intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội nhằm nâng cao hiệu quả công tác tư vấn tâm lý cho học sinh tại trường THPT Diễn Châu 4

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:64

9
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm đề xuất các biện pháp tổ chức phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã nhằm nâng cao hiệu quả công tác tư vấn tâm lý cho học sinh tại Trường THPT Diễn Châu 4.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội nhằm nâng cao hiệu quả công tác tư vấn tâm lý cho học sinh tại trường THPT Diễn Châu 4

  1. SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 4 _____________________ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: BIỆN PHÁP PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TƯ VẤN TÂM LÝ CHO HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 4 Lĩnh vực: Quản lý giáo dục Đồng tác giả: Cao Thị Nhiếp – Trường THPT Diễn Châu 4 Nguyễn Thị Thanh Bình – Trường THPT Diễn Châu 4 Nghệ An, tháng 4 năm 2022 a
  2. MỤC LỤC NỘI DUNG Trang PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1 Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên 2 cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài 2 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 2 2.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: 2 2.4. Phương pháp nghiên cứu 3 4. Những đóng góp chính của đề tài 3 5. Khả năng, lợi ích thiết thực của sáng kiến. 3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 4 CHƯƠNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1.Cơ sở lý luận 4 1.1.1..Khái niệm “Giáo dục” 4 1.1.2. Khái niệm về các lực lượng giáo dục: 4 1.1.3.Khái niệm tâm lý học đường 5 1.1.4. Khái niệm “Tư vấn tâm lý học đường”. 5 1.1.5 Tham vấn tâm lý. 6 1.2. Cơ sở thực tiễn. 6 1.2.1. Đặc trưng tâm lý của học sinh THPT 6 1.2.2. Những tác động của môi trường xã hội, gia đình đến tâm lý 7 học sinh trường THPT Diễn Châu 4. 1.3. Nhận diện học sinh gặp khó khăn về tâm lý tại trường THPT 8 Diễn Châu 4. 1.3.1.Những khó khăn tâm lý mà học sinh trung học phổ thông 8 thường gặp 1.3.2.Nhận diện học sinh bị trầm cảm lo âu 9 1.3.3. Nhận diện học sinh bị căng thẳng tâm lý học đường 9 b
  3. 1.3.4. Nhận diện học sinh bị bắt nạt trực tuyến, bạo lực học đường. 9 1.4. Nhu cầu được tư vấn tâm lý của học sinh Trường THPT Diễn Châu 10 4. 1.5. Thực trạng công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã 12 hội trong việc tư vấn tâm lý cho học sinh tại Trường THPT Diễn Châu 4. CHƯƠNG II. BIỆN PHÁP PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG, GIA 16 ĐÌNH VÀ XÃ HỘI NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TƯ VẤN TÂM LÝ CHO HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 4 2.1. Nâng cao nhận thức của học sinh, giáo viên và phụ huynh về 16 công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc tư vấn tâm lý cho học sinh tại Trường THPT Diễn Châu 4. 2.2. Hoàn thiện Tổ tư vấn tâm lý tại Trường THPT Diễn Châu 4. 20 2.2.1. Kiện toàn Tổ tư vấn tâm lý. 20 2.2.2. Xây dựng kế hoạch và quy chế phối hợp trong công tác tư vấn 22 tâm lý cho học sinh. 2.3. Cán bộ, giáo viên phụ trách công tác tư vấn tâm lý phối hợp với 24 giáo viên chủ nhiệm. 2.4. Cán bộ, giáo viên phụ trách công tác tư vấn tâm lý phối hợp với 26 giáo viên bộ môn. 2.5. Cán bộ, giáo viên phụ trách công tác tư vấn tâm lý phối hợp với 27 Đoàn trường. 2.6. Phối hợp giữa nhà trường với các lực lượng ngoài nhà trường 28 2.6.1. Phối hợp với cha mẹ học sinh 29 2.6.2. Phối hợp với các chuyên gia, trung tâm tư vấn. 33 2.6.3. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức về khoa học tâm lý giáo 33 dục, các trường sư phạm đủ điều kiện, chuyên gia, nhà khoa học nhằm bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ tư vấn tâm lý về kiến thức, kỹ năng, thái độ đúng đắn, cần thiết để thực hiện công tác tư vấn, tham vấn tâm lý trong nhà trường. 2.6.4. Phối hợp với các tổ chức chính trị- xã hội khác tại các xã thuộc 34 vùng tuyển sinh và cá nhân, cơ quan, tổ chức có chức năng để tổ chức hoạt động trợ giúp tâm lý phù hợp với nhu cầu của học sinh và yêu cầu giáo dục của nhà trường. 2.7. Kết quả khảo sát về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải 36 pháp đã đề xuất 2.7.1. Mục đích khảo sát. 36 c
  4. 2.7.2. Nội dung và phương pháp khảo sát 36 2.7.2.1. Nội dung khảo sát 36 2.7.2.2.. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá 36 2.7.3. Đối tượng khảo sát 36 2.7.4. Kết quả khảo sát 37 2.7.4.1. Tính cấp thiết của các biện pháp đề xuất. 37 2.7.4.2. Tính khả thi của các biện pháp đề xuất 39 CHƯƠNG III. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM 42 3.1. Mục tiêu của thực nghiệm sư phạm 42 3.2. Nội dung thực nghiệm sự phạm. 42 3.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm 42 3.4. Đánh giá kết quả thực hiện các biện pháp. 42 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 46 1. Kết luận. 46 2. Kiến nghị. 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO 48 PHỤ LỤC 49 d
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TĂT TT CUM TỪ VIẾT TẮT KÍ HIỆU VIẾT TẮT 1 Giáo viên GV 2 Học sinh HS 3 Trung học phổ thông THPT 4 Tư vấn tâm lý TVTL 5 Ban tư vấn BTV 6 Giáo viên bộ môn GVBM 7 Học sinh HS 8 Giáo viên GV e
