intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp dạy học nhóm sử dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực và phương pháp kiểm tra đánh giá nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh qua chương trình Hóa 10

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:62

16
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm nghiên cứu thực trạng việc tổ chức dạy học nhóm sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực và phương pháp kiểm tra đánh giá trong dạy học hóa học ở trường THPT; Nghiên cứu vai trò của phương pháp dạy học nhóm sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực và phương pháp kiểm tra đánh giá trong việc phát triển NL và PC học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp dạy học nhóm sử dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực và phương pháp kiểm tra đánh giá nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh qua chương trình Hóa 10

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: “ Phương pháp dạy học nhóm sử dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực và phương pháp kiểm tra đánh giá nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh qua chương trình hóa 10 ” Môn: Hóa học
  2. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN Đơn vị: Trường THPT Phan Đăng Lưu SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: “Phương pháp dạy học nhóm sử dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực và phương pháp kiểm tra đánh giá nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh qua chương trình hóa 10” Môn: Hóa học Người thực hiện: Phan Hoài Nam Tổ: Khoa học tự nhiên Điện thoại: 0981 147 618 Có đính kèm: Mô hình Phần mềm Phim ảnh Hiện vật khác NĂM HỌC: 2022 - 2023
  3. MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .................................................................................... 1 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ............................................................................. 2 3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ............................................................................. 2 4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU, PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................. 2 4.1. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ........................................................... 2 4.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 2 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................... 2 5.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết. ............................................................ 2 5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn............................................................. 2 5.3. Phương pháp xử lí số liệu........................................................................... 3 6. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................. 3 7. THỜI GIAN THỰC HIỆN................................................................................ 3 PHẦN II: NỘI DUNG ............................................................................................. 4 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................................. 4 1.1. Phương pháp dạy học nhóm ....................................................................... 4 1.1.1. Khái niệm phương pháp dạy học nhóm .............................................. 4 1.1.2. Yêu cầu thực hiện phương pháp dạy học nhóm .................................. 4 1.1.3. Phương pháp tiến hành ........................................................................ 5 1.1.4. Đánh giá ưu nhược điểm của phương pháp dạy học nhóm ................ 5 1.2. Kĩ thuật dạy học tích cực ........................................................................... 6 1.2.1. Kĩ thuật khăn trải bàn .......................................................................... 6 1.2.2. Kĩ thuật mảnh ghép ............................................................................. 7 1.2.3. Kĩ thuật sơ đồ tư duy ........................................................................... 9 1.2.4. Kĩ thuật phân tích phim ..................................................................... 10 1.2.5. Kĩ thuật hỏi chuyên gia ..................................................................... 11 1.3. Phương pháp kiểm tra đánh giá HS thông qua hoạt động nhóm ............. 12 1.3.1. Các phương pháp kiểm tra đánh giá HS thông qua hoạt động nhóm 12 1.3.1.1. Phương pháp quan sát ................................................................ 12 1.3.1.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm học tập ................................... 13
  4. 1.3.2. Các công cụ, kĩ thuật được sử dụng kiểm tra đánh giá HS thông qua hoạt động nhóm ........................................................................................... 14 1.3.2.1. Bảng kiểm .................................................................................. 14 1.3.2.2. Thang đánh giá/thang đo ............................................................ 14 1.3.2.3. Phiếu đánh giá theo tiêu chí ....................................................... 15 1.4. Vai trò của PPDH nhóm sử dụng KTDH tích cực và phương pháp kiểm tra đánh giá trong việc phát triển NL và PC cho học sinh .............................. 16 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ....................................................................................... 17 2.1. Tổ chức khảo sát thực trạng trạng dạy học nhóm sử dụng KTDH tích cực và kiểm tra đánh giá HS thông qua hoạt động nhóm ...................................... 17 2.2. Kết quả khảo sát ....................................................................................... 18 2.2.1. Khảo sát GV về thực trạng dạy học nhóm sử dụng KTDH tích cực và kiểm tra đánh giá HS thông qua hoạt động nhóm môn hóa ........................ 18 2.2.2. Khảo sát HS về thực trạng dạy học nhóm sử dụng KTDH tích cực và kiểm tra đánh giá HS thông qua hoạt động nhóm môn hóa ........................ 19 2.3. Đánh giá thực trạng phát triển năng lực và phẩm chất cho HS qua PPDH nhóm sử dụng KTDH tích cực và kiểm tra đánh giá ...................................... 20 3. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN .............................................................................. 21 3.1. Tổ chức dạy học nhóm sử dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực áp dụng vào một số bài chương trình hóa 10 ................................................................ 21 3.1.1. Dạy học nhóm sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn .................................. 21 3.1.2. Dạy học nhóm sử dụng kĩ thuật mảnh ghép. .................................... 22 3.1.3. Dạy học nhóm sử dụng kĩ thuật sơ đồ tư duy ................................... 26 3.1.4. Dạy học nhóm sử dụng kĩ thuật phân tích phim ............................... 28 3.1.5. Dạy học nhóm sử dụng kĩ thuật hỏi chuyên gia................................ 31 3.2. Kiểm tra đánh giá HS thông qua hoạt động nhóm theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất ................................................................................ 34 4. KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT ........................................................................................................... 41 4.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 41 4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát.......................................................... 41 4.2.1. Nội dung khảo sát.............................................................................. 41 4.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá .......................................... 42 4.3. Đối tượng khảo sát ................................................................................... 42
  5. 4.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất .................................................................................................................. 42 4.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất ......................................... 42 4.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất .............................................. 43 5. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM .......................................................................... 43 5.1. Mức độ hứng thú học tập của học sinh .................................................... 43 5.2. Phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh ........................................ 44 5.3. Kết quả kiểm tra đánh giá ........................................................................ 44 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 46 1. KẾT LUẬN ..................................................................................................... 46 2. KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT GDPT Giáo dục phổ thông GV Giáo viên HS Học sinh KTDH Kĩ thuật dạy học KTĐG Kiểm tra đánh giá NL Năng lực PC Phẩm chất PPDH Phương pháp dạy học THPT Trung học phổ thông
