intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức lịch sử để giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh THPT trong dạy – học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919-1945

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:85

18
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến đã đánh giá một phần về thực trạng dạy học lịch sửở trường THPT hiện nay đặc biệt là việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh trong dạy học lịch sử nói riêng. Sáng kiến còn bước đầu xác định nội dung và tiêu chí của năng lực vận dụng kiến thức trong dạy học lịch sử. Trên cơ sở đó, sáng kiến đề xuất một số biện pháp sư phạm phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919-1945(Lịch sử lớp 12- cơ bản).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức lịch sử để giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh THPT trong dạy – học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919-1945

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT ĐÔ LƢƠNG 2 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC LỊCH SỬ ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ THỰC TIỄN CHO HỌC SINH THPT TRONG DẠY – HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1919 - 1945” LỊCH SỬ LỚP 12 CƠ BẢN. Lĩnh vực: Lịch sử h mt c ả Nguyễn Thị Hảo, Hồ Thị Tú Anh, Nguyễn Thị Hợi – Trƣờng THPT Đô Lƣơng 2. m thực h n 2021-2022. Số đ n thoại: 0833793844, 0972979939, 0814966768.
  2. MỤC LỤC Trang Phần I. MỞ ĐẦU 1 1. Lí do chọn đề tài 1 2. Mục đích n h ên cứu 2 3. Đố tượng nghiên cứu. 2 4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu. 2 4.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu. 2 4.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu. 3 5. Nhi m vụ nghiên cứu. 3 6. Phươn ph p n h ên cứu. 3 7. Đ n p của sáng kiến. 3 PHẦN II. NỘI DUNG 5 Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc phát triển năng 5 lực vận dụng kiến thức cho học sinh trong dạy - học lịch sử. 1.1. Tổn quan c c côn trình n h ên cứu l ên quan đến đề tài. 5 1.2. Cơ sở lí luận. 6 1.3. Cơ sở thực tiễn. 16 Chƣơng II- Phát triển năng lực vận dụng kiến thức trong dạy học 23 lịch sử Việt Nam (1919-1945) lớp 12 cơ bản. 2.1. Vị trí, mục tiêu, nộ dun cơ bản của phần lịch sử Vi t Nam (1919- 23 1945) lớp 12 THPT. 2.2. Một số yêu cầu khi lựa chọn các bi n pháp phát triển n n lực vận dụng kiến thức cho học sinh trong dạy học lịch sử Vi t Nam lớp 12 29 THPT. 2.3. Phát triển n n lực vận dụng kiến thức cho học sinh trong dạy học 30 lịch sử Vi t Nam (1919-1945) ở trường THPT. Chƣơng 3- Thực nghiệm sƣ phạm. 41 3.1. Thực nghi m sư phạm. 41 3.2. Kết luận thực nghi m 42
  3. 3.3. hận t của o v ên v học s nh 43 Phần III. KẾT LUẬN. 46 1. Kết luận 46 2. Ý n hĩa của đề t đối với hoạt động giáo dục 47 2.1. Đối với học sinh 47 2.2. Đối với giáo viên 47 2.3. Đối vớ nh trường và xã hội. 48 3. Hướng phát triển của đề tài 48 4. Đề xuất, kiến nghị. 49
  4. DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Chữ viết tắt Giải thích CTGDPT Chươn trình o dục phổ thôn DHLS Dạy học lịch sử GD &ĐT G o dục v Đ o tạo GQVĐ G ả quyết vấn đề GV Giáo viên HS Học s nh LVTS Luận v n t ến sĩ Nxb h uất bản NL n lực NV1 h m vụ 1 NV2 h m vụ 2 PPDH Phươn ph p dạy học PTNL Ph t tr ển n n lực SGK Sách giáo khoa THPT Trun học phổ thông THCS Trun học cơ sở VDKT n lực vận dụn k ến thức
  5. Phần I. Mở đầu 1. Lí do chọn đề tài. Phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh là mục tiêu quan trọng của đổi mới chương trình GDPT trong giai đoạn hiện nay.Chương trình giáo dục tổng thể(2018) đã xác định mục tiêu:“Chương trình giáo dục phổ thông cụ thể hóa mục tiêu giáo dục phổ thông giúp học sinh làm chủ kiến thức phổ thông,biết vận dụng hiệu quả kiến thức vào đời sống và tự học suốt đời”.Để đáp ứng yêu cầu của đổi mới căn bản toàn diện giáo dục trong xu thế hiện nay,việc dạy học cần chú trọng hình thành, phát triển cho học sinh không chỉkiến thức mà phải vận dụng được kiến thức đã học vào thực tiễn. Vận dụng kiến thức vào thực tiễn là quá trình đem tri thức áp dụng vào những hoạt động của con người nhằm tạo ra những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. Thông qua việc vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn học sinh có khả năng nhớ kiến thức lâu hơn, hiểu kiến thức sâu hơn và việc học tập trở nên có ý nghĩa hơn. Trên cơ sở những kiến thức đã học sẽ trở thành những bài học có giá trị thiết thực cho cuộc sống của mỗi con người đặc biệt là thế hệ trẻ đang rất cần học tập vận dụng những bài học từ quá khứ của những người đi trước cho mỗi bước đi của mình hôm nay và mai sau. Việc định hướng phát triển năng lực của học sinh từ kiến thức được học để vận dụng vào thực tiễn của cuộc sống là một mục tiêu mà giáo viên luôn hướng tới trong từng bài học. Đó là khả năng của cá nhân có thể thực hiện thuần thục một hay một chuỗi hành động dựa trên kiến thức,kinh nghiệm đã có của bản thân hoặc tìm tòi, khám phá kiến thức mới để giải quyết được vấn đề thực tiễn một cách có hiệu quả. Những quan điểm, định hướng nêu trên tạo tiền đề, cơ sở thuận lợi cho việc đổi mới PPDH nói chung và PPDH bộ môn Lịch sử nói riêng. Việc đổi mới này nên chuyển từ cách dạy học tiếp cận nội