intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua tổ chức dạy học bằng mô hình Lớp học đảo ngược kết hợp hoạt động trải nghiệm khi tìm hiểu chủ đề Bảo vệ môi trường trong trồng trọt - Công nghệ trồng trọt 10

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:85

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua tổ chức dạy học bằng mô hình Lớp học đảo ngược kết hợp hoạt động trải nghiệm khi tìm hiểu chủ đề Bảo vệ môi trường trong trồng trọt - Công nghệ trồng trọt 10" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu và vận dụng mô hình lớp học đảo ngược ” kết hợp hoạt động trải nghiệm khi tìm hiểu chủ đề “Bảo vệ môi trường trong trồng trọt” - Công nghệ trồng trọt 10” nhằm phát triển năng lực tự học cho HS.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua tổ chức dạy học bằng mô hình Lớp học đảo ngược kết hợp hoạt động trải nghiệm khi tìm hiểu chủ đề Bảo vệ môi trường trong trồng trọt - Công nghệ trồng trọt 10

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH THÔNG QUA TỔ CHỨC DẠY HỌC BẰNG MÔ HÌNH “LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC” KẾT HỢP HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM KHI TÌM HIỂU CHỦ ĐỀ “BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG TRỒNG TRỌT” - CÔNG NGHỆ TRỒNG TRỌT 10 THUỘC LĨNH VỰC: SINH – CÔNG NGHỆ Tháng 4 năm 2024
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ANH SƠN I SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH THÔNG QUA TỔ CHỨC DẠY HỌC BẰNG MÔ HÌNH “LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC” KẾT HỢP HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM KHI TÌM HIỂU CHỦ ĐỀ “BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG TRỒNG TRỌT” - CÔNG NGHỆ TRỒNG TRỌT 10 THUỘC LĨNH VỰC: SINH – CÔNG NGHỆ Tên tác giả: Nguyễn Thị Châu Tổ bộ môn: Tự nhiên Năm thực hiện: 2023 -2024 Điện thoại: 0846 972 917 Anh Sơn, tháng 4 năm 2024
  3. MỤC LỤC ------ TT Nội dung Trang PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1 PHẦN 2 NỘI DUNG 5 I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN 5 1. Cơ sở lí luận của đề tài 5 2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 13 II. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH THÔNG QUA TỔ CHỨC DẠY HỌC BẰNG MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC KẾT HỢP 23 HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM KHI TÌM HIỂU CHỦ ĐỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG TRỒNG TRỌT – CÔNG NGHỆ TRỒNG TRỌT 10. 1 Thiết kế quy trình dạy học vận dụng mô hình “Lớp học đảo ngược” kết hợp hoạt động trải nghiệm nhằm phát triển năng 23 lực tự học cho HS trong môn công nghệ trồng trọt 10. 2 Phân tích cấu trúc nội dung và yêu cầu cần đạt của chủ đề “ Bảo vệ môi trường trong trồng trọt” – Công nghệ trồng trọt 24 10. 3 Thiết kế các hoạt động dạy học chủ đề “Bảo vệ môi trường trong trồng trọt ”vận dụng mô hình “Lớp học đảo ngược” 25 kết hợp hoạt động trải nghiệm theo hướng bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh. 4 Đánh giá kết quả vận dụng mô hình lớp học đảo ngược kết hợp hoạt động trải nghiệm vào dạy học chủ đề bảo vệ môi 35 trường trong trồng trọt – Công nghệ trồng trọt 10 III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 41 IV. KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI 46 CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT V. ÁP DỤNG SKKN TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC 53 VI. HIỆU QUẢ, Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI. 53 PHẦN 3 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 53 3.1 Kết luận 53 3.2 Kiến nghị 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO 55 MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH CHỨNG PHỤ LỤC
  4. DANH MỤC VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI TT Cụm từ Được viết tắt bằng 1 Giáo dục và đào tạo GD &ĐT 2 Phương pháp dạy học PPDH 3 Cách mạng công nghiệp CMCN 4 Nghị quyết trung ương NQ/TW 5 Giáo dục phổ thông tổng thể GDPTTT 6 Giáo viên GV 7 Học sinh HS 8 Trung học phổ thông THPT 9 Tự học TH 10 Kĩ năng KN 11 Số lượng SL 12 Sáng kiến kinh nghiệm SKKN 13 Thứ tự TT 14 Tỉ lệ TL 15 Power point PPT 16 Năng lực tự học NLTH 17 Trung bình TB 18 Phó giáo sư – tiến sĩ PGS - TS 19 Thực nghiệm TN 20 Đối chứng ĐC