  7. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Giáo sư Nguyễn Minh Thuyết, tổng chủ biên của chương trình GDPT 2018 đã nhấn mạnh: Điểm mới nhất của mục tiêu chương trình GDPT 2018 là chuyển một nền giáo dục nặng về trang bị kiến thức, tập trung trả lời câu hỏi: “Học xong chương trình này học sinh biết được gì ?” sang một nền giáo dục phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực học sinh, tập trung trả lời câu hỏi: “Học xong chương trình này học sinh làm được gì ?”. Điều này đồng nghĩa với việc người dạy sẽ dạy như thế nào để hình thành phẩm chất, năng lực của người học chứ không phải chỉ là dạy nội dung gì cho người học với mong muốn người học biết càng nhiều, càng sâu. Mục tiêu đổi mới trên đặt ra hàng loạt các yêu cầu đối với các thành tố của hoạt động dạy học, đặc biệt là phương pháp và kĩ thuật dạy học phát triển PC, NL. Trong tất cả các phương pháp dạy học hiện đại, PPDH nhóm là phương pháp có thể áp dụng rộng rãi, phổ biến và có tính ứng dụng cao. Đây là phương pháp giảng dạy trong đó học sinh được tổ chức thành nhóm một cách thích hợp để thực hiện các hoạt động dạy học. Học theo nhóm giúp HS phát huy tính tích cực, chủ động, thể hiện quan điểm cá nhân đồng thời học hỏi lẫn nhau, tăng khả năng giao tiếp và hợp tác với tập thể. Đặc biệt đối với môn Hóa là một môn khoa học Tự nhiên có nhiều kiến thức cần khám phá, việc tổ chức hoạt động nhóm sẽ giúp các em hỗ trợ nhau khám phá ra kiến thức mà khi hoạt động cá nhân một mình các em khó có thể tìm ra được. Tuy nhiên qua tìm hiểu và dự giờ thực tế, PPDH nhóm dù đã được sử dụng nhưng mang lại hiệu quả chưa cao. Sự áp dụng thiếu sáng tạo những biện pháp, cách thức tổ chức hoạt động nhóm cũng như cách điều hành, quản lý HS chưa tốt dẫn đến giảm hiệu quả hoạt động nhóm, mất trật tự lớp học và tốn nhiều thời gian. Bên cạnh đó, nhiều HS có tâm lý ỷ lại vào bạn giỏi hơn trong nhóm, dẫn đến việc không phát huy được tính tích cực của từng thành viên trong nhóm và GV cũng không đánh giá được đúng thực chất năng lực của mỗi thành viên nếu nhận xét, chấm điểm đồng đều dựa vào sản phẩm của nhóm. Vậy làm thế nào để vẫn áp dụng PPDH nhóm nhưng phải khắc phục được cơ bản những hạn chế nêu trên? Việc dạy học nhóm sử dụng các KTDH tích cực và phương pháp KTĐG sẽ là phương pháp tối ưu để giải quyết vấn đề trên, giúp HS tự khám phá kiến thức và lĩnh hội nó. Đồng thời trong quá trình lĩnh hội, HS phát triển được các năng lực và phẩm chất đáp ứng mục tiêu của chương trình GDPT 2018. Vì vậy tôi quyết định chọn đề tài “Phương pháp dạy học nhóm sử dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực và phương pháp kiểm tra đánh giá nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh qua chương trình hóa 10” với mong muốn góp phần vào nâng cao hiệu quả chất lượng dạy học môn hóa ở trường THPT hiện nay. 1
  8. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU - Chia sẻ với đồng nghiệp về phương pháp tổ chức hoạt động dạy học nhóm sử dụng KTDH tích cực và phương pháp KTĐG để nâng cao hiệu quả bài học. - Hình thành và phát triển một số năng lực và phẩm chất cho học sinh. 3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU - Nghiên cứu cơ sở lí luận về PPDH nhóm và KTHD tích cực. - Nghiên cứu cơ sở lí luận về phương pháp KTĐG HS thông qua hoạt động nhóm. - Nghiên cứu thực trạng việc tổ chức dạy học nhóm sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực và phương pháp kiểm tra đánh giá trong dạy học hóa học ở trường THPT. - Nghiên cứu vai trò của phương pháp dạy học nhóm sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực và phương pháp kiểm tra đánh giá trong việc phát triển NL và PC học sinh. - Nghiên cứu tổ chức các hoạt động dạy học nhóm sử dụng một số KTDH tích cực. - Nghiên cứu cách kiểm tra đánh giá HS thông qua hoạt động nhóm theo định hướng phát triển NL, PC. - Nghiên cứu kết quả thực nghiệm. 4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU, PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4.1. Đối tượng và khách thể nghiên cứu - Phương pháp dạy học nhóm sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực trong môn hóa. - Phương pháp kiểm tra đánh giá HS thông qua hoạt động nhóm. - Học sinh các lớp thực nghiệm và đối chứng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Đề tài nghiên cứu áp dụng PPDH nhóm sử dụng một số KTDH tích cực và phương pháp KTĐG HS qua một số bài trong chương trình hóa lớp 10 ( sách hóa 10 KNTT). - Nghiên cứu chủ yếu học sinh trường THPT Phan Đăng Lưu. 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết. - Tiến hành thu thập tài liệu và sắp xếp tài liệu theo từng nhiệm vụ nghiên cứu. - Đọc tài liệu ghi chép những vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu. 5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp thu thập, xử lý số liệu. 2
  9. - Trao đổi, phỏng vấn các GV. - Thực nghiệm sư phạm, dùng phương pháp khảo sát và so sánh trước và sau tác động để đánh giá hiệu quả của đề tài. 5.3. Phương pháp xử lí số liệu. - Sử dụng các phần mềm xử lí số liệu. 6. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI Đề tài nêu lên được những điểm mới như sau: - PPDH nhóm sử dụng đa dạng các KTDH tích cực, phù hợp với hoạt động nhóm nhằm phát triển NL và PC học sinh. - Phương pháp kiểm tra đánh giá HS thông qua hoạt động nhóm theo hướng phát triển NL và PC học sinh. 7. THỜI GIAN THỰC HIỆN. - Thời gian thực hiện từ năm học 2021 – 2022 đến năm học 2022 – 2023. 3
  10. PHẦN II: NỘI DUNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Phương pháp dạy học nhóm 1.1.1. Khái niệm phương pháp dạy học nhóm Dạy học nhóm được hiểu là cách dạy học, trong đó các học sinh được chia thành các nhóm nhỏ, cùng nhau nghiên cứu, trao đổi, thảo luận để giải quyết các vấn đề mà giáo viên đặt ra, từ đó giúp học sinh tiếp thu được một kiến thức nhất định nào đó. Nhằm giúp học sinh phát triển kĩ năng giao tiếp, phát triển năng lực nhận thức và tư duy của học sinh, phát triển nhân cách học sinh. Học nhóm là một phương pháp nâng cao hiệu quả học tập một cách nhanh chóng. Theo nghiên cứu, việc học theo từng nhóm nhỏ sẽ giúp người học học được nhiều hơn những gì được dạy và nhớ lâu hơn so với các hình thức dạy học truyền thống khác. Phương pháp dạy học nhóm áp dụng cho những nội dung khá phức tạp đòi hỏi sự phối hợp, thảo luận của các cá nhân để giải quyết được vấn đề nhanh chóng, hiệu quả, nếu nhiệm vụ dễ quá sẽ gây ra nhàm chán và không cần sự phối hợp giữa các thành viên. Phương pháp dạy học nhóm thường dùng khi tìm hiểu một chủ đề mới hoặc đi sâu, luyện tập, củng cố một chủ đề đã học. 1.1.2. Yêu cầu thực hiện phương pháp dạy học nhóm a. Cách thành lập nhóm - Lớp học được chia làm 4-6 nhóm, mỗi nhóm có khoảng 6-8 học sinh. - Có nhiều cách chia nhóm như: Nhóm gồm những người tự nguyện chung mối quan tâm, nhóm ngẫu nhiên, nhóm ghép hình, nhóm với đặc điểm chung, nhóm cố định trong một thời gian dài, nhóm học sinh khá giỏi hỗ trợ học sinh yếu kém,… b. Yêu cầu đối với giáo viên - Phân chia nhiệm vụ cụ thể, quy định rõ thời gian thảo luận nhóm và trình bày kết quả thảo luận cho các nhóm. - Kết hợp sử dụng phương pháp dạy học nhóm với các kĩ thuật dạy học tích cực phù hợp để tăng hứng thú và hiệu quả học tập. - GV cần đến các nhóm quan sát, lắng nghe, gợi ý, giúp đỡ HS khi cần thiết. - Tạo điều kiện để học sinh trong nhóm đánh giá lẫn nhau, các nhóm đánh giá lẫn nhau hoặc cả lớp cùng đánh giá. c. Yêu cầu đối với học sinh - Nhóm tự bầu ra 1 nhóm trưởng để điều khiển hoạt động của nhóm, một thư ký để ghi chép kết quả thảo luận của nhóm. 4
  11. - Mỗi thành viên trong nhóm đều phải làm việc tích cực, không được ỷ lại một vài người có hiểu biết và năng động hơn. - Các thành viên trong nhóm trao đổi, thảo luận giúp đỡ lẫn nhau tìm hiểu vấn đề cần giải quyết qua nhiệm vụ giáo viên giao. 1.1.3. Phương pháp tiến hành Trình tự của phương pháp dạy học nhóm gồm ba bước Bước 1: Làm việc chung của cả lớp. - Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức. - Tổ chức các nhóm làm việc, thông báo thời gian. - Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm. Bước 2: Làm việc theo nhóm - Phân công trong nhóm. - Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm để rút ra vấn đề chung cuối cùng. - Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm. Bước 3: Thảo luận tổng kết trước lớp - Các nhóm báo cáo kết quả. - Các nhóm khác nêu nhận xét bổ sung. - Giáo viên nhận xét, bổ sung, tổng kết hoàn chỉnh kiến thức cho học sinh đồng thời đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của các nhóm. 1.1.4. Đánh giá ưu nhược điểm của phương pháp dạy học nhóm a. Ưu điểm - Hoạt động hợp tác trong nhóm sẽ làm cho từng thành viên quen dần với sự phân công hợp tác trong lao động xã hội, hiệu quả học tập sẽ tăng lên nhất là lúc phải giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành công việc. - Tất cả các thành viên trong nhóm đều có cơ hội tham gia chia sẻ ý kiến và hiểu biết của mình với cả nhóm. - Không khí thảo luận cởi mở nên học sinh, đặc biệt là những học sinh nhút nhát trở nên mạnh dạn hơn. - Vốn hiểu biết và kinh nghiệm xã hội của học sinh thêm phong phú, kĩ năng giao tiếp, hợp tác của học sinh được phát triển. b. Nhược điểm - Trong nhóm có thể có 1 số HS không tích cực, ỷ lại vào các bạn trong nhóm. 5
  12. - Dạy học theo nhóm có thể gây mất thời gian, gây ồn trong lớp khó kiểm soát, vì vậy giáo viên cần quy định thời gian cụ thể và rèn luyện kỹ năng hoạt động hợp tác trong nhóm cho học sinh. - Nhiều học sinh không thích học theo nhóm, vì muốn chứng tỏ khả năng của mình với giáo viên hơn là với bạn. 1.2. Kĩ thuật dạy học tích cực 1.2.1. Kĩ thuật khăn trải bàn a. Khái niệm Kĩ thuật khăn trải bàn là cách thức tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác, kết hợp giữa hoạt động cá nhân và nhóm. HS sử dụng giấy khổ lớn để ghi nhận ý kiến cá nhân và ý kiến thống nhất chung của nhóm vào các phần được bố trí như khăn trải bàn. b. Cơ hội áp dụng Kĩ thuật khăn trải bàn áp dụng cho hoạt động nhóm với một chủ đề nhỏ trong tiết học, toàn thể học sinh cùng nghiên cứu một chủ đề. Kĩ thuật này giúp cho hoạt động nhóm có hiệu quả hơn, mỗi học sinh đều phải đưa ra ý kiến của mình về chủ đề đang thảo luận, không ỷ lại vào các bạn học khá, giỏi. c. Cách tiến hành - HS được chia thành các nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Mỗi nhóm sẽ có một tờ giấy khổ lớn. HS chia tờ giấy thành các phần, bao gồm một phần trung tâm và các phần xung quanh có số lượng bằng với số thành viên trong nhóm. - Mỗi thành viên ngồi vào vị trí tương ứng với phần xung quanh và làm việc độc lập, suy nghĩ và viết các ý tưởng về nhiệm vụ được giao vào ô của mình trong thời gian quy định. - Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận và thống nhất câu trả lời. Đại diện nhóm ghi các ý tưởng được thống nhất vào phần trung tâm của “khăn trải bàn”. 6
  13. d. Ưu điểm và hạn chế - Ưu điểm + Thúc đẩy sự tham gia tích cực, tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS trong quá trình học tập theo nhóm. + Huy động được trí tuệ tập thể của nhóm trong quá trình HS thực hiện nhiệm vụ. + Có công cụ để ghi nhận kết quả làm việc của cá nhân và thảo luận nhóm. - Hạn chế + Đòi hỏi về không gian lớp học và đồ dùng dạy học phù hợp (giấy khổ lớn, bút lông…) khi tổ chức hoạt động đối với kĩ thuật khăn trải bàn nguyên gốc. + Đòi hỏi thời gian phù hợp để HS làm việc cá nhân và thống nhất ý kiến trong nhóm. e. Một vài ý kiến cá nhân với kĩ thuật "Khăn trải bàn" - Sau khi các nhóm hoàn tất công việc, giáo viên có thể gắn các mẫu giấy "khăn trải bàn" lên bảng để cả lớp cùng nhận xét. Có thể dùng giấy nhỏ hơn, dùng máy chiếu phóng lớn. - Có thể thay số bằng tên của học sinh để sau đó giáo viên có thể đánh giá được khả năng nhận thức của từng học sinh về chủ đề được nêu. 1.2.2. Kĩ thuật mảnh ghép a. Khái niệm Kĩ thuật mảnh ghép là cách thức tổ chức hoạt động học tập hợp tác trong đó HS sẽ hoàn thành một nhiệm vụ phức hợp qua hai vòng. Đầu tiên, HS hoạt động theo nhóm để giải quyết các nhiệm vụ thành phần sao cho mỗi cá nhân trở thành chuyên gia của vấn đề được giao. Sau đó, chuyên gia thuộc các vấn đề khác nhau sẽ kết hợp trong nhóm mới, chia sẻ lại vấn đề đã tìm hiểu để cùng giải quyết nhiệm vụ phức hợp ban đầu. b. Cơ hội áp dụng - Kĩ thuật mảnh ghép áp dụng cho khám phá một nội dung lớn, trong đó bao gồm nhiều nội dung nhỏ không quan hệ logic tuyến tính với nhau. - Sử dụng kĩ thuật mảnh ghép cho hoạt động ôn tập, luyện tập, khi mỗi nhóm chuyên gia phụ trách hệ thống hoá hoặc tìm hiểu sâu về một chủ đề, sau đó chia sẻ lại với nhóm mảnh ghép. c. Cách tiến hành Vòng 1: Nhóm chuyên gia - Hoạt động theo nhóm, mỗi nhóm được phân công một nhiệm vụ cụ thể. 7
  14. - Khi thực hiện nhiệm vụ học tập, nhóm phải đảm bảo mỗi thành viên đều trở thành “chuyên gia” của lĩnh vực đã tìm hiểu và có khả năng trình bày lại kết quả thực hiện nhiệm vụ của nhóm ở vòng 2. Vòng 2: Nhóm mảnh ghép - Hình thành nhóm mảnh ghép, sao cho các nhóm có tối thiểu một thành viên đến từ mỗi nhóm chuyên gia. - Kết quả thực hiện nhiệm vụ của vòng 1 được các thành viên trong nhóm mảnh ghép chia sẻ đầy đủ với nhau. - Sau khi tất cả các thành viên chia sẻ, các nhóm mảnh ghép thảo luận và thống nhất phương án giải quyết nhiệm vụ phức hợp ban đầu. d. Ưu điểm và hạn chế - Ưu điểm: + Giải quyết được nhiệm vụ phức hợp dựa trên học tập hợp tác hiệu quả. + Kích thích sự tham gia tích cực của HS trong hoạt động nhóm, nâng cao vai trò cá nhân trong quá trình hợp tác. + Phát triển NL giao tiếp cho mỗi HS thông qua việc chia sẻ trong nhóm mảnh ghép. + Tạo cơ hội cho HS hiểu sâu một vấn đề. HS không những hoàn thành nhiệm vụ mà còn phải chia sẻ cho người khác. - Hạn chế: + Thời gian hoạt động dài khi tổ chức cho HS thực hiện nhiệm vụ học tập với 2 nhóm khác nhau trong hai vòng. + Kết quả thực hiện nhiệm vụ phức hợp phụ thuộc vào hiệu quả làm việc của nhóm chuyên gia và khả năng trình bày của mỗi cá nhân. e. Một số lưu ý khi tổ chức dạy học theo kỹ thuật các mảnh ghép - Khi sử dụng kĩ thuật các mảnh ghép là các nội dung nghiên cứu của các nhóm chuyên gia cần đảm bảo là các nội dung khá độc lập trong một chủ đề lớn, không có hoặc ít mối quan hệ tuyến tính. 8
  15. - Đảm bảo những thông tin từ các mảnh ghép lại với nhau có thể hiểu được bức tranh toàn cảnh của một vấn đề và là cơ sở để giải quyết một nhiệm vụ phức hợp ở vòng 2. - Các chuyên gia ở vòng 1 có thể có trình độ khác nhau, nên cần xác định yếu tố hỗ trợ kịp thời để tất cả mọi chuyên gia có thể hoàn thành nhiệm vụ ở vòng 1, chuẩn bị cho vòng 2. - Số lượng mảnh ghép không nên quá lớn để đảm bảo các thành viên có thể truyền đạt lại kiến thức cho nhau. 1.2.3. Kĩ thuật sơ đồ tư duy a. Khái niệm Sơ đồ tư duy là một hình thức trình bày thông tin trực quan. Thông tin được sắp theo thứ tự ưu tiên và biểu diễn bằng các từ khoá, hình ảnh… Thông thường, chủ đề hoặc ý tưởng chính được đặt ở giữa, các nội dung hoặc ý triển khai được sắp xếp vào các nhánh chính và nhánh phụ xung quanh. Có thể vẽ sơ đồ tư duy trên giấy, bảng hoặc thực hiện trên máy tính. b. Cơ hội áp dụng Sơ đồ tư duy thường dùng để tóm tắt nội dung, ôn tập chủ đề; trình bày kết quả thảo luận, nghiên cứu của nhóm hoặc cá nhân; trình bày tổng quan một chủ đề; thu thập sắp xếp ý tưởng; ghi chú bài học... c. Cách tiến hành - Chuẩn bị phương tiện và các nội dung liên quan: + Đối với sơ đồ tư duy trên giấy: bút lông với ít nhất 5 màu, giấy khổ lớn, keo dính... + Đối với sơ đồ tư duy trên máy tính: có thể sử dụng một số phần mềm chuyên dụng như iMindMap, Edraw Mind Map, Xmind… Ngoài ra, có thể sử dụng một số ứng dụng trực tuyến như Mindmup (mindmup.com), Coggle (coggle.it)… + Ngoài ra, cần chuẩn bị trước tên chủ đề, từ khoá và các biểu tượng (icon) để có thể khai thác chủ động và hiệu quả. - Vẽ sơ đồ tư duy: + Viết tên chủ đề ở trung tâm, hay vẽ một hình ảnh phản ánh chủ đề. + Vẽ các nhánh chính từ chủ đề trung tâm. Trên mỗi nhánh chính viết một khái niệm, phản ánh một nội dung lớn của chủ đề. Nên sử dụng từ khoá và viết bằng CHỮ IN HOA. Có thể dùng các biểu tượng để mô tả thuật ngữ, từ khoá để gây hiệu ứng chú ý và ghi nhớ. + Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ, viết tiếp những nội dung thuộc nhánh chính đó. Các chữ trên nhánh phụ được viết bằng chữ in thường. 9
  16. + Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo cho đến hết. + Trong dạy học, có thể sử dụng kĩ thuật sơ đồ tư duy trong nhiều tình huống khác nhau. + GV chuẩn bị sơ đồ tư duy và tổ chức cho HS tìm hiểu bài giảng theo trình tự các nhánh nội dung trong sơ đồ tư duy do GV thiết kế. GV cũng có thể yêu cầu HS hoàn thành các nội dung còn khuyết hoặc triển khai thêm dựa trên sơ đồ tư duy do GV cung cấp. + Sơ đồ tư duy cũng là một kĩ thuật hiệu quả khi sử dụng với kĩ thuật động não, GV và HS sẽ ghi nhận các ý kiến phản hồi trên bảng dưới dạng sơ đồ tư duy. d. Ưu điểm và hạn chế - Ưu điểm: + Kích thích sự sáng tạo và tăng hiệu quả tư duy vì sơ đồ tư duy là một công cụ ghi nhận, và sắp xếp các ý tưởng, nội dung một cách nhanh chóng, đa chiều và logic. + Dễ dàng bổ sung, phát triển, sắp xếp lại, cấu trúc lại các nội dung. + Tăng khả năng ghi nhớ thông tin khi nội dung được trình bày dưới dạng từ khoá và hình ảnh. + HS có cơ hội luyện tập phát triển, sắp xếp các ý tưởng; nâng cao khả năng khái quát, tóm tắt, ghi nhớ tiêu điểm. - Hạn chế: + Có thể tốn thời gian để vẽ, vì vậy yêu cầu HS phải phối hợp ăn ý với nhau. + Tốn kém giấy, bút vẽ, màu,… 1.2.4. Kĩ thuật phân tích phim a. Khái niệm Là kĩ thuật dạy học mà GV cho HS xem một đoạn phim chứa nội dung bài học. Từ đoạn phim đó, HS giải quyết được các vấn đề mà GV đưa ra qua phiếu học tập. b. Cơ hội áp dụng Kĩ thuật phân tích phim dùng để dạy học các nội dung khó mô tả, khó hình dung, những bài học mang tính chất trừu tượng. Kĩ thuật phân tích phim phù hợp với các hoạt động khởi động, hình thành kiến thức. c. Cách tiến hành - Chuyển giao nhiệm vụ: 10
  17. Giáo viên chia nhóm và phát phiếu học tập cho mỗi nhóm. Phiếu học tập gồm các câu hỏi mà câu trả lời chứa đựng trong phim, nếu xem phim sẽ trả lời được các câu hỏi đó. - Học sinh đọc qua câu hỏi để ghi nhớ những nội dung cần trả lời. - Giáo viên cho học sinh xem phim, ghi tốc ký các ý trong câu trả lời. - Học sinh thảo luận trả lời các câu hỏi dựa vào các ý các em đã ghi trong quá trình xem phim. - Báo cáo kết quả. d. Ưu điểm và hạn chế - Ưu điểm: + Tăng hứng thú học tập cho học sinh vì được đổi mới cách tiếp thu kiến thức thông qua kênh hình. + Diễn tả được những nội dung trừu tượng mà học sinh sẽ khó hiểu nếu tiếp thu qua sách hoặc lời nói của giáo viên. - Hạn chế: + Một số học sinh sẽ chểnh mảng không để ý đoạn phim. + HS có thể sẽ không nhớ được hết nội dung hoặc ghi không kịp câu trả lời, vì thế yêu cầu học sinh phải có kỹ năng nghe, nhìn và ghi chép nhanh các ý chính. 1.2.5. Kĩ thuật hỏi chuyên gia a. Khái niệm Là kĩ thuật dạy học mà người học hoàn toàn làm chủ kiến thức, làm chủ quá trình hoạt động tiếp cận vấn đề trong lớp học. Học sinh dưới hướng dẫn của GV tạo thành các nhóm “chuyên gia” nghiên cứu trước ở nhà về một chủ đề nhất định. Sau đó đóng vai là các chuyên gia giải đáp, tư vấn mọi thắc mắc của người hỏi. Những học sinh còn lại sẽ là người phỏng vấn các chuyên gia. b. Cơ hội áp dụng Áp dụng kĩ thuật hỏi chuyên gia vào những bài học có vấn đề, hiện tượng gần gũi, bức thiết đối với cuộc sống của con người và xã hội hiện nay. Tuy nhiên, các vấn đề cần tìm hiểu không nên quá khó trong tầm tìm hiểu của học sinh. c. Cách tiến hành Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ Giáo viên chia nhóm và giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm chuyên gia tìm hiểu về một chủ đề. Các thành viên trong nhóm chia nhau tìm hiểu và thảo luận với nhau để giải quyết vấn đề mà giáo viên đưa ra (hoàn thành trước ở nhà và lên lớp báo cáo). Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ 11
  18. HS thành lập nhóm và thảo luận, trao đổi với nhau chủ đề cần tìm hiểu và hoàn thành bản báo cáo vào giấy A0 hoặc powerpoint,… Bước 3: Báo cáo kết quả, thảo luận - Nhóm chuyên gia ngồi lên phía trên báo cáo. - Một em trưởng nhóm "chuyên gia" (hoặc GV) sẽ điều khiển buổi "tư vấn", sau khi nhóm chuyên gia báo cáo, mời các bạn HS trong lớp đặt câu hỏi rồi mời "chuyên gia" giải đáp, trả lời. - GV và HS nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá và tổng kết - GV tổng kết các kiến thức quan trọng của nội dung bài học. - GV quan sát, chấm điểm cho nhóm chuyên gia và các nhóm hoặc cá nhân đưa ra câu hỏi hay. d. Ưu điểm, hạn chế - Ưu điểm : + Học sinh sẽ là một chuyên gia về chủ đề tìm hiểu nên sẽ phải tìm hiểu thật kĩ và am hiểu về vấn đề đó mới có thể trả lời các câu hỏi học sinh khác đưa ra. + Tạo sự mạnh dạn, tự tin trình bày trước đám đông. - Hạn chế: + Có nhiều vấn đề học sinh chưa thật sự hiểu để có thể là một chuyên gia trả lời câu hỏi. + Các học sinh khác có thể sẽ không muốn hoặc không biết hỏi thêm gì, vì vậy GV có thể gợi ý các câu hỏi. 1.3. Phương pháp kiểm tra đánh giá HS thông qua hoạt động nhóm 1.3.1. Các phương pháp kiểm tra đánh giá HS thông qua hoạt động nhóm Có 6 phương pháp để kiểm tra đánh giá kết quả học tập, giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh phổ thông. Tuy nhiên, phương pháp phù hợp để kiểm tra đánh giá học sinh qua hoạt động nhóm là phương pháp quan sát và phương pháp đánh giá qua sản phẩm học tập. 1.3.1.1. Phương pháp quan sát a. Khái niệm Quan sát là phương pháp đề cập đến việc theo dõi HS thực hiện các hoạt động (quan sát quá trình) hoặc nhận xét một sản phẩm do nhóm HS làm ra (quan sát sản phẩm). 12
  19. - Quan sát quá trình: đòi hỏi trong thời gian quan sát, GV phải chú ý đến những hành vi của HS như: sự tương tác giữa các HS với nhau trong nhóm, nói chuyện riêng trong lớp, mất tập trung, có vẻ mặt căng thẳng, lo lắng,.. hay hào hứng, giơ tay phát biểu trong giờ học, ngồi im thụ động... - Quan sát sản phẩm: Nhóm HS phải tạo ra sản phẩm, GV sẽ quan sát sản phẩm hoặc xem xét quá trình làm ra sản phẩm đó và cho ý kiến đánh giá, giúp HS hoàn thiện sản phẩm. b. Ưu, nhược điểm khi sử dụng phương pháp quan sát - Ưu điểm: Giúp cho việc thu thập thông tin của GV được kịp thời, nhanh chóng. Quan sát dùng kết hợp với các phương pháp khác sẽ giúp việc kiểm tra, đánh giá được thực hiện một cách liên tục, thường xuyên và toàn diện. - Hạn chế: Kết quả quan sát phụ thuộc nhiều vào yếu tố chủ quan của người quan sát; Khối lượng quan sát không được lớn, khối lượng thu được không thật toàn diện nếu không có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin; Chỉ thu được những biểu hiện trực tiếp, bề ngoài của đối tượng. c. Các công cụ, kĩ thuật được sử dụng trong phương pháp quan sát Khi sử dụng phương pháp quan sát trong dạy học môn Hóa học, GV có thể sử dụng các loại công cụ để thu thập thông tin như: Ghi chép các sự kiện thường nhật, thang đo, bảng kiểm tra (bảng kiểm), phiếu đánh giá theo tiêu chí (Rubric). 1.3.1.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm học tập a. Khái niệm Đây là phương pháp đánh giá kết quả học tập của nhóm HS khi những kết quả ấy được thể hiện bằng các sản phẩm như bức vẽ, bản đồ, đồ thị, đồ vật, sáng tác, chế tạo, lắp ráp… Như vậy, sản phẩm là các bài làm hoàn chỉnh được nhóm HS thể hiện qua việc xây dựng, sáng tạo, thể hiện ở việc hoàn thành được công việc một cách có hiệu quả. b. Ưu, nhược điểm - Ưu điểm: Phương pháp đánh giá này giúp cho việc dạy học gắn với thực tiễn, kích thích hứng thú học tập của HS, làm cho môn học trở nên ý nghĩa hơn và HS học tập năng động hơn. Thông qua các sản phẩm hoạt động, HS có thể tự đánh giá được khả năng thực hiện của mình. Trọng tâm của đánh giá sản phẩm là hướng vào những gì HS đã làm do đó có cơ hội để thể hiện điều đã học theo các cách khác nhau, phát huy được tính sáng tạo của HS. - Nhược điểm: Còn chịu tác động chủ quan từ phía người đánh giá, đôi khi mất nhiều thời gian để xây dựng tiêu chí đánh giá, quan sát, phân tích, phản hồi kết quả đến từng HS. c. Các công cụ sử dụng trong phương pháp đánh giá sản phẩm học tập 13
  20. Khi sử dụng phương pháp quan sát trong dạy học môn Hóa học, GV có thể sử dụng các loại công cụ là bảng kiểm, thang đánh giá. 1.3.2. Các công cụ, kĩ thuật được sử dụng kiểm tra đánh giá HS thông qua hoạt động nhóm 1.3.2.1. Bảng kiểm a. Khái niệm. Bảng kiểm/bảng kiểm tra là một danh sách ghi lại các tiêu chí (về các hành vi, các đặc điểm… mong đợi) có được biểu hiện hoặc được thực hiện hay không. Tiêu chí đánh giá Có/đúng/đạt Không/sai/không đạt b. Các trường hợp áp dụng bảng kiểm - Trong dạy học hóa học, GV có thể sử dụng bảng kiểm để đánh giá các hành vi hoặc các sản phẩm mà HS thực hiện như: các thao tác tiến hành thí nghiệm; kĩ năng tự học; kĩ năng giao tiếp và hợp tác khi tổ chức cho HS làm việc nhóm; các sản phẩm học tập như lập các sơ đồ bảng biểu để hệ thống hóa hay so sánh, các bài trình chiếu, thuyết trình, các mô hình, vật thể,… - GV có thể sử dụng bảng kiểm để HS tự đánh giá hoặc đánh giá đồng đẳng các hành vi hay sản phẩm học tập của mình hoặc GV dùng để quan sát đánh giá. c. Các bước xây dựng bảng kiểm - Phân tích yêu cầu cần đạt của bài học, chủ đề và xác định các kiến thức, kĩ năng HS cần đạt được. - Phân chia những quá trình thực hiện nhiệm vụ hoặc sản phẩm của HS thành những yếu tố cấu thành và xác định những hành vi, đặc điểm mong đợi căn cứ vào yêu cầu cần đạt ở trên. - Trình bày các hành vi, đặc điểm mong đợi đó theo một trình tự để theo dõi và kiểm tra. 1.3.2.2. Thang đánh giá/thang đo a. Khái niệm Thang đo/thang đánh giá là công cụ đo lường mức độ mà HS đạt được ở mỗi đặc điểm, hành vi về khía cạnh/lĩnh vực cụ thể nào đó. Có 3 hình thức biểu diễn cơ bản của thang đánh giá là thang dạng số, thang dạng đồ thị và thang dạng mô tả. 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0