intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tự học và năng lực thẩm mĩ cho học sinh qua dạy học đọc – hiểu văn bản Chùm thơ hai-cư (haiku) Nhật Bản (Ngữ văn 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:63

6
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Phát triển năng lực tự học và năng lực thẩm mĩ cho học sinh qua dạy học đọc – hiểu văn bản Chùm thơ hai-cư (haiku) Nhật Bản (Ngữ văn 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống)" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đề xuất hướng tổ chức dạy học các văn bản thơ hai-cư (haiku) Nhật Bản nhằm rèn luyện và phát triển năng lực tự học và năng thực thẩm mĩ cho học sinh; Tạo hứng thú say mê trong quá trình học tập, rèn luyện và phát triển hai năng lực tự học và thẩm mĩ qua đọc hiểu các văn thơ hai-cư (haiku) Nhật Bản.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tự học và năng lực thẩm mĩ cho học sinh qua dạy học đọc – hiểu văn bản Chùm thơ hai-cư (haiku) Nhật Bản (Ngữ văn 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống)

  1. SỞ O V OT ON N SÁNG KIẾN KINH NGHI M P T TR ỂN NĂN LỰ TỰ Ọ V NĂN LỰ T ẨM MĨ O Ọ S N QU Y Ọ Ọ ỂU VĂN BẢN hùm thơ hai – cƣ (haiku) Nhật Bản (Ngữ văn 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống). Lĩnh vực: N Ữ VĂN
  2. SỞ O V OT ON N TRƢỜNG THPT BẮC YÊN THÀNH SÁNG KIẾN KINH NGHI M P T TR ỂN NĂN LỰ TỰ Ọ V NĂN LỰ T ẨM MĨ O Ọ S N QU Y Ọ Ọ ỂU VĂN BẢN hùm thơ hai – cƣ (haiku) Nhật Bản (Ngữ văn 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống). Lĩnh vực: N Ữ VĂN Nhóm tác giả: 1. Phan Thị Huế - SĐT: 0967490678 2. Nguyễn Mai Thƣơng - SĐT: 0944036898 3. Phạm Thị Hiền - SĐT: 0987995926 Nghệ An, 2024
  3. M L Trang DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... 1 PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................... 2 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 2 2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 3 4. Các phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................ 3 5. Tính mới của đề tài........................................................................................ 4 6. Cấu trúc của sáng kiến kinh nghiệm ............................................................. 4 PHẦN 2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ............................................................................ 5 I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI .............................................................. 5 1. Cơ sở lí luận ................................................................................................ 5 1.1. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực trong môn Ngữ văn .... 5 1.1.1. Năng lực và dạy học phát triển năng lực.......................................... 5 1.1.2. Dạy học phát triển năng lực trong môn Ngữ văn ............................. 5 1.2. Dạy học phát triển năng lực thẩm mĩ trong môn Ngữ văn .................. 5 1.2.1. Năng lực thẩm mĩ .............................................................................. 5 1.2.2. Biểu hiện của năng lực thẩm mĩ trong môn Ngữ văn ....................... 7 1.3. Dạy học phát triển năng lực tự học trong môn Ngữ văn ..................... 8 1.3.1. Năng lực tự học ................................................................................. 8 1.3.2. Biểu hiện của năng lực tự học trong môn Ngữ văn .......................... 9 2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 10 2.1. Khảo sát về thực tiễn dạy - học Chùm thơ hai-cư (haiku) Nhật Bản 10 2.1.1. Mục đích và phương pháp khảo sát ................................................ 10 2.1.2. Quá trình khảo sát và kết quả khảo sát .......................................... 12 2.2. Kết luận về thực tiễn dạy - học Chùm thơ hai-cư (haiku) Nhật Bản. 13 3. Sự cần thiết của việc tổ chức dạy học đọc hiểu Chùm thơ hai-cƣ (haiku) Nhật Bản nhằm phát triển năng tự học và năng lực thẩm mĩ cho ngƣời học. ........ 14 4. Nguyên tắc dạy học đọc hiểu Chùm thơ hai-cƣ (haiku) Nhật Bản nhằm phát triển năng tự học và năng lực thẩm mĩ cho ngƣời học. .................... 15 4.1. Đảm bảo mục tiêu của bài học .......................................................... 15 4.2. Đảm bảo tính khả thi.......................................................................... 16 II. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC VÀ NĂNG LỰC THẨM MĨ CHO HỌC SINH QUA DẠY HỌC ĐỌC HIỂU CHÙM THƠ HAI-CƢ (HAIKU) NHẬT BẢN” ............................................................................................ 16 1. Tổ chức hƣớng dẫn học sinh tự tìm tòi, khám phá, chuẩn bị bài ở nhà bằng “Cây hồ sơ học tập” .................................................................................. 17 1.1. Hoạt động “Tự tìm tòi, khám phá, chuẩn bị bài ở nhà” và phương pháp “cây hồ sơ học tập” ......................................................................... 17 1.2. Tổ chức thực hiện ............................................................................. 17
  4. 1.3. Kết quả thực hiện ............................................................................... 18 2. Tổ chức hƣớng dẫn học sinh tự tìm hiểu chung về giá trị thẩm mĩ của chùm thơ hai-cƣ (haiku) Nhật Bản bằng “Kĩ thuật phòng tranh”....................... 21 2.1. Hoạt động “Tự tìm hiểu chung về giá trị thẩm mĩ” và “ Kĩ thuật phòng tranh”. ...................................................................................................... 21 2.2 Tổ chức thực hiện .............................................................................. 21 2.3. Kết quả thực hiện ............................................................................... 22 3. Tổ chức hƣớng dẫn học sinh tự phát triển kĩ năng đọc bằng phƣơng pháp “Đọc thẩm mĩ” .......................................................................................... 23 3.1. Hoạt động “Tự phát triển kĩ năng đọc” và phương pháp “Đọc thẩm mĩ” 23 3.2 Tổ chức thực hiện .............................................................................. 23 3.3. Kết quả thực hiện ............................................................................... 24 4. Tổ chức hƣớng dẫn học sinh tự phát huy năng lực cảm thụ thẩm mĩ qua hoạt động phát hiện - phân tích/cắt nghĩa các tín hiệu nghệ thuật thơ hai- cƣ (haiku) Nhật Bản bằng phƣơng pháp “Thảo luận nhóm” .................... 25 4.1. Hoạt động “Tự phát hiện – phân tích/cắt nghĩa các tín hiệu nghệ thuật thơ” và phương pháp “Thảo luận nhóm” . ..................................... 25 4.2 Tổ chức thực hiện .............................................................................. 25 4.3. Kết quả thực hiện ............................................................................... 27 5.Tổ chức hƣớng dẫn học sinh tự rèn luyện năng lực khái quát - đánh giá giá trị thẩm mĩ của thế giới nghệ thuật thơ hai-cƣ (haiku) Nhật Bản bằng phƣơng pháp “Đàm thoại gợi mở” và kĩ thuật “Trình bày một phút” ...... 29 5.1. Hoạt động “Tự rèn luyện năng lực khái quát – đánh giá giá trị thẩm mĩ của thế giới nghệ thuật thơ’ và phương pháp “Đàm thoại gợi mở”, “Trình bày một phút” . ............................................................................. 29 5.2 Tổ chức thực hiện .............................................................................. 29 5.3. Kết quả thực hiện ............................................................................... 30 6. Tổ chức hƣớng dẫn học sinh tự phát triển cảm xúc nhân văn – thẩm mĩ qua kết nối Chùm thơ hai-cƣ (haiku) Nhật Bản với đời sống thực tiễn bằng hình thức “Hoạt động Seminar” ................................................................ 32 6.1. Hoạt động “Tự phát triển cảm xúc nhân văn – thẩm mĩ qua kết nối thơ với thực tiễn” và phương pháp “Hoạt động Seminar” . ................... 32 6.2 Tổ chức thực hiện .............................................................................. 32 6.3. Kết quả thực hiện ............................................................................... 33 7. Tổ chức hƣớng dẫn học sinh tự sáng tạo cái đẹp – giá trị thẩm mĩ thơ hai- cƣ (haiku) thông qua các “Hoạt động trải nghiệm” .................................. 35 7.1. Hoạt động “Tự sáng tạo cái đẹp – giá trị thẩm mĩ thơ hai-cư...” và phương pháp “Hoạt động trải nghiệm”. .................................................. 35 7.2 Tổ chức thực hiện .............................................................................. 35 7.3. Kết quả thực hiện ............................................................................... 35 III. KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA ĐỀ TÀI ........ 39 1. Mục đích khảo sát ....................................................................................... 39
  5. 2. Nội dung và phƣơng pháp khảo sát............................................................. 39 2.1. Nội dung khảo sát .............................................................................. 39 2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá ......................................... 40 3. Đối tƣợng khảo sát ...................................................................................... 41 4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp ............. 41 4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất .............................................. 41 4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất .............................................. 43 IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................ 45 1. Thực nghiệm đề tài...................................................................................... 45 1.1. Đối tượng thực nghiệm ...................................................................... 45 1.2. Mục đích thực nghiệm ....................................................................... 45 1.3. Công cụ và kết quả đánh giá thực nghiệm......................................... 46 1.4. Nhận xét sau thực nghiệm .................................................................. 47 2. Bài học kinh nghiệm ................................................................................... 47 PHẦN 3. KẾT LUẬN ............................................................................................ 48 1. Tính khoa học.............................................................................................. 48 2. Tính hiệu quả............................................................................................... 48 3. Những kiến nghị đề xuất ............................................................................. 49 PHẦN 4. THƢ MỤC THAM KHẢO ..................................................................... 50 PHẦN 5. PHỤ LỤC ................................................................................................ 51
  6. N M Ữ V ẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ GV Giáo viên HS Học sinh NLTM Năng lực thẩm mĩ NLTH Năng lực tự học HSHT Hồ sơ học tập GDPT Giáo dục phổ thông THPT Trung học phổ thông Nxb Nhà xuất bản 1
  7. P ẦN 1: ẶT VẤN Ề 1. Lí do chọn đề tài 1.1.Chƣơng trình giáo dục 2018 đƣợc xây dựng trên cơ sở quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”. Nghị quyết số88/2014/QH13 của Quốc hội cũng xác định: “Tiếp tục đổi mới phương pháp giáo dục theo hướng: phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thú học tập, kỹ năng hợp tác, làm việc nhóm và khả năng tư duy độc lập”. Theo đó Chƣơng trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018 xác định yêu cầu cần đạt về 5 phẩm chất và 10 năng lực, trong đó năng lực tự học và năng lực thẩm mĩ đóng vai trò hết sức quan trọng. Rèn luyện và phát triển hai năng lực này không chỉ có ý nghĩa to lớn trong việc góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu giáo dục, mà còn xây dựng một nền tảng vững chắc trên hành trình hoàn thiện nhân cách học sinh, góp phần đào tạo nguồn nhân lực cao cho xã hội. 1.2. Dạy học Ngữ văn nói chung, thơ ca nói riêng có nhiều thuận lợi trong việc hình thành và phát triển năng lực quan trọng cho thế hệ trẻ, đặc biệt là năng lực tự học và năng lực thẩm mĩ. Là môn học tích hợp nhƣng về cơ bản Ngữ văn vẫn là môn học của cái đẹp, “lấy ngôn ngữ làm chất liệu, văn học chính là nghệ thuật của ngôn từ” với hai khâu liên hoàn: Cảm thụ cái đẹp trong văn chƣơng để tạo lập ra cái đẹp trong văn bản nói và viết. Phát triển năng lực tự học cho học sinh sẽ giúp các em nâng cao năng lực thẩm mĩ trong việc bộc lộ những rung động thẩm mĩ cũng nhƣ biết nhận xét, đánh giá... trong quá trình tiếp xúc với vẻ đẹp của văn chƣơng. Đặc biệt, chùm thơ hai-cƣ (haiku) Nhật Bản trong chƣơng trình Ngữ văn 10 (Kết nối tri thức với cuộc sống) đƣợc lựa chọn là đơn vị văn bản đọc hiểu đầu tiên cho bài Vẻ đẹp của thơ ca. Với những vẻ đẹp tinh túy độc đáo riêng của nó – Chùm thơ hai-cƣ (haiku) Nhật Bản nhƣ một mảnh đất màu mỡ tích đầy phù sa cho đời sống tâm hồn, tình cảm và tƣ tƣởng của con ngƣời, có khả năng đặc biệt trong việc hình thành và phát triển năng lực thẩm mĩ và năng lực tự học ở ngƣời học. 1.3. Trên thực tế, lƣợng học sinh yêu thích hứng thú với học văn không phải ít, nhƣng số học sinh có khả năng tự rung động, khám phá phát hiện, cảm thụ, nhận thức, đánh giá và sáng tạo đƣợc giá trị thẩm mĩ của văn chƣơng nói chung, của thơ hai-cƣ (haiku) Nhật Bản nói riêng không phải là nhiều. Giáo viên trong quá trình dạy học chùm thơ hai-cƣ (haiku) cũng còn những lúng túng nhất định trong việc tổ 2
  8. chức thực hiện hoạt động đọc này, vì thế chƣa rèn luyện và phát triển đƣợc hết khả năng tự học cũng nhƣ năng lực thẩm mĩ ở ngƣời học. Nhƣ vậy, xuất phát từ mục tiêu của chƣơng trình giáo dục phổ thông, từ khả năng đặc thù của bộ môn và bài học cụ thể, từ thực tiễn dạy học Chùm thơ hai-cƣ (haiku) Nhật Bản trong nhà trƣờng, chúng tôi mạnh dạn nghiên cứu và thể nghiệm đề tài: “Phát triển năng lực tự học và năng lực thẩm mĩ cho học sinh qua dạy học đọc – hiểu văn bản Chùm thơ hai-cư (haiku) Nhật Bản (Ngữ văn 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống). 2. ối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. - Giải pháp phát triển năng lực tự học và năng lực thẩm mĩ cho học sinh qua dạy học Chùm thơ hai-cƣ (haiku) Nhật Bản trong SGK Ngữ Văn 10 - chƣơng trình giáo dục 2018, Kết nối tri thức với cuộc sống. - Áp dụng với học sinh đại trà các lớp 10A1,10C1,10D1 trƣờng THPT Bắc Yên Thành trong năm học 2022-2023 và thực nghiệm lại với một số lớp khối 10 trong năm học 2023-2024. 3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài 3.1. Mục đích - Đối với giáo viên: đề xuất hƣớng tổ chức dạy học các văn bản thơ hai-cƣ (haiku) Nhật Bản nhằm rèn luyện và phát triển năng lực tự học và năng thực thẩm mĩ cho học sinh. - Đối với học sinh: Tạo hứng thú say mê trong quá trình học tập, rèn luyện và phát triển hai năng lực tự học và thẩm mĩ qua đọc hiểu các văn thơ hai-cƣ (haiku) Nhật Bản. 3.2. Nhiệm vụ Đề tài tập trung làm rõ một số vấn đề sau: - Làm sáng tỏ cơ sở khoa học của đề tài. - Đề xuất hƣớng tổ chức dạy học chùm thơ hai-cƣ (haiku) Nhật Bản nhằm phát triển năng lực tự học và năng lực thẩm mĩ cho ngƣời học. - Tổ chức thể nghiệm đánh giá hiệu quả của vấn đề. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu. - Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu lí luận về dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực; về năng lực tự học, năng lực thẩm mĩ; về các phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học tích cực phát triển phẩm chất, năng lực học sinh... - Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp: phân tích hiệu quả của các giải pháp dạy học nâng cao năng lực tự học và năng lực thẩm mĩ. 3
  9. - Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát, thống kê, đối chiếu số lƣợng, chất lƣợng của dạy học các văn bản thơ hai-cƣ ở trƣờng THPT. - Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm: thể nghiệm tổ chức dạy học và tiến hành thực nghiệm trên các đối tƣợng HS cụ thể 5. Tính mới của đề tài. - Đề tài lựa chọn nghiên cứu cách thức, giải pháp tổ chức để có thể phát triển tối ƣu đồng thời hai năng lực: tự học và thẩm mĩ, giúp học sinh có khả năng tự tìm tòi, tìm hiểu bài trƣớc khi lên lớp; có khả năng tự đọc và hiểu, cảm thụ khái quát đƣợc các giá trị thẩm mĩ của chùm thơ hai-cƣ (haiku) Nhật Bản; có khả năng sáng tạo ra cái đẹp... Từ đó bồi đắp cho các em tình yêu đối với cái đẹp, khả năng tự chiếm lĩnh cái đẹp. - Giải pháp còn giúp giáo viên vận dụng vào việc dạy học theo hƣớng phát triển năng lực, phẩm chất ngƣời học, đáp ứng yêu cầu của chƣơng trình mới. 6. ấu trúc của sáng kiến kinh nghiệm Ngoài phần đặt vấn đề và kết luận, phần giải quyết vấn đề bao gồm: - Cơ sở khoa học của đề tài - Phát triển năng lực tự học và năng lực thẩm mĩ cho học sinh qua dạy học văn bản Chùm thơ hai-cư (haiku) Nhật Bản - Sự cấp thiết và tính khả thi của đề tài - Hiệu quả thể nghiệm của đề tài 4
  10. P ẦN 2: Ả QUYẾT VẤN Ề . Ơ SỞ K O Ọ Ủ ỀT 1. ơ sở lí luận về dạy học phát triển năng lực, năng lực tự học và năng lực thẩm mĩ trong môn Ngữ văn 1.1. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực trong môn Ngữ văn 1.1.1. Năng lực và dạy học phát triển năng lực “Năng lực đƣợc quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng, thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân…nhằm đáp ứng có hiệu quả một yêu cầu phức tạp của hoạt động trong bối cảnh nhất định” (Theo Tài liệu tập huấn Dạy học và Kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh). Dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực là một mô hình dạy học hƣớng tới sự phát triển tối đa về phẩm chất và năng lực của ngƣời học thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập độc lập, tích cực, sáng tạo cho HS dƣới sự hƣớng dẫn và hỗ trợ của GV. Đây là định hƣớng đổi mới của nền giáo dục nhằm thay thế dạy học theo hƣớng tiếp cận nội dung trƣớc đây; với nhiều điểm khác biệt về mục tiêu dạy học, nội dung dạy học, phƣơng pháp dạy học, môi trƣờng học tập, về đánh giá và sản phẩm giáo dục. Dạy học phát triển năng lực đảm bảo các nguyên tắc: tính cơ bản, thiết thực, hiện đại; tính tích cực của ngƣời học; tăng cƣờng hoạt động thực hành, trải nghiệm; tăng cƣờng dạy học, giáo dục tích hợp; kiểm tra, đánh giá theo năng lực (Theo Tài liệu hướng dẫn bồi dưỡng giáo viên phổ thông cốt cán, 2020). 1.1.2. Dạy học phát triển năng lực trong môn Ngữ văn Dạy học Ngữ văn theo hƣớng phát triển năng lực nghĩa là thông qua bộ môn, học sinh có khả năng kết hợp một cách linh hoạt kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, động cơ cá nhân… nhằm đáp ứng hiệu quả một số yêu cầu phức hợp của hoạt động trong một số hoàn cảnh nhất định. Nó đòi hỏi GV cần biết tổ chức các hoạt động học tập, thông qua các hoạt động nhằm giúp HS tự khám phá và kiến tạo tri thức cho mình. GV đóng vai trò là ngƣời định hƣớng để HS biết cách tiếp cận, nắm đƣợc cách tìm hiểu một văn bản theo đặc trƣng thể loại, từ đọc có hƣớng dẫn đến tự đọc. 1.2. Dạy học phát triển năng lực thẩm mĩ trong môn Ngữ văn 1.2.1. Năng lực thẩm mĩ Khái niệm: “Năng lực thẩm mĩ là một tập hợp các thuộc tính tâm, sinh lý cùng với những phẩm chất đặc biệt về thể chất và tinh thần giúp cho cá nhân có khả năng cảm thụ, nhận thức, đánh giá và sáng tạo các giá trị thẩm mĩ trong cuộc 5
  11. sống. Năng lực thẩm mĩ bao gồm: nhu cầu thẩm mĩ, xúc cảm thẩm mĩ và thị hiếu thẩm mĩ” (Từ điển tiếng Việt, Hoàng Phê, Nxb Đà Nẵng). Cấu trúc của NLTM xét từ góc độ mĩ học gồm: nhu cầu thẩm mĩ, xúc cảm thẩm mĩ và thị hiếu thẩm mĩ. Nhu cầu thẩm mĩ là khát vọng của con ngƣời về cái đẹp. Xúc cảm thẩm mĩ là trạng thái rung cảm của con ngƣời trƣớc các ấn tƣợng thẩm mĩ nhận đƣợc khi con ngƣời tri giác các khách thể thẩm mĩ trong cuộc sống và trong nghệ thuật. Thị hiếu thẩm mĩ biểu thị năng lực lựa chọn của con ngƣời trƣớc cái đẹp, cái cao cả, cái xấu, cái bi, cái hài trong nghệ thuật và trong đời sống. Thị hiếu thẩm mĩ bao chứa trong mình sự thống nhất của tình cảm thẩm mĩ và lí tƣởng thẩm mĩ. Chƣơng trình giáo dục phổ thông 2018 quy định yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù của HS; trong đó nêu rõ: “NLTM của HS bao gồm năng lực âm nhạc, năng lực mĩ thuật, năng lực văn học; mỗi năng lực được thể hiện qua các hoạt động sau đây: Nhận thức các yếu tố thẩm mĩ - Phân tích, đánh giá các yếu tố thẩm mĩ - Tái hiện, sáng tạo và ứng dụng các yếu tố thẩm mĩ”. Chƣơng trình khẳng định ba môn học nêu trên đóng vai trò chủ đạo trong việc rèn luyện, phát triển NLTM cho HS. Năng lực ấp trung học phổ thông 1. Nhận biết các - Nhận biết đƣợc giá trị phổ biến của văn hoá thẩm mĩ Việt yếu tố thẩm mĩ Nam, một số giá trị nghệ thuật, nhân văn cơ bản của nhân loại (cái đẹp, cái bi, và ảnh hƣởng của chúng đến các lĩnh vực đời sống xã hội. cái hài, cái chân, - Có cảm xúc và thể hiện thái độ, quan điểm trƣớc các hiện cái thiện, cái cao tƣợng thẩm mĩ trong tự nhiên, trong đời sống xã hội và văn cả) học, nghệ thuật. 2. Phân tích, đánh Trình bày, phân tích, đánh giá đƣợc tính thẩm mĩ, phản thẩm giá các yếu tố mĩ; giá trị vật liệu, giá trị văn hoá trong nội dung và hình thức thẩm mĩ của các sự vật, hiện tƣợng trong tự nhiên và các sản phẩm trong đời sống xã hội, trong văn học, nghệ thuật. 3. Tái hiện, sáng - Biết đề xuất ý tƣởng thẩm mĩ, bƣớc đầu biết cách thể hiện ý tạo và ứng dụng tƣởng đó một cách sáng tạo, có chọn lọc, phù hợp với hoàn các yếu tố thẩm cảnh và quan niệm thẩm mĩ tích cực, tạo đƣợc dấu ấn cá mĩ nhân/nhóm. - Đề xuất đƣợc ý tƣởng và biết sử dụng kết quả học tập/sáng tạo thẩm mĩ vào các hoạt động trong nhà trƣờng, đoàn thể, xã hội; quảng bá giá trị văn hóa, văn học, nghệ thuật truyền thống của dân tộc. 6
  12. 1.2.2. Biểu hiện của năng lực thẩm mĩ trong môn Ngữ văn * Ở môn Ngữ văn, năng lực thẩm mĩ gồm ba năng lực nối tiếp nhau trong quá trình tiếp xúc với vẻ đẹp của tác phẩm văn chƣơng và tiếng Việt: Năng lực khám phá Cái Đẹp, Năng lực thưởng thức Cái Đẹp và Năng lực tái hiện-sáng tạo cái đẹp. Năng lực khám phá Cái Đẹp gồm năng lực phát hiện Cái Đẹp và những rung động thẩm mĩ. Cái Đẹp nghệ thuật thƣờng không bộc lộ ngay, mà nhiều khi lại đƣợc ẩn giấu trong hình tƣợng bằng lời. Tác phẩm văn chƣơng lại thƣờng có tính đa nghĩa và tính mơ hồ, nên phải có con mắt tinh tƣờng trên cơ sở những rung động thẩm mĩ mạnh mẽ thì mới phát hiện đƣợc. Năng lực thưởng thức Cái Đẹp chính là năng lực cảm thụ Cái Đẹp và đánh giá Cái Đẹp ấy. Khi đó, ngƣời đọc sẽ sống cùng tác phẩm văn chƣơng và chuyển hóa Cái Đẹp của tác phẩm thành Cái Đẹp trong lòng mình, thành tài sản tinh thần của mình. Đó là quá trình "đồng sáng tạo" cùng tác giả để tạo ra những "dị bản" trong lòng ngƣời đọc. Và từ Cái Đẹp của nghệ thuật mà họ nhận ra Cái Đẹp trong cuộc sống của con ngƣời - đây chính là sự đánh giá Cái Đẹp đúng đắn nhất, và sự đánh giá này là điều không thể thiếu trong năng lực thẩm mĩ của ngƣời học để họ chiếm lĩnh đƣợc Cái Đẹp ấy. Nhƣ vậy, trong năng lực thẩm mĩ có cả yếu tố cảm xúc (rung động thẩm mĩ) và yếu tố lí trí (nhận xét, đánh giá,…); hai yếu tố này thƣờng gắn bó, hòa quyện với nhau trong quá trình ngƣời học tiếp xúc với vẻ đẹp của văn chƣơng và tiếng Việt. Phát triển năng lực thẩm mĩ ở đây chính là bồi dƣỡng cho thế hệ trẻ về cả hai mặt cảm xúc và lí trí qua các khâu phát hiện Cái Đẹp, cảm thụ Cái Đẹp, đánh giá Cái Đẹp,… Cuối cùng là năng lực tái hiện và sáng tạo Cái Đẹp. Lúc này, ngƣời đọc huy động vốn sống trải nghiệm cá nhân, kết nối các tri thức ngoài văn bản, đề xuất cách nghĩ, cách cảm riêng, tạo lập đƣợc sản phẩm đảm bảo tính thẩm mĩ. * Chƣơng trình giáo dục phổ thông 2018 đã yêu cầu thông qua môn học Ngữ văn, HS có đƣợc NLTM với các biểu hiện cụ thể sau: - Chỉ ra, phân tích và đánh giá đƣợc vẻ đẹp của các hình thức ngôn từ trong các văn bản văn học. Hứng thú và xúc động trƣớc những hình ảnh, hình tƣợng cao đẹp về thiên nhiên, con ngƣời, cuộc sống trong tác phẩm. - Nêu ra và phân tích đƣợc những giá trị thẩm mĩ đƣợc thể hiện trong tác phẩm văn học: cái đẹp, cái xấu, cái bi, cái hài, cái cao cả, cái thấp hèn... ; từ đó hiểu và đánh giá đƣợc những giá trị tƣ tƣởng và cảm hứng nhân văn của tác giả đƣợc thể hiện trong tác phẩm. - Trình bày đƣợc những tác động của văn bản đã giúp ngƣời đọc hiểu đƣợc những giá trị của bản thân nhƣ thế nào; hình thành và nâng cao nhận thức về cái đẹp và xúc cảm thẩm mĩ của cá nhân ra sao; có những suy nghĩ và hành vi đẹp đối với bản 7
  13. thân và những ngƣời xung quanh. - Tạo ra đƣợc những sản phẩm đẹp nhƣ biết sử dụng từ ngữ, câu văn, đoạn văn, bài văn hay và đẹp trong giao tiếp nói và viết hàng ngày. 1.3. Dạy học phát triển năng lực tự học trong môn Ngữ văn 1.3.1. Năng lực tự học Theo V. A. Cruchetxki: “Năng lực tự học là năng lực hết sức quan trọng vì tự học là chìa khóa tiếp nhận tri thức với quan niệm của thời đại là học suốt đời. Có năng lực tự học mới có thể tự học suốt đời. Năng lực tự học bao gồm tư duy tích cực, độc lập, sáng tạo”. Theo Nguyễn Cảnh Toàn: “Năng lực tự học được hiểu là một thuộc tính kĩ năng rất phức hợp. Nó bao gồm kĩ năng và kĩ xảo cần gắn bó với động cơ và thói quen tương ứng, làm cho người học có thể đáp ứng được những yêu cầu mà công việc đặt ra”. Theo Chƣơng trình Giáo dục phổ thông tổng thể 2018: “Năng lực tự học là sự bao hàm cả cách học, kĩ năng học và nội dung học, là sự tích hợp tổng thể cách học và kĩ năng tác động đến nội dung trong hàng loạt tình huống - vấn đề khác nhau”. Nhƣ vậy, năng lực tự học (NLTH) là khả năng xác định đƣợc nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ động; tự đặt đƣợc mục tiêu học tập và nỗ lực phấn đấu để thực hiện mục tiêu; có phƣơng pháp học tập hiệu quả; điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân khi thực hiện các nhiệm vụ học tập thông qua tự đánh giá hoặc góp ý của GV, bạn bè; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ khi gặp khó khăn trong học tập Yêu cầu và biểu hiện của NLTH ở cấp THPT (Theo Bảng thống kê biểu hiện của Năng lực tự chủ và tự học - trích trong CT GDPT 2018): Năng lực ấp trung học phổ thông 1. Tự lực Biết giúp đỡ ngƣời sống ỷ lại vƣơn lên để có lối sống tự lực. 2. Tự khẳng định Biết khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu cá nhân phù hợp và bảo vệ quyền, với đạo đức và pháp luật. nhu cầu chính đáng 3. Tự kiểm soát - Đánh giá đƣợc những ƣu điểm và hạn chế về tình cảm, cảm tình cảm, thái độ, xúc của bản thân; tự tin, lạc quan. hành vi của mình - Biết tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của bản thân; luôn bình tĩnh và có cách cƣ xử đúng. - Sẵn sàng đón nhận và quyết tâm vƣợt qua thử thách trong học tập và đời sống. 8
  14. - Biết tránh các tệ nạn xã hội. 4. Tự định hƣớng - Nhận thức đƣợc cá tính và giá trị sống của bản thân. nghề nghiệp - Nắm đƣợc những thông tin chính về thị trƣờng lao động, về yêu cầu và triển vọng của các ngành nghề. - Xác định đƣợc hƣớng phát triển phù hợp sau trung học phổ thông; lập đƣợc kế hoạch, lựa chọn học các môn học phù hợp với định hƣớng nghề nghiệp của bản thân. 5. Tự học, tự hoàn - Xác định đƣợc nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt thiện đƣợc; biết đặt mục tiêu học tập chi tiết, cụ thể, khắc phục những hạn chế. - Đánh giá và điều chỉnh đƣợc kế hoạch học tập; hình thành cách học riêng của bản thân; tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn đƣợc nguồn tài liệu phù hợp với mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau; ghi chép thông tin bằng các hình thức phù hợp, thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi cần thiết. - Tự nhận ra và điều chỉnh đƣợc những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình học tập; suy ngẫm cách học của mình, rút kinh nghiệm để có thể vận dụng vào các tình huống khác; biết tự điều chỉnh cách học. - Biết thƣờng xuyên tu dƣỡng theo mục tiêu phấn đấu cá nhân và các giá trị công dân. 1.3.2. Biểu hiện của năng lực tự học trong môn Ngữ văn Nhƣ vậy, từ những quan điểm về tự học ở trên, chúng ta có thể xác định đƣợc tự chủ, tự học luôn gắn liền với hoạt động tích cực, chủ động của từng chủ thể HS mà chúng ta có thể gọi là “tự mình”, có nghĩa là HS phải tự mình phát hiện kiến thức, tự mình nắm bắt kiến thức và tự mình vận dụng kiến thức. Năng lực tự chủ, tự học đối với HS THPT tạo ra sự biến đổi về mặt nhận thức, đem lại một ý nghĩa lớn hơn là hình thành thói quen tự học với những suy nghĩ tìm tòi để đặt vấn đề, tự giải quyết vấn đề. Đó là những hoạt động có tác dụng rèn luyện, phát triển tƣ duy logic đồng thời cũng là một dấu hiệu biểu đạt mức độ của sự phát triển trí tuệ. NLTH trong môn Ngữ văn có thể hiểu là khả năng tự khám phá, tự nghiên cứu, tự chiếm lĩnh các kiến thức về tiếng Việt, văn học bằng cách vận dụng những tri thức, những kinh nghiệm đã có. Dƣới sự hƣớng dẫn của GV, HS sẽ đƣợc rèn luyện và phát huy những kĩ năng quan trọng nhƣ tự đọc sách, tài liệu, tự phát hiện luận điểm, tự lập dàn ý, tự tìm dữ liệu cho một nhận định,... Để phát triển NLTH trong 9
  15. môn Ngữ văn cho HS cần thực hiện cả ở trƣớc khi lên lớp, trong khi lên lớp và sau khi lên lớp. - Trước khi lên lớp, HS phải chuẩn bị bài ở nhà bằng việc soạn bài theo câu hỏi hƣớng dẫn học bài trong sách giáo khoa hoặc theo hƣớng dẫn của giáo viên. Ở khâu này, HS phải tự mình phát hiện vấn đề, thu thập thông tin, phân tích, cắt nghĩa và đánh giá nội dung đƣợc học để đề ra cách giải quyết vấn đề. Sản phẩm của hoạt động tự học này là bài soạn đƣợc ghi lại trong vở soạn văn, phiếu học tập, ... - Trong giờ học, dƣới sự tổ chức, hƣớng dẫn của GV, HS chủ động tham gia vào các hoạt động đọc, đặt và trả lời câu hỏi, nghe và phát biểu thảo luận, làm bài tập, luyện viết và tham gia các hoạt động khác nhƣ vẽ tranh, làm thơ, kể chuyện, đóng vai… - Sau giờ học, HS làm bài tập, tìm hiểu, tra cứu thêm tài liệu, đọc sách kết nối theo chủ đề hoặc theo thể loại, hoặc theo kiểu văn bản, ghi chép vào “sổ tay văn học”, sinh hoạt nhóm, câu lạc bộ, ngoại khóa… 2. ơ sở thực tiễn về dạy học hùm thơ hai-cƣ (haiku) Nhật Bản theo hƣớng phát triển năng lực cho S 2.1. Khảo sát về thực tiễn dạy - học Chùm thơ hai-cư (haiku) Nhật Bản 2.1.1. Mục đích và phương pháp khảo sát - Mục đích khảo sát: Khảo sát để thấy rõ thực trạng dạy học thơ hai cƣ (haiku) Nhật Bản tại trƣờng THPT Bắc Yên Thành và một số đơn vị trƣờng bạn trong huyện. Trên cơ sở đó, phân tích đặc điểm đối tƣợng học sinh để đƣa ra hình thức, phƣơng pháp dạy học phù hợp. - Phương pháp khảo sát: Khảo sát bằng phiếu trả lời câu hỏi dành cho 2 đối tƣợng gồm GV Ngữ văn và HS lớp 10 trong năm học 2022 - 2023, 2023-2024. PHIẾU KHẢO SÁT GIÁO VIÊN VỀ THỰC TR NG D Y HỌC T Ơ - Ƣ( KU) N ẬT BẢN Câu hỏi 1. Thầy/Cô có chú trọng phát triển năng lực tự học và năng lực thẩm mĩ cho HS trong dạy học Ngữ văn không? (Chọn 1 phương án trả lời) Rất chú trọng Chú trọng Ít chú trọng Không chú trọng Câu hỏi 2. Thầy/Cô đánh giá như thế nào về sự cần thiết của việc phát triển năng lực tự học và năng lực thẩm mĩ cho HS qua việc dạy văn bản chùm thơ hai-cư (haiku) Nhật Bản?(Chọn 1 phương án trả lời) Không cần thiết Ít cần thiết Cần thiết Rất cần thiết 10
  16. Câu hỏi 3. Thầy/Cô mong muốn đạt mục tiêu dạy học gì sau khi hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản Chùm thơ hai-cư (haiku) Nhật Bản? Phân tích, đánh giá đƣợc giá trị thẩm mĩ của một số yếu tố trong thơ nhƣ từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, nhân vật trữ tình. Liên hệ để thấy đƣợc một số điểm gần gũi về nội dung giữa các tác phẩm thơ thuộc hai nền văn hoá khác nhau. Biết cách thuyết trình (giới thiệu và đánh giá) về nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm thơ. Có khả năng tự rung động, khám phá phát hiện, cảm thụ, nhận thức, đánh giá và sáng tạo đƣợc giá trị thẩm mĩ của văn chƣơng nói chung, của thơ hai-cƣ (haiku) Nhật Bản nói riêng. Mục tiêu khác........................................................................................................ Câu hỏi 4. Theo Thầy/Cô, những nguyên nhân nào gây khó khăn cho việc phát triển năng lực tự học và năng lực thẩm mĩ cho HS trong môn Ngữ văn nói chung và khi dạy học thơ hai-cư (haiku) Nhật Bản nói riêng? (có thể chọn nhiều câu trả lời) Tốn nhiều thời gian, công sức đầu tƣ thiết kế. HS lƣời tƣ duy, trình độ hạn chế. Tâm lí đã quen với cách dạy học thƣờng ngày, không muốn thay đổi. Bản thân lúng túng trong các thao tác áp dụng các kĩ thuật/phƣơng pháp dạy học để phát triển năng lực tự học và thẩm mĩ cho HS. Nội dung bài học dài, cần dạy nhanh để kịp tiến độ chƣơng trình. Cơ sở vật chất thiếu thốn, không đáp ứng đƣợc các phƣơng pháp dạy học tích cực. Khó khăn khác: ....................................................................................................... PHIẾU KHẢO SÁT HỌC SINH VỀ THỰC TR NG HỌC TẬP T Ơ - Ƣ( KU) N ẬT BẢN Câu hỏi 1: Quan điểm của bạn về tự học? Tự học rất quan trọng Không cần tự học đã có hƣớng dẫn của thầy/cô Câu hỏi 2: Trước khi học về thơ hai-cư (haiku) Nhật Bản bạn đã được học/đọc những thể loại thơ nào của nước ngoài? .................................................................................................................................... 11
  17. ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... Câu hỏi 3: Bạn có hứng thú với việc học tập thơ hai-cư (haiku) Nhật Bản không? Vì sao? .................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... Câu hỏi 4: Chia sẻ những khó khăn của bạn khi học tập Chùm thơ hai-cư (haiku) Nhật Bản. .................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... Câu 5: Bạn mong muốn điều gì sau khi học xong Chùm thơ hai-cư (haiku) Nhật Bản? .................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... 2.1.2. Quá trình khảo sát và kết quả khảo sát Để thực hiện đề tài nghiên cứu, chúng tôi tiến hành khảo sát GV và HS trong hai năm học 2022-2023, 2023-2024. Thời điểm khảo sát trƣớc khi học bài 2 Vẻ đẹp của thơ ca. Đối tƣợng khảo sát là HS lớp 10 trƣờng THPT Bắc Yên Thành và GV thuộc tổ bộ môn Ngữ văn của nhà trƣờng và một số GV cùng chuyên môn của trƣờng bạn. Qua quá trình khảo sát chúng tôi thu đƣợc những kết quả nghiên cứu nhƣ sau: - Về phía GV: Chúng tôi khảo sát 27 GV môn Ngữ văn, kết quả có 27 thầy cô trả lời chú trọng/rất chú trọng việc phát triển NLTH và NLTM cho HS trong dạy học môn Ngữ văn. Cũng chừng ấy thầy cô đã thể hiện quan điểm cần thiết/rất cần thiết của việc phát triển NLTH và NLTM cho HS qua việc dạy học văn bản Chùm thơ hai-cƣ (haiku) Nhật Bản. Bên cạnh đó, các thầy cô đã chia sẻ những khó khăn khi thực hiện nội dung dạy học để phát triển năng lực cho HS: Tốn nhiều thời gian và công thức thiết kế ( 14/27 lựa chọn), HS lƣời tƣ duy và trình độ hạn chế (18/27 lựa chọn), Tâm lí đã quen với cách dạy thƣờng ngày không muốn thay đổi (10/27 lựa chọn), Bản thân lúng túng trong các thao tác áp dụng các kĩ thuật/phƣơng pháp dạy học để phát triển NLTH và NLTM cho HS (23/27 lựa chọn), Nội dung bài học dài, 12
  18. cần dạy nhanh để kịp tiến độ chƣơng trình (20/27 lựa chọn), Cơ sở vật chất thiếu thốn, không đáp ứng đƣợc các phƣơng pháp dạy học tích cực (9/27 lựa chọn). - Về phía HS: Chúng tôi khảo sát tổng cộng 334 HS trong hai năm học thực hiện chƣơng trình GDPT 2018. Kết quả: Có 219/334 HS khẳng định tự học rất quan trọng; đa số các em đều trả lời đã đƣợc học thơ Đƣờng - một thể thơ nƣớc ngoài trong chƣơng trình Ngữ văn. Với câu hỏi về sự hứng thú khi học Chùm thơ hai-cƣ (haiku) Nhật Bản, có 223/334 HS bày tỏ hứng thú vì đây là thể thơ ngắn, không mất thời gian đọc, trong khi các em còn nhiều môn học khác nữa. Các em cũng chia sẻ những khó khăn khi học tập thơ hai- cƣ (haiku) Nhật Bản: khó cảm nhận, phân tích, hiểu biết về thể thơ còn hạn chế. Cùng với điều đó, các em mong muốn sau khi học chùm thơ sẽ đƣợc hiểu thấu đáo hơn về thơ hai-cƣ (haiku), cảm nhận sâu sắc hơn những thông điệp mà thơ hai-cƣ (haiku) mang lại, có thể sáng tác thơ hai-cƣ (haiku)... 2.2. Kết luận về thực tiễn dạy - học Chùm thơ hai-cư (haiku) Nhật Bản. Chùm thơ hai-cƣ (haiku) Nhật Bản đƣợc chọn làm ngữ liệu học tập đầu tiên cho bài 2 Vẻ đẹp của thơ ca (sách giáo khoa Ngữ văn 10, tập 1- bộ Kết nối tri thức và cuộc sống). Nội dung dạy học trong thời lƣợng 2 tiết. Đây cũng là bài học đầu tiên về thể loại thơ trong chƣơng trình Ngữ văn THPT đối với HS. Việc định hƣớng cho các em cách thức đọc hiểu để phát triển tốt NLTH và NLTM trong học tập môn văn có một ý nghĩa vô cùng quan trọng. Sau khi phân tích kết quả khảo sát thực tiễn, tham vấn ý kiến của đồng nghiệp, chúng tôi nhận thấy: - Thuận lợi: Về phía GV: Đa số đều đề cao việc phát triển NLTH và NLTM của HS trong dạy học văn nói chung và dạy học văn bản thơ hai-cƣ (haiku) Nhật Bản nói riêng. Đây đƣợc xem là mục tiêu đúng đắn, phù hợp với yêu cầu của chƣơng trình GDPT 2018. Vì thế các thầy cô đƣợc khảo sát đều đánh giá cao sự cần thiết của việc phát triển đồng thời hai năng lực cơ bản này cho HS. Về phía HS: Có gần 63 % HS bày tỏ quan điểm tự học rất quan trọng. Chứng tỏ các em ý thức cao vai trò của tự học, điều này sẽ là một thuận lợi không nhỏ khi GV giao nhiệm vụ học tập đòi hỏi tính tự chủ, tích cực cao ở các em. Bên cạnh đó có 67% HS thể hiện niềm hứng thú đối với thể thơ hai-cƣ cho thấy sự phù hợp ban đầu giữa văn bản chƣơng trình với nhu cầu của các em HS trong bối cảnh hiện đại. - Khó khăn: Về phía GV: Khó khăn lớn nhất (có đến 85% lƣợt lựa chọn) mà thầy cô chia sẻ khi thực hiện việc dạy học thơ hai-cƣ là bản thân lúng túng trong các thao tác khi áp dụng các kĩ thuật/phƣơng pháp dạy học để phát triển NLTH và NLTM cho HS. Đây cũng chính là điều mà nhóm tác giả chúng tôi trăn trở. Ngoài ra các thầy cô giáo cũng chia sẻ thêm những khó khăn khi thực hiện các phƣơng pháp dạy học để phát triển 13
  19. NLTH và NLTM cho HS qua văn bản thơ hai-cƣ nhƣ: tính hàm súc và đa nghĩa vốn có của thơ hai-cƣ, khả năng thấu suốt đặc trƣng văn hoá Nhật nhƣ một chìa khoá để giải mã văn bản thơ… là một thách thức không nhỏ đối với mỗi GV. Về phía HS: Những khó khăn của các em đều xuất phát từ vốn hiểu biết về văn hoá Nhật Bản và thể thơ hai-cƣ còn hạn chế do sự lệch pha giữa hai nền văn hoá và do thể thơ hai-cƣ các em cũng chƣa đƣợc học nhiều. Khó khăn lớn tiếp theo mà các em bày tỏ là thơ hai-cƣ khó phân tích, cắt nghĩa - nghĩa là các em đang thiếu hụt kĩ năng đọc hiểu thể thơ này vì thế chắc chắn các em sẽ khó lĩnh hội cái hay, cái đẹp của thơ hai-cƣ. Từ việc khảo sát thực tiễn, chúng tôi nhận thấy sự cần thiết khi thực hiện nội dung dạy học nhằm phát triển năng lực tự học và năng lực thẩm mĩ cho học sinh qua dạy học đọc hiểu văn bản Chùm thơ hai-cư (haiku) Nhật Bản. 3. Sự cần thiết của việc tổ chức dạy học đọc hiểu hùm thơ hai-cƣ (haiku) Nhật Bản nhằm phát triển năng tự học và năng lực thẩm mĩ cho ngƣời học. Thơ haiku là một trong những loại hình nghệ thuật mà ở đó sự cảm nhận của ngƣời Nhật về Cái Đẹp đạt đến đỉnh cao. Là thể thơ ngắn nhất thế giới nhƣng kì diệu thay, trong những bài thơ nén rất chặt ấy lại là cả một thế giới Cái Đẹp cực kì phong phú, sâu sắc: đó là vẻ đẹp của thiên nhiên bốn mùa gần gũi giản dị mỏng manh thanh nhã, của những sinh linh nhỏ bé, trầm tích trong những cảnh vật đơn sơ.. ; đó là vẻ đẹp của vạn vật không tồn tại riêng lẻ, mà luôn tác động, gắn bó, hòa hợp, nâng nhấc nhau để cùng thăng hoa trong sự sống - tạo nên một kết cấu thơ gợi mở đa chiều; đó là bức tranh đẹp trong tâm hồn các nhà thơ hai-cƣ với những rung cảm - tình cảm tinh tế nhạy bén khi phát hiện - cảm nhận về điều kì diệu trong từng khoảnh khắc; đó là chiều sâu suy tƣởng gợi mở những triết lí nhân sinh, những bài học nhân văn, những thông điệp cuộc sống vô cùng ý nghĩa; đó là hiện thân cho vẻ đẹp hồn cốt dân tộc, mang sắc màu văn hóa xứ sở Nhật Bản; đó là độ nén chặt về ngôn từ mà sức gợi, độ mở mênh mang, thức dậy ở ngƣời đọc muôn vàn cảm xúc đẹp cùng những lẽ sống tích cực cao cả... Có thể nói: thiên nhiên cùng mọi sinh linh phát tiết ra Cái Đẹp và các thi sĩ hai-cƣ nâng đón Cái Đẹp ấy chƣng cất thành những dòng thơ diệu kì, độc đáo. Cái Đẹp của thiên nhiên sự sống và Cái Đẹp của trái tim tình yêu hòa quyện thăng hoa thành những đóa hoa hai-cƣ nhỏ xinh mà vĩ đại. Thơ hai-cƣ mang đến Cái Đẹp đỉnh cao nhƣ thế - dạy học chƣa chú ý vào giá trị thẩm mĩ đặc biệt này để phát triển NLTM cho HS thì chƣa thể gọi là dạy học thơ Haiku đƣợc! Bởi thế phát triển NLTM cho HS thông qua bài học này sẽ là yêu cầu quan trọng đầu tiên trong tổ chức dạy học. Tuy nhiên, để đọc - nhận diện đƣợc, phân tích - lí giải đƣợc, cảm thụ - rung động và thích thú đƣợc với thơ hai-cƣ Nhật Bản là điều không dễ dàng gì. Nếu không muốn nói chính mỗi ngƣời đọc cũng phải trở thành một nhà thơ! Trong khi 14
  20. chƣơng trình SGK Ngữ văn 10 (bộ kết nối tri thức với cuộc sống) chỉ đƣa vào ba văn bản xuất sắc của ba nhà thơ tiêu biểu để đọc trong vòng vài tiết trở lại mục đích giúp HS hiểu đƣợc đầy đủ khái quát đặc điểm một loại thơ kinh điển Nhật Bản là điều khá khó khăn. Khó hơn nữa, từ ba văn bản này để HS có nền tảng đọc hiểu đƣợc các văn bản thơ hai-cƣ khác ngoài sách giáo khoa lại càng gian nan, thách thức. Vậy nên vấn đề đặt ra là, trong một dung lƣợng thời gian ngắn ngủi nhƣ thế, với số văn bản ít ỏi mà mục tiêu đặt ra lại toàn diện nhƣ vậy, thì GV sẽ phải tổ chức dạy học nhƣ thế nào, hƣớng dẫn HS học tập ra sao cho hiệu quả nhất có thể. Theo đó, rèn luyện cho HS phát huy NLTH – tích cực chủ động trong suốt quá trình học gồm trƣớc – trong và sau học đọc hiểu văn bản sẽ là vô cùng cần thiết giúp các em có đủ khả năng học tập thơ ca hai-cƣ Nhật Bản nói riêng – cảm nhận đƣợc vẻ đẹp của thơ ca trữ tình nói chung – nhƣ chính tên gọi của bài học. Từ những khảo sát phân tích về thực trạng dạy học Chùm thơ hai-cƣ (haiku) Nhật Bản, chúng tôi cũng nhận thấy việc tổ chức dạy học đọc hiểu chùm thơ hai-cƣ nhằm phát triển năng tự học và năng lực thẩm mĩ cho HS là cần thiết. Qua khảo sát, mặc dù tất cả GV và HS đều đề cao vai trò quan trọng của việc phát triển NLTH và NLTM cho HS trong dạy học văn nói chung, dạy học văn bản thơ hai-cƣ (haiku) Nhật Bản nói riêng. Nhƣng tổ chức dạy học nhƣ thế nào thì nhiều GV cũng còn rất lúng túng trong tiến trình triển khai và cả trong việc áp dụng các kĩ thuật/phƣơng pháp dạy học. HS cũng gặp rất nhiều khó khăn trong tìm hiểu thơ hai-cƣ Nhật Bản do sự lệch pha giữa hai nền văn hoá , do độ khó của thơ hai-cƣ và đặc biệt do thiếu phƣơng pháp kĩ năng tự học đọc hiểu thể thơ này, vì thế dù hứng thú tìm hiểu các em vẫn thấy rất khó lĩnh hội cái hay, cái đẹp của thơ hai-cƣ Nhật Bản. 4. Nguyên tắc dạy học đọc hiểu hùm thơ hai-cƣ (haiku) Nhật Bản nhằm phát triển năng tự học và năng lực thẩm mĩ cho ngƣời học. 4.1. Đảm bảo mục tiêu bài học Bám sát mục tiêu chương trình và chủ đề bài học: Bài đọc-hiểu văn bản Chùm thơ hai-cƣ (haiku) Nhật Bản là bài học đầu tiên thuộc chủ đề Vẻ đẹp của thơ ca (Sách Ngữ văn 10 tập 1- Bộ Kết nối tri thức và cuộc sống). Trong thời lƣợng 11 tiết của chủ đề, bài đọc- hiểu Chùm thơ hai- cƣ (haiku) Nhật Bản đƣợc tổ chuyên môn chúng tôi phân bố với thời lƣợng 2 tiết (90 phút). Với thời lƣợng đó, chúng tôi xác định mục tiêu bài học là: Về năng lực: HS nhận diện đƣợc hình thức thơ hai-cƣ - một hình thức thơ ca cô đọng bậc nhất thế giới; HS phát hiện đƣợc, phân tích và đánh giá đƣợc giá trị thẩm mĩ của một số yếu tố trong thơ hai-cƣ (haiku) Nhật Bản nhƣ: hình ảnh, cấu tứ, nhân vật trữ tình (chủ thể trữ tình); HS rung động và cảm nhận đƣợc phƣơng diện quan trọng làm nên vẻ đẹp thơ ca là sự hàm súc, đa nghĩa và giàu sức gợi của hình ảnh và ngôn ngữ ; HS bƣớc đầu khái quát đƣợc những cảm thức thẩm mĩ trong thơ hai- cƣ; ... 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
58=>1