intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học phần Quang hình học Vật lý 11 THPT theo mô hình B-Learning

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:74

15
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học phần Quang hình học Vật lý 11 THPT theo mô hình B-Learning" nhằm đề xuất được quy trình và các biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học phần “Quang hình học” Vật lý 11 THPT theo B -Learning.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học phần Quang hình học Vật lý 11 THPT theo mô hình B-Learning

  1. SỞ GD VÀ ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 2 ----------  ---------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học phần "Quang hình học" Vật lý 11 THPT theo mô hình B-Learning Tác giả: Lê Thị Thao, Lê Tiến Hào Lĩnh vực: Vật lý
  2. MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................... 1 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................... 2 2.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 2 2.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................... 2 4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 3 4.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết ................................................................. 3 5. Những đóng góp của đề tài ............................................................................... 3 PHẦN II. NỘI DUNG CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................................................................................................. 4 1.1. Cơ sở lí luận .................................................................................................. 4 1.1.1. Dạy học theo hướng phát triển năng lực tự học của học sinh ...................... 4 1.1.2. Dạy học theo B- Learning........................................................................... 4 1.1.3. Dạy học theo hướng phát triển năng lực tự học của học sinh theo B- Learning .............................................................................................................. 7 1.1.4. Nguyên tắc thiết kế nội dung dạy học theo B- Learning ............................. 9 1.1.5. Quy trình tổ chức dạy học phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Vật lí THPT theo B- Learning ....................................................................... 10 1.1.6. Đánh giá năng lực tự học ............................................................................ 11 1.2. Cơ sở lí luận của hoạt động dạy và học vật lí theo định hướng phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh ............................................... 15 1.2.1. Thực trạng vấn đề tự học của học sinh trong việc học môn Vật lý ở trường phổ thông hiện nay .............................................................................................. 15 1.2.2. Thực trạng vấn đề phát triển năng lực tự học của học sinh trong việc dạy học phần Quang hình học trong chương trình Vật lí 11 .............................................. 17 CHƯƠNG II: TỔ CHỨC DẠY HỌC PHẦN QUANG HÌNH HỌC VẬT LÝ 11 THPT THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH THÔNG QUA MÔ HÌNH B-LEARNING ................................................. 18 2.1. Hệ thống B- Learning phần Quang hình học Vật lí 11 THPT ........................ 18 2.2. Một số biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Vật lý theo B- Learning..................................................................................................... 20
  3. 2.2.1. Tạo động cơ, hứng thú và tăng cường sự tham gia tích cực của học sinh vào quá trình tự học...................................................................................................... 20 2.2.2. Rèn luyện cho học sinh kỹ năng thu thập thông tin..................................... 21 2.2.3. Rèn luyện cho học sinh kỹ năng xử lý thông tin ......................................... 22 2.2.4. Rèn luyện cho học sinh kỹ năng vận dụng................................................... 23 2.2.5. Rèn luyện kỹ năng tự kiểm tra và đánh giá ................................................. 24 2.3. Thiết kế giáo án dạy học phần Quang hình học Vật lý 11 THPT theo định hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh theo B- Learning ......................... 24 2.4. Tổ chức dạy học phần Quang hình học Vật lý 11 THPT theo định hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh theo B- Learning............................................. 28 Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .............................................................. 31 3.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................... 31 3.2. Nội dung thực nghiệm .................................................................................. 31 3.3. Tiến hành thực nghiệm .................................................................................. 31 3.4. Kết quả thực nghiệm ..................................................................................... 31 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ................................................................ 33 1. Kết luận ............................................................................................................ 33 2. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................. 33 3. Phạm vi áp dụng.................................................................................................. 34 4. Kiến nghị.......................................................................................................... .. 34 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 35 PHỤ LỤC