  5. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lí do chọn đề tài Định hướng cho công cuộc đổi mới giáo dục ở nước ta, Nghị quyết 29 NQ/TW của Đảng đã chỉ đạo:“Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực, chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học Trong thời đại ngày nay, với sự phát triển như vũ bão của khoa học kĩ thuật , sự bùng nổ công nghệ thông tin, đứng trước cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục nhằm tối ưu hóa năng lực cho học sinh, chuẩn bị cho thế hệ trẻ hành trang bước vào cuộc sống dám đương đầu với những thách thức to lớn, cần trang bị cho các em các năng lực về kiến thức, kĩ năng sống. CMCN 4.0 đòi hỏi giáo dục - đào tạo phải tạo ra được những con người năng động, tự lập, các kỹ năng tự học, tự nghiên cứu. Vì vậy, bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh khi còn đang ngồi trên ghế nhà trường phổ thông là một công việc có vị trí rất quan trọng. Chỉ có tự học, tự bồi đắp tri thức bằng nhiều con đường, nhiều cách thức khác nhau thì mỗi học sinh mới có thể bù đắp được những thiếu khuyết về tri thức, về đời sống xã hội. Việc tự giác học tập và độc lập trải nghiệm nghiên cứu sẽ giúp kích thích não bộ tư duy và hình thành thói quen không ỷ lại. Tự học giúp HS hiểu sâu, mở rộng, củng cố và ghi nhớ bài học một cách vững chắc nhờ vào khả năng tự phân tích, tổng hợp tài liệu, từ đó có khả năng vận dụng các tri thức đã học vào việc giải quyết những nhiệm vụ học tập mới. Đồng thời, tự học giúp HS hình thành được tính tích cực, độc lập tự giác trong học tập cũng như nề nếp làm việc khoa học. Chỉ có TH, tự tìm kiếm tri thức bằng nhiều con đường, nhiều cách thức khác nhau, mỗi HS mới có thể tự hoàn thiện bản thân để có thể đứng vững và phát triển trước sự phát triển nhanh chóng và không ngừng của xã hội trong thế kỷ XXI. Chương trình giáo dục phổ thông 2018 được xây dựng theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh. Một trong những năng lực chung, cốt lõi cần hình thành cho HS đó là năng lực tự học. Trong chương trình giáo dục phổ thông 2018, với chủ trương một chương trình nhiều sách giáo khoa phù hợp với xu hướng phát triển của thế giới. Vì vậy GV cần chủ động, sáng tạo trong tổ chức dạy học và giáo dục. Để đáp ứng mục tiêu, yêu cầu cần đạt của chương trình 2018, GV có thể sử dụng nhiều bộ sách để tham khảo, xây dựng kế họach dạy học phù hợp với từng chủ đề môn học, đối tượng học sinh. Trong quá trình dạy học, GV đóng vai trò là người tổ chức, hướng dẫn các hoạt động học tập cho HS. HS có thể chủ động khai thác các nguồn tài liệu từ SKG và những tài liệu khác liên quan đến nội dung và mục tiêu của chủ đề bài học để phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu cũng như vận dụng các kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn. Qua đó hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực đáp ứng nhu cầu xã hội. Chương trình Công 1
  6. nghệ trồng trọt truyền tải đến người học, kiến thức về ngành trồng trọt trong bối cảnh cuộc cách mạng 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn cầu. Với triết lí “Mang cuộc sống vào bài học – Đưa bài học vào cuộc sống” các bài học sẽ giúp các em có thể vận dụng được những kiến thức, kĩ năng đã học về công nghệ trồng trọt vào thực tiễn, vì vậy đòi hỏi HS phải có ý thức tự học, tự đào sâu và tìm tòi kiến thức ở ngoài giờ học. Do đó việc phát triển năng lực tự học của HS thông qua phương pháp dạy học mới là điều cần thiết góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất, năng lực cốt lõi. - Một trong những phương pháp dạy học có hiệu quả trong việc phát triển năng lực tự học cho HS ở môn công nghệ trồng trọt 10 nói riêng và các môn học trong chương trình phổ thông nói chung, có thể đáp ứng được những yêu cầu nêu trên là sử dụng mô hình lớp học đảo ngược vào giảng dạy. Qua phương pháp dạy học này, người học sẽ phải tiếp cận kiến thức ở nhà, tự mình trải nghiệm, tìm tòi, khám phá các kiến thức liên quan đến bài học thay vì tiếp thu các kiến thức bị động từ GV. Mô hình này giúp việc học tập đạt hiệu quả cao hơn, giúp người học làm chủ quá trình học tập của chính bản thân mình từ đó có được sự tự tin trong các hoạt động học tập và cuộc sống. Xuất phát từ đặc thù bộ môn, yêu cầu cần đạt của chương trình 2018, đổi mới phương pháp dạy học tích cực tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua tổ chức dạy học bằng mô hình “Lớp học đảo ngược” kết hợp hoạt động trải nghiệm khi tìm hiểu chủ đề “Bảo vệ môi trường trong trồng trọt” - Công nghệ trồng trọt 10” với mong muốn giúp giáo viên tổ chức các hoạt động dạy học có hiệu quả cao, phát triển năng lực tự học cho người học. II. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu và vận dụng mô hình lớp học đảo ngược ” kết hợp hoạt động trải nghiệm khi tìm hiểu chủ đề “Bảo vệ môi trường trong trồng trọt” - Công nghệ trồng trọt 10” nhằm phát triển năng lực tự học cho HS. III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1. Đối tượng nghiên cứu Mô hình lớp học đảo ngược ” kết hợp hoạt động trải nghiệm khi tìm hiểu chủ đề “Bảo vệ môi trường trong trồng trọt” - Công nghệ trồng trọt 10” nhằm phát triển năng lực tự học cho HS. 2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn dạy học mô hình lớp học đảo ngược kết hợp hoạt động trải nghiệm khi tìm hiểu chủ đề “Bảo vệ môi trường trong trồng trọt” - Công nghệ trồng trọt 10” 2
  7. - Không gian nghiên cứu: Đề tài được triển khai nghiên cứu cho HS khối 10 tại các trường THPT Anh Sơn 1, Anh Sơn 2, Anh Sơn 3 trên địa bàn tỉnh Nghệ An. - Thời gian:Đề tài được thực hiện từ tháng 9/ 2022 đến nay. IV. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài. - Phân tích số liệu khảo sát thực trạng công tác dạy và học môn công nghệ trồng trọt, thực trạng vận dụng mô hình lớp học đảo kết hợp trải nghiệm nhằm phát triển năng lực tự học trong dạy học chủ đề công nghệ trồng trọt 10. - Đề xuất các biện pháp vận dụng mô hình "Lớp học đảo ngược" kết hợp với hoạt động trải nghiệm vào giảng dạy chủ đề “Bảo vệ môi trường trong trồng trọt” Công nghệ trồng trọt 10. - Tiến hành thực nghiệm so sánh hứng thú, kết quả học tập của học sinh lớp đối chứng và lớp thực nghiệm có sử dụng các biện pháp mới trong sáng kiến kinh nghiệm. V. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: + Nghiên cứu các tài liệu về phương pháp dạy học tích cực, tài liệu dạy học Công nghệ 10, các trang web liên quan.. để làm cơ sở lý luận cho các vấn đề nghiên cứu. + Nghiên cứu xu hướng dạy học theo hướng phát triển năng lực và các văn bản quy định hiện hành. + Nghiên cứu về nội dung kiến thức chủ đề “Bảo vệ môi trường trong trồng trọt” Công nghệ trồng trọt 10. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: + Quan sát quá trình học tập của HS, quan sát cách giảng dạy của các giáo viên khác để học hỏi, rút kinh nghiệm trong bộ môn công nghệ trồng trọt 10. + Điều tra, khảo sát về việc dạy học môn Công nghệ và hứng thú học tập của học sinh ở các trường THPT thuộc miền núi của tỉnh Nghệ An. + Trao đổi với học sinh và thảo luận với đồng nghiệp về nội dung kiến thức, phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học khi dạy chủ đề bảo vệ môi trường trong trồng trọt - Công nghệ trồng trọt 10 + Phân tích kết quả bài kiểm tra, quá trình học tập của HS từ đó đánh giá kết quả học tập của học sinh, hiệu quả công tác giảng dạy của giáo viên. - Phương pháp thống kê: 3
  8. Thống kê kết quả điều tra giáo viên và học sinh trước khi áp dụng biện pháp, thống kê kết quả điểm số, chỉ tiêu phát triển năng lực của học sinh sau khi áp dụng biện pháp, xử lý kết quả bằng phần mền Excel máy tính VI. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu của đề tài - Về lý luận: Góp phần làm rõ cơ sở lí luận về vấn đề hình thành và phát triển năng lực tự học cho HS THPT, làm sáng tỏ cơ sở lí luận của biện pháp vận dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học, đổi mới và đa dạng thêm phương pháp dạy học cho bộ môn công nghệ ở cấp THPT. - Về thực tiễn: + Đề tài góp phần đánh giá được thực trạng của việc vận dụng mô hình “Lớp học đảo ngược” kết hợp hoạt động trải nghiệm trong dạy học công nghệ ở trường THPT. + Xây dựng được các tiêu chí và bộ công cụ đánh giá năng lực tự học cho HS THPT. + Ứng dụng công nghệ thông tin vào hỗ trợ quá trình dạy học góp phần phát triển năng lực tự học cho HS như: GV giao nhiệm vụ, kiểm tra mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân HS, các nhóm, gửi tài liệu, học liệu học tập cho HS qua các ứng dụng như zalo, thảo luận nhóm qua Google Classroom, Zoom,... rèn luyện kĩ năng và kiến thức qua Quizlet, Duolingo,... + Thiết kế quy trình các hoạt động dạy học vận dụng mô hình “Lớp học đảo ngược” kết hợp hoạt động trải nghiệm; Thử nghiệm thành công quy trình thiết kế các hoạt động dạy học này vào giảng dạy chủ đề “Bảo vệ môi trường trong trồng trọt” Công nghệ trồng trọt 10. 4
