intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề cho học sinh lớp 10 qua dạy học viết – Bài 4 Sức sống của Sử thi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:47

9
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm nâng cao hiệu quả đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo cho hoc sinh. Tạo hứng thú trong học tập, giúp c ̣ ác em hiểu hơn về quy trình viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề của đời sống văn hóa, xã hội, khoa học. Từ đó vừa hướng tới mục tiêu bài học, phát triển năng lực viết báo cáo, năng lực nghiên cứu một vấn đề, vừa để HS được làm quen với việc viết văn bản khoa học đáp ứng mục tiêu giáo dục môn học trong hệ thống chương trình Ngữ văn 10 GDPT 2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề cho học sinh lớp 10 qua dạy học viết – Bài 4 Sức sống của Sử thi

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM LĨNH VỰC: NGỮ VĂN Đề tài: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VIẾT BÁO CÁO NGHIÊN CỨU MỘT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH LỚP 10 QUA DẠY HỌC VIẾT - BÀI 4 “ SỨC SỐNG CỦA SỬ THI”. Năm học: 2022-2023
  2. Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lý do chọn đề tài Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ năng cơ bản. Phát triển năng lực cá nhân, hình thành lối sống năng động và sáng tạo, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân cho học sinh, hoàn thiện nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Chương trình GDPT 2018 xác định, môn Ngữ văn giúp học sinh khám phá bản thân và thế giới xung quanh, thấu hiểu con người, có đời sống tâm hồn phong phú, có tình yêu đối với tiếng Việt và văn học; có ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc, góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị văn hoá Việt Nam. Môn Ngữ văn còn giúp học sinh phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học: rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe. Môn học còn giúp học sinh (HS) có hệ thống kiến thức phổ thông nền tảng về tiếng Việt và văn học, phát triển tư duy hình tượng và tư duy logic, góp phần hình thành học vấn căn bản của một người có văn hoá. HS biết tạo lập các văn bản thông dụng; biết tiếp nhận, đánh giá các văn bản văn học nói riêng, các sản phẩm giao tiếp và các giá trị thẩm mĩ nói chung trong cuộc sống. Viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề là hoạt động học tập nhằm hướng đến phát triển kỹ năng nghiên cứu, đánh giá một vấn đề về khoa học, đời sống, xã hội, văn hóa, văn học …mà học sinh quan tâm. Thông qua hoạt động viết báo cáo học sinh hình thành được các năng lực cần thiết như quan sát, nhận diện, đánh giá, bàn luận, mở rộng vấn đề, nâng cao tư duy khoa học, hiểu biết về đời sống xã hội, xây dựng quan điểm, lập trường, bản lĩnh trong cuộc sống. Nói cách khác giúp học sinh từng bước định hình làm nghiên cứu khoa học đáp ứng những năng lực cần thiết vì mục tiêu phát triển con người Việt Nam toàn diện. Chương trình GDPT 2018 được thực hiện cho học sinh lớp 10 từ năm học 2022-2023. Mục tiêu của mỗi bài học đều nhằm hướng đến hình thành các năng lực và phẩm chất quan trọng cho người học. Kiến thức và các kỹ năng đã được các chuyên gia, các nhà biên soạn sách giáo khoa công phu trong việc lựa chọn và thiết kế. Tuy nhiên với thực trạng dạy học còn nhiều vấn đề như hiện nay, giáo viên (GV) và học sinh còn gặp không ít khó khăn trong việc tổ chức dạy và học. Việc tổ chức thiết kế các hoạt động dạy học để vừa đảm bảo kiến thức, kỹ năng vừa phát triển năng lực, phẩm chất cho người học đòi hỏi sự nỗ lực của giáo viên và học sinh. Từ những lí do trên chúng tôi chọn đề tài Phát triển năng lực viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề cho học sinh lớp 10 qua dạy học viết – Bài 4 “Sức sống của Sử thi”. Cách làm này giúp học sinh được nghiên cứu, trải nghiệm, từ đó hình thành và phát triển năng lực viết báo cáo của bản thân. Đồng thời cũng đảm bảo mục tiêu chung của chương trình môn học. 1
  3. 1.2. Mục đích nghiên cứu Nhằm nâng cao hiệu quả đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo cho ho ̣c sinh. Tạo hứng thú trong học tập, giúp các em hiểu hơn về quy trình viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề của đời sống văn hóa, xã hội, khoa học. Từ đó vừa hướng tới mục tiêu bài học, phát triển năng lực viết báo cáo, năng lực nghiên cứu một vấn đề, vừa để HS được làm quen với việc viết văn bản khoa học đáp ứng mục tiêu giáo dục môn học trong hệ thống chương trình Ngữ văn 10 GDPT 2018. 1. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 1.3.1. Khách thể nghiên cứu Đề tài nghiên cứu trên 300 học sinh lớp 10 của trường THPT Diễn Châu 3 (các lớp Ban KHTN). Trong đó, chúng tôi chú ý đến sự cân bằng về số lượng học sinh của mỗi lớp. 1.3.2. Đối tượng nghiên cứu - Thực trạng của chương trình môn học, năng lực của giáo viên và năng lực của học sinh trong việc dạy và học phát triển năng lực viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề của học sinh ở trường THPT Diễn Châu 3. - Các nhân tố tác động và một số giải pháp góp phần phát triển năng lực viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề của học sinh trường THPT Diễn Châu 3. 1.4. Giả thuyết khoa học Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi này thì có thể học sinh sẽ được phát triển năng lực viết báo cáo nghiên cứu một cách hiệu quả. Góp phần thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học trong nhà trường. 1.5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 1.5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy học phát triển năng lực theo chương trình GDPT 2018. - Khảo sát và đánh giá thực trạng về việc dạy và học theo hướng phát triển năng lực, nhất là năng lực viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề trong trường THPT. - Nêu nhân tố tác động đến việc thiếu năng lực viết báo cáo nghiên cứu và làm nghiên cứu khoa học trong học sinh. - Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển năng lực viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề cho học sinh lớp 10 qua dạy học viết – Bài 4 “Sức sống của Sử thi”. 1.5.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung Đề tài tập trung nghiên cứu cứu phần Viết của Bài 4- Sức sống của Sử thi trong 2
  4. chương trình Ngữ văn 10 tập 1. Đề xuất cách xây dựng kế hoạch bài dạy qua các hoạt động và nhiệm vụ cụ thể. Dựa trên cơ sở mục tiêu của bài học, đối tượng học sinh, các điều kiện dạy học của nhà trường để hướng đến phát triển năng lực viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề cho học sinh. - Về thời gian Nghiên cứu áp dụng cho học sinh trường lớp 10 chương trình GDPT 2018 ở trường THPT Diễn Châu 3 trong năm học 2022 – 2023. Phạm vi và khả năng nhân rộng cho học sinh lớp 10 các trường THPT, đề tài cũng có thể làm tài liệu tham khảo cho HS lớp 11,12 hiện hành. 1.6. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp so sánh - Phương pháp thống kê bằng biểu mẫu - Phương pháp thực nghiệm khoa học - Phương pháp thống kê toán học. - Phương pháp phân tích tài liệu 1.7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài - Tính đúng đắn của cơ sở lý luận - Tính chính xác, thuyết phục của thực tiễn - Tính khoa học, khả thi, hiệu quả của các giải pháp 1.8. Đóng góp mới của đề tài Đề tài được triển khai lần đầu tiên với đối tượng học sinh lớp 10 chương trình GDPT 2018 ở trường THPT Diễn Châu 3, nhằm giúp giáo viên hướng đến giải quyết các vấn đề khó khăn khi tổ chức hoạt động dạy học trên lớp. Giúp học sinh tiếp cận mục tiêu bài học một cách hiệu quả, góp phần phát triển năng lực viết, nhất là viết báo cáo nghiên cứu – một yêu cầu quan trọng trong học tập và nghiên cứu. Từ đó tạo ra được niềm đam mê nghiên cứu khoa học, nghiên cứu các vấn đề quan trọng của đời sống văn hóa, xã hội, văn học, ... 3
  5. Phần II. NỘI DUNG 2.1. Cơ sở của đề tài 2.1.1. Cơ sở lý luận 2.1.1.1. Năng lực và dạy học phát triển năng lực 2.1.1.1.1. Khái niệm Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên (NXB Đà Nẵng. 1998) có giải thích: Năng lực là: “ Khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. Phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”. Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân,… nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. Năng lực thể hiện sự vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố (phẩm chất của người lao động, kiến thức và kỹ năng) được thể hiện thông qua các hoạt động của cá nhân nhằm thực hiện một loại công việc nào đó. Năng lực bao gồm các yếu tố cơ bản mà mọi người lao động, mọi công dân đều cần phải có, đó là các năng lực chung, cốt lõi. Chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) 2018 đã xác định một số năng lực cốt lõi mà học sinh Việt Nam cần phải có như: năng lực làm chủ và phát triển bản thân; năng lực xã hội, năng lực công cụ. Như vậy có thể hiểu một cách ngắn gọn năng lực là khả năng vận dụng tất cả những yếu tố chủ quan (mà bản thân có sẵn hoặc được hình thành qua học tập) để giải quyết các vấn đề trong học tập, công tác và cuộc sống. Dạy học theo hướng phát triển năng lực là mô hình tập trung vào việc phát triển tối đa khả năng của người học. Trong đó, năng lực là tổng hòa của 3 yếu tố: Kiến thức, kỹ năng, thái độ. Qua đó, việc thiết kế hoạt động dạy và học có sự đan xen, liên quan,… nhằm mục đích giúp người học chứng minh khả năng học tập thực sự của mình. Từ đây, HS có thể phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động và tinh thần tự học để không ngừng nâng cao năng lực học tập. 2.1.1.1.2. Nhưng ưu điểm của việc dạy học phát triển năng lực Dạy học phát triển năng lực mang lại những ưu điểm như sau: - Áp dụng được cho tất cả các học sinh dù ở trình độ nào. - Tạo ra sự cân bằng, đồng đều giữa các học sinh trong học tập và thi cử. - Tạo được sự tương tác, kết nối mạnh mẽ giữa giáo viên và học sinh. - Các kỹ năng được tăng cường mạnh mẽ, trau dồi vốn trải nghiệm phong phú hơn. - HS được tạo điều kiện thúc đẩy các tiềm năng nổi trội của bản thân trong mọi mặt. 4
  6. - Nâng cao khả năng sáng tạo, khai thác tối đa tài năng và tư duy trí tuệ của học sinh. 2.1.1.1.3. Đặc điểm của phương pháp dạy học phát triển năng lực Đặc điểm nổi bật của dạy học phát triển năng lực được thể hiện ở nhiều yếu tố: - Mu ̣c tiêu da ̣y ho ̣c: Đặt trọng tâm vào việc giúp học sinh giải quyết vấn đề thực tế từ các tình huống, giúp học sinh phát huy phẩm chất cá nhân. - Nô ̣i dung da ̣y ho ̣c: Nội dung phụ thuộc vào mục tiêu đầu ra về năng lực. Chú trọng các yêu cầu để học sinh có thể linh hoạt vận dụng vào mọi tình huống. - Phương pháp da ̣y ho ̣c: Học sinh được đặt trong vai trò làm chủ buổi học. Thầy cô chỉ thể hiện vai trò cố vấn, hỗ trợ khi học sinh gặp khó khăn. - Kế hoạch bài dạy: Được thiết kế riêng và phụ thuộc vào khả năng của các nhóm học sinh thay cho việc một giáo án dùng chung như trước đây. - Hinh thứ c tổ chứ c da ̣y ho ̣c: Đẩy mạnh hình thức hoạt động, đưa vào các tình ̀ huống cần giải quyết để giúp người học có cơ hội tìm tòi, khám phá. - Môi trường ho ̣c tâ ̣p: Không gian linh hoạt, cởi mở. Lớp học có thể diễn ra ngoài trời như công viên, hoặc các phòng