intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển phẩm chất năng lực cho học sinh thông qua dạy học chủ đề: Lịch sử địa phương gắn liền với các di sản huyện Quỳnh Lưu thông qua phương pháp dạy học dự án

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:68

18
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Phát triển phẩm chất năng lực cho học sinh thông qua dạy học chủ đề: Lịch sử địa phương gắn liền với các di sản huyện Quỳnh Lưu thông qua phương pháp dạy học dự án" nhằm khái quát một số lí luận cơ bản về vận dụng phương pháp dạy học dự án vào dạy học lịch sử địa phương ở trường THPT theo hướng trải nghiệm sáng tạo; Tìm hiểu và đánh giá thực trạng đổi mới dạy học lịch sử nói chung, lịch sử địa phương nói riêng ở trường THPT hiện nay; khảo sát, tìm hiểu nhận thức, thái độ và nhu cầu của giáo viên, học sinh đối với vấn đề tác giả nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển phẩm chất năng lực cho học sinh thông qua dạy học chủ đề: Lịch sử địa phương gắn liền với các di sản huyện Quỳnh Lưu thông qua phương pháp dạy học dự án

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: Phát triển phẩm chất năng lực cho học sinh thông qua dạy học chủ đề: “Lịch sử địa phương gắn liền với các di sản huyện Quỳnh Lưu” thông qua phương pháp dạy học dự án. Bộ môn: Lịch sử Năm học: 2021 - 2022 1
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU I SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: Phát triển phẩm chất năng lực cho học sinh thông qua dạy học chủ đề: “Lịch sử địa phương gắn liền với các di sản huyện Quỳnh Lưu” thông qua phương pháp dạy học dự án. Bộ môn: Lịch sử Nhóm tác giả: 1. LÊ THỊ DUYÊN - 0966693859 2. PHAN THỊ HỒNG - 0975714715 Đơn vị công tác: Trường THPT Quỳnh Lưu I. Tổ chuyên môn: Xã hội Năm học: 2021 - 2022 2
  3. BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Các chữ cái viết tắt Nội dung TNST Trải nghiệm sáng tạo LSĐP Lịch sử địa phương GV Giáo viên HS Học sinh HĐTN Hoạt động trải nghiệm THPT Trung học phổ thông NL Năng lực CNTT Công nghệ thông tin 3
  4. MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài. 1 2. Nhiệm vụ nghiên cứu 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 4. Phương pháp nghiên cứu 2 5. Đóng góp của đề tài 2 NỘI DUNG 4 I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4 1. Cơ sở lí luận 4 1.1. Quan niệm về dạy học dự án 4 1.2. Quan niệm về giáo dục qua hoạt động TNST 4 1.3. Quan niệm về dạy học LSĐP 6 1.4. Ý nghĩa của việc vận dụng phương pháp dạy học dự án vào dạy 7 học LSĐP theo hướng TNST 2. Cơ sở thực tiễn 8 2.1. Thực trạng dạy học LSĐP ở trường phổ thông 8 2.2. Điều tra, khảo sát 9 II. VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN VÀO DẠY 10 HỌC LSĐP Ở TRƯỜNG THPT THEO HƯỚNG TNST 1. Những nội dung phần LSĐP Nghệ An có thể tổ chức dạy học dự 10 án theo hướng TNST ở trường THPT 2. Nguyên tắc và quy trình tổ chức dạy học dự án theo hướng 12 TNST trong dạy học LSĐP 3. Xây dựng kế hoạch và triển khai một số dự án trong dạy học 14 LSĐP Quỳnh Lưu ở trường THPT 3.1. Dự án “Bảo tồn các di tích văn hóa trên địa bàn huyện Quỳnh 14 Lưu”. 3.2. Dự án “Giáo dục Quỳnh Lưu xưa và nay”. 22 3.3. Dự án “Quỳnh Lưu trong công cuộc đổi mới”. 30 III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 37 1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm 37 2. Nội dung của thực nghiệm sư phạm 38 3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 38 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 41 1. Kết luận 41 2. Kiến nghị 41 3. Nhận xét, đánh giá của Thầy (cô) và học sinh 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO 44 PHỤ LỤC 4
  5. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Trong chương trình giáo dục phổ thông, môn Lịch sử giữ vai trò chủ đạo trong việc giáo dục lòng yêu nước, tinh thần tự tôn dân tộc, truyền thống lịch sử và văn hóa dân tộc; củng cố các giá trị nhân văn, lòng khoan dung, nhân ái, tinh thần cộng động và hình thành những phẩm chất của công dân Việt Nam, công dân toàn cầu trong xu thế phát triển của thời đại. Dạy học tốt bộ môn Lịch sử nhằm góp phần vào thực hiện mục tiêu chiến lược của Đảng về đào tạo thế hệ trẻ, tiếp tục sự nghiệp cách mạng của cha anh, đưa đất nước phát triển và hội nhập. Trong đó, những tri thức lịch sử địa phương có ý nghĩa rất quan trọng trong việc giáo dục truyền thống cho học sinh. Thông qua hiểu biết về lịch sử, truyền thống văn hóa của làng xóm, địa phương, học sinh sẽ cảm thấy yêu quý, tự hào về quê hương mình, tự ý thức trách nhiệm gìn giữ, phát huy truyền thống của địa phương Việc dạy học Lịch sử địa phương đã được quy định trong chương trình Lịch sử ở trường phổ thông. Dạy và học lịch sử địa phương không chỉ giúp HS tìm hiểu về mảnh đất và con người nơi mình sinh ra và lớn lên mà còn là cách giúp HS nhận thức sâu sắc thêm lịch sử dân tộc. Xác định rõ tầm quan trọng đó, trong những năm qua, Sở Giáo dục Đào tạo Nghệ An đã biên soạn tài liệu lịch sử địa phương và đưa vào giảng dạy ở các trường phổ thông trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, hiện nay việc dạy học lịch sử địa phương chưa thực sự phát huy hết vai trò của nó trong việc giáo dục truyền thống địa phương cho HS. Một trong những nguyên nhân của tình trạng đó là phương pháp và hình thức dạy học lịch sử ở trường phổ thông chưa thực sự phong phú, hấp dẫn, thiếu những trải nghiệm thực tế. Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học trong đó học sinh thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn liền với thực tiễn, kết hợp lý thuyết với thực hành và đánh giá kết quả. Kết quả của dự án là một sản phẩm hành động có thể giới thiệu được. Sử dụng dạy học theo dự án không chỉ giúp học sinh hứng thú, chủ động trong học tập mà còn rèn luyện, củng cố rất nhiều kỹ năng. Trong dạy học lịch sử địa phương, vận dụng phương pháp dạy học dự án gắn với các hoạt động trải nghiệm sáng tạo giúp phát huy những di sản lịch sử - văn hóa của địa phương để tiến hành dạy học, mang lại ý nghĩa giáo dục và ý nghĩa thực tiễn to lớn. Học sinh được trang bị những tri thức quý báu về lịch sử và truyền thống quê hương, bồi dưỡng tình yêu quê hương đất nước, nỗ lực phát huy năng lực của bản thân góp phần xây dựng và bảo vệ quê hương. Tuy nhiên trên thực tế, việc dạy học lịch sử địa phương vẫn còn nhiều bất cập, sự đổi mới còn chậm và thiếu đồng bộ; dạy học lịch sử địa phương chưa thực sự được giáo viên chú trọng, còn mang tính hình thức. Các hoạt động ngoại khóa, tham quan các di tích lịch sử - văn hóa đã được tổ chức nhưng chưa đi vào chiều sâu, giáo viên gặp nhiều khó khăn trong việc tổ chức dạy học dự án. Căn cứ vào đặc điểm môn học và với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy học cũng đa dạng hóa trong việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS chúng tôi chọn đề tài: Phát triển phẩm chất năng lực cho học sinh thông qua 5
  6. dạy học chủ đề: “Lịch sử địa phương gắn liền với các di sản huyện Quỳnh Lưu” bằng phương pháp dạy học dự án để nghiên cứu, tìm hiểu và áp dụng trong dạy học. 2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Khái quát một số lí luận cơ bản về vận dụng phương pháp dạy học dự án vào dạy học lịch sử địa phương ở trường THPT theo hướng trải nghiệm sáng tạo. - Tìm hiểu và đánh giá thực trạng đổi mới dạy học lịch sử nói chung, lịch sử địa phương nói riêng ở trường THPT hiện nay; khảo sát, tìm hiểu nhận thức, thái độ và nhu cầu của giáo viên, học sinh đối với vấn đề tác giả nghiên cứu. - Gợi ý một số nội dung phù hợp của lịch sử địa phương Nghệ An có thể thiết kế và tổ chức bài học theo phương thức dạy học dự án gắn với hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Đồng thời, làm rõ nguyên tắc, quy trình xây dựng kế hoạch và triển khai một bài học lịch sử địa phương dưới hình thức dự án học tập theo hướng trải nghiệm sáng tạo. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu áp dụng cho học sinh khối 10, 11, 12 tại đơn vị công tác trong năm học 2020 – 2021 và 2021 – 2022. - Lựa chọn và thiết kế, triển khai trên thực tế 03 bài học lịch sử địa phương dưới hình thức, phương pháp dạy học dự án gắn với hoạt động TNST để làm sáng tỏ phương pháp, quy trình thực hiện trên thực tế, đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc thực hiện. - Phạm vi và khả năng nhân rộng cho tất cả các đối tượng học sinh, áp dụng cho dạy học đại trà ở tất cả các trường THPT trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu nói riêng và Nghệ An nói chung. 4. Phương pháp nghiên cứu Ở đề tài này tôi đã thực hiện các phương pháp như sau: Phương pháp nghiên cứu tài liệu; Phương pháp chuyên gia; Phương pháp nghiên cứu quan sát các sản phẩm hoạt động của học sinh; Phương pháp phân tích, tổng hợp; Phương pháp thống kê. 5. Đóng góp của đề tài Quá trình xây dựng sáng kiến và áp dụng đề tài trên thực tế trong thời gian qua tại một số cơ sở giáo dục trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu đã bước đầu mang lại những kết quả thiết thực: - Góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề về lí luận và thực tiễn của việc vận dụng phương pháp dạy học dự án trong dạy học LSĐP thông qua các hoạt động TNST. - Hướng dẫn HS triển khai thực hiện hiệu quả một số dự án cụ thể trong quá trình dạy học LSĐP trên cơ sở mục tiêu môn học, phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục, trình độ nhận thức của HS và điều kiện thực tế của địa phương, nhà trường. 6
  7. - Đề tài có tính khả thi, được HS và GV hưởng ứng tích cực; góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Lịch sử ở một số trường THPT trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu. - Đề xuất được một số giải pháp mới, thiết thực để nâng cao chất lượng dạy học LSĐP; phát huy toàn diện các năng lực của HS đáp ứng yêu cầu đổi mới của sự nghiệp giáo dục: năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo... - Đề tài còn có ý nghĩa thúc đẩy sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong quá trình giáo dục. - Góp phần nâng cao nhận thức HS và GV về việc nghiên cứu, học tập LSĐP; quảng bá, phát huy những giá trị lịch sử, văn hóa của Nghệ An bằng những đề xuất, giải pháp cụ thể nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. - Kết quả của đề tài có thể áp dụng cho việc giảng dạy của giáo viên và là tài liệu tham khảo để giáo viên có thể xây dựng, thiết kế các chủ đề khác theo hình thức dạy học dự án nhằm phát huy năng lực và hình thành phẩm chất học sinh. 7
