Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tự học với các công cụ Địa lí học trong dạy học Địa lí 11 THPT
lượt xem 0
download
Sáng kiến "Phát triển năng lực tự học với các công cụ Địa lí học trong dạy học Địa lí 11 THPT" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu những cơ sở lí luận và thực tiễn của việc phát triển năng lực tự học với các công cụ Địa lí học trong dạy học Địa lí 11 THPT (Sách Cánh Diều); Xác định một số phương pháp phát triển năng lực tự học với các công cụ Địa lí học trong dạy học Địa lí 11 THPT có tính khoa học, dễ làm, dễ vận dụng mang lại hiệu quả cao trong dạy học Địa lí lớp 11 THPT (Sách Cánh Diều).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tự học với các công cụ Địa lí học trong dạy học Địa lí 11 THPT
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Tự học có một vai trò hết sức quan trọng. Tự học giúp chúng ta tìm tòi được nhiều kiến thức hơn, hiểu sâu hơn và ghi nhớ bài học một cách nhanh chóng, vững chắc nhờ vào các kĩ năng như tự phân tích, tổng hợp tài liệu, đưa ra các phương án mới để giải quyết bài học một cách thông minh và có trình tự. Có thể nói, tự học là cách tốt nhất để học sinh tự chiếm lĩnh nguồn tri thức vô cùng lớn cho bản thân. Nhưng tự học như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất cho các môn học nói chung và môn Địa lí nói riêng, đó là vấn đề mà nhà trường, gia đình và xã hội đang quan tâm hiện nay. Luật Giáo dục năm 2019 khẳng định: “Phương pháp giáo dục phổ thông phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS phù hợp với đặc trưng từng môn học, lớp học và đặc điểm đối tượng HS; bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thú học tập, kĩ năng hợp tác, khả năng tư duy độc lập; phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của người học”. Theo đó, giáo dục buộc phải thay đổi cách tiếp cận từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực để sản phẩm của đào tạo là học sinh phải “biết làm”, nghĩa là mang tính ứng dụng cao. Giáo viên ở thế kỉ này phải có năng lực hướng dẫn cho học sinh, để học sinh tự tìm tòi lấy nội dung cần học và áp dụng vào thực tiễn không ngừng thay đổi. Vì vậy, phát triển năng lực tự học với các công cụ Địa lí học cho người học là mục tiêu cao nhất và cần thiết để người học có thể khẳng định được mình trong cộng đồng phức tạp, đa dạng và đổi thay, tạo ra thích ứng cao với mọi hoàn cảnh. Tuy nhiên trên thực tế, việc dạy học phát triển năng lực tự học với các công cụ Địa lí học ở trường phổ thông là vấn đề còn mới mẻ, không phải tất cả giáo viên đều nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của công cụ Địa lí học trong quá trình dạy học. Nhiều giáo viên cho rằng việc khai thác, sử dụng công cụ Địa lí học sẽ tốn nhiều thời gian trong quá trình dạy học. Trong đội ngũ giáo viên phổ thông hiện nay, số lượng giáo viên sử dụng thành thạo và nắm vững kĩ năng sử dụng công cụ Địa lí học còn hạn chế. Đôi khi việc sử dụng công cụ Địa lí học chỉ là hình thức, chưa chú ý đến vai trò của công cụ Địa lí học trong việc phát triển năng lực tự học cho học sinh. Trong học sinh, vẫn còn nhiều em chưa biết cách sử dụng các công cụ Địa lí học, chưa khai thác tốt các công cụ Địa lí học. Với cách tiếp cận dạy học truyền thống hiện có, chúng ta khó có đủ khả năng để thực hiện các mục tiêu dạy học mà chương trình giáo dục phổ thông 2018 môn Địa lí đã đề ra. Trước bối cảnh đó, đòi hỏi người giáo viên cần phải có các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực, các công cụ dạy học phù hợp để đạt được mục tiêu đó. Do vậy, sử dụng các công cụ Địa lí học trong dạy học theo phát triển năng lực tự học là rất cần thiết. Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Phát triển năng lực tự học với các công cụ Địa lí học trong dạy học Địa lí 11 THPT” để nghiên cứu 1
- nhằm góp phần giải quyết một số vấn đề thực tiễn trong dạy học bộ môn Địa lí nói chung và môn Địa lí 11 nói riêng, qua đó đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở nước ta hiện nay. II. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 1. Mục đích Xác định được cách thức phát triển năng lực tự học với các công cụ Địa lí học trong dạy học Địa lí 11 THPT (Sách Cánh Diều) có tính khoa học, thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học môn Địa lí ở trường phổ thông. 2. Nhiệm vụ - Nghiên cứu những cơ sở lí luận và thực tiễn của việc phát triển năng lực tự học với các công cụ Địa lí học trong dạy học Địa lí 11 THPT (Sách Cánh Diều). - Xác định một số phương pháp phát triển năng lực tự học với các công cụ Địa lí học trong dạy học Địa lí 11 THPT có tính khoa học, dễ làm, dễ vận dụng mang lại hiệu quả cao trong dạy học Địa lí lớp 11 THPT (Sách Cánh Diều). - Tiến hành thực nghiệm sư phạm kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả của việc phát triển năng lực tự học với các công cụ Địa lí học trong dạy học Địa lí 11 THPT (Sách Cánh Diều). III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Phát triển năng lực tự học với các công cụ Địa lí học thông dụng trong dạy học Địa lí 11 THPT (Sách Cánh Diều). - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9/2023 đến 4/2024. - Vận dụng đối với học sinh trường THPT Quỳ Hợp 2 – huyện Quỳ Hợp. IV. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU Phát triển năng lực Địa lí nói chung và phát triển năng lực tự học với các công cụ Địa lí học nói riêng cho HS là một vấn đề hết sức quan trọng trong việc triển khai chương trình mới. Ở Việt Nam, đã có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà giáo dục về dạy học theo phát triển năng lực, đổi mới kiểm tra đánh giá theo phát triển năng lực, đổi mới phương pháp day học bộ môn ở trường phổ thông, sử dụng phối hợp các phương tiện trong dạy học Địa lí THPT theo định hướng phát triển năng lực, phương pháp sử dụng một số phương tiện dạy học môn Địa lí theo hướng phát huy tính tích cực của HS. Nguyễn Dược – Nguyễn Trọng Phúc (1998) đã viết trong lý luận dạy học Địa lí phần đại cương đi sâu phương pháp thảo luận và xếp nó vào PPDH lấy học sinh làm trung tâm. Nguyễn Cảnh Toàn (2001) trong “Quá trình Dạy – Tự học” đã trình bày những yêu cầu và khả năng tự học, một xu hướng phát triển của việc tự học, khái niệm và phương pháp của việc tự học, cách hướng dẫn 2