chức năng như phòng lab, phòng thí nghiệm, hội trường lớn, … - Đánh giá kết quả: Tiêu chí đánh giá thể hiện chuẩn đầu ra môn học, khả năng vận dụng vào thực tiễn. Người học được tự đánh giá và đưa ra ý kiến dựa trên các tiêu chí rõ ràng cũng như đánh giá từ phía giáo viên. 2.1.1.1.4. Ý nghĩa của việc dạy học phát triển năng lực Ngoài việc mang lại hiệu quả dạy và học về mặt kiến thức, kỹ năng và thái độ, việc dạy học phát triển năng lực còn có nhiều ý nghĩa quan trọng tác động đến quá trình phát triển của học sinh như sau: - Giúp khơi gợi hứng thú, nhu cầu, cá tính, … của mỗi học sinh. - Mở rộng định hướng, nâng cao khả năng thực hành, hợp tác, phản biện, sáng tạo, … - Phát huy khả năng làm việc cá nhân và tính tự giác của mỗi học sinh. - Hình thành kĩ năng đáp ứng những đòi hỏi của thị trường lao động. - Thúc đẩy tiến độ học tập, rút ngắn các lộ trình học tập dàn trải. - Tối ưu hóa thời gian dạy và học, tiết kiệm thời gian và công sức cho cả giáo viên và học sinh. 2.1.1.2. Những yêu cầu cần đạt về năng lực của chương trình GDPT 2018 Chương trình giáo dục phổ thông được xây dựng trên cơ sở quan điểm của Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; kế thừa và phát triển những ưu điểm của các chương trình giáo dục phổ thông đã có của Việt 5
  7. Nam, đồng thời tiếp thu thành tựu nghiên cứu về khoa học giáo dục và kinh nghiệm xây dựng chương trình theo mô hình phát triển năng lực của những nền giáo dục tiên tiến trên thế giới; gắn với nhu cầu phát triển của đất nước, những tiến bộ của thời đại về khoa học - công nghệ và xã hội; phù hợp với đặc điểm con người, văn hoá Việt Nam, các giá trị truyền thống của dân tộc và những giá trị chung của nhân loại cũng như các sáng kiến và định hướng phát triển chung của UNESCO về giáo dục; tạo cơ hội bình đẳng về quyền được bảo vệ, chăm sóc, học tập và phát triển, quyền được lắng nghe, tôn trọng và được tham gia của học sinh; đặt nền tảng cho một xã hội nhân văn, phát triển bền vững và phồn vinh. Chương trình giáo dục phổ thông bảo đảm phát triển phẩm chất và năng lực người học thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức, kĩ năng cơ bản, thiết thực, hiện đại; hài hoà đức, trí, thể, mĩ; chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống; tích hợp cao ở các lớp học dưới, phân hoá dần ở các lớp học trên; thông qua các phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi học sinh, các phương pháp đánh giá phù hợp với mục tiêu giáo dục và phương pháp giáo dục để đạt được mục tiêu đó. Chương trình GDPT 2018 hình thành và phát triển cho học sinh 10 năng lực cốt lõi sau: (a) Có 3 năng lực chung được hình thành, phát triển thông qua tất cả các môn học và hoạt động giáo dục: (1) năng lực tự chủ và tự học, (2) năng lực giao tiếp và hợp tác, (3) năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; và (b) có 7 năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: (4) năng lực ngôn ngữ, (5) năng lực tính toán, (6) năng lực khoa học, (7) năng lực công nghệ, (8) năng lực tin học, (9) năng lực thẩm mĩ, (10) năng lực thể chất. Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo dục phổ thông còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu của học sinh. 2.1.1.3. Báo cáo nghiên cứu: khái niệm, đặc điểm, cấu trúc - Khái niệm: Báo cáo nghiên cứu là văn bản trình bày kết quả nghiên cứu về một vấn đề dựa trên các dữ liệu khách quan, chính xác, đáng tin cậy. Viết báo cáo nghiên cứu là một hoạt động thực hành giúp phát triển kĩ năng tìm hiểu, khám phá về đời sống xã hội và tự nhiên qua tư liệu thu thập được và trình bày kết quả tìm hiểu, khám phá đó. Trong cuộc sống, báo cáo nghiên cứu thường được dùng khi học sinh tham gia các cuộc thi Khoa học và Kĩ thuật Quốc tế In- theo Ai- sep (Intel ISEF) khi thực hiện dự án môn học, khi muốn xin tài trợ cho các hoạt động học tập và nghiên cứu, khi tham gia các hội thảo chuyên môn, hội thảo khoa học… Báo cáo nghiên cứu là kết quả của quá trình học sâu, cho thấy tư duy sáng tạo, quá trình tìm tòi, niềm say mê hứng thú của người viết với đề tài mà mình theo đuổi. - Đặc điểm: 6
  8. + Sự rõ ràng của suy nghĩ và ngôn ngữ; rõ ràng của khái niệm; tuyên bố rõ ràng của vấn đề nghiên cứu. + Tổ chức và định dạng theo quy chuẩn + Sử dụng trích dẫn và danh sách tài liệu tham khảo theo quy định. - Cấu trúc bài báo cáo nghiên cứu: + Tên đề tài : ngắn gọn, súc tích, nêu được vấn đề cần nghiên cứu + Đặt vấn đề: nêu rõ đề tài và vấn đề nghiên cứu + Giải quyết vấn đề: Trình bày các kết quả nghiên cứu chính thông qua hệ thống luận điểm, có các dữ liệu, bằng chứng. + Kết luận: khẳng định kết quả nghiên cứu và ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu, gợi mở những hướng tiếp cận mới. + Tài liệu tham khảo: Ghi rõ tên tác giả, thời gian công bố, tên tài liệu, nơi công bố + Phụ lục 2.1.2. Cơ sở thực tiễn - Về chương trình và thời lượng Chương trình Ngữ văn 10 GDPT 2018 mang tính đột phá, nhằm tiệm cận đến một nền giáo dục hiện đại tiên tiến. Chương trình nhằm hướng đến đầu ra của quá trình giáo dục. Hình thành nên những con người Việt Nam có đầy đủ những phẩm chất, năng lực, tạo dựng được một cuộc sống hạnh phúc trong tương lai. Chương trình Ngữ văn 10 có 26 tiết thực hành viết bài/ 105 tiết của cả năm, chiếm 24.7% thời lượng chương trình (Các lớp Ban KHTN). Viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề 4/26 tiết chiếm 15,4%. Phân tích về chương trình và thời lượng ta thấy tầm quan trọng và tính ứng dụng cao của việc thực hành viết. Viết báo cáo nghiên cứu cũng là dạng bài được quan tâm trong chương trình khi được thiết kế