  6. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Quá trình đổi mới đất nước trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập hiện nay đã tác động mạnh mẽ, tạo áp lực ngày càng cao đến các gia đình, đến đời sống tâm lý của học sinh. Nhịp sống hiện đại luôn đòi hỏi mỗi cá nhân phải có sự tự nguyện phấn đấu rất cao, cập nhật thông tin, tri thức, kỹ năng mới trong học tập và cuộc sống. Rất nhiều học sinh bị quá tải trong học tập, nhất là ở các lớp học thêm ngoài trường. Lịch học (kể cả ngoài trường) dày đặc, ít có thời gian nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí, khám phá thế giới thiên nhiên, xã hội xung quanh, liên hệ thực tiễn. Trong gia đình, khi không cân bằng được lối sống giữa các thế hệ, mâu thuẫn sẽ diễn ra, nếu không được giải quyết kịp thời sẽ gây khó khăn trong đời sống tâm lý của học sinh.Thêm vào đó là sự kỳ vọng quá cao của cha mẹ, thầy cô đang tạo ra những áp lực rất lớn và gây căng thẳng cho học sinh trong cuộc sống, trong học tập và trong quá trình phát triển. Mặt khác, sự hiểu biết của học sinh về bản thân mình cũng như kỹ năng sống của các em vẫn còn hạn chế trước những sức ép nói trên. Thực tế cho thấy, học sinh trong nhà trường phổ thông có thể có những rối loạn về phát triển tâm lý, rối loạn phát triển các kỹ năng nhà trường(như đọc, viết, tính toán…), những rối loạn về cảm xúc như lo âu, trầm cảm hay những rối loạn về hành vi: vô kỷ luật, bỏ học, trốn học, trộm cắp, nói tục, chửi bậy, thô lỗ, cục cằn; kết bè, kết phái, gây gổ, đánh nhau...; thờ ơ, vô cảm, thiếu tôn trọng sự khác biệt, sự đa dạng về văn hóa, đa dạng về giới; sống buông thả, thiếu trách nhiệm với cha mẹ, thầy cô, bạn bè và với chính bản thân mình; quan niệm thoáng về tình yêu, tình trạng tảo hôn vẫn xảy ra hàng năm... Qua khảo sát, chúng tôi thấy ngày càng có nhiều học sinh gặp không ít khó khăn trong học tập, tu dưỡng đạo đức, xây dựng lý tưởng sống cho mình cũng như xác định cách thức ứng xử cho phù hợp trong các mối quan hệ xung quanh. Vì vậy, những học sinh này rất cần được sự trợ giúp của các nhà chuyên môn, của thầy cô giáo, cha mẹ và xã hội. Việc xây dựng các hoạt động trợ giúp tâm lý cho học sinh trong nhà trường sẽ giúp cho giáo viên và học sinh hiểu biết rõ hơn về những vấn đề liên quan tới sự hình thành và phát triển nhân cách của học sinh để giúp đỡ và hướng cho các em phát triển một cách đúng đắn, lành mạnh, hiểu về bản thân và người khác tốt hơn. Để làm tốt vấn đề này rất cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Thông tư số: 31/2017/TT-BGDĐT ch ỉ rõ: “Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng trong nhà trường và sự tham gia của cha mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp của học sinh (gọi chung là cha mẹ học sinh) và các lực lượng ngoài nhà trường có liên quan trong các hoạt động tư vấn tâm lý học sinh…”. Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng vừa có văn bản số 4252/BGDĐT- GDCTHSSV ngày 21 tháng 8 năm 2022 gửi ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố 1
  7. trực thuộc Trung ương về tăng cường triển khai hỗ trợ, tư vấn tâm lý cho học sinh phổ thông. Tuy nhiên, hiện nay ở các trường THPT nói chung, các hoạt động tư vấn tâm lý trong trường học còn chưa được thực hiện một cách có hiệu quả. Hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức cho gia đình, cộng đồng, xã hội về sức khỏe tinh thần và tâm lý học đường chưa phong phú, đa dạng; cơ chế phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường để thực hiện tư vấn tâm lý cho học sinh còn thiếu chặt chẽ, đồng bộ; Công tác tư vấn tâm lý học đường tại nhiều cơ sở giáo dục thực hiện còn lúng túng, chưa đúng quy trình, chưa bảo đảm đúng yêu cầu… Nhiều học sinh phổ thông đã gặp các vấn đề tâm lý như căng thẳng, rối loạn lo âu, rối loạn hành vi, trầm cảm, tự tử...Các em học sinh chưa được tiếp cận nhiều với các hoạt động tư vấn tâm lý. Vì vậy việc tìm ra giải pháp để nâng cao hiệu quả tư vấn tâm lí cho HS là vấn đề mang tính cấp thiết. Từ lý luận và thực tiễn trên chúng tôi đã chọn đề tài: “Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội nhằm nâng cao hiệu quả công tác tư vấn tâm lý cho học sinh tại trường THPT Diễn Châu 4” để nghiên cứu. 2. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài Đề xuất các biện pháp tổ chức phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã nhằm nâng cao hiệu quả công tác tư vấn tâm lý cho học sinh tại Trường THPT Diễn Châu 4. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hoá cơ sở lý luận về tổ chức phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã nhằm nâng cao hiệu quả công tác tư vấn tâm lý cho học sinh tại Trường THPT Diễn Châu 4. - Tìm hiểu thực trạng của việc tổ chức phối hợp giữa nhà trường gia đình và xã hội nhằm nâng cao hiệu quả công tác tư vấn tâm lý cho học sinh tại Trường THPT Diễn Châu 4.. - Đề xuất một số biện pháp tổ chức, phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội nhằm nâng cao hiệu quả công tác tư vấn tâm lý cho học sinh tại Trường THPT Diễn Châu 4. 2.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: Công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội nhằm nâng cao hiệu quả công tác tư vấn tâm lý cho học sinh tại Trường THPT Diễn Châu 4. - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực nghiệm tại trường THPT Diễn Châu 4. 2