- người khác tự học. Đặng Văn Đức – Nguyễn Thu Hằng (2003) đã xây dựng một số phương pháp tích cực trong đó có các phương pháp như: phương pháp thảo luận, phương pháp báo cáo,… Nguyễn Đức Vũ (2007) đã trình bày về các kỹ thuật chủ yếu trong dạy học bộ môn Địa lí, nhằm sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học giúp phát triển năng lực của học sinh. Đặng Văn Đức và Nguyễn Thu Hằng (2007) trong cuốn sách “Phương pháp dạy học Địa lí theo hướng tích cực” đã đưa ra cơ sở lí luận về sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học Địa lí, lịch sử, bản chất của dạy học lấy HS làm trung tâm. Trong cuốn sách này các tác giả đưa ra 16 phương pháp dạy học tích cực, trình bày những khái niệm, ý nghĩa, quy trình thực hiện. Nguyễn Hải Châu và Lê Thị Mỹ Hà (2012) đã tổng quan về đánh giá của Pisa và chỉ ra năng lực đọc hiểu, khung đánh giá mức độ đọc hiểu của Pisa, năng lực khoa học, khung đánh giá năng lực khoa học. Tuy nhiên, các tài liệu đó chỉ đề cập đến những khái niệm, phân loại, các bước dạy học phát triển năng lực, … chứ chưa đi sâu nghiên cứu cách thức phát triển năng lực tự học với các công cụ Địa lí học trong dạy học Địa lí 11 THPT (Sách Cánh Diều) với các biện pháp và ví dụ cụ thể. Trên cơ sở kế thừa, phát triển các đề tài nghiên cứu trước đó, vận dụng vào đề tài này để đưa ra một số cách thức “phát triển năng lực tự học với các công cụ Địa lí học trong dạy học Địa lí 11 THPT” nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn Địa lí ở trường THPT nói chung và trường THPT Quỳ Hợp 2 nói riêng theo quan điểm dạy học phát triển năng lực người học hiện nay. V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết Tiến hành thu thập tài liệu qua sách, báo, các văn bản liên quan đến đề tài. Trên cơ sở đó để phân tích, tổng hợp và rút ra những vấn đề cần thiết của đề tài. 2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn Trong quá trình nghiên cứu, bản thân sử dụng các phương pháp như: điều tra, khảo sát, quan sát sản phẩm, tổng kết kinh nghiệm, … Đó là những cơ sở cho việc triển khai cũng như khả năng ứng dụng của đề tài. 3. Phương pháp thực nghiệm Phương pháp thực nghiệm được thực hiện nhằm kiểm chứng kết quả nghiên cứu lí thuyết, thu thập thông tin, kiểm tra, phân tích mức độ tin cậy của các giả thuyết và bổ sung những vấn đề mà lí thuyết chưa đề cập đến, đây là phương pháp cơ bản trong nghiên cứu giáo dục. Mục đích của của thực nghiệm nhằm thu thập, so sánh sự giống và khác nhau giữa lớp đối chứng và lớp thực nghiệm. Dựa trên cơ sở này, tiến hành tổ chức thực nghiệm và dạy đối chứng ở lớp 11 trường THPT Quỳ Hợp 2 – huyện Quỳ Hợp để kiểm chứng hiệu quả. 3
- PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC VỚI CÁC CÔNG CỤ ĐỊA LÍ HỌC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 THPT I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ PTNL TỰ HỌC VỚI CÁC CÔNG CỤ ĐỊA LÍ HỌC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 THPT 1. Một số khái niệm chung 1.1. Năng lực Theo Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể của Bộ GD-ĐT, năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,… để thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. Như vậy, dù cách nói khác nhau, nhưng các ý kiến trên đều giống nhau ở chỗ nói đến năng lực là phải nói đến những khả năng, kĩ xảo học được hay sẵn có của cá nhân nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như sự sẵn sàng về động cơ, xã hội,... và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt bằng những phương tiện, biện pháp, cách thức phù hợp. 1.2. Tự học Tự học là quá trình người học tự thực hiện các nhiệm vụ học tập để chiếm lĩnh tri thức khoa học, rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo. Tự học có thể diễn ra cả ở trên lớp và ngoài lớp học, theo hoặc không theo chương trình và sách giáo khoa đã được ban hành. Đó là một hoạt động mang tính tích cực, chủ động, tự giác nhằm đạt được mục tiêu học tập của người học. - Trong quá trình học tập, hoạt động tự học có những vai trò sau: + Nâng cao kiến thức và hiệu quả học tập. Trong quá trình tự học, HS cần vận dụng các năng lực trí tuệ để giải quyết vấn đề. Điều này đòi hỏi HS phải là chủ thể của quá trình nhận thức, biết cách tự tìm tòi, đào sâu suy nghĩ, phê phán,... để hiểu kiến thức sâu sắc hơn. + Giúp người học có khả năng tự giải quyết các vấn đề học tập, biết vận dụng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Trong hoạt động tự học, kiến thức mà người học chiếm lĩnh được thông qua các hoạt động tư duy của bản thân. Người có khả năng tự học có thể thu thập và xử lí thông tin, biết vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn và tự kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của mình. 4
- + Hình thành các kĩ năng, phương pháp học tập khoa học. Khi tự học, các thao tác tư duy lặp đi lặp lại nhiều lần, góp phần hình thành cho người học các kĩ năng, phương pháp học tập cho người học. Do vậy, tự học là cốt lõi của cách học, như Bác Hồ đã từng nói: “về cách học phải lấy tự học làm cốt”. + Rèn luyện tư duy cho người học. Khi tự học, người học phải sử dụng các thao tác tư duy như so sánh, phân tích, tổng hợp, quy nạp, khái quát, trừu tượng hóa, ... để giải quyết nhiệm vụ đặt ra, do đó tư duy cũng được rèn luyện thường xuyên. Trong quá trình học tập, với cùng một lượng kiến thức nhưng các nhiệm vụ đặt ra ngày càng cao, điều này giúp người học rèn luyện được các kĩ năng và năng lực giải quyết vấn đề, từ đó tư duy của người học cũng dần được phát triển. + Nâng cao khả năng tiếp nhận thông tin cho người học. Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, các nguồn thông tin được cung cấp đa dạng dưới nhiều phương thức và hình thức khác nhau. Do vậy, nếu người học có kĩ năng tự học tốt sẽ vận dụng được nguồn thông tin phong phú, đa dạng trong việc thu nhận kiến thức cho mình. Ngày nay, tự học có vai trò quan trọng, là điều kiện quyết định thành công và có ý nghĩa đối với sự phát triển toàn diện của con người. 