  9. PHẦN II: NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lí luận 1.1 Tổng quan vấn đề nghiên cứu 1.1.1 Khái niệm "lớp học đảo ngược" Mô hình lớp học đảo ngược ra đời từ 10 – 15 năm trước ở Mỹ và nó là một xu hướng phát triển mới của công nghệ giáo dục, được áp dụng rộng rãi trong nhiều trường học, cấp học từ tiểu học đến đại học. Sau đó, mô hình học tập này được lan rộng ra các nước khác như Australia… tuy nhiên nó còn khá mới ở Việt Nam và đã thu hút được sự chú ý của nhiều người trong lĩnh vực GD. Có nhiều khái niệm về lớp học đảo ngược, tất cả các khái niệm này đều tập trung vào một số điểm chung như các hoạt động dạy học được thực hiện “đảo ngược” so với hoạt động dạy học truyền thống. Balkanski (NewsRx Health, 2012) cho rằng: “Theo cách dạy và học đảo ngược, người học chỉ nghe những bài giảng ngắn qua các đoạn băng video và tất cả phải trả lời câu hỏi kiểm tra khái niệm trên hệ thống quản lí học tập. Sau đó người học tham gia vào các hoạt động thảo luận nhóm trên lớp học (face to face - mặt đối mặt) và GV sẽ phản hồi để điều chỉnh những câu trả lời sai ”. Theo Bergmann và cộng sự (2012), bản chất của mô hình “Lớp học đảo ngược” là “sự tăng cường tiếp xúc và tương tác giữa thầy và trò, và giữa trò với nhau, là sự kết hợp giữa dạy trực tiếp và học thông qua xây dựng kiến thức, tạo ra cơ hội cá nhân hoá quá trình giáo dục, không phải là một sự thay thế người thầy bằng băng ghi hình ”. Theo Nguyễn Trí Hiển (2015), “Lớp học đảo ngược” khiến việc giảng dạy phải lấy người học làm trung tâm. Thời gian ở lớp được dành để khám phá các chủ đề sâu hơn và tạo ra những cơ hội học tập thú vị. Bản chất của mô hình lớp học đảo ngược Theo Lage thì “Đảo ngược/đảo trình lớp học là chuyển đổi những hoạt động trong lớp ra ngoài lớp và ngược lại”. Lớp học đảo ngược làm thay đổi vai trò của người dạy và người học. Bản chất của mô hình lớp học đảo ngược là hướng đến mục tiêu hoạt động hóa việc học của người học, chú trọng sự tương tác giữa người học và môi trường học tập nhằm cập nhật, nâng cao kiến thức từ kiến thức vốn có của HS đến kiến thức cần chiếm lĩnh. GV phải tạo được môi trường để thúc đẩy sự sáng tạo trong tiếp thu kiến thức của người học cũng như tạo cơ hội để rèn luyện, phát triển tư duy cho người học. Trong mô hình lớp học đảo ngược, GV cần xác định rõ việc dạy học phải lấy hoạt động học của HS làm trung tâm. 5
  10. Hình ảnh so sánh mô hình lớp học truyền thống với mô hình lớp học đảo ngược Như vậy với mô hình lớp học đảo ngược này, học sinh sẽ học bài trước khi lên lớp thông qua các video quay sẵn, tài liệu hỗ trợ. Đôi khi là các cuộc thảo luận trực tuyến và chuẩn bị câu hỏi, chủ đề thảo luận. Sau đó, khi lên lớp, học sinh đặt các câu hỏi để giáo viên giải đáp; cùng làm bài tập và thảo luận nhóm… để hiểu sâu và mở rộng kiến thức. 1.1.2 Ưu điểm và hạn chế của mô hình lớp học đảo ngược a. Ưu điểm của mô hình lớp học đảo ngược Khi áp dụng dạy học bằng mô hình lớp học đảo ngược có những ưu điểm sau: + Học sinh có thể tương tác với nhau và tương tác với giáo viên, bằng các công cụ hỗ trợ quản lí lớp học như zalo, zoom,..giúp người học có thể học tập mọi lúc, mọi nơi. 6
  11. + Học sinh xác định được kế hoạch học tập, tự tìm hiểu kiến thức bài học theo năng lực của bản thân, không bị hạn chế về không gian và thời gian, số lần. Chính vì vậy học sinh không đến lớp vẫn có thể nghiên cứu được bài mới. + Giáo viên sử dụng nhiều hơn các phương pháp và các kĩ thuật dạy học tích cực, qua đó phát triển năng lực giao tiếp, ngôn ngữ, sử dụng công nghệ thông tin,.. của học sinh đồng thời cũng nâng cao kĩ năng sử dụng phương pháp dạy học tích cực và khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của giáo viên. + Hình thức kiểm tra đa dạng, giáo viên có thể kiểm tra phần chuẩn bị bài của học sinh, kiểm tra mức độ nhận thức của học sinh qua trò chơi quizzi, hoặc qua google form. + Học sinh có thời gian ôn tập kiến thức cơ bản; đặc biệt có nhiều thời gian củng cố, nên sẽ tìm hiểu được kiến thức sâu và mở rộng. + Học sinh tự tìm hiểu kiến thức mới nên nhớ sâu hơn. + Phụ huynh có nhiều cơ hội hỗ trợ cho HS chuẩn bị bài tốt hơn trong thời gian tự học ở nhà. b. Hạn chế của mô hình lớp học đảo ngược. Mô hình lớp học đảo ngược cũng tồn tại những hạn chế sau: + Không phải mọi HS đều có đủ điều kiện về máy vi tính và kết nối Internet để tự học trực tuyến. + Việc tiếp cận với nguồn học liệu có thể khó khăn với một số em chưa có kĩ năng về CNTT. + Để kích thích và tạo động lực cho HS thì GV phải có kiến thức về CNTT ở một mức độ nhất định, phải đầu tư nhiều thời gian vào bài giảng. Những phân tích trên có thể cho thấy mô hình lớp học đảo ngược chỉ phù hợp với một số bài học chứ không thể áp dụng đại trà, chỉ thành công khi có các phương tiện học tập phù hợp. Ngoài ra, vai trò của GV trong việc thiết kế, điều hướng, hỗ trợ HS trong các hoạt động nhóm trên lớp cũng rất quan trọng, quyết định tính hiệu quả của bài giảng cũng như quá trình lĩnh hội kiến thức của HS. 1.1.3. Mô hình lớp học đảo ngược và sự phát triển tư duy của người học Mô hình lớp học đảo ngược được xây dựng dựa trên cơ sở lý thuyết về học tập tích cực. Đây là cách tiếp cận trong dạy học theo hướng để người học chủ động khám phá, tiếp cận kiến thức thông qua quá trình tương tác [1]. Phương thức dạy học này tạo ra môi trường khuyến khích tính tự chủ trong học tập cho người học vì người học có thể tìm hiểu trước các kiến thức cần thiết chuẩn bị cho các bài học cũng như có thể tìm tòi trước các vấn đề liên quan thay vì chờ đợi sự truyền đạt kiến thức của GV trên lớp. Theo Marks [2], thực hiện mô hình lớp học đảo ngược sẽ góp phần rèn luyện và phát triển nhận thức cho HS. Nếu dựa trên thang cấp độ tư duy của Bloom (đã được cải tiến), đi từ thấp đến cao là: ghi nhớ, thông hiểu, vận 7
  12. dụng, phân tích, đánh giá, sáng tạo thì có thể thấy trong lớp học truyền thống do thời gian trên lớp bị giới hạn nên giáo viên chỉ có thể hướng dẫn người học các nội dung ở 3 mức độ đầu của nhận thức là ghi nhớ, thông hiểu và vận dụng. Để đạt đến các mức độ cao hơn, người học phải nỗ lực tự học tập và nghiên cứu ở nhà và đó là một trở ngại lớn với đa số các em. Với mô hình lớp học đảo ngược thì 3 mức độ đầu được người học thực hiện ở nhà nhờ những clip, tài liệu, bài giảng được đưa trước để đọc dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Thời gian ở lớp, dành tối đa cho giáo viên và học sinh cùng làm việc để giúp cho học sinh đạt được tư duy bậc cao (ba bậc sau của thang đo nhận thức), đây là một yêu cầu khó khăn nhưng HS có thể đạt được khi có GV và bạn bè cùng chia sẻ, hỗ trợ. Hình ảnh: Lớp học đảo ngược, lớp học truyền thống và thang đo cấp độ tư duy của Bloom 1.1.4 Quy trình chung tổ chức các hoạt động trong dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược. - Thứ nhất, xây dựng kế hoạch bài giảng chi tiết cho từng buổi học đối với từng môn học cụ thể, trong đó xác định rõ nội dung giảng dạy trực tuyến thông qua video bài giảng, các nhiệm vụ học tập sẽ được tổ chức trực tiếp tại lớp học; - Thứ hai, xây dựng hệ thống học liệu điện tử: video bài giảng, tài liệu học tập, tài liệu tham khảo, các bài tập, bài kiểm tra, … phục vụ cho từng bài giảng; các nội dung này phải tuân thủ theo đề cương môn học, rubrics môn học, ma trận bài thi/bài kiểm tra, … nhằm đảm bảo chuẩn đầu ra của môn học; - Thứ ba, việc tổ chức giảng dạy theo mô hình lớp học đảo ngược phải được thông tin đầy đủ, triển khai hướng dẫn cụ thể, chi tiết cho người học; - Thứ tư, tổ chức các hoạt động học tập trực tuyến thông qua các phần mềm hỗ trợ/hệ thống Internet theo đúng kế hoạch bài dạy đã đề ra, cung cấp đầy đủ và 8
  13. thường xuyên cập nhật các tài liệu học tập nhằm đáp ứng tối đa quá trình tự học, tự nghiên cứu,… của người học; - Thứ năm, tổ chức các hoạt động, nhiệm vụ học tập tại lớp một cách hợp lý, khoa học, đảm bảo sự đồng hành của người dạy xuyên suốt quá trình học tập trực tiếp tại lớp, đảm bảo tiến độ giảng dạy, nội dung, chương trình bài dạy, môn học/học phần theo đúng kế hoạch bài giảng, đề cương môn học; - Thứ sáu, tổ chức kiểm tra, đánh giá thường xuyên ở cả hai hình thức trực tuyến và trực tiếp để xác định mức độ tiếp thu của người học theo mục tiêu bài dạy/mục tiêu học phần để có biện pháp điều chỉnh hợp lý; - Cuối cùng, nhằm tổng hợp, đánh giá kết quả học tập của người học, người dạy cần thu thập thông tin kết quả kiểm tra để đánh giá tiến trình và kết quả học tập nhằm cải tiến chất lượng giảng dạy theo mô hình lớp học đảo ngược và có biện pháp cải tiến cho các lớp học tiếp theo. Nếu có thể người dạy nên khảo sát, lấy ý kiến của người học về quá trình học tập định kỳ hàng tuần nhằm thu thập ý kiến phản hồi của người học để kịp thời điều chỉnh, cải tiến các hoạt động giảng dạy. Hoạt động của GV và HS được thể hiện qua bảng sau: Nội dung Hoạt động của GV Hoạt động của HS Trước giờ lên lớp - Lựa chọn nội dung, bài dạy thích - Xem, nghiên cứu bài hợp giảng, tài liệu, video ở -Thiết