  8. - Thời gian thực hiện: Đề tài được tiến hành từ năm học 2021 – 2022 và được mở rộng trong năm học 2022-2023, trong đó năm học 2021-2022, chúng tôi xây dựng cơ sở lí luận và thí điểm, năm 2022-2023 tiến hành thực nghiệm. 2.4. Phương pháp nghiên cứu: - Nghiên cứu sách báo tạp chí, các công trình sản phẩm liên quan - Quan sát, khảo sát thực tế. - Thống kê số liệu phân tích thực trạng. - Tổng kết kinh nghiệm. - Điều tra cơ bản bằng phiếu hỏi. 3. Tính mới của đề tài Xây dựng hệ thống biện pháp phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội nhằm nâng cao hiệu quả công tác tư vấn tâm lý cho học sinh tại Trường THPT Diễn Châu 4, trong đó chú trọng biện pháp sử dụng công nghệ số để tư vấn cho học sinh. 4. Những đóng góp chính của đề tài - Với vai trò là một Phó Hiệu trưởng, quản lý nhà trường phối hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp, về lý luận cũng như thực tiễn đã hướng chúng tôi đi sâu nghiên cứu đề tài trên để trước hết giúp mình hoàn thành nhiệm vụ được giao, rút ra được những bài học kinh nghiệm cho đồng nghiệp có thể vận dụng vào thực tiễn một cách sáng tạo, phù hợp. Đó là: - Nêu được thực trạng việc phối hợp, gia đình, nhà trường và xã hội trong công tác giáo dục, chỉ ra được nguyên nhân của thực trạng. - Đề xuất những định hướng chung và biện pháp cụ thể để phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội nhằm nâng cao hiệu quả công tác tư vấn tâm lý cho học sinh tại Trường THPT Diễn Châu 4 phù hợp với thực tế hiện nay. 5. Khả năng, lợi ích thiết thực của sáng kiến. - Những biện pháp đưa ra trong sáng kiến có khả năng ứng dụng thực tiễn, đạt hiệu quả trên phạm vi rộng, dễ thực hiện. - Sáng kiến mang tính nhân văn tập trung trợ giúp tâm lý cho những học sinh chưa tích cực, học sinh khác biệt, học sinh gặp khó khăn về tâm lý, học sinh khuyết tật. - Là tài liệu tham khảo bổ ích cho đồng nghiệp, có thể nhân rộng. 3
  9. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1.Cơ sở lý luận 1.1.1..Khái niệm “Giáo dục” Giáo dục vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật. Giáo dục là một quá trình đào tạo con người một cách có mục đích, nhằm chuẩn bị cho họ tham gia vào đời sống xã hội, lao động sản xuất, bằng cách tổ chức việc truyền thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử xã hội của loài người. Giáo dục được hiểu dưới hai góc độ: – Giáo dục được xem như là tập hợp các tác động sư phạm đến người học với tư cách là một đối tượng đơn nhất; – Giáo dục được xem như là một hoạt động xã hội, dạng tái sản xuất ra lực lượng lao động mới. Ở đây, đối tượng là thế hệ trẻ, là tập hợp các đối tượng đơn nhất. Giáo dục là đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ lao động; Giáo dục theo nghĩa hẹp, là một quá trình hoạt động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch của một người (hay một nhóm người) – gọi là giáo viên – nhằm tác động vào hệ thống nhận thức của người đó, để làm phát triển trí thông minh, phát triển khả năng nhận thức phù hợp với thế giới khách quan, và làm phát triển nhận thức của người đó lên; qua đó tạo ra một con người mới, có những phẩm chất phù hợp với yêu cầu được đặt ra. 1.1.2. Khái niệm về các lực lượng giáo dục: - Nhà trường: một tổ chức xã hội đặc thù với cấu trúc tổ chức chặt chẽ, có nhiệm vụ chuyên biệt là giáo dục, đào tạo nhân cách trẻ em theo những định hướng của xã hội. Quá trình thể hiện chức năng trên là quá trình tổ chức các hoạt động dạy, học, giáo dục...theo hệ thống chương trình nội dung được tổ chức một cách chặt chẽ, bài bản. - Gia đình: Gia đình là tế bào của xã hội, là tập hợp của những người cùng chung sống là một đơn vị nhỏ nhất trong xã hội, họ gắn bó với nhau bằng quan hệ về hôn nhân, dòng máu… - Các lực lượng xã hội bao gồm: Các tổ chức chính trị, xã hội, các đoàn thể quần chúng, các cơ quan chức năng cơ quan, các tổ chức kinh tế… trong và ngoài nhà trường. . Trong các lực lượng giáo dục, nhà trường có vai trò chủ đạo trong việc giáo dục đạo đức học sinh vì: + Nhà trường có chức năng thực hiện mục tiêu giáo dục, đào tạo nhân cách cho học sinh. + Nhà trường có nội dung giáo dục và phương pháp giáo dục được chọn lọc và tổ chức chặt chẽ. + Nhà trường có lực lượng giáo dục mang tính chất chuyên nghiệp. 4