  4. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Cụm từ ĐC Đối chứng DH Dạy học GV Giáo viên HS Học sinh KN Kỹ năng NL Năng lực TH Tự học SGK Sách giáo khoa NLTH Năng lực tự học PPDH Phương pháp dạy học THPT Trung học phổ thông TN Thực nghiệm TNSP Thực nghiệm sư phạm
  5. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Cùng với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ, sự tăng nhanh chóng và thường xuyên của lượng thông tin, đòi hỏi con người phải thường xuyên cập nhật, tự nghiên cứu tìm tòi để lĩnh hội tri thức của nhân loại. Tuy nhiên, thời gian học ở trường lại có hạn nên giáo viên không thể truyền hết lượng kiến thức cho học sinh. Hơn nữa, việc tiếp thu kiến thức ở trường là chưa đủ, học sinh cần phải tìm kiếm nguồn thông tin ở nhiều kênh khác nhau. Vì thế, trong quá trình dạy học, người giáo viên không chỉ cung cấp kiến thức mà phải hình thành cho học sinh thói quen tự học để làm giàu tri thức của mình nhằm đáp ứng yêu cầu của việc học tập trước mắt và khả năng làm việc sau này. Chính vì vậy, ngoài việc giáo viên cung cấp cho học sinh kiến thức, giáo viên cần phải hình thành và phát triển năng lực lực tự học cho học sinh. 1.2. Để bồi dưỡng năng lực cho người học thì vai trò của công nghệ thông tin rất quan trọng. Nó giúp cho người học có thể tự bồi dưỡng các năng lực trong đó có năng lực tự học. Nhận thức được điều đó, Bộ Giáo dục và đào tạo đã có chỉ thị số 29/2001/CT- BGD&ĐT về tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Một trong bốn mục tiêu đặt ra là: “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc học và ngành học theo xu hướng công nghệ thông tin như là công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập ở tất cả các môn học” 1.3. Định hướng đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục nước ta trong giai đoạn hiện nay là chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực người học. Đứng trước yêu cầu đó, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, đặc biệt là Internet đã làm xuất hiện nhiều hình thức tổ chức dạy học mới như dạy học từ xa, dạy học E-Learning, online learning... bên cạnh hình thức tổ chức dạy học truyền thống. Tuy nhiên, cần phải lựa chọn phương thức phù hợp. Mỗi hình thức tổ chức dạy học đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định. Với hình thức dạy học trực tiếp, kiến thức chỉ truyền thụ theo một chiều, tài liệu được tìm kiếm chủ yếu ở thư viện, sách vở…, thí nghiệm Vật lí được biểu diễn ở lớp với thời gian quan sát hạn chế là một trong những khó khăn không nhỏ đối với học sinh. Với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin trong dạy học sẽ góp phần khắc phục được những khó khăn trên. Đồng thời, phát huy khả năng tự học, tự tìm kiếm kiến thức và phát triển nang lực tự học của học sinh, qua đó góp phần nâng cao được chất lượng dạy học Vật lý ở trường phổ thông. 1.4. Để đáp ứng nhu cầu học tự học mọi nơi, học mọi lúc, học mọi thứ, học mềm dẻo, học một cách mở và học suốt đời của mọi người và trở thành một xu thế tất yếu trong giáo dục và đào tạo, cần có sự kết hợp giữa dạy học truyền thống và dạy học có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin. Một trong những giải pháp dạy học kết hợp 1
  6. đó là sử dụng B-Learning (Blanded - Learning). Đây là một hình thức dạy học kết hợp giữa dạy học trực tuyến (E-Learning) và dạy học trực tiếp – dạy học kết hợp hay Blended Learning. Mô hình này sẽ phù hợp với yêu cầu đổi mới phương dạy ở trường phổ thông hiện nay là chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực người học. Đặc biệt với tình hình dịch bệnh Covid-19 đang diễn biến phức tạp trong thời gian qua thì việc áp dụng hình thức dạy học theo B-Learning vào dạy học cho học sinh là một hướng khai thác tốt, góp phần vào việc thích ứng của việc dạy và học trong tình hình dịch bệnh ngày càng khó lường trước như hiện nay. 1.5. Phần Quang hình học Vật lý 11 là một phần quan trọng trong Chương trình Vật lý phổ thông. Kiến thức về Quang hình học rất đa dạng và phong phú với nhiều hiện tượng tự nhiên có liên quan, có nhiều ứng dụng trong thực tiễn cuộc sống với nhiều kiến thức thực tế nhưng cũng có kiến thức lại trừu tượng khó tiếp thu đối với học sinh. Vì vậy, học sinh phải tự học, tự nghiên cứu để hiểu rõ hơn và giải thích một số hiện tượng thực tế trong đời sống hằng ngày. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, chúng tôi đã chọn đề tài: “Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học phần "Quang hình học" Vật lý 11 THPT theo mô hình B-Learning”, với mong muốn nghiên cứu sâu hơn về tính ưu việt, khả năng vận dụng các phương pháp và hình thức dạy học phù nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học. 2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi tài liệu khảo sát 2.1. Đối tượng nghiên cứu Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học phần "Quang hình học" Vật lý 11 THPT theo mô hình B-Learning. 2.2. Phạm vi tài liệu khảo sát Phần Quang hình học Vật lý 11 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận có liên quan đến đề tài: Dạy học theo hướng phát triển năng lực tự học của học sinh; Dạy học theo B-Learning; Dạy học theo hướng phát triển năng lực tự học của học sinh theo B-Learning - Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu: + Đề xuất được quy trình và các biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học phần “Quang hình học” Vật lý 11 THPT theo B -Learning. + Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính phù hợp và hiệu quả các đề xuất. 2
