intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tự học, sáng tạo của học sinh thông qua dạy học theo trạm chương Năng lượng, công, công suất Vật lí 10

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:68

7
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Phát triển năng lực tự học, sáng tạo của học sinh thông qua dạy học theo trạm chương Năng lượng, công, công suất Vật lí 10" được hoàn thành với mục tiêu nhằm Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa hiện hành, sách GV và các tài liệu tham khảo có liên quan đến chương trình Vật lí 10 THPT mới 2018; Tìm hiểu thực tế dạy và học môn Vật lí 10, đặc biệt là nội dung kiến thức chương “Năng lượng, công, công suất - Vật lí 10”.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tự học, sáng tạo của học sinh thông qua dạy học theo trạm chương Năng lượng, công, công suất Vật lí 10

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 3 SÁNG KIẾN Đề tài: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC, SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC THEO TRẠM CHƯƠNG “NĂNG LƯỢNG, CÔNG, CÔNG SUẤT” VẬT LÍ 10 Lĩnh vực: Vật lí Nhóm tác giả: 1. Nguyễn Đình Mỹ; ĐT: 0986.104.818 2. Nguyễn Trọng Cường; ĐT: 0977.828.767 Nghệ An , tháng 4/ 2024
  2. I. PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 1 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 2 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 2 5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 2 6. Tính mới của đề tài ............................................................................................ 2 II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................ . 3 2.1. Cơ sở lí luận.................................................................................................... 3 2.1.1. Phương pháp dạy học tích cực .................................................................... 3 2.1.2. Phương pháp tổ chức dạy học theo trạm ..................................................... 5 2.2. Cơ sở thực tiễn: Tìm hiểu thực tế bước đầu dạy học nội dung kiến thức chương trình Vật lí 10 chương trình giáo dục phổ thông mới ............................ 11 2.3. Thiết kế tiến trình dạy học theo trạm một số nội dung kiến thức chương “Năng lượng, công, công suất” Vật lí 10....................................................................... 17 2.3.1. Thiết kế tiến trình dạy học theo trạm nội dung kiến thức bài “Năng lượng. Công cơ học – Vật lí 10”..................................................................................... 17 2.3.1.1. Kiến thức cần xây dựng.......................................................................... 17 2.3.1.2. Mục tiêu HS cần đạt được trong bài Năng lượng. Công cơ học ............ 17 2.3.1.3. Tổng quan các trạm ................................................................................ 19 2.3.1.4. Nội dung các trạm .................................................................................. 19 2.3.2. Thiết kế tiến trình dạy học theo trạm nội dung kiến thức bài “Công suất– Vật lí 10”.............................................................................................................. 28 2.3.2.1. Kiến thức cần xây dựng.......................................................................... 28 2.3.2.2. Mục tiêu HS cần đạt được trong bài Năng lượng. Công cơ học ............ 28 2.3.2.3. Tổng quan các trạm ................................................................................ 29 2.3.2.4. Nội dung các trạm .................................................................................. 29 2.3.3. Các bước tổ chức dạy học ........................................................................ 40 III. KẾT QUẢ VÀ ỨNG DỤNG ...................................................................... 41 3.1. Kết quả.......................................................................................................... 41 3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ................................................................ 41 3.1.2. Đối tượng, phương pháp thực nghiệm sư phạm ........................................ 41 3.1.3. Diễn biến và kết quả thực nghiệm sư phạm .............................................. 41 3.2. Ứng dụng ...................................................................................................... 47 IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................... 48 4.1. Kết luận ........................................................................................................ 48 4.2. Kiến nghị ...................................................................................................... 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  3. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Kí hiệu chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 GV Giáo viên 2 HS Học sinh 3 THPT Trung học phổ thông 4 ĐC Đối chứng 5 TN Thực nghiệm 6 PPDH Phương pháp dạy học
  4. I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Hiện nay, toàn nghành giáo dục đang hướng tới công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả của giáo dục phổ thông. Định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực của mỗi học sinh. Để việc triển khai chương trình giáo dục phổ thông 2018 thành công, điều tiên quyết và bắt buộc là mỗi GV phải đổi mới phương pháp dạy học, đa dạng các hình thức dạy học, biết áp dụng một cách linh hoạt các phương pháp dạy học mới để phù hợp với mục tiêu và nội dung của bài học. Một trong những phương pháp dạy học mới đã và đang được sử dụng trong dạy học nhằm tăng cường các họat động tự chủ, sáng tạo của HS đó là hình thức dạy học theo trạm (học theo vòng tròn). Dạy học theo trạm là một phương pháp tổ chức dạy học khá hiệu quả. Ngoài mục tiêu truyền đạt kiến thức, dạy học theo trạm còn kích thích hứng thú say mê nghiên cứu, rèn luyện năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, gắn lí thuyết với thực hành, tư duy và hành động, rèn luyện năng lực cộng tác làm việc theo nhóm. Dạy học theo phương pháp này, năng lực của bản thân người học được bộc lộ và phát triển hoàn toàn tự nhiên và theo cấp bậc, tự chủ chiếm lĩnh tri thức, từ đó làm nền tảng để phát triển các kĩ năng giải quyết vấn đề, các kĩ năng xã hội học,… Phương pháp này là một trong số những phương pháp dạy học tích hợp. Một mặt, các vấn đề sẽ không còn giới hạn trong nội dung SGK, mặt khác không gian học tập không chỉ bó hẹp trong phạm vi lớp học mà có thể mở rộng ra ở môi trường xung quanh. Với một phương pháp đầy tiềm năng, việc nghiên cứu, phát triển và vận dụng trong dạy học phổ thông nói chung và dạy học trong ngành Vật lí nói riêng là rất cần thiết và hoàn toàn đáp ứng được nhiệm vụ của công việc truyền tải kiến thức một cách linh động nhất có thể. Trong chương trình Vật lí 10 – chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 - có rất nhiều nội dung kiến thức phù hợp với phương pháp dạy học hiện đại này, đặc biệt như một số nội dung kiến thức trong chương “Năng lượng, công, công suất” - Vật lí 10. Khi thực hiện giảng dạy phần kiến thức này có thể tổ chức giờ học theo phương pháp tổ chức dạy học theo trạm nhằm phát huy tính tích cực, năng động, sáng tạo, đem lại hiệu quả đáng kể cho người học. Xuất phát từ các lí do trên, chúng tôi xét thấy cần thiết phải phát triển phương pháp tổ chức dạy học theo trạm và tiến hành nghiên cứu đề tài: Phát triển năng lực tự học, sáng tạo của học sinh thông qua dạy học theo trạm chương “Năng lượng, công, công suất” vật lí 10. 2. Mục đích nghiên cứu - Biên soạn tiến trình dạy học theo trạm một số nội dung kiến thức chương “Năng lượng, công, công suất – Vật lí 10” nhằm đáp ứng yêu cầu phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của HS. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 1
  5. - Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa hiện hành, sách GV và các tài liệu tham khảo có liên quan đến chương trình Vật lí 10 THPT mới 2018. - Tìm hiểu thực tế dạy và học môn Vật lí 10, đặc biệt là nội dung kiến thức chương “Năng lượng, công, công suất - Vật lí 10”. - Biên soạn tiến trình dạy học theo trạm một số nội dung kiến thức chương Năng lượng, công, công suất – Vật lí 10 đáp ứng yêu cầu phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của HS. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm theo tiến trình đã biên soạn để đánh giá hiệu quả của nó đối với việc lĩnh hội kiến thức mới và việc phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của HS trong quá trình học tập, từ đó bổ sung sửa đổi tiến trình dạy học đã biên soạn cho phù hợp cũng như vận dụng linh hoạt mô hình này vào thực tiễn dạy học một số bài học khác thuộc chương trình Vật lí phổ thông. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Nội dung kiến thức chương: Năng lượng, công, công suất - Vật lí 10. - Hoạt động dạy và học của GV và HS chương: Năng lượng, công, công suất - Vật lí 10 ở trường THPT Đô Lương 3. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu các tài liệu về các quan điểm, sự định hướng việc dạy và học tích cực cũng như đổi mới phương pháp, hình thức, sách giáo khoa, sách GV và các tài liệu khác liên quan. - Phương pháp điều tra: Tìm hiểu việc dạy (thông qua nghiên cứu giáo án, dự giờ, phiếu khảo sát giáo viên) và việc học (thông qua phiếu khảo sát học sinh, bài kiểm tra) nhằm sơ bộ đánh giá tình hình dạy học nội dung tiếp cận chương trình Vật lí 10. - Phương pháp thực nghiệm khoa học giáo dục: Tiến hành thực nghiệm sư phạm với tiến trình dạy học đã biên soạn theo kế hoạch. Phân tích kết quả thu được trong quá trình thực nghiệm sư phạm, đối chiếu với mục đích nghiên cứu và rút ra kết luận của đề tài. - Phương pháp thống kê toán học. 6. Tính mới của đề tài Đề tài đã vận dụng phương pháp dạy học theo trạm để thiết kế một số nội dung kiến thức chương Năng lượng, công, công suất – Vật lí 10, đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp học – phương pháp dạy của HS và GV đối với Chương trình giáo dục phổ thông mới. Đề tài là cơ sở để mở rộng triển khai vận dụng phương pháp vào các nội dung kiến thức khác của chương trình Vật lí THPT 2
  6. II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lí luận 2.1.1. Phương pháp dạy học tích cực 2.1.1.1. Khái niệm phương pháp dạy học tích cực Phương pháp dạy học tích cực là một phương pháp dạy học mà ở đó GV sẽ đưa ra những gợi ý mang tính gợi mở để các em HS thảo luận và tự đưa ra kết luận cuối cùng. Phương pháp này giúp phát huy khả năng sáng tạo, sự chủ động và tính tích cực của người học. 2.1.1.2. Các dấu hiệu đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực * Dạy học thông qua các hoạt động của học sinh Phương pháp dạy học tích cực khuyến khích tinh thần tự khám phá tri thức. Thông qua các hoạt động động của học sinh. Theo đó, bạn cũng hạn chế cung cấp các kiến thức có sẵn. Mà hướng dẫn HS nhớ lại kiến thức cũ, phát hiện kiến thức mới. Cùng với hoạt động vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn,… Ví dụ, tổ chức những trò chơi nhỏ, khởi động trước khi tham gia học tập. Hoặc kết hợp trò chơi với nội dung bài giảng cũng là phương pháp giáo dục hiệu quả. * Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học - Hướng dẫn HS biết cách tự nhiên cứu các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có. Từ đó tự suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới,… Các tri thức phương pháp thường là những quy tắc, quy trình, phương thức hành động. Tuy nhiên cũng cần coi trọng cả các phương pháp có tính chất dự đoán, giả định. - Hơn nữa, thầy cô cũng rèn luyện cho HS các lối tư duy như phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, tương tự,… Để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo của các em. * Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác Phương pháp giáo dục hợp tác giúp HS kết hợp chặt chẽ với nhau. Trong quá trình tìm tòi kiến thức mới. HS và thầy cô có thể thoải mái giao tiếp và nêu ra quan điểm trong không gian lớp học. Thay vì cố gắng tự lực học tập một cách độc lập. HS cũng biết cách vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của cá nhân. Mà giải quyết các nhiệm vụ học tập chung của tập thể. Mỗi chủ đề của các nhóm HS được yêu cầu thảo luận trong một thời gian nhất định. Sau đó, trình bày trước lớp những kiến thức cơ bản và rút ra kết luận của nhóm. Điều này giúp HS phát huy nhiều kĩ năng cần thiết cho tương lai sau này. * Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò Thầy cô cần đánh giá kết quả học tập, dựa trên mục tiêu bài học trong suốt tiến trình dạy học. Thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Thầy cô cũng chú trọng phát triển cho HS kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh. Cùng nhiều hình thức như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn. Hoặc tự 3
  7. xác định tiêu chí để có thể tìm được nguyên nhân. Và nêu cách sửa chữa các sai sót. Thầy cô cũng cần có những đánh giá khách quan trong kết quả học tập của học sinh. Nhằm đem lại tính công bằng trong môi trường học đường. 2.1.1.3. Những yếu tố thúc đẩy dạy và học tích cực * Không khí và các mối quan hệ nhóm - Xây dựng môi trường lớp học mang tính kích thích (bàn ghế, trang trí trên tường, cách sắp xếp không gian lớp học…). - Quan tâm tới sự thoải mái về tinh thần. - Hỗ trợ cá nhân một cách tích cực. - Tạo cơ hội để HS giao tiếp, thể hiện quan điểm, giá trị, mơ ước, chia sẻ kinh nghiệm,.. và hợp tác trong các hoạt động tổ chức và học tập. - Tạo ra môi trường học tập thoải mái, không căng thẳng, không nặng lời, không gây phiền nhiễu. - Cho phép có các hoạt động giải trí nhẹ nhàng, truyện vui, đùa giỡn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. * Sự phù hợp với trình độ phát triển - Tính tới sự phân hoá về nhịp độ học tập giữa các HS khác nhau. - Tính tới sự khác biệt về trình độ phát triển của học sinh. - Trình bày sáng rõ về những mong đợi của thầy ở trò (nhất trí thoả thuận). - Đưa ra các yêu cầu rõ ràng, tránh mơ hồ, đa nghĩa. - Cho phép HS giúp đỡ lẫn nhau - Quan sát HS học tập để tìm ra phong cách và sở thích học tập của từng em. - Dành thời gian đặt các câu hỏi yêu cầu HS động não và hỗ trợ từng HS -Tạo điều kiện trao đổi về nhiệm vụ với HS (vòng tròn đánh giá) * Sự gần gũi với thực tế - Nỗ lực gắn liền nội dung nhiệm vụ với các mối quan tâm của HS và thế giới thực tại xung quanh. - Tận dụng mọi cơ hội có thể để tiếp xúc với vật thực, tình huống thực. - Sử dụng các công cụ dạy học hấp dẫn (trình chiếu, video, tranh ảnh,…) để “mang” HS lại gần đời sống thực tế. - Giao các nhiệm vụ có ý nghĩa với HS, và là những nhiệm vụ vận dụng môn học. - Khai thác những đề tài vượt lên trên những giới hạn của các môn học riêng rẽ. * Mức độ hoạt động - Hạn chế tối đa thời gian chết và thời gian chờ đợi - Tạo ra các thời điểm hoạt động và trải nghiệm tích cực - Tích hợp các hoạt động học mà chơi/các trò chơi giáo dục - Thay đổi xen kẽ các hoạt động và nhiệm vụ học tập * Phạm vi tự do sáng tạo 4
  8. - HS có thường xuyên được lựa chọn hoạt động hay không? - HS có được lên kế hoach/đánh giá bài học, nhiệm vụ và hoạt động hay không? - Trong khuôn khổ một số nhiệm vụ nhất định, HS có được tự do xác định quá trình thực hiện và bản chất sản phẩm hay không? - HS có được giao nhiệm vụ trên cơ sở thực tiễn nhà trường và thực tế nhóm hay không? - Động viên khuyến khích HS tự mình giải quyết vấn đề. - Đặt các câu hỏi mở, yêu cầu tự luận- thay vì các câu hỏi đóng mang tính nhắc lại (cho phép HS đào sâu suy nghĩ sáng tạo). - Tạo điều kiện và cơ hội để HS tham gia. 2.1.1.4. Các biểu hiện của tính tích cực của HS trong học tập - Các em có tập trung chú ý không. - Có hăng hái tham gia vào mọi hình thức học tập không. - Có hoàn thành nhiệm vụ được giao không. - Có ghi nhớ tốt những điều đã học không. - Có hiểu bài và trình bày bài học theo ngôn ngữ của riêng mình không. - Có vận dụng được các kiến thức đã học không. - Có ý chí quyết tâm, vượt khó trong học tập không. - Có tính tự giác trong học tập không. - Thực hiện nhiệm vụ được giao ở mức thấp hay mức cao. - Tích cực nhất thời hay tích cực thường xuyên. - Tích cực ngày càng tăng hay ngày càng giảm dần. 2.1.2. Phương pháp tổ chức dạy học theo trạm 2.1.2.1. Khái niệm về phương pháp tổ chức dạy học theo trạm Dạy học theo trạm là một phương pháp tổ chức hoạt động học tập trong đó HS tự lực, chủ động thực hiện lần lượt những nhiệm vụ độc lập khác nhau tại các vị trí xác định trong hoặc ngoài không gian lớp học (gọi là các trạm). Trong phương pháp tổ chức dạy học theo trạm, HS làm việc cá nhân, theo cặp hoặc theo nhóm để thực hiện các nhiệm vụ khác nhau ở các trạm về một nội dung kiến thức xác định. Các nhiệm vụ ở mỗi trạm cần có tính tương đối độc lập với nhau, sao cho HS có thể bắt đầu từ một trạm bất kì. Sau khi hoàn thành trạm đó HS sẽ chuyển sang một trạm bất kì còn lại.Ta cũng có thể tổ chức các trạm này theo một vòng tròn để đảm bảo trật tự của tiết học, vì vậy phương pháp tổ chức dạy học này còn có tên là phương pháp tổ chức dạy học theo vòng tròn. Cho đến nay, việc phát triển phương pháp tổ chức dạy học theo trạm cũng như các trạm học tập vẫn còn đang được nghiên cứu, các nghiên cứu này thường được đưa lên mạng và mọi trường phổ thông đều có thể sử dụng. Và trường hợp lí tưởng là khi người học đã được huấn luyện tốt có thể tự lấy thông tin trên mạng, tự tìm thấy 5
  9. các trạm học tập cần thiết và hứng thú để tự thực hiện. Khi đó, dạy học theo trạm sẽ trở thành một hình thức dạy học mở thực sự. 2.1.2.2. Phân loại hệ thống trạm học tập * Hệ thống trạm đóng (Vòng tròn khép kín) Một vòng tròn học tập được thiết kế đóng kín các trạm, mỗi cá nhân phải làm việc theo một thứ tự định trước. Trong vòng tròn học tập đóng kín thì nội dung các trạm hoàn toàn lệ thuộc vào nhau. Kết quả tìm được ở trạm trước sẽ là kiến thức xuất phát cho trạm sau liền kề. HS không có sự lựa chọn khi tham gia học theo hình thức học tập này. Như vậy, yêu cầu của vòng tròn này là trình độ HS phải đều nhau và nhiệm vụ tại mỗi trạm phải tương đương nhau sao cho không gây ra sự ùn tắc tại một trạm nào đó. * Hệ thống trạm mở (Vòng tròn học tập mở) Vòng tròn học tập mở là vòng tròn học tập trong đó HS có thể lựa chọn tùy ý thứ tự thực hiện tại các trạm. Việc cho HS tự do lựa chọn thứ tự hoạt động của các trạm có thể là yếu tố thúc đẩy khả năng tự học của HS rất nhiều. HS được tự do khám phá theo ý thích của mình. Cách lựa chọn của mỗi HS thể hiện được phong cách học tập của họ, khả năng học tập và tâm trạng của chính người học. HS cũng có thể cùng nhau tạo nhóm để lần lượt thực hiên các nhiệm vụ trên các trạm. * Hệ thống trạm kép (Vòng tròn học tập kép) Vòng tròn học tập được chia thành hai phần riêng biệt, vòng tròn ngoài là các trạm bắt buộc được đánh số 1, 2, 3,…và vòng tròn bên trong bao gồm các trạm hỗ trợ được thêm vào, được ghi A, B, C,… 6
  10. * Vòng tròn học tập với các trạm tùy chọn. Theo hình thức này thì trên đường đi của vòng tròn, HS có thể lựa chọn tùy ý các trạm có các cấp độ khác nhau (A hoặc B hoặc C) . Tại mỗi trạm có thể xây dựng các nhiệm vụ học tập có các cấp độ khó và dễ khác nhau, có các cách thức hoạt động với các phương tiện khác nhau để HS lực chọn. Hình thức này hoàn toàn phù hợp với một lớp học có các trình độ học tập khác nhau. 2.1.2.3. Phân loại các trạm học tập Trên mỗi vòng tròn học tập có nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn trên hành trình tương ứng với một trạm học tập. Người học phải trải qua nhiều trạm khác nhau. Số lượng các trạm trong một vòng tròn học tập phụ thuộc vào sự phức tạp của vấn đề cần giải quyết, phụ thuộc vào không gian lớp học và trình độ hiện tại của HS . Cần tạo ra các trạm học tập sao cho tất cả các HS có thể cùng làm việc tại các trạm khác nhau, không có trạm nào bị bỏ trống và không có HS nào chơi không. Việc tổ chức các trạm học tập phải tạo ra được các trạm khác nhau, tương ứng các phong cách học khác nhau của HS , phải cho HS có sự lựa chọn một trạm thích hợp với khả năng và sở thích của HS . * Phân loại theo vị trí các trạm - Trạm cố định: Là trạm có vị trí cố định tại một nơi nào đó trong lớp học. Hầu hết các trạm đều được đặt cố định tại một vị trí có điều kiện thuận lợi. Tuy nhiên, các trạm có nhiệm vụ quan sát đối tượng thì có thể di chuyển địa điểm để tìm không gian quan sát hợp lí hơn. - Trạm bên ngoài: Là một trạm được đặt ở không gian bên ngoài lớp học, ngoài khu vực,…Các trạm này thường xuất hiện trong các buổi học ngoại khóa, người học có thể làm việc ở một vị trí nào đó ngoài không gian lớp học như: hành lang, sân trường,…Có thể làm việc bằng các phương tiện khác nhau để đạt được yêu cầu công việc. - Trạm đệm: Là trạm hỗ trợ làm việc cho một trạm chính nào đó. Trạm đệm thường được bố trí ngay sát trạm chính. HS có thể thực hiện nhiệm vụ ở trạm đệm trước sau đó thực hiện nhiệm vụ ở trạm chính. Các nội dung học tập phức tạp, nhiều nội dung thì người ta có thể bố trí thêm các trạm đệm để hỗ trợ. Trạm này là bước đệm để HS thực hiện nhiệm vụ ở trạm chính. Nhờ có trạm đệm mà nhiệm vụ ở các trạm chính được thực hiện đúng tiến độ, tránh tắc nghẽn ở một trạm nào đó trên vòng tròn học tập. - Trạm giám sát – dịch vụ: Trạm này được đặt tại một vị trí trung tâm của vòng tròn học tập nhằm cung cấp thông tin cho các trạm khác, cung cấp đáp án cho các trạm để so sánh kết quả sau khi HS hoàn thành nhiệm vụ. Trạm giám sát thường xuyên trao đổi các thông tin phản hồi cho các trạm khác một cách liên tục và trực 7
  11. tiếp. Trạm giám sát – dịch vụ cung cấp các tài liệu cần thiết như từ điển, các thông tin bổ sung, các thông tin kĩ thuật hoặc một phương tiện đặc biệt. Trạm này thường được bố trí tách rời vòng tròn học tập. * Phân loại theo mức độ yêu cầu nhiệm vụ - Các trạm tự chọn để HS tuỳ ý lựa chọn theo các trình độ khác nhau, các phòng cách học tập khác nhau, học cá nhân hay theo nhóm. Các trạm này vẫn có tính chất bắt buộc đối với HS , vẫn yêu cầu HS thực hiện nhưng có thể theo các cấp độ, hình thức khác nhau. Trạm tự chọn cũng có thể hiểu là các trạm có nội dung mở rộng, nội dung vui để tạo hứng thú cho người học. Các trạm này HS có thể thực hiện hay bỏ qua cũng được, tuy nhiên cần phải quy định cho người học nhất thiết phải thực hiện đủ một số lượng trạm có nội dung tự chọn nào đó, tùy theo từng chủ đề bài học. - Trạm bắt buộc: Trên trạm bắt buộc có các nội dung kiến thức, bắt buộc, trọng tâm của bài học. Trạm bắt buộc sẽ hình thành cho người học các kiến thức và kĩ năng tối thiểu của bài. * Phân loại theo các pha xây dựng kiến thức Nếu phân loại trạm học tập theo các pha của tiến trình xây dựng kiến thức thì ta có thể có các trạm sau: Trạm tạo tình huống có vấn đề, trạm thí nghiệm kiểm tra giả thuyết, trạm phân tích,…Các trạm này này có trong vòng tròn học tập có tính đóng, tức là thứ tự các trạm phải tuân theo một tiến trình nhất định. -Trạm khởi đầu: Tạo tình huống có vấn đề. Ôn tập kiến thức cũ và đề xuất vấn đề mới cần nghiên cứu. - Trạm thực hiện giải pháp, xây dựng các giả thuyết. - Trạm thực hiện các bài toán hệ quả logic. - Trạm thí nghiệm kiểm tra. * Phân loại các trạm theo phương tiện dạy học. - Trạm sử dụng phương tiện dạy học hiện đại (máy tính): Các trạm này cần đến máy vi tính để hỗ trợ quá trình học tập, xem tranh ảnh, video, thí nghiệm ảo, máy tính kết nối với các thí nghiệm,… - Trạm sử dụng phương tiện truyền thống: Đó là trạm sử dụng thí nghiệm thật, thường là các trạm kiểm tra giả thuyết. * Phân loại theo vai trò của các trạm - Trạm luyện tập, củng cố: Trên các trạm này có các nhiệm vụ giải các bài tập trắc nghiệm, tự luận, HS chỉ cần dùng các kiến thứcđã được học ở bài trước hoặc kiến thức thu được ở ngay các trạm khác để thực hiện. - Trạm xây dựng kiến thức mới: Xây dựng kiến thức mới trong dạy học theo trạm là việc làm rất khó khăn, khó thực hiện. * Phân loại theo hình thức làm việc - Trạm cá nhân - Trạm làm việc theo nhóm. 8
  12. Hình thức làm việc trên mỗi trạm thường là theo nhóm nhỏ, tuy nhiên có thể xây dựng các trạm dành riêng cho cá nhân nhằm kiểm tra, phát triển các kĩ năng cho từng cá nhân riêng biệt. 2.1.2.4. Các qui tắc xây dựng nội dung các trạm học tập vật lí - Sử dụng hình thức vòng tròn mở, trong đó có một số trạm với nội dung tùy chọn. Nếu một bài học có nhiều nội dung, ta có thể chia thành nhiều nhóm trạm học tập sao cho trong mỗi nhóm trạm đó, các nhiệm vụ học tập là độc lập với nhau. - Với các trạm có thí nghiệm, các nguyên vật liệu phải đơn giản, dễ thao tác, phù hợp với trình độ HS . - Thời gian dành cho mỗi trạm tối đa không quá 15 phút. Xây dựng nhóm trạm có nội dung tương đương với nhau thì thời gian hoạt động trên mỗi trạm phải như nhau. Thời gian dành cho mỗi trạm tuỳ thuộc vào nội dung và nhiệm vụ của từng trạm nhưng phải phù hợp với thời gian của tiết học. - Số trạm trong một đơn vị kiến thức không quá 7 trạm, tránh trường hợp xây dựng nhiều trạm gây cảm giác mệt mỏi cho HS . - Ngoài các trạm với các nhiệm vụ bắt buộc, ta cần xây dựng các trạm với các nhiệm vụ tự chọn, với độ khó dễ khác nhau để cá biệt hóa năng lực HS. Tránh được ùn tắc trong quá trình học tập, tạo hứng thú học tập. - GV nên cung cấp đáp án hoặc hệ thống trợ giúp tương ứng với các nhiệm vụ học tập để HS tự kiểm tra và đánh giá kết quả bản thân. - HS được phát phiếu học tập tương ứng với các trạm để tối ưu hóa thời gian làm việc. Có thể gom các phiếu học tập của các trạm thành một tập để mỗi nhóm mang theo trên hành trình qua các trạm, hoặc các phiếu học tập riêng của trạm đặt tại mỗi trạm. - GV cần xây dựng và thống nhất với HS nội qui làm việc tại các trạm. 2.1.2.5. Các bước tổ chức dạy học dưới hình thức học tập theo trạm - Bước 1: Thống nhất nội qui học tập theo trạm GV giới thiệu nội dung học tập tại các trạm học tập, số lượng các trạm, các trạm bắt buộc và tự chọn. Thông báo quy tắc cho điểm mỗi cá nhân, giới thiệu phiếu học tập và cách làm việc trên các phiếu học tập, yêu cầu trợ giúp,… Tất cả các nội quy đưa ra đảm bảo cho việc học tập tại các trạm được diễn ra một cách tự lực, chủ động, hạn chế mất trật tự, tối ưu hóa thời gian làm việc. - Bước 2: Chia nhóm Có thể cho HS tự chia nhóm ngay tại lớp, hoặc có thể cho HS chia nhóm trước từ buổi chuẩn bị. Cần chia nhóm ngay từ đầu để việc học được thuận lợi. - Bước 3: Tùy theo yêu cầu nhiệm vụ học tập ở mỗi trạm, HS làm việc cá nhân, theo cặp hoặc theo nhóm tại các trạm học tập. GV quan sát và có sự hỗ trợ kịp thời. - Bước 4: Tổng kết kết quả học tập Sau mỗi buổi học cần dành ra một khoảng thời gian để tổng kết bài học. Yêu cầu các nhóm, cá nhân trình bày tiến trình thực hiện nhiệm vụ ở một trạm nào đó, 9
  13. trình bày các kết quả thu được và tự đánh giá kết quả hoạt động của bản thân. Các thành viên khác, nhóm khác đưa ra nhận xét góp ý bổ sung và đánh giá. GV là người chỉ đạo. Sau cùng là GV tổng kết bài học và nhấn mạnh lại các kiến thức quan trọng của bài. 2.1.2.6. Nội qui của giờ học được tổ chức bằng phương pháp tổ chức dạy học theo trạm - HS làm việc theo nhóm được phân công. - HS tự sắp xếp thời gian làm việc ở mỗi trạm, tuy nhiên cần khẩn trương để hoàn thành công việc và điền đầy đủ nội dung vào phiếu học tập. - HS có thể sử dụng các hệ thống trợ giúp khi không tự trả lời được câu hỏi. Khi gặp khó khăn, HS có thể sử dụng lần lượt các phiếu trợ giúp cho tới khi hoàn thành nhiệm vụ ở mỗi trạm. Nếu đã xem hết các phiếu trợ giúp mà vẫn gặp khó khăn thì có thể nhờ sự trợ giúp của GV . - HS sử dụng các đáp án để tự kiểm tra và sữa chữa sau khi hoàn thành nhiệm vụ ở mỗi trạm. - HS cần tiến hành thí nghiệm cẩn thận, thu dọn các trạm sau khi hoàn thành công việc. 2.1.2.7. Ưu điểm và hạn chế của hình thức học tập theo trạm * Ưu điểm - HS được tự chủ, tích cực hoạt động tham gia giải quyết các nhiệm vụ học tập, phát triển khả năng, tốc độ làm việc của cá nhân. - HS tự kiểm tra, đánh giá kết quả của cá nhân và của nhóm mình, qua đó nâng cao năng lực đánh giá của bản thân. - HS có cơ hội nâng cao kĩ năng làm việc theo nhóm, các kĩ năng tranh luận, các phương pháp giải quyết vấn đề. - Giúp GV cá biệt hóa được trình độ của từng HS , qua đó bồi dưỡng HS giỏi và rèn luyện HS yếu. - Nâng cao hứng thú của HS nhờ các nhiệm vụ học tập tích cực, đặc biệt là những nhiệm vụ thiết kế chế tạo và thực hiện các thí nghiệm đơn giản. - Khắc phục được khó khăn thiếu thốn về trang thiết bị nếu cho HS tiến hành đồng loạt. - Mở rộng kiến thức của HS một cách đầy đủ và toàn diện. - Phát triển những kĩ năng xã hội cho HS . - Phát triển khả năng nghiên cứu các khía cạnh các nhau của một vấn đề. * Hạn chế - GV phải nỗ lực rất lớn trong việc chuẩn bị các vòng tròn học tập, phải có thời gian chuẩn bị nội dung và nguyên vật liệu công phu. - Thời gian cần để tiến hành dạy học một đơn vị kiến thức theo hình thức này thường dài hơn thời gian khi dạy dưới hình thức truyền thống. - Thường gây tiếng ồn, mất trật tự trong không gian lớp học. 10
  14. - Không thích hợp cho từng chương trình giảng dạy riêng lẻ, khó khăn trong việc hình thành các nội dung kiến thức mới, phức hợp. 2.2. Cơ sở thực tiễn: Tìm hiểu thực tế bước đầu dạy học nội dung kiến thức chương trình Vật lí 10 chương trình giáo dục phổ thông mới 2.2.1. Mục đích điều tra - Tìm hiểu về nôi dung dạy học, phương pháp dạy học của giáo viên, tình hình dạy học theo hướng phát triển năng lực của giáo viên. - Tình hình sử dụng các thiết bị công nghệ, các phần mềm hỗ trợ trong giảng dạy của giáo viên. - Tìm hiểu mức độ sử sụng phương pháp dạy học trạm và phương pháp truyền thống. - Tìm hiểu về kĩ năng tự học ở học sinh. - Tìm hiểu về cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường và việc sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị của giáo viên. 2.2.2. Phương pháp điều tra - Trao đổi, dự giờ. - Sử dụng các phiếu khảo sát. 2.2.3. Kết quả điều tra 2.2.3.1. Về nội dung, phương pháp dạy học của giáo viên - Trong bài soạn của GV , chủ yếu là tóm tắt kiến thức trong SGK, chưa phân định rõ các hoạt động của GV cũng như hoạt động của HS . Đa số các GV khi soạn bài đều không xác định rõ nội dung kiến thức cần dạy trong tiết học. Việc tổ chức, định hướng hoạt học tập của HS chưa được thể hiện trong giáo án. GV vẫn là người thông báo, giảng giải, thậm chí có kiến thức đưa ra chỉ đơn thuần là thông báo. Vai trò tổ chức, định hướng của GV thể hiện trên giáo án chưa thực sự rõ ràng, ít có sự tương tác giữa GV và HS . Việc xác định mục tiêu dạy học của GV hầu hết chỉ dừng lại ở những kiến thức và kĩ năng tối thiểu mà HS cần đạt. - Mặc dù đã tiếp cận với việc đổi mới PPDH nhưng hầu hết các GV đều dạy các nội dung kiến thức trong bài này theo phương pháp thuyết trình, thông báo. Việc tiến hành bài dạy hầu như đều được diễn đạt bằng lời nói của GV : mô tả hiện tượng, đưa ra các khái niệm và nhấn mạnh các nội dung quan trọng để HS ghi nhớ. Vai trò tổ chức, định hướng của GV chưa thể hiện rõ rệt, GV chưa tạo điều kiện để HS tích cực tìm tòi, xây dựng kiến thức. - Những câu hỏi mà GV đưa ra chỉ mang tính chất tái hiện các kiến thức đã học, các câu hỏi chưa kích thích được tính chủ động học tập của HS . - Qua điều tra chúng tôi thấy hầu hết GV không tiến hành thí nghiệm theo yêu cầu của chương trình. Nhìn chung GV chỉ mô tả thí nghiệm theo hình vẽ trong SGK để qua đó HS thu nhận kiến thức. GV có tâm lí ngại làm thí nghiệm bởi sự không đảm bảo về mặt thời gian, sự thành công khi tiến hành dạy học. 11
  15. - Có một số ít GV có sử dụng thí nghiệm thì chưa biết cách tổ chức dạy học có thí nghiệm theo phương pháp thực nghiệm. Đó là sau khi thuyết trình xong phần kiến thức thì làm thí nghiệm để minh họa lại phần kiến thức. - Những cố gắng của GV nhìn chung chỉ nhằm truyền đạt đủ các kiến thức trọng tâm mà SGK và sách GV đã nhấn mạnh. Sự tương tác giữa GV và HS còn rất hạn chế và không hiệu quả. GV chưa tổ chức được các hoạt động học tập giúp HS tự lực, tích cực chiếm lĩnh kiến thức mới. Chưa tập trung rèn luyện năng lực TN cho HS . Hầu hết các tiết dạy đều tổ chức tại lớp. - Việc kiểm tra đánh giá vẫn hoàn toàn được thực hiện từ phía GV . GV thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS thông qua các hình thức kiểm tra thường xuyên và kiểm tra định kì theo qui định của kế hoạch dạy học để lấy đủ số điểm theo qui định, chưa có hình thức đánh giá qua quá trình học tập của HS , chưa đánh giá theo nhóm và chưa cho HS tự đánh giá, do đó chưa phát huy được vai trò của kiểm tra đánh giá đối với việc dạy học. Để cụ thể hơn thực trạng dạy học của GV hiện nay, tôi đã tiến hành khảo sát, kết quả thu được như sau: * Thực trạng về dạy học theo hướng phát triển năng lực cho học sinh Việc dạy học theo hướng phát triển năng lực cho HS đã được nhiều GV quan tâm và áp dụng vào các tiết dạy, tuy nhiên việc áp dụng chưa thường xuyên đồng đều cho các tiết dạy. Qua quá trình khảo sát 33 GV tại trường tôi thu được kết quả ở bảng 1. Bảng 1. Kết quả khảo sát về dạy học theo định hướng phát triển năng lực tại trường. Áp dụng hình thành năng lực cho học sinh Số GV được Tất cả các tiết dạy Một số tiết dạy khảo sát Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % 33 0 0 33 100% Qua số liệu bảng khảo sát cho ta thấy có 100% GV đã áp dụng dạy học phát triển năng lực cho học sinh. Như vậy, có thể thấy GV đã tiếp cận dạy học định hướng phát triển năng lực, tuy nhiên chưa nhiều ở các tiết dạy. * Việc sử dụng công nghệ thông tin truyền thông trong dạy học tại trường Dùng phiếu khảo sát việc sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại trường thu được kết quả ở bảng 2 Bảng 2. Kết quả khảo sát việc sử dụng công nghệ thông tin dạy học Sử dụng Thường xuyên Một số tiết Không sử dụng Thiết bị, phần TT Số Số Số mềm hỗ trợ lượng Tỉ lệ % lượng Tỉ lệ % lượng Tỉ lệ % 12
  16. Thiết bị hỗ trợ Laptop, Smartphone, Tivi, 1 18 54,5% 13 39,4% 2 6,1% Máy chiếu đa năng (Projector) Các phần mềm hỗ trợ Phần mềm thiết kế/ biên tập học liệu số và trình diễn Microsoft 1 PowerPoint/ MS- 0 0% 31 93,9% 2 6,1% Powerpoint 2 Paint 0 0 2 6,1% 31 93,9% 3 Video Editor 0 0 3 9,1% 30 90,9% Phần mềm hỗ trợ kiểm tra, đánh giá 4 Google Forms 4 12,1% 29 87,9 5 Quizizz 2 6,1% 31 93,9% Phần mềm hỗ trợ dạy học trực tuyến 6 Google Meet 6 18,2% 27 81,8% 7 MS-Teams 33 100% Phần mềm hỗ trợ quản lí lớp học và hỗ trợ học sinh 8 Zalo 0 0 33 100% 0 0 Qua số liệu khảo sát tôi nhận thấy cơ bản GV đã sử dụng CNTT vào dạy học. Về các thiết bị hỗ trợ để dạy học sử dụng thường xuyên chiếm 54,5% Phần mềm hỗ trợ + Phần mềm thiết kế/biên tập có 93,9% GV đã sử dụng phần mềm Microsoft PowerPoint/ MS-Powerpoint. + Phần mềm hỗ trợ kiểm tra, đánh giá GV sử dụng rất ít, Google Forms có 12,1% GV sử dụng, Quizizz có 6,1% + Phần mềm hỗ trợ dạy học trực tuyến có 18,2% GV sử dụng Google Meet. + Phần mềm hỗ trợ quản lí lớp học và hỗ trợ HS GV đã áp dụng 100%. Tuy nhiên việc sử dụng thường xuyên còn rất ít, và phần lớn các phần mềm chưa được sử dụng. * Thực trạng dạy học theo phương pháp dạy học theo trạm vào giảng dạy của giáo viên 13
  17. Tôi đã tiến hành khảo sát GV mức độ sử dụng phương pháp dạy học theo trạm Kết quả khảo sát 33 GV tại trường thể hiện qua bảng 3 Bảng 3. Kết quả khảo sát mức độ sử sụng phương pháp dạy học trạm và phương pháp truyền thống Mức độ sử dụng Đã sử dụng Thường xuyên Một số tiết Không sử dụng Phương pháp dạy TT học Số Số Số Tỉ lệ % Tỉ lệ % Tỉ lệ % lượng lượng lượng Phương pháp 33 100% 0 0 0 0 1 truyền thống Phương pháp dạy 0 0 0 0 0 100% 2 học theo trạm Qua số liệu thu được ở bảng, tôi nhận thấy phần lớn GV ít quan tâm đến các mô hình dạy học hiện đại để phát triển năng lực cho học sinh, đặc biệt là sử dụng phương pháp dạy học theo trạm, có 0% GV sử dụng phương pháp này. Từ đó có thể thấy sự cấp thiết để nghiên cứu và nhân rộng phương pháp dạy theo trạm trong nhà trường. Kết quả khảo sát 33 GV về mức độ hiểu biết về phương pháp dạy học theo trạm thể hiện qua bảng 4 và biểu đồ dưới: Bảng 4. Kết quả khảo sát mức độ hiểu biết của GV về phương pháp dạy học theo trạm Số lượng GV khảo sát Sự hiểu biết về phương pháp dạy học theo trạm Mức hiểu biết Số lượng Tỉ lệ (%) Đầy đủ 3 9% 33 Nghe nói 5 15% Chưa biết đến 25 76% 14
  18. Qua số liệu khảo sát tôi nhận thấy mức độ hiểu biết của GV về phương pháp dạy học theo trạm trong tổ chức dạy học của mình, chưa dành thời gian nghiên cứu về phương pháp dạy học theo trạm cũng như hiệu quả mà nó mang lại trong quá trình dạy học. Tỉ lệ GV dạy học theo phương pháp này cao 76%. 2.2.3.2. Về tình hình học tập của học sinh Qua các bài kiểm tra, dự giờ trao đổi trực tiếp với HS , tôi nhận thấy: - Nhiều HS rất thiếu tự tin khi trả lời, khi làm bài, không tự tin vào kiến thức mà mình đã có, không biết kiến thức đó là đúng hay sai, nhớ chính xác hay chưa. - Đa số HS rất thụ động, các em rất lười suy nghĩ, lười hoạt động, chỉ ngồi nghe giảng, chờ thầy cô đọc chép, hiếm khi đặt câu hỏi với GV về vấn đề đã học. Do đó kiến thức của các em lĩnh hội được không chắc chắn. Sau khi học xong một tuần hầu như các em không nhớ hết các kiến thức đã học trong bài. - HS ít có khả năng vận dụng sáng tạo kiến thức đã học, không liên hệ được kiến thức đã học vào việc giải thích các hiện tượng trong thực tế. * Mức độ cần thiết của kĩ năng tự học đối với học sinh Tôi đã thiết kế phiếu khảo sát hỏi HS về mức độ cần thiết của việc tự học đối với bản thân các em. Kết quả khảo sát 170 HS trong trường được thể hiện qua bảng 5 và biểu đồ dưới đây: Bảng 5: Kết quả khảo sát mức độ cần thiết của kĩ năng tự học đối với học sinh Số lượng khảo sát Sự cần thiết của năng lực tự học Mức độ cần thiết Số lượng Tỉ lệ (%) 170 Rất quan trọng 39 23% Cần thiết 83 49% Bình thường 26 15% Không cần thiết 22 13% 15
  19. Qua bảng kết quả khảo sát cho thấy HS đều đánh giá cao vai trò của tự học đối với học tập. Có 23% cho rằng tự học rất quan trọng, 49% cho rằng cần thiết phải có năng lực tự học, bên cạnh đó 15% HS thấy năng lực tự học là bình thường, chưa quan trọng lắm, còn lại 13% HS cho rằng không cần thiết phải tự học. * Đánh giá khả năng tự học của bản thân học sinh Tôi đã thiết kế phiếu khảo sát hỏi HS đánh giá về khả năng tự học của bản thân các em. Kết quả khảo sát 170 HS trong trường được thể hiện qua bảng 6 và biểu đồ dưới đây: Bảng 6: Kết quả đánh giá khả năng tự học của bản thân học sinh Mức độ đạt được Tốt Khá Đạt Chưa đạt Kĩ năng Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Số HS Số HS Số HS Số HS (%) % (%) (%) Nghe giảng và 25 14,7 52 30,6 86 50,6 7 4,1 ghi chép Năng lực hoạt 16 9,4 43 25,3 91 53,5 20 11,8 động nhóm Sử dụng CNTT khai thác tài 21 12,4 39 22,9 73 42,9 37 21,8 liệu Trình bày, phát 19 11,2 41 24,1 92 54,1 18 10,6 biểu ý kiến 16
  20. Từ ý kiến khảo sát được, có thể thấy rằng hoạt động học tập của HS rất thụ động, nhiều HS chưa có hoặc yếu kĩ năng tự học, đặc biệt số HS chưa có kĩ năng khai thác tài liệu học tập bằng phương tiện CNTT còn rất lớn (21,8%), tỉ lệ HS sử dụng CNTT khai thác tài liệu ở mức độ cao vẫn còn ít (12,4%); tỉ lệ HS nắm được kĩ năng nghe giảng, ghi chép là hơn 90 % nhưng chủ yếu ở mức độ đạt và khá. Có đến hơn 10% HS chưa nắm được kĩ năng trình bày, phát biểu ý kiến trước lớp. 2.2.3.3. Về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học - Trường đã được trang bị các phương tiện đồ dùng dạy học ở cả ba khối lớp theo danh mục các thiết bị đồ dùng dạy học tối thiểu được cung cấp cho các trường THPT, tuy nhiên các bộ thí nghiệm chưa đồng bộ, hiệu quả sử dụng thấp, GV chủ yếu vẫn phải dạy chay. Đặc biệt với chương trình lớp 10 hiện hành hiện nay, một số bộ thí nghiệm vẫn chưa có đầy đủ để GV thực hiện - Việc khai thác và sử dụng các trang thiết bị dạy học chưa thực sự triệt để và phát huy hết hiệu quả để phát huy nhận thức, tính tích cực của HS trong học tập. 2.2.3.4. Đề xuất biện pháp khắc phục khó khăn, hạn chế của thực trạng trên - Xây dựng tiến trình dạy học theo trạm bài Nặng lượng. Công cơ học và bài Công suất. - Thiết kế các hoạt động học theo hướng tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học, tăng cường sử dụng các thiết bị và các phần mềm hỗ trợ trong dạy và học. - Thiết kế các hoạt động học nhằm bồi dưỡng năng lực tự chủ và tự học, kĩ năng giao tiếp và hợp tác nhóm với các thành viên khác, giải quyết vấn đề theo nhiều cách khác nhau một cách sáng tạo và triệt để. 2.3. Thiết kế tiến trình dạy học theo trạm một số nội dung kiến thức chương “Năng lượng, công, công suất” Vật lí 10 2.3.1. Thiết kế tiến trình dạy học theo trạm nội dung kiến thức bài “Năng lượng. Công cơ học – Vật lí 10” 2.3.1.1. Kiến thức cần xây dựng 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2