kế bài giảng, video, chia sẻ nhà các tài liệu cho HS - Hoàn thành các - Giao nhiệm vụ học tập cho HS nhiệm vụ học tập được giao Trong giờ lên lớp - Chủ trì tổ chức hoạt động thảo Thảo luận nhóm, trao luận, trao đổi các nội dung bài học. đổi với nhau và với - Kết luận các vấn đề chính của chủ GV đề đã học Sau giờ lên lớp - Hỗ trợ, trao đổi, giải đáp thắc mắc Thảo luận, trao đổi và của người học về nội dung đã học. thực hiện các nhiệm vụ - Kiểm tra đánh giá việc tiếp nhận của GV giao kiến thức, kĩ năng của người học. 1.2 Năng lực tự học 1.2.1 Khái niệm tự học và năng lực tự học Ở nước ta, vấn đề tự học thực sự được phát động nghiên cứu nghiêm túc, rộng rãi từ khi nền giáo dục cách mạng ra đời (1945), mà Chủ tịch Hồ Chí Minh vừa là người khởi xướng, vừa nêu tấm gương về tinh thần tự học. Người từng nói: “còn 9
  14. sống thì còn phải học”, và cho rằng: “về cách học phải lấy tự học làm cốt”. Có thể nói tự học là một tư tưởng lớn của Hồ Chí Minh về phương pháp học tập. Những lời chỉ dẫn quý báu và những bài học kinh nghiệm sâu sắc rút ra từ chính tấm gương tự học bền bỉ và thành công của Người cho đến nay vẫn còn nguyên giá trị. Có nhiều khái niệm khác nhau về tự học và NL tự học. Theo tác giả Nguyễn Cảnh Toàn, tự học là tự mình động não, sử dụng các NL trí tuệ và có khi cả cơ bắp, động cơ, tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan… để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó, sau đó biến hiểu biết đó thành sở hữu cá nhân [3]. Cũng có ý kiến cho rằng: “Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng (KN), kĩ xảo về kinh nghiệm lịch sử loài người và của chính bản thân người học” [4] hay tự học chính là chiến lược học tập cá nhân, người học tự quyết định và tự nguyện tiến hành học tập, bao gồm từ mục đích, nội dung, cách thức, phương tiện, môi trường và điều kiện học tập cho đến kế hoạch và nguồn lực học tập [5]. NL là khả năng thực hiện thành công và có trách nhiệm các nhiệm vụ, giải quyết vấn đề trong các tình huống xác định cũng như các tình huống thay đổi trên cơ sở huy động tổng hợp các kiến thức, KN và các thuộc tính tâm lí khác như động cơ, ý chí, quan niệm, giá trị…, suy nghĩ thấu đáo và sự sẵn sàng hành động” [6; tr.68]. Có thể hiểu, NL là thuộc tính cá nhân, được thể hiện thông qua hành động của chủ thể khi thực hiện giải quyết vấn đề thực tiễn và mang lại những hiệu quả, thành công nhất định. Hành động đó của chủ thể có được trên cơ sở huy động kiến thức, KN, giá trị, niềm tin, hứng thú… của bản thân. Trong CT GDPT 2018, NL tự học của HS phổ thông nằm trong nhóm NL tự chủ và tự học. Đây là một trong ba nhóm NL chung cần hình thành cho HS ở cả ba cấp học, bao gồm: Tự lực; Tự khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu chính đáng; Tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của mình; Thích ứng với cuộc sống; Định hướng nghề nghiệp; Tự học, tự hoàn thiện. Trong đó, NL tự học, tự hoàn thiện được mô tả với những biểu hiện của người học như: “Có ý thức tổng kết và trình bày được những điều đã học; Nhận ra và sửa chữa sai sót trong bài kiểm tra qua lời nhận xét của thầy cô; Có ý thức học hỏi thầy cô, bạn bè và người khác để củng cố và mở rộng hiểu biết; Có ý thức học tập và làm theo những gương người tốt” [7; tr.43- 45]. Như vậy, về cơ bản, có thể hiểu: NL tự học là một thành tố cơ bản của NL học tập. NL tự học là thuộc tính của cá nhân, được biểu hiện thông qua việc xác định và thực hiện nhiệm vụ học tập tự giác, chủ động, đạt được. Năng lực tự học là một trong các năng lực chung được nhấn mạnh trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018. Nhờ có năng lực tự học, người học có thể tự khẳng định bản thân thông qua các thao tác tư duy, ý chí, nghị lực và sự say mê học tập của chính mình. Trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề lí luận cơ bản về năng lực tự học, mục tiêu, đặc điểm của Chương trình Giáo dục phổ thông 2018. 1.2.2 Cấu trúc của năng lực tự học B1: Xác định mục tiêu học tập 10