dung sang cách dạy học tiếp cận năng lực người học. Đây cũng là xu hướng giáo dục chung của các nước trên thế giới hiện nay mà giáo dục Việt Nam cũng đã và đang hướng tới. Trong dạy học hiện đại, việc hình thành và phát triển năng lực VDKT của HS đóng một vai trò hết sức quan trọng, đặc biệt là việc VDKT lịch sử đã học để giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra. HS biết VDKT sẽ đào sâu thêm khâu lĩnh hội kiến thức, làm cho những kiến thức “chết” thu nhận từ sách vở sẽ trở thành những kiến thức “sống”. Đồng thời, nó sẽ chuyển hóa kiến thức lý thuyết từ ngoài thành tiềm năng tri thức của bản thân. VDKT sẽ rèn luyện nhiều thao tác tư duy và khả năng làm bài tập cho HS. Đồng thời, việc phát triển năng lực VDKT cho HS sẽ góp phần đáp ứng yêu cầu của đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế và khu vực, đòi hỏi người lao động không chỉ đơn thuần là có kiến thức trên sách vở mà cần phải biết vận dụng linh hoạt những điều đã học vào thực tiễn cuộcsống. Hiện nay,trong dạy- học nói chung và dạy- học môn lịch sử ở trường phổ thông nói riêng việc hình thành cho học sinh năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn đã và đang được đội ngũ giáo viên quan tâm. Tuy nhiên, đa số vẫn còn lúng 1
  6. túng trong việc hình thành, phát triển năng lực vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đềthực tiễn cho học sinh. Đơn vị chúng tôi công tác là một huyện nằm ở trung tâm tỉnh Nghệ An, trên toàn huyện có năm trường THPT và một Trung tâm giáo dục thường xuyên. Vốn được coi là vùng đất giàu truyền thống cách mạng và tinh thần hiếu học,tiếp cận với xu thế trong những năm gần đây các trường trên địa bàn đã tích cực đổi mới PPDH nhằm nâng cao chất lượng dạy học bộ môn nhưng việc đổi mới này vẫn còn nhiều hạn chế, hiệu quả chưa cao. Truyền thụ tri thức một chiều vẫn là cách dạy học phổ biến của nhiều GV. Phần lớn các GV vẫn chưa chú trọng đến việc hình thành vàp hát triển các năng lực chuyên biệt của bộ môn, đặc biệt là năng lực VDKT để giải quyết vấn đề thực tiễn trong DHLS. Trong chương trìnhLịch sử lớp 12- cơ bản,lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919- 1945 có vị trí quan trọng trong tiến trình phát triển của lịch sử dân tộc. Nổi bật trong giai đoạn này là sự phát triển của phong trào dân tộc dân chủ trong những năm sau Chiến tranh thế giới thứ nhất và cuộc vận động giải phóng dân tộc đưa đến thành quả cách mạng tháng Tám 1945. Để có được thắng lợi vĩ đại đó trong quá trình vận động dưới sự dẫn dắt của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc và Đảng Cộng sản nhân dân ta đã trải qua những chặng đường đấu tranh đầy gian khổ với các cuộc tập dượt, đánh đổi bằng sự đổ máu và hi sinh. Các sự kiện lịch sử diễn ra trong giai đoạn 1919-1945 có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, có sự kế tiếp, ảnh hưởng, tác động lẫn nhau. Điều này đòi hỏi HS phải tìm ra mối liên hệ giữa chúng để xâu chuỗi vấn đề một cách logic và khoa học từ đó hiểu sâu về kiến thức lịch sử, về bản chất của các sự kiện, hiện tượng rút ra những bài học để VDKT đó giải quyết vấn đề thực tiễn của cuộc sống thực tại cho bản thân.Nhằm giúp thế hệ trẻ hình thành cho bản thân năng lực vận dụng từ kiến thức lịch sử vào thực tiễn để vững vàng bước vào cuộc sống tương lai trước ngưỡng cửa mới của cuộc đời, đồng thời đó cũng là một phần đáp ứng mục tiêu của đổi mới căn bản toàn diện giáo dục-đào tạo, góp phần cải thiện và nâng cao chất lượng bộ môn lịch sử, chúng tôi mạnh dạn đề xuất sáng kiến “Phát triển năng lực vận dụng kiến thức lịch sử để giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh THPT trong dạy – học lịch sử Việt Namgiaiđoạn1919-1945” Lịch sử lớp 12 cơ bản. 2. Mục đích nghiên cứu. Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về dạy- học PTNL vận dụng kiến thức lịch sử để giải quyết vấn đề thực tiễn của cuộc sống. 3. Đối tượng nghiên cứu. Dạy học lịch sửViệt Namvà việc vận dụng kiến thức lịch sử Việt Nam giai đoạn (1919-1945) để giải quyết vấn đề thực tiễn trong cuộc sống cho học sinh lớp 12 THPT. 4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu. 4.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu. 2
  7. Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn dạy- học PTNL vận dụng kiến thức lịch sử để giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh THPT trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn (1919-1945) lịch sử lớp 12 cơ bản. 4.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu. Đề tài được nghiên cứu ở một số trường THPT trên địa bànhuyện Đô Lương tỉnh Nghệ An. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu. Sáng kiến này nghiên cứu các nội dung sau đây: - Lý thuyết về dạy - học PTNL vận dụng kiến thức lịch sử để giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh. - Phân tích đặc điểm, mục tiêu dạy - học vận dụng kiến thức lịch sử để giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh. - Thực trạng của dạy- học lịch sửvà việc vận dụng kiến thức lịch sử để giải quyết các vấn đề thực tiễn cho học sinh ở các trường THPT hiện nay. - Giải pháp thực hiện. - Thiết kế tiến trình dạy- học lịch sử ở các nội dung nhằm PTNL vận dụng kiến thức lịch sử lịch sử Việt Nam giai đoạn (1919-1945) để giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh lớp 12 THPT. 6. Phương pháp nghiên cứu. - Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: + Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống nguồn thông tin, các văn kiện,tài liệu, tư liệu của Đảng,Nhà nước và địa phương,tài liệu liên quan đến đề tài để thiết lập cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu. + Nghiên cứu lí luận về tự học, bồi dưỡng năng lực tự học. - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: + Phương pháp điều tra theo bảng hỏi để tìm hiểu thực trạng dạy-học lịch sử ở trường THPT. + Phương pháp phỏng vấn giáo viên và học sinh, các nhà quản lý giáo dục nhằm có được những thông tin cụ thể về dạy-học PTNL vận dụng kiến thức lịch sử để giải quyết các vấn đề thực tiễn để làm sáng tỏ những nhận định khách quan của kết quả nghiên cứu. + Nghiên cứu các sản phẩm của học sinh, giáo án hướng dẫn của GV... + Phương pháp thống kê toán học sử dụng để tính toán các tham số, so sánh kết quả đối chứng. 7. Đóng góp của sáng kiến. 3
  8. Sáng kiến góp phần khẳng định vị trí, tầm quan trọng của việc phát triển năng lực nói chung và năng lực vận dụng kiến thức nói riêng cho học sinh trong dạy- học lịch sử. Sáng kiến đãđánh giá một phần về thực trạng dạy học lịch sửở trường THPT hiện nay đặc biệt là việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh trong dạy học lịch sử nói riêng. Sáng kiến còn bước đầu xác định nội dung và tiêu chí của năng lực vận dụng kiến thức trong dạy học lịch sử.Trên cơ sở đó, sáng kiến đề xuất một số biện pháp sư phạm phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919-1945(Lịch sử lớp 12- cơ bản). Thông qua đề tài chúng tôi muốn đóng góp thêm cùng các bạn đồng nghiệp bộ môn về phương pháp phát triển năng lực vận dụng kiến thức lịch sử để giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh THPT hiện nay, khắc phục những khó khăn hạn chế của thực trạng. Giúp học sinh mở rộng, nâng cao được kiến thức hiểu biết một cách cụ thể chính xác và phong phú về lịch sử để từ đó vận dụng vào thực tiễn cuộc sống một cách thiết thực và ý nghĩa. Rèn luyện và phát triển cho các em các năng lực tự học, tự khám phá tìm hiểu, biết ứng dụng CNTT, biết quay Video clip, vào vai của nhân vật lịch sử, nhà hùng biện, làm bài luận… Bồi dưỡng cho HS những phẩm chất cao quý như lòng yêu nước, nhân ái, trung thực và sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội. Trên cơ sở định hướng và chuyển giao nhiệm vụ của giáo viên, các em học sinh còn có nhiều ý tưởng sáng tạo trong cách học đem lại những sản phẩm học tập với hiệu quả bất ngờ... 4
  9. Phần II. Nội dung. Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh trong dạy-học lịch sử. 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài Vấn đề phát triển năng lực VDKT nói chung và phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong DHLS nói riêng đã được nhiều nhà nghiên cứu giáo dục, lí luận dạy học quan tâm. Có rất nhiều công trình đề cập tới vấn đề này trên nhiều phương diện khác nhau. Các công trình nghiên cứu đã nêu lên một cách khá đầy đủ về khái niệm, vai trò, tầm quan trọng, ý nghĩa của việc phát triển năng lực VDKT vào thực tiễn cho HS trong dạy học ở trường THPT. Các công trình đã đi vào phân tích và nêu lên được các biện pháp cụ thể cũng như các tiêu chí đánh giá năng lực để tổ chức các hoạt động học tập nhằm phát triển năng lực VDKT vào thực tiễn cho HS. Đây là những cơ sở lý luận rất quan trọng mà chúng tôi đã tiếp thu, kế thừa để trên cơ sở đó phát triển trong đề tài nghiên cứu của mình. Đối với môn lịch sử thì đang còn rất ít công trình thuộc nhóm PTNL này. Như công trình nghiên cứu khoa học “Phát triển năng lực VDKT trong dạy học Lịch sử Việt Nam (1954 - 1975) lớp 12 trường THPT huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh” của tác giả Bạch Thị Thanh Mai, LVTS 2020 đã nêu lên được khái niệm cũng như các biện pháp nhằm phát triển năng lực VDKT cho HS trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 - 1975. Hay như tác giả Vũ Thị Kim Lan GV trường THPT Nguyễn Đức Thuận, ở Vũ Bản, Nam Đinh, trong đề tài nghiên cứu “Một số biện pháp hướng dẫn HS phát triển năng lực vận dụng kiến thức trong dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 10” đã nêu lên được các biện pháp cụ thể nhằm phát triển năng lực VDKT cho HS. Trong đề tài nghiên cứu khoa học “Phát triển năng lực VDKT của HS trong dạy học Lịch sử ở trường THPT vận dụng qua phần Lịch sử Việt Nam lớp 11” của tác giả Nguyễn Thành Nhân và Trần Thị Hải Lê khoa Lịch sử, trường ĐHSP Huế, cũng đã đề cập và làm rõ các biện pháp để nhằm phát triển năng lực VDKT cho HS ở trường THPT. Điều này cho thấy việc phát triển năng lực VDKT cho HS trong dạy học Lịch sử ở trường THPT đã nhận được sự quan tâm nghiên cứu của các nhà giáo dục, nhà nghiên cứu, tuy nhiên các công trình nghiên cứu này chủ yếu nói về phát triển năng lực VDKT nói chung,chưa có công trình nào đi sâu, phân tích về việc phát triển năng lực VDKT lịch sử để GQVĐ thực tiễn cho HS THPT. Chính vì vậy, chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài “Phát triển năng lực vận dụng kiến thức lịch sử để giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh THPT trong dạy – học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919-1945” Lịch sử lớp 12 - cơ bản” để nghiên cứu, góp phần 5
