intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng cho học sinh thông qua hệ thống bài tập chủ đề Nguyên tố nhóm Halogen – Hóa học 10

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:74

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng cho học sinh thông qua hệ thống bài tập chủ đề Nguyên tố nhóm Halogen – Hóa học 10" tập trung nghiên cứu, tuyển chọn, xây dựng và sử dụng một số BTHH trong dạy học chủ đề: Nguyên tố nhóm Halogen – Hóa học lớp 10 nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học cho học sinh, từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Hóa học ở trường phổ thông.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng cho học sinh thông qua hệ thống bài tập chủ đề Nguyên tố nhóm Halogen – Hóa học 10

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 3 SÁNG KIẾN Đề tài: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC, KĨ NĂNG CHO HỌC SINH THÔNG QUA HỆ THỐNG BÀI TẬP CHỦ ĐỀ NGUYÊN TỐ NHÓM HALOGEN – HÓA HỌC 10 LĨNH VỰC: HÓA HỌC Nhóm thực hiện: PHẠM THỊ HẰNG PHAN THỊ HẠNH LÊ XUÂN HOA ĐT: 0973729015 ĐT: 0369245448 ĐT: 0982874969 Năm thực hiện: 2024
  2. MỤC LỤC Nội dung Trang PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lí do chọn đề tài 1 2. Mục tiêu, ý nghĩa, tính mới của đề tài 2 3. Phương pháp nghiên cứu 2 4. Phạm vi nghiên cứu đề tài 3 PHẦN II. NỘI DUNG 3 1. Cơ sở lí luận của việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức, 4 kỹ năng cho HS thông qua sử dụng bài tập hóa học 1.1. Một số vấn đề chung về năng lực 4 1.2. Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng 6 1.2.1. Khái niệm năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng 6 1.2.2. Cấu trúc và biểu hiện của năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng 7 1.2.3. Phương pháp và công cụ đánh giá năng lực vận dụng kiến thức, 7 kĩ năng 1.2.4. Một số phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực 9 vận dụng kiến thức, kĩ năng 1.3. Bài tập hóa học 13 1.3.1. Khái niệm bài tập hóa học 13 1.3.2. Ý nghĩa của bài tập hóa học 13 1.3.3. Phân loại bài tập hóa học 14 2. Thực trạng dạy học phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ 15 năng cho HS thông qua bài tập hóa học 3. Giải quyết vấn đề 17 3.1. Phân tích mục tiêu, nội dung và cấu trúc chủ đề Nguyên tố nhóm 17 Halogen – Hóa học 10 3.1.1. Yêu cầu cần đạt của chủ đề Nguyên tố nhóm Halogen 17 3.1.2. Nội dung kiến thức và cấu trúc chủ đề Nguyên tố nhóm Halogen 19 3.2. Khung năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng cho học sinh THPT 19 3.2.1. Cơ sở khoa học để xây dựng khung năng lực vận dụng kiến 19 thức, kĩ năng 3.2.2. Khung năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng của HS THPT 19 3.3. Nguyên tắc tuyển chọn, xây dựng hệ thống BTHH phát triển năng 20 lực vận dụng kiến thức, kĩ năng cho học sinh 3.3.1. Cơ sở tuyển chọn và xây dựng BTHH phát triển NLVDKTKN 20
  3. 3.3.2. Nguyên tắc xây dựng bài tập hóa học phát triển NLVDKTKN 20 3.3.3. Quy trình xây dựng bài tập hóa học nhằm phát triển 21 NLVDKTKN 3.3.4. Hệ thống bài tập hóa học chủ đề Nguyên tố nhóm Halogen 23 3.4. Một số biện pháp sử dụng bài tập hóa học trong dạy học để phát 31 triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng cho học sinh 3.4.1. Sử dụng BTHH phối hợp với DHGQVĐ trong bài dạy hình 31 thành kiến thức mới 3.4.2. Sử dụng BTHH trong bài dạy ôn tập, luyện tập 31 3.4.3. Sử dụng BTHH trong kiểm tra, đánh giá 32 3.4.4. Sử dụng BTHH cho HS tự học ở nhà 32 3.5. Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng 33 cho học sinh 3.5.1. Phiếu đánh giá theo tiêu chí 33 3.5.2. Bài kiểm tra 33 3.5.3. Phiếu tự đánh giá của HS 33 3.6. Thiết kế một số kế hoạch bài học minh họa 33 4. Thực nghiệm sư phạm 45 4.1. Mục đích thực nghiệm 45 4.2. Nội dung thực nghiệm 45 4.3. Đối tượng thực nghiệm 45 4.4. Tiến hành thực nghiệm 45 4.5. Kết quả thực nghiệm 45 5. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của đề tài 46 5.1. Mục đích khảo sát 46 5.2. Nội dung và phương pháp khảo sát 46 5.3. Đối tượng khảo sát 47 5.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của đề tài 47 5.4.1. Sự cấp thiết của đề tài 47 5.4.2. Tính khả thi của đề tài 48 PHẦN III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 49 1. Kết luận 49 2. Kiến nghị 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  4. DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT STT Viết tắt Nội dung 1 BTHH Bài tập hóa học 2 DHHH Dạy học hóa học 3 ĐH Đại học 4 GD Giáo dục 5 GD&ĐT Giáo dục và đào tạo 6 GDPT Giáo dục phổ thông 7 GQVĐ Giải quyết vấn đề 8 GV Giáo viên 9 HĐ Hợp đồng 10 HS Học sinh 11 KHBH Kế hoạch bài học 12 NL Năng lực 13 NLVDKTKN Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng 14 NXB Nhà xuất bản 15 PPDH Phương pháp dạy học 16 SBT Sách bài tập 17 SD Sử dụng 18 SGK Sách giáo khoa 19 THPT Trung học phổ thông 20 TN Thực nghiệm 21 TNSP Thực nghiệm sư phạm 22 VDKTKN Vận dụng kiến thức, kĩ năng 23 XD Xây dựng
  5. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Năm học 2022-2023, chương trình giáo dục phổ thông 2018 được triển khai ở cấp THPT, đây là một chương trình giáo dục được xây dựng theo hướng mở, lấy người học làm trung tâm. Chương trình giáo dục phổ thông mới cho phép địa phương chủ động trong việc triển khai kế hoạch giáo dục theo định hướng giáo dục trên địa bàn mình, cũng như tạo điều kiện cho những nhà biên soạn sách và người dạy phát huy được tính chủ động của họ. Ngoài nguyên lý giáo dục nền tảng bao gồm "học đi đôi với hành", "lý luận gắn liền với thực tiễn", "giáo dục ở nhà trường kết hợp với giáo dục ở gia đình và xã hội", chương trình còn chịu ảnh hưởng từ triết lý giáo dục "học để biết - học để làm - học để chung sống - học để tự khẳng định mình". Trong chương trình giáo dục phổ thông 2018, ở cấp trung học phổ thông môn Hóa học là môn học thuộc giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp, được học sinh lựa chọn theo định hướng nghề nghiệp, sở thích và năng lực của bản thân. Trong đó, bài tập hóa học (BTHH) đóng vai trò rất quan trọng, vừa là nội dung, vừa là mục đích, lại là phương pháp dạy học hiệu quả. Trong quá trình dạy học, BTHH được sử dụng trong hầu hết các bài dạy, từ nghiên cứu kiến thức mới tới dạng bài luyện tập, ôn tập, kiểm tra, đánh giá, … BTHH giúp mở rộng và đào sâu kiến thức, có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành nhận thức cũng như phát triển năng lực cho học sinh. Tuy nhiên, BTHH hiện nay đang quá chú trọng đến tính toán, coi nhẹ bản chất hóa học, ít gắn liền với thực tiễn dẫn đến học sinh không hào hứng học tập môn Hóa học và không nhận thấy có sự liên quan giữa kiến thức đã học với thực tế diễn ra trong cuộc sống. Do đó, cần phải tuyển chọn và xây dựng được hệ thống bài tập phù hợp nhằm phát triển năng lực cho học sinh. Hoá học 10 giúp học sinh hình thành và phát triển cả ba thành phần của năng lực hoá học, bao gồm nhận thức, tìm hiểu và vận dụng. Chương trình Hoá học 10 tập trung vào kiến thức cơ sở hoá học chung. Các nội dung này giúp học sinh nhận định tính hệ thống, quy luật của chất và quá trình biến đổi chất qua các chủ đề. Do đó, nâng cao chất lượng dạy học môn Hóa học 10 được coi là một trong các yêu cầu cấp thiết. Nhằm mục đích phục vụ tốt hơn việc dạy học, nâng cao hứng thú và chất lượng học tập môn Hóa học cho học sinh, chúng tôi xin mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng cho học sinh thông qua hệ thống bài tập chủ đề Nguyên tố nhóm Halogen – Hóa học 10”. 1
  6. 2. Mục tiêu, ý nghĩa, tính mới của đề tài 2.1. Mục tiêu Đề tài tập trung nghiên cứu, tuyển chọn, xây dựng và sử dụng một số BTHH trong dạy học chủ đề: Nguyên tố nhóm Halogen – Hóa học lớp 10 nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học cho học sinh, từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Hóa học ở trường phổ thông. 2.2. Ý nghĩa - Đề tài góp phần làm sáng tỏ và hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng (NLVDKTKN) trong dạy học môn Hóa học cho HS THPT – chương trình GDPT 2018, đặc biệt là dạy và học chủ đề: Nguyên tố nhóm Halogen. - Đề xuất khung NLVDKTKN và thiết kế công cụ đánh giá phù hợp khi sử dụng bài tập đáp ứng yêu cầu của chương trình GDPT 2018. - Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập chủ đề: Nguyên tố nhóm Halogen gồm BT trắc nghiệm khách quan và BT tự luận. - Đề xuất các phương pháp dạy học tích cực kết hợp với việc sử dụng hệ thống bài tập nhằm phát triển NLVDKTKN một cách phù hợp để đạt hiệu quả nhất, đáp ứng yêu cầu của chương trình GDPT 2018. 2.3. Tính mới Đề tài “Phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng cho học sinh thông qua hệ thống bài tập chủ đề Nguyên tố nhóm Halogen – Hóa học 10” lần đầu tiên được nghiên cứu và áp dụng dạy thử nghiệm tại trường THPT Diễn Châu 3, bước đầu đã phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập và góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Hóa học ở trường phổ thông theo chương trình giáo dục phổ thông 2018. 3. Phương pháp nghiên cứu 3.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận - Đọc và tiến hành tìm kiếm các nguồn tài liệu như các bộ SGK: Cánh diều, Kết nối tri thức với cuộc sống, Chân trời sáng tạo; các SBT, sách tham khảo tương ứng ... để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. - Nghiên cứu yêu cầu cần đạt, nội dung, cấu trúc... môn Hóa học lớp 10, chương trình GDPT 2018, đi sâu vào chủ đề nghiên cứu. - Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại hệ thống hóa, khái quát hóa … 3.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Tiến hành điều tra, khảo sát, phỏng vấn về thực tiễn dạy học Hóa học tại các trường THPT thuộc huyện Diễn Châu – tỉnh Nghệ An, các vấn đề có liên quan đến đề tài nghiên cứu. 2
  7. - Điều tra về mối quan tâm, sự hứng thú của HS với các hiện tượng quan sát được hay đã từng gặp trong thực tiễn cuộc sống. - Phương pháp chuyên gia: trao đổi, thảo luận và xin ý kiến của các chuyên gia như những GV dạy môn Hóa học có nhiều năm kinh nghiệm, … - Nghiên cứu, tham khảo các BTHH trong các nguồn tài liệu phục vụ công tác giảng dạy. - Thực nghiệm sư phạm (TNSP) để kiểm nghiệm tính khả thi, hiệu quả của các đề xuất và tính đúng đắn của giả thuyết khoa học đề ra. 3.3. Nhóm phương pháp xử lí thông tin Sử dụng toán học thống kê để xử lý kết quả TNSP, từ đó rút ra nhận xét, kết luận. 4. Phạm vi nghiên cứu đề tài - Nghiên cứu áp dụng cho học sinh lớp 10A7 tại đơn vị công tác trong năm học 2023 – 2024. - Phạm vi và khả năng nhân rộng cho tất cả các đối tượng học sinh khối 10 thuộc ban khoa học tự nhiên, áp dụng cho dạy học đại trà ở tất cả các trường THPT. 3
  8. PHẦN II. NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận của việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng cho HS thông qua sử dụng bài tập hóa học 1.1. Một số vấn đề chung về năng lực Hiện nay, có rất nhiều quan niệm, cách hiểu và phát biểu khác nhau về năng lực cá nhân con người: Theo từ điển tiếng Việt: Năng lực là phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành một hoạt động nào đó với chất lượng cao. Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: Năng lực là đặc điểm của cá nhân thể hiện mức độ thông thạo - tức là có thể thực hiện một cách thành thục và chắc chắn - một hay một số dạng hoạt động nào đó. Theo tâm lý học: Năng lực là tổ hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả tốt. Trong lĩnh vực đào tạo nghề nghiệp: Năng lực là khả năng bao gồm kiến thức, kĩ năng và thái độ thực hiện nhiệm vụ một cách thành công theo chuẩn xác định. Tuy diễn đạt khác nhau nhưng có thể thấy khái niệm năng lực có một số đặc điểm chung: - Đề cập tới xu thế đạt được một kết quả nào đó của một công việc cụ thể, do một con người cụ thể thực hiện (năng lực học tập, năng lực tư duy, năng lực tự quản lý bản thân,…). - Có sự tác động của một cá nhân cụ thể tới một đối tượng cụ thể (kiến thức, quan hệ xã hội, …) để có một sản phẩm nhất định. - Năng lực chỉ tồn tại trong quá trình vận động, phát triển của một hoạt động cụ thể. Vì vậy, năng lực vừa là mục tiêu, vừa là kết quả hoạt động, nó là điều kiện của hoạt động, nhưng cũng phát triển trong chính hoạt động đó. Như vậy có thể hiểu năng lực là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như động cơ, thái độ, hứng thú, niềm tin, ý chí, … Năng lực của cá nhân được hình thành qua hoạt động và được đánh giá qua phương thức và kết quả hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề trong cuộc sống. Theo Chương trình GDPT mới, giáo dục cần hình thành và phát triển cho HS 5 phẩm chất và 10 năng lực. 4
  9. Năng lực có thể chia thành 2 loại: - Năng lực chung: là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp. Các năng lực này được hình thành và phát triển dựa trên sự di truyền của con người, quá trình giáo dục và thông qua trải nghiệm cuộc sống. Các năng lực này đáp ứng yêu cầu của nhiều loại hình lao động khác nhau. - Năng lực chuyên biệt: là sự thể hiện có tính chuyên biệt nhằm đáp ứng yêu cầu của một lĩnh vực hoạt động chuyên biệt với kết quả cao. Năng lực chung và năng lực chuyên biệt có mối quan hệ qua lại, chặt chẽ, bổ sung cho nhau, năng lực riêng được phát triển dễ dàng và nhanh chóng hơn trong điều kiện tồn tại năng lực chung. Năng lực có mối quan hệ biện chứng qua lại với tư chất, với thiên hướng cá nhân, với tri thức kĩ năng, kĩ xảo và bộc lộ qua tri thức, kĩ năng, kĩ xảo. Năng lực được hình thành và phát triển trong hoạt động, nó là kết quả của quá trình giáo dục, tự phấn đấu và rèn luyện của cá nhân trên cơ sở tiền đề tự nhiên của nó là tư chất. 5
  10. 1.2. Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng 1.2.1. Khái niệm năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng Hiện nay có nhiều khái niệm về NLVDKTKN như: Theo tác giả Nguyễn Đức Dũng, Hoàng Đình Xuân (2013), “Năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng là khả năng của bản thân con người tự giải quyết những vấn đề đặt ra một cách nhanh chóng và hiệu quả bằng cách áp dụng các KT, KN, kinh nghiệm đã có vào các tình huống hoạt động thực tiễn để tìm hiểu thế giới xung quanh và có khả năng chuyển đổi nó; NLVDKTKN thể hiện phẩm chất, nhân cách của con người trong quá trình hoạt động để thỏa mãn nhu cầu chiếm lĩnh kiến thức”. Theo tác giả Trịnh Lê Hồng Phương (2014), “Năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng vào thực tiễn là khả năng con người sử dụng những KT, KN đã học trên lớp học và thông qua trải nghiệm thực tế của cuộc sống để giải quyết những vấn đề đặt ra trong những tình huống đa dạng và phức tạp của đời sống một cách có hiệu quả và có khả năng biến đổi nó. NL VDKT, KN thể hiện phẩm chất, nhân cách của con người trong quá trình hoạt động để thỏa mãn nhu cầu chiếm lĩnh kiến thức”. Theo chương trình giáo dục phổ thông môn Hóa học 2018, “Năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng đã học là vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết một số vấn đề trong học tập, nghiên cứu khoa học và một số tình huống cụ thể trong thực tiễn” với các biểu hiện như: Vận dụng được kiến thức hóa học để phát hiện và giải thích được một số hiện tượng trong tự nhiên và những ứng dụng của HH trong cuộc sống; phản biện, đánh giá ảnh hưởng của vấn đề thực tiễn, đề xuất phương pháp giải quyết; định hướng được nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp; ứng xử thích hợp trong những tình huống có liên quan đến bản thân, gia đình, xã hội, bảo vệ môi trường…. Từ những phân tích ở trên, trong đề tài này, NLVDKTKN là khả năng giúp 6
  11. HS phát hiện được vấn đề học tập, vấn đề thực tiễn, áp dụng được các kiến thức đã lĩnh hội, kết hợp với các kỹ năng vốn có của bản thân nhằm thực hiện giải quyết các vấn đề học tập, vấn đề xảy ra trong thực tiễn một cách hiệu quả. 1.2.2. Cấu trúc và biểu hiện của năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng Cấu trúc của NLVDKTKN gồm: - Năng lực phát hiện, giải thích các hiện tượng xảy ra trong tự nhiên và ứng dụng của hóa học trong đời sống, sản xuất. - Năng lực phản biện và đánh giá ảnh huởng của một vấn đề trong thực tiễn. - Năng lực vận dụng kiến thức tổng hợp để đánh giá ảnh hưởng của một vấn đề trong thực tiễn và đưa ra một số phương án để giải quyết vấn đề đó. - Năng lực định hướng nghề nghiệp trong tương lai. - Năng lực ứng xử khi đối diện với các tình huống của bản thân và của xã hội. Biểu hiện của NLVDKTKN theo chương trình môn Hóa học 2018. Bảng 1. Biểu hiện của năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng đã học Năng lực Biểu hiện Vận Vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết một dụng kiến số vấn đề trong học tập, nghiên cứu khoa học và một số tình thức, kĩ huống cụ thể trong thực tiễn. Các biểu hiện cụ thể: năng đã - “Vận dụng được kiến thức hóa học để phát hiện, giải học. thích được một số hiện tượng tự nhiên, ứng dụng của hóa học trong cuộc sống. - Vận dụng được kiến thức hóa học để phản biện, đánh giá ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn. - Vận dụng được kiến thức tổng hợp để đánh giá ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn và đề suất một số phương pháp, biện pháp, mô hình, kế hoạch giải quyết vấn đề. - Định hướng được nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp THPT. - Ứng xử hợp lý trong các bối cảnh có liên quan đến bản thân, gia đình và cộng đồng, phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững xã hội và bảo vệ môi trường. 1.2.3. Phương pháp và công cụ đánh giá năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng a. Đánh giá qua quan sát Đánh giá qua quan sát là thông qua quan sát mà đánh giá (ĐG) các thao tác, động cơ, hành vi, kỹ năng thực hành và kỹ năng nhận thức, cách GQVĐ trong tình huống cụ thể. Khi thực hiện đánh giá quan sát cần thực hiện theo các bước sau: - Bước 1. Chuẩn bị: Xác định mục tiêu, cách thức thu thập thông tin từ phía HS. Đưa ra các tiêu chí cho nội dung quan sát. Thiết lập bảng kiểm hoặc 7
  12. phiếu quan sát. - Bước 2. Quan sát: Quan sát HS thực hiện nhiệm vụ, ghi chú các thông tin vào phiếu quan sát. - Bước 3. Đánh giá: Đánh giá HS thông qua các thông tin từ quan sát được. Việc ĐG bằng PP quan sát cũng có thể được GV tự do quan sát và ghi trong nhật kí dạy học. b. Đánh giá qua hồ sơ học tập Đánh giá qua hồ sơ là sự theo dõi, trao đổi những ghi chép, lưu giữ của chính HS về những gì các em đã nói, đã làm, cũng như ý thức, thái độ của HS với quá trình học tập của mình cũng như với mọi người… Hồ sơ học tập có thể là vở ghi chép, vở làm bài tập, ảnh chụp, tranh vẽ, bảng biểu …. Qua việc ĐG qua hồ sơ học tập, giúp HS thấy được những tiến bộ của mình và GV thấy được khả năng của từng HS, từ đó GV có những điều chỉnh phù hợp trong hoạt động dạy học và giáo dục. c. Tự đánh giá Tự ĐG là hình thức ĐG mà HS tự liên hệ phần nhiệm vụ đã thực hiện với mục tiêu của quá trình học. HS sẽ học cách ĐG nỗ lực và tiến bộ cá nhân, nhìn lại quá trình và phát hiện những điểm cần thay đổi để hoàn thiện bản thân. GV sẽ học cách nhìn từ quan điểm của HS, giúp loại bỏ những định kiến của GV về HS . d. Đánh giá đồng đẳng Đánh giá đồng đẳng là một quá trình trong đó các nhóm HS cùng độ tuổi hoặc cùng lớp sẽ ĐG công việc lẫn nhau, theo các tiêu chí mà GV và HS đã định sẵn nhằm cung cấp các thông tin phản hồi để cùng học hỏi, hỗ trợ lẫn nhau. Đánh giá đồng đẳng tạo cho HS có cơ hội làm việc hợp tác, thảo luận, giải thích và thách thức lẫn nhau nên học được cách áp dụng các tiêu chí ĐG một cách khách quan đồng thời phản ánh được năng lực người đánh giá. e. Đánh giá qua bài kiểm tra Đánh giá qua bài kiểm tra là phép ĐG cụ thể mức độ, khả năng thể hiện hành vi học tập của HS. Đánh giá qua bài kiểm tra có thể thực hiện thông qua kiểm tra vấn đáp (Hỏi- đáp) và kiểm tra viết trắc nghiệm hoặc tự luận trong thời gian xác định (15’, 45’, ...). Kết quả bài kiểm tra cho biết mức độ đạt được của mục tiêu học tập, từ đó giúp GV và HS điều chỉnh việc dạy – học cho phù hợp. Bài kiểm tra viết sẽ kiểm tra cùng lúc được nhiều HS, ở trình độ từ thấp đến cao. Mặt khác, bài kiểm tra viết còn thể hiện được khả năng trình bày, diễn đạt, bố cục… thuận tiện để ĐG được NL của HS. Như vậy, để đánh giá NL của HS nói chung và NL VDKTKN nói riêng cần đa dạng hóa các hình thức ĐG để tăng tính khách quan và chính xác của quá trình ĐG. 8
  13. 1.2.4. Một số phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng Để dạy học phát triển phẩm chất (PC), NL cho HS hiệu quả trong môn Hoá học, cần phối hợp và vận dụng linh hoạt sáng tạo các PP và kĩ thuật dạy học (KTDH) khác nhau. Tùy theo mục tiêu, nội dung, đối tượng HS và điều kiện cơ sở vật chất cụ thể mà GV vận dụng các PP và KTDH khác nhau cho phù hợp. Trong đề tài này, chúng tôi chú trọng đến việc sử dụng DHGQVĐ, DHHĐ và sử dụng BTHH định hướng phát triển NL VDKTKN cho HS. a. Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề Dạy học GQVĐ “là phương pháp dạy học mà trong đó người dạy tạo ra những tình huống có vấn đề, hỗ trợ, điều khiển người học phát hiện ra vấn đề và giải quyết vấn đề một cách tự giác, chủ động, tích cực và từ đó chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện các kỹ năng cần thiết và phát triển năng lực, bên cạnh đó còn giúp người học đạt được những mục đích học tập khác. Đặc trưng cơ bản của dạy học phát hiện và GQVĐ là tình huống gợi vấn đề, khi xuất hiện tình huống có vấn đề thì tư duy mới bắt đầu”. Tình huống có vấn đề là tình huống gợi ra cho học sinh những mâu thuẫn nhận thức giữa những điều đã biết và những điều chưa biết đang cần tìm hiểu, những khó khăn về lý luận, thực hành, mà HS thấy cần vượt qua nhưng không phải ngay tức khắc bằng một thuật giải mà HS phải trải qua quá trình suy nghĩ tích cực, các hoạt động nhằm để biến đổi đối tượng hoạt động…, từ đó giúp người học có nhu cầu muốn biết những kiến thức mới. Thông qua quá trình GQVĐ đề mà GV đưa ra, HS sẽ rèn luyện kĩ năng tư duy, tư duy sáng tạo, tư duy phê phán, đánh giá, phân tích, nhờ đó HS lĩnh hội được nhiều kiến thức hơn và phát triển được khả năng tìm tòi, xem xét dưới các góc độ khác nhau, bên cạnh đó HS còn phát triển khả năng làm việc cá nhân hay hợp tác trong làm việc nhóm để tìm ra cách GQVĐ nhanh nhất và hiệu quả nhất. - Các bước dạy học giải quyết vấn đề + Các bước trong hoạt động phát hiện vấn đề Bước1. Chuyển giao nhiệm vụ - GV lựa chọn các KTDH tích cực để tổ chức một tình huống có vấn đề và 9
  14. chuyển giao cho HS một nhiệm vụ phù hợp nhằm gợi ý cho HS phát hiện vấn đề. - HS nhận nhiệm vụ. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ - HS giải quyết nhiệm vụ. Bước 3. Báo cáo, thảo luận - HS báo cáo, thảo luận dưới sự định hướng, tổ chức của GV để tìm ra được vấn đề. Bước 4. Phát biểu vấn đề - HS phát biểu chính xác vấn đề dưới sự hướng dẫn của GV và từ đó đặt mục tiêu để giải quyết vấn đề đó. . + Các bước trong hoạt động đề xuất giải pháp: Bước1. Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS đề xuất các giải pháp để có thể giải quyết được vấn đề đã nêu. - HS nhận nhiệm vụ. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ - HS giải quyết nhiệm vụ. Bước 3. Báo cáo, thảo luận - HS báo cáo, thảo luận dưới sự định hướng, tổ chức của GV, sử dụng các kĩthuật đã được lựa chọn...để giải quyết vấn đề. Bước 4. Lựa chọn giải pháp - HS lựa chọn giải pháp phù hợp dưới sự hướng dẫn của GV. + Các bước trong hoạt động giải quyết vấn đề Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS thực hiện kế hoạch để có thể giải quyết được vấn đề. - HS nhận nhiệm vụ. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ - HS giải quyết nhiệm vụ. Bước 3. Báo cáo, thảo luận - HS báo cáo, thảo luận. Bước 4. Kết luận - HS nhận định các kết quả sau đó rút ra kết luận dưới sự hướng dẫn của GV. - Tìm hiểu khả năng có thể ứng dụng kết quả đó. - Đề xuất những vấn đề mới có liên quan thông qua việc khái quát hóa, đảo 10
  15. ngược vấn đề…sau đó giải quyết vấn đề đó nếu có thể, xem xét khả năng áp dụng vào thực tiễn trong cuộc sống, sản xuất. + Mức độ của DH GQVĐ Khi vận dụng DHGQVĐ trong dạy học hoá học, GV cần chú ý lựa chọn các mức độ áp dụng cho phù hợp với trình độ nhận thức của HS và nội dung học tập để đảm bảo tính hiệu quả của PPDH này. Việc áp dụng DHGQVĐ có các mức độ sau: Mức 1: GV đặt vấn đề, nêu cách GQVĐ, đồng thời GV GQVĐ (qua thuyết trình, hoặc làm thí nghiệm). HS là người quan sát và tiếp nhận kết luận vấn đề do GV thực hiện. Đây là mức thấp nhất và thường áp dụng cho HS tiểu học. Để tăng mức độ tham gia của HS thì tổ chức cho HS cùng GV rút ra kết luận hoặc HS quan sát GV trình bày và rút ra kết luận dưới sự gợi ý của GV. Mức 2: GV nêu vấn đề, gợi ý HS tìm cách GQVĐ và tổ chức cho HS tham gia GQVĐ, GV và HS cùng đánh giá kết quả và rút ra kết luận. Mức 3: GV gợi ý (cung cấp thông tin, tạo tình huống có vấn đề) để HS phát hiện vấn đề, hướng dẫn HS GQVĐ, HS tiến hành GQVĐ, GV và HS cùng ĐG kết quả và rút ra kết luận. Mức 4: HS tự phát hiện vấn đề cần nghiên cứu, nêu giả thuyết, lập kế hoạch và tự lực GQVĐ, tự ĐG và tự rút ra kết luận; GV nhận xét, ĐG và chỉnh lí. Với HS trường THPT thì GV nên chú trọng áp dụng mức 2, 3 và 4, tăng cường sử dụng mức 3, đặc biệt ở các hoạt động hoàn thiện kiến thức và các tiết luyện tập các chuyên đề môn học. + Ưu điểm và hạn chế của DHGQVĐ DHGQVĐ được ĐG có những ưu điểm và hạn chế chính như sau: - Ưu điểm: Tạo điều kiện cho HS phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo, phát triển NL nhận thức, NL GQVĐ, NLTHTGTN dưới góc độ hoá học; Góp phần phát triển các NL chung, NL cơ bản của người lao đông đảm bảo cho họ phát hiện sớm vấn đề và giải quyết hợp lí những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn cuộc sống của thế giới hội nhập. Kết quả của DHGQVĐ đảm bảo cho HS có KT, KN vững chắc, sâu sắc và HS biết cách chủ động chiếm lĩnh tri thức, biết ĐG kết quả học tập của bản thân và người khác. Thông qua đó mà các NL chung, NL chuyên môn, NL đặc thù môn học được hình thành và phát triển. - Hạn chế: Để thực hiện hiệu quả PPDH này đòi hỏi GV phải đầu tư nhiều thời gian, HS cần có khả năng tự học, học tập chủ động, tự giác, tích cực. Đồng thời một số trường hợp cần có thiết bị dạy học và các điều kiện cần thiết (sử dụng thí nghiệm, phương tiện trực quan…) thì mới đạt hiệu quả nhưng thực tế dạy học ở nhiều trường phổ thông chưa đáp ứng được các điều kiện này. Với những hạn chế đó mà nhiều GV chưa sử dụng thường xuyên PPDH này. 11
  16. b. Phương pháp dạy học hợp đồng Dạy học hợp đồng là một HĐHT trong đó mỗi học sinh sẽ được GV giao một hợp đồng gồm các nhiệm vụ học tập, các bài tập bắt buộc thực hiện hoặc tự học khác nhau trong một thời gian nhất định và học sinh tự chủ động phân chia thời gian hợp lý để thực hiện các nhiệm vụ học tập đó tùy theo khả năng hoàn thành của mình. HS chắc chắn hoàn thành công việc của mình như đã ký với giáo viên đảm bảo về thời gian và tuân theo những điều lệ trong bản hợp đồng đó. * Đặc điểm của PPDH theo hợp đồng - Học sinh được chủ động trong hoạt động học tập, chủ động về phân chia thời gian cho công việc để đảm bảo hợp đồng được hoàn thành. - HS có thể tự mình giải quyết các vấn đề phát sinh cá nhân giúp tăng cường tính độc lập, tính tự học của HS hoặc kết hợp sự hỗ trợ của HS khác, của nhóm học tập từ đó tăng cường sự hợp tác trong học tập hay của GV trong quá trình học tập. - Giáo viên có thể dựa vào kết quả và quá trình học sinh làm việc để đánh giá từng học sinh, phân hóa được trình độ và nhịp độ làm việc của HS, từ đó có kế hoạch học tập phù hợp tiếp theo cho cả lớp. Bên cạnh đó khi thực hiện dạy học theo PPDH theo hợp đồng, đòi hỏi công tác chuẩn bị của GV công phu hơn, mất nhiều thời gian và công sức để đạt hiệu quả tốt nhất, GV cần lựa chọn nội dung học tập phù hợp, HS cần tự giác và cần thời gian để làm quen với PP học mới. * Quy trình thực hiện PPDH theo hợp đồng: + Giai đoạn 1: Chuẩn bị Bước 1: Lựa chọn nội dung học tập và xác định thời gian học phù hợp với PPDH hợp đồng để đạt hiệu quả dạy và học cao nhất. - Áp dụng: với các bài ôn tập, luyện tập, bài mới có kiến thức đơn giản, độc lập hoặc các bài thực hành thí nghiệm. - Thời gian thực hiện hợp đồng có thể thực hiện trên lớp hoặc ở nhà tùy vào nội dung bài học lựa chọn. Bước 2: Thiết kế KHBH - Xác định mục tiêu, yêu cầu cần đạt của bài học - Xác định các PPDH, KTDH phù hợp - Thiết kế các bản hợp đồng phù hợp với nội dung học tập, phù hợp với đối tượng HS để giúp HS có thể thực hiện nhiệm vụ một cách tốt nhất theo khả năng của mình. Các bài tập đa dạng; các nhiệm vụ rõ ràng, đa dạng, đáp ứng được mục tiêu, ví dụ như nhiệm vụ nào bắt buộc, nhiệm vụ nào tự chọn, nhiệm vụ nào mang tính giải trí để gây hứng thú cho HS, tránh căng thẳng, nhiệm vụ thực hiện cá nhân, nhiệm vụ hợp tác nhóm, nhiệm vụ nào được nhận sự hướng dẫn từ phía GV.... 12
  17. - Thiết kế các phiếu hỗ trợ (nếu có): Trong quá trình HS thực hiện nhiệm vụ, có những nhiệm vụ HS có quyền yêu cầu nhận được sự hỗ trợ do đó GV thiết kế các phiếu hỗ trợ với các mức độ khác nhau phù hợp với khả năng của HS. + Giai đoạn 2: Tổ chức dạy và học theo PPDH hợp đồng - Bước 1: GV phát hợp đồng cho HS và giới thiệu về nội dung bài học, các phương pháp học tập ghi trong hợp đồng, giải thích và thống nhất các nội dung trong bản hợp đồng, giải đáp thắc mắc (nếu có). - Bước 2: HS nghiên cứu các nội dung trong hợp đồng: thời gian, nhiệm vụ học tập, thứ tự thực hiện nhiệm vụ và kí hợp đồng với GV. - Bước 3: GV tổ chức, hướng dẫn học sinh làm việc theo cá nhân, theo cặp đôi hoặc theo nhóm để thực hiện các nhiệm vụ trong hợp đồng, hỗ trợ HS khi được đề nghị hỗ trợ. - Bước 4: GV và HS tiến hành thanh lý hợp đồng và GV nghiệm thu các bản hợp đồng tại lớp sau đó đưa ra các nhận xét, đánh giá, kết luận và tổng kết nội dung học tập hoặc có thể thu lại hợp đồng và kiểm tra đánh giá tại nhà và thông báo kết quả, nhận xét, đánh giá, kết luận và tổng kết nội dung học tập vào tiết học sau. DHHĐ có ưu điểm là cho phép phân hóa nhịp độ và trình độ của HS; tăng cường tính độc lập của HS; tạo điều kiện cho HS được GV hướng dẫn cá nhân; tăng cường học tập hợp tác; các hoạt động học tập trở nên phong phú hơn, lựa chọn đa dạng hơn và tránh chờ đợi, tạo điều kiện cho HS được giao và thực hiện trách nhiệm. 1.3. Bài tập hóa học 1.3.1. Khái niệm bài tập hóa học Theo từ điển tiếng Việt phổ thông, “bài tập đuợc hiểu dựa trên mục đích sử dụng, bài tập là bài GV giao cho HS làm để HS vận dụng vào những điều HS đã được học, bài toán là vấn đề cần phải giải quyết bằng các phương pháp khoa học”. BTHH là một dạng BT thuộc bộ môn HH, bao gồm các câu hỏi, các bài toán HS cần giải quyết, chúng được tuyển chọn một cách khoa học với những nội dung phù hợp, cụ thể, rõ ràng và chính xác. HS cần phải nắm được ND kiến thức của môn HH bao gồm những khái niệm, học thuyết, các định luật, quan sát và nêu được các hiện tượng thí nghiệm, những phép toán cơ bản,…, bên cạnh đó, HS phải biết phân tích, suy luận logic mới có thể giải được các bài tập này. Ngoài ra, HS còn thu nhận được những kiến thức, kĩ năng qua việc giải các bài tập hóa học đó. Bài tập định hướng phát triển năng lực là bài tập không yêu cầu HS phải ghi nhớ, vận dụng một cách máy móc các kiến thức đã học mà nó gắn với HĐ học của HS, qua đó giúp HS nắm vững kiến thức, hình thành kĩ năng, hứng thú học tập, giúp phát triển tư duy, khả năng nhận thức, các phẩm chất đạo đức mà HS cần có. Ngoài ra, BT định hướng phát triển năng lực còn được giáo viên sử dụng để làm công cụ đánh giá, kiểm tra NL của HS, kết quả đó là căn cứ để các cấp quản lí xác định được mức độ đã đạt được của HS so với mục tiêu mà giáo dục đã đề ra. 1.3.2. Ý nghĩa của bài tập hóa học 13
  18. - Ý nghĩa về trí dục: Giúp cho HS hiểu chính xác các khái niệm, củng cố, mở rộng kiến thức, vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết những vấn đề của bài tập, từ đó giúp HS ghi nhớ kiến thức tốt hơn. Bên cạnh đó, BTHH giúp HS không cảm thấy bị nhàm chán khi ôn tập, hệ thống lại các kiến thức lý thuyết đã học. Rèn luyện cho HS kĩ năng sử dụng ngôn ngữ HH, viết PTHH, kĩ năng tính toán, kĩ năng thực hành thí nghiệm, khả năng vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải thích những hiện tượng xảy ra trong thực tiễn của cuộc sống, trong quá trình lao động sản xuất và ý thức bảo vệ môi trường. - Ý nghĩa giáo dục: rèn luyện tính kiên nhẫn, cẩn thận cho HS, lòng yêu thích môn HH, kỹ năng làm việc có kế hoạch, giữ gìn vệ sinh sạch sẽ nơi làm việc. - Ý nghĩa phát triển: rèn cho HS tư duy logic, biện chứng, độc lập, thông minh và sáng tạo. 1.3.3. Phân loại bài tập hóa học Hiện nay, dựa vào các cơ sở khác nhau, có rất nhiều cách để phân loại bài tập khác nhau, ví dụ: Bài tập học và bài tập đánh giá; bài tập đóng, bài tập mở... ở đây, chúng tôi dựa vào các cơ sở và phân loại BTHH như sau: Sử dụng BTHH nhằm phát triển NLVDKTKN cho HS phổ thông. 14
  19. Hoạt động giải bài tập là một trong những hoạt động quan trọng nhằm phát triển NL cho HS trong quá trình dạy và học môn Hóa học. Do đó, giáo viên cần có sự chuẩn bị hệ thống bài tập phù hợp để tạo điều kiện phát triển năng lực của học sinh, từ đó học sinh sẽ hình thành những phẩm chất, tư duy mới để phát hiện được những vấn đề mới, tìm ra các cách giải quyết mới, góp phần tạo ra kết quả học tập tốt hơn. Để đạt được những mục đích đó, giáo viên cần ý thức được mục đích cơ bản của việc giải BTHH, đó không chỉ là việc tìm ra đáp số đúng mà còn là một công cụ hiệu quả góp phần rèn luyện tư duy hóa học cho học sinh. Qua việc giải các BTHH, học sinh sẽ thường xuyên được rèn luyện sự tự giác trong việc học, từ đó trau dồi và nâng cao hiểu biết của bản thân thông qua các hoạt động tư duy: phân tích, so sánh, khái quát hóa, tổng hợp, trừu tượng hóa … trong quá trình giải BTHH. 2. Thực trạng của việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng cho HS thông qua sử dụng bài tập hóa học Trong dạy học môn Hóa học, bài tập hóa học đóng vai trò rất quan trọng, vừa là nội dung, vừa là mục đích, lại là phương pháp dạy học hiệu quả. Trong quá trình dạy học, BTHH được sử dụng trong hầu hết các bài dạy, từ nghiên cứu kiến thức mới tới dạng bài luyện tập, ôn tập, kiểm tra, đánh giá, … BTHH giúp mở rộng và đào sâu kiến thức, có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành nhận thức cũng như phát triển năng lực cho học sinh. Tuy nhiên, BTHH hiện nay đang quá chú trọng đến tính toán, coi nhẹ bản chất hóa học, ít gắn liền với thực tiễn dẫn đến học sinh không hào hứng học tập môn Hóa học và không nhận thấy có sự liên quan giữa kiến thức đã học với thực tế diễn ra trong cuộc sống. Để tìm hiểu việc sử dụng bài tập hóa học trong dạy và học hóa học và vai trò của việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng cho học sinh ở một số trường THPT trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An, chúng tôi tiến hành khảo sát 23 GV và 250 HS lớp 10 tại 03 trường THPT (Diễn Châu 2, Diễn Châu 3, Diễn Châu 4) từ tháng 9 /2023 bằng nhiều phương pháp nghiên cứu như: nghiên cứu lí luận, điều tra bằng bảng hỏi, thống kê toán học để xử lí số liệu. Bảng 2. Phân bố phiếu điều tra GV và HS tại địa bàn huyện Diễn Châu Số lượng Số lượng TT Trường THPT Tỉ lệ % Tỉ lệ % GV HS 1 Diễn Châu 2 9 39,13% 83 33,2% 2 Diễn Châu 3 8 34,78% 85 34,0% 3 Diễn Châu 4 6 26,09% 82 32,8% Tổng số 23 100% 250 100% - Kế hoạch điều tra: Xây dựng phiếu điều tra (Phụ lục 1 + 2). 15
  20. - Link khảo sát đối với GV: https://forms.gle/CFK8DD2KWDDyaw6r5 - Link khảo sát đối với HS: https://forms.gle/GuE2ukcLTaBRrbbh8  Kết quả khảo sát * Đối với kết quả điều tra GV: - 100% các thầy cô giáo thường xuyên và rất thường xuyên cho HS làm bài tập về nhà. - Tỉ lệ các thầy cô sử dụng BTHH trong khi tổng kết, ôn tập, luyện tập và kiểm tra đánh giá là rất cao bên cạnh đó cũng đã có sự chú trọng sử dụng BTHH khi dạy bài mới tuy nhiên cũng chưa nhiều và cũng có sử dụng BTHH khi thực hiện các hoạt động ngoại khóa. - Các nguồn tham khảo chủ yếu là dưới sự chia sẻ với đồng nghiệp, internet, SGk và SBT, bên cạnh đó cũng có một số GV tự biên soạn bài tập theo mục đích sử dụng của mình. - Khi sử dụng BTHH, đa phần GV chủ yếu yêu cầu HS có thể tái hiện lại hệ thống kiến thức để trả lời các câu hỏi lý thuyết đơn giản gắn với thực tiễn và giải thích được các hiện tượng, sự việc của các câu hỏi lý thuyết mà chưa sử dụng những bài tập giúp HS vận dụng được các kiến thức đó để giải quyết được các vấn đề trong thực tiễn sản xuất như các phương án giảm thiểu rủi ro, tăng năng suất (nếu có) hay giúp HS định hướng nghề nghiệp trong tương lai. - Hiện nay, các nguồn tham khảo BTHH khá nhiều, phong phú nhưng hầu hết GV đều thấy khó khăn (rất khó khăn 21,74%, khó khăn 52,17%) vì những bài tập tham khảo có chất lượng thấp, chưa đáp ứng được mục tiêu, mục đích sử dụng. Các bài tập thực tiễn thì các thông tin bài tập đưa ra có thể không chính xác, bản thân GV sẽ khó khăn khi xác nhận thông tin hoặc có những thông tin chưa được chứng thực. - Năm học 2022-2023 là năm học đầu tiên áp dụng chương trình và SGK mới đối với lớp 10, điều đó cũng gây ra không ít khó khăn, bỡ ngỡ cho GV (69,6%) khi bắt đầu thực hiện bởi chương trình mới có nhiều điểm thay đổi đòi hỏi GV cũng phải tìm tòi và thay đổi phần nào cách làm việc của mình. Bên cạnh đó, HS lớp 10 lại không được học chương trình mới ở cấp THCS và việc học môn Hóa học ở cấp THCS cũng chưa được chú trọng. Điều đó cũng gây nên những khó khăn cho GV khi xây dựng và sử dụng BTHH (rất khó khăn 8,7%; khó khăn 43,48%). - GV cũng đã chú trọng đến bài tập hóa học liên quan đến thực tiễn cuộc sống, giải thích các hiện tượng tự nhiên. - Hầu hết GV đều nhận biết được tầm quan trọng của việc phát triển NL vận dụng KT, KN cho học sinh trong dạy học hóa học (rất quan trọng 78,26%; quan trọng 21,74%) nhưng bên cạnh đó việc xây dựng, tuyển chọn và sử dụng BTHH có chất lượng nhằm phát triển NL vận dụng KT, KN còn gặp khá nhiều khó khăn, nhất là còn mất nhiều thời gian cho việc tìm kiếm và hệ thống bài tập 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0