  15. Tự đặt mục tiêu học tập phù hợp và có quyết tâm đạt được mục tiêu, từ đó tự xây dựng cho mình động cơ học tập đúng đắn. Có động cơ học tập tốt khiến cho HS tự giác say mê, học tập với những mục tiêu cụ thể rõ ràng, tự thân học tập do niềm yêu thích của bản thân, để có thể tự học lâu dài và bền vững. B2: Lập và điều chỉnh kế hoạch học tập HS phải biết cách lập kế hoạch tự học khoa học, vừa sức và khả thi: lên các nội dung cần tự học, khối lượng kiến thức và yêu cầu cần đạt được, các hoạt động cần phải tiến hành, sản phẩm cụ thể cần phải được tạo ra, thời gian dành cho mỗi nội dung và hoạt động. Khi lập kế hoạch, cần bao gồm cả các phương án phụ, dự kiến khắc phục các trở ngại đột xuất về thời gian, ngoại cảnh, yêu cầu chung,… Ngoài ra HS cần biết cách lựa chọn hình thức tự học phù hợp với khả năng tiếp thu, với tài liệu để duy trì động lực tự học như tự học cá nhân, đôi bạn học tập, nhóm, học với tài liệu. B3: Thực hiện kế hoạch học tập - Làm việc với tài liệu. - Liệt kê các tài liệu tham khảo có liên quan đến bài học. + Tóm tắt được thông tin trong tài liệu thu nhận được. + Hệ thống thông tin trong tài liệu dưới hình thức bảng biểu, ngắn gọn xúc tích. + Hệ thống thông tin trong tài liệu dưới dạng bản đồ tư duy, có sự phân tích đánh giá các nguồn thông tin. + Vận dụng các thông tin thu được dưới sự hướng dẫn chi tiết của GV. - Làm việc với giáo viên, người hỗ trợ + TH1: Đợi giáo viên hướng dẫn. + TH2: Tự tìm người hỗ trợ. + TH3: Tự tìm người hỗ trợ phù hợp với nội dung tự học. B4:Đánh giá, điều chỉnh việc học - HS phát triển khả năng đánh giá điều chỉnh hoạt động học, tự nhận biết mức độ tiếp thu của mình và điều chỉnh phương pháp TH thích hợp như: tự trắc nghiệm bằng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan; trắc nghiệm - tự luận, hoặc tự so sánh kết quả học tập của mình với kết quả đúng được GV xác nhận. - Tự đánh giá và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân khi thực hiện các nhiệm vụ học tập; Chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ của người khác khi có vấn đề nảy sinh trong học tập. 1.2.3 Các hình thức tự học 11
  16. - Tự học hoàn toàn: là hình thức mà người học hoàn toàn độc lập hoàn thành các nhiệm vụ học tập của mình, vai trò của người học là nhân tố trọng yếu nhất trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. - Tự học có sự điều khiển, chỉ đạo của giáo viên nhưng không trực tiếp: Hình thức tự học này đòi hỏi người học phải có tính tự giác và tính tự lực cao, phải tuân thủ theo chỉ dẫn của thầy. Hiệu quả của hình thức tự học này phụ thuộc vào vai trò người hướng dẫn và vai trò tích cực, chủ động hoàn thành các nhiệm vụ học tập của người học. - Tự học dưới sự tổ chức, chỉ đạo, điều khiển trực tiếp của giáo viên: Thông qua biện pháp tổ chức, định hướng, thiết kế chỉ đạo của giáo viên nhằm giúp người học tự tổ chức, tự thiết kế, thực hiện hoạt động học tập của mình bằng hoạt động tự nghiên cứu, tự kiểm tra, tự điều chỉnh nhằm hoàn thành nhiệm vụ học tập 1.2.4 Ý nghĩa của việc tự học Tự học có ý nghĩa quan trọng quyết định đến sự phát triển các năng lực và phẩm chất của người học. Các nhà tâm lý học cho rằng: bản chất của sự hình thành và phát triển tâm lí con người là quá trình tiếp thu và lĩnh hội hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo mà loài người đã phát hiện, tích luỹ và tồn tại dưới dạng hệ thống hoá tri thức khoa học. Tự học có ý nghĩa rất lớn đối với người học, đặc biệt là học sinh với chương trình 2018 bởi nếu không có sự tự học thì học sinh không thể hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình. Nhờ hoạt động tự học mà người học có thể hình thành được những năng lực cơ bản, từ đó có thể "học tập suốt đời", sau khi rời ghế nhà trường HS có thể tự học, tự bồi dưỡng và đáp ứng nhu cầu đổi mới của xã hội. 1.3 Cơ sở của việc vận dụng tổ chức dạy học phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua vận dụng mô hình “Lớp học đảo ngược” kết hợp hoạt động trải nghiệm khi tìm hiểu chủ đề “Bảo vệ môi trường trong trồng trọt”- Công nghệ trồng trọt 10”. Lớp học đảo ngược là một xu hướng phát triển mới của công nghệ giáo dục đã được thực hiện trong nhiều lĩnh vực khác nhau ở các trường phổ thông và đại học trên khắp thế giới, tuy nhiên nó còn khá mới ở Việt Nam. Mô hình lớp học đảo ngược đã được áp dụng ở một số môn học và cấp học khác nhau và đã đạt được hiệu quả cao. Qua tìm hiểu, nghiên cứu mô hình lớp học đảo ngược kết hợp hoạt động trải nghiệm cho thấy sự phù hợp của mô hình này với một số nội dung trong chương trình môn công nghệ trồng trọt, từ đó hiệu quả học tập của HS tăng cao, HS hứng thú với môn học, hình thành được nhiều kĩ năng góp phần phát triển năng lực cho học sinh đặc biệt là năng lực tự học. Chủ đề “ Bảo vệ môi trường trong trồng trọt” – Công nghệ trồng trọt 10 bao gồm các kiến thức lý thuyết về nguyên nhân, thực trạng, giải pháp, ứng dụng công nghệ vi sinh bảo vệ môi trường và xử lí chất thải trồng trọt. Thông qua nội dung của chủ đề học sinh thấy được sự cần thiết phải bảo vệ môi trường trong trồng trọt, 12