  10. nâng cao chất lượng bộ môn, phát triển năng lực cho HS đáp ứng yêu cầu xã hội hiện đại. 1.2. Cơ sở lí luận. 1.2.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài 1.2.1.1. Khái niệm về năng lực: Có nhiều quan niệm khác nhau về năng lực Theo “Từ điển tiếng Việt” của Hoàng Phê, NXB Đà Nẵng năm 1997 “Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên để thực hiện một hoạt động nào đó”. “Năng lực là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao” Theo tác giả Nguyễn Công Khanh, Đào Thị Oanh cho rằng “Năng lực của HS là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kĩ năng, thái độ... phù hợp với lứa tuổi và vận hành chúng một cách hợp lí vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả các vấn đề đặt ra cho chính các em trong cuộc sống”.Theo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể “năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể”. Năng lực là khả năng làm việc của cá nhân, khả năng vận dụng những kinh nghiệm, tri thức, kĩ năng cá nhân vào trong công việc cụ thể.Trong đề tài này, chúng tôi sử dụng khái niệm: “Năng lực là khả năng thực hiện có hiệu quả và có trách nhiệm các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề thuộc lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trong những tình huống khác nhau trên cơ sở hiểu biết kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động”. 1.2.1.2. Khái niệm về năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn “Vận dụng” theo Từ điển Tiếng Việt thì“vận dụng” là đem tri thứcvận dụng vào thực tiễn. Năng lực vận dụng kiến thức của học sinh là khả năng của bản thân người học huy động, sử dụng những kiến thức, kĩ năng đã học trên lớp hoặc qua trải nghiệm thực tế của cuộc sống để giải quyết những vấn đề đặt ra trong những tình huống đa dạng và phức tạp của đời sống một cách hiệu quả và có khả năng biến đổi nó. Năng lực vận dụng kiến thức thể hiện phẩm chất, nhân cách của con người trong quá trình hoạt động để thỏa mãn nhu cầu chiếm lĩnh tri thức . Theo tác giả Nguyễn Công Khanh, Đào Thị Oanh: “NLVDKT là khả năng của bản thân người học tự giải quyết những vấn đề đặt ra một cách nhanh chóng và 6
  11. hiệu quả bằng cách áp dụng kiến thức đã lĩnh hội vào những tình huống, những hoạt động thực tiễn để tìm hiểu thế giới xung quanh và có khả năng biến đổi nó. NLVDKT thể hiện phẩm chất, nhân cách của con người trong quá trình hoạt động để thoả mãn nhu cầu chiếm lĩnh tri thức”. Như vậy ta thấy có nhiều quan điểm khác nhau về năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễnnhưng đa số các tác giả đều khẳng định năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn là mức độ nhận thức cao nhất của con người, quá trình này vừa giúp học sinh củng cố và nâng cao kiến thức vừa góp phần rèn luyện kĩ năng học tập và kĩ năng sống. Thông qua vận dụng kiến thức vào thực tiễn thúc đẩy gắn kết kiến thức trong nhà trường với thực tiễn đời sống. Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn là một trong những năng lực cốt lõi, quan trọng cần rèn luyện và phát triển cho HS ở trường THPT. Năng lực đó vừa thể hiện tư chất nội tại của con người, vừa là kết quả của quá trình học tập, tích lũy kiến thức, hình thành và phát triển kỹ năng, kỹ xảo, bồi dưỡng thái độ, hoàn chỉnh thế giới quan, lĩnh hội tri thức khoa học.và sáng tạo nhằm tìm ra lời giải hoặc giải pháp cho vấn đề. Trên cơ sở các quan niệm trên, chúng tôi nghĩ: NLVDKT vào thực tiễn là khả năng chủ thể phát hiện được vấn đề thực tiễn, huy động được các kiến thức liên quan hoặc tìm tòi, khám phá các kiến thức nhằm thực hiện giải quyết các vấn đề thực tiễn đạt hiệu quả. Phát triển năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh THPT trong dạy học lịch sử Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn là quá trình tích lũy kiến thức, kỹ năng, thái độ và kinh nghiệm, làm cho khả năng phát hiện vấn đề, vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống ngày càng thành thạo và hoàn thiện, đạt được mục đích đặt ra trước đó. Trên cơ sở đó, bản thân sẽ vận dụng kiến thức đã được học trong những hoàn cảnh khác nhau qua sự tìm tòi, khám phá, xử lý thông tin trong thực tế cuộc sống. Theo dự thảo chương trình giáo dục phổ thông môn Lịch sử (ngày 19/1/2018) năng lực vận dụng kiến thức môn lịch sử thể hiện qua khả năng kết nối quá khứ lịch sử với hiện tại, vận dụng kiến thức lịch sử để lí giải những vấn đề của thực tiễn cuộc sống . Phát triển năng lực VDKT để GQVĐ thực tiễn cho HS trong DHLS đòi hỏi phải có một quá trình lâu dài trong học tập, lao động, trải nghiệm, bản thân các em phải luôn tích cực khám phá, muốn phát hiện cái mới, giải quyết mâu thuẫn xung đột trong nhận thức, học tập và thực tiễn liên quan tới cuộc sống của HS. Điều đó diễn ra dưới sự hướng dẫn điều khiển thường xuyên của GV. Vì vậy, việc phát triển năng lực VDKT để GQVĐ thực tiễn cho HS trong dạy học bộ môn Lịch sử ở trường THPT có vai trò đặc biệt quan trọng. 1.2.2. Xuất phát điểm của vấn đề nghiên cứu 7
