Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp dạy học tích hợp văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông? của Hoàng Phủ Ngọc Tường
lượt xem 2
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm giúp học sinh đến được với giá trị đích thực của tác phẩm. Thiết kế của tôi nhằm khắc phục khó khăn và phát huy thuận lợi, hướng đến mục đích phát triển tri thức, bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm và rèn luyện kỹ năng tích hợp liên môn trong bút kí “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” cho học sinh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp dạy học tích hợp văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông? của Hoàng Phủ Ngọc Tường
- SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT TRIỆU THÁI =====***===== BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH HỢP VĂN BẢN “AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG?” CỦA HOÀNG PHỦ NGỌC TƯỜNG. Tác giả sáng kiến: TRẦN THỊ THÚY NGUYỆT Mã sáng kiến: 15.51.03 1
- Lập Thạch, Năm 2019 BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN I. LỜI GIỚI THIỆU 1. Lí do chọn đề tài Đổi mới phương pháp giáo dục, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện tư duy sáng tạo và tích cực để học sinh chủ động nắm bắt kiến thức được coi là nhiệm vụ trọng tâm của công tác giáo dục. Muốn thực hiện được nhiệm vụ này, trước hết, mỗi giáo viên phải tạo được hứng thú cho học sinh, để các em say mê, sau đó là tự giác học tập. Những năm gần đây, dạy học theo hướng tích hợp kiến thức liên môn được đề cập và vận dụng nhiều, đem lại hiệu quả cho việc giảng dạy, trong đó có việc giảng dạy môn Ngữ văn. Qua tìm hiểu, nghiên cứu, tôi thấy cách dạy này có nhiều ưu điểm, phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Nhưng không phải ở tác phẩm nào, bài học nào cũng đạt được thành công. Đặc biệt đối với thể loại bút kí trong chương trình sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập 1, Nhà xuất bản (NXB) Giáo Dục là những tác phẩm đòi hỏi người đọc phải có sự suy ngẫm, phải nhập tâm vào dòng tâm tư của nhà văn, lưu tâm đến loại thể nhưng nhiều giáo viên hiện nay dạy tùy bút giống như dạy truyện ngắn nghĩa là vẫn có tính chất truyện nên hiệu quả giảng dạy không cao. Việc giảng dạy như vậy đã làm mất đi sức hấp dẫn riêng của thể văn này. Việc giảng dạy tích hợp trong bài “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” của Hoàng Phủ Ngọc Tường trong chương trình Ngữ văn lớp 12 không phủ định việc dạy các tri thức, kỹ năng riêng của từng phân môn (Đọc văn, Tiếng Việt, Làm văn) đồng thời đó còn là sự tích hợp liên môn giữa Ngữ văn và các môn học khác như Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân, Tin học, Âm nhạc … để đạt tới mục tiêu chung của bài học. a. Cơ sở lý luận Việc vận dụng kiến thức liên môn với môn Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân, và ứng dụng công nghệ thông tin làm cho hiệu quả của bài học Ai đã đặt tên cho dòng sông? được nâng cao, giúp cho học sinh học bài với niềm say mê, hứng thú. b. Cơ sở thực tiễn 2
- Mặc dù phương pháp dạy học tích hợp đã được triển khai vào trường học từ nhiều năm nay. Sở giáo dục và đào tạo Vĩnh Phúc cũng đã có nhiều cuộc thi soạn giảng tích hợp liên môn dành cho giáo viên. Nhưng có một thực tế là trong các nhà trường phương pháp tích hợp chưa thực sự phổ biến dẫn đến hiệu quả thấp. Thực trạng giảng dạy văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông? cũng gặp một số khó khăn nhất định: b1. Về thể loại và phong cách tác giả Thể loại bút kí Bút kí không có sự hấp dẫn của cốt truyện như ở tác phẩm truyện hoặc kịch, không ngắn và dễ đọc như thơ; sự hấp dẫn của bút kí thuộc về nội dung tri thức phong phú và nghệ thuật trần thuật giàu cảm xúc của nhà văn. Ở thể bút kí đòi hỏi người đọc phải kiên trì, tập trung và nhập tâm cùng dòng tâm tư của nhà văn. Nội dung hiện thực trong bút kí thường tản mạn, hòa lẫn với mạch xúc cảm của người viết nên đòi hỏi khả năng tổng hợp của học sinh. Mặt khác, bút kí có lối diễn đạt tinh tế, thiên nhiều về những cảm nhận trực giác nên nó đòi hỏi ở người đọc sự nhạy cảm tinh tế, khả năng liên tưởng, tưởng tượng phong phú. Phong cách tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường có một giọng văn say nồng chất men Huế, một tình yêu thắm thiết dành cho lịch sử, văn hóa, thiên nhiên và con người xứ Huế thì việc giảng dạy tác phẩm bút kí của ông cũng gặp không ít gian nan, thử thách. Để truyền tải được vẻ đẹp cổ kính, trầm mặc, lãng mạn bay bổng mà nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường đã dày công xây cất ấy đến một cách giản dị và thấm thía với đối tượng tiếp nhận là học sinh trung học phổ thông là điều không đơn giản; sự sâu lắng trong những rung cảm và bề dày của sự trải nghiệm không dễ để học sinh có thể cảm nhận và hiểu được một cách đầy đủ. b2. Về phương pháp giảng dạy Thiết kế và giảng dạy tác phẩm văn học, đặc biệt là tác phẩm thuộc thể loại tùy bút, thể loại được coi là tương đối khó xác định ranh giới giữa tự sự và trữ tình thì việc lựa chọn phương pháp dạy học tích hợp sao cho hiệu quả vẫn được xem như một vấn đề khó khăn. Việc tìm kiếm và áp dụng phương pháp dạy học phù hợp với đặc trưng thể loại tùy bút, phong cách tác giả và phát huy tối đa năng lực tư duy sáng tạo, chủ động của học sinh là một điều trăn trở lớn đối với các thầy cô giáo. 3
- Là một giáo viên dạy môn Ngữ văn ở trường THPT, tôi luôn trăn trở với câu hỏi: Phải làm thế nào để học sinh phải hiểu rõ ràng, cụ thể những giá trị nội dung, nghệ thuật, tư tưởng của một tác phẩm văn học nói chung và bút kí “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” nói riêng? Phải tích hợp như thế nào cho phù hợp, đặc biệt đối với những tác phẩm tùy bút mà ở đó học sinh vừa phải hiểu được nội dung, nghệ thuật vừa phải nắm được quan điểm của người viết. Tôi đã thử nhiều giải pháp, mỗi giải pháp đem lại thành công nhất định. Vì thế qua mỗi lần thử nghiệm, tôi đã tự điều chỉnh và tự hoàn thiện dần phương pháp dạy học. Tôi nhận thấy sử dụng phương pháp tích hợp kiến thức của các môn mà học sinh đã và đang được học như môn Lịch sử, Địa lí, môn GDCD, phân môn Làm văn, Tiếng Việt… vào trong bài giảng đã đạt hiệu quả nhất định. Chính vì những lý do trên nên tôi đã chọn đề tài Phương pháp dạy học tích hợp văn bản “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” của Hoàng Phủ Ngọc Tường để nghiên cứu và thực hiện, hy vọng sẽ giúp học sinh đến được với giá trị đích thực của tác phẩm. Thiết kế của tôi nhằm khắc phục khó khăn và phát huy thuận lợi, hướng đến mục đích phát triển tri thức, bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm và rèn luyện kỹ năng tích hợp liên môn trong bút kí “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” cho học sinh. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu: Bài Ai đã đặt tên cho dòng sông? của Hoàng Phủ Ngọc Tường (Ngữ văn 12, tập 1) Học sinh lớp 12A2, 12A3, 12A6 trường THPT Triệu Thái. b. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu: Phạm vi: Trường THPT Triệu Thái. Kế hoạch nghiên cứu: 4 năm (Từ tháng 9 năm 2014 đến hết tháng 12 năm 2018). 3. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu tài liệu. Phương pháp phân tích tổng hợp. Phương pháp so sánh. Phương pháp đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. Phương pháp quan sát thực nghiệm. Phương pháp hệ thống, thảo luận nhóm. 4
- ̉ ưc cho HS nghe băng, xem băng hinh v Tô ch ́ ̀ ề dòng sông Hương của xứ Huế qua bài hát Dòng sông ai đã đặt tên? II. Tên sáng kiến: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH HỢP VĂN BẢN “AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG?” CỦA HOÀNG PHỦ NGỌC TƯỜNG. III. Tác giả sáng kiến: Họ và tên: Trần Thị Thúy Nguyệt. Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Triệu Thái. Số điện thoại: 0984 937 135. Email:trantthuynguyet.gvtrieuthai@vinhphuc.edu.vn IV. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Sáng kiến được áp dụng trong lĩnh vực giảng dạy bộ môn Ngữ văn trong nhà trường THPT nói chung và trong văn bản “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” của Hoàng Phủ Ngọc Tường nói riêng. V. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Sáng kiến được áp dụng lần đầu tiên vào học kì I năm học 2014 2015 VI. Mô tả bản chất của sáng kiến: 1. Về nội dung lí luận của sáng kiến: 1.1. Khái niệm Theo từ điển Tiếng Việt: “Tích hợp là sự kết hợp những hoạt động, chương trình hoặc các thành phần khác nhau thành một khối chức năng. Tích hợp có nghĩa là sự thống nhất, sự hòa hợp, sự kết hợp”. Theo từ điển Giáo dục học: “Tích hợp là hành động liên kết các đối tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học”. Trong tiếng Anh, tích hợp được viết là “integration” một từ gốc Latin (integer) có nghĩa là “whole” hay “toàn bộ, toàn thể”. Có nghĩa là sự phối hợp các hoạt động khác nhau, các thành phần khác nhau của một hệ thống để bảo đảm sự hài hòa chức năng và mục tiêu hoạt động của hệ thống ấy. Đưa tư tưởng sư phạm tích hợp vào trong quá trình dạy học là cần thiết. Dạy học tích hợp là một xu hướng của lí luận dạy học và được nhiều nước trên thế giới thực hiện. 1.2. Quan điểm vận dụng tích hợp vào dạy học Ngữ văn ở trường THPT 5
- Việc vận dụng quan điểm tích hợp vào dạy học Ngữ văn ở trường THPT chẳng những dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập trong các phân môn Văn học, Tiếng Việt, Làm văn cũng như các bộ phận tri thức khác như hiểu biết lịch sử xã hội, văn hoá nghệ thuật... mà còn xuất phát từ đòi hỏi thực tế là cần phải khắc phục, xoá bỏ lối dạy học theo kiểu khép kín, tách biệt thế giới nhà trường và thế giới cuộc sống, cô lập giữa những kiến thức và kĩ năng vốn có liên hệ, bổ sung cho nhau, tách rời kiến thức với các tình huống có ý nghĩa, những tình huống cụ thể mà HS sẽ gặp sau này. Nói khác đi, đó là lối dạy học khép kín “trong nội bộ phân môn”, biệt lập các bộ phận Văn học, Tiếng Việt và Làm văn vốn có quan hệ gần gũi về bản chất, nội dung và kĩ năng cũng như mục tiêu, đủ cho phép phối hợp, liên kết nhằm tạo ra những đóng góp bổ sung cho nhau cả về lí luận và thực tiễn, đem lại kết quả tổng hợp và vững chắc trong việc giải quyết những tình huống tích hợp hoặc những vấn đề thuộc từng phân môn. 1.3. Dạy học tích hợp liên môn trong dạy học tác phẩm bút kí Việc dạy học tích hợp liên môn trong dạy học tác phẩm bút kí không chỉ chú trọng nội dung kiến thức tích hợp mà cần thiết phải xây dựng một hệ thống việc làm, thao tác tương ứng nhằm tổ chức, dẫn dắt HS từng bước thực hiện để chiếm lĩnh đối tượng học tập, nội dung môn học, đồng thời hình thành và phát triển năng lực, kĩ năng tích hợp, tránh áp đặt một cách làm duy nhất. Giờ học Ngữ văn theo quan điểm tích hợp phải là một giờ học hoạt động phức hợp đòi hỏi sự tích hợp các kĩ năng, năng lực liên môn để giải quyết nội dung tích hợp, chứ không phải sự tác động các hoạt động, kĩ năng riêng rẽ lên một nội dung riêng rẽ thuộc nội bộ phân môn. Tích hợp kiến thức Địa lý, Lịch sử, Giáo dục công dân, Tiếng Việt, Làm văn, kĩ năng sống… trong dạy học tác phẩm bút kí thực sự đã khơi dậy cho học sinh niềm đam mê, ham hiểu biết đối với tác phẩm bút kí. 1.4. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề 1.4.1. Điều kiện để thực hiện Chuẩn bị của GV + Để xây dựng bài giảng theo hướng tích hợp kiến thức liên môn, giáo viên cần: Xác định đúng nội dung kiến thức nào trong bài cần tích hợp, tích hợp với kiến thức thuộc môn học hay lĩnh vực nào, tích hợp ở mức độ nào; chọn hình thức tích hợp: giáo viên diễn giảng bằng lời, cung cấp trên giáo cụ trực quan hay đưa ra nhiệm vụ học sinh thu thập, tìm hiểu ở nhà trước hoặc sau bài học. 6
- + Xây dựng thiết kế bài giảng: phải bám sát kiến thức bài học, mục tiêu, thời lượng dành cho mỗi đơn vị kiến thức trong bài học để đưa ra phương pháp và cách tổ chức dạy học phù hợp; cần đa dạng hóa các hình thức luyện tập sáng tạo để phát huy khả năng liên tưởng, tưởng tượng của HS; dự kiến được các tình huống phát sinh trước hoạt động tích hợp liên môn. + Chuẩn bị phương tiện dạy học SGK, SGV, Chuẩn kiến th ức kĩ năng, bài soạn, phiếu học tập, hệ thống câu hỏi kiểm tra, đánh giá và các tiêu chí kiểm tra, đánh giá xếp loại HS. + Chuẩn bị điều kiện học tập của học sinh. Chuẩn bị của học sinh: + Ôn tập bài cũ, chuẩn bị bài mới. + Chuẩn bị thái độ, tâm thế học tập. 1.4.2. Vận dụng các kiến thức liên môn 1.4.2.1. GV sử dụng tài liệu lịch sử GV cần tìm hiểu những kiến thức lịch sử trong SGK lịch sử hay tài liệu tham khảo môn Lịch sử để có những kiến thức chính xác, chặt chẽ. Sử dụng phương pháp này, học sinh sẽ tiếp cận kiến thức Văn học qua tư liệu lịch sử, đặt tác giả, tác phẩm vào môi trường ra đời của nó để học sinh đánh giá được những đóng góp cũng như hạn chế của tác giả về nội dung tư tưởng hay nghệ thuật thể hiện. Trong các bài học ở sách giáo khoa, các nhà biên soạn đã có phần tiểu dẫn trình bày về tác giả, hoàn cảnh ra đời tác phẩm để giáo viên khai thác tuy nhiên vẫn cần có sự tham khảo thêm sử liệu để làm rõ yếu tố thời đại. Chẳng hạn tìm hiểu phần Vẻ đẹp sông Hương ở góc độ lịch sử, GV tích hợp kiến thức lịch sử. Thế kỉ XV, trong “Dư địa chí” của Nguyễn Trãi, sông Hương được ghi là “linh giang”. Thế kỉ XVIII, nó vẻ vang soi bóng kinh thành Phú Xuân, gắn liền với tên tuổi của người anh hùng Nguyễn Huệ. Nó đọng lại đến bầm da, tím máu “nó sống hết lịch sử bi tráng của thế kỉ XIX”. Nó đi vào th ời đ ạ i c ủ a Cách m ạ ng tháng Tám b ằ ng nh ữ ng chi ến công rung chuy ển. Thời chống Mỹ: nó chứng kiến cuộc nổi dậy tổng tiến công tết Mậu Thân 1968. 7
- (Lịch sử lớp 12 Bài 16: Phong trào giải phóng dân tộc và Tổng khởi nghĩa Cách mạng tháng Tám (19391945); Bài 22: Hai miền đất nước trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ) 1.4.2.2. GV sử dụng tài liệu địa lý Về địa lý, Huế trong tổng thể là một đô thị cổ nằm suốt dọc hai bờ sông có nhiều biền bãi, nhiều cồn đảo và những nhánh sông đào mang nước sông Hương tỏa đi khắp đô thị. Về đến thành phố, dòng sông Hương càng trở nên mềm mại, gợi cảm và đa cảm hơn. Dòng chảy hiền hòa, chậm rãi và yên tĩnh như mặt nước hồ. Diện mạo vô cùng xinh đẹp, lộng lẫy. Với những hiểu biết về vị trí địa lí, HS xác định vị trí của xứ Huế và dòng sông Hương trên bản đồ của Việt Nam; giúp các em hiểu thêm được địa hình và đặc điểm sông ngòi của nước Việt Nam. GV tích hợp kiến thức địa lí sử dụng bản đồ sông Hương để nhận biết địa hình của dòng sông một cách cụ thể. Việc học các bài học Địa lí giúp các em hiểu địa hình Việt Nam, các dòng sông chảy từ tây sang đông, hầu hết ở thượng nguồn đều là vùng núi cao, nhiều vực thẳm, rừng già khiến cho nước chảy xiết dữ dội. Học sinh hiểu thêm về đặc điểm sông ngòi miền nhiệt đới ẩm gió mùa. Ở nước ta mạng lưới sông ngòi dày đặc, nước lên theo mùa, các con sông thường nhiều nước, nhiều phù sa bồi đắp cho bờ bãi ven sông. (Địa lí lớp 12 Bài 6 tiết 1 “Đất nước nhiều đồi núi”; Bài 9,10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa) 1.4.2.3. Sử dụng tư liệu về các tác phẩm nghệ thuật Hội họa, kiến trúc, sân khấu, điêu khắc, ca nhạc, phim ảnh…là kết quả sáng tạo của xã hội loài người. Một hình ảnh nghệ thuật giúp người học sử dụng trí tưởng tượng của mình tập trung vào những điểm quan trọng. Giáo viên bổ sung hình ảnh tư liệu thuộc các lĩnh vực nói trên vào bài giảng để học sinh có vốn văn hóa rộng khi tiếp nhận. Bản thân văn học có mối quan hệ mật thiết với các loại hình nghệ thuật khác. Học sinh tiếp nhận kiến thức văn học qua tranh ảnh đồ dùng trực quan kết hợp với bài viết sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo sẽ nhớ lâu và hứng thú hơn. Để việc khai thác nguồn tư liệu này có hiệu quả, phát huy tính tích cực của học sinh, giáo viên cần nghiên cứu kỹ mục tiêu và nội dung của từng tư liệu trong bài học tư liệu thuyết minh hình ảnh. 8
- Ngày nay, với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, giáo viên trình chiếu kênh hình sẽ có ưu thế hơn vì học sinh được trực quan với hình ảnh rõ, kích thước lớn, màu sắc sinh động và ấn tượng hơn. Ví dụ như khi vào bài, GV cho HS nghe một đoạn trong bài hát Dòng sông ai đã đặt tên của Trần Hữu Pháp để bước đầu hình dung và cảm nhận về xứ Huế trong một văn bản văn học. Khi dạy phần Vẻ đẹp sông Hương ở góc nhìn văn hóa, GV cho HS nghe và xem đoạn video về nhã nhạc cung đình Huế di sản phi vật thể của nhân loại và là một trong những tài sản vô giá của dân tộc ta. 1.4.2.4. Sử dụng tài liệu các lĩnh vực văn hóa khác: Việc vận dụng kiến thức liên môn của Giáo dục công dân, giáo dục kĩ năng sống, kiến thức dân tộc học góp phần làm sáng rõ khi lí giải các khái niệm hay tư tưởng tác phẩm. GV tích hợp bồi dưỡng lòng yêu quê hương đất nước: Sông Hương của Hoàng Phủ Ngọc Tường không chỉ mang vẻ đẹp trời phú mà còn ánh lên vẻ đẹp của con người, những tài nữ đánh đàn, những người dân Châu Hóa lái thuyền xuôi ngược, những người con anh dũng đã hi sinh, những Nguyễn Du, những Bà huyện Thanh Quan, những Tố Hữu... đã viết thơ trên dòng chảy long lanh in bóng mây trời. 1.4.3. Cách tích hợp liên môn trong nội dung dạy học văn bản bút kí * Để thực hiện tốt bài dạy của mình, tôi đã thực hiện các bước sau: Bước 1: Đọc kỹ tác phẩm. Bước 2: Nắm vững kiến thức cần đạt. Bước 3: Tìm hiểu kiến thức có liên quan ở trong SGK, sách tham khảo, mạng internet… của các môn HS đã và đang học để liên hệ tích hợp. Bước 4: Lựa chọn, sắp xếp ý để soạn giáo án. * Để giúp học sinh nắm được văn bản bút kí, GV cần hướng dẫn học sinh tìm hiểu những nội dung sau: Nội dung 1: Tìm hiểu vị trí của văn bản được trích học. Nội dung 2: Tìm hiểu giá trị nội dung của văn bản. Nội dung 3: Tìm hiểu giá trị tư tưởng của văn bản. Nội dung 4: Tìm hiểu giá trị nghệ thuật đặc sắc của văn bản. Nội dung 5: Tìm hiểu ý nghĩa nhan đề của văn bản. 1.4.3.1. Hướng dẫn HS tìm hiểu vị trí của văn bản Tìm hiểu vài nét về tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường. Tìm hiểu về tác phẩm và vị trí của đoạn trích. 9
- Để hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung này, GV cần tìm hiểu những kiến thức về nhà văn xứ Huế Hoàng Phủ Ngọc Tường, phong cách viết văn tài hoa, uyên bác, giàu chất trí tuệ và trữ tình. Đặc trưng của thể loại bút kí. 1.4.3.2. Hướng dẫn HS khám phá nội dung tác phẩm qua hệ thống các luận điểm tư tưởng của văn bản. Để làm được phần này, GV cần chú trọng vào các câu hỏi sau để khai thác và chuẩn bị kiến thức: Văn bản có mấy luận điểm. Luận điểm đó được triển khai bằng các lí lẽ, dẫn chứng nào? Nhận xét cách sử dụng lí lẽ, dẫn chứng của tác giả? Qua hệ thống tư tưởng luận điểm đó, văn bản hướng tới vấn đề (chủ đề) gì? Khi dạy văn bản này, GV xây dựng những luận điểm sau: Luận điểm 1. Vẻ đẹp của sông Hương qua cảnh sắc thiên nhiên. Vẻ đẹp của sông Hương ở thượng nguồn. Vẻ đẹp của sông Hương ở đồng bằng và ngoại vi thành phố. Vẻ đẹp của sông Hương khi chảy trong lòng thành phố Huế. Luận điểm 2: Vẻ đẹp sông Hương được khám phá dưới góc độ lịch sử và văn hóa. Vẻ đẹp sông Hương trong mối quan hệ với lịch sử dân tộc. Vẻ đẹp sông Hương được khám phá dưới góc độ văn hóa. Từ hai luận điểm trên rút ra ý nghĩa nhan đề “Ai đã đăt tên cho dòng sông?” 1.4.3.3. Hướng dẫn HS khám phá giá trị nghệ thuật của tác phẩm GV phải gợi ý căn cứ vào những lý thuyết môn Làm văn, Tiếng Việt để HS phát hiện các thao tác lập luận và các biện pháp nghệ thuật để tăng tính truyền cảm, thuyết phục của bài kí, phần nào hiểu được phong cách của tác giả. Khi dạy văn bản này cần chú ý đến người trần thuật là chủ thể trữ tình trong văn bản; chú ý đến điểm nhìn trần thuật ở nhiều góc độ khác nhau; phải chú ý đến giọng điệu của văn bản kí... 1.4.3.4. Cấu trúc giáo án tích hợp Tiết 49: Đọc văn AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG? (Trích) Hoàng Phủ Ngọc Tường A. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức: 10
- 1.1. Môn Ngữ văn Hiểu được tình yêu, niềm tự hào tha thiết, sâu lắng của tác giả dành cho dòng sông quê hương, cho xứ Huế thân yêu và cũng là cho đất nước. Nhận biết được đặc trưng của thể loại bút kí và nghệ thuật viết bút kí trong bài. 1.2. Môn Lịch sử Học sinh hiểu thêm những kiến thức về lịch sử, đó là những sự kiện gắn liền với dòng sông Hương như ở Huế. 1.3. Môn Địa lí Sử dụng bản đồ sông Hương để nhận biết địa hình của dòng sông một cách cụ thể. Việc học các bài học Địa lí giúp các em hiểu địa hình Việt Nam, về đặc điểm sông ngòi miền nhiệt đới ẩm gió mùa. 1.4. Môn Giáo dục công dân Bồi dưỡng lòng yêu quê hương, đất nước, trách nhiệm xây dựng và bảo vệ tổ quốc; tự hào về truyền thống tốt đẹp của dân tộc; có ý thức học tập, rèn luyện để góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ quê hương, đất nước. Trân trọng, gìn giữ những danh lam thắng cảnh, những giá trị văn hóa tinh thần của dân tộc. Giáo dục các em ý thức trách nhiệm bảo vệ môi trường. 1.5. Môn Âm nhạc Ngợi ca cảnh đẹp của non sông đất nước. Bồi dưỡng lòng yêu quê hương, đất nước, trách nhiệm xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 2. Kĩ năng 2.1. Môn Ngữ văn Đọc diễn cảm thể loại bút kí. Phân tích văn bản bút kí theo đặc trưng thể loại. 2.2. Môn Lịch sử Rèn kĩ năng xem xét các sự kiện lịch sử trong mối quan hệ với thiên nhiên. 2.3. Môn Địa lí Kĩ năng thu thập thông tin, xem bản đồ, xây dựng kiến thức tổng hợp... 2.4. Môn Giáo dục công dân Kĩ năng sống, kĩ năng ứng xử, xử lí tình huống. 2.5. Môn Âm nhạc 11
- Kỹ năng biểu diễn, cảm thụ một tác phẩm âm nhạc trữ tình. 3. Thái độ Từ bài học về vẻ đẹp dòng sông Hương nói riêng và thiên nhiên đất nước nói chung, bồi dưỡng cho các em niềm tự hào về quê hương đất nước và ý thức trân trọng, gìn giữ, bảo vệ danh lam thắng cảnh và bảo vệ môi trường... 4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển Năng lực thu thập thông tin liên quan đến kí hiện đại Việt Nam. Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm kí hiện đại Việt Nam. Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về kí văn học. Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm kí văn học . Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các thể loại tuỳ bút bút kí hồi kí Năng lực tạo lập văn bản nghị luận. B. Phương tiện dạy học Giáo viên: + Nghiên cứu SGK, SGV, thiết kế bài dạy, sách chuẩn kiến thức kỹ năng và các tài liệu tham khảo khác liên quan đến bài học. + Soạn giáo án, đồ dùng dạy học, hình ảnh về dòng sông Hương và xứ Huế, bản đồ sông Hương... Học sinh: + Đọc SGK, soạn bài theo các câu hỏi trong SGK. + Chuẩn bị đồ dùng học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên. + Sưu tầm tài liệu về lịch sử, địa lí, âm nhạc... C. Cách thức tiến hành Phân tích, tổng hợp. Quan sát trực quan. Đọc văn bản theo đặc trưng thể loại kí. Đàm thoại, thảo luận nhóm. Cho học sinh xem hình ảnh, video về dòng sông Hương, xứ Huế... D. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học 1.Ổn định tổ chức Lớp Ngày dạy Học sinh vắng 12A2 12A3 12A6 2. Bài mới 12
- Nếu con sông Đà trữ tình và hung bạo gắn liền với ngòi bút tài hoa uyên bác của nhà văn Nguyễn Tuân, thì dòng sông Hương êm đềm của xứ Huế mộng mơ lại hết sức sinh động dưới ngòi bút giàu chất trí tuệ và tài hoa của Hoàng Phủ Ngọc Tường. Hai nhà văn, hai dòng sông nhưng cùng chung một nỗi niềm yêu tha thiết cảnh săc thiên nhiên gắn liền với lịch sử dân tộc. Ở bài học trước, chúng ta đã được tìm hiểu dòng sông Đà qua những trang viết độc đáo của Nguyễn Tuân, hôm nay, ta cùng nhau đi khám phá những vẻ đẹp kì thú của dòng Hương Giang qua trích đoạn “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” của Hoàng Phủ Ngọc Tường. Hoạt động dạy Nội dung cần đạt Nội dung tích hợp I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả ? Em hãy trình bày Hoàng Phủ Ngọc Tường sinh những chính về cuộc năm 1937 tại Huế. đời và SNVH của nhà Là một trí thức yêu nước có văn HPNT? vốn hiểu biết sâu rộng trên nhiều lĩnh vực. Là một trong những nhà văn chuyên viết về bút kí. Nét đặc sắc trong sáng tác của ông là ở sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và tính trữ tình, giữa nghị luận sắc bén với suy tư đa chiều được tổng hợp từ vốn kiến thức phong phú về triết học, văn hóa, lịch sử, địa lí… Tất cả được thể hiện qua lối hành văn hướng nội, súc tích, mê đắm và tài hoa. Các tác phẩm chính: Rất nhiều ánh lửa (1979), Hoa trái quanh tôi (1995), Ai đã đặt tên cho dòng sông? (1986), Ngọn núi ảo ảnh (1999)… Đặc biệt là những trang viết về Huế. 2. Tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng sông? Tiêu đề: Đây là một tiêu đề 13
- ? Nêu những hiểu biết giàu chất thơ. của em về tác phẩm Thể loại: Tùy bút. này? Đề tài: Viết về sông Hương và xứ Huế. Giá trị nội dung: Miêu tả vẻ đẹp của sông Hương từ nhiều góc độ như thiên nhiên, văn hóa, lịch sử và nghệ thuật. Giá trị nghệ thuật: Tiêu biểu phong cách sáng tác kí của Hoàng Phủ Ngọc Tường. 3. Vị trí đoạn trích Tác phẩm gồm ba phần, đoạn ? Xác định vị trí, bố trích trong SGK thuộc phần một cục của đoạn trích? của tác phẩm. Bố cục: a. Hình tượng sông Hương được Hoàng Phủ Ngọc Tường khám phá ở ba góc độ: + Sông Hương ở góc độ địa lí. + Sông Hương ở góc độ văn hóa. + Sông Hương gắn liền với những sự kiện lịch sử. II. Đọc hiểu văn bản (Chia lớp ra làm 4 nhóm, tương ứng với 4 tổ, tìm hiểu Vẻ đẹp của sông Hương qua cảnh sắc thiên nhiên: * Tổ 1: Vẻ đẹp của sông Hương nơi thượng nguồn. * Tổ 2: Vẻ đẹp của sông Hương ở vùng đồng bằng và ngoại vi thành phố * Tổ 3: Vẻ đẹp của 14
- sông Hương trong lòng thành phố Huế. * Tổ 4: Vẻ đẹp của sông Hương khi rời xa thành phố Huế.) 1. Vẻ đẹp của sông Hương qua cảnh sắc thiên nhiên a. Vẻ đẹp của sông Sông Hương nhìn từ cội nguồn Tích hợp với môn Hương ở thượng là dòng chảy có mối quan hệ sâu Địa lí 12: Bài 6 tiết 1 nguồn sắc với dãy Trường Sơn, tựa như “Đất nước nhiều đồi ? Ở thượng nguồn, “một bản trường ca của rừng núi”; Bài 9,10: Thiên sông Hương được tác già” với nhiều tiết tấu hùng nhiên nhiệt đới ẩm giả diễn tả như thế tráng, dữ dội: gió mùa. nào? Để làm nổi bật + Con sông vừa “rầm rộ giữa HS quan sát bản đồ được vẻ đẹp ấy nhà bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua Việt Nam và thủy văn đã sử dụng những những ghềnh thác, cuộn xoáy hình ảnh, chi tiết, trình sông Hương. như cơn lốc vào những đáy vực những liên tưởng và bí ẩn”. thủ pháp nghệ thuật + Sông Hương lại vừa “dịu nào? Nét riêng trong lối dàng và say đắm giữa những viết kí của tác giả? dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng”. + Như một cô gái Digan phóng khoáng và man dại với “một bản lĩnh gan dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng”. + Trở thành người mẹ phù sa của vùng văn hóa xứ sở. Ngôn ngữ tạo hình, gợi tả chính xác đặc điểm của sông Hương ở thượng lưu với vẻ đẹp vừa hùng vĩ, man dại, vừa trữ tình say đắm lòng người. nhà văn đã sử dụng biện pháp nhân hóa, khéo léo so sánh sông 15
- Hương như một sinh thể sống động. * Tiểu kết: sông Hương ở đầu nguồn có một sức sống mãnh liệt, hoang dại nhưng cũng rất dịu dàng và say đắm. b. Vẻ đẹp của sông Sông Hương được nhìn trong Tích hợp Địa lí: chỉ Hương ở đồng bằng mối quan hệ với kinh thành Huế: trên bản đồ thủy và ngoại vi thành phố + Sông Hương trở thành người trình sông Hương. Sông Hương ở đồng tình dịu dàng và thủy chung của bằng được miêu tả như cố đô. thế nào? Nêu dẫn + Đó là một dòng chảy sống chứng minh họa? động qua những địa danh khác nhau của xứ Huế: * Giữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại, sông Hương là cô gái đẹp ngủ mơ màng. * Khi ra khỏi vùng núi, sông Hương như nàng tiên được đánh thức, bừng lên sức trẻ và niềm khao khát của tuổi thanh xuân trong sự chuyển dòng liên tục, khi vòng đột ngột, khi uốn mình theo những đường cong thật mềm, và khi vẽ một hình cung thật tròn, … * Màu sắc thay đổi: sớm xanh, trưa vàng, chiều tím. * Sông Hương có vẻ đẹp trầm mặc khi qua bao lăng tẩm, đền đài, rồi nó bừng sáng, tươi tắn và GV tích hợp kiến trẻ trung khi gặp tiếng chuông thức văn hóa, giáo chùa Thiên Mụ ngân nga… dục công dân về giữ > Bằng bút pháp kể và tả được gìn di sản văn hóa: kết hợp nhuần nhuyễn và tài hoa, lăng tẩm, đền đài… nghệ thuật nhân hóa, so sánh tác giả miêu tả vẻ đẹp sông Hương như triết lí, như cổ thi. 16
- c. Vẻ đẹp sông Như đã tìm thấy chính mình GV tiếp tục hướng Hương khi chảy trong trong lòng thành phố thân yêu, dẫn cho HS xem trên lòng thành phố Huế sông Hương vui tươi hẳn lên bản đồ đoạn sông ? Khi chảy vào thành giữa những biền bãi xanh biếc Hương chảy trong phố Huế, Sông Hương của vùng ngoại ô Kim Long. lòng thành phố Huế. có nét khác biệt gì? + Nhà văn như thổi linh hồn vào (Tích hợp Địa lí) Phát hiện của tác giả cảnh vật: dòng sông mềm hẳn đi về nét riêng, độc đáo như một tiếng vâng không nói ra của dòng sông cho thấy của tình yêu. những điều gì trong + Sông Hương chỉ thuộc về một tình cảm của tác giả thành phố duy nhất cũng (giống với xứ Huế và dòng như sông Xen của Pari, sông Đa sông? nuýp của Buđapét…), điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế. + Sông Hương trở thành người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya,… GV tích hợp kiến toàn bộ nền âm nhạc cổ điển thức văn hóa, đời Huế đã được sinh thành trên mặt sống cho HS xem clip nước của dòng sông này… ca Huế, nhã nhạc > Bằng lối hành văn lịch lãm, tài cung đình Huế hoa, tác giả cho thấy sông (được UNESSCO Hương như người con gái đẹp, công nhận là di sản chung thủy, dịu dàng; cũng cho thấy tình yêu, niềm tự hào của văn hóa phi vật thể tác giả dành riêng cho xứ Huế và của nhân loại) sông Hương. Sông Hương khi rời khởi kinh thành Huế: Tích hợp môn GDCD + Lưu luyến ra đi giữa màu xanh giáo dục trách bếc của tre, trúc… nhiệm đối với việc + Dường như sông Hương không giữ gìn di sản văn muốn xa thành phố: đột ngột đổi hóa. dòng, rẽ ngoặt để gặp lại thành phố lần cuối. Đó là nỗi vấn vương, chút lẳng lơ kín đáo của tình yêu. + Sông Hương (như nàng Kiều) 17
- chí tình trở lại tìm gặp thành phố (như Kim Trọng) để nói lời thề trước khi về với biển cả. * Tiểu kết: Với lối viết kí lịch lãm, tài hoa, mê đắm, kết hợp giữa tả và kể cùng những lời GV gợi mở để giáo bình luận, nhà văn đã tô đậm vẻ dục nếp sống văn đẹp của sông Hương hòa lẫn vào minh, thanh lịch. thiên nhiên khi ở đầu nguồn, ở đồng bằng và đặc biệt gắn bó với thành phố Huế. 2. Vẻ đẹp sông Trong mối quan hệ nghiêm Tích hợp với Lịch Hương dưới góc độ trang này, sông Hương mang vẻ sử: Lịch sử lớp 12 lịch sử và văn hóa: đẹp của một bản hùng ca ghi Bài 16: Phong trào a. Vẻ đẹp sông dấu những thế kỉ vinh quang: giải phóng dân tộc và Hương trong mối Thời vua Hùng là dòng song Tổng khởi nghĩa Cách biên thùy xa xôi của đất nước. mạng tháng Tám quan hệ với lịch sử Thời Nguyễn Trãi (TK XV): (19391945); Bài 22: dân tộc: “Nó được ghi là Linh Giang” Hai miền đất nước Những chi tiết nào cho (dòng sông thiêng). trực tiếp chiến đấu thấy tác giả miêu tả Thời Nguyễn Huệ (TK XVIII), chống đế quốc Mĩ. sông Hương gắn với nó vẻ vang soi bóng kinh thành những sự kiện lịch sử? Phú Xuân. TK XIX, nó đọng lại đến bầm da, tím máu: “nó sống hết lịch sử bi tráng của thế kỉ XIX với máu của những cuộc khởi nghĩa”. Thời đại của Cách mạng tháng Tám ghi dấu bao chiến công rung chuyển. Nó chứng kiến cuộc nổi dậy tổng tiến công tết Mậu Thân 1968. Sông Hương – chứng nhân của lịch sử, gắn liền với lịch sử 18
- của Huế, của dân tộc, là bản hùng ca tấu lên bao chiến công. b. Vẻ đẹp sông * Sông Hương Dòng chảy của Tích hợp với âm Hương được khám âm nhạc. nhạc phá dưới góc độ văn Tác giả gắn sông Hương với hóa âm nhạc cổ điển Huế. ? Vẻ đẹp sông Hương Tác giả tưởng tượng: “trong được khám phá dưới một khoang thuyền nào đó, giữa góc độ văn hóa như thế tiếng nước rơi bán âm của nào? những mái chèo khuya”. Phải có độ nhạy cảm và hiểu biết về âm nhạc của xứ Huế, tác giả mới có sự liên tưởng này. Với ngòi bút tài hoa cộng với sự rung cảm mạnh mẽ, nhà văn liên tưởng tới Nguyễn Du và tiếng đàn của Thúy Kiều. * Sông Hương Dòng chảy ? Vẻ đẹp của sông của thi ca: GV đọc cho HS nghe Hương được khám phá Tác giả cho rằng có một dòng bài thơ Tiếng hát như thế nào? Những thi ca về sông Hương. Đó là dòng sông Hương của Tố đặc sắc và nét riêng thơ không lặp lại mình: Hữu. trong cách viết của tác + “Dòng sông trắng lá cây giả? xanh” (Chơi xuânTản Đà) + Trường giang như kiếm lập thanh thiên (Dòng sông như kiếm dựng trời xanh) rất hùng tráng (Cao Bá Quát). + Đó là hình ảnh xứ Huế trong nỗi quan hoài vạn cổ của Bà huyện Thanh Quan trong bài Chiều hôm nhớ nhà + Là sức mạnh phục sinh trong thơ Tố Hữu trong Tiếng hát sông Hương. + Là con sông tình tứ trong thơ 19
- Thu Bồn: “Con sông dùng dằng, con sông không chảy Sông chảy vào lòng nên Huế rất sâu” * Tiểu kết: Hình tượng sông Hương được cảm nhận từ nhiều góc độ làm nên vẻ đẹp đa dạng, phong phú của dòng sông. 3. Ý nghĩa “Ai đã đặt “Dòng sông ai đã đặt tên ? GV cho HS xem clip tên cho dòng sông ?” Để người đi nhớ Huế không về huyền thoại dòng ? Em hãy kể lại huyền quên?” sông Hương. thoại về cách lí giải Kết thúc bài kí bằng cách lí nguốn gốc tên của giải về cái tên của dòng sông – dòng sông Hương? sông thơm. Bài kí mở đầu bằng một câu hỏi đầy trăn trở “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” tạo trí tò mò gây hứng thú cho người đọc và những dòng cuối của tác phẩm, tác giả đưa ra câu trả lời độc đáo: “Có một huyền thoại kể lại rằng… nấu nước của trăm loại hoa đổ xuống dòng sông…” 4. Những đặc sắc về Liên tưởng, so sánh độc đáo: nghệ thuật + Dòng sông như cô gái Digan ? Bài bút kí có những phóng khoáng và man dại, như đặc sắc nghệ thuật người mẹ phù sa… nào? Những biện pháp + Chiếc cầu trắng nhìn từ xa mà nghệ thuật chính tác ví với mảnh trăng non. giả đã sử dụng trong + Đường cong như một cánh bút kí này? cung khiến dòng sông mềm mại, như một tiếng vâng không nói ra của tình yêu. + So sánh sông Hương với các dòng sông khác như sông Xen, sông Đanuýp, sông Nêva… Những biện pháp nhân hóa, ẩn 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải bài toán tím số phức có môđun lớn nhất, nhỏ nhất
17 p | 261 | 35
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp rèn luyện kĩ năng sử dụng Atlat và thực hành biểu đồ Địa lí lớp 12
26 p | 159 | 15
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp giảng dạy ngôn ngữ lập trình C++ cho đội tuyển học sinh giỏi Tin học THPT
22 p | 31 | 14
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 43 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp thử và đặc biệt hóa trong giải toán trắc nghiệm
32 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp giảng dạy chương Este và Lipit thuộc chương trình Hóa học 12 cơ bản
20 p | 36 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khai thác và sáng tạo các bài toán mới từ khái niệm và bài tập cơ bản
20 p | 123 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp giải một số dạng bài tập về di truyền liên kết với giới tính
27 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 cơ bản phân dạng và nắm được phương pháp giải bài tập phần giao thoa ánh sáng
23 p | 36 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp giải một số dạng bài tập di truyền phần quy luật hoán vị gen - Sinh học 12 cơ bản
24 p | 18 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp giải bài tập di truyền phả hệ
27 p | 12 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại và cách giải bài toán tìm giới hạn hàm số trong chương trình Toán lớp 11 THPT
27 p | 53 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 36 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện kỹ năng giải toán bằng phương pháp lượng giác hóa
39 p | 19 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp dạy giúp học sinh nhớ kiến thức ngữ pháp để làm tốt bài tập
24 p | 29 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp dạy câu so sánh trong tiếng Hán hiện đại
29 p | 5 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giúp học sinh giải tốt các bài toán phương trình, bất phương trình mũ và lôgarit có chứa tham số
37 p | 43 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn