài 1.3.1. Phương pháp điều tra, nghiên cứu để xác định cơ sở thực tiễn của đề tài Để xác định cơ sở thực tiễn cho nghiên cứu đề tài về việc sử dụng các PPDH nhằm phát triển NLTH cho HS trong dạy học bộ môn Tin học nói chung và trong dạy học nội dung Tổ chức lưu trữ, tìm kiếm và trao đổi thông tin,Tin học 11 nói riêng, chúng tôi đã tiến hành sử dụng phiếu điều tra, thăm dò ý kiến các GV trực tiếp giảng dạy môn Tin học tại huyện Diễn Châu và HS lớp 11 tại trường THPT Diễn Châu 4 trong năm học 2023-2024. Các vấn đề khảo sát chúng tôi quan tâm đến thực trạng dạy và học môn Tin học của học sinh ở trường trung học phổ thông hiện nay. 1.3.2. Thực trạng học môn Tin học của học sinh ở trường THPT hiện nay 1.3.2.1. Về phía giáo viên Sau khi khảo sát 31 GV Tin học các trường THPT trên địa bàn huyện Diễn Châu về thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học môn tin học THPT (Phụ lục 1), sau khi thống kê kết quả qua link: https://forms.gle/MX3g36LMu9m4HGuY9, kết quả như sau: Bảng 1.2. Kết quả thăm dò ý kiến GV về việc sử dụng các PPDH tích cực trong dạy học môn Tin học hiện nay Không Thường Không sử thường Số xuyên dụng PHƯƠNG PHÁP xuyên TT TL SL SL TL % SL TL % % 1 Thuyết trình 28 90,32 3 9,68 0 0 2 Hỏi đáp - tái hiện kiến thức 31 100 0 0 0 0 3 Hỏi đáp - tìm tòi 31 100 0 0 0 0 Hoạt động học tập có sử dụng bài tập 4 26 81,87 5 16,13 0 0 tình huống Hoạt động học tập có sử dụng bài tập 5 18 58,06 12 38,71 1 3,23 thực nghiệm Hoạt động học tập có sử dụng sơ đồ, 6 16 51,61 14 45,16 1 3,23 bảng biểu 7 Hoạt động nêu và giải quyết vấn đề 21 67,74 10 32,26 0 0 8 Hoạt động có sử dụng phiếu học tập 22 70,97 9 29,03 0 0 9 Hoạt động hợp tác theo nhóm 24 77,42 5 16,13 2 6,45 11
  18. 10 Hoạt động theo STEM 7 24,58 12 38,71 12 38,71 11 Hoạt động dạy học theo góc 2 6,45 10 32,26 19 61,29 Biểu đồ 1.1. Biểu đồ thể hiện việc sử dụng PPDH tích cực trong dạy học môn Tin học hiện nay Thông qua kết quả thăm dò ý kiến GV cùng với việc dự giờ thăm lớp, tham khảo giáo án của GV có thể thấy tình trạng sử dụng PPDH tích cực trong dạy học nói chung và dạy học theo chủ đề trong dạy học Tin học nói riêng chúng ta là: hầu hết các GV đã quan tâm sử dụng đến công tác đổi mới PPDH và tích cực sử dụng các PPDH tích cực trong dạy học bộ môn Tin học THPT. Đồng thời GV đã nhận thấy được sự cần thiết và rất cần thiết của việc thiết kế và dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh trong bộ môn Tin học THPT. Tuy vậy, nhận thấy ít giáo viên sử dụng phương pháp dạy học theo góc và việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực như thế nào cho hiệu quả phù hợp với từng đối tương học sinh thì vẫn còn nhiều hạn chế. 1.3.2.2. Về phía học sinh Về thực trạng việc tiếp cận chương trình mới 2018 môn Tin học, của học sinh thông qua hoạt động dạy học Tin học ở trường THPT Diễn Châu 4, chúng tôi khảo sát 160 HS bằng link: https://forms.gle/AABcjFXLvXqXHSdH9 . Hình ảnh và biểu đồ ở phần (phụ lục 1). Kết quả chúng tôi thu được như sau: Bảng 1.3. Bảng hỏi học sinh về tình hình học môn tin 11 Vấn đề hỏi Câu trả lời Kết quả SL Tỉ lệ % 1. Theo em học tin học theo chương trình Dễ 25 15,6 mới 2018 có khó không? Bình thường 40 25 12
  19. Khó 74 46,3 Rất khó 21 13,1 2. Em có thích giờ học tin nhiều hình ảnh, Không thích 16 10 video, ví dụ minh họa không? Bình thường 31 19,4 Thích 84 52,5 Rất thích 29 18,1 3. Em có thích tiết học được tự lựa chọn Không thích 15 9,4 cách tiếp cận tìm hiểu bài học khác nhau Bình thường 28 17,5 theo PCHT hay không? Thích 83 51,9 Rất thích 34 21,3 4. Em có thích giờ học tin có nhiều hoạt Không thích 17 10,6 động nhóm, thảo luận không? Bình thường 30 18,8 Thích 71 44,4 Rất thích 42 26,3 Qua bảng số liệu 1.3 ta thấy số HS thấy theo chương trình 2018 môn tin học dễ là không nhiều chỉ chiếm 15,6%, đa số học sinh thấy khó chiếm 46,3%, tuy nhiên việc tổ chức dạy học chương trình 2018 theo phương pháp mới thì số lượng học sinh thích môn học lại rất nhiều như vấn đề 2 số lượng học sinh thích môn học chiếm tới 52,5%, ở vấn đề 4 số lượng học sinh thích chiếm tới 44,4%, như vậy nếu các GV biết phân loại HS theo PCHT để tổ chức DHTG thì đa số số HS thích môn học chiếm tới 51,9%. Đa số HS đều nhận thấy rằng nếu được học tập theo PCHT của riêng mình thì giúp cho việc học bộ môn Tin học trở nên thú vị, nhẹ nhàng, qua đó sẽ phát huy được NLTH của học sinh. Thông qua kết quả điều tra cho thấy, việc học sinh thích được tự học, tự tìm tòi, khám phá là khá nhiều, nhưng các em vẫn cảm thấy khá lúng túng khó khăn khi học tin theo chương trình mới nên số lượng học sinh thấy khó và rất khó đang nhiều. 1.4. Xuất phát từ vai trò phương pháp dạy học theo góc trong dạy học phát triển năng lực học sinh Dạy học theo góc là một trong những PPDH được phát triển mạnh mẽ ở các nước phương tây từ cuối thế kỉ XX. Ngoài việc đáp ứng các PCHT của người học, DHTG còn tạo sự hứng thú, thoải mái, tăng tính tự giác, tích cực trong học tập cho người học đồng thời giúp người dạy đánh giá và phát triển được các năng lực của HS. 13
  20. Tuy nhiên, qua kết quả điều tra thực tiễn về mức độ sử dụng PPDH và KTDH của GV, tôi nhận thấy các GV sử dụng nhiều nhất là phương pháp vấn đáp, thuyết trình, trực quan, nêu và giải quyết vấn đề. Các phương pháp phát huy tính tích cực HS sử dụng còn hạn chế. Đặc biệt đối với DHTG thì hầu như chưa được GV sử dụng thường xuyên. Các GV vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong việc thiết kế và tổ chức DHTG, vì thế mà việc phát triển năng lực chưa đạt hiệu quả cao. 1.5. Xuất phát từ đặc điểm nội dung Tổ chức lưu trữ, tìm kiếm và trao đổi thông tin” - Tin học 11 Giáo dục tin học đóng vai trò chủ đạo trong việc chuẩn bị cho học sinh khả năng tìm kiếm, tiếp nhận, mở rộng tri thức và sáng tạo trong thời đại cách mạng công nghiệp lần thứ tư và toàn cầu hoá. Tin học có ảnh hưởng lớn đến cách sống, cách suy nghĩ và hành động của con người, là công cụ hiệu quả hỗ trợ biến việc học thành tự học suốt đời. Môn Tin học được đưa vào chương trình giảng dạy nhằm giúp học sinh phát triển kỹ năng công nghệ thông tin, tạo điều kiện cho nghề nghiệp và phát triển cá nhân trong lĩnh vực công nghệ thông tin, cung cấp kiến thức về an toàn và đạo đức trực tuyến, khuyến khích tư duy sáng tạo và khám phá, và phát triển kỹ năng quản lý thông tin, giúp học sinh thích ứng và hoà nhập được với xã hội hiện đại, hình thành và phát triển cho học sinh năng lực tin học để học tập, làm việc và nâng cao chất lượng cuộc sống, đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trong chương trình Tin học 11, có nội dung “Tổ chức lưu trữ, tìm kiếm và trao đổi thông tin” với nhiều kiến thức mới mẻ, có thể giúp học sinh hiểu và áp dụng kiến thức này lưu trữ và bảo quản thông tin, điều này bao gồm việc tạo ra hệ thống phân loại, lưu trữ và duyệt thông tin để dễ dàng truy cập sau này. Thông tin được lưu trữ có thể là tài liệu văn bản, hình ảnh, âm thanh, video, và nhiều loại dữ liệu khác. Tổ chức này cung cấp cơ chế để tìm kiếm thông tin một cách hiệu quả giúp người dùng nhanh chóng truy cập đến thông tin cần thiết. Các công cụ tìm kiếm, cơ sở dữ liệu, và hệ thống phân loại đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức lưu trữ, tìm kiếm và trao đổi thông tin. Việc tổ chức lưu trữ, tìm kiếm và trao đổi thông tin tạo nền tảng cho những khóa học Tin học tiếp theo và giúp người dùng phát triển các kỹ năng tin học cần thiết trong thời đại công nghệ thông tin. Như vậy, Nội dung này có nhiều con đường để tiếp cận như: dựa trên phân tích lí thuyết, quan sát tranh ảnh; video, quan sát thực tế, vận dụng giải thích thực tiễn. Nếu vận dụng tốt phương pháp dạy học theo góc thì sẽ phát huy được đa phong cách học của HS, tạo được điều kiện HS khắc sâu kiến thức. Hiện nay việc sử dụng phương pháp dạy học theo góc mặc dù đã được sự quan tâm của nhiều nhà giáo dục và được các trường triển khai ở các môn học khác nhau, tuy nhiên chưa được GV và HS chú trọng đúng mức, tỉ lệ sử dụng chưa cao, mức độ sử dụng chưa đạt được như mong muốn. 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2