  12. 1.2.2.1. Mục tiêu dạy học của bộ môn Lịch sử Bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và quốc tế đã đặt ra những yêu cầu mới cho giáo dục. Việt Nam đang ở trong giai đoạn công nghiệp hóa – hiện đại hóa nền kinh tế xã hội, xu thế hội nhập hiện nay còn đặt ra những đòi hỏi mới đối với người lao động, giáo dục cần đào tạo con người mới của thế kỉ XXI. Luật giáo dục (2005), Điều 2 nêu rõ mục tiêu giáo dục nước ta là “đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, trí thức, sức khỏe, thẩm mĩ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập của dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của người công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Và mục tiêu của bộ môn Lịch sử ở trường phổ thông đã được xây dựng trên cơ sở mục tiêu đào tạo, mục tiêu cấp học, quan điểm, đường lối của Đảng về sử học và giáo dục nhằm giúp cho HS có những kiến thức cơ bản, cần thiết về lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới, góp phần hình thành ở HS thế giới quan khoa học, giáo dục lòng yêu quê hương đất nước, truyền thống dân tộc, cách mạng, bồi dưỡng các kĩ năng tư duy, hành động, thái độ ứng xử đúng đắn trong đời sống xã hội. Như vậy, mục tiêu của bộ môn Lịch sử ở trường THPT phải thực hiện được những nhiệm vụ cơ bản về: chuẩn kiến thức, năng lực, phẩm chất.GV giúp HS phát triển các năng lực chủ yếu: năng lực hành động, năng lực VDKT, năng lực giao tiếp…Đây cũng là những năng lực phù hợp với yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực và toàn cầu khi bước vào thế kỉ XXI mà UNESCO đã nêu ra: “Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để khẳng định mình”. Để đạt được ba mục tiêu đó, cần phải đổi mới PPDH theo hướng phát triển năng lực. 1.1.2.2.Đặc điểm nhận thức Lịch sử Đối với bộ môn Lịch sử, xuất phát từ lí luận chung, từ mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của bộ môn, các nhà giáo dục Lịch sử đã khẳng định bản chất của quá trình DHLS: Quá trình DHLS cũng là một quá trình nhận thức đặc thù. Bởi vì, đây là sự nhận thức của cá thể HS, sự nhận thức trong lĩnh vực giáo dục và HS là người được giáo dục, chuẩn bị để sau này đảm nhiệm công việc xã hội. Cho nên quá trình nhận thức của HS trong học tập có ba đặc điểm là tính gián tiếp, được hướng dẫn và tính giáo dục. Kiến thức Lịch sử mà các em được lĩnh hội mang tính quá khứ rõ rệt. Các em không thể “trực tiếp quan sát” được các sự kiện, hiện tượng, mà các em chỉ có thể nhận thức được một cách “gián tiếp” thông qua các tài liệu được lưu giữ lại, hoặc nhận thức thông qua bài giảng, hướng dẫn của GV. Cùng với tính quá khứ, tri thức lịch sử mà các em được lĩnh hội ở trường THPT còn mang tính không lặp lại về cả không gian và thời gian. Mỗi sự kiện, hiện tượng lịch sử chỉ xảy ra trong một thời gian và không gian nhất định, trong những thời gian và không gian khác nhau. Bởi vậy, trong giảng dạy lịch sử, khi trình bày một sự kiện, hiện tượng nào đó GV 8
  13. phải xem xét tính cụ thể cả về thời gian và không gian làm nảy sinh sự kiện, hiện tượng ấy. Trên cơ sở đó, kiến thức lịch sử đã mang tính cụ thể. Đồng thời, nội dung lịch sử rất phong phú, đề cập đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Điều này đòi hỏi người GV, phải chú ý tới mối quan hệ ngang-dọc, trước-sau của các vấn đề lịch sử để cung cấp tri thức lịch sử cho HS có tính hệ thống. Nó biểu hiện mối liên hệ giữa các sự kiện hiện tượng một cách chặt chẽ, tạo nên tính logic tất yếu của lịch sử. Ngoài những điểm trên, kiến thức lịch sử còn mang tính thống nhất giữa “sử” và “luận”. HS nhận thức sự kiện, không chỉ dừng lại ở việc “biết”, mà cần phải giải thích sự kiện, so sánh, đánh giá, rút ra quy luật và bài học kinh nghiệm. Mọi giải thích, bình luận đều phải xuất phát từ sự kiện cụ thể, chính xác, đáng tin cậy. Chính từ những đặc điểm trên, chúng ta thấy rằng quá trình nhận thức của HS là một quá trình phức tạp, mang tính đặc thù từ giai đoạn nhận thức cảm tính đến giai đoạn nhận thức lý tính và vận dụng kiến thức để VDKT thực tiễn là cấp độ cao nhất của quá trình nhận thức. Tóm lại, học tập lịch sử là quá trình nhận thức theo quy luật với những đặc trưng riêng biệt của bộ môn. Vì vậy, trong DHLS đòi hỏi GV cần có những PPDH phù hợp giúp HS khôi phục lại bức tranh quá khứ đúng như nó tồn tại. Quan trọng phải phát huy được tính tích cực, độc lập, sáng tạo của HS để từ những kiến thức lịch sử trong quá khứ các em biết vận dụng vào cuộc sống hiện tại, biết trân trọng và phát triển những giá trị của lịch sử. 1.2.3. Các năng lực cần hình thành và phát triển trong dạy- học lịch sử ở trường phổ thông. Theo CTGDPT- 2018 các năng lực cần hình thành cho HS trong dạy họcbao gồm năng lực chung và năng lực đặc thù bộ môn (năng lực chuyên biệt). Trong dạy học lịch sử cần đảm bảo phát triển các năng lực chung và năng lực đặc thù môn lịch sử gồm: *Năng lực chung Năng lực tựchủ và tự học. Năng lực giao tiếp và hợp tác. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Năng lực ngôn ngữ. Năng lực tính toán. Năng lực khoa học. Năng lực công nghệ. *Năng lực đặc thù môn lịch sử Năng lực tìm hiểu lịch sử. 9