1.3. Công cụ Địa lí học Các công cụ Địa lí học là các phương tiện được sử dụng trong quá trình học tập, nghiên cứu Địa lí. Số lượng công cụ Địa lí học ngày càng nhiều hơn, đặc biệt trong điều kiện của cách mạng công nghệ. Trong học tập Địa lí, các công cụ sau đây được sử dụng rộng rãi: Atlat Địa lí và các loại bản đồ, lược đồ, sơ đồ, biểu đồ, bảng số liệu, tranh ảnh, dụng cụ học tập ngoài trời,... Kĩ năng sử dụng các công cụ Địa lí học là một trong những nền tảng quan trọng để hình thành các năng lực Địa lí. 2. Dạy học phát triển năng lực Dạy học phát triển năng lực và phẩm chất là quan điểm dạy học trong đó mục tiêu được cụ thể hóa bằng yêu cầu cần đạt. Trong đó, mỗi năng lực và phẩm chất được mô tả chi tiết cấu trúc các tiêu chí, chỉ báo. Dạy học phát triển năng lực có những đặc trưng cơ bản sau: - Mục tiêu: Phát triển toàn diện phẩm chất và NL người học; chú trọng vận dụng kiến thức vào tình huống thực tiễn, chuẩn bị NL giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, giúp người học thích ứng với sự thay đổi của XH. - Nội dung dạy học: Nội dung và hoạt động cơ bản trong các môn học được liên kết với nhau, gắn với tình huống thực tiễn. Chương trình chỉ quy định những nội dung chính nhằm đạt được kết quả đầu ra, gắn với việc hình thành và PTNL. - Phương pháp dạy học: Người dạy tổ chức, tư vấn, hỗ trợ giúp người học tự lực, tích cực và sáng tạo trong học tập; Chú trọng sử dụng các quan điểm, phương 5
- pháp, kỹ thuật, thủ thuật dạy học tích cực giúp người học trải nghiệm thực tế tìm kiếm và vận dụng kiến thức. - Hình thức tổ chức dạy học: Chú trọng các hình thức học cá nhân, học hợp tác với các hoạt động đa dạng như hoạt động xã hội, trò chơi, dự án học tập, trải nghiệm sáng tạo, đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin. - Môi trường học tập: Đa dạng, ở trên lớp, ngoài lớp, ngoài trường đặc biệt là vườn trường, xưởng trường, vận dụng trong đời sống thực tế. Môi trường học tập đa dạng, linh hoạt phát huy được tính sáng tạo của người học, có sự hỗ trợ hoặc tham gia của các tổ chức xã hội và gia đình. - Đánh giá kết quả: Dựa vào tiêu chí hoặc bộ công cụ chủ yếu hướng vào năng lực đầu ra, tính đến sự tiến bộ, tư vấn cho người học biện pháp thay thế bằng phương thức học tập hiệu quả; chú trọng vào các sản phẩm học tập và khả năng vận dụng trong các tình huống thực tiễn. 3. Năng lực tự học với các công cụ Địa lí học 2.1. Năng lực tự học với các công cụ Địa lí học - Sử dụng bản đồ + Đọc được lược đồ, bản đồ giáo khoa; khai thác được thông tin, kiến thức từ một bản đồ chuyên đề đơn giản; nhận diện được sự phân bố các đối tượng trên lược đồ, bản đồ. + Sử dụng được lược đồ, bản đồ giáo khoa để khai thác thông tin, kiến thức của một số quốc gia và khu vực trên thế giới; phân biệt được sự phân bố của các đối tượng Địa lí trên bản đồ của một số quốc gia, khu vực và thế giới. + Sử dụng được Atlat Địa lí Việt Nam để khai thác thông tin, kiến thức về tự nhiên, kinh tế, xã hội của Việt Nam; khai thác được các kênh thông tin bổ sung (bảng số liệu, biểu đồ, tranh ảnh...) từ lược đồ, bản đồ Việt Nam; so sánh và giải thích được sự phân bố của các đối tượng Địa lí trên bản đồ Việt Nam; trình bày tổng hợp được một khu vực trên bản đồ. - Sử dụng số liệu thống kê + Thực hiện được một số tính toán đơn giản theo công thức cho trước, như: tính giờ khu vực theo múi giờ; tỉ suất sinh, tử, gia tăng dân số tự nhiên; GDP bình quân đầu người, tốc độ tăng trưởng kinh tế...; nhận xét được bảng số liệu thống kê. + Tìm được mối quan hệ giữa các đại lượng thống kê phản ánh sự tăng trưởng, phát triển kinh tế của một quốc gia, giữa các đại lượng thống kê phản ánh sự phân bố dân cư và phân bố kinh tế; phân tích được các bảng số liệu thống kê. + Phân tích được mối quan hệ giữa các đại lượng thống kê phản ánh sự tăng trưởng, phát triển kinh tế của Việt Nam và địa phương, giữa các đại lượng thống 6
- kê phản ánh sự phân bố dân cư và phân bố kinh tế nước ta; xây dựng được các bảng thống kê có cấu trúc phù hợp với ý tưởng phân tích số liệu. - Sử dụng biểu đồ + Hiểu được một số loại biểu đồ thông dụng (ý nghĩa, cách sử dụng); vẽ được một số dạng biểu đồ; nhận xét được một số loại biểu đồ thể hiện động thái, cơ cấu, quy mô của đối tượng Địa lí. + Rút ra được các nhận xét cần thiết từ biểu đồ đã có; xác định được các dạng biểu đồ thích hợp để thể hiện động thái, cơ cấu, quy mô kinh tế của một quốc gia, khu vực; vẽ được các dạng biểu đồ vừa đảm bảo tính khoa học, trực quan, vừa đảm bảo tính thẩm mĩ. + Lựa chọn được các dạng biểu đồ thích hợp (hoặc biểu đồ thích hợp nhất) để thể hiện động thái, cơ cấu, quy mô... của đối tượng Địa lí; vẽ được thành thạo biểu đồ vừa đảm bảo tính khoa học, trực quan, vừa đảm bảo tính thẩm mĩ; rút ra được các nhận xét cần thiết từ các biểu đồ đã vẽ (có thể kết hợp hay không kết hợp với kiến thức đã học) và giải thích. - Sử dụng các công cụ Địa lí khác + Đọc được lát cắt Địa lí tự nhiên; sử dụng được tranh, ảnh Địa lí để miêu tả những hiện tượng, quá trình Địa lí có tính khái quát; làm việc có kết quả với các mô hình mô phỏng một số quá trình trong tự nhiên; mô tả chi tiết được thiên nhiên, dân cư, kinh tế dọc theo một lát cắt trên bản đồ hoặc theo một tuyến khảo sát được vạch ra trên bản đồ. + Khai thác được ở mức độ cao hơn, chi tiết hơn các tranh ảnh sẵn có, lập bộ sưu tập tranh ảnh theo chủ đề (bản giấy và bản kĩ thuật số). + Chụp ảnh thành thạo, ghi lại được hình những cảnh có nội dung Địa lí. 2.2. Vai trò của năng lực tự học với các công cụ Địa lí học 2.2.1. Đối với hoạt động học - Làm thỏa mãn và phát triển hứng thú học tập, nâng cao lòng tin vào khoa học, phát huy tính tích cực nhận thức của HS. Phát triển những năng lực chuyên biệt môn Địa lí như sử dụng bản đồ, số liệu thống kê, tranh ảnh, năng lực tư duy. - Giúp HS tiếp cận kiến thức nhẹ nhàng hơn, vừa sức và rút ngắn thời gian lĩnh hội tri thức. HS hiểu bài sâu sắc và nhớ bài lâu hơn, chính là phát huy hiệu quả học tập. Công cụ Địa lí học tạo điều kiện thuận lợi nhất phản ánh các thuộc tính bên ngoài của đối tượng và các tính chất có thể tri giác trực tiếp của chúng. Công cụ Địa lí học giúp cụ thể hóa những cái quá trừu tượng thuộc về bản chất môn Địa lí như không gian, sự vận động theo thời gian, hình ảnh cụ thể của các sự vật – hiện tượng. 7