  7. 4. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài nghiên cứu này, chúng tôi đã phối hợp 2 nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu thực tiễn. Bao gồm: phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết, phân loại và tổng hợp lý thuyết, phương pháp quan sát và điều tra, phương pháp so sánh đối chiếu, phương pháp thực nghiệm. 5. Những đóng góp của đề tài - Về mặt lý luận: góp phần làm rõ hơn lý luận về năng lực, năng lực tự học, B-Learning và phát triển năng lực tự học theo B-Learning; các hình thức tự học; các hình thức dạy học và mức độ kết hợp theo B-Learning. - Về mặt thực tiễn: + Đề xuất biện pháp để phát triển năng lực tự học cho học sinh theo B- Learning. + Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá năng lực tự học. + Xây dựng được quy trình thiết kế bài dạy theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh theo B-Learning. + Xây dựng được tiến trình dạy học một số bài cụ thể ở phần “Quang hình học” Vật lý 11 THPT theo B-Learning. 3
  8. PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Dạy học theo hướng phát triển năng lực tự học của học sinh 1.1.1.1. Khái niệm năng lực Năng lực là sự tổng hòa của các kiến thức, kĩ năng và giá trị (hứng thú, ý chí, kiên trì…), năng lực là khả năng cho phép con người thực hiện thành công một hoạt động trong một hoàn cảnh cụ thể. Năng lực được hình thành và phát triển thông qua đào tạo, bồi dưỡng và trải nghiệm thực tiễn của mỗi cá nhân. Qua các định nghĩa cho thấy, NL của HS có những đặc điểm chung sau: - Xác định nhiệm vụ học tập một cách tự giác; - Biết cách đặt ra mục tiêu học tập cho bản thân; - Biết cách lựa chọn phương pháp và phương tiện phù hợp với bản thân để việc học tập đạt kết quả; - Đồng thời thường xuyên tự đánh giá, lắng nghe sự góp ý, đánh giá từ bạn bè và GV để điều chỉnh việc học tập của bản thân một cách hợp lý. 1.1.1.2. Năng lực tự học Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, là tựu mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp...) cùng các phẩm chất động cơ, tình cảm để chiếm lĩnh tri thức một lĩnh vực hiểu biết nào đó hay kinh nghiệm lịch sử của nhân loại và biến nó thành sở hữu của chính bản thân người học. Có nghĩa là tự học là quá trình người học tự giác, tích cực, độc lập chiếm lĩnh tri thức... và vận dụng vào thực tiễn. NLTH là khả năng tự mình tìm tòi, nhận thức và vận dụng kiến thức vào tình huống mới hoặc tương tự với chất lượng cao; là khả năng tự mình sử dụng các năng lực trí tuệ và có khi cả hành động cùng các động cơ, tình cảm... để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình. 1.1.2. Dạy học theo B-Learning . 1.1.2.1. Khái niệm B-Learning Sự kêt hợp giữa E-Leaning với lớp học truyền thống trở thành một giải pháp tốt, nó tạo thành một mô hình đào tạo gọi là “Blended Learning” gọi tắt là “B- Leaning”. B-Leaning là mô hình dạy học trong đó kết hợp hình thức học tập giáp mặt trên lớp (nhóm, cá nhân, seminar, hội thảo) với hình thức hợp tác qua mạng máy tính (chat, blog, online, forum) và tự học (trực tuyến/ngoại tuyến, độc lập về không gian) cho phép người học được học các nội dung bằng phương pháp tốt nhất, phương tiện tốt nhất, hình thức phù hợp nhất và khả năng đạt hiệu quả cao nhất. 4
  9. 1.1.2.2. Các hình thức dạy học Tự học được coi là hoạt động của người học tự chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng kĩ xảo, diễn ra dưới nhiều hình thức và cấp độ khác nhau. Xét về mức độ, cách thức biểu hiện sự giao tiếp giữa người học và tài liệu học tập, GV, trường học... có thể đưa ra một số hình thức tự học sau: - Hình thức 1: Tự học hoàn toàn (không có GV): Là hình thức tự học mà người học tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học không có sự hướng dẫn trực tiếp của GV. Là hình thức tự học ở mức độ cao, người học không cần đến trường, không cần sự hướng dẫn của GV, người học phải biết lựa chọn tài liệu, tìm ra những điểm chính, điểm quan trọng của các tài liệu đã đọc, đã nghe, phải biết cách ghi chép những điều cần thiết, biết viết tóm tắt và làm đề cương, biết cách tra cứu từ điển và SGK tham khảo, biết cách làm việc trong thư viện. Hình thức tự học này gắn liền với quá trình tự hoàn thiện của cá nhân người học, nhưng với hình thức này người học gặp nhiều khó khăn do có nhiều lỗ hổng kiến thức, không đánh giá được kết quả tự học của mình. Từ đó dẫn đến người học dê chán nản và không tiếp tục tự học. - Hình thức 2: Tự học trong một giai đoạn hay một khâu của quá trình học tập: Là hình thức tự học không phải hoàn toàn mà chỉ học một phần nào đó của kiến thức. Ví dụ ngoài giờ học trên lớp. Người học phải hoàn thành nhiệm vụ của môn học đó thông qua thời gian tự học ở nhà, chẳng hạn như học thuộc bài và làm bài tập, đó là công việc thường xuyên của người học. Để giúp người học có thể tự học ở nhà, GV cần twang cường kiểm tra đánh giá kết quả học tập được giao. - Hình thức 3: Tự học thông qua phương tiện truyền thông (học từ xa): Đây là hình thức tự học mà người học được nghe GV giảng giải minh họa, nhưng không được tiếp xúc với Gv, không được hỏi han, không nhận được sự giúp đỡ khi gặp khó khăn. Với hình thức TH này, người học không đánh giá đượ kêt quả học tập của mình. - Hình thức 4: Tự học có hướng dẫn qua tài liệu: Là hình thức tự học mà người học trực tiếp làm việc với tài liệu hướng dẫn. Trong tài liệu trình bày cả nội dung, phương pháp xây dựng kiến tức, cách kiểm tra kết quả sau mỗi phần, nếu chưa đạt thì chỉ dẫn cách tra cứu, bổ sung kiến thức, làm lại cho đến khi đạt được. Song nếu chỉ biết dùng tài liệu TH, người học cũng có thể gặp khó khăn và không biết hỏi ai - Hình thức 5: Tự học dưới sự hướng dẫn của GV: Là hình thức TH mà người học được sự hướng dẫn trực tiếp của GV. Hình thức này cũng đem lại kết quả nất định đối với người học, người học trực tiếp trao đổi với GV để thu nhận và chiếm lĩnh tri thức. Song nếu người học thụ động chỉ có việc tiếp thu những kiến thức mà GV truyền thụ thì hiệu quả việc học chưa cao. Người học sử dụng tài liệu hay là những kênh thông tin hỗ trợ cho việc học là rất cân thiết nhưng người học cũng gặp khó khăn khi tiến hành TH vì thiếu sự hướng dẫn phương pháp học. 1.1.2.3. Các mức độ kết hợp theo B-Learning Việc kết hợp DH giáp mặt với DH trực tuyến theo tỉ lệ mức độ như thế nào luôn là một vấn đề khó đối với các nhà nghiên cứu giáo dục. Đối với giáo dục phổ 5
  10. thông, theo kết quả nghiên cứu của các nhà giáo dục, xây dựng và phát triển chương trình, tỉ lệ vàng trong DH B-Learning hiện nay là 30:70, có ít nhất 30% nội dung phải trực tuyến. Trên cơ sở những tỉ lệ của các tác giả, chúng tôi cụ thể hóa đối với từng bài học cụ thể theo bốn mức độ kết hợp theo B-Learning như sau: - Mức độ 1: DH giáp mặt toàn bộ bài giảng ở trên lớp học với sự hỗ trợ của bài giảng điện tử, GV yêu cầu HS TH trên hệ thống E-Learning thông qua các bài tập trắc nghiệm và tự luận sau mỗi bài học Theo mức độ này, DH giáp mặt là chủ yếu. QTDH diễn ra hoàn toàn ở trên lớp học theo lịch trình hoặc theo sự hƣớng dẫn của GV với sự hỗ trợ của bài giảng điện tử, các phần mềm DH... Ở mức độ này, DH trực tuyến khuyến khích thực hiện ở khâu vận dụng và kiểm tra, đánh giá KQHT. GV giao nhiệm vụ cho mỗi cá nhân HS hoàn thành các bài tập trên hệ thống thông qua các bài tập trực tuyến. Bên cạnh việc HS tự củng cố những kiến thức đã đƣợc học ở lớp học thông qua việc làm bài tập và các bài kiểm tra thì HS còn có thể tự so sánh, đánh giá KQHT của mình. Ngoài ra, nếu có vấn đề thắc mắc hoặc chưa hiểu, HS có thể TH bằng cách đăng nhập vào Bài giảng đồng bộ hóa để được học lại bài đã học ở trên lớp. - Mức độ 2: Tổ chức DH giáp mặt, trang E-Learning củng cố kiến thức, đánh giá kết quả quá trình TH trên E-Learning thông qua tiết học truyền thống ở lớp Mức độ này yêu cầu HS TH cao hơn, nhưng vẫn dưới sự hướng dẫn và quản lý của GV, HS được giao nhiệm vụ, phải tự lực nghiên cứu vấn đề, thảo luận cùng bạn bè và được trao đổi trực tiếp với GV để xây dựng kiến thức mới. Với mức độ này sẽ giúp HS đạt được hiệu quả cao trong học tập, phát huy tính tích cực, tự lực của HS trong học tập nói chung và học tập bộ môn nói riêng. - Mức độ 3: HS TH một phần nội dung kiến thức liên quan đến bài học mới thông qua trang E-Learning, GV tổ chức DH giáp mặt những nội dung còn lại của bài học Ở mức độ này, giai đoạn chuẩn bị, bên cạnh việc GV thiết kế, đóng gói và truyền tải nội dung học tập, tạo diễn đàn, hướng dẫn HS TH trên mạng thì HS cũng tham gia vào việc tìm kiếm tài liệu trực tuyến và TH nội dung bài học mới thông qua TH trên hệ thống. Giai đoạn tổ chức DH, GV giải đáp trực tiếp những thắc mắc, những vướng mắc của HS trong quá trình học trực tuyến ở lớp học truyền thống. Việc TH này sẽ phát huy những ưu điểm của DH giáp mặt và DH trực tuyến mang lại. HS được nâng cao tính làm việc độc lập, tự giác và tích cực khám phá nghiên cứu trong quá trình tiếp thu kiến thức. - Mức độ 4: DH trực tuyến hoàn toàn, DH giáp mặt hỗ trợ giải đáp thắc mắc cho HS Ở mức độ này, toàn bộ nội dung, chương trình học tập được đưa lên hệ thống ELearning, GV yêu cầu bắt buộc HS phải tham gia TH một đơn vị kiến thức nào đó trên mạng liên quan trực tiếp đến bài học đang giảng dạy để giúp giảm tải việc tiếp thu kiến thức trên lớp. HS tham gia khóa học bằng cách đăng kí qua mạng và quá trình TH diễn ra hoàn toàn trên mạng. Đây là mức độ TH ở mức cao của người học theo B-Learning, một số module kiến thức không nhất thiết GV phải dạy trực tiếp 6