phần thực hành viết ở 02 bài - Bài 4 “Sức sống của Sử thi ” và Bài 5 “Tích trò sân khấu dân gian”. Về mặt lí thuyết với chương trình và thời lượng trên đảm bảo mục tiêu giáo dục 2018 là hình thành được năng lực viết báo nghiên cứu một vấn đề cho học sinh. Nhưng trên thực tế tiến hành với nội dung và thời lượng vẫn chưa thể đảm bảo chất lượng và gặp những khó khăn nhất định khi thực hiện vấn đề này. Đây là lần đầu tiên kiểu văn bản này được đưa vào giảng dạy trong nhà trường. Nó còn mới mẻ, lạ lẫm đối với đa số học sinh và cũng là loại văn bản mà không ít giáo viên chưa quan tâm. Đặc điểm, tính chất trừu tượng, các bước tiến hành phức tạp... đang đặt ra những khó khăn cho quá trình thiết kế bài dạy và quá trình học tập. - Về phía giáo viên: đa số giáo viên giảng dạy môn ngữ văn tại trường THPT Diễn Châu 3 đã từng làm luận văn, làm sáng kiến kinh nghiệm, một số giáo viên đã hướng dẫn học sinh làm nghiên cứu khoa học kĩ thuật. Có thể nói về mặt kiến 7
  9. thức và sự hiểu biết về một văn bản báo Thầy cô đánh giá mức độ tự tin khi thiết kế bài cáo nghiên cứu một vấn đề không phải dạy viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề cho HS qua bài 4 "Sức sống của sử thi" quá xa lạ đối với các giáo viên. Nhưng qua khảo sát thực tế, có gần 80% giáo viên vẫn thiếu tự tin để thiết kế các 16.7 22.2 hoạt động dạy học giúp học sinh phát triển các kỹ năng cần thiết khi viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề. Hầu hết 61.1 các GV đều gặp nhiều khó khăn trong Tự tin việc thiết kế bài học (77,8% thấy khó Phải tự mình nghiên cứu thật kỹ khăn từ đối tượng HS và tài liệu học Phải tham vấn đồng nghiệp và tài liệu tập; 83,3% từ HS và năng lực bản thân; 75% từ chương trình, SGK). Những khó khăn đó xuất phát từ nhiều lí do. Trước hết, việc đổi mới chương trình môn học khiến giáo viên phải đầu tư nhiều thời gian và công sức. Mặc dù đã được tập huấn qua các Module nhưng việc trực tiếp bắt tay vào để xây dựng thiết kế các hoạt động giáo dục theo chương trình GDPT 2018 bản thân nhiều GV cũng còn bỡ ngỡ. Để có một tiết dạy đảm bảo GV cần đầu tư thời gian, công sức nghiên cứu. Tuy nhiên, trong bộn bề công việc không phải giờ học nào, tiết học nào cũng có được sự chăm chút đầy đủ. Văn bản viết báo cáo lại là loại văn bản mới được đưa vào giảng dạy, các tư liệu, tài liệu tham khảo, các kế hoạch bài dạy mẫu chưa nhiều. Cùng với đó thời lượng, tài liệu Khi dạy viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề cho tham khảo, mục tiêu, nội dung HS qua bài 4 "Sức sống của sử thi", thầy/cô gặp bài học, chất lượng học sinh những khó khăn nào? cũng khiến cho việc thiết kế bài Đối tượng HS và tài liệu… 77.8 dạy gặp những khó khăn nhất Đối tượng HS và năng lực… định. Với thời lượng 4 tiết cho 83.3 việc vừa làm quen với thể loại SGK, CT dạy học 75 văn bản, vừa phải nghiên cứu Tất cả các yếu tố trên 36.1 các vấn đề có tính trừu tượng 0 20 40 60 80 100 phức tạp của khoa học, đối tượng học sinh lớp 10 năm nay vẫn được xem là một “bản thiếu” trong lộ trình GDPT 2018. Vì vậy việc thiết kế vừa phải đảm bảo mục Em gặp phải những khó khăn nào trong việc viết báo cáo tiêu bài học lại phải đảm nghiên cứu một vấn đề trước khi học viết bài 4 "Sức sống bảo thời gian, phù hợp của Sử thi" với khả năng tiếp nhận Em chưa được hướng dẫn viết văn của học sinh cũng đòi bản báo cáo 80.1 hỏi sự dày công thực sự của các nhà giáo. Văn bản báo cáo nghiên cứu khó hiểu 96.5 - Về phía học sinh: Em chưa bao giờ tiếp cận một văn Qua khảo sát chúng tôi bản báo cáo nghiên cứu 80.2 nhận thấy đa số học 0 20 40 60 80 100 120 8
  10. sinh còn xa lạ với một bản báo cáo nghiên cứu. Các kĩ năng cơ bản ban đầu của các em chưa có. Thực tế cũng chưa ai dạy và chương trình nào dạy. Chỉ một số học sinh đã tiếp cận với việc nghiên cứu và viết báo cáo khi làm KHKT – số lượng này rất ít. Các trường THCS, THPT chưa đưa hoạt động NCKHKT vào đại trà mà còn mang tính chất chọn lọc, đặt hàng để có 1-2 dự án tham gia các cuộc thi cấp huyện, cấp tỉnh. Các em thiếu tự tin khi viết một Em đánh giá mức độ tự tin của bản thân vào bản báo cáo nghiên cứu, cũng không khả năng tự nghiên cứu để viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự tin để tự mình nghiên cứu chỉ thông qua tài liệu và SGK. 16.2 21.5 Việc thay đổi môi trường học tập (từ cấp 2 lên cấp 3), thay đổi phương 62.3 pháp học tập, thêm nữa những kiến Tự tin thức mới mẻ, lạ lẫm thực sự khiến học Không thật sự tự tin sinh lúng túng, thiếu tính tự tin, chủ Không thể tự nghiên cứu được động trong việc tiếp cận chương trình mới. Chưa kể thực trạng chung của xu thế xã hội trong việc lựa chọn ngành nghề khối học. Việc HS chưa yêu mến, tập trung đầu tư đối với môn học cũng tạo ra những rào cản về thời lượng ôn tập, tính tự giác học tập, đam mê trong nghiên cứu, dẫn đến khó khăn trong việc nâng cao năng lực viết nói chung và năng lực viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề nói riêng. Từ thực trạng đó đòi hỏi người giáo viên phải có sự đầu tư, công phu, linh hoạt trong việc lựa chọn phương pháp, cách thức tổ chức các hoạt động dạy học để học sinh có đủ năng lực tiếp cận, làm quen và phát triển các năng lực cần thiết cho môn học và bài học. Xuất phát từ thực tiễn ấy chúng tôi mạnh dạn đề xuất giải pháp Phát triển năng lực viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề cho học sinh qua dạy học viết – Bài 4 “Sức sống của Sử thi”. 2.2. Phát triển năng lực viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề cho học sinh lớp 10 qua dạy học viết – Bài 4 “Sức sống của Sử thi” 2.2.1. Phát triển năng lực viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề qua hoạt động tổ chức tìm hiểu kiểu bài và qua bài viết tham khảo 2.2.1.1. Phát triển năng lực viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề qua hoạt động tổ chức tìm hiểu kiểu bài Báo cáo nghiên cứu là kết quả của quá trình tìm tòi, đòi hỏi tư duy sáng tạo, xuất phát từ niềm say mê hứng thú của người viết với vấn đề mà mình quan tâm. Đây là kiểu bài mới trong chương trình Ngữ văn THPT – lần đầu tiên được đưa vào giảng dạy trong nhà trường theo chương trình GDPT 2018. Việc giúp học sinh bước đầu nhận diên, làm quen với kiểu bài là hết sức cần thiết. Vì vậy giải pháp đầu tiên trong tiến trình dạy học viết chúng tôi đã quan tâm đến vấn đề này. Giải pháp nhằm hướng đến những mục tiêu: Giúp HS nhận diện được kiểu bài, từ đó tạo hứng thú tìm hiểu, khám phá đối với văn bản báo cáo. Tránh được 9
  11. những tâm lý ngỡ ngàng, khó hiểu gây ức chế tâm lí ngay từ phần mở đầu của bài học. Cách thức thực hiện: - Bước 1: Cho học sinh sưu tầm một số báo cáo nghiên cứu, chia sẻ những thông tin mà mình thu thập được trước cả lớp. (Phần này GV có thể tìm hiểu HS trong lớp để phát huy kết quả những học sinh đã từng làm nghiên cứu KHKT cấp huyện và tỉnh) - Bước 2: GV trình chiếu một số hình ảnh và video, hình ảnh bản báo cáo nghiên cứu trong hội thi Khoa học Kĩ thuật cấp trường, cấp tỉnh mà bản thân đã hướng dẫn hoặc tham quan ( phụ lục 2). - Bước 3: GV nêu câu hỏi: Tìm hiểu các bản báo cáo được giới thiệu đồng thời đánh dấu vào các từ khóa quan trọng xác định những tiêu chí chính của một báo cáo nghiên cứu ở phần Yêu cầu của mục Viết và cho biết những cảm nhận ban đầu về chức năng, bối cảnh sử dụng của báo cáo nghiên cứu? Văn bản báo cáo nghiên cứu được sử dụng trong Hội nghị nghiên cứu, họp hành, giải pháp cho các vấn đề tồn tại,…. Chức năng: thể hiện năng lực người nghiên cứu, đưa ra giải pháp cho các vấn đề, đưa ra ý tưởng sáng tạo mới, … - Bước 4: GV dẫn dắt vào bài học Như vậy thông qua hoạt động tìm hiểu kiểu bài giúp HS có những nhận biết ban đầu và tạo ra được tâm thế tích cực cho quá trình lĩnh hội những kiến thức mới về văn bản báo cáo nghiên cứu một vấn đề. 2.2.1.2. Phát triển năng lực viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề qua hoạt động tổ chức tìm hiểu bài viết tham khảo Dạy học truyền thống thường lựa chọn cách thiết kế các hoạt động đi từ khái niệm đến thực tiễn. Vì vậy hoạt động giáo dục nặng tính lí thuyết và cung cấp kiến thức. Dạy học hiện đại và nhất là chương trình GDPT 2018 chú trọng hình thành các kĩ năng và phát triển năng lực cho người học. Các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực được vận dụng và phát huy hiệu quả qua mỗi hoạt động dạy học. Nhận diện thực tiễn sinh động, đối diện với các tình huống, buộc người học phản xạ khả năng tự phân tích, phán đoán, đánh giá đặc điểm, tính chất của sự vật hiện tượng … từ đó phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự khắc sâu kiến thức là quá trình chiếm lĩnh tri thức đang được chương trình giáo dục mới thực hiện. Hoạt động tìm hiểu bài tham khảo là một hoạt động hết sức cần thiết. Ở giải pháp này chúng tôi hướng đến mục tiêu: Giúp HS nhận diện được cấu trúc và cách trình bày các thông tin trong bài viết như: đề tài, vấn đề nghiên cứu, các luận điểm, nguồn tài liệu tham khảo, cách sử dụng các trích dẫn, cước chú, các danh mục tài liệu tham khảo….. Từ đó hiểu được cấu trúc đặc trưng của báo cáo nghiên cứu so với các kiểu loại văn bản đã được học khác. 10
  12. Cách thức thực hiện: chúng tôi chú trọng việc lựa chọn ngữ liệu có tính chất đa dạng. Ngoài ngữ liệu ở sách giáo khoa, chúng tôi đưa một báo nghiên cứu mà học sinh đã từng làm trong nghiên cứu KHKT – cũng có thể lấy tài liệu ở những bộ SGK khác và thiết kế thành các hoạt động. Để có thể cho HS nhận diện khá đầy đủ kiến thức về đặc điểm, tính chất, cấu trúc văn bản báo cáo chúng tôi chia lớp thành 4 nhóm, 2 nhóm tìm hiểu văn bản SGK, 2 nhóm tìm hiểu văn bản giáo viên đưa thêm ngoài SGK ( GV trình chiếu ở tivi theo đường link https://bom.so/ZxqYIb - Bước 1: GV cung cấp tài liệu, HS đọc tài liệu của GV và ở SGK - Bước 2: GV yêu cầu các nhóm thực hiện thảo luận giải quyết một số vấn đề + Xác định vấn đề/ câu hỏi nghiên cứu của tác giả trong bài viết + Tìm các luận điểm chính của bài viết + Tác giả đã sử dụng những loại bằng chứng nào để làm sáng tỏ các luận điểm + Chỉ ra đặc điểm cấu trúc của một văn bản báo cáo nghiên cứu - Bước 3: HS các nhóm trình bày kết quả, nhận xét, đánh giá - Bước 4: Kết luận, nhận định Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ GV định hướng cho HS những vấn đề cơ bản bằng hệ thống câu hỏi gợi mở. Ví dụ: Phần giới thiệu vấn đề bao gồm những thông tin gì? Quan điểm nghiên cứu được trình bày dưới hình thức nào? Các kết quả nghiên cứu chính được trình bày ở đâu?...Đồng thời nhấn mạnh một số nội dung cơ bản như: + Cách xác định vấn đề nghiên cứu/ câu hỏi nghiên cứu. Dựa vào tên đề tài, các luận điểm để xác định vấn đề nghiên cứu.( Đọc tên đề tài và gạch chân những từ ngữ chứa đựng các thông tin của vấn đề/ câu hỏi nghiên cứu). + Cách xác định hệ thống luận điểm của văn bản cần căn cứ vào hình thức trình bày: đề mục, các box gợi dẫn bên phải trang của SGK đến việc đọc kĩ văn bản để xác định sự liên kết giữa các luận điểm. + Cách xác định bố cục, kết cấu chủ yếu dựa vào phần, mục. 2.2.2. Phát triển năng lực viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề qua hoạt động thực hành viết Viết là hoạt động mang tính đặc thù của môn Ngữ văn. Chương trình Ngữ văn THPT ngoài việc hình thành những năng lực tạo lập các văn bản nghị luận. Năng lực tạo lập các văn bản thông tin cũng hết sức quan trọng. Viết báo cáo nghiên cứu là hoạt động không thể thiếu trong thực tiễn của quá trình dạy học và cuộc sống. 11
  13. Ở giải pháp này chúng tôi hướng đến mục tiêu: Giúp HS hiểu được các giai đoạn và nắm bắt được các yêu cầu cụ thể từng của từng giai đoạn viết báo cáo nghiên cứu. Thành thạo quy trình, xây dựng được chiến lược cụ thể để viết một báo cáo nghiên cứu. Sáng tạo trong cách tổng hợp các thông tin. Cách thức tiến hành: Chúng tôi chú trọng việc thiết kế các hoạt động ( trên lớp và ở nhà để đạt được mục tiêu bài học) Hoạt động 1:(thực hiện trên lớp) GV cho HS phân tích quy trình các bước để viết báo cáo, nêu rõ các yêu cầu của từng công đoạn. - Bước 1: GV nêu câu hỏi phát vấn, HS nghiên cứu SGK để trả lời. Hãy nêu quy trình viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề, chỉ ra những điểm cần lưu ý trong mỗi bước thực hiện? - Bước 2: HS nghiên cứu SGK và trả lời câu hỏi. - Bước 3: GV chuẩn hóa các kiến thức * Chuẩn bị viết + Lựa chọn đề tài: cần lựa chọn vấn đề mình hứng thú và quan tâm, những vấn đề không quá khó, không quá phức tạp + Thu thập thông tin: cần tìm các sách, báo có liên quan. Các tài liệu trên Internet cũng là nguồn cung cấp quan trọng. Tuy nhiên cần kiểm tra độ tin cậy, tính chính xác và khoa học của các tài liệu. Ví dụ: Tác giả phải là người có uy tín trong lĩnh vực mình đang nghiên cứu, các nguồn internet phải do một cơ quan, tổ chức hoặc một cá nhân có tài khoản rõ ràng uy tín, … * Xây dựng đề cương Cần tập hợp các thông tin thu thập được thành các ý, xoay quanh những câu hỏi chung: Vấn đề được chọn nghiên cứu có thể triển khai như thế nào? Những khía cạnh nào của vấn đề cần được tập trung tìm hiểu, khám phá? Vấn đề nghiên cứu có ý nghĩa gì? Câu trả lời cho những câu hỏi trên có thể tìm thấy trong những thông tin bạn đã thu thập, từ bước thực hành viết hoặc thu thập thêm (nếu cần) + Đề cương nghiên cứu cần những nội dung sau Đặt vấn đề: Nêu rõ đề tài và vấn đề nghiên cứu Giải quyết vấn đề: Trình bày các kết quả nghiên cứu chính thông qua hệ thống luận điểm, có các dữ liệu, bằng chứng Kết luận: Khẳng định kết quả nghiên cứu và ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu, gợi mở những hướng tiếp cận mới. Tài liệu tham khảo: Ghi rõ tên tác giả, thời gian công bố, tên tài liệu, nơi công bố + Cũng có thể trình bày đề cương dưới dạng sơ đồ. Xác định ý tưởng trung tâm và viết quan điểm nghiên cứu dưới dạng một câu, sau đó phát triển trung tâm thành các ý chính, phụ và lựa chọn các dữ liệu, bằng chứng để làm sáng tỏ các ý. 12
  14. * Viết + Triển khai mỗi luận điểm đã được xác định trong dàn ý thành một đoạn văn. Mỗi đoạn văn cần có câu chủ đề, được đặt ở đầu hoặc ở cuối câu + Chú ý sử dụng ngôn ngữ phù hợp (sử dụng đại từ nhân xưng “chúng tôi” thay “tôi”, sử dụng các số liệu, thông tin khách quan thay vì nêu nhận định cảm tính) + Sử dụng các từ ngữ liên kết để thể hiện mối quan hệ logic + Cần ghi nguồn đúng cách khi trích dẫn trực tiếp, gián tiếp + Sắp xếp các tài liệu tham khảo theo đúng thông lệ dựa vào trật tự chữ cái đầu trong tên hoặc họ của tác giả + Có thể chọn đưa vào báo cáo nghiên cứu một sơ đồ, biểu đồ, hình ảnh… * Chỉnh sửa, hoàn thiện + Phần giới thiệu nêu rõ được vấn đề nghiên cứu, gây sự chú ý và hấp dẫn + Các luận điểm chính được làm sáng tỏ qua những dữ liệu, bằng chứng xác thực, đáng tin cậy + Các phần được sắp xếp theo trật tự logic, có sự liên kết chặt chẽ, không có sự trùng lặp + Không có các thông tin thừa, không liên quan trực tiếp đến đề tài +Bài viết đảm bảo tuân thủ các quy định về chính tả, không mắc lỗi từ ngữ và câu. Hoạt động 2: (thực hiện trên lớp) Lựa chọn vấn đề nghiên cứu và xây dựng đề cương - Bước 1: GV tiến hành chia lớp thành 6 nhóm (các nhóm được lựa chọn theo nguyên tắc những người cùng chung một niềm niềm hứng thú) và định hướng nhiệm vụ (HS có thể thống nhất lựa chọn vấn đề nghiên cứu khác liên quan đến sử thi) với yêu cầu: lựa chọn đề tài/ vấn đề nghiên cứu, xây dựng đề cương Nhóm 1,2: Nghiên cứu những vấn đề của Sử thi Tây nguyên: Đăm - săn Nhóm 3,4: Nghiên cứu những vấn đề của Sử thi Hy Lạp: I-li-at, Ô- đi-xê Nhóm 5,6: Nghiên cứu những vấn đề của Sử thi Ấn Độ: Ra- ma- ya- na, Ma-ha- bha-ra-ta - Bước 2: Học sinh thảo luận trong nhóm thực hiện nhiệm vụ + Tìm ý tưởng, lựa chọn vấn đề nghiên cứu + Lập kế hoạch nghiên cứu + Phân công thực hiện nhiệm vụ: ghi chép, tổng hợp thông tin, viết báo cáo + Xây dựng đề cương - Bước 3: HS trình bày kết quả thảo luận nhóm - Bước 4: GV nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện Hoạt động 3: (thực hiện ở nhà) Viết - Chỉnh sửa hoàn thiện 13
  15. Sau khi nắm chắc quy trình, lựa chọn được vấn đề nghiên cứu, HS tiến hành viết bản báo cáo nghiên cứu theo đề cương đã xây dựng. - Bước 1: GV giao nhiệm vụ các nhóm thực hiện viết báo cáo nghiên cứu ở nhà và nộp sản phẩm lên trang Zalo, Facebook – Chat (Messenger) của lớp. - Bước 2: HS các nhóm tự sắp xếp thời gian, phân công nhiệm vụ để viết báo cáo nghiên cứu. Các nhóm tự chỉnh sửa, hoàn thiện và gửi sản phẩm theo quy định. - Bước 3. Các nhóm HS thực hiện đăng tải sản phẩm trên các nền tảng trực tuyến - Bước 4. GV theo dõi tiến độ hoàn thành báo cáo và đánh giá chung về quá trình thực hiện của HS. 2.2.3. Phát triển năng lực viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề qua hoạt động kiểm tra đánh giá, chỉnh sửa bài viết 2.2.3.1. Phát triển năng lực viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề qua hoạt động kiểm tra đánh giá Kiểm tra, đánh giá là bộ phận không thể tách rời của quá trình dạy học. Kiểm tra, đánh giá có tác dụng quan trọng giúp học sinh phát hiện và điều chỉnh thực trạng hoạt động học tập, củng cố và phát triển trí tuệ. Đồng thời giúp các em hình thành một số phẩm chất đạo đức nhất định. Khi tiến hành giải pháp này chúng tôi quan tâm đến mục tiêu: Đánh giá được khả năng nắm bắt đặc điểm cấu trúc, quy trình viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề của HS. Khả năng sáng tạo trong cách trình bày, xử lý thông tin, khả năng ứng dụng CNTT của HS. Cách thức thực hiện: - Bước 1: GV sử dụng các nền tảng Zalo, Facebook – Chat (Messenger), để học sinh các nhóm đăng tải báo cáo nghiên cứu của mình. GV đưa rubic đánh giá. - Bước 2: HS gửi kết quả lên trang Zalo, Facebook – Chat (Messenger), chung của lớp. - Bước 3: HS các nhóm dựa vào bảng rubic tự chấm điểm nhóm mình và nhóm bạn. - Bước 4: GV đánh giá và kết luận sản phẩm các nhóm. Công đoạn này GV cần thiết kế Rubic đánh giá đảm bảo các tiêu chí rõ ràng, phù hợp đối tượng học sinh. Đánh giá công bằng, khách quan, mang tính động viên, khích lệ, ghi nhận những tiến bộ, tích cực của HS. 2.2.3.2. Phát triển năng lực viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề qua hoạt động chỉnh sửa bài viết Chỉnh sửa là hoạt động rất quan trọng, giúp học sinh nhận ra những hạn chế thiếu sót và cách bổ sung. Điều này không chỉ quyết định đến việc hình thành những năng lực thiết yếu cho quá trình học tập, viết nghiên cứu viết báo cáo mà 14
  16. còn tạo ra cho HS cảm nhận được sự tin tưởng, quan tâm của bạn bè và nhất là của GV, từ đó tạo động lực học tập, nghiên cứu và yêu mến đối với môn học. Thực tế trong quá trình giảng dạy môn Ngữ văn nhiều năm, chúng tôi nhận thấy khi GV nhận xét ghi phê trực tiếp trên sản phẩm/ bài viết của HS, những lời ấy trở thành “khuôn vàng thước ngọc” khai tâm mở trí giúp HS giải quyết những tồn đọng, hạn chế của bản thân (tất nhiên những lời nhận xét phải vừa chính xác, vừa mang tính động viên khích lệ, giàu giá trị nhân văn). Giải pháp này hướng đến mục tiêu: Chuẩn hóa kiến thức, kỹ năng viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề. Giúp học sinh tự tin phát triển năng lực viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề của bản thân. Cách thức tiến hành: HS chấm, chỉnh sửa sau đó GV chấm, chỉnh sửa trực tiếp trên sản phẩm; ghi phê ưu điểm và hạn chế ở từng công đoạn; đề xuất cách chỉnh sửa để hoàn thiện sản phẩm. Công đoạn này có thể diễn ra lâu hơn, lặp lại việc chỉnh sửa để có những bản báo cáo chất lượng, HS phát huy tối đa năng lực viết. Việc làm này đòi hỏi công sức, nhiệt huyết, sự tận tụy của GV nhiều hơn, có như vậy mới giúp HS mạnh dạn, tự tin với những ưu điểm của bản thân và sẵn sàng hợp tác để khắc phục được những hạn chế của hoạt động viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề. Tạo động lực để HS tiếp tục phát huy năng lực viết báo cao, khơi dậy niềm đam mê nghiên cứu khoa học. Như vậy, để hình thành và phát triển năng lực nói chung và năng lực viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề không phải chỉ qua một tiết dạy, một bài học mà đòi hỏi cả một quá trình. Vì vậy từng bước một GV cần lựa chọn PPDH phù hợp và nhất là truyền ngọn lửa yêu thích đến việc học tập, nghiên cứu chuyên sâu và niềm say mê với môn học, với hoạt động nghiên cứu khoa học là điều mà GV cần chú trọng. 2.2.4. Kế hoạch bài dạy minh họa TIẾT 39- 40. VIẾT VIẾT BÁO CÁO NGHIÊN CỨU VỀ MỘT VẤN ĐỀ I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức - Học sinh nêu được đề tài và vấn đề nghiên cứu được đặt ra trong báo cáo - Học sinh trình bày được kết quả nghiên cứu thông qua hệ thống các luận điểm sáng rõ thông tin xác thực - Học sinh khai thác được các nguồn tham khảo chính xác, đáng tin cậy; sử dụng các trích dẫn, cước chú và phương tiện hỗ trợ phù hợp, thể hiện sự minh bạch trong việc kế thừa những kết quả nghiên cứu đã có. - Học sinh biết cách đặt tên và liệt kê danh mục tài liệu tham khảo ở cuối báo cáo. 15
  17. 2. Về năng lực: Học sinh vận dụng năng lực ngôn ngữ để tạo lập báo cáo nghiên cứu. 3. Về phẩm chất: Tỉ mỉ, ham học hỏi và nghiên cứu chuyên sâu vấn đề II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU 1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập 2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM 1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học b. Nội dung thực hiện: ❖ GV yêu cầu: Con hãy tìm và sưu tầm các bài báo cáo nghiên cứu. Cho biết bối cảnh sử dụng, chức năng của báo cáo nghiên cứu. Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Gợi ý đáp án GV đặt câu hỏi 1. Tên một số báo cáo nghiên cứu Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ - Một số giải pháp khắc phục tiêu dùng thời Học sinh suy nghĩ và trả lời trang nhanh của HS trên địa bàn huyện Diễn Châu. Bước 3. Báo cáo, thảo luận - Giải pháp khắc phục tâm lí cho học sinh Học sinh chia sẻ trong đại dịch Covid 19 ở trường THPT Bước 4. Kết luận, nhận định Diễn Châu 3. Giáo viên dẫn dắt vào bài học - Giá trị của bữa cơm gia đình trong lối sống nhanh của xã hội hiện nay - Giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh các trường THCS trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh 2. Bối cảnh sử dụng và chức năng - Hội nghị nghiên cứu, họp hành, giải pháp cho các vấn đề tồn tại, …. - Chức năng: thể hiện năng lực người nghiên cứu, đưa ra giải pháp cho các vấn đề, đưa ra ý tưởng sáng tạo mới, … 2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI 16
  18. a. Mục tiêu hoạt động: ❖ - Học sinh nêu được đề tài và vấn đề nghiên cứu được đặt ra trong báo cáo. - Học sinh trình bày được kết quả nghiên cứu thông qua hệ thống các luận điểm sáng rõ thông tin xác thực. ❖ - Học sinh khai thác được các nguồn tham khảo chính xác, đáng tin cậy; sử dụng các trích dẫn, cước chú và phương tiện hỗ trợ phù hợp, thể hiện sự minh bạch trong việc kế thừa những kết quả nghiên cứu đã có. - Học sinh biết cách đặt tên và liệt kê danh mục tài liệu tham khảo ở cuối báo cáo. b. Nội dung thực hiện: - Học sinh tìm hiểu bài viết tham khảo “Một số dấn ấn của sử thi Ấn Độ Ra – ma – ya – na trong văn hóa Việt Nam” và “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao ý thức tiêu dùng thời trang nhanh cho học sinh THPT trên địa bàn huyện Diễn Châu” tại đường link https://bom.so/ZxqYIb ❖ Học sinh định hướng cách viết báo cáo nghiên cứu. Hoạt động 1: Tìm hiểu bài viết tham I. Tìm hiểu bài viết tham khảo ● khảo 1. Vấn đề (câu hỏi) nghiên cứu của tác Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập giả trong bài viết là gì? ● Giáo viên yêu cầu HS đọc thật kĩ bài viết Vấn đề nghiên cứu của tác giả trong bài tham khảo và tự trả lời các câu hỏi cuối viết là dấu ấn của sử thi Ấn Độ Ra-ma-ya- bài. na trong văn hóa Việt Nam. ● HS thực hành viết 2. Để triển khai bài viết, tác giả đã sử Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ dụng những luận điểm chính nào? Học sinh trả lời câu hỏi Những luận điểm chính được tác giả sử dụng để triển khai bài viết là: Học sinh rút ra được các bước để thực hiện một báo cáo nghiên cứu - Dấu ấn của sử thi Ra-ma-ya-na trong văn học dân gian và văn học viết thời trung đại Bước 3. Báo cáo, thảo luận + Sử thi Tewa Mưno được xem là phiên Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo bản bản địa của Ra-ma-ya-na. phần bài làm + Dạ thoa vương, truyện truyền kì ra đời Bước 4. Kết luận, nhận định dưới thời nhà Trần là một phiên bản tóm Giáo viên chốt những kiến thức lược của sử thi này. phân tích quy trình các bước để viết báo - Dấu ấn của sử thi Ra-ma-ya-na trong cáo. nghệ thuật điêu khắc. - Dấu ấn của sử thi Ra-ma-ya-na trong văn hóa đương đại. 17
  19. 3. Tác giả đã sử dụng những loại bằng chứng nào để làm sáng tỏ các luận điểm chính? Để làm sáng tỏ các luận điểm chính của mình, tác giả đã đưa ra rất nhiều bằng chứng để chứng minh, có những loại bằng chứng chính sau: - Bằng chứng liên quan đến những đặc trưng của thể loại sử thi: “Trong sử thi của người Chăm… nhân vật”. - Bằng chứng liên quan đến văn hóa của dân tộc tiếp nhận dấu ấn (Chăm): “Trong văn hóa cộng đồng của Việt Nam… đậm nét nhất”. - Bằng chứng liên quan đến vật thể: “Tại bảo tàng điêu khắc… sử thi Ấn Độ”. Hoạt động 2: Thực hành viết ● II. Thực hành viết ● Thao tác 1: (thực hiện trên lớp) Phân * Phân tích quy trình các bước để viết ● tích quy trình các bước để viết báo cáo. báo cáo Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập 1. Chuẩn bị viết ● Giáo viên yêu cầu HS đọc thật kĩ SGK - Lựa chọn đề tài: Hãy bắt đầu bằng điều về các bước để viết bản báo cáo nghiên khiến em cảm thấy hứng thú và quan tâm cứu. Chỉ ra những yêu cầu cần thiết nhất sau khi đọc một tác phẩm văn học hay trong việc thực hiện trong từng bước. một tài liệu. Điều gì hấp dẫn? Điều gì Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ muốn tìm hiểu thêm? Có điều gì mẫu thuẫn hoặc chưa sáng tỏ hay không? Học sinh trả lời câu hỏi - Thu thập thông tin: Để có được thông tin Học sinh rút ra được những điều cần lưu cần thiết cho báo cáo nghiên cứu, cần tìm ý trong từng bước khi thực hiện một báo đọc các sách, báo có liên quan. Các tài liệu cáo nghiên cứu. trên mạng cần khai thác, đánh dấu những Bước 3. Báo cáo, thảo luận từ khóa. Trước khi sử dụng thông tin cần Học sinh chia sẻ những điều cần lưu ý kiểm tra độ tin cậy dựa vào những tiêu chí: trong từng bước khi thực hiện viết báo Tác giả của tài liệu? Có phải chuyên gia uy cáo. tín không? Nội dung có khách quan và thuyết phục không? Bước 4. Kết luận, nhận định 2. Xây dựng đề cương Giáo viên chốt những kiến thức. - Cần tập hợp các thông tin thu thập được thành các ý, xoay quanh những câu hỏi chung: Vấn đề được chọn nghiên cứu có thể triển khai như thế nào? Những khía 18
  20. cạnh nào của vấn đề cần được tập trung tìm hiểu, khám phá? Vấn đề nghiên cứu có ý nghĩa gì? Câu trả lời cho những câu hỏi trên có thể tìm thấy trong những thông tin bạn đã thu thập, từ bước thực hành viết hoặc thu thập thêm (nếu cần). - Đề cương nghiên cứu cần những nội dung sau: + Đặt vấn đề: Nêu rõ đề tài và vấn đề nghiên cứu. + Giải quyết vấn đề: Trình bày các kết quả nghiên cứu chính thông qua hệ thống luận điểm, có các dữ liệu, bằng chứng. +Kết luận: Khẳng định kết quả nghiên cứu và ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu, gợi mở những hướng tiếp cận mới. + Tài liệu tham khảo: Ghi rõ tên tác giả, thời gian công bố, tên tài liệu, nơi công bố. - Cũng có thể trình bày đề cương dưới dạng sơ đồ. Xác định ý tưởng trung tâm và viết quan điểm nghiên cứu dưới dạng một câu, sau đó phát triển trung tâm thành các ý chính, ý phụ và lựa chọn các dữ liệu, bằng chứng để làm sáng tỏ các ý. 3. Viết - Triển khai mỗi luận điểm đã được xác định trong dàn ý thành một đoạn văn. Mỗi đoạn văn cần có câu chủ đề, được đặt ở đầu hoặc ở cuối câu. - Chú ý sử dụng ngôn ngữ phù hợp (sử dụng đại từ nhân xưng “chúng tôi” thay “tôi”, sử dụng các số liệu, thông tin khách quan thay vì nêu nhận định cảm tính). - Sử dụng các từ ngữ liên kết để thể hiện mối quan hệ logic. - Cần ghi nguồn đúng cách khi trích dẫn trực tiếp, gián tiếp. 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0