  17. biết được một số giải pháp bảo vệ môi trường trong trồng trọt, nêu được ứng dụng công nghệ vi sinh trong bảo vệ môi trường và xử lí chất thải, trải nghiệm một số công việc đơn giản trong quy trình xử lí chất thải trồng trọt. Với những kiến thức này nếu sử dụng phương pháp dạy học truyền thống chỉ học lí thuyết suông trong sách giáo khoa thì sẽ rất khô khan, nhàm chán, học sinh sẽ không còn hứng thú để học tập. Còn nếu liên hệ nhiều với thực tiễn thì giáo viên lại không đủ thời gian để dạy lý thuyết. Mâu thuẫn này sẽ được giải quyết triệt để nếu giáo viên áp dụng mô hình lớp học đảo ngược, mà cụ thể là “lớp học đảo ngược kết hợp hoạt động trải nghiệm”. Ở đó, giáo viên sẽ yêu cầu học sinh học trực tuyến hoặc giáo viên có thể quay video/ghi âm bài giảng, các video/tài liệu liên quan đến bài học, sau đó đưa lên nhóm Facebook, youtobe… để học sinh học tự học ở nhà. Thời gian trên lớp của buổi học ngày hôm sau sẽ được dành cho báo cáo, thảo luận và khám phá về các nội dung chủ đề/đơn vị kiến thức mà học sinh thấy khó khăn cần phải trao đổi với bạn bè hoặc nhờ sự hỗ trợ, tư vấn từ phía thầy cô giáo. Khi sử dụng mô hình lớp học đảo ngược kết hợp hoạt động trải nghiệm ở địa phương sẽ kích thích được hứng thú học tập, phát huy khả năng tự học, tự tìm tòi, nghiên cứu, sáng tạo của học sinh, kết hợp học lí thuyết với thực hành, gắn dạy học trong nhà trường với các hoạt động sản xuất ở địa phương. Học sinh lớp 10 THPT có độ tuổi từ 15-16, các em đã có nhận thức nhất định, đang khao khát tìm tòi, khám phá tri thức và khẳng định bản thân. Các em có khả năng ứng dụng thành quả của khoa học kĩ thuật, công nghệ thông tin để khai thác, tìm kiếm, xử lý thông tin hỗ trợ hoạt động học để tạo sản phẩm học tập. Chính điều này rất thuận lợi cho việc sử dụng phương pháp dạy học bằng mô hình lớp học đảo ngược kết hợp hoạt động trải nghiệm. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Tìm hiểu hứng thú học tập, năng lực tự học của học sinh đối với các phương pháp dạy học Công Nghệ ở các Trường THPT trên địa bàn các huyện miền Tây Nghệ An Trước khi tiến hành triển khai giải pháp của đề tài. Tôi đã tìm hiểu thực trạng về hứng thú học tập, năng lực tự học của học sinh đối với bộ môn Công Nghệ ở các trường THPT Anh Sơn 1, 2, 3, thuộc huyện miền núi của tỉnh Nghệ An bằng phiếu khảo sát online, qua phần mềm Google Forms (phiếu điều tra số 1). Cuộc điều tra, khảo sát đã gửi đến các Trường THPT với 205 học sinh được chọn ngẫu nhiên. Link phiếu khảo sát qua phần mềm Google Forms https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSc-UQls_hI-Qjv802C6fpV9X- FX2Sc6ejKR-XaPXRQrCGOclA/viewform Thời gian khảo sát: Tháng 10/2022 Link kết quả điều tra: 13
  18. https://docs.google.com/spreadsheets/d/1p- 4XgNTW2Lwe0gOkmm1SsbdQdgIVzWlPv0LIxBbxT- Y/edit?resourcekey#gid=1769474172 Kết quả cụ thể như sau: Mức phù hợp Nhận định  Không đồng ý  Không chắc  Đồng ý chắn SL TL SL TL SL TL Phương pháp học tập hiệu quả Chỉ học trên 179/205 87,32% 16/205 7,8% 10/205 4,8% lớp, với kiến thức sách giáo khoa. Tự tìm tài liệu, 3/205 1,46% 110/205 53,66% 92/205 44,88% tự đọc bài trước khi lên lớp. Giáo viên cung 8/205 3,9% 15/205 7,31% 182/205 88,79% cấp tài liệu và định hướng cho học sinh tự học ở nhà. 14
  19. Tự học em sẽ đạt được kĩ năng Kĩ năng nghe 21/205 10,24% 64/205 31,22% 120/205 58,54% giảng và ghi chép. Kĩ năng hoạt 24/205 11,7% 69/205 33,66% 112/205 54,64% động nhóm. Kĩ năng thuyết 23/205 11,22% 60/205 29,27% 122/205 59,51% trình, nhận xét, phát biểu ý kiến. Kĩ năng ứng 10/205 4,88% 65/205 31,7% 130/205 63,42% dụng CNTT để trao đổi, học tập. Kĩ năng ứng 6/205 2,93% 62/205 30,24% 137/205 66,83% dụng CNTT để khai thác tài liệu, học liệu. Kĩ năng tự kiểm 11/205 5,36% 54/205 26,34% 140/205 68,3% tra, đánh giá kết quả học tập. 15
  20. Để có kết quả tự học Công nghệ tốt cần Làm bài tập về 1/205 0,05% 4/205 1,95% 200/205 97,5% nhà đầy đủ, luôn chuẩn bị bài trước khi học bài mới Tích cực phát 0/205 0% 82/205 40% 123/205 60% biểu ý kiến trong giờ học, trao đổi ý kiến với thầy cô, bạn bè khi không hiểu bài, có thắc mắc Thường xuyên 2/205 0,1% 8/205 3,9% 195/205 96% đọc SGK và các TLTK 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2