
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh thông qua dạy học các văn bản thực hành đọc bằng phương pháp dạy học theo góc (Sách Ngữ văn, bộ KNTT với CS)
lượt xem 1
download

Sáng kiến "Phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh thông qua dạy học các văn bản thực hành đọc bằng phương pháp dạy học theo góc (Sách Ngữ văn, bộ KNTT với CS)" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đã đưa ra một giải pháp dạy học mới đối với một kiểu bài còn lúng túng trong dạy học của giáo viên Ngữ văn khi dạy nhằm đạt đến mục tiêu của bộ môn nói riêng cũng như của chương trình GD nói chung.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh thông qua dạy học các văn bản thực hành đọc bằng phương pháp dạy học theo góc (Sách Ngữ văn, bộ KNTT với CS)
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT DIỄN CHÂU 3 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC CÁC VĂN BẢN THỰC HÀNH ĐỌC BẰNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO GÓC (SÁCH NGỮ VĂN, BỘ KNTT VỚI CS) LĨNH VỰC: NGỮ VĂN Nhóm tác giả: 1. Nguyễn Thị Thủy Điện thoại: 0989338543 2. Trương Thị Loan Điện thoại: 0919561817 3.Phan Thị Thanh Trâm Điện thoại: 0977733693 Tổ : Ngữ Văn Năm thực hiện: 2024
- PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.Lí do chọn đề tài 1. Văn kiện Đại hội lần thứ XIII (26/01/2021) của Đảng đã khẳng định: “Phát huy tối đa nhân tố con người; con người là trung tâm, chủ thể, là nguồn lực chủ yếu và mục tiêu của sự phát triển”. Để xây dựng và phát triển nguồn lực con người, Giáo dục - Đào tạo được xem là quốc sách hàng đầu. Vì thế, chương trình GDPT 2018 được xây dựng và thực hiện nhằm hướng đến mục tiêu xây dựng con người Việt Nam mới đáp ứng những yêu cầu: phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 2. Để xây dựng con người Việt Nam mới, CT Ngữ văn 2018 chú trọng mục tiêu và giải pháp giúp HS phát triển toàn diện các phẩm chất và năng lực. Thông qua các văn bản ngôn từ và những hình tượng nghệ thuật sinh động trong các tác phẩm văn học, bằng hoạt động đọc, viết, nói và nghe, môn Ngữ văn giúp HS hình thành và phát triển những phẩm chất tốt đẹp và các năng lực cốt lõi để học tập tốt các môn học khác, để sống, làm việc hiệu quả và để học tập suốt đời. 3. Bộ sách Ngữ văn KNTT với CS đã cụ thể hóa những mục tiêu đó của chương trình và của bộ môn khi sắp xếp nội dung ở mỗi khối lớp thành 9 bài học. Mỗi bài học được triển khai theo trình tự các kĩ năng: đọc, viết, nói - nghe. Ở cuối mỗi bài học, sau khi học xong các kĩ năng trên, học sinh sẽ được trải nghiệm văn bản Thực hành đọc. Tuy nhiên, việc tổ chức dạy học các văn bản Thực hành đọc không hề dễ dàng, khi đây là những văn bản hoàn toàn mới đối với học sinh và cả với giáo viên, không có tài liệu hướng dẫn, không có các tài liệu tham khảo…..Vậy GV sẽ tổ chức dạy học thế nào để học sinh hiểu được văn bản, để củng cố rèn luyện kĩ năng đọc mà không lặp lại cách học ở những văn bản đọc hiểu trước đó, để tạo được không khí học tập hứng thú, để HS có cơ hội phát huy khả năng riêng, sở trường riêng của bản thân cũng như hình thành các năng lực và phẩm chất cần ở HS ? Đó là những câu hỏi mà chúng tôi luôn trăn trở khi dạy văn bản này. 4. Sau gần 2 năm học thực hiện chương trình mới, với những băn khoăn tìm tòi và trải nghiệm dạy học của mình, chúng tôi nhận thấy phương pháp dạy học theo góc là phương pháp dạy học phù hợp với kiểu bài Thực hành đọc. Chúng tôi đã vận dụng và đạt được những kết quả nhất định. Vì thế chúng tôi chọn đề tài: Phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh thông qua dạy học 2
- các văn bản thực hành đọc bằng phƣơng pháp dạy học theo góc (Sách Ngữ văn, bộ KNTT với CS) làm đề tài SKKN của mình. 2.Tính mới, đóng góp mới của đề tài a.Tính mới Chương trình GDPT 2018 đã thực hiện được gần 2 năm và đã có nhiều công trình nghiên cứu giúp cho việc dạy học Ngữ văn chương trình mới trở nên hiệu quả hơn. Tuy nhiên với các văn bản Thực hành đọc chưa có nhiều công trình nghiên cứu và nghiên cứu một cách toàn diện để khám phá hết những giá trị của văn bản này đem lại đối với sự phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh. Vì thế, đề tài Phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh thông qua dạy học các văn bản thực hành đọc bằng phƣơng pháp dạy học theo góc (Sách Ngữ văn, bộ KNTT với CS) đã đưa ra một giải pháp dạy học mới đối với một kiểu bài còn lúng túng trong dạy học của giáo viên Ngữ văn khi dạy nhằm đạt đến mục tiêu của bộ môn nói riêng cũng như của chương trình GD nói chung b. Đóng góp mới của đề tài Với tính chất mới mẻ của mình, đề tài đem lại nhiều đóng góp cho GV, cho HS, cho hoạt động dạy học Ngữ văn: - Trước hết, đề tài mở ra một hướng đi, một giải pháp giúp cho việc dạy và học văn, cụ thể là văn bản Thực hành đọc trở nên dễ dàng, nhẹ nhàng, hiệu quả đối với học sinh và giáo viên. Học sinh được thoải mái lựa chọn những nhiệm vụ học tập phù hợp với năng lực, sở thích của mình ở mỗi góc, từ đó kích thích tinh thần học tập của học sinh. Giáo viên cũng có thời gian hơn để quan sát, hỗ trợ học sinh trong học tập. - Bên cạnh đó, đề tài còn góp phần nâng cao năng lực tự học, chủ động, sáng tạo cho học sinh. Đối với một dạng văn bản mới, lạ, khó, ít có tài liệu tham khảo, không có câu hỏi hướng dẫn thì việc học theo góc sẽ là cơ hội cho các em phát huy khả năng giao tiếp, chủ động, sáng tạo, của bản thân mình. Đề tài hướng đến những phẩm chất, năng lực đó của học sinh theo mục tiêu GD THPT 2018 - Cuối cùng, đề tài góp phần nâng cao hiệu quả dạy học Ngữ văn. Mỗi một giải pháp mới dựa trên tính khoa học, được kiểm nghiệm qua thực tiễn dạy học … sẽ góp phần nâng cao hiệu quả dạy học của bộ môn. HS hứng thú, say mê; GV không áp lực, nặng nề … nghĩa là môn Ngữ văn đã thành công trong sứ mệnh dạy học của mình. 3. Phƣơng pháp nghiên cứu - Nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu phương pháp dạy học theo góc, nghiên cứu văn bản Thực hành đọc, nghiên cứu sự phù hợp của phương pháp dạy học theo góc với các văn bản Thực hành đọc. - Nghiên cứu thực tiễn: 3
- + Phương pháp điều tra sư phạm: Tiến hành khảo sát, kiểm tra, thống kê và so sánh kết quả đánh giá qua từng giai đoạn để kiểm chứng giải pháp vận dụng phương pháp dạy học theo góc vào tổ chức dạy học các văn bản Thực hành đọc. + Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tổ chức dạy học với phương pháp dạy học theo góc ở một số văn bản Thực hành đọc, đặc biệt ở văn bản Cánh đồng (Ngân Hoa) ở lớp 10 và văn bản Ca nhạc ở miệt vườn (Sơn Nam). Từ đó rút ra cách tổ chức phù hợp, hiệu quả đồng thời nhận ra cách tổ chức chưa phù hợp để loại trừ trong quá trình thực hiện đề tài. Đối chiếu kết quả thực nghiệm với lý luận để rút ra những kết luận đúng đắn, khoa học. + Phương pháp thống kê toán học: Thống kê, phân tích, đánh giá các số liệu khảo sát đối với GV, HS 4. Phạm vi, đối tƣợng nghiên cứu đề tài - Nghiên cứu ở các văn bản Thực hành đọc trong chương trình Ngữ văn 10, 11 – bộ sách KNTT với CS - Đối tượng: HS lớp 10, 11 năm học 2022-2023 và 2023-2024 4
- PHẦN II. NỘI DUNG I. Cơ sở khoa học của đề tài 1. Cơ sở lí luận 1.1 Những phẩm chất và năng lực của học sinh đƣợc hình thành qua môn Ngữ văn Yêu cầu cần đạt trong chương trình giáo dục phổ thông là kết quả mà học sinh cần đạt được về phẩm chất, về năng lực sau mỗi lớp học, cấp học và mỗi hoạt động giáo dục Phẩm chất là tính chất bên trong của con người, là thước đo giá trị của con người. Phẩm chất là những yếu tố đạo đức, hành vi ứng xử, niềm tin, tình cảm, giá trị cuộc sống; ý thức pháp luật của con người được hình thành sau một quá trình giáo dục. Chương trình giáo dục phổ thông hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất như yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm,… “Năng lực là khả năng thực hiện có hiệu quả và có trách nhiệm các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trong những tình huống khác nhau trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động” (Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường). Chương trình giáo dục phổ thông hình thành và phát triển cho học sinh những năng lực cốt lõi như: những năng lực chung được hình thành, phát triển thông qua tất cả các môn học và hoạt động giáo dục như năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo dục phổ thông còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu của học sinh Ngoài mục tiêu hướng tới những năng lực chung, môn Văn với đặc thù và ưu thế của mình, môn Văn đặc biệt giúp người học hướng đến phát triển các năng lực như: năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học. Năng lực ngôn ngữn chủ yếu thể hiện ở việc sử dụng tiếng Việt, sử dụng ngôn ngữ tự nhiên qua giao tiếp hằng ngày, thể hiện qua các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe các văn bản thông thường. Năng lực văn học là năng lực tiếp nhận, giải mã cái hay, cái đẹp của văn bản văn học, thể hiện chủ yếu ở việc HS biết đọc hiểu ngôn từ nghệ thuật thông qua các văn bản văn học; nhận biết, lí giải, nhận xét và đánh giá những đặc sắc về hình thức văn bản văn học, từ đó biết tiếp nhận đúng và sáng tạo các thông điệp nội dung (nghĩa, ý nghĩa, chủ đề, cảm hứng). 5
- Năng lực văn học còn thể hiện ở khả năng tạo lập văn bản, biết cách biểu đạt (viết và nói) kết quả cảm nhận, hiểu và lí giải giá trị thẩm mĩ của văn bản văn học; bước đầu có thể tạo ra được các sản phẩm văn học. Năng lực văn học và năng lực ngôn ngữ khác nhau nhưng có mối quan hệ chặt chẽ và đều thông qua các hoạt động chính là đọc, viết, nói và nghe. Muốn hình thành, phát triển năng lực văn học và năng lực ngôn ngữ phải thông qua các hoạt động ấy theo các yêu cầu từ thấp tới cao. Ngoài ra, môn học này còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng các HS có năng khiếu văn chương. Một số yêu cầu cần đạt trong Chương trình Ngữ văn mới có liên quan đến viết truyện, làm thơ theo một số thể thức thông thường trước hết là góp phần giúp HS đọc hiểu tốt hơn văn bản văn học, sau đó là khơi gợi hứng thú và bồi dưỡng kĩ năng sáng tác ở một số HS có năng khiếu. Vì thế khi dạy học, giáo viên Ngữ văn phải tìm tòi những phương pháp kĩ thuật dạy học phù hợp với từng bài học để phát huy tốt nhất những phẩm chất năng lực của học sinh mà đó vốn là ưu thế của bộ môn mình. 1.2 Văn bản Thực hành đọc trong sách Ngữ văn - bộ KNTT với CS 1.2.1. Các văn bản Thực hành đọc trong chƣơng trình Ngữ văn (bộ KNTT với CS) Ngữ văn 10 STT Tên bài học Các văn bản Thực hành đọc 1 Sức hấp dẫn của truyện kể Tê-dê (Trích Thần thoại Hy Lạp, Ê –đi Ha- min-tơn – Edith Hamilton kể) 2 Vẻ đẹp của thơ ca Cánh đồng (Ngân Hoa) 3 Nghệ thuật thuyết phục Thế giới mạng và tôi (Trích – Nguyễn Thị trong văn nghị luận Hậu) 4 Sức sống của sử thi Ra –ma buộc tội (Trích Ra-ma-ya-na – Van- mi-ki) 5 Tích trò sân khấu dân gian Hồn thiêng đưa đường (Trích tuồng Sơn Hậu) 6 Nguyễn Trãi – “Dành còn Ngôn chí, bài 3 (Nguyễn Trãi) để trợ dân này” Bạch Đằng hải khẩu (Cửa biển Bạch Đằng – Nguyễn Trãi) 7 Quyền năng của người kể Con khướu sổ lồng (Trích – Nguyễn Quang chuyện Sáng) 8 Thế giới đa dạng của Tính cách của cây (Trích Đời sống bí ẩn của thông tin cây, Pê-tơ Vô-lơ-lê-ben Peter Wohlleben) 9 Hành trang cuộc sống Mãi mãi tuổi hai mươi (Trích Nguyễn Văn Thạc) 6
- Ngữ văn 11 STT Tên bài học Các văn bản Thực hành đọc 1 Câu chuyện và điểm nhìn Cải ơi! (Nguyễn Ngọc Tư) trong truyện kể 2 Cấu tứ và hình ảnh trong Thời gian (Văn Cao) thơ trữ tình 3 Cấu trúc của văn bản nghị Tiếp xúc với tác phẩm (Trích Tiếp xúc với luận nghệ thuật – Thái Bá Văn) 4 Tự sự trong truyện thơ Nàng Ờm nhắn nhủ (Trích Nàng Ờm, chàng dân gian và trong thơ trữ Bồng Hương - truyện thơ dân tộc Mường) tình 5 Nhân vật và xung đột Pro-mê –tê bị xiềng (Et sin – Eschylơ) trong bi kịch 6 Nguyễn Du - “Những điều Mộng đắc thái liên (Mơ đi hái sen – Nguyễn trông thấy mà đau đớn Du) lòng 7 Ghi chép và tưởng tượng Cây diêm cuối cùng (Trích Chuyện trò – Cao trong kí Huy Thuần) 8 Cấu trúc của văn bản Ca nhạc ở miệt vườn (Trích Văn minh miệt thông tin vườn – Sơn Nam) 9 Lựa chọn và hành động Làm việc cũng là làm người (Trích Đúng việc – một góc nhìn về câu chuyện khai minh – Giãn Tư Trung) 1.2.2. Đặc điểm của văn bản Thực hành đọc trong Ngữ văn (bộ KNTT với CS) * Vị trí của văn bản Thực hành đọc trong chủ đề Sách Ngữ văn 10, 11 có 9 bài học, mỗi bài học đều được tổ chức xoay quanh trục đọc - viết - nói - nghe, với những yêu cầu cụ thể, phù hợp, vừa lặp lại, vừa biến đổi, mở rộng theo hướng nâng cao dần. 9 bài học này chính là một số vấn đề hay yếu tố nổi bật của loại, thể loại. Cách đặt tên 9 bài học này giúp học sinh có ấn tượng và khắc sâu đặc điểm nổi bật của loại, thể loại. Để rồi sau các kĩ năng đọc - viết – nói - nghe mà học sinh được học tập trên lớp, học sinh sẽ củng cố vững chắc hơn về đặc điểm thể loại, về cách đọc hiểu thể loại, về kĩ năng viết - nói - nghe về văn bản thuộc thể loại đó và có thể đọc sáng tạo, tự chủ với bất kì văn bản nào cùng thể loại. 7
- Ở phần đọc, sách chọn những văn bản mang đặc trưng của loại, thể. Tuy nhiên, những văn bản này không nhất thiết phải cùng ra đời trong một thời kì hay thuộc về một nền văn học. Có những văn bản đã quen thuộc với bao thế hệ học sinh, lại có những văn bản mang hơi thở của cuộc sống hiện đại, có những văn bản lần đầu tiên được đưa vào sách Ngữ văn THPT. Dù là loại văn bản nào thì các văn bản cũng sẽ có hệ thống câu hỏi, hướng dẫn tìm hiểu… phù hợp với mục tiêu của của bài học mới. Ở phần viết, mỗi bài sẽ giúp học sinh hình thành kiến thức, kĩ năng của một kiểu bài viết nhất định. Và kiểu bài này có mối liên quan đến nội dung trọng tâm của bài học. Dựa trên những kiến thức và kĩ năng có được nhờ đọc và viết, học sinh sẽ thực hành nói và nghe theo các đề tài và đặc trưng kiểu bài được thiết kế hợp lý, đảm bảo sự thống nhất cao giữa các hoạt động. Để học sinh củng cố lại kiến thức của bài học, mở rộng và nâng cao kiến thức, ở mỗi bài học có thêm phần “Củng cố, mở rộng”. Ở đây, sẽ có những câu hỏi gợi ý giúp học sinh củng cố lại các văn bản đã học để nắm chắc chắn kiến thức của thể loại qua các văn bản đó và yêu cầu học sinh tìm đọc các tác phẩm cùng thể loại cũng như luyện tập kĩ năng viết về thể loại đó. Tuy nhiên, để văn học gắn với cuộc sống như mục đích của bộ sách, để học sinh có cơ hội trải nghiệm kiến thức, kĩ năng về bài học của mình học sinh ngay khi học tập trên lớp, sách bố trí ở cuối mỗi bài học lớn sẽ có thêm một văn bản Thực hành đọc. Như vậy, vị trí của văn bản Thực hành đọc là ở cuối mỗi bài học lớn. Có 9 bài học thì có 9 văn bản Thực hành đọc. * Đặc điểm của văn bản Thực hành đọc Loại văn bản Thực hành đọc trong sách Ngữ văn - bộ KNTT với CS là một loại văn bản được thiết kế để củng cố và rèn luyện kĩ năng đọc hiểu của học sinh sau khi học các văn bản chính. Mỗi bài học lớn trong sách có một văn bản thực hành đọc, thường là một văn bản ngắn, có liên quan đến chủ đề hoặc thể loại của văn bản chính. Bài Thực hành đọc chỉ có 2 phần: Một số điều cần lưu ý khi đọc văn bản và trích dẫn văn bản; không có các phần: Gợi dẫn trước văn bản đọc (kèm logo), thẻ trong văn bản đọc, giới thiệu tác giả tác phẩm, hệ thống câu hỏi hướng dẫn… như các văn bản đọc chính. Trước mỗi văn bản thực hành đọc, có “Một số điều cần lưu ý” để học sinh tự suy nghĩ và trao đổi với bạn bè hoặc giáo viên. Những lưu ý này không có đáp án cố định mà phụ thuộc vào sự hiểu biết và cảm nhận của từng học sinh. Hơn nữa, các văn bản Thực hành đọc đều là những văn bản mới, lần đầu tiên được đưa vào chương trình Ngữ văn 2018. Các bài nghiên cứu, các bài viết 8
- về những văn bản này không nhiều, và nhiều văn bản không có. Giáo viên có ít tư liệu để dạy học, học sinh không có tài liệu để tham khảo. Vì thế bài Thực hành đọc để lại nhiều khoảng trống cho giáo viên và học sinh: Giáo viên có thể linh hoạt sử dụng nhiều phương pháp dạy khác nhau để dẫn dắt học sinh hình thành kiến thức kĩ năng. Học sinh có thể linh hoạt, chủ động trong quá trình học tập. * Vai trò của văn bản Thực hành đọc Với vị trí và đặc điểm như thế, văn bản Thực hành đọc có vai trò đặc biệt quan trọng: + Thứ nhất, văn bản Thực hành đọc giúp học sinh rèn luyện, củng cố cách đọc hiểu thể loại hoặc đọc hiểu một tác gia văn học. +Thứ hai, văn bản Thực hành đọc giúp học sinh mở rộng kĩ năng đọc, sau khi đã được hình thành kĩ năng đọc ở các văn bản chính, mà không cần những câu hỏi gợi dẫn. + Thứ ba, văn bản Thực hành đọc tạo điều kiện cho học sinh được hình thành và phát huy nhiều năng lực ( sáng tạo, phát triển ngôn ngữ, hợp tác, tự học...) và phẩm chất +Thứ tư, với nhiều tính mở, văn bản Thực hành đọc dễ tạo được hứng thú trong quá trình học Như vậy, văn bản Thực hành đọc trong sách Ngữ văn - bộ KNTT với CS là một phần quan trọng trong quá trình dạy và học Ngữ văn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh. 1.3 Phƣơng pháp dạy học theo góc 1.3.1 Khái niệm Dạy học theo góc là một mô hình dạy học theo đó HS thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học nhưng cùng hướng tới chiếm lĩnh một nội dung học tập theo các phong cách học khác nhau. Bản chất của dạy học theo góc là giáo viên tổ chức các góc học tập với các cách học khác nhau, tạo điều kiện cho học sinh được học theo phong cách học tập yêu thích của mình. Học theo góc, người học cảm giác thoải mái và hứng thú hơn trong học tập, qua đó học sinh tự chiếm lĩnh tri thức và phát triển năng lực. Phương pháp dạy học theo góc là một phương pháp giúp học sinh phát triển nhiều kỹ năng và năng lực thông qua các hoạt động học tập được tổ chức ở các góc khác nhau trong lớp học. Mỗi góc có một chủ đề, mục tiêu và tài liệu khác nhau, tùy thuộc vào nội dung bài học và độ tuổi của học sinh. Phương pháp này giúp học sinh có cơ hội tự chọn góc học, tự quản lý thời gian và tài nguyên, tự khám phá và tương tác với bạn bè và giáo viên. Phương pháp dạy học theo góc 9
- cũng giúp giáo viên quan sát, đánh giá và hỗ trợ học sinh một cách hiệu quả và linh hoạt. 1.3.2. Quá trình thực hiện Bƣớc 1. Xem xét các yếu tố cần thiết để dạy học theo góc đạt hiệu quả - Lựa chọn nội dung, bài học phù hợp: Không phải bài học nào cũng có thể tổ chức cho HS học theo góc có hiệu quả. Tùy theo môn học, dạng bài học, GV cần cân nhắc xác định những nội dung học tập sao cho việc áp dụng dạy học theo góc có hiệu quả hơn so với việc sử dụng phương pháp dạy học khác. Ngoài ra, cần xem xét các yếu tố cần thiết khác để học theo góc đạt hiệu quả: - Thời gian học tập: Việc học theo góc không chỉ tính đến thời gian học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập mà GV cần tính đến thời gian GV hướng dẫn giới thiệu, thời gian HS lựa chọn góc xuất phát, thời gian HS luân chuyển góc,… - Không gian lớp học: Nếu không gian lớp học quá nhỏ sẽ khó có thể bố trí các góc/khu vực học tập riêng biệt. - Sĩ số: Nếu số lượng học sinh quá đông thì GV sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc tổ chức và quản lý các hoạt động học tập của HS ở mỗi góc. - Ý thức và khả năng học độc lập của học sinh: Mức độ tự định hướng và mức độ học độc lập của học sinh như thế nào chỉ có thể trả lời một cách thỏa đáng khi tổ chức cho HS học theo góc. Khả năng tự định hướng, tính tự giác của học sinh càng cao thì việc tổ chức lớp học theo góc càng thuận tiện. Bƣớc 2: Thiết kế các hoạt động dạy học theo góc a.Xác định mục tiêu bài học: mục tiêu về phẩm chất, năng lực Xác định mục tiêu bài học là yêu cầu đầu tiên. Từ mục tiêu bài học hình thành những năng lực, phẩm chất gì cho học sinh để giáo viên xác định các góc, nhiệm vụ các góc và hoạt động phù hợp b. Đặt tên góc, xác định nhiệm vụ và các phƣơng tiện học tập cần có ở mỗi góc - Tên góc phải vừa thể hiện rõ đặc thù hoạt động học tập ở mỗi góc vừa hấp dẫn đối với HS. - Nhiệm vụ ở mỗi góc là hoạt động mà các thành viên của góc thực hiện. Nhiệm vụ này có thể được cụ thể ở phiếu học tập. HS thực hiện trên lớp, hoặc cả ở nhà. c. Xác định phƣơng pháp dạy học Dạy học theo góc là phương pháp chủ yếu, xuyên suốt cả bài học; nhưng cần phối hợp với các phương pháp khác như: hợp tác theo nhóm, giải quyết vấn đề, phương pháp trực quan… và các kĩ thuật: kĩ thuật phòng tranh…. d. Quy định thời gian và cách di chuyển 10
- GV cần quy định thời gian tối đa cho hoạt động ở mỗi góc và các cách hướng dẫn để học sinh chọn góc, luân chuyển góc cho hiệu quả (nếu bài học yêu cầu học sinh học theo hệ thống quay vòng các góc). e.Thiết kế các tiêu chí đánh giá hoạt động học tập Để đánh giá kết quả hoạt động của HS, giáo viên cần đưa ra các tiêu chí cụ thể. Bao gồm tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau. Bƣớc 3. Tổ chức dạy học theo góc - GV giới thiệu tên bài học / nội dung học tập; tên và vị trí các góc học tập - Nêu sơ lược nhiệm vụ mỗi góc, thời gian tối đa thực hiện nhiệm vụ tại các góc. - GV theo dõi, phát hiện khó khăn của HS để hướng dẫn, hỗ trợ kịp thời - GV nhắc nhở thời gian để HS hoàn thành nhiệm vụ và chuẩn bị luân chuyển góc. Bƣớc 4: Đánh giá kết quả học tập: - Kết thúc giờ học, cả lớp nhìn, nghe các góc thuyết trình và nhận xét, chất vấn, bổ sung. - GV sử dụng bộ công cụ đánh giá để kiểm tra kiến thức và kĩ năng mà HS đã rèn luyện được. Sau đó, GV thu phiếu đánh giá của các nhóm, nhận xét toàn bộ quá trình thực hiện góc của HS, công bố kết quả và cùng HS rút kinh nghiệm. Dƣới đây là một số hình ảnh, sơ đồ học tập theo góc: Hình ảnh, sơ đồ học tập theo góc 11
- 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng dạy học các văn bản Thực hành đọc trong chƣơng trình Ngữ văn - bộ KNTT với CS Thực trạng dạy học các văn bản Thực hành đọc trong chương trình Ngữ văn - bộ sách KNTT & CS là một vấn đề được nhiều giáo viên và học sinh quan tâm. Tuy nhiên, thực tế dạy học các văn bản này còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế, chưa phát huy được hiệu quả mong muốn. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát thực tế ý kiến của học sinh về văn bản Thực hành đọc và nhận được kết quả như sau: Biểu đồ khảo sát HS về các văn bản Thực hành đọc (Sách Ngữ văn, bộ KNTT với CS) 12
- Qua biểu đồ khảo sát trên, chúng tôi thấy HS đánh giá các văn bản Thực hành đọc ở mức độ hay chiếm tỉ lệ 41,3 %, rất hay chiếm tỉ lệ 34%, bình thường 19,4 %, còn mức độ không hay chỉ 5,3 %. Như vậy, tổng hai mức độ hay và rất hay đã chiếm tới 75,3 %, cho thấy các em có sự hào hứng và cảm nhận được phần nào giá trị của các văn bản Thực hành đọc. Về khả năng đọc hiểu các văn bản Thực hành đọc của học sinh, kết quả khảo sát cho thấy mức độ khó chiếm tỉ lệ tới 61,2 %, vừa sức 26,7 %, trong khi đó tỉ lệ của mức độ dễ chỉ 9,7 % và mức độ rất dễ 2,4 %. Có thể thấy dù học sinh thấy các văn bản Thực hành đọc hay, hào hứng tìm hiểu nhưng khả năng đọc hiểu để cảm nhận sâu sắc hơn, lí giải cái hay của văn bản lại khó. Trong khi đó, đối với GV: Biểu đồ khảo sát GVvề các văn bản Thực hành đọc (Sách Ngữ văn, bộ KNTT với CS) 13
- Dù giáo viên đã nhân thức được vai trò, giá trị của văn bản đọc hiểu đối với bài học, đối với học sinh … (Rất quan trọng chiếm tới 52,6) nhưng còn rất nhiều khó khăn để phát huy hiệu quả của văn bản này: chưa có phương pháp dạy học phù hợp (với tỉ lệ 36,8), văn bản mới, lạ (với tỉ lệ 23,7%), không có câu hỏi hướng dẫn (18,4 %) và ít có tài liệu tham khảo (21,2) %. Trong đó, chưa có phương pháp dạy học phù hợp là khó khăn lớn nhất. Như thế, khó khăn lớn nhất của việc dạy học các văn bản thực hành đọc là tìm ra một phương pháp dạy học phù hợp, không chỉ đáp ứng mục tiêu bài học mà còn đáp ứng mục tiêu chung của phát triển phẩm chất và năng lực của HS. 2.2. Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học theo góc ở môn Ngữ văn Phương pháp dạy học theo góc là một phương pháp dạy học tích cực, đã sử dụng rất nhiều ở các nước trên thế giới và ở Việt Nam những năm gần đây. Tuy nhiên phương pháp này hay sử dụng trong dạy học ở các bộ môn khoa học tự nhiên như Toán, Vật lý, Sinh học, Hóa học. Bởi đặc thù của những môn này thường có quá trình dạy học rõ ràng ví dụ như: Quan sát, thí nghiệm, phân tích, ứng dụng….. Ở bộ môn văn, phương pháp dạy học theo góc có được nói đến nhưng vận dụng trong dạy học thì chưa nhiều. Các tài liệu, sáng kiến sử dụng phương pháp dạy học này ở môn Văn cũng rất ít. Qua khảo sát giáo viên, chúng tôi thu được kết quả như sau: Biểu đồ khảo sát GVvề sử dụng phương pháp dạy học theo góc 14
- 2.3 Sự phù hợp của phương pháp dạy học theo góc với các văn bản Thực hành đọc trong việc phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh Phương pháp dạy học theo góc là một phương pháp dạy học tích cực, giúp học sinh tham gia hoạt động học tập ở các góc/khu vực khác nhau trong lớp học, với các nhiệm vụ và phong cách học khác nhau. Học sinh được chủ động lựa chọn góc học theo sở thích và năng lực của mình Văn bản Thực hành đọc trong sách Ngữ văn - bộ KNTT với CS là loại văn bản dành cho học sinh để củng cố và rèn luyện kĩ năng đọc hiểu sau khi học văn bản chính. Những văn bản này mới, lạ đối với học sinh và giáo viên; không có câu hỏi hướng dẫn học bài, không có nhiều tài liệu tham khảo. Đây là kiểu văn bản mở, tạo cơ hội cho học sinh sáng tạo, phát huy năng lực của mình. Khi sử dụng phương pháp dạy học theo góc vào dạy học các văn bản thực hành đọc, học sinh được: phát triển kỹ năng đọc hiểu, phân tích, so sánh, bình luận các văn bản theo các góc độ khác nhau, như góc độ tác giả, góc độ người đọc, góc độ nội dung, góc độ hình thức.... Điều này giúp học sinh hiểu sâu và bền vững về văn bản. Trong hoạt động góc, HS được tăng cường sự tương tác, giao tiếp, trao đổi ý kiến, hợp tác và chia sẻ kinh nghiệm học tập với bạn bè trong quá trình hoạt động ở các góc. Tương tác giữa GV và HS cũng được tăng lên. GV luôn theo dõi trợ giúp, hướng dẫn khi HS yêu cầu, đặc biệt là HS TB, yếu. HS được thể hiện cá tính, sở thích, quan điểm của mình khi đọc các văn bản, qua các hoạt động sáng tạo như viết nhật ký, thư tình, bài thơ, bài văn, diễn xuất...theo gợi ý của giáo viên hoặc tự chọn; được tự học, tự quản lý và tự đánh giá quá trình học tập của mình, qua việc lựa chọn góc xuất phát, thực hiện nhiệm vụ ở mỗi góc, tự kiểm tra kết quả. Cũng từ đó, các phẩm chất yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm cũng được hình thành, nâng lên một cách tự nhiên. HS được chọn góc theo sở thích và tương đối chủ động, độc lập trong việc thực hiện các nhiệm vụ. Do đó, các em cảm thấy hứng thú và thoải mái hơn. Như vậy phương pháp dạy học góc là phương pháp dạy học rất phù hợp với văn bản Thực hành đọc II. Vận dụng phƣơng pháp dạy học theo góc vào tổ chức dạy học các văn bản Thực hành đọc, Ngữ văn – bộ sách KNTT &CS 1. Quá trình thực hiện: Bƣớc 1. Xem xét các yếu tố cần thiết để dạy học theo góc đạt hiệu quả - Lựa chọn nội dung bài học phù hợp: Qua phân tích ở trên, ta đã thấy được sự phù hợp của việc dạy học các văn bản Thực hành đọc với phương pháp 15
- dạy học theo góc. Nên khi dạy đến các văn bản Thực hành đọc, chúng tôi mạnh dạn sử dụng phương pháp này. - Thời gian học tập: Việc học theo góc không chỉ tính đến thời gian học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập mà GV cần tính đến thời gian GV hướng dẫn giới thiệu, thời gian HS lựa chọn góc xuất phát, thời gian HS luân chuyển góc,…Trong khi đó, hầu hết các văn bản thực hành đọc chỉ có 1 tiết học trên lớp. Vì thế, để có điều kiện tốt nhất cho việc dạy học, để việc dạy học văn bản này đem lại hiệu quả cao nhất, chúng tôi đã lên kế hoạch và chuẩn bị trước 1 -2 tuần. - Không gian lớp học: Để học sinh dễ dàng di chuyển giữa các góc và thuận lợi trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của góc… , chúng tôi đã sắp xếp bàn ghế phù hợp trong lớp học hoặc dạy ở phòng trải nghiệm của trường. - Sĩ số: Hầu hết học sinh khối 10, 11 trường THPT Diễn Châu 3 đều có sĩ số 40- 45. Thông thường chúng tôi sẽ chia lớp thành 4 - 5 góc. Vừa dễ bố trí trong vị trí trong không gian lớp học, vừa phù hợp thời gian hoạt động. - Ý thức và khả năng học độc lập của học sinh: Về cơ bản, học sinh của trường THPT Diễn Châu 3 năng động, tự chủ trong việc học. Vì thế khi có sự hướng dẫn của GV, khi hiểu rõ nhiệm vụ của mình, học sinh sẽ làm việc tích cực và có hiệu quả. Bƣớc 2. Thiết kế kế hoạch bài dạy có sử dụng phƣơng pháp dạy học theo góc a.Xác định mục tiêu bài học: mục tiêu về kiến thức, năng lực, phẩm chất Cần xác định được mục tiêu kiến thức học sinh cần hiểu sau khi học văn bản; những năng lực phẩm chất cần hình thành củng cố ở học sinh. Ví dụ: - Sau khi học văn bản “Cánh đồng” của Ngân Hoa (Lớp 10), học sinh sẽ hình thành được: + Năng lực chung: Phân tích và đánh giá được giá trị thẩm mĩ của một số yếu tố trong thơ như từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, đối, nhân vật trữ tình (chủ thể trữ tình). Viết được một văn bản nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về nghệ thuật của một tác phẩm thơ. Biết thuyết trình (giới thiệu đánh giá về nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm thơ. + Năng lực cụ thể: Học sinh cảm nhận được sự biến hóa của nhịp điệu, sự phóng khoáng trong cách xây dựng hình ảnh thơ, sự dụng công trong cách tổ chức mạch thơ. Học sinh lắng nghe dòng chảy của cảm xúc và suy tưởng của nhân vật trữ tình được biểu hiện một cách sống động, sắc nét trong sự tự do của hình thức thơ ca. 16
- + Phẩm chất: Biết nuôi dưỡng đời sống tâm hồn phong phú, có khả năng rung động trước vẻ đẹp của cuộc sống, yêu thiên nhiên, yêu cuộc đời, có niềm tin, khát vọng, sống nhiệt huyết và tích cực. -Sau khi học xong văn bản: Ca nhạc ở Miệt Vườn của Sơn Nam (Lớp 11), học sinh sẽ: + Năng lực chung: Tự chủ và tự học (Tự quyết định cách giải quyết vấn đề học tập, tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, giải quyết vấn đề học tập của bản thân và các bạn), giao tiếp và hợp tác (Tăng cường khả năng trình bày, diễn đạt ý kiến, ý tưởng trước lớp, tổ nhóm học tập, tương tác tích cực với các bạn trong tổ nhóm, khi thực hiện nhiệm vụ hợp tác), giải quyết vấn đề và sáng tạo (Chủ động đề ra kế hoạch học tập, thực hiện nhiệm vụ học tập cá nhân và nhóm học tập, xử lí linh hoạt sáng tạo các tình huống phát sinh khi thực hiện nhiệm vụ học tập). +Năng lực đặc thù: Bài học góp phần phát triển năng lực văn học và năng lực ngôn ngữ thông qua quá trình dạy Đọc, giúp HS xác định được đề tài, chủ đề của văn bản, các ý chính, ý phụ và cách trình bày dữ liệu trong văn bản thông tin; nhận biết và đánh giá được thái độ, quan điểm của tác giả được thể hiện trong văn bản; biết tạo mối liên hệ giữa những thông tin trong văn bản với đời sống và với những văn bản khác. +Phẩm chất: Biết coi trọng giá trị của thông tin, không ngừng mở mang hiểu biết về đời sống xung quanh. Bồi dưỡng tình yêu đối với những giá trị văn hóa các vùng miền của dân tộc – tình yêu quê hương, đất nước. b. Xác định tên gọi và nhiệm vụ phù hợp cho mỗi góc. - Xác định tên gọi của các góc Tên gọi của góc vừa thể hiện được nhiệm vụ vừa hấp dẫn đối với học sinh. Tên gọi các góc môn Văn thường là: tên gọi theo kĩ năng (nghe, nói, đọc, viết), tên gọi theo các hoạt động (Khám giá, thực hành,…hay viết, vẽ, thảo luận, đọc, xem video…) Ví dụ khi dạy văn bản Cánh đồng của tác giả Ngân Hoa, chúng tôi tổ chức thành các góc: + Góc Khám phá: đọc hiểu nội dung và nghệ thuật bài thơ + Góc Kết nối: viết, thuyết trình về thông điệp, ý nghĩa của bài thơ với bản thân + Góc Ca sĩ: ngâm thơ hoặc phổ nhạc, hát bài thơ Cánh đồng + Góc Họa sĩ: vẽ tranh họa bài thơ Cánh đồng + Góc Thi sĩ: sáng tác thơ về mùa xuân, tuổi trẻ, tình yêu cuộc sống… 17
- Hoặc Thực hành đọc văn bản Thế giới mạng và tôi (Trích) của tác giả Nguyễn Hậu của bài Nghệ thuật thuyết phục của văn nghị luận, chúng tôi có thể đặt tên các góc phù hợp đặc điểm thể loại bài học như sau: + Góc Khám phá: khám phá nội dung và nghệ thuật văn bản Thế giới mạng và tôi + Góc Thuyết trình gia: truyết trình về tác dụng và tác hại của thế giới mạng đối với lứa tuổi học sinh + Góc Phóng viên: tổ chức phỏng vấn, quay phóng sự về việc sử dụng mạng của học sinh + Góc Ý tưởng (Giải pháp): Bạn có ý tưởng gì để khắc phục hiện tượng “rác” mạng Với văn thực hành đọc Con khướu sổ lồng của nhà văn Nguyễn Quang Sáng trong bài Sức hấp dẫn của truyện kể, tên các góc có thể như sau: + Góc Kể chuyện: Yêu cầu học sinh đóng vai nhân vật tôi kể lại câu chuyện Con khướu sổ lồng một cách hấp dẫn, truyền cảm + Góc Cảm nhận: Cảm nhận sức hấp dẫn của truyện Con khướu sổ lồng về phương diện nội dung và nghệ thuật. + Góc Đối thoại: HS đối thoại về thông điệp ý nghĩa gợi ra từ câu chuyện Con khướu sổ lồng + Góc Sáng tạo: HS sáng tác truyện với chủ đề tự do Hay như văn bản Tính cách của cây (Trích) của tác giả Pe-tơ Vô – lơ- lê- ben - Thực hành đọc của bài Thế giới đa dạng của thông tin, chúng tôi chọn các góc như: + Góc Khám phá: khám phá nội dung và nghệ thuật của văn bản theo đặc trưng thể loại văn bản thông tin + Góc Tập làm nhà khoa học: Nghiên cứu về đặc điểm một loài cây mà em ấn tượng hoặc yêu thích (viết bài nghiên cứu ngắn, kết hợp phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ) + Góc Bảo vệ môi trường: từ nội dung văn bản, thuyết trình thông điệp bảo vệ môi trường rừng. - Xác định mục tiêu, nhiệm vụ và phƣơng tiện học tập ở mỗi góc Ở mỗi góc, giáo viên sẽ có danh mục các mục tiêu cần đạt của góc, các nhiệm vụ cần thực hiện và các phương tiện học tập cần có. Ví dụ, ở văn bản Cánh đồng của tác giả Ngân Hoa: * Góc Khám phá 18
- Mục tiêu: Đọc hiểu được nội dung và nghệ thuật của bài thơ Cánh đồng Nhiệm vụ: Đọc văn bản và trả lời các câu hỏi ở phiếu học tập số 1, trình bày vào bảng phụ Phƣơng tiện dạy học: Sách Ngữ văn 10, phiếu học tập số 1, bút, giấy…. Phiếu học tập số 1: Góc Khám phá Câu hỏi: Đọc văn bản và trả lời các câu hỏi ở phiếu học tập số 1, trình bày vào bảng phụ Phương diện khám phá Chỉ ra Nhận xét 1. Nhan đề ……………………..... ………………… ……… ……………………… 2. Nhân vật trữ tình ……………………..... ………………… ……… …………………….. 3. Sự biến hóa của nhịp ……………………... ………………… điệu ………… …………………….. 4. Từ ngữ, hình ảnh thơ ……………………..... ………………… ………… ……………………… 5. Mạch thơ, mạch cảm ……………………..... ………………… xúc của nhân vật trữ tình ……… ……………………… Nhận xét: * Góc Kết nối: Mục tiêu: Viết, thuyết trình được về thông điệp ý nghĩa của bài thơ với bản thân Nhiệm vụ: Đọc văn bản và trả lời các câu hỏi ở phiếu học tập số 2, trình bày vào bảng phụ Phƣơng tiện dạy học: Sách Ngữ văn 10, phiếu học tập số 2, bút, giấy…. Phiếu học tập số 2: Dành cho Góc Kết nối Viết đoạn văn 150 chữ hoặc thuyết trình thông điệp ý nghĩa của bài thơ Cánh 19
- đồng- Ngân Hoa đối với bản thân em …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… * Góc Thi sĩ: Mục tiêu: Sáng tác thơ về mùa xuân, tuổi trẻ, tình yêu cuộc sống Nhiệm vụ: Sáng tác được một bài thơ, có vần, nhịp. Bài thơ về mùa xuân, tuổi trẻ hay thể hiện tình yêu cuộc sống. (Ghi bài thơ vào bảng phụ) Phƣơng tiện dạy học: Sách Ngữ văn 10, chuẩn bị giấy, bút.... Phiếu học tập số 3: Dành cho góc Thi sĩ: Dành Bài thơ Cánh đồng- Ngân Hoa đã gợi cho em những xúc cảm gì về về mùa xuân, tuổi trẻ, tình yêu, sắc màu cuộc sống….? Em hãy tự sáng tác một bài thơ để chia sẻ xúc cảm đó . …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… * Góc Họa sĩ: Mục tiêu: Vẽ được bức tranh họa bài thơ Cánh đồng Nhiệm vụ: Vẽ được bức tranh về mùa xuân, có các hình ảnh, màu sắc như trong bài thơ. Bức tranh có hồn, hài hòa cân đối. Về màu sắc: tương phản giữa màu trầm của bình gốm, màu của đất và màu tươi tắn, rực rỡ của hoa, xanh non của mầm lá.Về không gian: cánh đồng rộng lớn với hoa, cỏ, mầm cây, chồi non… Điểm nhấn: cô gái trẻ trung, thuần khiết, dễ thương chạy nhảy, giao hòa với thiên nhiên mùa xuân sắp bung nở nhựa sống trên cánh đồng hoặc cô gái ngắm bình gốm cắm hoa cúc với những xúc cảm phong phú, náo nức, rộn rã. Phƣơng tiện dạy học: giấy A4, A3, A0…Chất liệu: tùy chọn như sơn dầu, màu vẽ thông thường + Góc Ca sĩ: ngâm thơ hoặc phổ nhạc, hát bài thơ Cánh đồng 20

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p |
89 |
13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống câu hỏi bài tập chương Liên kết hóa học - Hóa học 10 - Nâng cao nhằm phát triển năng lực học sinh
24 p |
85 |
10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Soạn dạy bài Clo hóa học 10 ban cơ bản theo hướng phát triển năng lực học sinh
23 p |
77 |
10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p |
68 |
9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh
28 p |
49 |
8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào dạy học truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
33 p |
91 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển tư duy lập trình và khắc phục sai lầm cho học sinh lớp 11 thông qua sử dụng cấu trúc rẽ nhánh
24 p |
44 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực học tập của học sinh thông qua dạy học dự án môn hóa học
54 p |
60 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực và chủ động trong học tập cho học sinh khi áp dụng phương pháp dạy học theo góc bài Axit sunfuric - muối sunfat (Hóa học 10 cơ bản)
26 p |
41 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phát huy tính tự chủ của học sinh lớp chủ nhiệm trường THPT Vĩnh Linh
12 p |
27 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p |
45 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p |
36 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực học văn cho học sinh THPT thông qua kiểu bài làm văn thuyết minh
48 p |
43 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh thông qua bài tập thí nghiệm Vật lí
38 p |
35 |
4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn 100m cho nam đội tuyển Điền kinh trường THPT Tiên Du số 1- Tiên Du- Bắc Ninh
39 p |
30 |
4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tư duy cho học sinh thông qua dạy học Bài tập hóa học chương Ancol - Phenol lớp 11 trung học phổ thông
74 p |
20 |
3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp kiến thức các môn học dạy bài: Cacbohiđrat và lipit
67 p |
39 |
2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực thực hành thí nghiệm cho học sinh trong dạy học phần Sinh học tế bào – Sinh học 10
84 p |
11 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