  11. trên lớp. Khi chuẩn bị dạy bài tiếp theo, GV phải chuẩn bị cho mình một kế hoạch DH của bài kế tiếp và trao đổi trước với HS khi kết thúc tiết học. Kết thúc bài học này, GV phải giao nhiệm vụ cho HS TH một số nội dung của bài học tiếp theo trong đó có những phần yêu cầu HS đọc nghiên cứu SGK và TLTK, có một số nội dung yêu cầu HS truy cập vào trang E-Learning để đăng nhập học với bài giảng đã được đồng bộ hóa. GV sẽ kiểm tra kiến thức này khi bước vào học bài mới và giải đáp những vấn đề thắc mắc của HS trong quá trình TH. Mức độ cao hơn, GV có thể cho các HS tự thảo luận phần kiến thức đó và tự rút ra kết luận về kiến thức đó dưới sự dẫn dắt của GV. Tuy nhiên, GV cũng cần hỗ trợ giải đáp những vướng mắc cho HS thông qua những tiết học truyền thống ở lớp học. Với những hình thức DH và mức độ kết hợp theo B-Learning, quá trình TH trực tuyến của HS được tăng dần. HS đã chủ động hơn trong việc làm chủ kiến thức nhƣng vẫn không loại bỏ hoàn toàn vai trò của GV. HS và GV vẫn trao đổi trực tiếp thông qua những tiết học giáp mặt truyền thống 1.1.3. Dạy học theo hướng phát triển năng lực tự học của học sinh theo B- Learning 1.1.3.1. Định nghĩa năng lực tự học của học sinh theo B-Learning Năng lực tự học của học sinh theo B-Learning là khả năng tự học của học sinh qua việc tổ chức dạy học theo B-Learning 1.1.3.2. Đặc điểm của dạy học theo B-Learning trong việc phát triển năng lực tự học của học sinh B-Learning đã kết hợp được những ưu điểm của DH giáp mặt và DH trực tuyến nên so với đào tạo truyền thống, DH theo B-Learning giúp phát triển NLTH của HS, cụ thể: - Bồi dưỡng NL xác định mục tiêu học tập: Bảng danh mục các bài giảng, các khoá học theo B-Learning sẽ cho phép ngƣời học chủ động lựa chọn đơn vị tri thức, tài liệu liên quan trực tiếp nhất tới kiến thức nền tảng, nhiệm vụ và công việc của mình tại thời điểm đó. Người học có thể tự tìm ra cách học cho riêng mình với sự giúp đỡ của những tài liệu trực tuyến. - Bồi dưỡng NL lập và điều chỉnh kế hoạch học tập: Một khoá học theo B- Learning không nhất thiết phải bám theo một thời gian biểu cố định. Vì thế người học dưới sự hướng dẫn của người dạy có thể tự điều chỉnh quá trình học, kiểm soát tốc độ học, công cụ học tập, địa điểm học cũng nhƣ khối lượng kiến thức mà họ muốn thu nhận. Họ được tự mình quyết định cách thức thu nhận kiến thức, kĩ năng phù hợp với khả năng và phong cách học của chính mình. B-Learning giúp cho người học ghi nhớ kiến thức nhanh hơn thông qua tính tương tác của nó, cho phép người học tăng tốc độ học thông qua các công cụ học tập mà họ đã quen thuộc và tiếp nhận những công cụ học tập mà họ ít sử dụng nhất. Người học sẽ được giải đáp thắc mắc ngay lập tức mà không phải chờ đến lớp học. - Bồi dưỡng NL thực thiện kế hoạch học tập: Sự phổ cập rộng rãi của Internet đã xoá dần một phần khoảng cách không gian và thời gian cho B-Learning. Trong 7
  12. một khoá học B-Learning, HS không nhất thiết phải 100% thời gian có mặt trong lớp, thông qua kết nối mạng với máy tính để bàn hoặc máy tính xách tay, HS có thể tham gia TH trực tuyến qua bài giảng được cung cấp. Người học có thể dễ dàng trao đổi với nhau, với GV trực tiếp trong quá trình học hoặc qua mạng thông qua diễn đàn, email... - Bồi dưỡng NL đánh giá, điều chỉnh việc học: Nội dung khoá học thường xuyên được cập nhật và thay đổi mới trên máy chủ có chứa chương trình đào tạo nhằm đáp ứng và phù hợp nhất với người học. Bên cạnh đó nhờ hệ thống bài tập kiểm tra, đánh giá trực tuyến, HS có thể lượng giá ngay được KQHT của bản thân một cách thường xuyên, khách quan, kịp thời và nhanh chóng, nhờ vậy HS sẽ kịp thời điều chỉnh cách thức, nhịp độ học tập của mình. 1.1.3.3. Vai trò của dạy học theo B-Learning trong việc phát triển NLTH của HS Nền tảng của phương pháp B-Leaning tạo thành là dựa trên ưu điểm của dạy học truyền thống và dạy học trên máy tính. B-Leaning linh hoạt về không gian và thời gian diễn ra các hoạt động dạy và học sao cho phù hợp với từng nội dung và khả năng tổ chức vì việc học vừa diễn ra trên lớp vừa diễn ra thông qua mạng máy tính. Với B-Leaning, người học chủ động sắp xếp thơi gian biểu mà không bị ràng buộc thời gian học tập. Do đó, B-Learning có những vai trò trong việc phát triển NLTH của HS như sau: - B-Leaning cung cấp tài liệu học tập rất phong phú như bài giảng, phim thí nghiệm, hình ảnh, số liệu, thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng… HS có thể xem trực tiếp hoặc tải về để phục vụ cho việc học tập. Trên cơ sở đó, GV thiết kế bài dạy, tạo ra nhiều tình huống học tập làm xuất hiện mâu thuẫn nhận thức, kích thích hứng thú cho HS trong quá trình học tập. Ngoài ra, kĩ năng xã hội của HS được nâng cao do tính tương tác giữa các thành viên trong lớp với GV. Bên cạnh đó, qua từng buổi học hay khóa học, HS có thể tự làm kiểm tra kiến thức của mình vừa học được thông qua tự làm kiểm tra dưới dạng trắc nghiệm hay tự luận. Kết quả và đáp án sẽ được cập nhật nhanh chóng, đem lại thông tin phản hồi kịp thời, giúp HS tự đánh giá khả năng của mình. Đây là một yếu tố kích thích sự hứng thú động cơ học tập của HS. - B-Leaning là hệ thống bài giảng và hệ thống bài tập được xây dựng linh hoạt, HS có thể xem đi xem lại nhiều lần hoặc tải về học tập hay thu thập những thông tin cần thiết mà người học chưa kịp quan sát tiếp thu lần đầu để giải quyết nhiệm vụ học tập. Bên cạnh việc cung cấp hệ thống nội dung bài học thì B-Leaning với hệ thống học trực tuyến, HS có thể trao đổi thông tin với GV và các bạn khi tự học ở nhà tạo điều kiện cho HS dễ dàng so sánh phân tích hiện tượng nghiên cứu. - Sau khi kết thúc bài học hay khóa học, HS có thể tự làm bài kiểm tra để đánh giá kiến thức của mình vừa được tiếp thu, thông qua hệ thống bài kiểm tra dưới dạng trắc nghiệm hay tự luận được GV thiết lập trên hệ thống B-Leaning. Bên cạnh đó, HS tự ôn tập chuẩn bị cho kiểm tra cuối chương hay cuối kì. - B-Leaning thì kết quả của học tập được phản ánh ngay qua từng buổi học hay khóa học chứ không phải chờ bài kiểm tra, giúp Hs tự đánh giá khả năng của mình và GV có thể đánh giá NLTH của HS và năng lực chuyên môn của GV. 8