  8. NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lí luận 1.1. Quan niệm về dạy học dự án Dạy học dự án là hình thức dạy học (phương pháp dạy học theo nghĩa rộng) mà trong đó, HS thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, thực tiễn. HS thực hiện nhiệm vụ với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập. Bản chất của dạy học dự án là người học lĩnh hội kiến thức và kỹ năng thông qua việc giải quyết một bài tập tình huống gắn với thực tiễn (bài tập dự án). Kết thúc dự án, người học phải tạo ra sản phẩm gắn với thực tiễn cụ thể. Dạy học dự án có ý nghĩa quan trọng đối với GV và HS. Đối với GV, dạy học dự án tạo điều kiện để GV nâng cao năng lực nghề nghiệp, tăng cường sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục, phát triển mối quan hệ gần gũi, hợp tác hiệu quả giữa GV và HS, từ đó nâng cao chất lượng dạy học. Đối với HS, dạy học dự án là cơ hội cho các em phát triển các kỹ năng tư duy bậc cao như xác định, giải quyết vấn đề, phát triển năng lực hợp tác, tự học, giao tiếp…; thúc đẩy HS hứng thú, say mê học tập; bước đầu hình thành kỹ năng nghiên cứu khoa học; rèn luyện bản lĩnh, sự tự tin, khả năng tự chủ của HS trong học tập và trong cuộc sống. Dạy học dự án là phương pháp, hình thức tổ chức dạy học quan trọng và hiệu quả trong giáo dục định hướng phát triển năng lực hiện nay, phù hợp với nhiều dạng bài học và hoạt động học tập khác nhau, đặc biệt là hoạt động trải nghiệm sáng tạo. 1.2. Quan niệm về giáo dục qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo Trong chương trình giáo dục phổ thông mới tổng thể được phê duyệt tháng 12 năm 2018, hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục bắt buộc thực hiện từ từ lớp 1 đến lớp 12. Việc đưa hoạt động trải nghiệm vào trong chương trình giáo dục phổ thông mới sẽ góp phần thu hẹp khoảng cách giữa nội dung giáo dục với thực tiễn đời sống xã hội, là con đường gần lý thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức và hành động. Hoạt động qua trải nghiệm giúp người học các năng lực và phẩm chất cần thiết để đáp ứng yêu cầu của xã hội hiện đại, hướng tới mục tiêu mà UNESCO đã xác định: Học để biết, học để làm và học để chung sống. Việc nâng cao năng lực thiết kế và tổ chức các hoạt động trải nghiệm ở trường phổ thông hiện nay đã trở thành nhiệm vụ cấp thiết của người giáo viên. Do vậy, Giáo viên cần năng cao nhận thức về bản chất, đặc trưng của hoạt động giáo dục này nhằm đáp ứng yêu cầu của trương trình giáo dục phổ thông mới. Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục dưới sự hướng dẫn của nhà giáo dục, từng cá nhân HS được tham gia trực tiếp vào các hoạt động khác nhau của đời sống nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình. 8
  9. Hoạt động hoc tập TNST được hiểu là “hoạt động giáo dục, trong đó, từng cá nhân HS được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong môi trường nhà trường cũng như môi trường gia đình và xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, phẩm chất nhân cách, các năng lực…, từ đó tích luỹ kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm năng năng sáng tạo của cá nhân mình”. Như vậy, bản chất của hoạt động TNST là tăng cường các hoạt động thực tiễn trong quá trình dạy học, gắn lí thuyết với thực hành, nhà trường với xã hội nhằm kích thích tính chủ động, linh hoạt, sáng tạo, góp phần hình thành và phát triển năng lực, nhân cách cho HS. Học tập trải nghiệm sáng tạo nhấn mạnh đến sự trải nghiệm, thúc đẩy năng lực sáng tạo của người học. Trong đó “trải nghiệm” là phương thức giáo dục, “sáng tạo” là mục tiêu giáo dục. Vì thế, hoạt động trải nghiệm sáng tạo có đặc điểm: - Tạo cơ hội cho HS được trải nghiệm, chiêm nghiệm về kiến thức, kĩ năng, cảm xúc và kinh nghiệm của bản thân. - Nội dung hoạt động trải nghiệm sáng tạo mang tính tích hợp. - Phạm vi tổ chức hoạt động trải nghiệm đa dạng, hình thức tổ chức phong phú. - Tạo điều kiện cho HS học tích cực và hiệu quả. - Giúp HS lĩnh hội những kinh nghiệm mà các hình thức học tập khác không thực hiện được. - Hoạt động trải nghiệm đòi hỏi sự liên kết, phối hợp nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. So sánh môn học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình mới được thể hiện trong bảng sau: Đặc trưng Môn học Hoạt động trải nghiệm sáng tạo Mục đích chính Hình thành và phát triển Hình thành và phát triển những hệ thống tri thức khoa phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, học, năng lực nhận thức giá trị, kỹ năng sống và những năng và hành động của học lực chung cần có ở con người trong sinh. xã hội hiện đại. Nội dung - Kiến thức khoa học, nội - Kiến thức thực tiễn gắn bó với đời dung gắn với các lĩnh vực sống, địa phương, cộng đồng, đất chuyên môn nước, mang tính tổng hợp nhiều lĩnh - Được thiết kế thành các vực giáo dục, nhiều môn học; dễ vận phần chương, bài, có mối dụng vào thực tế. liên hệ logic chặt chẽ. - Được thiết kế thành các chủ điểm mang tính mở, không yêu cầu mối liên hệ chặt chẽ giữa các chủ điểm Hình thức tổ - Đa dạng, có quy trình - Đa dạng, phong phú, mềm dẻo, 9
  10. chức chặt chẽ, hạn chế về linh hoạt, mở về không gian, thời không gian, thời gian, gian, quy mô, đối tượng và số quy mô và đối tượng lượng... tham gia... - Học sinh có nhiều cơ hội trải - Học sinh ít cơ hội trải nghiệm nghiệm - Có nhiều lực lượng tham gia chỉ - Người chỉ đạo, tổ chức đạo, tổ chức các hoạt động trải họat động học tập chủ nghiệm với các mức độ khác nhau yểu là giáo viên. (giáo viên, phụ huynh, nhà hoạt động xã hội, chính quyền, doanh nghiệp,...) Tương tác, - Chủ yếu là thầy - trò, - Đa chiều phương pháp - Thầy chỉ đạo, hướng - Học sinh tự hoạt động, trải nghiệm dẫn, trò hoạt động là là chính chính Kiểm tra, đánh - Nhấn mạnh đến năng - Nhấn mạnh đến kinh nghiệm, năng giá lực tư duy lực thực hiện, tính trải nghiệm. - Theo chuẩn chung - Theo những yêu cầu riêng, mang - Thường đánh giá kết tính cá biệt hóa, phân hóa quả đạt được bằng điểm - Thường đánh giá kết quả đạt được số bằng nhận xét Trong Chương trình giáo dục phổ thông từ trước đến nay, ngoài hoạt động dạy học trên lớp còn có hoạt động ngoại khóa trong và ngoài nhà trường. Tuy nhiên, hoạt động ngoại khóa truyền thống chủ yếu tập trung vào yếu tố “trải nghiệm” mà chưa có những phương pháp, cách thức để đạt mục tiêu “sáng tạo” từ hoạt động thực tiễn của học sinh. Do đó, dạy học dự án chính là cách thức để hoạt động trải nghiệm sáng tạo đạt được mục tiêu giáo dục; còn trải nghiệm sáng tạo là điều kiện tối ưu để phát huy hiệu quả của việc dạy học dự án. 1.3. Quan niệm về dạy học Lịch sử địa phương Tri thức lịch sử địa phương là một bộ phận hợp thành, là biểu hiện cụ thể và phong phú của lịch sử dân tộc. Nó chứng minh sự phát triển hợp quy luật của mỗi địa phương trong sự phát triển chung của cả dân tộc. Nói cách khác, lịch sử dân tộc được hình thành trên nền tảng khối lượng tri thức LSĐP đã được khái quát và tổng hợp ở mức độ cao. Dạy và học lịch sử địa phương không chỉ giúp HS hiểu về mảnh đất và con người nơi mình sinh ra và lớn lên, hun đúc niềm tự hào, giáo dục truyền thống, trách nhiệm công dân mà còn là cách giúp HS nhận thức sâu sắc thêm lịch sử dân tộc. Đưa lịch sử địa phương vào trường học góp phần quan trọng trong việc cung cấp kiến thức, hiểu biết lịch sử của quê hương, giáo dục tư tưởng chính trị, đạo 10
  11. đức, thẩm mỹ, giúp HS có ý thức phấn đấu, học tập tu dưỡng rèn luyện góp phần xây dựng quê hương giàu đẹp. 1.4. Ý nghĩa của việc vận dụng phương pháp dạy học dự án vào dạy học Lịch sử địa phương theo hướng trải nghiệm sáng tạo. Lịch sử địa phương giáo dục HS lòng yêu lao động, kính trọng nhân dân lao động qua nhiều thế hệ, từ đó xác định nghĩa vụ bảo vệ, giữ gìn và phát triển truyền thống tốt đẹp đó của địa phương. Hiệu quả giáo dục của bài học LSĐP càng nâng cao khi được tổ chức, tiến hành bằng những hình thức và biện pháp tích cực nhằm phát huy năng lực của HS qua những hoạt động học tập đa dạng và gắn với thực tiễn. Trong đó, việc vận dụng phương pháp dạy học dự án vào dạy học LSĐP theo hướng TNST nếu được thực hiện một cách khoa học, hợp lý sẽ mang lại nhiều ý nghĩa: - Có tác dụng to lớn trong việc trang bị kiến thức; giáo dục tư tưởng, tình cảm và rèn luyện kĩ năng cho HS. Thông qua hoạt động thực tiễn, HS sẽ nắm vững và khắc sâu những kiến thức được lĩnh hội trực tiếp và chủ động; tình yêu quê hương, đất nước cũng được hình thành và phát triển một cách tự nhiên; HS còn được trau dồi những phẩm chất tốt đẹp: tinh thần tập thể, ý thức trách nhiệm, tính kỷ luật, tác phong làm việc chuyên nghiệp và tinh thần hợp tác, cộng sự... Thông qua các hoạt động học tập phong phú gắn với thực tiễn, HS được rèn luyện nhiều kĩ năng như: thu thập và xử lý thông tin qua các loại tài liệu và trải nghiệm trực tiếp; phát hiện và giải quyết vấn đề; điều tra, khảo sát, phỏng vấn; xây dựng mối liên hệ giữa các sự kiện, hiện tượng, vấn đề lịch sử; làm việc nhóm… - Tăng tính hấp dẫn trong học tập, tạo hứng thú và phát huy mạnh mẽ tính tích cực, chủ động, tư duy độc lập sáng tạo của HS. Trong quá trình triển khai các dự án học tập TNST, HS được phát huy vai trò chủ thể, tự giác và phát huy tối đa khả năng sáng tạo. Tính chất tự nguyện đã phát huy năng lực nhận thức độc lập và hứng thú học tập khi HS có thể tự chọn và tham gia một dự án phù hợp với sở thích và trình độ của mình. HS được chủ động tham gia vào tất cả các khâu của dự án: từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của bản thân. HS được trải nghiệm; được bày tỏ quan điểm, ý tưởng; được đánh giá và lựa chọn ý tưởng hoạt động; được thể hiện và tự khẳng định; được tự đánh giá bản thân và đánh giá kết quả hoạt động của nhóm mình, của bạn bè… - Góp phần hình thành và phát triển năng lực HS một cách toàn diện. Qua việc học tập một cách chủ động, tự giác thông qua trải nghiệm thực tế, HS được phát triển nhiều năng lực chung và năng lực chuyên biệt như: năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực phản biện, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực ứng dụng công nghệ thông tin... Các bài giảng gắn với thực tiễn đời sống, tăng thời gian thực hành đã giúp cho HS động não, trải nghiệm và giải quyết những vấn đề của cuộc sống linh hoạt, hiệu quả hơn. Đó cũng là mục tiêu trọng tâm 11
  12. của Chương trình Giáo dục phổ thông mới: Chương trình Giáo dục phổ thông nhằm tạo ra những con người Việt Nam phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, có những phẩm chất cao đẹp, có các năng lực chung và phát huy tiềm năng của bản thân, làm cơ sở cho việc lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời. - Tạo điều kiện kết nối các kiến thức khoa học liên môn, xuyên môn, liên ngành. Các bài học LSĐP triển khai dưới hình thức dự án TNST có nội dung phong phú và đa dạng, thường mang tính tổng hợp kiến thức kĩ năng của nhiều môn học (Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân, Văn học…), nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục như: giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục đạo đức, giáo dục thẩm mĩ và thể chất… Chính nhờ đặc trưng này mà học tập qua hoạt động TNST trở nên gần gũi, thiết thực với cuộc sống, giúp các em vận dụng vào trong cuộc sống một cách dễ dàng và thuận lợi hơn. - Có hình thức và cách thức tổ chức hoạt động đa dạng, có tính mở về không gian, tăng cường gắn kết giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. Dạy học LSĐP theo hướng TNST thông qua các dự án học tập có thể tổ chức theo các quy mô khác nhau như: theo nhóm, theo lớp, theo khối lớp, theo trường hoặc liên trường với nhiều hình thức như nội khóa và ngoại khóa. Tuy nhiên, tổ chức theo quy mô nhóm và quy mô lớp với hình thức vừa nội khóa và ngoại khóa có ưu thế hơn về nhiều mặt như đơn giản, ít tốn kém, mất ít thời gian, HS được phát huy tối đa vai trò của mình. Hình thức tổ chức dạy học này còn có khả năng thu hút sự tham gia, phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như: Ban giám hiệu nhà trường, Tổ chuyên môn, GV chủ nhiệm, GV bộ môn, Đoàn Thanh niên, Hội cha mẹ HS, chính quyền địa phương… góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng dạy học Lịch sử địa phương ở trường phổ thông Nghị quyết số 29 - NQ/TW ngày 4/11/2013 về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục là: “Học đi đôi với hành; lí luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường gắn với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”. Phần lớn GV ở các trường đã nhận thức được việc cần phải đổi mới phương pháp dạy học lịch sử theo hướng tích cực lấy HS làm trung tâm, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong quá trình học tập nên các GV đã vận dụng nhiều phương pháp dạy học tích cực như: dạy học dự án, dạy học nêu vấn đề, dạy học kiến tạo… đã bước đầu mang lại hiệu quả. Tuy nhiên, thực trạng chung của việc dạy học lịch sử ở trường THPT hiện nay vẫn còn nhiều bất cập, sự đổi mới còn chậm và thiếu đồng bộ. Đặc biệt, dạy học LSĐP chưa được chú trọng và đầu tư đúng với tầm quan trọng của nội dung này. Thời lượng trong khung phân phối chương trình cho dạy học LSĐP còn ít (Khối 10: 12
  13. 1 tiết/năm học; Khối 11: 1 tiết/năm học; Khối 12: 2 tiết/năm học), GV vẫn chủ yếu dạy theo cách truyền thống tại lớp học và nặng về cung cấp kiến thức. Nhiều trường đã tổ chức các hoạt động ngoại khóa, tham quan các di tích lịch sử - văn hóa cho HS, song nhìn chung các hoạt động này chưa đi vào chiều sâu, chưa mang lại hiệu quả cao, chưa đáp ứng được yêu cầu của một hoạt động học tập TNST trong mục tiêu đổi mới giáo dục. GV vẫn gặp nhiều khó khăn trong việc tổ chức dạy học dự án, tổ chức hoạt động TNST vì đây là những phương pháp, hình thức tổ chức dạy học mới được áp dụng lại đòi hỏi đầu tư công sức và thường cần sự phối hợp của nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. Thực trạng trên đã đặt ra một yêu cầu bức thiết cho môn Lịch sử nói riêng và các môn học khác ở trường phổ thông nói chung phải đổi mới mạnh mẽ hơn nữa nội dung, hình thức và phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng đòi hỏi của đất nước hiện nay và đưa giáo dục Việt Nam tiệm cận với những nền giáo dục tiên tiến trên thế giới. 2.2. Điều tra, khảo sát Để nắm rõ hơn thực trạng của vấn đề mà đề tài tập trung nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành điều tra, khảo sát HS và GV ở một số trường THPT trên địa bàn. * Nội dung khảo sát Về phía GV: nhận thức và thái độ đối với việc vận dụng phương pháp dạy học dự án vào dạy học LSĐP theo hướng TNST; thực tiễn việc vận dụng phương pháp, hình thức nêu trên vào thực tế dạy học phần LSĐP ở trường THPT. Về phía HS: mức độ hứng thú của HS trong học tập lịch sử nói chung và LSĐP nói riêng; thực tế việc học tập LSĐP của HS; mức độ hứng thú được tham gia vào các dự án học tập theo hướng TNST. *Đối tượng, thời gian khảo sát: 20 GV dạy môn Lịch sử và 200 HS ở một số trường THPT trên địa bàn Huyện Quỳnh Lưu là: THPT Quỳnh Lưu 1, THPT Quỳnh Lưu 2, THPT Quỳnh Lưu 3, THPT Quỳnh Lưu 4, THPT Nguyễn Đức Mậu. Việc khảo sát được tiến hành vào đầu năm học 2020 – 2021: TT Trường Số giáo viên được khảo sát Số HS được khảo sát 1 THPT Quỳnh Lưu 1 2 40 2 THPT Quỳnh Lưu 2 4 40 3 THPT Quỳnh Lưu 3 4 40 4 THPT Quỳnh Lưu 4 5 40 5 THPT Nguyễn Đức Mậu 5 40 13
  14. * Phương pháp khảo sát: Phát phiếu điều tra khảo sát cho GV và HS; trao đổi, phóng vấn trực tiếp một số GV và HS. * Kết quả khảo sát - Về phía GV: 100% GV được khảo sát đều cho rằng cần thiết phải tổ chức dạy học LSĐP theo hướng TNST, trong đó có vận dụng phương pháp dạy học dự án. 10% GV được hỏi (2/20) thường xuyên sử dụng phương pháp dạy học dự án trong dạy học LSĐP, 30% GV (6/20) thỉnh thoảng sử dụng và 60% GV (12/20) hiếm khi hoặc chưa bao giờ sử dụng phương pháp, hình thức dạy học trên. Về khó khăn trong việc tổ chức dạy học LSĐP bằng phương pháp dự án thông qua TNST, phần lớn GV được hỏi đều nhất trí với những nội dung như: tốn kém thời gian, chi phí; yêu cầu đảm bảo tiến độ chương trình; chưa nắm vững phương pháp và quy trình thực hiện; năng lực của HS chưa đáp ứng được. - Về phía HS: 40% HS (80/200) được khảo sát yêu thích và có hứng thú với môn Lịch sử; 60% HS được khảo sát (120/200) có mong muốn và hứng thú học tập LSĐP; có tới 85% HS (170/200) gặp khó khăn trong học tập lịch sử; 82% HS (164/200) cho rằng việc học tập LSĐP hiện nay nhàm chán và đơn điệu; 95% HS (190/200) có hứng thú tham gia vào các dự án học tập LSĐP thông qua hoạt động TNST. Kết quả này cho thấy việc đổi mới dạy học Lịch sử nói chung và LSĐP nói riêng ở trường THPT là hết sức cấp thiết. GV và HS hứng thú với những phương pháp mới trong dạy học LSĐP song vẫn có nhiều khó khăn, vướng mắc và do dự trong tổ chức thực hiện. Thực tiễn đó là cơ sở để chúng tôi xây dựng và triển khai đề tài trong quá trình dạy học. Việc tác giả thực hiện đề tài cũng nhằm góp phần chuẩn bị cho việc dạy học theo Chương trình Giáo dục phổ thông mới sẽ áp dụng trong vài năm tới, khi hoạt động TNST được tăng cường và đa dạng hóa. II. VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN VÀO DẠY HỌC LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO HƯỚNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO 1. Những nội dung phần lịch sử địa phương Nghệ An có thể tổ chức dạy học dự án theo hướng trải nghiệm sáng tạo ở trường trung học phổ thông Trên cơ sở cấu trúc, nội dung chương trình môn Lịch sử THPT hiện hành, Sở GD&ĐT Nghệ An đã biên soạn tài liệu dạy học LSĐP cho cả 3 khối học là 10,11,12. Từ đó chúng tôi đã lựa chọn các bài học LSĐP phù hợp dưới hai hình thức bài học nội khóa và ngoại khóa, có thể vận dụng linh hoạt và kết hợp hai hình thức này để đạt hiệu quả cao nhất, hướng dẫn cho HS thực hiện trong một năm học ở mỗi khối lớp 1 - 2 dự án cụ thể như sau: 14
  15. Khối Chủ đề Gợi ý dạy học dự án 10 Giáo dục Nghệ - Khái quát về giáo dục Nghệ An thời phong kiến nói An thời phong chung và Quỳnh Lưu nói riêng. kiến - Sưu tầm được các câu chuyện và tấm gương vượt khó trong học tập của học trò xứ Nghệ xưa và nay. - Liên hệ được về thành tích tiêu biểu của học trò xứ Nghệ xưa và nay để rút ra bài học cho bản thân trong học tập và rèn luyện - Liên hệ được những thành tích tiêu biểu của giáo dục Quỳnh Lưu xưa và nay. - Tìm hiểu truyền thống khoa bảng của “đất học” Quỳnh Lưu. 11 Một số nhân vật - Tìm hiểu quá trình dựng nước và giữ nước của dân lịch sử tiêu biểu tộc, vùng đất Nghệ An từng sản sinh ra nhiều nhân ở Nghệ An vật có đóng góp xuất sắc trên các lĩnh vực: Kinh tế, trong sự nghiệp chính trị....là vùng đất địa linh, nhân kiệt đấu tranh giải - Xác định được một số nhân vật lịch sử tiêu biểu có phóng dân tộc công trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của xứ Nghệ như: Mai Thúc Loan, Nguyễn Xí, Nguyễn Xuân Ôn. - Sưu tầm và tìm hiểu về một số nhân vật lịch sử tiêu biểu ở Huyện Quỳnh lưu như: nữ sĩ Hồ Xuân Hương, nhà cách mạng Hồ Tùng Mậu, anh hùng Cù Chính Lan… Chủ đề 1: Nghệ - Trình bày được lịch sử Nghệ An từ thời nguyên thủy An qua các di đến thời kỳ đấu tranh giành và bảo vệ độc lập (1975), tích tiêu biểu. qua các di tích lịch sử tiêu biểu qua các thời kì. 12 - Sưu tầm, tìm hiểu và sử dụng tư liệu để hiểu về những di tích lịch sử văn hóa tiêu biểu ở Quỳnh Lưu như (Đền Voi Quỳnh Hồng, Lăng mộ nữ sĩ Hồ Xuân Hương, Nhà và lăng mộ cụ Hồ Tùng Mậu…) cũng như thành tựu tiêu biểu của huyện nhà Quỳnh Lưu trong công cuộc đổi mới đất nước. (Học sinh đóng vai người hướng dẫn viên giới thiệu cho khách tham quan tại các di tích tiêu biểu ở Quỳnh Lưu). - Bảo tồn và phát huy một số di tích lịch sử - văn hóa ở Nghệ An nói chung và Quỳnh Lưu nói riêng. Từ đó có thể quảng bá du lịch Quỳnh Lưu qua các di sản văn 15
  16. hóa tiêu biểu. - Tìm hiểu đời sống tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân Quỳnh Lưu qua một số đền, chùa cổ: Học sinh đóng vai người hướng dẫn viên giới thiệu cho khách tham quan tại các di tích tiêu biểu ở Quỳnh Lưu. - Liên hệ trách nhiệm bản thân trong việc bảo tồn các di sản văn hóa và học tập để xây dựng quê hương phát triển hơn. Chủ đề 2: Nghệ - Tìm hiểu những thành tựu của Nghệ An trong các An trong thời kì giai đoạn đổi mới: (1986 – 1990), (1991 - 2000), đổi mới đất (2001 - 2010). nước - Phân tích được nguyên nhân đẫn đến những khuyết điểm và hạn chế về kinh tế - xã hội ở Nghệ An trong những năm 1986 – 2000. - Những thành tựu trong công cuộc đổi mới của Quỳnh Lưu ngày nay góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội Nghệ An trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước - Sự phát triển của các làng nghề truyền thống trong xu thế hội nhập. 2. Nguyên tắc và quy trình tổ chức dạy học dự án theo hướng trải nghiệm sáng tạo trong dạy học lịch sử địa phương 2.1. Nguyên tắc - Lựa chọn chủ đề và xây dựng nội dung dạy học phải gắn với thực tiễn, có tính phổ biến, tính liên môn và đảm bảo đáp ứng mục tiêu môn học. Những dự án GV lựa chọn để tổ chức và hướng dẫn HS triển khai phải phù hợp với nội dung LSĐP, nhằm đáp ứng mục tiêu của chương trình đề ra. GV chỉ triển khai những dự án có tính thực tiễn: phù hợp với nhu cầu và trình độ nhận thức của HS; có tính khả thi và tận dụng tối đa những điều kiện sẵn có của địa phương (ưu tiên lựa chọn những dự án có thể triển khai trải nghiệm ngay tại địa bàn của trường đóng nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí). GV ưu tiên hướng dẫn HS lựa chọn và triển khai những dự án đem lại hiệu quả giáo dục cao và có ý nghĩa đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, lịch sử - văn hóa địa phương. Mặt khác, trong xu thế dạy học tích hợp liên môn, dạy học gắn với thực tiễn và thực tế yêu cầu liên môn để phát huy toàn diện năng lực HS, việc lựa chọn những dự án có tính liên môn là tất yếu. 16
  17. - Việc xây dựng và triển khai các dự án phải hướng tới mục tiêu trọng tâm là hình thành và phát triển những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kỹ năng sống và những năng lực chung cần có ở con người trong xã hội hiện đại. - Kết hợp nhiều phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phong phú, đa dạng theo hướng phát huy tính tích cực chủ động của học sinh. Trong dạy học dự án theo hướng trải nghiệm sáng tạo, các phương pháp được sử dụng chủ yếu là: làm việc nhóm, dạy học giải quyết vấn đề, khảo sát thực tế để thu thập và xử lí thông tin, sử dụng công nghệ thông tin… học sinh đóng vai trò trung tâm, chủ động trải nghiệm sáng tạo; do đó, cần phối hợp linh hoạt nhiều phương pháp, hình thức để phát huy năng lực tự chủ, độc lập của học sinh. Mặt khác, giáo viên vẫn đóng vai trò quan trọng hàng đầu quyết định kết quả của quá trình dạy học với tư cách là người hướng dẫn, tổ chức, định hướng hoạt động cho học sinh và kịp thời điều chỉnh trước những tình huống, yêu cầu mới. Các hoạt động được tổ chức đa dạng, phong phú, mềm dẻo, linh hoạt, mở về không gian, thời gian, quy mô, đối tượng và số lượng, có nhiều lực lượng tham gia chỉ đạo, tổ chức các hoạt động trải nghiệm với các mức độ khác nhau (GV, phụ huynh, nhà hoạt động xã hội, chính quyền, doanh nghiệp...). - Đánh giá kết quả học tập của HS phải gắn với quá trình xây dựng và triển khai dự án, dựa trên những biểu hiện cụ thể về thái độ, phương thức và kết quả hoạt động của HS. Cần sử dụng nhiều hình thức, nhiều bộ công cụ đánh giá, coi trọng nỗ lực và tiến bộ của HS trong cả quá trình. GV trao cho HS quyền tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau, góp phần nâng cao sự tự tin và nỗ lực vươn lên của HS trong học tập, trong cuộc sống. 2.2. Quy trình - Bước 1: Lựa chọn chủ đề và xác định mục đích của dự án. Ở bước này, GV sử dụng phương pháp nêu vấn đề, phối hợp với HS lựa chọn chủ đề gắn với nơi tiến hành hoạt động trải nghiệm; vận dụng các kĩ thuật chia nhóm; hướng dẫn các nhóm lựa chọn tiểu chủ đề. - Bước 2: Xây dựng kế hoạch thực hiệnvề thời gian, yêu cầu sản phẩm, phân công nhiệm vụ… - Bước 3: Thực hiện dự án: HS triển khai làm việc độc lập. Dự án học tập được HS lên kế hoạch và thực hiện từng bước, dưới sự tư vấn và giúp đỡ của GV. Trong quá trình triển khai dự án, HS tiến hành tham quan, khảo sát tại thực địa, áp dụng một số phương pháp học tập mới như nghiên cứu chọn lọc, thu thập và xác minh tư liệu, phỏng vấn, điều tra khảo sát đối tượng nghiên cứu… - Bước 4: Công bố sản phẩm và đánh giá dự án. Bước này GV cho các nhóm thể hiện các sản phẩm có quy định về thời gian, hình thức tự do là tập san, poster, Video clip…, tạo cơ hội cho HS tham gia tự đánh giá, đánh giá trong nhóm và đánh giá các nhóm khác. 17
  18. Quy trình xây dựng kế hoạch và triển khai một số dự án trong dạy học LSĐP theo hướng TNST được chúng tôi cụ thể hóa qua 3 dự án đã triển khai, thực hiện trên thực tế tại trường THPT Quỳnh Lưu 1 trong năm học 2020 – 2021, 2021 - 2022 được trình bày dưới đây. 3. Một số dự án dạy học Lịch sử địa phương trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu 3.1 Dự án “Bảo tồn và phát huy các di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu” Quỳnh Lưu - mảnh đất địa đầu xứ Nghệ, là quê hương của nhiều bậc danh nhân đất nước, nhiều hào kiệt qua nhiều thời kỳ lịch sử, nổi bật lên với những công trình kiến trúc có bề dày lịch sử như: đình, đền, chùa, nhà thờ họ... Những công trình được xây dựng nên với sự tôn kính, ngưỡng mộ của người dân lao động. Vì vậy, bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa huyện nhà là trách nhiệm chung của các tổ chức xã hội, cộng đồng và mỗi Học sinh trường THPT Quỳnh Lưu 1 công dân. dâng hương ở đền thờ Hồ Quý Ly. Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa có mỗi quan hệ biện chứng, thống nhất, gắn bó chặt chẽ với nhau và đều nhằm mục đích chung là lưu truyền và phát triển những giá trị của di sản văn hóa. Bảo tồn di sản thành công thì mới phát huy được các giá trị văn hóa. Ngược lại, phát huy tốt các giá trị văn hóa cũng là cách để bảo tồn di sản, nâng cao ý thức trách nhiệm của xã hội đối với việc bảo vệ di sản văn hóa dân tộc. Với cương vị là giáo viên dạy Lịch sử, chúng tôi đã xây dựng kế hoạch và triển khai dự án: “Bảo tồn và phát huy các di tích - văn hóa trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu” cho học sinh lớp 11 và lớp 12 thực hiện. Dự án được thực hiện chủ yếu từ hoạt động tự trải nghiệm, sáng tạo của HS tại 3 công trình lịch sử văn hóa tiêu biểu của trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu là: Khu di tích Hồ Xuân Hương, quần thể di tích làng Quỳnh Đôi, đền thờ Hồ Quý Ly. 3.1.1. Mục tiêu của dự án - Về kiến thức: giúp HS trang bị những hiểu biết về một số di tích lịch sử - văn hóa tiêu biểu ở Quỳnh Lưu. Qua đó, tích lũy thêm kiến thức lịch sử địa phương trong mối quan hệ với lịch sử dân tộc; hiểu được giá trị văn hóa, lịch sử to lớn của các di sản đó và nâng cao nhận thức, trách nhiệm trong việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa ở địa phương. 18
  19. - Về thái độ, tình cảm: khơi gợi sự hứng thú, tính tích cực và say mê trong học tập; bồi dưỡng tình yêu quê hương, đất nước; bồi dưỡng lòng tự hào về truyền thống lịch sử văn hóa của quê hương; nâng cao ý thức và trách nhiệm của công dân trong việc bảo tồn và phát huy giá trị của di sản nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội địa phương. - Về kĩ năng: + Rèn luyện kĩ năng tự học, tự nghiên cứu; kĩ năng khai thác các nguồn tài liệu để thu thập và xử lí thông tin; kĩ năng khảo sát và tìm hiểu thông tin trên thực tế trải nghiệm; kĩ năng làm việc nhóm; kĩ năng phỏng vấn; kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin; kĩ năng thuyết trình, giao tiếp, thảo luận, tranh biện... + Góp phần rèn luyện kĩ năng sống cho HS: hợp tác, giao tiếp khéo léo, làm việc khoa học, điều hành tập thể... - Định hướng các năng lực cần hình thành, phát triển: năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực sáng tạo; năng lực giao tiếp; năng lực hợp tác; năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông; năng lực sử dụng ngôn ngữ; năng lực xác định và giải quyết mối liên hệ, ảnh hưởng giữa các sự kiện, hiện tượng lịch sử với nhau; năng lực vận dụng, liên hệ kiến thức lịch sử đã học để giải quyết vấn đề đặt ra trong thực tiễn... 3.1.2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh * Với giáo viên - Lên ý tưởng và xây dựng kế hoạch thực hiện dự án như sau: Hình Người Thời gian Nội dung công việc thức/phương tiện thực hiện Tuần 1 Xin phép BGH, tổ nhóm chuyên môn về Văn bản Word GV việc thực hiện dự án Thông báo GVCN và phụ huynh lớp về Trao đổi trực tiếp GV kế hoạch và thời gian thực hiện dự án. Giao nhiệm vụ cho HS các lớp, khối: xác định tên dự án, phân nhóm, phân Hợp đồng dự án GV - HS công nhiệm vụ cho các nhóm. Giấy giới thiệu từ Liên hệ trước với cơ quan quản lí các BGH, GV phụ HS bảo tàng, di tích HS cần trải nghiệm. trách Tuần 1;2 Văn bản Word, file Tìm kiếm, thu thập thông tin trên ảnh, đoạn phim, HS Internet, sách báo.. đoạn nhạc... Trải nghiệm thực tế tại thực địa; tìm Ghi chép, ghi âm, HS 19
  20. kiếm, thu thập thông tin trực tiếp… quay phim, chụp ảnh... Thực hiện dự án, thiết kế sản phẩm. Video clip HS Gửi sản phẩm đã thực hiện lên nhóm Trực tiếp, nhóm HS-HS thực hiện dự án để GV và các nhóm Zalo, Messenger khác theo dõi (cuối tuần 2) của dự án. HS-GV Tuần 3 Nộp bản kế hoạch làm việc và hồ sơ của Văn bản Word HS nhóm Báo cáo sản phẩm Video clip HS Trao đổi, thảo luận, góp ý, nhận xét, Trao đổi trực tiếp, đánh giá từng nhóm và toàn bộ thành HS-GV phiếu đánh giá viên dự án, tổng kết dự án. Sửa chữa hoàn thiện sản phẩm cuối cùng để lưu, quảng bá. Video clip HS Thanh lý hợp đồng Văn bản Word GV-HS - Trước khi bắt đầu dự án: phiếu điều tra người học, nhật ký cá nhân; hợp đồng học tập. - Trong khi thực hiện dự án: phiếu học tập định hướng, biên bản làm việc nhóm, phiếu đánh giá cá nhân trong hoạt động nhóm; phiếu đánh giá cá nhân trong hoạt động định hướng; phiếu đánh giá báo cáo. - Kết thúc dự án: phiếu ghi nhận thông tin; biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng, báo cáo tổng kết. * Với học sinh: - Các dụng cụ quay phim, chụp hình, ghi âm, sổ tay, bút... - Sưu tầm các tranh ảnh, video, tài liệu khác có liên quan đến 4 công trình lịch sử, văn hóa tiêu biểu đã chọn. - Kết thúc dự án, cần có: biên bản các buổi họp nhóm trong quá trình triển khai dự án, video clip sản phẩm tự thiết kế. 3.1.3. Phương pháp tiến hành Dạy học theo dự án theo hướng trải nghiệm sáng tạo. 3.1.4. Tiến trình triển khai và thực hiện dự án Giai đoạn 1: Chuẩn bị thực hiện dự án. Hoạt động 1: Xây dựng tên, cấu trúc dự án, phân nhóm và phân công nhiệm vụ cho các nhóm. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2