  10. + Môi trường giáo dục trong nhà trường có tính chất sư phạm, có tác động tích cực trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh. 1.1.3.Khái niệm tâm lý học đường Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về tâm lý học đường. Tuy nhiên, theo chúng tôi, khái niệm Tâm lý học đường theo Trần Thị Lệ Thu thì đầy đủ hơn cả “Tâm lý học đường (tâm lý học trường học) là một chuyên nghành thực hiện công việc đánh giá (phòng ngừa) nhằm phát hiện những học sinh có thể có khó khăn về nhận thức, cảm xúc, xã hội, hay hành vi; phát triển và thực hiện các chương trình can thiệp tâm lý học cho học sinh, cố vấn cho giáo viên, phụ huynh và các chuyên gia/cán bộ chuyên môn có liên quan; tư vấn cho học sinh; tham gia phát triển và lượng giá chương trình; nghiên cứu; giảng dạy; hỗ trợ và giám sát cho những người đang học nghề” 1.1.4. Khái niệm “Tư vấn tâm lý học đường”. Tư vấn tâm lý học đường là sự hỗ trợ tâm lý, giúp học sinh nâng cao hiểu biết về bản thân, hoàn cảnh gia đình, mối quan hệ xã hội, từ đó tăng cảm xúc tích cực, tự đưa ra quyết định trong tình huống khó khăn học sinh gặp phải khi đang học tại nhà trường. Nội dung tư vấn tâm lý học đường cho học sinh trong trường học. Nội dung hoạt động tư vấn học đường trong trường học cho học sinh như sau: 1. Tổ chức hoạt động tham vấn tâm lý, nhằm lắng nghe, khơi dậy nội lực, giúp học sinh, sinh viên tự phát triển thể chất tinh thần, tránh những sự phát triển lệch lạc không đáng có. 2. Cung cấp một số kiến thức cũng như tổ chức các lớp rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên. 3. Tăng cường tổ chức các hoạt động sinh hoạt tập thể, hoạt động vì cộng đồng, hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao. 4. Cần rèn luyện cho học sinh, sinh viên khả năng thích ứng học tập và rèn luyện bản lĩnh học tập. 5.Cần rèn luyện năng lực giao tiếp, hợp tác, lắng nghe, biết trình bày… cho học sinh, sinh viên. 6. Thực hiện công tác hướng nghiệp, định hướng nghề (ở các trường phổ thông) và thích ứng nghề (ở các trường chuyên nghiệp). 7. Cung cấp các kiến thức, kỹ năng bảo vệ sức khỏe, rèn luyện thể chất, sức khỏe sinh sản… cho học sinh, sinh viên. 8. Cần có hoạt động bảo vệ, tạo điều kiện hòa nhập cho những trẻ có hoàn cảnh đặc biệt. 5
  11. 1.1.5 Tham vấn tâm lý. Là sự tương tác, trợ giúp tâm lý, can thiệp (khi cần thiết) của cán bộ, giáo viên tư vấn đối với học sinh và đôi khi cả phụ huynh thông qua hình thức giao tiếp. Mục tiêu của hoạt động này là xóa bỏ cảm xúc, suy nghĩ tiêu cực và giúp các em học sinh vượt qua những khó khăn trong quá trình học tập. Đồng thời cải thiện mối quan hệ giữa học sinh với thầy cô và gia đình. 1.2. Cơ sở thực tiễn. 1.2.1. Đặc trưng tâm lý của học sinh THPT. Trong quá trình phát triển đời người, giai đoạn lứa tuổi từ 6 đến 18 tuổi hay còn gọi là lứa tuổi học sinh THPT được xem là giai đoạn giữ vị trí, vai trò quan trọng trong việc định hình và phát triển các đặc tính cá nhân và những phẩm chất nhân cách. Những đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh THPT được hình thành và phát triển không chỉ bởi các điều kiện sinh lý lứa tuổi, mà còn bị chi phối và quyết định bởi giáo dục gia đình, bối cảnh kinh tế, chính trị, xã hội và giáo dục nhà trường. Trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường, quá trình toàn cầu hóa, sự phát triển vượt bậc của lĩnh vực công nghệ thông tin, in tenet … đã sinh ra nhóm cư dân thế hệ Z(Gen Z), đây là thuật ngữ sử dụng để chỉ nhóm nhân khẩu sinh ra từ giữa thập niên 1990 đến những năm đầu thập niên 2010. Những đặc trưng tâm lý của thế hệ Z có những điểm khác biệt với thế hệ ca mẹ, ông bà trước đó. Chúng ta dễ dàng nhận biết những bạn học sinh thế hệ Z với những đặc trưng tâm lý như sau: - Đam mê công nghệ và có xu hướng lạm dụng công nghệ và mạng xã hội. Do sinh ra trong giai đoạn các thiết bị công nghệ cao bùng nổ. - Sự ích kỷ, đề cao tính cá nhân. - Khả năng học tập và sáng tạo không ngừng. - Coi trọng sự khác biệt. - Những bất ổn trong tâm lý và vấn đề sức khỏe tâm thần - Thích thể hiện cá tính và ám ảnh về sự thành công - Muốn khẳng định mình là người lớn, nhưng thiếu tri thức và kinh nghiệm dẫn đến có biểu hiện lệch lạc về thái độ và hành vi; - Là lứa tuổi mộng mơ, khao khát sáng tạo, thích cái mới lạ nên dễ đua đòi, làm theo các bạn; - Khá hăng hái nhiệt tình trong công việc, rất lạc quan yêu đời nhưng cũng dễ bi quan, chán nản khi gặp thất bại; - Là lứa tuổi đang phát triển về tài năng, tiếp thu cái mới nhanh, rất thông minh sáng tạo nhưng cũng dễ sinh ra tính chủ quan, nông nổi, kiêu ngạo ít chịu học hỏi; 6
  12. - Thường có tâm lí chỉ quan tâm đến những môn học mình thích; - Luôn khao khát được đối xử bình đẳng; - Tình bạn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng; - Ở tuổi này cũng đã xuất hiện môt loại tình cảm đặc biệt – tình yêu nam nữ. Ngoài những đặc điểm chung trên, các em học sinh Trường THPT Diễn Châu 4 còn có các đặc trưng tâm lí sau: - Trong học tập, các em thường có tâm lí rụt rè, chưa dám mạnh dạn phát biểu, e ngại không dám hỏi thầy cô khi không hiểu bài nên các em dễ trở nên chán học, thậm chí sợ đến trường; - Một số em có tâm lí muốn chứng tỏ mình, muốn thể hiện sự ảnh hưởng đến bạn bè xung quanh nên dễ xảy ra mâu thuẫn, đánh nhau; - Một số học sinh còn rất vụng về trong cách ăn nói, ứng xử với bạn bè, thầy cô, dễ vô lễ với thầy cô nhưng cũng khó nhận ra lỗi của mình để sửa đổi và xin lỗi thầy cô; - Một số HS lớp 10 có tâm lí cho rằng kiến thức lớp 10 không quan trọng vì kiến thức thi tốt nghiệp Trung học phổ thông chủ yếu ở chương trình của lớp 12 nên lơ là, ham chơi, không lo học. Đây là suy nghĩ hoàn toàn sai lầm, bởi kiến thức các năm học luôn có sự liên quan chặt chẽ với nhau; Nhìn chung, lứa tuổi học sinh trung học phổ thông là giai đoạn hình thành nhân cách, các em giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích khám phá song còn thiếu hiểu biết, thiếu kinh nghiệm sống nên dễ bị lôi kéo, kích động, học đòi theo những điều không tốt từ bên ngoài, từ Internet…Vì thế bên cạnh việc dạy chữ, thì việc giáo dục kĩ năng sống rất cần thiết cho các em hiện nay, góp phần giáo dục toàn diện cho HS, giúp các em vững vàng đối diện với mọi khó khăn thách thức. 1.2.2. Những tác động của môi trường xã hội, gia đình đến tâm lý học sinh trường THPT Diễn Châu 4. Về môi trường xã hội, xã hội phát triển kéo theo đó là nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên các tệ nạn xã hội cũng theo đó mà xuất hiện ngày càng nhiều. Mặt trái của cơ thể thị trường đã tác động tiêu cực tới nhận thức của các em dẫn tới lối sống ích kỷ, buông thả, đua đòi, thích hưởng thụ tạo ra những hiện tượng lệch lạc trong suy nghĩ và hành động của các em. Một số lượng không nhỏ các học sinh dù đang ngồi trên ghế nhà trường cũng dễ sa ngã vào các tệ nạn mà không lường trước được hậu quả. Gia đình ít con và cấu trúc gia đình hạt nhân khiến cho các bậc cha mẹ dành nhiều hơn sự quan tâm và cả những kỳ vọng lên con cái mình. Việc đầu tư không hạn chế vào giáo dục khiến cho cha mẹ phải có các biện pháp nhằm giúp con mình đạt được thành tích cao nhất trong học tập với hy vọng sau này các con sẽ độc lập và trưởng thành. Tuy nhiên, các gia đình càng quan tâm và đầu tư cho việc học của 7
  13. con mình bất chấp năng lực của con, vô hình dung dung tạo nên một áp lưc vô cùng lớn cho đứa trẻ. Ép con vào lớp chọn, yêu cầu con phải đứng tốp đầu, đầu tư thêm các môn nhạc họa vào các khoảng thời gian ngoài giờ chính khóa khiến cho nhiều học sinh không có thời gian hoàn thành các nhiệm vụ học tập. Nền kinh tế công nghiệp và dịch vụ phát triển, nhịp sống hối hả đã cuốn các bậc phụ huynh vào vòng xoáy của công việc và bạn bè. Những lo toan công việc khiến họ không có đủ thời gian để quan tâm, chăm sóc con cái. Khá nhiều bậc phụ huynh chưa thực sự hiểu con mình muốn gì, cần gì từ cha mẹ. Nghĩ rằng con mình chỉ cần có vật chất đầy đủ là được nên nhiều gia đình để cho con quá thoải mái về kinh tế và hành động. Cũng có nhiều trường hợp gia đình khá giả sợ con hư, dễ mặc vào các tệ nạn xã hôi nên bắt các em chỉ ở nhà. Ngoài ra thước đo cho một nhà trường là thành tích học tập của học sinh khiến giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm nghĩ ra nhiều hình thức để thúc đẩy việc học của học sinh trong lớp, khiến cho nhiều học sinh trở nên căng thẳng, áp lực., nhất là từ khi thực hiện Đảm bảo chất lượng trường học. Tất cả những tác động trên đều tác động trực tiếp tới đời sống của các em. Nó ảnh hưởng tới đời sống tâm lý, tinh thần vì lứa tuổi này rất cần sự tiếp xúc giao lưu tích cực để bổ sung và hoàn thiện nhân cách. Đặc biệt với các em học sinh lớp 12, với quan niệm “đại học chính là cánh cửa duy nhất bước vào đời”, nhiều bậc phụ huynh chỉ chăm chú đầu tư cho con cái hết học chính đến học thêm để vượt qua kỳ thi, mà quên chia sẻ và hỗ trợ các em vượt quan nhữn khó khăn tâm lý trong học tập và hướng nghiệp. Trong nhà trường: mặc dù trong thời gian gần đây vấn đề tâm lý của học sinh được quan tâm và lưu ý nhiều hơn. Tuy nhiên nó chưa thực sự phổ biến nhiều trong các trường học. Những cơ hội trao đổi về tâm lý giữa các em học sinh với thầy cô và cha mẹ không nhiều. Kèm thêm đó, thời gian học tập của năm học cuối cấp là quá nhiều và căng thẳng. 1.3. Nhận diện học sinh gặp khó khăn về tâm lý tại trường THPT Diễn Châu 4. 1.3.1.Những khó khăn tâm lý mà học sinh trung học phổ thông thường gặp - Có nhiều cách phân loại các khó khăn tâm lý của học sinh. Trong khuôn khổ của luận văn này, chúng tôi lựa chọn cách phân loại khó khăn tâm lý cũng như các tiêu chí để phân loại khó khăn tâm lý của Nguyễn Thị Minh Hằng. - Có hai tiêu chí để phân loại khó khăn tâm lý là: theo tính chất của khó khăn tâm lý và dựa vào lứa tuổi/ bậc học. - Dựa trên những tiêu chí phân loại khó khăn tâm lý, Nguyễn Thị Minh Hằng đưa ra 4 nhóm khó khăn tâm lý mà học sinh trung học phổ thông thường gặp là: 8
  14. - Nhóm khó khăn từ chính bản thân: khó khăn trong giao tiếp, mặc cảm tự ti về bản thân, đánh giá thấp bản thân, cảm thấy buồn rầu… - Khó khăn tâm lý trong học tập: khó tập trung nghe giảng, khó tiếp thu bài, khó khăn trong việc ghi nhớ, khó khăn trong việc vận dụng kiến thức đã học… - Khó khăn tâm lý trong các mối quan hệ: khó khăn trong các mối quan hệ giữa cá nhân với bạn bè, với thầy/cô giáo, với cha mẹ… - Khó khăn trong việc lựa chọn nghề nghiệp tương lai. 1.3.2.Nhận diện học sinh bị trầm cảm lo âu Tuổi học đường là lứa tuổi phát triển tâm sinh lý nên rất nhạy cảm với những tác động xung quanh, các em dễ bị ảnh hưởng bởi áp lưc lối sống tiêu cực dẫn đến tâm lý bi quang chán nản, thậm chí chỉ là ý nghĩ tự sát. Cha mẹ đặc biết có sự quan tâm, chia sẻ với trẻ để tránh xảy ra những nguy hại do chứng trầm cẩm tuổi học đường. Trầm cảm là rối loạn tâm lý gây ra tâm trạng buồn rầu, chán nản, mệt mỏi, uể oải, mất cảm hứng kéo dài. Nếu tình trạng này lắp đi lắp lại trong một thời gian dài sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng cho người mắc như: Suy giảm trí nhớ, sa sút trí tuệ, các rối loạn tâm thần khác khiến người bệnh tìm cách tự tử. Các dấu hiệu nhận diện trầm cảm ở tuổi học sinh: Khí sắc trầm buồn ; Mất dần hứng thú; Giận dữ vô cớ; Cảm thấy bi quan; Khó tập trung hay quên; Cảm thấy bạn thân vô dụng ; Chống đối nổi loạn; Nhạy cảm với những lời phê bình nghĩ đến cái chết . 1.3.3. Nhận diện học sinh bị căng thẳng tâm lý học đường Trong nhịp sống hiện đại, stress học đường không còn quá xa lạ với chúng ta. Tỉ lệ học sinh mắc phải trình trạng gia tăng theo thời gian. Stress học đường là phản ứng tự nhiên của cơ thể trước áp lực quá tải triền miên từ việc học tập hay những trách nhiệm phải hoàn thành những yếu tố gây căng thẳng, mệt mỏi thường xuất phát từ kì vọng của nhà trường gia đình và bạn bè. Các dấu hiệu nhận biết khi học sinh bị tâm lý học đường: Luôn cảm thấy mình thất bại không có giá trị; Luôn có cảm giác buồn bực không có lý do; Mất hứng thú với đam mê của bản thân; Thích ở 1 mình ; Luôn có suy nghĩ tiêu cực cuộc sống con người. - Đến 70% học sinh khi bị stress luôn nghĩ đến cái chết và có nhiều cái chết thương tâm xảy ra. Ở tuổi vị thành niên, các em phải chịu nhiều áp lực từ gia đình, ganh đua điểm số với bạn bè, những buổi học thêm dày đặc rất khiến các em bị kiệt quệ về tinh thần và thể lực. 1.3.4. Nhận diện học sinh bị bắt nạt trực tuyến, bạo lực học đường. Khi bị bắt nạt, trẻ bị tổn thương cả thể chất lẫn tinh thần. Trong nhiều trường hợp, trẻ chọn cách dấu người lớn vì lo sợ bị trả thù. Tuy nhiên, nhiều chuyên gia tâm lý hoặc hoạt động trong lĩnh vực giáo dục chỉ ra người lớn có thể nắm được tình hình của con ở trường qua các dấu hiệu cụ thể như: Thường xuyên đau ốm; 9
  15. Thay đổi hành vi; Điểm số xuống dốc; Nghỉ chơi với bạn bè; Không hứng thú với những thứ từng rất thích; Thường xuyên mất đồ; Nhịn đi vệ sinh đến khi về đến nhà; Tự ti; Bắt nạt trẻ nhỏ hơn… 1.4. Nhu cầu được tư vấn tâm lý của học sinh Trường THPT Diễn Châu 4. Nhu cầu trợ giúp tâm lý học đường của học sinh trung học phổ thông là quá trình học sinh mong muốn nhận sự trợ giúp chuyên nghiệp, tích cực của nhà tham vấn nhằm giúp cho các em khai thác những tiềm năng của bản thân, ứng phó một cách hiệu quả trước những khó khăn tâm lý mà các em gặp phải trong cuộc sống hàng ngày, góp phần cân bằng, ổn định phát triển nhân cách toàn diện của lứa tuổi này. Để đánh giá nhu cầu được trợ giúp tâm lý học đường của học sinh trung học phổ thông chúng tôi đưa ra ba tiêu chí: -Nhóm học sinh có nhu cầu cao: đó là nhóm học sinh đã tìm đến với hoạt động trợ giúp tâm lý học đường hoặc có xu hướng sẽ tìm đến với các hoạt động trợ giúp tâm lý học đường trong tương lai. -Nhóm học sinh có nhu cầu trung bình: đó là những học sinh còn lưỡng lự, băn khoăn khi tìm đến hoạt động trợ giúp tâm lý học đường. - Nhóm học sinh có nhu cầu thấp: đó là nhóm học sinh cho rằng, hoạt động tâm lý học đường là chưa thực sự cần thiết, các em sẽ chẳng gặp khó khăn gì trong việc tự giải quyết vấn đề của mình. Để đánh giá mức độ cần thiết của từng hoạt động, nhằm tìm hiểu xem hoạt động nào được các em mong đợi, tìm hiểu nhận thức, nhu cầu của các em về các hoạt động này chúng tôi khảo sát 154 HS đối với năm hoạt động cụ thể của dịch vụ trợ giúp tâm lý học đường để các em lựa chọn, kết quả cho thấy: Bảng 1.1. Nhận thức của HS về mức độ cần thiết của hoạt động trợ giúp TLHĐ TT Các HĐTGTLHĐ Mức1 Mức Mức 3 Mức 4 ĐTB Xếp Khôn 2 Có Mong Rất hạn g cũng muốn g mong được Mong muốn muốn 1 Tham gia sàng lọc, chẩn 0 33 57 64 3,2 2 đoán tâm lý để phân loại, 0% 21.42 37.01 41.55% tìm hiểu, đánh giá, vấn đề % % khó khăn tâm lý học sinh và lựa chọn phương pháp phù hợp để trợ giúp cho học sinh 2 Hoạt động dự phòng và 10 34 56 54 3.01 3 10
  16. phát triển tâm lý học đường 5.19 22.07 37.66 35.06% nhằm hướng dẫn cho học % % % sinh các kỹ năng sống, phát hiện, bồi dưỡng học sinh có năng khiếu, chẩn đoán sớm và hạn chế tối đa rối nhiễu tâm lý có thể có ở học sinh 3 Hoạt động tham vấn, tư 0 30 52 72 3,26 1 vấn các vấn đề khó khăn 20% 33.75 46.25% tâm lý cho học sinh 4 Hoạt động trị liệu tâm lý 8 43 50 53 2.95 4 cho học sinh giúp học sinh 5,19 27,92 32.46 34.41% vượt qua các rối nhiễu, khó % % % khăn tâm lý 5 Hoạt động điều phối: liên 18 38 62 36 2,73 5 kết với những người có 11.6 24.67 40% 23.37% chuyên môn vê tâm lý học % % đường để giúp các em vượt qua khó khăn tâm lý Các đánh giá thu được trên đây về mức độ cần thiết của từng hoạt động cụ thể dựa trên mục đích và tính thực tế mà nó mang lại cho học sinh, hoạt động cần thiết nhất có thể không phải là hoạt động mà học sinh thích nhất. Khảo sát hoạt động được mong muốn nhất, kết quả cho thấy: hoạt động tham vấn, tư vấn các vấn đề khó khăn tâm lý được yêu thích nhất (ĐTB 3,26), tiếp sau đó là hoạt động “tham gia, sàng lọc, chẩn đoán tâm lý” (ĐTB 3,2); hoạt động dự phòng (ĐTB 3.01), hoạt động trị liệu tâm lý (ĐTB 2.95) và hoạt động điều phối (ĐTB 2.75). Ngoài ra còn có nhiều khách thể không trả lời thích hoạt động nào vì thích cùng một lúc nhiều hoạt động, vì chưa thử xem thực tế những hoạt động đó ra sao nên không biết thích hoạt động nào hơn. Để tìm hiểu về thực trạng các em học sinh đã tìm đến các hoạt động trợ giúp tâm lý học đường, chúng tôi đã khảo sát 500 HS với câu hỏi “Em đã bao giờ tìm đến hoạt động trợ giúp tâm lý học đường chưa?” nhằm tìm hiểu thực trạng sử dụng hoạt động này ở các em. Bảng 1.2: Thực trạng tìm đến các hoạt động trợ giúp TLHĐ của học sinh trường THPT Diễn Châu 4 11
  17. Stt Phương án SL Tỷ lệ (%) 1 Đã tìm đến hoạt động trợ giúp 15 3 2 Chưa tìm đến hoạt động trợ giúp 485 97 Từ bảng số liệu thu được chúng ta nhận thấy có 3% học sinh đã từng tìm đến với hoạt động trợ giúp tâm lý học đường. Qua phỏng vấn, các em trả lời rằng, các em đã sử dụng dịch vụ tham vấn trực tuyến qua mạng internet. Có tới 97% học sinh “chưa bao giờ” tìm đến sự trợ giúp về mặt tâm lý học đường. Lý do: hiện nay vấn đề phát triển mô hình trợ giúp tâm lý học đường còn có nhiều khó khăn và hạn chế. 1.5. Thực trạng công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc tư vấn tâm lý cho học sinh tại Trường THPT Diễn Châu 4. Nhà trường đã quán triệt trong toàn trường thực hiện nghiêm túc các văn bản, quy định của nhà nước về việc phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong giáo dục học sinh, như Chỉ thị 71/2008/CT-BGDĐT ngày 23/12/2008 của Bộ GD&ĐT về việc “Tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác giáo dục trẻ em, học sinh, sinh viên”; Quyết định số 1895/QĐ-TTg ngày 11/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống và khơi dậy khát vọng cống hiến cho thanh niên, thiếu niên, nhi đồng” giai đoạn 2021 - 2030 của ngành Giáo dục. Trên cơ sở Kế hoạch triển khai mô hình “Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục học sinh phổ thông” trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2021-2026”, Năm học 2021-2022 là năm học đầu tiên triển khai thí điểm mô hình “Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong tư vấn tâm lý cho học sinh phổ thông” tại Trường THPT Diễn Châu 4. Thực trạng và giải pháp của việc phối hợp ba môi trường về công tác tư vấn cho học sinh thể hiện trên một số nội dung sau: Phòng ngừa, phát hiện sớm, can thiệp. Thực hiện hướng dẫn của cấp trên, trường đã xây dựng Kế hoạch số 16/KH- THPT DC4 ngày 03/12/2021 và Chỉ đạo triển khai Bộ quy tắc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Trường đã triển khai thực hiện một số giải pháp trong năm học 2020-2021 và đạt một số kết quả đáng ghi nhận: Phòng tư vấn tâm lý học đường được thành lập, nhận thức của lãnh đạo, cán bộ giáo viên trong nhà trường về công tác phối hợp tư vấn tâm lý cho học sinh ngày càng được nâng cao; đội ngũ giáo viên được tập huấn, bồi dưỡng về tư vấn tâm lý cho học sinh trong nhà trường,... Những kết quả bước đầu này đã góp phần phòng ngừa, hỗ trợ và can thiệp đối với học sinh đang hoặc có nguy cơ gặp phải khó khăn về tâm lý trong học tập và cuộc sống, có hướng giải quyết phù hợp, giảm thiểu tác động tiêu cực có thể xảy ra. 12
  18. Trong năm học 2020-2021, nhà trường đã xây dựng kế hoạch năm học, chú trọng thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình thông qua vai trò của giáo viên bộ môn, nhất là giáo viên chủ nhiệm lớp, hệ thống sổ liên lạc điện tử, điện thoại, thư điện tử... để thường xuyên nắm bắt hoàn cảnh, diễn biến tâm lý của học sinh; kịp thời thông tin đến cha mẹ học sinh quá trình tu dưỡng, rèn luyện và kết quả học tập của con em họ, qua đó động viên, chia sẻ và uốn nắn từng biểu hiện hành vi của học sinh, kể cả những sai phạm, biểu hiện lệch chuẩn. Duy trì nền nếp việc họp phụ huynh học sinh đầu năm học, kết thúc học kỳ I và cuối năm học, để thông tin đến gia đình học sinh tình hình học tập của con em và bàn giải pháp phối hợp giáo dục. Ở đây, vai trò của người giáo viên, nhất là giáo viên chủ nhiệm lớp là vô cùng quan trọng. Người giáo viên không chỉ làm nhiệm vụ giảng dạy, tổ chức các hoạt động giáo dục, mà còn phải quản lý, theo dõi sát sao sự tiến bộ của học sinh, nhất là học sinh có hoàn cảnh đặc biệt, khó khăn, học sinh khác biệt. Đã có nhiều giáo viên tâm huyết, thường xuyên đến thăm gia đình học sinh, chia sẻ hoàn cảnh, giúp đỡ học sinh tiến bộ, vận động học sinh đến trường, nhất là những giáo viên công tác ở vùng đặc thù (Bãi ngang, vùng có đồng bào theo đạo). Mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình thể hiện rõ qua hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh trường và lớp. Việc thành lập và hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh được chỉ đạo thực hiện theo đúng Thông tư số 55/2011/TT- BGGĐT ngày 22/11/2011 của Bộ GD&ĐT ban hành Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh. Nhà trường học đã duy trì rất tốt hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh trường, lớp; giúp nhà trường thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, đóng góp chương trình giáo dục, phối hợp tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, ngoại khóa, trải nghiệm sáng tạo... và quản lý, giáo dục, chăm sóc học sinh. Nhà trường thường xuyên phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, ban, ngành, tổ chức đoàn thể xã hội ở địa phương để quản lý và giáo dục học sinh, tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, giáo dục lý tưởng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, xây dựng và thực hiện quy tắc ứng xử văn hóa trong nhà trường, giáo dục quốc phòng, an ninh, giáo dục pháp luật, ý thức trách nhiệm công dân, chấp hành các quy định về giao thông, phòng, chống ma túy, phòng chống bạo lực học đường, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội... góp phần xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, tạo điều kiện để học sinh phát triển nhân cách toàn diện. Nhà trường phối hợp với gia đình và xã hội làm tốt công tác xây dựng các quỹ học bổng khuyến học, khuyến tài, quỹ tài năng trẻ để hỗ trợ học sinh gặp khó khăn, khen thưởng động viên kịp thời học sinh có thành tích trong học tập và rèn luyện. Có thể nói, công tác phối hợp giữa nhà trường - gia đình - xã hội trong những năm qua đã được nhà trường quan tâm chỉ đạo, triển khai và thực hiện, bảo đảm đúng quy chế quy định của nhà nước. Việc phối hợp chặt chẽ giữa ba môi 13
  19. trường giáo dục đã có tác dụng tích cực trong việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. Tuy nhiên, việc phối hợp nhà trường - gia đình - xã hội trong giáo dục học sinh gặp trở ngại tâm lý hiện nay vẫn còn một số điểm hạn chế, ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục toàn diện. Để khảo sát thực trạng công tác phối hợp giữa ba lực lượng trong hoạt động tư vấn tâm lý, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn những người liên quan và thu thập ý kiến, thu được kết quả như sau: Khi tiến hành phỏng vấn cô Ngô Thị Ngọc – giáo viên trong Ban tư vấn học đường – công tác xã hội trường học của nhà trường về khó khăn trong việc thực hiện công tác tư vấn tâm lý cho học sinh, cô Ngọc cho biết: “Hiệu quả công tác tư vấn chưa cao, chưa có nhiều học sinh thay đổi, vượt qua những trở ngại của của khó khăn tâm lý vì nhiều nguyên nhân nhưng một trong những nguyên nhân quan trọng là sự phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, gia đình và các lực lượng xã hội chưa tốt” Chúng tôi đã khảo sát ý kiến của đội ngũ giáo viên về mức độ phối hợp với với phụ huynh và các lực lượng xã hội tại trường THPT Diễn Châu 4 và thu được kết quả như sau: Tổng số GV được khảo sát: 38 giáo viên Câu hỏi: Thầy cô đã phối hợp với gia đình và các lực lượng xã hội trong công tác tư vấn tâm lý cho học sinh chưa? Bảng 1.5.1. Thực trạng công tác phối hợp giữa giáo viên với các lực lượng xã hội. Stt Thực trạng mức độ phối hợp SLC Tỷ lệ (%) 1 Chưa bao giờ 5 13,15% 2 Hiếm khi 8 21,0% 3 Thỉnh thoảng 20 52,63% 4 Thường xuyên 5 13,15% Từ khảo sát chúng ta thấy chỉ có 13,15% giáo viên thường xuyên phối hợp với phụ huynh, trong đố số giáo viên hiếm khi phối hợp với phụ huynh và các lực lượng xã hội chiếm 21,0% %. Đặc biệt cóchưa bao giờ phối hợp. Chúng tôi khảo sát ý kiến phụ huynh về mức độ hiểu biết và sự phối hợp với nhà trường. Tổng số phụ huynh được khảo sát: 45 phụ huynh. Kết quả như sau: Bảng 1.5.2. Khảo sát ý kiến phụ huynh về mức độ hiếu biết của phụ huynh về sự cần thiết phải tăng cường công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong tư vấn tâm lý cho học sinh. 14
  20. TT Thực trạng mức độ hiểu biết của phụ huynh về công tác phối hợp SLC Tỷ lệ (%) 1 Chưa biết gì 23 51,11 2 Biết đôi chút 11 24,44 3 Hiểu cơ bản 6 13,33 Nhận thức được sự cần thiết phải phối 4 hợp 5 11,11 Bảng 1.5. Thực trạng mức độ phối hợp giữa phụ huynh với nhà trường trong công tác tư vấn tâm lý cho học sinh. TT Thực trạng mức độ phối hợp giữa phụ huynh với nhà trường. SLC Tỷ lệ (%) 1 Chưa bao giờ 23 51,11 2 Hiếm khi 11 24,44 3 Thỉnh thoảng 6 13,33 4 Thường xuyên 5 11,11 Bảng số liêu 1.5.1 và 1.5.2 cho thấy công tác phối hợp trong nhà trường và giữa nhà trường với phụ huynh chưa tốt. Sự không hiểu biết về công tác phối hợp trong tư vấn tâm lý chiếm trên 50 % và số lượng phụ huynh chưa bao giờ phối hợp cũng chiếm trên 50%. Nguyên nhân: - Về phía nhà trường, công tác chỉ đạo triển khai thực hiện chưa được quan tâm, chú trọng; hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức cho gia đình, cộng đồng, xã hội về sức khỏe tinh thần và tâm lý học đường chưa phong phú, đa dạng và hiệu quả; cơ chế phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường để thực hiện tư vấn tâm lý cho học sinh còn thiếu chặt chẽ, đồng bộ; công tác tư vấn tâm lý học đường còn lúng túng, chưa đúng quy trình, chưa bảo đảm đúng yêu cầu; chưa phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng xã hội; Công tác phối hợp quản lý, giáo dục lý tưởng, đạo đức, nhân cách, lối sống, kỹ năng sống, pháp luật, ý thức trách nhiệm công dân cho học sinh hiệu quả chưa cao, chưa phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể trong nhà trường; một số giáo viên, trong đó có giáo viên chủ nhiệm lớp còn chưa làm hết trách nhiệm quản lý, giáo dục học sinh, vai trò còn mờ nhạt; một số giáo viên giảm nhiệt tình và tâm huyết nghề nghiệp; sự phối hợp với gia đình và xã hội trong quản lý và giáo dục HS còn chưa thường xuyên; Phòng tâm lý chưa tổ chức bài bản khiến học sinh mặc cảm và thiếu nhân lực chuyên trách nên giáo viên phải kiêm nhiệm tư vấn tâm lý. Thành viên tổ tư vấn tâm lý không có ai được đào 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2