  13. 1.1.4. Nguyên tắc thiết kế nội dung dạy học theo B-Learning Để thiết kế nội dung DH theo B-Learning đạt hiệu quả cần dựa trên những nguyên tắc và tiêu chí làm cơ sở để việc xác định nội dung, vận dụng phương pháp và triển khai thực hiện sao cho phù hợp với cơ sở lý luận và điều kiện thực tiễn. Ở đây, chúng tôi đưa ra nhóm nguyên tắc thiết kế nội dung DH theo B-Learning. 1.1.4.1. Thiết kế nội dung dạy học theo B-Learning đảm bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng Nội dung DH theo B-Learning đƣợc thiết kế đảm bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng. Cụ thể DH với sự trợ giúp của trang E-Learning phải đạt được các yêu cầu cơ bản và tối thiểu về kiến thức, kĩ năng, đảm bảo không quá tải và không quá lệ thuộc hoàn toàn vào CNTT; Mức độ khai thác sâu kiến thức, kĩ năng trên trang E-Learning, phải phù hợp với khả năng của HS. DH với sự trợ giúp của CNTT phải phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác học tập của HS. Kiểm tra, đánh giá trực tuyến với trang E-Learning phải đảm bảo tính toàn diện, độ tin cậy, tính khả thi, đảm bảo yêu cầu phân hóa và đảm bảo tính hiệu quả. 1.1.4.2. Đảm bảo tính linh hoạt, khả năng cập nhật cao, tính mở, tạo khả năng liên kết với các nguồn học liệu khác trong thiết kế nội dung B-Learning Tính linh hoạt thể hiện ở chỗ, từng tính năng, công cụ của trang E-Learning có thể đáp ứng được mọi nhu cầu của người dùng hiện nay cũng như nhu cầu phát sinh sau này. Tính cập nhật thể hiện ở chỗ trang E-Learning có thể thay thế bởi các phiên bản mới ưu việt hơn, các tính năng được thay đổi ngày càng tốt hơn. Trang E- Learning có các công cụ tiện ích đủ đáp ứng mọi yêu cầu về học tập, kiểm tra, TH, cho phép tương tác, trao đổi ý kiến, hình ảnh, âm thanh, video... Trang E-Learning cho phép phân hóa. HS với số lƣợng HS tùy ý, giao nhiệm vụ học tập phù hợp với nhu cầu của từng HS cũng như ghi lại toàn bộ quá trình học tập của người dùng. Trang E-Learning được thiết kế tạo điều kiện thuận lợi cho việc thay đổi, bổ sung, thêm bớt các dữ kiện một cách dễ dàng. Tính mở trong thiết kế thể hiện ở chỗ, trang E-Learning là nguồn học liệu công nghệ có thể chỉnh sửa được. Nó có khả năng liên kết với các nguồn học liệu sẵn có trên Internet. 1.1.4.3. Đảm bảo tính tương tác cao, phối hợp nhiều dạng tương tác trong thiết kế B-Learning Tính tương tác cao thể hiện ở chỗ B-Learning đảm bảo tính linh hoạt, đáp ứng được mọi nhu cầu tương tác của người dùng. B-Learning tạo môi trƣờng cho HS TH. Thêm vào đó, B-Learning cho phép phản hồi ngay lập tức kiến thức bổ trợ khi HS trả lời sai kết quả hoặc phản hồi ngay khi HS vừa chọn đáp án. 1.1.4.4. Đảm bảo khả năng lưu trữ các kết quả thể hiện tiến trình hoạt động tự học với B-Learning của học sinh Nếu không lưu trữ các kết quả hoạt động thì HS sẽ không biết được kết quả các hoạt động của mình đã làm khi truy cập vào trang E-Learning. Việc làm này dễ 9
  14. dẫn đến việc truy cập trùng những truy cập mà mình đã truy cập trước đó hoặc quên truy cập những tính năng mà mình chưa truy cập. Vì vậy nếu không có HsHT được lưu trữ thì việc truy cập trang E-Learning của HS sẽ không đạt đƣợc hiệu quả mong muốn. Việc xây dựng HsHT được lưu trữ trong thiết kế B-Learning cũng giúp cho HS có đƣợc cái nhìn tổng quát về toàn bộ nội dung, phương pháp giải quyết vấn đề mà HS đã trải qua. GV thông qua hồ sơ lưu trữ của HS có thể phân tích, đánh giá những mặt mạnh, mặt yếu của HS. Dữ liệu về tiến trình và kết quả hoạt động của HS cũng chính là nền tảng để GV điều chỉnh hoạt động dạy của mình. Tiến trình học tập của HS gắn bó với nội dung bài giảng, các tính năng công nghệ của B-Learning nên thông qua HsHT được lưu trữ, GV sẽ biết được những đơn vị kiến thức nào mà HS còn yếu, những tính năng công nghệ nào được HS sử dụng nhiều, những tính năng công nghệ nào ít đƣợc sử dụng. Từ đó đưa ra những phương án giúp HS phát huy những ƣu điểm khắc phục những hạn chế cũng như chỉnh sửa các tính năng công nghệ để B-Learning ngày càng hoàn thiện hơn. 1.1.4.5. Đáp ứng yêu cầu dạy học phân hóa với mức độ phân nhánh phù hợp với đối tượng học sinh phổ thông Tính năng đáp ứng yêu cầu DH phân hóa với mức độ phân nhánh là tính năng Bài tập trực tuyến của B-Learning. HS làm các bài tập mà lời giải của chúng được phân thành các đơn vị kiến thức. Trung bình (TB) mỗi lời giải bài toán thường được phân thành từ ba đến bốn đơn vị kiến thức. Mỗi đơn vị kiến thức thƣờng đƣợc phân thành bốn lựa chọn đúng sai. Các câu lựa chọn đúng sai là các câu hỏi ở mức độ TB. HS được chọn câu trả lời phù hợp với NL của chính mình. Khi HS chọn câu trả lời sai thì trang E-Learning đưa ra hướng dẫn bổ trợ ngay tức thì giúp HS nắm vững kiến thức, rèn luyện các kĩ năng. Sau khi hoàn thành các lựa chọn thì HS sẽ được xem để biết kết quả đúng sai của mình. 1.1.4.6. Cung cấp phản hồi kịp thời, đảm bảo khả năng điều hướng cho học sinh, tạo tính thân thiện với người học khi tự học theo B-Learning Để phản hồi hoạt động học tập của HS, khi thiết kế hoạt động TH trực tuyến, có thể có hai loại phản hồi: Hoạt động phản hồi ngay tức thì là GV có thể tiên liệu trƣớc nội dung câu trả lời của HS và nhƣ thế có thể đƣa vào những cấu trúc điều khiển, điều hƣớng; Hoạt động phản hồi trễ thời gian là GV trực tiếp quyết định cả nội dung cũng nhƣ hình thức phản hồi 1.1.5. Quy trình tổ chức dạy học phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Vật lý THPT theo B-Learning. 1.1.5.1. Quy trình thiết kế bài dạy phát triển năng lực tự học cho học sinh theo B-Learning Quy trình thiết kế bài dạy theo hướng phát triển NLTH cho HS theo B- Learning bao gồm 2 giai đoạn, đó là : Giai đoạn xây dựng bài học theo hình thức truyền thống và xây dựng bài học trực tuyến. 10
  15. Giai đoạn 1: Xây dựng bài học theo hình thức truyền thống Bước 1: Xác định mục tiêu bài học Mục tiêu bài học là những gì mà HS cần phải hiểu rõ, phải nắm vững và đạt được sau mỗi bài học về cả ba lĩnh vực kiến thức, kỹ năng, tình cảm và thái độ. Vì vậy, GV cần đọc kỹ SGK, kết hợp với các tài liệu tham khảo để tìm hiểu nội dung của mỗi mục trong bài và cái đích cần đạt tới của mỗi mục. Trên cơ sở đó xác định mục tiêu bài học trên từng phương diện: kiến thức, kỹ năng, thái độ cho phù hợp. Để xác định mục tiêu bài học chính xác, phù hợp và có tính khả thi, GV không chỉ nắm vuững nội dung bài học, nội dung chương trình mà còn biết rõ phương tiện, hoàn cảnh và đối tượng dạy học. Khi soạn bài, Người GV phải suy nghĩ trả lời các câu hỏi sau: - Cần cho HS lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, tình cảm và thái độ gì? - Kết quả sau khi học mà HS cần thể hiện được là gì? Bước 2: Xác định kiến thức trọng tâm và sơ đồ logic Kiến thức cơ bản là những kiến thức tạo thành nội dung chính của bài học, những kiến thức vạch ra được bản chất của sự vật hiện tượng. Những kiến thức vật lí được đưa vào SGK vốn được chọn lọc từ khối lượng tri thức đồ sộ của khoa học bộ môn, được sắp xếp theo một trình tự logic, có tính thực tiễn, tính sư phạm, tính giáo dục. Tuy nhiên, trong thực tế giảng dạy, tùy theo thời lượng dạy học của môn học, đối tượng dạy học, điều kiện cơ sở vật chất... mà GV lựa chọn những kiến thức cơ bản nhất, trọng tâm nhất nhưng phải bảo đảm được tính hệ thống, toàn diện của chương trình. Đó là những kiến thức trọng tâm của bài cần phải xác định. TRọng tâm của bài có thể nằm trọn trong một, hai mục của bài, nhưng cũng có thể nằm xen kẽ ở tất cả các mục của bài. Bước 3: Lựa chọn phương tiện, thiết bị, phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động tự học, hình thức củng cố, đánh giá và vận dụng phù hợp. Căn cứ vào mục tiêu, nội dung kiến thức của bài, điều kiện cơ sở vật chất và năng lực của HS mà Gv lựa chọn phương tiện và thiết bị dạy học phù hợp. Việc xác định các PPDH có một vị trí quan trọng trong thiết kế bài dạy học, vì nó quyết định đến việc thực hiện mục tiêu dạy học và chất lượng dạy học. Mỗi PPDH đều có tác dụng tích cực đối với một số mặt học tập của HS, giúp Hs nắm vững kiến thức và phát triển một số khía cạnh nào đó của kỹ năng và thái độ. Bước 4: Thiết kế kịch bản dạy học trên lớp Sau khi xác định mục tiêu bài học, GV tiến hành soạn giáo án theo hướng phát triển NLTH theo B- Learning. Xác định nội dung cần kiểm tra kiến thức cũ, nghiên cuuws bài mới kết hợp với hệ thống câu hỏi hướng dẫn và xây dựng nội dung củng cố một cách cụ thể, có hệ thống.. 11
  16. Bước 5: Nhập liệu thông tin từ kịch bản vào phần mềm hình thành bài học đa phương tiện Sau khi hoàn thành cong nội dung bài dạy GV tiến hành cụ thể hóa nội dung bài học vào phần mềm hỗ trợ dạy học trực tuyến và đưa nội dung chương trình dạy học lên website học trực tuyến. Giai đoạn 2: Xây dựng bài học trực tuyến trên website Bước 1: Thiết kế trang web quản lí bài học trên website Chúng tôi sử dụng phần mềm Moodle tiến hành xây dựng hệ thống Website: Vatly-Blearning Bước 2: Đưa bài học đa phương tiện lên website Bài học được thiết kế dưới dạng E- Learning, các thí nghiệm, hình ảnh minh họa, câu hỏi tương tác đa dạng và phong phú, được cập nhật trên hệ thống website. Bước 3: Chạy thử bài học đa phương tiện trên website Sau khi thiết kế và đưa bài học lên trang website, chúng tôi tiến hành chạy thử nghiệ để xem nội dung, bố cục bài học có hợp lí hay chưa, đảm bảo tính sư phạm, đạt mục tiêu dạy học hay không. Việc làm này rất cần thiết và hữu ích trong quá trình tổ chức dạy học. Bước 4: Chỉnh sửa và hoàn thiện Việc tiến hành kiểm tra nội dung bài học và chạy thử chương tình là hết sức quan trọng, xem nội dung nào chưa phù hợp hoặc cần phải chỉnh thì chỉnh lại cho hợp lí. Bước 5: Viết hướng dẫn sử dụng bài học đa phương tiện trên website Hướng dẫn sử dụng bài học trên website là hết sức quan trọng đối với người học. GV cần phải viết hướng dẫn một cách cụ thể về việc đăng kí khóa học, nội quy học tập, cách sử dụng một số bài giảng và cách thức sử dụng các slide có trên bài giảng 1.1.5.2. Quy trình tổ chức dạy học phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Vật lý THPT theo B-Learning - Giai đoạn 1: Tổ chức cho HS tự học ở nhà + Bước 1: HS tự hoàn thành bài cũ: Dựa vào hướng dẫn của GV ở tiết trước, có thể HS chọn các hình thức tự học: theo kế hoạch GV gợi ý, tự lập kế hoach cho bản thân, hoàn thành nhiệm vụ theo nhóm...; HS tự kiểm tra bài cũ theo hướng dẫn của GV. Để HS thực hiện được Gv cấp nội dung kiểm tra bài cũ dưới dạng trắc nghiệm và tự luận ở dưới dạng bản in hoặc đĩa CD. Ngoài ra, các tài liệu đã được cập nhật trên hệ thống B-Leaning, HS có thể làm trực tiếp ở trên hệ thống. + Bước 2: HS tự tìm hiểu bài mới theo hướng dẫn của GV: HS tự tìm hiểu nội dung bài mới theo hướng dẫn học tập ở từng bài; sau khi Hs tự tìm hiểu nội dung 12
  17. bài mới theo hướng dẫn học tập ở từng bài. Để kiểm tra mức độ tiếp thu kiến thức của HS, chúng tôi đã thiết kế hệ thống bài tập củng cố ở dạng trắc nghiệm và tự luận cho HS hoàn thành. Để HS thực hiện được GV cấp bài học dưới dạng bản in hoặc đĩa CD. Ngoài ra, các tài liệu đã được cập nhật trên hệ thống B-Leaning, HS có thể học trực tiếp ở trên hệ thống. Trong quá trình tìm hiểu nội dung bài mới HS có thể ghi lại những nội dung chư hiểu vào giấy hoặc trực tiếp trên diễn đàn học tập ở trên hệ thống B-Leaning. - Giai đoạn 2: Tổ chức dạy học trên lớp ` + Bước 3: Tổ chức cho HS tự học và thảo luận dưới sự hướng dẫn của GV Hoạt động của GV Hoạt động của HS - Kiểm tra kết quả tự học ở nhà của HS - Thiện hiện theo yêu cầu của giáo viên - Tổng hợp câu hỏi (vấn đề) thăc mắc - Đưa ra câu hỏi (vấn đề) thắc mắc. của HS - làm việc nhóm và trình bày kết quả - Đưa ra vấn đề học tập - Tổ chức thảo luận + Bước 4: Hướng dẫn, chốt kiến thức và hướng dẫn bài sau Hoạt động của GV Hoạt động của HS - Nhận xét, đánh giá và chốt kiến thức. - Tiếp nhận và phản hồi y kiến. - Cho Hs vận dụng - Vận dụng nội dung đã học - Hướng dẫn HS về nhà tự nghiên cứu - Tiếp thu và ghi nhớ. bài tiếp theo. Sau khi học trên lớp, dưới sự hướng dẫn của GV thông qua kê hoạch dạy học, HS về nhà dựa vào các nội dung được giao về nhà sẽ tự học, tự tìm hiểu, hoàn thành các nhiệm vụ ở giai đoạn 1 và cứ như thế tiếp tục các hoạt động như các bước trên. 1.1.6. Đánh giá năng lực tự học Việc đánh giá NLTH thì cần công cụ đánh giá và quy trình đánh giá. Đánh giá NLTH là đánh giá hệ thống kĩ năng TH mà HS đạt được trong quá trình TH. Trong đề tài, chúng tôi xây dựng bộ tiêu chí và quy trình đánh giá NLTH của HS như sau: 1.1.6.1. Bộ tiêu chí đánh giá NLTH Dựa trên hệ thống kĩ năng tự học và thái độ của HS trong quá trình tự học, chúng tôi xây dựng bộ tiêu chí như sau: 13
  18. Gán Tiêu chí Mức điểm 1. Thu thập Mức 1 (T1) Không thu thập được thông tin 1 thông tin (T) Mức 2 (T2) Thu thập được thông tin nhưng chưa đầy 2 đủ Mức 3 (T3) Thu thập được thông tin đầy đủ nhưng độ 3 chính xác chưa cao Mức 4 (T4) Thu thập được thông tin đầy đủ, chính xác 4 2. Xử lý Mức 1 (X1) Có cố gắng nhưng không xử lý được 1 thông tin (X) Mức 2 (X2) Có xử lý nhưng có sự trợ giúp 2 Mức 3 (X3) Xử lý thông tin nhanh nhưng chưa đầy 3 đủ Mức 4 (X4) Xử lý thông tin nhanh và đầy đủ 4 3. Vận dụng Mức 1 (V1) Có cố gắng nhưng không vận dụng được 1 kiến thức Mức 2 (V2) Có vận dụng nhưng còn sai sót 2 (V) Mức 3 (V3) Vận dụng được nhưng số lượng hạn chế 3 Mức 4 (V4) Vận dụng tốt và đầy đủ 4 4. Tự kiểm Mức 1 (K1) Không đánh giá 1 tra và đánh Mức 2 (K2) Có đánh giá nhưng không thường xuyên 2 giá (K) Mức 3 (K3) Có đánh giá thường xuyên nhưng chưa 3 nghiêm túc Mức 4 (K4) Đánh giá thường xuyên và nghiêm túc 4 5. Lập kế Mức 1 (L1) Không lập kế hoạch 1 hoạch, điều Mức 2 (L2) Lập kế hoạch nhưng mang tính đối phó 2 chỉnh và Mức 3 (L3) Lập kế hoạch nhưng chưa cụ thể 3 thực hiện kế Mức 4 (L4) Lập kế hoạch cụ thể rõ ràng 4 hoạch học tập (L) 6. Ý thức và Mức 1 (Y1) Không có ý thức tự học 1 thái độ trong Mức 2 (Y2) Chưa thật sự tích cực nổ lực trong quá 2 quá trình tự trình tự học học (Y) Mức 3 (Y3) Có cố gắng tích cực nổ lực trong quá 3 trình tự học nhưng chưa thường xuyên Mức 4 (Y4) Tích cực nổ lực trong quá trình tự học 4 7. Thực hiện Mức 1 (C1) Không thực hiện 1 công việc Mức 2 (C2) Có thực hiện nhưng mang tính đối phó 2 được giao Mức 3 (C3) Thực hiện nhưng chưa đầy đủ 3 (C) Mức 4 (C4) Thực hiện tốt và đầy đủ 4 14
  19. Quy ước sử dụng thang đo: - Kết quả của đánh giá ở buổi học (tiết) được tính bằng số điểm trung bình (Số điểm trung bình = Tổng số điểm đạt được/Số tiêu chí). - Kết quả cuối cùng (y) được tính bằng số điểm trung bình ở buổi học (tiết) chia cho số buổi học (tiết) (lấy tròn đến một chữ số thập phân). - Xếp loại cuối cùng được xác định như sau: + Nếu 3,2  y  4 và không có tiêu chí nào đạt dưới 3 điểm thì đạt mức: NLTH tốt. + Nếu 2,4  y
  20. Mức độ Rất Thường Thỉnh Rất ít Chưa Nội dung thường xuyên thoảng khi bao giờ xuyên Làm bài tập về nhà 15 35 47 14 4 13% 30.4% 40.9% 12.2% 3.5% Đọc sách và tài liệu tham 3 27 39 29 17 khảo 2.6% 23.5% 33.9% 25.2% 14.8% Tìm kiếm thông tin trên 9 42 38 13 13 internet 7.8% 36.5% 33.1% 11.3% 11.3% Xem tivi, nghe nhạc 18 58 30 9 0 15.7% 50.4% 26.1% 7.8% 0% Online, chát tán gẫu với 15 30 38 23 9 bạn 13% 26.2% 33% 20% 7.8% Chơi game 9 13 34 35 24 7.8% 11.3% 29.6% 39.4% 20.9% Ngủ 18 40 37 18 2 15.7% 34.8% 32.2% 15.7% 1.6% Đi chơi 5 22 57 30 1 4.3% 19.1% 49.6% 26.1% 0.9% Vào thư viện mượn tài 1 10 15% 39 50 liệu 0.9% 8.7% 13% 33.9% 43.5% Bảng tổng hợp những việc học sinh làm trong thời gian rãnh Từ bảng tổng hợp, trong những việc đưa ra để khảo sát xem HS sẽ làm gì khi rãnh phần lớn các em đều có ý kiến là thỉnh thoảng làm bài tập về nhà (40.9%) tiếp đến là các hoạt động giải trí như xem tivi, nghe nhạc (thường xuyên 50.4%). Đọc sách, vào thư viện học chỉ chiếm tỉ lệ rất ít. Như vậy, cần có một sự cân đối giữa hoạt động học tập và giải trí mà một trong những cách như thế là tìm ra một phương pháp học phù hợp với bản thân, phù hợp với khả năng, phù hợp với xu thế hiện tại. Thời gian HS dành cho TH ở nhà được thể hiện qua bảng sau: Khoảng thời gian Ý kiến học sinh Số HS % Chỉ học khi có sự nhắc nhở 15 13 < 1 giờ/ngày 20 17.4 1  2 giờ/ngày 41 35.7 2  3 giờ/ngày 33 28.7 3  5 giờ/ngày 5 4.3 >5 giờ/ngày 1 0.9 Bảng tổng hợp lượng thời gian HS dành cho việc tự học 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
25=>1