  14. Năng lực nhận thức và tư duy lịch sử. Năng lực vận dụng kiến thức và kĩ năng vào thực tiễn. Trong đó, việc phát triển năng lực VDKT và kĩ năng vào thực tiễn cho HS trong DHLS có một vị trí và ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục đề ra. 1.2.4.Vai trò, ý nghĩa của việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức để GQVĐ thực tiễn cho học sinh trong dạy học Lịch sử Việt Nam giai đoạn (1919-1945), Lịch sử lớp 12 THPT. Trong dạy học nói chung, dạy học Lịch sử ở trường THPT nói riêng, việc phát triển NLVDKTđể GQVĐ thực tiễn có vai trò đặc biệt quan trọng đối với HS vì các lí do sau: Vận dụng kiến thức là khâu quan trọng nhất của quá trình nhận thức và học tập: quá trình nhận thức và học tập của HS được diễn ra theo bốn cấp độ tăng dần, đó là: tri giác tài liệu - thông hiểu tài liệu - ghi nhớ tài liệu - luyện tập và vận dụng kiến thức vào thực tiễn… Trong đó cấp độ thứ tư có ý nghĩa quan trọng đặc biệt, đòi hỏi suynghĩsángtạokhivậndụngkiếnthức.Cóvậndụngkiếnthức,HSmớithậtsự nắm vững tri thức, mới kết hợp được giữa lí luận và thực tiễn tạo cơ sở tốt để hình thành niềm tin và thế giới quan, làm sáng tỏ được bản chất khoa học của nội dung họctập. Vận dụng kiến thức đòi hỏi sự huy động tổng hợp nhiều năng lực của người học: Người học muốn hoàn thiện quá trình nhận thức, học tập của mình thì phải biết vận dụng kiến thức, khi đó người học phải huy động tổng hợp các NL như: NL GQVĐ và sáng tạo, NL độc lập trong suy nghĩ và làm việc, NL hệ thống hóa kiến thức, NL định hướng kiếnthức… Vận dụng kiến thức là sự thể hiện tư duy sáng tạo của học sinh: Khi vận dụng kiến thức HS thể hiện được tư duy sáng tạo của mình vì: nguồn tri thức được cung cấp cũng như nguồn tri thức HS lĩnh hội được thông qua quá trình tự học luôn khác xa với thực tế, nhất là khi áp dụng vào thực tiễn. Nguồn kiến thức đó luôn đòi hỏi con người phải sử dụng sángtạo. Năng lực vận dụng kiến thức là một phẩm chất, một tiêu chí của mục tiêu đào tạo con người năng động, sáng tạo trong nhà trường: GD ở thời đại ngày nay quan tâm đến sự phát triển cân bằng của ba yêu cầu đối với người học: tri thức - năng lực- phẩm chất. Trong thực tế, còn không ít các trường hợp HS trình bày lại bài học khá đầy đủ, trọn vẹn những điều ghi nhận được từ GV hoặc đã đọc được từ các tài liệu nhưng lại rất lúng túng khi vận dụng kiến thức vào giải quyết một tình huống cụ thể. Để khắc phục tình trạng này, cần tăng cường vận dụng các phương tiện, PPDH. Trong đó, việc phát triển năng lực VDKT cho HS trong DHLS có một vị trí và ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục đề ra. 10
  15. Trước hết, phát triển năng lực VDKT cho HS trong dạy học môn Lịch sử sẽ tạo ra hứng thú học tập cho HS, giờ học Lịch sử không còn đơn điệu với với hoạt động thầy đọc- trò chép, mà có sự hướng dẫn, điều khiển của GV. Với sự kết hợp các phương pháp dạy học hiện đại để phát triển năng lực các em được tự lực, chủ động tìm hiểu, chiếm lĩnh kiến thức, hình thành kỹ năng và định hướng thái độ. Phát triển năng lực VDKT để GQVĐ thực tiễn còn kích thích sự sáng tạo, phát triển năng lực nhận thức, năng lực GQVĐ cho HS. Cụ thể, các em được phát huy tính tự nguyện, được làm chủ các tình huống khác nhau, các em được bộc lộ, rèn luyện những khả năng vốn có, sự tự tin vào bản thân. Đặc biệt, khi gắn với những tình huống của cuộc sống đặt ra để các em giải quyết theo những phương án tối ưu nhất các em sẽ thấy lịch sử luôn cho chúng ta bài học quý báu, gắn với thực tại, hiểu quá khứ để giải thích hiện tại và dự đoán tương lai. Phát triển năng lực VDKT góp phần tích cực vào việc đào tạo người lao động năng động, sáng tạo, có kiến thức và kỹ năng mang tính chuyên nghiệp, sẵn sàng gánh vác trách nhiệm và dám chịu trách nhiệm, đây là một trong những yếu tố quan trọng của người lao động. Yêu cầu đối với người lao động không chỉ đơn thuần là kiến thức mà còn là năng lực GQVĐ, năng lực VDKT vào thực tiễn cuộc sống. Cách VDKT linh hoạt, sáng tạo trước các tình huống khó khăn phức tạp của cuộc sống và sự dám chịu trách nhiệm không phải là những phẩm chất vốn có của mỗi con người mà nó được hình thành và phát triển trong quá trình giáo dục. Vậy nên, ngành giáo dục phải không ngừng đổi mới đặc biệt phải đổi mới PPDH để đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Việc phát triển năng lực VDKT vào thực tiễn cho HS trong DHLS có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với HS trên cả ba mặt kiến thức, năng lực, phẩm chất. Về kiến thức, phát triển năng lực VDKT giúp HS mở rộng, đào sâu, củng cố, khắc sâu kiến thức cơ bản về các sự kiện, hiện tượng, nhân vật ở mức độ cao hơn. Về năng lực, phát triển năng lực VDKT vào thực tiễn cho HS trong DHLS giúp các em hình thành các năng lực: năng lực tự học, năng lực hợp tác, năng lực giao tiếp, năng lực diễn đạt, sử dụng ngôn ngữ… Về phẩm chất, lịch sử là bộ môn có vị trí và ý nghĩa rất quan trọng trong việc giáo dục thế hệ trẻ. Phát triển năng lực VDKT vào thực tiễn cho HS trong DHLS góp phần hình thành và phát triển những phẩm chất tốt đẹp cho các em như: truyền thống dân tộc, bồi dưỡng tình yêu quê hương, đất nước, tự hào dân tộc, sống trung thực, tinh thần nhân ái; có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình và xã hội; có ý chí vượt khó vươn lên, khắc phục và GQVĐ trong học tập và trong cuộc sống; hành động đúng đắn với sự phát triển của tương lai. Tóm lại, phát triển năng lực HS nói chung và phát triển năng lực VDKT vào thực tiễn cho HS trong DHLS nói riêng có vai trò và ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu bộ môn Lịch sử và góp phần nâng cao hiệu quả dạy học bộ môn 11