- - Tăng cường khả năng tự lực học tập và nâng cao khả năng nghiên cứu tài liệu học tập. Các hoạt động quan sát, phân tích, tổng hợp các hiện tượng xảy ra và giải thích có cơ sở khoa học các hiện tượng đó sẽ góp phần phát triển tư duy tìm tòi, khám phá, sáng tạo trong quá trình học tập. 2.2.2. Đối với hoạt động dạy - Giúp GV tiết kiệm được thời gian trên lớp trong mỗi tiết học và có nhiều thời gian hơn cho công tác sáng tạo trong hoạt động với HS. GV điều khiển được hoạt động nhận thức của người học, kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của người học được thuận lợi và tạo hiệu suất cao. Tóm lại, công cụ Địa lí học góp phần nâng cao năng suất lao động sư phạm của thầy và trò. - Giải phóng người GV khỏi nhiều công việc có tính chất thuần túy kỹ thuật trong tiết học chẳng hạn như thông báo thông tin, đọc viết. Người dạy có điều kiện dạy học theo các phương pháp trực tuyến rèn luyện năng lực cho HS. - Cung cấp thông tin, hỗ trợ người dạy điều khiển quá trình nhận thức của HS một cách tích cực, chủ động. - Tạo điều kiện cho GV kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS được chính xác, đầy đủ hơn; làm cơ sở để HS phát triển và củng cố năng lực. Như vậy, có thể nói rằng các công cụ Địa lí học nếu được sử dụng đúng đắn sẽ có những khả năng to lớn trong việc phát huy tính tích cực, năng lực tự học, tự nghiên cứu của HS, góp phần trong trọng trong việc thực hiện chương trình GDPT 2018 hiện nay. II. ĐẶC ĐIỂM CỦA VIỆC DẠY HỌC ĐỊA LÍ THPT 1. Đặc điểm của chương trình Địa lí 11 THPT 2018 1.1. Mục tiêu của Chương trình giáo dục phổ thông Địa lí lớp 11 năm 2018 Trên nền tảng những kiến thức cơ bản và phương pháp giáo dục đề cao hoạt động chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh, Chương trình môn Địa lí giúp học sinh hình thành, phát triển năng lực Địa lí – một biểu hiện của năng lực khoa học; đồng thời góp phần cùng các môn học và hoạt động giáo dục khác phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung đã được hình thành trong giai đoạn giáo dục cơ bản, đặc biệt là tình yêu quê hương, đất nước; thái độ ứng xử đúng đắn với môi trường tự nhiên, xã hội; khả năng định hướng nghề nghiệp; để hình thành nhân cách công dân, sẵn sàng đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 1.2. Cấu trúc nội dung chương trình Địa lí 11 năm 2018 8
- Nội dung giáo dục môn Địa lí lớp 11 là Địa lí kinh tế- xã hội thế giới. Ngoài các kiến thức cốt lõi, nội dung giáo dục môn Địa lí còn có các chuyên đề học tập, được phân phối phù hợp với mạch nội dung chính của mỗi lớp. 1.2.1. Kiến thức cốt lõi - Một số vấn đề về kinh tế - xã hội thế giới + Sự khác biệt về trình độ phát triển kinh tế – xã hội của các nhóm nước. + Toàn cầu hoá, khu vực hoá kinh tế và an ninh toàn cầu. + Nền kinh tế tri thức. - Địa lí khu vực và quốc gia: + Khu vực Mỹ Latinh. + Liên minh châu Âu (EU). + Khu vực Đông Nam Á. + Khu vực Tây Nam Á. + Hợp chủng quốc Hoa Kì. + Liên bang Nga. + Nhật Bản. + Cộng hoà nhân dân Trung Hoa (Trung Quốc). + Australia (Ô-xtrây-li-a). + Cộng hoà Nam Phi. 1.2.2. Các chuyên đề học tập - Chuyên đề 11.1: Một số vấn đề về khu vực Đông Nam Á. (Uỷ hội sông Mê Công; Hợp tác hoà bình trong khai thác Biển Đông). - Chuyên đề 11.2: Một số vấn đề về du lịch thế giới. - Chuyên đề 11.3: Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0). 2. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THPT Đối với học sinh lớp 11- THPT thường có độ tuổi từ 16 đến 17, đây là lứa tuổi thanh niên mới lớn. Sự phát triển tâm lý của lứa tuổi này chịu tác động của hai yếu tố: sinh lý và xã hội. Nếu lứa tuổi trước mất cân đối trong từng bộ phận thì lứa tuổi này các em có thân hình cân đối, vạm vỡ, sung sức, là thời kỳ cơ thể đang hình thành và phát triển mạnh mẽ, do đó những hoạt động của các em được xem như ngang hàng với người lớn. Sự phát triển về mặt cơ thể tạo cho các em có nhiều hứng thú hoạt động xã hội và trong nhiều lĩnh vực khác. Ở lứa tuổi này các em thực hiện được nhiều vai 9
- trò như người lớn, do đó có tính độc lập, tự chủ trong hoạt động của mình, trong đó các em có thể đạt được một số công việc thay bố mẹ, thực hiện những hoạt động xã hội do đoàn thanh niên tổ chức, từ đó hình thành trong các em ý thức lao động, tinh thần làm chủ tập thể, ... 2.1. Đặc điểm về hoạt động học tập và sự phát triển trí tuệ - Trong hoạt động học tập: về nội dung, phương thức, mục đích, cách thức học tập, ... khác xa với các cấp học trước, hoạt động tự học, tự nghiên cứu được phát triển cao. Ngoài môn học chính các em còn học nhiều môn học khác nhằm trang bị cho các em có cách nhìn đúng đắn về tự nhiên, xã hội, vào nghề nghiệp, ... và tính trừu tượng cao hơn so với lứa tuổi trước, ý thức thái độ học tập cũng tốt hơn. - Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ. Sự phát triển trí tuệ ở lứa tuổi này là tính chủ định giữa vai trò thống trị, tư duy mang tính chất trừu tượng cao. Khi giải quyết các vấn đề tư duy thì có phương pháp phản đề, lật ngược vấn đề để xem lại. 2.2. Những đặc điểm nhân cách chủ yếu - Về sự tự ý thức: Ở lứa tuổi này đã phát triển tốt, tự mình giải quyết các công việc, các em thể hiện được thái độ của cá nhân đối với những công việc xung quanh như bằng lòng hay không bằng lòng. Tự ý thức là tài sản để các em soi xét, đánh giá mình về mọi mặt trong cuộc sống có phù hợp với mục đích, yêu cầu của xã hội hay không. Tự ý thức phát triển, biết tự kiềm chế những hành vi, hành động không đúng đắn của mình. - Giao tiếp với đời sống tình cảm: Giao tiếp thường xảy ra trong các nhóm tâm lý có cùng sở thích nhu cầu hoặc đôi bạn. Tình bạn đã đi vào chiều sâu của các em, so với lứa tuổi trước ở lứa tuổi này tình bạn phải có lòng chân thành, vị tha, đồng cảm với nhau. Các em có nhu cầu cống hiến cho xã hội rất nhiều nhưng do khả năng hiện có cũng đang còn hạn chế. Như vậy, đặc điểm tâm sinh lí và trình độ nhận thức của các em HS lớp 11 hiện nay đã đạt tới một sự hoàn thiện nhất định. Trí nhớ của HS đã phát triển trên một cơ sở mới, không thiên về các sự kiện mà thiên về chất lượng các kiến thức có ý nghĩa được ghi nhớ. Việc PTNL tự học với các công cụ Địa lí học không những đáp ứng được yêu cầu về tâm lý lứa tuổi HS mà còn giúp các em có khả năng tự tìm hiểu, phát hiện và giải quyết vấn đề một cách tự giác. III. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC VỚI CÁC CÔNG CỤ ĐỊA LÍ HỌC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 11 THPT 1. Quan điểm về việc tổ chức dạy học PTNL tự học với các công cụ Địa lí học trong dạy học Địa lí lớp 11 THPT. Qua kết quả khảo sát điều tra bằng phiếu hỏi (Phụ lục 1,2) cho thấy: 10
- 1.1. Đối với giáo viên 1.1.1. Nhận thức của GV về PTNL tự học với các công cụ Địa lí học Qua kết quả điều tra GV và phỏng vấn trực tiếp một số GV môn Địa lí tại trường cho thấy có 50% GV hiểu rõ và 25% hiểu rất rõ về PTNL tự học với các công cụ Địa lí học. Tuy nhiên, vẫn có 25% GV hiểu biết ít về định hướng đổi mới này. 100% GV nhận thức được vai trò quan trọng và rất quan trọng trong phát triển các năng lực tự học của HS với các công cụ Địa lí học. 100% GV cho rằng môn Địa lí 11 rất thuận lợi, thuận lợi và có khả năng tổ chức dạy học PTNL tự học cho HS. Đồng thời, việc tổ chức dạy học phần Địa lí 11 còn có khả năng phát triển các NL đặc trưng khác như: NL nhận thức khoa học, tìm hiểu môi trường xung quanh và vận dụng được các kiến thức đã học cho HS. 1.1.2. Mức độ sử dụng công cụ Địa lí học trong dạy học Hỏi về tỉ lệ % mức độ sử dụng công cụ Địa lí học khi giảng dạy Địa lí thì có tới 75% GV thường xuyên sử dụng công cụ Địa lí học là bản đồ giáo khoa, biểu đồ, bảng số liệu. Các loại công cụ còn lại như sơ đồ, tranh ảnh và các công cụ khác dược giáo viên sử dụng ở mức độ thỉnh thoảng hoặc chưa bao giờ. Như vậy, mặc dù tất cả các giáo viên đều nhận thức được tầm quan trọng của việc sử dụng các công cụ Địa lí học thông dụng nhằm phát triển năng lực tự học cho HS lớp 11 THPT. Tuy nhiên, mức độ sử dụng các công cụ Địa lí học thông dụng thì không có GV nào sử dụng ở mức độ “Rất thường xuyên” mà hầu hết ở mức độ “thường xuyên” hoặc “thỉnh thoảng”. Qua đó ta thấy, có sự không phù hợp giữa mức độ nhận thức của GV về vai trò của các công cụ Địa lí học thông dụng và mức độ sử dụng chúng trong quá trình giảng dạy, hướng dẫn HS tự học. 1.2. Đối với học sinh 1.2.1. Nhận thức của HS về vai trò PTNL tự học với các công cụ Địa lí học Hầu hết các HS được điều tra đều nhận thức đúng đắn về vai trò PTNL tự học với các công cụ Địa lí học. Trong đó 39 em HS đồng ý ở mức độ “Rất cần thiết” chiếm 23,4%; 119 HS đồng ý ở mức độ “Cần thiết” chiếm 71,4%; 09 HS chọn mức độ “Không cần thiết” chiếm 5,2%; không có HS nào chọn mức độ “Hoàn toàn không cần thiết”. 1.2.2. Về mức độ sử dụng các công cụ Địa lí học để PTNL tự học của HS Trong tổng số 167 HS được khảo sát, không có HS nào sử dụng các công cụ Địa lí học ở mức độ “Rất thường xuyên”; 33 HS chọn mức độ “Thường xuyên” chiếm 19,5% và có 134 HS chọn mức “Thỉnh thoảng” chiếm 80,5%. 11
- Như vậy, mặc dù phần lớn HS đều nhận thức được tầm quan trọng của việc sử dụng các công cụ Địa lí để PTNL tự học nhưng mức độ sử dụng các loại công cụ này thì không có HS nào sử dụng ở mức độ “Rất thường xuyên” mà hầu hết ở mức độ “Thường xuyên” hoặc “Thỉnh thoảng”. Như vậy, có sự không phù hợp giữa nhận thức của HS về vai trò PTNL tự học với các công cụ Địa lí học và mức độ sử dụng chúng trong quá trình học tập. 2. Cách thức tổ chức dạy học PTNL tự học với các công cụ Địa lí học trong dạy học Địa lí lớp 11 THPT. - Kết quả điều tra cho thấy có tới 25,0% GV sẽ dùng công cụ Địa lí học theo hướng minh họa tri thức một cách thường xuyên, đồng thời trong số đó có khoảng 75% cho rằng nên sử dụng theo hướng nguồn tri thức. Đặc biệt trong số này còn có 25% GV sẽ dùng phương pháp thuyết trình trong khi sử dụng công cụ Địa lí học là tự đặt câu hỏi rồi HS tự nghiên cứu trả lời. Kết quả này có thể phụ thuộc vào trình độ của HS và chủ động của HS ở mỗi lớp. - Về năng lực hình thành cho HS khi sử dụng công cụ Địa lí học, qua dự giờ GV có sử dụng công cụ Địa lí học, tôi thấy GV chú trọng một số năng lực cho HS: + Năng lực sử dụng bản đồ theo hướng nguồn tri thức; năng lực tư duy tổng hợp mức độ thấp; năng lực sử dụng tranh ảnh Địa lí theo mức độ thông hiểu và nhận biết. + Ngoài ra GV cũng có rèn luyện năng lực HS qua thảo luận nhóm như năng lực giao tiếp, hợp tác trong thảo luận và trình bày. Đồng thời HS cũng được rèn luyện năng lực về công nghệ thông tin và giải quyết một số vấn đề Địa lí đơn giản. Nhìn chung GV chưa chú trọng nhiều vào năng lực tự học với các công cụ Địa lí học cho HS, chủ yếu mới phát huy tính tích cực của HS. 3. Hiệu quả của việc tổ chức dạy học PTNL tự học với các công cụ Địa lí học trong dạy học Địa lí lớp 11 THPT. Trong tiết dạy có tổ chức dạy học PTNL tự học với các công cụ Địa lí học, HS tỏ ra rất hứng thú. Đồng thời HS cũng nhận thấy rõ tác dụng của việc sử dụng công cụ Địa lí học trong quá trình tự học. 94,8% HS thừa nhận việc sử dụng công cụ Địa lí học trong giờ học để PTNL tự học gây hứng thú học tập ở các em; 85,7% xác nhận công cụ Địa lí học giúp HS chiếm lĩnh tri thức mới; 79,2% nói rằng nhờ PTNL tự học với các công cụ Địa lí học mà các em có khả năng tư duy tốt hơn. Khả năng tiếp thu của bản thân khi tiết học có sử dụng các công cụ Địa lí học để tự học, các em thừa nhận là học tốt và hiệu quả hơn rất nhiều chiếm 85,7%; không có trường hợp nào phàn nàn về hiệu quả khi sử dụng công cụ Địa lí học trong học tập. 4. Những thuận lợi và khó khăn 12
- - Đa số GV đều nhận thức cao về tầm quan trọng của việc sử dụng các công cụ Địa lí học để PTNL tự học cho HS. Tình trạng dạy chay đã được hạn chế rất nhiều, HS được sử dụng công cụ Địa lí học nhiều hơn trước đây, GV sử dụng công cụ Địa lí học đã chú trọng PTNL tự học cho HS. Về phía HS, phần lớn các em nhận thức được tầm quan trọng của việc tự học thông qua các công cụ Địa lí học; tự học đem lại nguồn tri thức vô tận, tự học giúp các em rèn luyện được khả năng tư duy logic, ghi nhớ tốt hơn và làm việc khoa học hơn. - Khó khăn: nhận thức vẫn chỉ là nhận thức mà chưa đi đến hành động. Phần lớn GV sử dụng các công cụ Địa lí học để PTNL tự học một cách chưa thường xuyên, sử dụng các công cụ Địa lí học chưa hiệu quả và chưa chú ý phát triển năng lực tự học cho người học. Sử dụng công cụ Địa lí học còn nặng nề minh họa tri thức. Về phía HS, hầu hết các em thỉnh thoảng mới tự học với các loại công cụ Địa lí học, kĩ năng sử dụng công cụ Địa lí học của HS còn yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới của chương trình giáo dục. Điều này làm cho các em ít có cơ hội rèn luyện kỹ năng vận dụng, khai thác kiến thức từ các loại công cụ Địa lí học. 13
- CHƯƠNG 2 CÁCH THỨC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC VỚI CÁC CÔNG CỤ ĐỊA LÍ HỌC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 THPT I. CÁC NGUYÊN TẮC DẠY HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC VỚI CÁC CÔNG CỤ ĐỊA LÍ HỌC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 THPT 1. Phát triển năng lực tự học với các công cụ Địa lí phải đảm bảo đáp ứng mục tiêu, nhiệm vụ của môn học Việc PTNL tự học với các công cụ Địa lí học cho HS trong dạy học môn Địa lí ở trường THPT nói chung và môn Địa lí 11 nói riêng phải đảm bảo đáp ứng mục tiêu của môn học là nhằm giúp HS tích cực, độc lập lĩnh hội tốt hơn hệ thống kiến thức cơ bản, mở rộng sự hiểu biết về khoa học Địa lí, hiểu được tiến trình phát triển của thế giới khoa học thông qua các mặt về tự nhiên, kinh tế - xã hội, hình thành thế giới quan khoa học, giáo dục đạo đức, bồi dưỡng nhân cách tốt đẹp và PTNL tư duy, hành động cho HS. PTNL tự học cũng nhằm để HS có thể thực hiện được những nhiệm vụ cơ bản của môn học là khám phá môi trường tự nhiên, môi trường kinh tế - xã hội ở các vùng lãnh thổ, nhất là của địa phương, rèn luyện các kỹ năng cơ bản của Địa lí như quan sát, phân tích, giải thích các sự vật hiện tượng Địa lí, kỹ năng vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống, làm cơ sở để phát triển các NL cốt lõi ở người học. 2. Phát triển năng lực tự học với các công cụ Địa lí học phải đảm bảo tính khoa học Đây là nguyên tắc chỉ đạo việc lựa chọn nội dung và phương pháp hướng dẫn HS tự học. Tri thức được lựa chọn đòi hỏi thông tin phải chính xác về mặt khoa học, đồng thời đòi hỏi phát triển ở HS các kỹ năng, kỹ xảo tìm tòi khoa học, làm quen với cách tổ chức, hình thức tự học một cách hiệu quả. 3. Các bài tập được xây dựng phải gắn liền với các công cụ Địa lí thông dụng phải đảm bảo tính vừa sức đối với HS Nguyên tắc này đòi hỏi nội dung của bài tập phải phù hợp với khả năng nhận thức của HS cả về khối lượng lẫn mức độ. Đương nhiên, vừa sức không có nghĩa là không đòi hỏi HS phải cố gắng vươn lên chinh phục những tri thức mới, phát triển năng lực trí tuệ, mà đòi hỏi phải đảm bảo một sự tiến bộ nào đó của HS trên con đường nhận thức. 4. Sử dụng công cụ Địa lí học thông dụng phải theo hướng phát huy tính tích cực và sự phát triển tư duy cho HS. Nguyên tắc này đòi hỏi sự kết hợp tối ưu giữa vai trò chủ động, tự lĩnh hội tri thức của HS với vai trò hướng dẫn, chỉ đạo của GV. Trong quá trình tự học cần phải ưu tiên sự tư duy, sáng tạo so với việc ghi nhớ. 14
- 5. Phát triển năng lực tự học với các công cụ Địa lí phải vận dụng linh hoạt, đa dạng hình thức, phương pháp và các hoạt động dạy học Mỗi hình thức, phương pháp đều có những ưu thế và hạn chế riêng trong việc hình thành, phát triển năng lực cho HS trong dạy học Địa lí. Trong dạy học theo PTNL, trong một tiết học nếu GV chỉ vận dụng một hình thức và một PPDH thì giờ học trở nên đơn điệu, HS dễ chán nản, mệt mỏi và không hứng thú. GV cần lựa chọn vận dụng các hình thức phù hợp, kết hợp linh hoạt các PPDH để làm cho giờ học trở nên sinh động, hấp dẫn và thu hút HS tham gia từ đó phát huy tối đa khả năng của từng HS, tạo sự hứng thú học tập cho HS, tiết học sẽ mang lại hiệu quả hơn. Ví dụ, nếu kết hợp phương pháp đàm thoại với các công cụ Địa lí học như bản đồ, biểu đồ, bảng số liệu, tranh ảnh,… sẽ hiệu quả hơn chỉ sử dụng độc nhất đàm thoại. Vì vậy, PTNL tự học với các công cụ Địa lí người GV cần vận dụng linh hoạt, đa dạng các hình thức, phương pháp và hoạt động dạy học ở trên lớp, ngoài lớp cũng như ở nhà để có thể phát huy được khả năng tự học của HS ở mọi nơi, mọi lúc và khai thác được tất cả các điều kiện để tự học. 6. Phát triển năng lực tự học với các công cụ Địa lí phải đảm bảo tính thường xuyên và liên tục Để có một thói quen, để hình thành một NL mang tính bền vững ở mỗi cá nhân thì việc rèn luyện thói quen và NL phải được thực hiện một cách thường xuyên và liên tục. Trong hoạt động học tập nói chung và rèn luyện, PTNL tự học với các công cụ Địa lí nói riêng cũng cần phải được tiến hành một cách thường xuyên, liên tục nếu không các kỹ năng sẽ dần bị mất đi. Vì sự hình thành, phát triển năng lực ở HS là cả một quá trình mà HS cần liên tục tham gia vào chuỗi hoạt động lặp đi lặp lại nhiều lần một cách có ý thức. Trong quá trình hành động, các thao tác kỹ năng và tư duy sử dụng trong học tập được lặp đi lặp lại nhiều lần, sẽ dần trở nên thành thạo, đến một mức độ nào đó sẽ trở thành kỹ năng, kỹ xảo. 7. Phát triển NL tự học với các công cụ Địa lí học cần đảm bảo được kiểm tra đánh giá thường xuyên Hình thức kiểm tra đánh giá trong đó bao gồm cả việc tự kiểm tra đánh giá của HS tồn tại như một khâu không thể thiếu trong quá trình dạy học. Mục đích của việc kiểm tra đánh giá NL tự học là để GV biết được sự chuyển biến của HS qua từng mức độ thực hiện nhiệm vụ tự học, từ đó có thể điều chỉnh nhiệm vụ, điều chỉnh hình thức và PPDH. Qua kiểm tra, đánh giá việc tự học của HS, GV cũng biết được kết quả tự học của HS và hiệu quả các cách thức đã áp dụng; HS sẽ tự nhận thức và tự đánh giá được NL tự học của mình để có biện pháp cải thiện việc tự học. II. CÁC YÊU CẦU ĐỐI VỚI DẠY HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC VỚI CÁC CÔNG CỤ ĐỊA LÍ HỌC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 THPT 1. Yêu cầu đối với giáo viên 15
- Để PTNL sử dụng công cụ Địa lí học trong dạy học Địa lí 11 THPT, cần phải phát huy vai trò và hiệu quả hoạt động của GV trong tổ chức hoạt động nhận thức cho HS. GV phải thực sự đóng vai trò là người tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo trong quá trình dạy học nhằm giúp HS chủ động tìm tòi tri thức. Để PTNL sử dụng công cụ Địa lí học trong dạy học Địa lí 11 THPT, GV cần sử dụng phương pháp dạy học hợp lí và sử dụng các công cụ Địa lí học phù hợp. Khi dạy, GV tìm ra và sử dụng hiệu quả của từng công cụ để hỗ trợ phát triển năng lực sử dụng công cụ Địa lí học cho HS và khuyến khích HS thiết kế và sử dụng các công cụ này như bản đồ, lược đồ, sơ đồ, mô hình, tranh ảnh, bảng số liệu,… Thực hiện các phương pháp đánh giá vì sự phát triển của HS. GV thường xuyên đưa ra phản hồi cụ thể và tích cực về kết quả làm việc của HS. Có khả năng nhận thức nhất định: có thể hiểu được nhiệm vụ mà GV giao cho, tự lực thực hiện các thao tác sau khi GV hướng dẫn và có thể trình bày mạch lạc kết quả của mình. Đối với HS lớp 11, các em cũng đã được rèn luyện các kỹ năng Địa lí, như làm việc với bản đồ, biểu đồ, sơ đồ, bảng số liệu, bảng kiến thức, ... Đây là những tiền đề quan trọng để các em thực hiện các thao tác phát triển năng lực sử dụng công cụ Địa lí học. Thực hành thường xuyên các thao tác trí tuệ của riêng cá nhân nên việc thực hành phải do HS chủ động tiến hành. HS cần thực hành thao tác để thành thạo, kết hợp các thao tác để nhận thức đầy đủ, chính xác về lãnh thổ. Ví dụ: HS phân tích thông tin để thấy sự phát triển, phân bố các đối tượng. Khi HS quan sát, có thể suy luận từ bản đồ, biểu đồ, sơ đồ, bảng số liệu,… để thấy các mối liên hệ, sự tương đồng, khác biệt giữa các khu vực và tổng hợp lại thành những lời giải thích rõ ràng, hợp lí. 2. Yêu cầu đối với các điều kiện cơ sở vật chất và môi trường lớp học Để phát triển năng lực sử dụng công cụ Địa lí học, GV cần có hệ thống phương tiện trực quan phong phú. Hiện nay, hệ thống bản đồ, bảng thông tin, sơ đồ, biểu đồ, bảng số liệu … trong SGK khá đầy đủ nhưng số liệu càng ngày càng cũ nên GV cần sưu tầm, cập nhật thêm đề các phân tích, suy luận, so sánh được chính xác hơn. GV cũng có thể tự thành lập các bản đồ để giảng dạy hoặc sử dụng hệ thống bản đồ online, sơ đồ, các dạng mô hình có sẵn trên mạng Internet,... Môi trường lớp học cần tích cực để thuận lợi cho sự PTNL HS. III. MỘT SỐ CÁCH THỨC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC VỚI CÁC CÔNG CỤ ĐỊA LÍ HỌC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 THPT 1. Hướng dẫn học sinh tự học với bản đồ giáo khoa Địa lí 1.1. Vị trí của bản đồ trong dạy học Địa lí Bản đồ là công cụ (phương tiện) không thể thiếu được trong dạy học Địa lí, nó không chỉ là phương tiện dạy học trực quan mà quan trọng hơn, nó là một 16
- nguồn tri thức giúp HS tiến hành các thao tác tư duy để lĩnh hội kiến thức một cách sâu sắc và bền vững, phát huy tính tích cực, tự lực của HS trong dạy học Địa lí. Về mặt kiến thức, bản đồ có khả năng phản ánh sự phân bố, tình trạng và những mối liên hệ của các đối tượng, hiện tượng Địa lí trên bề mặt trái đất một cách cụ thể và sinh động mà không một phương tiện nào có thể thay thế được; là công cụ duy nhất giúp HS nhận thức được các đối tượng, hiện tượng diễn ra trên một không gian rộng lớn mà HS không có điều kiện tri giác trực tiếp và cả những đối tượng, hiện tượng không thể tri giác được. Về mặt phương pháp, bản đồ được coi là phương pháp đặc trưng trong dạy học Địa lí, bản đồ không chỉ là phương tiện trực quan mà còn là nguồn tri thức vô cùng phong phú, được coi như cuốn sách giáo khoa thứ hai, giúp HS khai thác kiến thức, rèn luyện kĩ năng và phát triển tư duy Địa lí. Trong chương trình Địa lí, thời lượng các bản đồ được sử dụng trong mỗi bài học tương đối nhiều. Mỗi một bản đồ chứa đựng một khối lượng kiến thức lớn, lớn hơn rất nhiều so với các phương tiện khác. Nhờ có bản đồ, các kiến thức Địa lí thông qua lời giảng của GV trở nên rõ ràng, dễ tiếp thu. Là công cụ để GV củng cố, kiểm tra, đánh giá kỹ năng, năng lực học tập bộ môn của HS. 1.2. Các bước hướng dẫn học sinh tự học với bản đồ giáo khoa Địa lí Tự học với bản đồ tức là HS chủ yếu khai thác kiến thức Địa lí từ bản đồ. Để khai thác được những kiến thức đó, trước hết HS phải nắm được những kiến thức lý thuyết về bản đổ, trên cơ sở đó hình thành và rèn luyện kỹ năng về bản đồ. Để giúp HS tự học với bản đồ Địa lí, GV có thể thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Xác định bản đồ trong bài học và tiến hành phân tích, đánh giá bản đồ cần sử dụng. Bước này yêu cầu GV nghiên cứu từng phần, từng bài, từng mục bài học trong SGK, từ đó xác định bản đồ cần sử dụng. GV xem trong SGK đã có bản đồ chưa, cần bổ sung thêm bản đồ nào, thông báo cho HS các bản đồ cần sử dụng. Sau đó, để có thể tự khai thác các kiến thức chứa đựng trong bản đồ một cách hiệu quả cần phải phân tích các yếu tố cấu thành bản đồ (yếu tố nội dung, yếu tố toán học, yếu tố bổ sung, yếu tố hỗ trợ,…) vì trong mỗi yếu tố chứa đựng các kiến thức tương ứng có thể khai thác để phục vụ cho các mục tiêu sư phạm khác nhau của quá trình tự học. Bước 2. Xác định nội dung và thiết kế câu hỏi, bài tập có sử dụng bản đồ đã xác định Bước này yêu cầu GV thiết kế câu hỏi, bài tập cho HS tự học phải dựa trên cơ sở nội dung cơ bản của bài học có sử dụng bản đồ. Việc xác định nội dung dạy học sẽ giúp xác định các kiến thức có thể khai thác từ các yếu tố của bản đồ phục vụ cho việc dạy học các đơn vị kiến thức đã được xác định. 17
- Bước 3. Giao bài tập cho HS và HS tự nghiên cứu hoàn thiện Bước này GV giao bài tập cho HS, yêu cầu HS tự làm việc với bản đồ đã xác định để hoàn thành các câu hỏi, bài tập do GV giao. Việc tự học theo bản đồ phải thể hiện kết quả trên giấy hoặc vở bài tập để GV tiện theo dõi, kiểm tra, đánh giá. Bước 4. Kiểm tra, đánh giá kết quả tự học của HS với bản đồ giáo khoa Địa lí. - Bước này yêu cầu GV kiểm tra, đánh giá kết quả tự học của HS thông qua quá trình làm việc hoặc vở ghi, vở bài tập, thực hành của HS. - GV giải thích những thắc mắc của HS, chuẩn hóa kiến thức. 1.3. Một số ví dụ minh họa Ví dụ 1. Khi dạy bài 1. Sự khác biệt về trình độ phát triển kinh tế -xã hội của các nhóm nước (Sách Cánh Diều). Bước 1: Xác định bản đồ trong bài học và tiến hành phân tích, đánh giá bản đồ cần sử dụng. - Bản đồ cần sử dụng cho bài này là Bản đồ HDI, cơ cấu GDP và GNI/người của một số nước trên thế giới năm 2020 (Hình 2.1). Hình 2.1. HDI, cơ cấu GDP và GNI/người của một số nước trên thế giới năm 2020 - Phân tích, đánh giá bản đồ cần sử dụng: + Nội dung của bản đồ này gồm có: HDI của một số nước trên thế giới: Nội dung này được thể hiện bằng phương pháp nền chất lượng với thang màu từ xanh đậm, xanh nõn chuối, vàng cam, vàng nhạt và xám ứng với các chỉ số HDI: từ 0,800 trở lên, từ 0,700 đến 18
- 0,799, từ 0,550 đến 0,699, dưới 0,550 và không có số liệu. Trong đó các nước phát triển như Ca-na-đa, Hoa Kỳ, Đức, Pháp, Nhật Bản có chỉ số HDI rất cao; đa số các nước ở Châu Phi và Đông Nam Á có chỉ số HDI ở mức rất thấp. Cơ cấu GDP và GNI/người của một số nước trên thế giới năm 2020: Nội dung này được thể hiện bằng phương pháp Bản đồ- biểu đồ. Phương pháp này sử dụng các biểu đồ tròn để thể hiện cơ cấu GDP (Đơn vị %) phân theo ngành kinh tế: hình nan quạt màu đỏ biểu hiện ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; màu vàng biểu hiện ngành công nghiệp, xây dựng; màu tím biểu hiện ngành dịch vụ; nan quạt màu trắng là thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm và các biểu đồ cột đơn, độ cao của cột thể hiện đơn vị USD/người với quy định 1mm tương ứng với 1000 USD. + Phân tích yếu tố toán học: Yếu tố toán học của bản đồ này chỉ có tỉ lệ bản đồ. Tỉ lệ của bản đồ này là 1: 200.000.000, nghĩa là 1cm trên bản đồ tương ứng với 2000 km ngoài thực tế. Tỉ lệ này thuộc tỉ lệ nhỏ nên mức độ khái quát hóa của bản đồ này khá cao. + Phân tích yêu tố bổ sung, yếu tố hỗ trợ của bản đồ này chỉ có bảng chú giải giải thích các kí hiệu được sử dụng để biểu hiện HDI, cơ cấu GPD theo ngành kinh tế, GNI/người của một số nước trên thế giới năm 2020. Bước 2. Xác định nội dung và thiết kế câu hỏi, bài tập có sử dụng bản đồ đã xác định Nội dung dạy học trong ví dụ này là tiểu mục 1. Các nhóm nước. Đây được coi là một đơn vị kiến thức cơ bản. Xác định nội dung dạy học là xác định các đơn vị kiến thức thành phần của đơn vị kiến thức cơ bản này. Dựa vào nội dung bài học trong sách giáo khoa có thể xác định được các đơn vị kiến thức thành phần của tiểu mục này gồm có: chỉ số HDI, cơ cấu GDP theo ngành, GNI/người của một số nước trên thế giới năm 2020 và sự phân bố của các quốc gia đó trên bản đồ. Đây là những kiến thức cơ bản mà mục tiêu của bài học đã đề ra. Từ việc phân tích, đánh giá bản đồ và xác định nội dung dạy học như trên, giáo viên chọn lựa các nội dung trên bản đồ có thể sử dụng để thiết kế hoạt động PTNL tự học cho HS. Đối với tiểu mục này, có thể sử dụng phiếu học tập với nội dung như sau: Bảng 2.1. HDI, cơ cấu GDP và GNI/người của một số nước trên thế giới năm 2020 Chỉ tiêu/Quốc gia Hoa Ấn Độ Trung Nhật Kỳ Quốc Bản GNI/người (USD/người) Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản 19
- Cơ cấu GDP Công nghiệp, xây dựng Dịch vụ Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm HDI Dựa vào Bản đồ HDI, cơ cấu GDP và GNI/người của một số nước trên thế giới năm 2020 (trang 6-SGK). Em hãy hoàn thành phiếu học tâp trên và cho biết quốc gia nào thuộc nhóm nước phát triển, quốc gia nào thuộc nhóm nước đang phát triển? Tại sao? (Lưu ý: sản phẩm có thể trên giấy A4, A0, poster,… Thời gian: 3 ngày). Bước 3. Giao bài tập cho HS, HS về nhà tự nghiên cứu hoàn thiện Để hoàn thành phiếu học tập này, HS sử dụng Bản đồ HDI, cơ cấu GDP và GNI/người của một số nước trên thế giới năm 2020 và tiến hành các công việc sau: Biết được chỉ số HDI của mỗi quốc gia và phân chia các nước đó có chỉ số HDI thuộc nhóm nào (rất cao, cao, trung bình hay là thấp); Phân tích biểu đồ cơ cấu GDP theo ngành của mỗi quốc gia. Qua phân tích này có thể thấy cơ cấu GDP theo ngành có sự khác biệt giữa các nhóm nước. Đối với nhóm nước phát triển cơ cấu GDP chủ yếu thuộc về ngành dịch vụ, còn nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản chiếm tỉ trọng rất thấp. Ngược lại, đối với nhóm nước đang phát triển tỉ trọng ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và công nghiệp còn rất cao trong cơ cấu GDP; phân tích biểu đồ GNI/người (Đơn vị: USD/người) để thấy được tổng thu nhập quốc gia bình quân đầu người của mỗi nước để có sự so sánh, phân chia thành các nhóm nước. Qua biểu đồ có thể thấy Hoa Kỳ có tổng thu nhập quốc gia bình quân đầu người cao nhất 64140 USD/người, thuộc nhóm nước thu nhập cao. Nhật Bản 40810 USD/người, cũng thuộc nhóm nước thu nhập cao. Ấn Độ 1910 USD/người, thuộc nhóm nước có thu nhập trung bình thấp. Trung Quốc 10530 USD/người, thuộc nhóm nước thu nhập trung bình cao. Từ phân tích trên có thể phân chia trong bốn quốc gia trên thì Hoa Kỳ và Nhật Bản thuộc nhóm nước phát triển, Ấn Độ và Trung Quốc thuộc nhóm nước đang phát triển. Có thể giải thích nguyên nhân của sự phân chia này là: Hoa Kỳ, Nhật Bản có GNI/người trên 12535 USD, HDI đạt mức rất cao (từ 0,800 trở lên). Trong cơ cấu GDP, tỉ trọng của dịch vụ rất cao (trên 72%), tỉ trọng của nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản rất thấp (khoảng 1,0%). Ấn Độ, Trung Quốc thuộc nhóm nước đang phát triển vì có GNI/người dưới 12535 USD thuộc mức thu nhập trung bình, HDI ở mức trung bình và cao (dưới 0,800). Trong cơ cấu GDP, tỉ trọng của dịch vụ còn thấp (xấp xỉ trên dưới 50%), tỉ trọng của nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản còn cao. Bước 4. Kiểm tra, đánh giá kết quả tự học của HS với bản đồ. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 39 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống câu hỏi bài tập chương Liên kết hóa học - Hóa học 10 - Nâng cao nhằm phát triển năng lực học sinh
24 p | 70 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Soạn dạy bài Clo hóa học 10 ban cơ bản theo hướng phát triển năng lực học sinh
23 p | 55 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh
28 p | 34 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực và chủ động trong học tập cho học sinh khi áp dụng phương pháp dạy học theo góc bài Axit sunfuric - muối sunfat (Hóa học 10 cơ bản)
26 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển tư duy lập trình và khắc phục sai lầm cho học sinh lớp 11 thông qua sử dụng cấu trúc rẽ nhánh
24 p | 31 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào dạy học truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
33 p | 73 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực học tập của học sinh thông qua dạy học dự án môn hóa học
54 p | 48 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p | 14 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực học văn cho học sinh THPT thông qua kiểu bài làm văn thuyết minh
48 p | 24 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phát huy tính tự chủ của học sinh lớp chủ nhiệm trường THPT Vĩnh Linh
12 p | 13 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn 100m cho nam đội tuyển Điền kinh trường THPT Tiên Du số 1- Tiên Du- Bắc Ninh
39 p | 13 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tư duy cho học sinh thông qua dạy học Bài tập hóa học chương Ancol - Phenol lớp 11 trung học phổ thông
74 p | 8 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh thông qua bài tập thí nghiệm Vật lí
38 p | 17 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp kiến thức các môn học dạy bài: Cacbohiđrat và lipit
67 p | 30 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn