intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh thông qua hoạt động dạy nghề phổ thông và hoạt động lao động

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:54

21
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh thông qua hoạt động dạy nghề phổ thông và hoạt động lao động" nhằm tìm hiểu thực trạng vấn đề lao động của học sinh THPT; Tìm hiểu thực trạng hoạt động dạy nghề tại trường THPT; Phân tích thực trạng về giáo dục, phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh THPT; Phân tích, xác định nguyên nhân và đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục, phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh THPT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh thông qua hoạt động dạy nghề phổ thông và hoạt động lao động

  1. SỞ GIÁO DỤC& ĐÀO TẠO NGHỆ AN -------------------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ PHỔ THÔNG VÀ HOẠT ĐỘNG LAO ĐỘNG LĨNH VỰC: GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN NĂM HỌC 2021 - 2022
  2. SỞ GIÁO DỤC &ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT THANH CHƢƠNG 3 -------------------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ PHỔ THÔNG VÀ HOẠT ĐỘNG LAO ĐỘNG LĨNH VỰC: GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN TÁC GIẢ: NGUYỄN VĂN MINH - 0989552550 HOÀNG THỊ HẰNG - 0973559382 ĐƠN VỊ: TRƢỜNG THPT THANH CHƢƠNG 3 NĂM HỌC 2021 - 2022
  3. MỤC LỤC A . PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 3 1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 3 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 4 2.1 Mục đích nghiên cứu .............................................................................................. 4 2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................. 4 3. Đối tƣợng và giới hạn của đề tài ............................................................................. 4 4. Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................................... 4 4.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận............................................................. 4 4.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn .......................................................... 5 4.3. Phƣơng pháp thống kê toán học .......................................................................... 5 B. PHẦN NỘI DUNG................................................................................................... 5 I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .............................................. 5 1. Cơ sở lý luận ............................................................................................................. 5 1.1. Ý nghĩa của việc học tập ....................................................................................... 5 1.2. Vấn đề giáo dục phẩm chất năng lực của học sinh ............................................ 6 1.3. Nhìn nhận của xã hội đối với lao động chân, tay ............................................... 9 1.4. Đánh giá của xã hội đối với hoạt động dạy nghề phổ thông và hoạt động lao động của học sinh ....................................................................................................... 10 2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................................ 12 2.1. Tổng quan nghiên cứu đề tài .............................................................................. 12 2.2. Thực trạng của học sinh trong xã hội ngày nay ............................................... 12 2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục nghề phổ thông hiện nay ............................... 13 2.4. Một số hạn chế, nhƣợc điểm ảnh hƣởng ........................................................... 17 II. ĐỔI MỚI TRONG CÔNG TÁC GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ PHỔ THÔNG VÀ HOẠT ĐỘNG LAO ĐỘNG ...................................................................................... 17 1. Tìm hiểu hoàn cảnh, nắm bắt tình hình, lối sống của học sinh ......................... 17 .................................................................................................................................. 18 1
  4. 2. Truyền cảm hứng, đam mê ................................................................................... 19 3. Giáo dục học sinh về văn hoá ứng xử ................................................................... 22 4. Kết hợp hoạt động lao động và hoạt động dạy nghề phổ thông trong việc phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh ................................................................... 23 .................................................................................................................................. 25 5. Nâng cao hiệu quả trong học tập, lao động.......................................................... 25 6. Tổ chức hoạt động lao động, thực hành trải nghiệm .......................................... 28 7. Tăng cƣờng giáo dục kỹ năng sống ...................................................................... 30 8. Tính sƣ phạm trong các hoạt động ....................................................................... 31 9. Điểm mới trong đề tài ............................................................................................ 33 III. ĐỔI MỚI TRONG CÔNG TÁC PHỐI HỢP ................................................... 34 1. Phối hợp giữa BGH, Đoàn trƣờng và giáo viên chủ nhiệm ............................... 34 2. Phối hợp giữa Đoàn trƣờng và giáo viên dạy nghề ............................................. 34 3. Thay đổi trong tƣ tƣởng dạy nghề phổ thông của giáo viên .............................. 34 IV. MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC...................................................................... 35 1. Thay đổi trong nhận thức phụ huynh .................................................................. 35 2. Sự chuyển biến tích cực của học sinh ................................................................... 36 C. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ .................................................................................. 36 1. Kết luận ................................................................................................................... 36 2. Khả năng ứng dụng của đề tài .............................................................................. 37 3. Kiến nghị đề xuất.................................................................................................... 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 43 Phụ lục 1 ...................................................................................................................... 44 Phụ lục 2: PHỤ LỤC HÌNH ẢNH ............................................................................ 46 2
  5. A . PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong bối cảnh thế giới có sự chuyển biến chóng mặt, cuộc sống đang biến động và thay đổi từng ngày. Cùng với quá trình hội nhập sâu rộng “công dân toàn cầu” tạo nhiều cơ hội nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức cho thế hệ trẻ. Xu thế toàn cầu hoá đã tác động mạnh mẽ đến việc đào tạo nguồn nhân lực có đủ phẩm chất và năng lực. Ngành giáo dục đứng trước mục tiêu đào tạo thế hệ trẻ ngoài vốn kiến thức, khoa học còn phải có khả năng nhạy bén trong công việc, trong lao động và năng lực vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống. Trong dạy học việc phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh được thực hiện đồng bộ ở tất cả các môn học, hoạt động giáo dục. Trong đó môn học nghề phổ thông và hoạt động lao động thể hiện rõ nét hơn cả. Học nghề phổ thông rất cần thiết trong tình hình “thừa thầy thiếu thợ” như hiện nay. Học nghề phổ thông giúp học sinh bổ sung các năng lực thực tế bên cạnh học kiến thức văn hoá, giúp học sinh biết được một số kỹ năng để vận dụng vào cuộc sống. Ngoài ra môn nghề phổ thông còn giúp học sinh biết được năng lực, khả năng của mình, bước đầu định hướng nghề nghiệp trong tương lai theo sở thích. Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay các trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ an bộ môn nghề phổ thông chưa thực sự được coi trọng, diễn ra rất mờ nhạt, mang tính chất hình thức, đối phó. Học sinh học và thi nghề phổ thông chỉ để lấy điểm ưu tiên khi xét tốt nghiệp mà chưa phát huy hết vai trò của việc học nghề. Hoạt động lao động là hoạt động hết sức quan trọng trong các trường THPT. Hoạt động này rèn luyện cho học sinh những kĩ năng, năng lực cũng như các phẩm chất tốt đẹp của người lao động như cần cù, tỉ mỉ, kỉ luật…Nếu không tổ chức hoạt động giáo dục lao động dễ phát sinh tâm lý lười biếng, dựa dẫm, ỷ lại, ăn bám, coi thường lao động chân tay. Đối với môn nghề phổ thông thời lượng các tiết thực hành chiếm phần lớn thời gian. Trong các tiết thực hành, học sinh sẽ thao tác trên các đối tượng vật chất để tạo ra sản phẩm phù hợp với mục đích ban đầu. Trong các tiết thực hành học sinh sẽ tiến hành quá trình lao động chân tay bằng kỹ năng và năng lực của mình nhằm tạo ra sản phẩm. Vậy làm thế nào để kết hợp giữa hoạt động dạy nghề phổ thông và hoạt động lao động của học sinh? Làm thế nào để hình thành, phát triển được phẩm chất, năng lực lao động cho học sinh thông qua dạy nghề phổ thông? Là những cán bộ Đoàn thanh niên, là giáo viên dạy nghề phổ thông trong nhiều năm, chúng tôi luôn luôn suy nghĩ về những câu hỏi đó. Đó chính là lý do mà chúng tôi lựa chọn đề tài: “Phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh thông qua hoạt động dạy nghề phổ thông và hoạt động lao động”. 3
  6. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1 Mục đích nghiên cứu - Từ thực tiễn những vấn đề nắm bắt được thông qua hoạt động dạy nghề phổ thông và hoạt động lao động, sản xuất của học sinh tại trường THPT. - Từ thực tiễn của công tác giáo dục phẩm chất, năng lực thông qua dạy nghề làm vườn và hoạt động lao động sản xuất cho học sinh ở trường THPT. Từ thực tiễn giảng dạy và điều hành các hoạt động lao động sản xuất của học sinh tại trường THPT đã đạt một số thành công nhất định. Chúng tôi muốn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục, phát triển phẩm chất, năng lực thông qua dạy nghề phổ thông và lao động sản xuất. 2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu thực trạng vấn đề lao động của học sinh THPT. - Tìm hiểu thực trạng hoạt động dạy nghề tại trường THPT. - Phân tích thực trạng về giáo dục, phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh THPT. - Phân tích, xác định nguyên nhân và đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục, phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh THPT. 3. Đối tƣợng và giới hạn của đề tài Sáng kiến kinh nghiệm nghiên cứu vấn đề giáo dục hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh THPT thông qua hoạt động dạy nghề phổ thông và hoạt động lao động từ năm học 2019 - 2020 cho đến nay. Đề tài áp dụng cho học sinh khối 11 đang học nghề phổ thông tại một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, công trình của tôi sử dụng các phương pháp: 4.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài như: - Nghiên cứu sách giáo khoa nghề làm vườn, các tài liệu liên quan. Tìm hiểu phân tích cở sở lý luận của giáo dục hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực thông qua hoạt động dạy nghề và hoạt động lao động. - Nghiên cứu các công trình, các đề tài nghiên cứu, các nội dung trên Internet có liên quan đến đề tài nghiên cứu 4
  7. - Phương pháp phân tích tổng hợp, giải thích. - Phương pháp khái quát hóa. 4.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài như: - Phương pháp điều tra: Điều tra hứng thú học tập của học sinh thông qua phỏng vấn, trao đổi, phiếu điều tra một số học sinh. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục. - Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm. - Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm. - Phương pháp so sánh, đánh giá. - Phương pháp phỏng vấn, vấn đáp. 4.3. Phƣơng pháp thống kê toán học Phương pháp thống kê theo kết quả điều tra (sử dụng phần mềm Excel để xử lý số liệu). B. PHẦN NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lý luận 1.1. Ý nghĩa của việc học tập Trong cuộc sống, học tập có ý nghĩa rất lớn, là việc làm quan trọng không thể thiếu và là động lực để cho con người phát triển bản thân và bắt kịp xu thế xã hội. Việc học mang đến nhiều lợi ích cho con người khi chúng ta học thêm được thứ gì thì chúng ta lại càng vững vàng hơn trong cuộc sống của chính bản thân mình. Việc học thêm tri thức sẽ trang bị cho chúng ta những kiến thức về một lĩnh vực nào đó. Ngoài việc học ở trường, chúng ta có thể học ở nhiều nguồn. Học ở sách vở, học ở thầy cô, học từ gia đình, học ở bạn bè, học từ internet… Những kiến thức ấy áp dụng được vào đời sống hàng ngày sẽ trở thành vốn tri thức của chính chúng ta, đặc biệt là trong thời đại công nghệ phát triển nhanh như hiện nay thì việc tiếp cận với tri thức và áp dụng nó vào thực tiễn đời sống sản xuất vô cùng cần thiết. Việc học những kỹ năng, năng lực làm việc chính là yếu tố then chốt giúp chúng ta trở thành những người thành công và công dân toàn cầu trong tương lai. Thành công của một người chỉ dựa vào 20% là kiến thức chuyên môn, còn lại là kỹ năng mềm và năng lực làm việc thực tế. Việc học phẩm chất đạo đức và lối ứng xử trong cuộc sống chính là việc mà chúng ta 5
  8. cần học. Học những phép ứng xử văn minh để có được phép ứng xử, cách giao tiếp lôi cuốn, dễ mến. Vị lãnh tụ vĩ đại Lê-nin đã từng nói “học, học nữa, học mãi” hay Đac – Uyn đã nói “Bác học không có nghĩa là ngừng học”. Qua đó ta đã thấy rõ tầm quan trọng của việc học đối với mỗi người chúng ta. Vậy học được hiểu như thế nào? Học được hiểu là một quá trình tích lũy, là một quá trình học hỏi kinh nghiệm từ những người đi trước. Học tập vốn là một quá trình khó khăn , đầy chông gai, thử thách mà mọi học sinh phải trải qua. Học tập ở đây không phải do sự ép buộc từ gia đình. Mà nó phải xuất phát từ đam mê, sự chân thành khi học tập. Chỉ có như vậy học mới thành công. Khi học ta phải biết cách tìm tòi và khám phá ra những phương pháp mới để tránh trường hợp chán nản. Vậy học có vai trò quan trọng như thế nào? Học tập sẽ khiến chúng ta tự tin hơn, hiểu biết hơn, vững vàng hơn trong cuộc sống. Trong một xã hội phát triển thì học sẽ khiến ta không bị lạc hậu và không thụt lùi so với người khác. Học tập khiến ta trở thành người trí thức và là một nhân tài cho đất nước. Giúp cho đất nước ngày càng văn mình và phát triển. Học tập giúp con người có kiến thức, có phẩm chất tốt, có năng lực vững vàng và được phát triển một cách toàn diện, trở thành người có ích cho gia đình, xã hội. Học tập để có thêm nhiều năng lực, góp phần quan trọng trong việc xây dựng một gia đình ấm no hạnh phúc. Những người được học tập, lao động mới có đủ những phẩm chất, năng lực để xây dựng một gia đình ấm no, một đất nước phát triển, giàu đẹp. Qua đó, ta thấy học tập có vai trò rất quan trọng đối với mỗi người cũng như toàn xã hội. 1.2. Vấn đề giáo dục phẩm chất năng lực của học sinh Các yếu tố của giáo dục bao gồm: Giáo dục gia đình, nhà trường và xã hội. Giáo dục nhà trường có vai trò quan trọng đến hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh. Bởi vì nhà trường là cơ quan giáo dục chuyên nghiệp, có đội ngũ các nhà sư phạm được đào tạo chính quy, có nội dung phương pháp giáo dục khoa học phù hợp với lứa tuổi. Giáo dục gia đình được tiến hành trong suốt cả cuộc đời mỗi con người, hình thành nên phẩm chất, năng lực của mỗi cá nhân. Giáo dục xã hội là sự học hỏi những kinh nghiệm của người khác từ đó tích lũy cho bản thân “đi một ngày đàng học một sàng khôn” Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể sẽ hình thành và phát triển cho học sinh 5 phẩm chất và10 năng lực. Phẩm chất của học sinh trong chương trình giáo dục tổng thể gồm: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. Yêu nƣớc: Đây là truyền thống ngàn đời của dân tộc Việt Nam, được xây dựng và bồi đắp qua các thời kỳ từ khi ông cha ta dựng nước và giữ nước. Tình yêu đất nước được thể 6
  9. hiện qua tình yêu thiên nhiên, di sản, yêu người dân đất nước mình; tự hào và bảo vệ những điều thiêng liêng đó. Yêu nước là yêu thiên nhiên, yêu truyền thống dân tộc, yêu cộng đồng và biết làm ra các việc làm thiết thực để thể hiện tình yêu đó. Đối với học sinh THPT, yêu nước là tích cực, chủ động vận động người khác tham gia các hoạt động bảo vệ thiên nhiên. Tự giác thực hiện và vận động người khác thực hiện các quy định của pháp luật, góp phần xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt nam. Yêu nước là chủ động tích cực tham gia và vận động người khác tham gia các hoạt động bảo vệ, phát huy các di sản văn hóa. Yêu nước là đấu tranh với các âm mưu, hành động xâm phạm lãnh thổ, biên giới quốc gia, các vùng biển thuộc chủ quyền và quyền chủ quyền của quốc gia bằng thái độ và việc làm phù hợp với lứa tuổi, với quy định của pháp luật. Sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc Nhân ái: Nhân ái là biết yêu thương, đùm bọc mọi người; yêu cái đẹp, yêu cái thiện; tôn trọng sự khác biệt; cảm thông, độ lượng và sẵn lòng giúp đỡ người khác. Nhân ái là tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của mọi người, đấu tranh với những hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Nhân ái là chủ động, tích cực vận động người khác tham gia các hoạt động từ thiện và hoạt động phục vụ cộng đồng Chăm chỉ: Đức tính chăm học, chăm làm, hăng say học hỏi và nhiệt tình tham gia công việc chung sẽ giúp các em rèn luyện, phát triển bản thân để đạt được những thành công lớn lao trong tương lai. Tích cự tìm tòi và sáng tạo trong học tập, có ý chí vượt qua khó khăn trong để đạt kết quả tốt trong học tập trong lao động, trong công việc. Chăm chỉ thể hiện ở những kỹ năng học tập hàng ngày, học mọi lúc mọi nơi, luôn giám nghĩ giám làm, giám đặt câu hỏi. Việc rèn nề nếp học tập chủ động, học tập qua trải nghiệm sẽ hỗ trợ học sinh hình thành phẩm chất đáng quý này. Trung thực: Dù một người có giỏi đến đâu mà thiếu đi đức tính này thì vẫn là kẻ vô dụng. Bởi thế nên ngay từ nhỏ, các học sinh cần được rèn luyện tính thật thà, ngay thẳng và biết đứng ra bảo vệ lẽ phải. Sẵn sàng đấu tranh bảo vệ lẽ phải, bảo vệ người tốt, điều tốt. Trung thực là thật thà ngay thẳng, mạnh dạn nói lên ý kiến của mình, biết nhận lỗi, sửa lỗi, bảo vệ cái đúng cái tốt. Tự giác tham gia và vận động người khác tham gia phát hiện đấu tranh với các hành vi thiếu trung thực trong học tập và trong cuộc 7
  10. sống, các hành vi vi phạm chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp luật. Với môi trường học tập không áp lực, không nặng nề điểm số, khuyến khích học sinh nói lên chính kiến của mình thông qua các dạng học tập nhóm, hội thảo, tranh biện…sẽ dần hình thành tính cách chia sẻ, cởi mở cho học sinh. Trách nhiệm: Có trách nhiệm với bản thân, tích cực, tự giác và nghiêm túc rèn luyện, tu dưỡng đạo đức của bản thân. Sẵn sàng chịu trách nhiệm về những lời nói và hành động của bản thân. Có trách nhiệm với gia đình. Có trách nhiệm làm tròn bổn phận với người thân và gia đình. Có trách nhiệm với nhà trường và xã hội. Tích cực tham gia và vận động người khác tham gia các hoạt động tuyên truyền pháp luật. Đánh giá được hành vi chấp hành kỉ luật, pháp luật của bản thân và người khác, đấu tranh phê bình các hành vi vô kỷ luật, vi phạm pháp luật. Có trách nhiệm với môi trường sống. Chủ động, tích cực tham gia và vận động người khác tham gia các hoạt động tuyên truyền, chăm sóc, bảo vệ thiên nhiên, ứng phó với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững. Chỉ khi một người có trách nhiệm với những gì mình làm thì đó mới là khi họ trưởng thành và biết cống hiến sức mình cho một xã hội tốt đẹp hơn. Việc xây dựng nội quy lớp học, môn học, việc hướng dẫn học sinh tự kiểm soát đánh giá những quy định mà chúng đã đề ra sẽ dần hình thành tinh thần trách nhiệm với cá nhân mỗi người, với tập thể lớp, với gia đình và tiến tới với xã hội. Trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể các em học sinh không chỉ được phát triển 5 phẩm chất nêu trên mà còn được hình thành và phát triển 10 năng lực thiết yếu để từ đó phát huy và vận dụng tối đa khả năng của mình vào thực tiễn. Mười năng lực đó được chia ra thành 2 nhóm năng lực chính là năng lực chung và năng lực chuyên môn. Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi, làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp. Các năng lực này được hình thành và phát triển dựa trên bản năng di truyền của con người, quá trình giáo dục và trải nghiệm trong cuộc sống; đáp ứng yêu cầu của nhiều loại hình hoạt động khác nhau. Những năng lực chung sẽ được nhà trường và giáo viên giúp các em học sinh phát triển trong chương trình giáo dục phổ thông là: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Năng lực chuyên môn là những năng lực được hình thành và phát triển trên cơ sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt 8
  11. động, công việc hoặc tình huống, môi trường đặc thù, cần thiết cho những hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu hạn hẹp hơn của một hoạt động. Đây cũng được xem như một năng khiếu, giúp các em mở rộng và phát huy bản thân mình nhiều hơn. Các năng lực chuyên môn được rèn luyện và phát triển trong chương trình giáo dục phổ thông mới là: Năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực tin học, năng lực thể chất, năng lực thẩm mỹ, năng lực công nghệ, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội. 1.3. Nhìn nhận của xã hội đối với lao động chân, tay “Lao động là vinh quang”. Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm tác động, biến đổi các vật chất tự nhiên thành những sản phẩm phục vụ, đáp ứng nhu cầu sinh tồn của con người. - Lao động là yếu tố đầu tiên, cần thiết cho sự phát triển của một xã hội. - Lao động là yếu tố cơ bản quyết định trong quá trình sản xuất. - Lao đông là yếu tố quyết định sự giàu có của một xã hội. - Lao động là một yếu tố làm con người hoàn thiện hơn. Trong quá trình tiến hoá của loài người. Người hiện đại (homo. Sapien) được phát sinh từ vượn người. Khi mới xuất hiện người nguyên thuỷ đã biết săn bắt, hái lượm. Họ biết chế tạo ra công cụ lao động nhằm đạt hiệu quả cao trong lao động. Từ chỗ con người chỉ biết săn bắt, hái lượm họ đã chuyển sang kiểu lao động trồng trọt, chăn nuôi, từ đó ngành nông nghiệp ra đời và ngày càng phát triển. Lao động được cộng đồng, xã hội gìn giữ, được lưu truyền, kế thừa từ đời này sang đời khác. Lao động là cơ sở, là nền tảng giúp con người tạo ra của cải vật chất mà ít phụ thuộc vào thiên nhiên. Nhờ lao động con người nhanh chóng trở thành loài thống trị, có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của loài khác. Nhờ lao động con người đã tạo ra những sản phẩm phục vụ bản thân, tạo ra làng mạc, đô thị xã hội ngày càng phát triển, văn minh hơn. Lao động được chia thành hai dạng cơ bản là lao động trí óc và lao động chân tay. Về bản chất lao động chân tay và lao động trí óc cùng tạo ra một sản phẩm phục vụ cho xã hội. Lao động chân tay là phải sử dụng sức lực của cơ thể tác động trực tiếp vào công việc khiến con người hao tổn nhiều sức lực hơn. Trong khi đó lao động trí óc sử dụng trí tuệ tác động gián tiếp vào công việc hao tổn nhiều chất xám hơn. Giá trị sản phẩm tạo ra là thước đo của lao động trí óc và tay chân, giá trị ở đây chính là tiền, mặc dù lao động trí óc kiếm được tiền cao gấp nhiều lần so với lao động tay chân nhưng không thể hoàn thành được công việc nếu thiếu đi những người lao động chân tay bên cạnh. Một xã hội muốn phát triển được thì phải hiểu và trân trọng giá trị của những công việc lao động chân tay rồi mới có thể sáng tạo phát huy trí óc 9
  12. đào sâu suy nghĩ. Vì vậy, mà ngày nay có nhiều nhà sáng chế chân đất còn những vị tiến sĩ giáo sư thì chỉ là hư danh. Nhiều bạn trẻ từ khi sinh ra đến khi lớn lên và đi làm chỉ quen làm việc với sách vở, bố mẹ thương con học hành nhiều nên không muốn con động tay động chân vào bất kỳ việc gì miễn sao cứ mang điểm tốt về nhà là vui. Chính vì cách giáo dục không quý trọng sự lao động tay chân của bố mẹ đã vô tình đưa con cái mình trở thành những người sợ làm việc tay chân chỉ mong muốn trở thành thầy làm sếp hay nói khác là lao động trí óc. Nhiều người trong xã hội thích lao động trí óc mà bỏ qua, thậm chí coi thường lao động chân tay. Giữa lao động tay chân và trí óc cùng là tạo ra sản phẩm, nhưng với con mắt của nhiều người cho rằng những người làm việc trí óc thông minh sáng tạo giỏi giang hơn nên được trọng dụng nâng niu hơn. Còn những người lao động tay chân có trình độ kém hơn, không thông minh kém hiểu biết hay nói gọn là dốt nên mới phải làm việc bằng tay chân. Nhưng thực chất không phải vậy, chưa chắc những người lao động chân tay đã kém cỏi hơn lao động trí óc. Nhiều người học hành rất kém cỏi nhưng lại tiến thân bằng nhiều cách như: nhờ người quen, bố mẹ làm quan, ngoại giao, may mắn, biết sử dụng lợi thế,…Nhưng nhiều người học rất giỏi nhưng vẫn lao động chân tay như thường. Vậy không thể nhìn lao động chân tay hay trí óc để đánh giá được năng lực thực sự của họ. Vì vậy, đã đến lúc mọi người phải thay đổi thái độ cách nhìn nhận về giá trị của lao động, đừng nhìn công việc của họ mà đánh giá thấp họ mà hãy nhìn vào hiệu quả công việc mà họ đạt được. 1.4. Đánh giá của xã hội đối với hoạt động dạy nghề phổ thông và hoạt động lao động của học sinh Hoạt động giáo dục nghề phổ thông tạo cơ hội cho học sinh được học tập, tìm hiểu để có những hiểu biết, kỹ năng ban đầu về một số nghề phổ biến nhất trong xã hội. Bên cạnh đó, giáo dục hướng nghiệp nhằm giúp học sinh tìm hiểu về các lĩnh vực nghề nghiệp trong xã hội, khám phá năng lực của bản thân, đối chiếu với những yêu cầu của một số nghề cụ thể để giúp cho việc định hướng nghề nghiệp trong tương lai. Vì vậy giáo dục nghề phổ thông là một trong những nội dung chính trong quá trình giáo dục hướng nghiệp, góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau THCS và THPT. Việc Bộ GDĐT quy định cho các địa phương sử dụng kết quả thi nghề phổ thông của học sinh THCS để cộng điểm khuyến khích trong kì tuyển sinh vào THPT; kết quả thi nghề phổ thông của học sinh THPT được cộng điểm khuyến khích để xét tốt nghiệp THPT là một trong những biện pháp nhằm khuyến khích học sinh học nghề 10
  13. phổ thông, góp phần thực hiện tốt chủ trương giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh sau THCS và THPT chứ việc cộng điểm không phải mục đích chính của hoạt động dạy nghề phổ thông. Chương trình đào tạo nghề phổ thông nhiều năm qua đạt hiệu quả đến đâu? Theo đánh giá chung, thông qua hoạt động giáo dục nghề phổ thông, học sinh có điều kiện vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học trong Chương trình giáo dục phổ thông, nhất là ở môn công nghệ vào thực tiễn đời sống và sản xuất trong các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ... Như vậy, hoạt động dạy nghề phổ thông đã góp phần quan trọng vào việc nâng cao khả năng vận dụng các nội dung giáo dục phổ thông. Bên cạnh đó, hoạt động giáo dục nghề phổ thông còn góp phần hình thành những phẩm chất của người lao động có kế hoạch, có kỉ luật, có kĩ thuật và ý thức an toàn, vệ sinh môi trường. Những năng lực và phẩm chất trên đều có tác dụng định hướng nghề nghiệp và phân luồng học sinh sau cấp THCS và cấp THPT. Trong khi có một số địa phương, một số trường, một số cơ sở giáo dục làm tốt, cũng còn rất nhiều nơi chưa tổ chức và quản lý tốt việc giáo dục nghề phổ thông, điều kiện dạy học chưa đảm bảo, một số nơi việc dạy nghề phổ thông còn chạy theo số lượng, nhiều nơi nhà trường và học sinh còn học kiểu đối phó, thi nghề để mong được cộng điểm khuyến khích… Thậm chí một số trường không tiến hành quá trình dạy nghề mà chỉ làm hồ sơ để học sinh tham gia thi cộng điểm khuyến khích. Công tác tổ chức, quản lý hoạt động dạy nghề rất lỏng lẻo, hời hợt. Đối với xã hội, quan điểm đã là học sinh thì phải học tốt các môn học toán, văn, lý, hóa, ngoại ngữ…Thành tích học tập của học sinh chỉ được xã hội ghi nhận thông qua các môn học đó. Rất ít người quan tâm con mình đăng ký học nghề gì? Có phù hợp hay không? Điểm số như thế nào… Trong hoạt động dạy nghề phổ thông có đến ¾ số tiết thực hành. Những tiết thực hành này học sinh tác động vào đối tượng vật chất để tạo ra sản phẩm mong muốn và những tiết thực hành này liên quan đến hoạt động lao động sản xuất. Hay nói cách khác hoạt động dạy nghề gắn với lao động sản xuất. Vậy hoạt động lao động sản xuất của học sinh ở các trường THPTdiễn ra như thế nào? Hoạt động lao động sản xuất là hoạt động rất mờ nhạt trong các trường THPT. Nhưng đây là hoạt động hết sức quan trọng. Hoạt động này rèn luyện cho học sinh những kĩ năng, năng lực cũng như các phẩm chất tốt đẹp của người lao động như cần cù, tỉ mỉ, kỉ luật…Nếu không tổ chức hoạt động giáo dục lao động dễ phát sinh tâm lý lười biếng, dựa dẫm, ỷ lại, ăn bám, coi thường lao động chân tay. Hiện nay, trong mỗi gia đình các bậc phụ huynh đang làm thay những công việc đáng lẽ ra học sinh phải biết làm và làm tốt. Bố, mẹ chỉ yêu cầu con mình học và 11
  14. mang về những điểm số cao. Ngoài học ở trường bố, mẹ còn yêu cầu con học ở các lò, các trung tâm luyện thi, hầu như họ không cho con mình phải lao động chân tay, họ vô tình đã cướp đi quyền được làm việc, được lao động của con mình. Các em học sinh hầu như mất khả năng nhận biết thế giới xung quanh qua lao động, và hầu như không có năng lực lao động hoặc năng lực lao động rất hạn chế, có không ít học sinh THPT chưa tự phục vụ được bản thân, chưa nấu được một bữa ăn cho gia đình, thậm chí còn chưa biết nấu cơm. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Tổng quan nghiên cứu đề tài Hoạt động dạy nghề phổ thông có rất nhiều tiết thực hành nên hoạt động dạy nghề gắn liền với hoạt động lao động sản xuất, đặc biệt là môn nghề làm vườn. Mục đích của hoạt động dạy nghề là hình thành, phát triển phẩm chất năng lực cho học sinh áp dụng vào đời sống sản xuất. Trong trường THPT đặc biệt là các trường THPT ở vùng trung du miền núi, vấn đề cho học sinh tiến hành các buổi lao động là không thể thiếu. Các buổi lao động đó BGH nhà trường thường phân chia theo lớp và do giáo viên chủ nhiệm chỉ đạo tiến hành theo lớp. Vấn đề này đã được nhiều tác giả nghiên cứu, đưa ra các giáo án, đề tài. Trong các công trình nghiên cứu đó đã làm nổi bật mục đích, hoạt động, giải pháp và tầm quan trọng của hoạt động giáo dục nghề phổ thông cũng như hoạt động lao động. Tuy nhiên những bài viết, giáo án, công trình nghiên cứu đó đang mang tính hàn lâm, chưa đi vào cụ thể, chưa đi vào thực tiễn, chưa sát với thực tế địa phương và thực hiện trên quy mô nhỏ. Bằng thực tiễn trong quá trình dạy nghề phổ thông, làm công tác đoàn trong nhiều năm và thường xuyên, trực tiếp tham gia chỉ đạo, lên kế hoạch, phân công trong các tiết thực hành nghề làm vườn và quá trình lao động của học sinh. Tôi nhận thấy thực trạng, thái độ, năng lực lao động của học sinh và mạnh dạn đưa ra những giải pháp cơ bản nhằm hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh thông qua hoạt động dạy nghề và hoạt động lao động của học sinh trong trường THPT. 2.2. Thực trạng của học sinh trong xã hội ngày nay Từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, việc giữ gìn và phát huy các giá trị đạo đức truyền thống cũng như việc xây dựng hệ giá trị đạo đức mới ở nước ta đã và đang đặt ra nhiều vấn đề cần phải được giải quyết. Thực tế cho thấy, trong đời sống xã hội đã có những biểu hiện xem nhẹ những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc, chạy theo thị hiếu không lành mạnh. Cuộc đấu tranh giữa lối sống lành mạnh, trung thực, chăm chỉ, nhân ái có lý tưởng với lối sống ích kỉ, lười biếng, ỷ lại, thực dụng đang diễn ra hàng ngày. Bên cạnh những hệ giá trị mới được 12
  15. hình thành trong quá trình hội nhập, những cái tiêu cực cũng đang xâm nhập vào đạo đức, lối sống của học sinh. (Hình ảnh một số học sinh tiến hành công việc hời hợt, không có dụng cụ lao động) Trong thời gian gần đây đạo đức, lối sống của học sinh THPT có nhiều thay đổi, diễn biến phức tạp. Hiện tượng học sinh tham gia vào các tai, tệ nạn xã hội ngày càng phổ biến, đặc biệt ở những học sinh chậm tiến. Ở những học sinh này trong các buổi lao động tập thể của lớp, của trường hoặc các tiết thực hành nghề phổ thông thường trốn tránh, lười biếng, ỷ lại, điểm danh qua loa rồi bỏ đi chơi. Những học sinh này không tham gia hoặc tham gia rất hời hợt. Đa số học sinh còn lại chỉ biết học tập, thiếu sự quan tâm, giúp đỡ, chỉ bảo từ gia đình trong công việc hằng ngày cũng như lao động, phụ huynh không yêu cầu con họ phải làm những công việc chân tay. Năng lực tiến hành các tiết thực hành nghề làm vườn cũng rất kém. 2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục nghề phổ thông hiện nay Chương trình giáo dục THPT, hoạt động giáo dục nghề phổ thông thuộc chương trình bắt buộc ở lớp 11, bao gồm 11 nghề và được học xuyên suốt trong năm học, với tổng thời lượng 105 tiết. Tuy nhiên, do điều kiện cơ sở vật chất và nguồn lực giáo viên, nên các trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An thường chỉ dạy một số nghề, gồm: Nghề làm vườn, nghề trồng rừng, điện dân dụng, tin học văn phòng... Ngoài những nghề nằm trong danh mục quy định của Bộ, địa phương được đề xuất nghề phù hợp với địa phương, nhằm định hướng nghề nghiệp cho các em. Ở các trường THPT trung du miền núi hầu như các trường chỉ cho học sinh đăng ký học nghề làm vườn, điện dân dụng, tin học 13
  16. văn phòng. Sau khi kết thúc chương trình lớp 11, học sinh nào đủ yêu cầu thì được đăng ký thi để cấp giấy chứng nhận nghề phổ thông và được cộng điểm ưu tiên xét tốt nghiệp THPT. Có thể nói, định hướng của Bộ GD&ĐT là phù hợp, song khi triển khai vào thực tế thì bộc lộ nhiều bất cập. Các trường chủ yếu cho học sinh học những nghề có giáo viên kiêm nhiệm có thể dạy được. Học tin học văn phòng do giáo viên tin của trường phụ trách, nghề làm vườn do giáo viên môn sinh - công nghệ sinh học phụ trách và điện dân dụng do giáo viên vật lý - công nghệ vật lý phụ trách. Mặc dù trường cho học sinh đăng ký nguyện vọng ngay từ đầu năm học, nhưng rồi cũng chỉ dạy 2-3 nghề, nên công tác định hướng nghề nghiệp cho học sinh là quá hạn hẹp. Trong khi đó, mục đích chính của học sinh là học nghề để cộng điểm xét tốt nghiệp. Những học sinh học thi nghề đạt loại giỏi được cộng 2 điểm, khá cộng 1,5 điểm, trung bình cộng 1 điểm. Thực tế, kết quả thi chứng chỉ nghề, tỷ lệ học sinh đạt kết quả giỏi chiếm hơn 90%, nhưng việc vận dụng hay xác định nghề nghiệp của các em sau khi học nghề vẫn chưa rõ ràng. Nhìn chung, chất lượng dạy nghề phổ thông chưa phản ánh đúng mức năng lực học nghề của học sinh. Tỉ lệ học sinh đạt loại giỏi cao hơn so với khả năng. Có nhiều vấn đề ảnh hưởng đến việc dạy, học nghề phổ thông của học sinh. Thứ nhất, công tác quản lý hoạt động dạy nghề và cơ sở vật chất ở các trường phổ thông. Một số trường công tác quản lý rất chặt chẽ, giáo viên dạy bắt buộc phải lập kế hoạch giảng dạy, hồ sơ, giáo án đầy đủ. Chương trình, thời lượng được đảm bảo, dạy đúng, dạy đủ theo hướng dẫn của sở GD&ĐT. Ngoài ra cán bộ quản lý rất tạo điều kiện cho giáo viên, quan tâm đến chất lượng, tạo điều kiện về kinh phí dạy học. Xây dựng các nội dung chi tiết cho hoạt động dạy nghề phổ thông. Bên cạnh đó rất nhiều trường công tác quản lý hoạt động dạy nghề còn rất lỏng lẻo, để cho giáo viên “tự biên, tự diễn”, dạy không đủ chương trình, không đủ số tiết…Các trường dành phần lớn thời gian cho vấn đề học thêm, ít quan tâm đến hoạt động dạy nghề. Thứ hai, đội ngũ giáo viên dạy nghề ở các trường phổ thông hầu như không có giáo viên chuyên trách, chỉ là giáo viên kiêm nhiệm, giảng dạy hời hợt, hình thức, đối phó. Thứ ba, thái độ học tập của học sinh. Học sinh không quan tâm đến kết quả của môn nghề, chỉ đi học điểm danh đủ số buổi, số tiết. Học sinh chỉ quan tâm đến việc thi nghề để được cộng điểm khuyến khích khi xét tốt nghiệp THPT nên có thái độ chểnh mảng, không quan tâm, hời hợt, coi thường. 14
  17. (Học sinh trong tiết học nghề làm vườn) Khảo sát hứng thú học nghề và năng lực lao động của học sinh ở trƣờng THPT Thanh Chƣơng 3. (phỏng vấn học sinh bằng các câu hỏi trắc nghiệm) Câu 1. Tại sao em lại học nghề phổ thông? A. Cộng điểm khuyến khích thi xét tốt nghiệp THPT. B. Phát huy sở trường, định hướng nghề nghiệp tương lai. C. Học theo phân phối chương trình của sở GD&ĐT. Kết quả Đáp án A B C Tổng Số lƣợng 252 0 28 280 Tỉ lệ 90% 0% 10% 100% Câu 2. Em có hứng thú với các tiết thực hành nghề phổ thông không? A. Rất hứng thú. B. Không quan tâm. C. Không hứng thú. 15
  18. D. Cũng một phần hứng thú Kết quả Đáp án A B C D Tổng Số lƣợng 0 18 228 22 280 Tỉ lệ 0% 6.43% 85,71% 7,86% 100% Câu 3. Em đã bao giờ làm đất trồng rau chưa? A. Thường xuyên làm B. Thỉnh thoảng làm. C. Chưa bao giờ làm. Kết quả Đáp án A B C Tổng Số lƣợng 12 31 237 280 Tỉ lệ 4,29% 11,07% 84,64% 100% Câu 4. Em có biết quy trình trồng cây ăn quả không? A. Biết rất rõ. B. Biết một ít. C. Không chắc chắn lắm. D. Không biết. Kết quả Đáp án A B C D Tổng Số lƣợng 5 17 21 237 280 Tỉ lệ 1,86% 6,07% 7,5% 84,57% 100% Câu 5. Sau khi học xong nghề làm vườn, em có biết quy trình làm đất và quy trình trồng rau không? A. Biết rất rõ. B. Biết một ít. C. Không chắc chắn lắm. D. Không biết. Kết quả Đáp án A B C D Tổng Số lƣợng 8 42 82 148 280 Tỉ lệ 2,86% 15% 29,29% 52,85% 100% 16
  19. 2.4. Một số hạn chế, nhƣợc điểm ảnh hƣởng Hiện nay thời gian dành cho vấn đề lao động trong trường THPT còn ít. Chúng ta quan niệm “trường học là nơi học kiến thức sách vở” chưa chú trọng công tác lao động. Học sinh chủ yếu chỉ biết học, nhồi nhét kiến thức sách vở, học chính khoá, học thêm, học lò ôn luyện vào ngày nghỉ, thậm chí cả buối tối. Ngày chủ nhật Đoàn thanh niên phát động chủ nhật xanh nhưng một số học sinh bận học không tham gia hoặc tham gia rất hời hợt. Hoạt động dạy nghề làm vườn gắn liền với hoạt động lao đông sản xuất, các em học sinh hầu như không nắm được quy trình sản xuất như: làm đất, ươm giống, chiết cành, ghép cành, trồng cây ăn quả, trồng rau, trồng hoa và cây cảnh… Công tác quản lý, chỉ đạo, giảng dạy của giáo viên chưa đầy đủ mang tính chất hình thức, đối phó, xem thường. Công tác quản lý, chỉ đạo, rèn luyện năng lực lao động của giáo viên còn chưa sát sao, cụ thể. Nhiều giáo viên coi nhẹ các buổi lao động của học sinh, chỉ giao công việc cho học sinh không hướng đẫn chi tiết cụ thể. Người lớn chưa coi trọng các sản phẩm do học sinh lao động làm ra. Người lớn chỉ coi công việc lao động của học sinh là “làm cho có” vậy thôi. Họ chỉ coi những buổi lao động của học sinh chủ yếu là đi dạo chơi. Quan điểm “nhất quỷ nhì ma, thứ ba học trò” nên những buổi lao động của học sinh không được người lớn đánh giá cao. Nhận thức sai từ gia đình, hầu hết các gia đình hiện nay đều có kinh tế khá giả. Các bậc cha mẹ chỉ quan tâm đến vấn đề học tập của con mình, chưa quan tâm thoả đáng đến những năng lực cần có ở mỗi cá nhân. Họ yêu cầu con em mình học thật giỏi đỗ đạt vào các trường đại học tốp một, không cần quan tâm con họ có thể làm được gì. Ở các trường THPT cũng như giáo viên chủ nhiệm quản lý lao động chưa thực sự sáng tạo, tạo ra sự hứng khởi, đam mê trong các buổi lao động. Chưa tạo động lực để các em hứng thú tìm giải pháp phát sinh trong lao động. II. ĐỔI MỚI TRONG CÔNG TÁC GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ PHỔ THÔNG VÀ HOẠT ĐỘNG LAO ĐỘNG 1. Tìm hiểu hoàn cảnh, nắm bắt tình hình, lối sống của học sinh Mỗi học sinh có năng lực tiếp thu bài học khác nhau, có năng lực, kỹ năng khác nhau trong lao động. Có những học sinh học các môn văn hóa rất giỏi, tiếp thu phần lý thuyết rất tốt, nhưng khi bắt tay vào làm thực hành thì không hiệu quả, hoặc hiệu quả rất thấp. Khả năng tiếp thu bài học, năng lực lao động, tính cách ảnh hửng rất lớn đến sự thành công của hoạt động dạy nghề và định hướng nghề nghiệp trong tương lai. 17
  20. (Một buổi lao động vệ sinh – phân loại rác thải) 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0