  16. Lịch sử ở trường THPT. Đặc biệt, phát triển năng lực VDKT vào thực tiễn cho HS trong DHLS còn thực hiện việc đổi mới PPDH theo xu hướng phát triển năng lực người học hiện nay. 1.2.5. Một số nguyên tắc phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh trong dạy học Lịch sử. Phát triểnnăng lực VDKT cho HS cần đảm bảo các nguyên tắc sau: Thứ nhất: Phải đảm bảo rèn luyện năng lực VDKT vào việc giải quyết những vấn đề học tập và thực tiễn của cuộc sống có liên quan đến bộ môn lịch sử một cách thường xuyên, kết hợp với việc rèn luyện một số năng lực cần thiết khác. Thứ hai:Phải đảm bảo được mục tiêu GD PT môn lịch sử, mục tiêu của chương trình theo chuẩn kiến thức, kỹnăng. Thứ ba: Đảm bảo tính khoa học, chính xác của các kiến thức, kỹ năng. Thứ tư: Đảm bảo tính sư phạm dựa trên các yếu tố cơ sở tâm lý, cơ sở lí luận giáo dục, cơ sở lí luận dạy học theo định hướng đổi mới PPDH theo hướng dạy học tích cực. Thứ năm: Chú ý khai thác đặc thù bộ môn lịch sử. 1.2.6. Phương pháp kiểm tra - đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh trong dạy học Lịch sử. Để đánh giá NLVDKTvào thực tiễn của HS, GV cần thực hiện: - Sử dụng phối hợp và thường xuyên các phương pháp kiểm tra đánh giá khác nhau như viết, vấn đáp, trắc nghiệm, thựchành… - Sử dụng các câu hỏi đòi hỏi sự suy luận, bài tập có yêu cầu tổng hợp cao, khái quát hóa, vận dụng lí thuyết vào thựctiễn. - Kiểm tra việc thực hiện những bài tập vận dụng và vận dụng sáng tạo, tìm ra cách giải quyết đúng nhất, khoa học nhất và gần gũinhất. - Đánh giá cao những biểu hiện của NLVDKT, nhất là vận dụng kiến thức vào thực tiễn dù lànhỏ. - Đánh giá các biểu hiện của NLVDKT của HS thông qua hồ sơ, quá trình quan sát (sử dụng bảng kiểm quan sát), quá trình tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng thông qua phiếu hỏi và đánh giá thông qua một số kĩ thuật thu nhận thông tin phản hồi khác (ví dụ: thông qua các sản phẩm hoạt động như yêu cầu HS thiết kế sơ đồ tư duy hoặc bản đồ khái niệm về nội dung bàihọc…) Mỗi cá nhân để thành công trong học tập, thành đạt trong cuộc sống cần phải sởhữunhiềuloại hình công cụ khác nhau nhằm kiểm tra, đánhgiáđượccác loại NL khácnhaucủangườihọc,đểkịpthờiphảnhồi,điềuchỉnhhoạt độngDHvàGD. 12
  17. Để có cơ sở đánh giá mức độ rèn luyện và phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS trong quá trình DHLS ở trường THPT, chúng tôi xây dựng bộ tiêu chí đánh giá hệ thống năng lực VDKT cho HS như sau: Tiêu chí đánh giá năng lực VDKT cho học sinh Nội dung năng Mức độ 1: (HS chưa Mức độ 2: (HS đang Mức độ 3: (HS có lực có năng lực) hình thành NL) năng lực) 1. Năng lực nhận thức một vấn đề lịch sử Năng lực - HS chưa ghi nhớ, tái - HS ghi nhớ, nhớ lại - HS ghi nhớ tái, nhận thức hiện được nội dung được nội dung cơ hiện được nội cơ bản của bài học bản của bài học. dung cơ bản của - HS chưa biết cách -Biết ghi nhớ, lập bài học. ghi nhớ, tái hiện, lập được dàn ý của bài - HS tích cực nhớ dàn ý cho bài học. học. lại tái hiện lập -HS ghi nhớ, tái hiện - Ghi nhớ, tái hiện dàn ý của bài học. thiếu chính xác. đầy đủ chính xác. -Tích cực ghi nhớ tái hiện chính xác bài học. Vấn đề lịch sử -HS chưa hiểu rõ vấn -HS hiểu rõ được -HS hiểu rõ và đề cần giải quyết. vấn đề cần giải hăng hái tìm cách -HS chưa tìm được quyết. giải quyết vấn đề. đầy đủ chính xác các -HS tìm được đầy -HS tích cực tập ý để giải quyết vấn đủ chính xác các ý hợp tìm đầy đủ đề. để giải quyết vấn đề các ý để giải lịch sử. quyết vấn để đạt kết quả cao. 2. Năng lực tự đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi. Cách thức trả -HS chưa nhận thức -HS đã nhận thức -HS tích cực độc lời cho các được vấn đề câu hỏi. được vấn đề của câu lập, suy nghĩ để câu hỏi. -HS chưa lựa chọn hỏi. nhận thức rõ vấn được cách thức trả lời -HS đã lựa chọn đề của câu hỏi. đúng cho câu hỏi. đúng cách thức trả -HS tích cực lựa -HS chưa trả lời đầy lời câu hỏi. chọn được cách đủ chính xác . -HS trả lời đúng thức trả lời hiệu quả cho câu hỏi. -HS chưa biết cách chính xác. diễn đạt. -Diễn đạt dài dòng. -HS trả lời đầy đủ nhấn mạnh ý cơ bản. 13
  18. -Diễn đạt khoa học, lô gic. Tự đặt câu hỏi -HS chưa tự đặt được -HS tự đặt được câu -HS tích cực đặt câu hỏi. hỏi. câu hỏi. -Nội dung câu hỏi -Nội dung câu hỏi -Nội dung câu hỏi chưa có ý nghĩa. có ý nghĩa. rất cơ bản chứa -Chưa có ý tưởng giải -Đã có ý tưởng giải đựng vấn đề nổi quyết câu hỏi. quyết câu hỏi. bật bản chất. -Chưa biết cách diễn -Biết cách diễn đạt. -Tích cực đưa ra đạt. ý tưởng giải quyết câu hỏi. -Diễn đạt ngắn gọn súc tích. 3. Năng lực trình bày một vấn đề lịch sử. -HS chưa hiểu rõ yêu -HS hiểu rõ vấn đề -HS nắm được cầu của vấn đề cần cần trình bày. bản chất của vấn trình bày. đề cần trình bày. -Nội dung cần trình -Nội dung trình bày -Nội dung trình bày chưa chính xác chính xác đầy đủ. bày làm nổi bật chưa đầy đủ. được bản chất của -Nội dung diễn đạt vấn đề. -Học sinh diễn đạt còn lộn xộn. chưa rõ ràng. -HS diễn đạt khoa học logic. 4. Năng lực xác định và giải quyết mối liên hệ, ảnh hưởng, tác động giữa các sự kiện hiện tượng lịch sử với nhau. Xác định -HS chưa xác định -HS xác định được -HS chủ động tích được mối liên hệ, ảnhmối liên hệ ảnh cực phát hiện hưởng, tác động giữa hưởng tác động được mối liên hệ các hiện tượng lịch sử. giữa các sự kiện, giữa các sự kiện, -HS chưa xác định hiện tượng lịch sử. hiện tượng. đầy đủ chính xác mối -HS xác định đầy đủ -HS tích cực xác liên hệ giữa các sự các mối quan hệ định đầy đủ, kiện hiện tượng. giữa các sự kiện, chính xác có hiệu hiện tượng. quả mối liên hệ giữa các sự kiện hiện tượng. -HS chưa giải quyết -HS đã giải quyết -HS hăng hái chủ 14
  19. Giải quyết được mối liên hệ giữa được mối liên hệ động tìm mối liên mối liên hệ. các sự kiện, hiện giữa các sự kiện, hệ giữa các sự tượng. hiện tượng. kiện hiện tượng. -Giải quyết mối liên -Giải quyết mối liên -Giải quyết mối hệ chưa đầy đủ chính hệ khá đầy đủ, liên hệ đầy đủ, xác. chính xác. chính xác, lô gic, triệt để. 5. Năng lực vận dụng kiến thức lịch sử để giải quyết vấn đề thực tiễn cuộc sống. -HS chưa biết vận -HS biết vận dụng -HS tích cực, dụng kiến thức lịch sử kiến thức lịch sử sáng tạo vận dụng để giải quyết vấn đề cần giải quyết liên kiến thức lịch sử liên quan đến thực quan đến thực tiễn. giải quyết những tiễn. -HS biết lựa nội vấn đề thực tiễn. -HS chưa lựa chọn dung kiến thức để -HS chủ động, được kiến thức lịch sử vận dụng giải quyết sáng tạo chọn lọc để vận dụng giải những vấn đề thực vận dụng thành quyết vấn đề trong tiễn. thạo kiến thức cuộc sống. lịch sử cần thiết để giải quyết vấn đề thực tiễn. 6. Năng lực tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập -HS chưa biết cách tự -HS đã biết cách tự -HS chủ động, kiểm tra đánh giá kết kiểm tra đánh giá tích cực, sáng tạo quả học tập lịch sử kết quả học tập sau trong kiểm đánh sau một bài, một một bài, một giá kết quả học chương chương tập sau một bài, một chương. -HS chưa biết cách bổ -HS biết bổ sung -HS chủ động, xung kiến thức thiếu kiến thức sau khi tích cực bổ sung sót sau khi học xong học xong một bài, đầy đủ kiến thức một bài, một chương một chương. sau khi học xong một bài, một chương. Những tiêu chí trên là cơ sở để chúng tôi đánh giá mức độ hình thành và rèn luyện để phát triển năng lực VDKT để GQVĐ thực tiễn cho HS trong DHLS ở trường THPT. 1.3. Cơ sở thực tiễn. 15
  20. Để có cơ sở thực tiễn cho đề tài chúng tôi đã tiến hành điều tra thực trạng dạy học nhằm phát triển năng lực VDKT để GQVĐ thực tiễncho HS trong DHLS ở trường THPT huyện Đô Lương.Chúng tôi tiến hành khảo sát 20 GV và 447 HS tại 05 trường THPT (Đô Lương 1, Đô Lương 2, Đô Lương 3, Đô Lương 4 và Duy Tân) từ tháng 11/2021 bằng nhiều phương pháp nghiên cứu như: nghiên cứu lí luận, điều tra bằng bảng hỏi, thống kê toán học để xử lí số liệu. Mục đích của việc khảo sát thực tế là nhằm đánh giá tình hình giảng dạy và học tập bộ môn lịch sử nói chung và việc phát triển năng lực VDKT cho HS trong DHLS nói riêng. Chúng tôi đã phát phiếu điều tra nhằm thu thập ý kiến của GV và HS về các vấn đề cần nghiên cứu.Ngoài ra, chúng tôi còn phỏng vấn GV lịch sử, HS ở các trường THPT về các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu. Kết quả điều tra là cơ sở thực tiễn quan trọng để chúng tôi đề xuất các biện pháp nhằm phát triển năng lực VDKT để GQVĐ thực tiễn cho HS trong DHLS. Chúng tôi tập trung khảo sát điều tra về các nội dung như nhận thức của GV về bản chất, vai trò, ý nghĩa của năng lực VDKT để GQVĐ thực tiễn trong DHLS, biểu hiện và các biện pháp sư phạm để rèn luyện và phát triển năng lực VDKT vào thực tiễn cho HS trong DHLS, thái độ của HS đối với bộ môn lịch sử, quan niệm của HS về năng lực VDKT vào thực tiễn và mong muốn của các em khi học bộ môn lịch sử. 1.3.2. Đánh giá thực trạng của việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức lịch sử vào giải quyết các vấn đề thực tiễn cho học sinh THPT trong dạy học Lịch sử Việt Nam ở một số trường THPT trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An. Để có sự đánh giá khách quan, chúng tôi đã khảo sát 447 HS thuộc 5 trường THPT (Đô Lương 1, Đô Lương 2, Đô Lương 3, Đô Lương 4 và Dân lập Duy Tân) và 27 GV bằng hình thức khảo sát trực tuyến kết hợp với phỏng vấn trực tiếp. Link khảo sát HS: https://forms.gle/tj2PktNTqhwLM7L57 Link khảo sát GV: https://forms.gle/zVv67dfBpCTnQMHa7 Căn cứ vào kết quả xử lý số liệu điều tratừ GV và kết quả điều tra từ HS giúp chúng tôi thấy được thực trạng của việc phát triển năng lực VDKT để giải quyết vấn đề thực tiễn cho HS trong DHLS để từ đó xác định nguyên nhân và biện pháp giải quyết. Chúng tôi có một số đánh giá như sau: Về phía GV: Về nhận thức chung về bản chất của năng lực VDKTđể giải quyết vấn đề thực tiễn: có tới 92,6% GV tham gia cuộc điều tra cho rằng: năng lực VDKT gồm năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, làm rõ, phân tích các tình huống trong học tập và trong cuộc sống, đưa ra phương án và lựa chọn phương án tối ưu nhất để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn;3,7% GV cho rằng năng lực VDKT là thu thập thông tin và phân tích đưa ra phương án giải quyết;3,7% cho rằng năng lực 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2