intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp dạy học tích hợp văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông? của Hoàng Phủ Ngọc Tường

Chia sẻ: Caphesua | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:27

38
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm giúp học sinh đến được với giá trị đích thực của tác phẩm. Thiết kế của tôi nhằm khắc phục khó khăn và phát huy thuận lợi, hướng đến mục đích phát triển tri thức, bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm và rèn luyện kỹ năng tích hợp liên môn trong bút kí “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” cho học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp dạy học tích hợp văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông? của Hoàng Phủ Ngọc Tường

  1. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT TRIỆU THÁI =====***===== BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH HỢP VĂN BẢN “AI ĐàĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG?”  CỦA HOÀNG PHỦ NGỌC TƯỜNG. Tác giả sáng kiến: TRẦN THỊ THÚY NGUYỆT Mã sáng kiến: 15.51.03 1
  2. Lập Thạch, Năm 2019 BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN I. LỜI GIỚI THIỆU 1. Lí do chọn đề tài    Đổi mới phương pháp giáo dục, khắc phục lối truyền thụ một chiều,   rèn luyện tư  duy sáng tạo và tích cực để  học sinh chủ  động nắm bắt kiến   thức được coi là nhiệm vụ trọng tâm của công tác giáo dục. Muốn thực hiện  được nhiệm vụ này, trước hết, mỗi giáo viên phải tạo được hứng thú cho học  sinh, để  các em say mê, sau đó là tự  giác học tập. Những năm gần đây, dạy   học theo hướng tích hợp kiến thức liên môn được đề cập và vận dụng nhiều,   đem lại hiệu quả  cho việc giảng dạy, trong đó có việc giảng dạy môn Ngữ  văn. Qua tìm hiểu, nghiên cứu, tôi thấy cách dạy này có nhiều ưu điểm, phát  huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Nhưng không phải ở  tác phẩm nào, bài học nào cũng đạt được thành công. Đặc biệt đối với thể  loại bút kí trong chương trình sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập 1, Nhà xuất bản   (NXB) Giáo Dục là những tác phẩm đòi hỏi người đọc phải có sự  suy ngẫm,   phải nhập tâm vào dòng tâm tư  của nhà văn, lưu tâm đến loại thể  nhưng   nhiều giáo viên hiện nay dạy tùy bút giống như dạy truyện ngắn nghĩa là vẫn  có tính chất truyện nên hiệu quả  giảng dạy không cao. Việc giảng dạy như  vậy đã làm mất đi sức hấp dẫn riêng của thể văn này. Việc giảng dạy tích hợp trong bài “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” của  Hoàng Phủ  Ngọc Tường trong chương trình Ngữ  văn lớp 12 không phủ  định  việc dạy các tri thức, kỹ năng riêng của từng phân môn (Đọc văn, Tiếng Việt,  Làm văn) đồng thời đó còn là sự  tích hợp liên môn giữa Ngữ văn và các môn  học khác như Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân, Tin học, Âm nhạc … để đạt  tới mục tiêu chung của bài học. a. Cơ sở lý luận Việc vận dụng kiến thức liên môn với môn Lịch sử, Địa lí, Giáo dục  công dân, và ứng dụng công nghệ thông tin làm cho hiệu quả của bài học Ai  đã đặt tên cho dòng sông? được nâng cao, giúp cho học sinh học bài với niềm   say mê, hứng thú.  b. Cơ sở thực tiễn 2
  3.  Mặc dù phương pháp dạy học tích hợp đã được triển khai vào trường  học từ  nhiều năm nay. Sở  giáo dục và đào tạo Vĩnh Phúc cũng đã có nhiều   cuộc thi soạn giảng tích hợp liên môn dành cho giáo viên. Nhưng có một thực   tế là trong các nhà trường phương pháp tích hợp chưa thực sự  phổ  biến dẫn  đến hiệu quả  thấp. Thực trạng giảng dạy văn bản   Ai đã đặt tên cho dòng   sông? cũng gặp một số khó khăn nhất định: b1. Về thể loại và phong cách tác giả ­ Thể loại bút kí Bút kí không có sự hấp dẫn của cốt truyện như ở tác phẩm truyện hoặc   kịch, không ngắn và dễ  đọc như  thơ; sự  hấp dẫn của bút kí thuộc về  nội  dung tri thức phong phú và nghệ thuật trần thuật giàu cảm xúc của nhà văn. Ở  thể bút kí đòi hỏi người đọc phải kiên trì, tập trung và nhập tâm cùng dòng tâm  tư của nhà văn. Nội dung hiện thực trong bút kí thường tản mạn, hòa lẫn với mạch xúc  cảm của người viết nên đòi hỏi khả  năng tổng hợp của học sinh. Mặt khác,   bút kí có lối diễn đạt tinh tế, thiên nhiều về những cảm nhận trực giác nên nó   đòi hỏi ở người đọc sự nhạy cảm tinh tế, khả năng liên tưởng, tưởng tượng   phong phú. ­ Phong cách tác giả Hoàng Phủ  Ngọc Tường có một giọng văn say nồng chất men Huế,  một tình yêu thắm thiết dành cho lịch sử, văn hóa, thiên nhiên và con người xứ  Huế thì việc giảng dạy tác phẩm bút kí của ông cũng gặp không ít gian nan,   thử thách. Để truyền tải được vẻ đẹp cổ kính, trầm mặc, lãng mạn bay bổng  mà nhà văn Hoàng Phủ  Ngọc Tường đã dày công xây cất  ấy đến một cách   giản dị và thấm thía với đối tượng tiếp nhận là học sinh trung học phổ thông  là điều không đơn giản; sự sâu lắng trong những rung cảm và bề  dày của sự  trải nghiệm không dễ  để  học sinh có thể  cảm nhận và hiểu được một cách   đầy đủ. b2. Về phương pháp giảng dạy Thiết kế  và giảng dạy tác phẩm văn học, đặc biệt là tác phẩm thuộc  thể loại tùy bút, thể loại được coi là tương đối khó xác định ranh giới giữa tự  sự  và trữ  tình thì việc lựa chọn phương pháp dạy học tích hợp sao cho hiệu   quả  vẫn được xem như  một vấn đề  khó khăn. Việc tìm kiếm và áp dụng  phương pháp dạy học phù hợp với đặc trưng thể loại tùy bút, phong cách tác   giả và phát huy tối đa năng lực tư duy sáng tạo, chủ động của học sinh là một  điều trăn trở lớn đối với các thầy cô giáo. 3
  4. Là một giáo viên dạy môn Ngữ văn ở trường THPT, tôi luôn trăn trở với  câu hỏi:  Phải làm thế  nào để  học sinh phải hiểu rõ ràng, cụ  thể  những giá trị  nội dung, nghệ thuật, tư tưởng của một tác phẩm văn học nói chung và bút kí  “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” nói riêng?  Phải tích hợp như  thế  nào cho phù hợp, đặc biệt đối với những tác  phẩm tùy bút mà ở đó học sinh vừa phải hiểu được nội dung, nghệ thuật vừa   phải nắm được quan điểm của người viết.  Tôi đã thử nhiều giải pháp, mỗi giải pháp đem lại thành công nhất định.   Vì thế  qua mỗi lần thử  nghiệm, tôi đã tự  điều chỉnh và tự  hoàn thiện dần  phương pháp dạy học. Tôi nhận thấy sử  dụng phương pháp tích hợp kiến   thức của các môn mà học sinh đã và đang được học như môn Lịch sử, Địa lí,  môn GDCD, phân môn Làm văn, Tiếng Việt… vào trong bài giảng đã đạt  hiệu quả nhất định.  Chính vì những lý do trên nên tôi đã chọn đề tài Phương pháp dạy học   tích hợp văn bản “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” của Hoàng Phủ  Ngọc   Tường để nghiên cứu và thực hiện, hy vọng sẽ  giúp học sinh đến được với  giá trị đích thực của tác phẩm. Thiết kế của tôi nhằm khắc phục khó khăn và  phát huy thuận lợi, hướng đến mục đích phát triển tri thức, bồi dưỡng tâm  hồn, tình cảm và rèn luyện kỹ năng tích hợp liên môn trong bút kí “Ai đã đặt   tên cho dòng sông?” cho học sinh. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu: ­ Bài Ai đã đặt tên cho dòng sông? của Hoàng Phủ  Ngọc Tường  (Ngữ văn 12, tập 1) ­ Học sinh lớp 12A2, 12A3, 12A6 trường THPT Triệu Thái. b. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu:  ­ Phạm vi: Trường THPT Triệu Thái. ­ Kế  hoạch nghiên cứu: 4 năm (Từ  tháng 9 năm 2014 đến hết   tháng 12 năm 2018). 3. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu tài liệu. Phương pháp phân tích ­ tổng hợp. Phương pháp so sánh.   Phương pháp đọc ­ hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.    Phương pháp quan sát thực nghiệm.   Phương pháp hệ thống, thảo luận nhóm. 4
  5. ̉ ưc cho HS nghe băng, xem băng hinh v   Tô ch ́ ̀ ề dòng sông Hương của xứ  Huế qua bài hát Dòng sông ai đã đặt tên?  II.  Tên sáng kiến:  PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH HỢP VĂN BẢN  “AI   ĐÃ   ĐẶT   TÊN   CHO   DÒNG   SÔNG?”  CỦA   HOÀNG   PHỦ   NGỌC  TƯỜNG. III. Tác giả sáng kiến: ­ Họ và tên: Trần Thị Thúy Nguyệt. ­ Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Triệu Thái. ­ Số điện thoại: 0984 937 135. Email:trantthuynguyet.gvtrieuthai@vinhphuc.edu.vn IV. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:   ­ Sáng kiến được áp dụng trong lĩnh vực giảng dạy bộ  môn Ngữ  văn   trong  nhà trường THPT nói chung và trong văn bản “Ai đã đặt tên cho dòng sông?”  của Hoàng Phủ Ngọc Tường nói riêng. V. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:  ­ Sáng kiến được áp dụng lần đầu tiên vào học kì I năm học 2014 ­ 2015 VI. Mô tả bản chất của sáng kiến: 1. Về nội dung lí luận của sáng kiến:  1.1. Khái niệm Theo từ  điển Tiếng Việt: “Tích hợp là sự  kết hợp những hoạt động,   chương trình hoặc các thành phần khác nhau thành một khối chức năng. Tích   hợp có nghĩa là sự thống nhất, sự hòa hợp, sự kết hợp”.             Theo từ  điển Giáo dục học: “Tích hợp là hành động liên kết các đối   tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh   vực khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học”.          Trong tiếng Anh, tích hợp được viết là “integration” một từ  gốc Latin  (integer) có nghĩa là “whole” hay “toàn bộ, toàn thể”. Có nghĩa là sự phối hợp  các hoạt động khác nhau, các thành phần khác nhau của một hệ thống để bảo   đảm sự hài hòa chức năng và mục tiêu hoạt động của hệ thống ấy. Đưa tư  tưởng sư  phạm tích hợp vào trong quá trình dạy học là cần   thiết. Dạy học tích hợp là một xu hướng của lí luận dạy học và được nhiều   nước trên thế giới thực hiện. 1.2. Quan điểm vận dụng tích hợp vào dạy học Ngữ văn ở trường THPT  5
  6. Việc vận dụng quan điểm tích hợp vào dạy học Ngữ  văn  ở  trường  THPT  chẳng những dựa trên cơ  sở  các mối liên hệ  về  lí luận và thực tiễn   được đề cập trong các phân môn Văn học, Tiếng Việt, Làm văn cũng như các   bộ  phận tri thức khác như  hiểu biết lịch sử  xã hội, văn hoá nghệ  thuật... mà  còn xuất phát từ  đòi hỏi thực tế là cần phải khắc phục, xoá bỏ  lối dạy học   theo kiểu khép kín, tách biệt thế giới nhà trường và thế giới cuộc sống, cô lập  giữa những kiến thức và kĩ năng vốn có liên hệ, bổ  sung cho nhau, tách rời  kiến thức với các tình huống có ý nghĩa, những tình huống cụ  thể mà HS sẽ  gặp sau này. Nói khác đi, đó là lối dạy học khép kín “trong nội bộ phân môn”,  biệt lập các bộ  phận Văn học, Tiếng Việt và Làm văn vốn có quan hệ  gần   gũi về  bản chất, nội dung và kĩ năng cũng như  mục tiêu, đủ  cho phép phối  hợp, liên kết nhằm tạo ra những đóng góp bổ sung cho nhau cả về lí luận và  thực tiễn, đem lại kết quả  tổng hợp và vững chắc trong việc giải quyết   những tình huống tích hợp hoặc những vấn đề thuộc từng phân môn. 1.3. Dạy học tích hợp liên môn trong dạy học tác phẩm bút kí  Việc dạy học tích hợp liên môn trong dạy học tác phẩm bút kí không  chỉ chú trọng nội dung kiến thức tích hợp mà cần thiết phải xây dựng một hệ  thống việc làm, thao tác tương  ứng nhằm tổ  chức, dẫn dắt HS từng bước   thực hiện để  chiếm lĩnh đối tượng học tập, nội dung môn học, đồng thời  hình thành và phát triển năng lực, kĩ năng tích hợp, tránh áp đặt một cách làm  duy nhất. Giờ học Ngữ văn theo quan điểm tích hợp phải là một giờ học hoạt   động phức hợp đòi hỏi sự  tích hợp các kĩ năng, năng lực liên môn để  giải  quyết nội dung tích hợp, chứ  không phải sự  tác động các hoạt động, kĩ năng  riêng rẽ lên một nội dung riêng rẽ thuộc nội bộ phân môn. Tích hợp kiến thức Địa lý, Lịch sử, Giáo dục công dân, Tiếng Việt,  Làm văn, kĩ năng sống… trong dạy học tác phẩm bút kí thực sự  đã khơi dậy  cho học sinh niềm đam mê, ham hiểu biết đối với tác phẩm bút kí.  1.4. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề 1.4.1. Điều kiện để thực hiện  ­ Chuẩn bị của GV  + Để xây dựng bài giảng theo hướng tích hợp kiến thức liên môn, giáo  viên cần: Xác định đúng nội dung kiến thức nào trong bài cần tích hợp, tích  hợp với kiến thức thuộc môn học hay lĩnh vực nào, tích hợp  ở  mức độ  nào;   chọn hình thức tích hợp: giáo viên diễn giảng bằng lời, cung cấp trên giáo cụ  trực quan hay đưa ra nhiệm vụ học sinh thu thập, tìm hiểu ở nhà trước hoặc  sau bài học. 6
  7. + Xây dựng thiết kế  bài giảng: phải bám sát kiến thức bài học, mục  tiêu,  thời  lượng  dành  cho  mỗi   đơn  vị  kiến  thức  trong  bài   học   để   đưa  ra   phương pháp và cách tổ  chức dạy học phù hợp; cần đa dạng hóa các hình  thức luyện tập sáng tạo để  phát huy khả  năng liên tưởng, tưởng tượng của   HS; dự kiến được các tình huống phát sinh trước hoạt động tích hợp liên môn. + Chuẩn bị phương tiện dạy học SGK, SGV, Chuẩn kiến th ức kĩ năng,  bài soạn, phiếu học tập, hệ  thống câu hỏi kiểm tra, đánh giá và các tiêu chí   kiểm tra, đánh giá xếp loại HS. + Chuẩn bị điều kiện học tập của học sinh.            ­ Chuẩn bị của học sinh:  + Ôn tập bài cũ, chuẩn bị bài mới. + Chuẩn bị thái độ, tâm thế học tập.  1.4.2. Vận dụng các kiến thức liên môn 1.4.2.1. GV sử dụng tài liệu lịch sử  GV cần tìm hiểu những kiến thức lịch sử  trong SGK lịch sử hay tài liệu   tham khảo môn Lịch sử  để  có những kiến thức chính xác, chặt chẽ. Sử  dụng  phương pháp này, học sinh sẽ tiếp cận kiến thức Văn học qua tư liệu lịch sử, đặt  tác giả, tác phẩm vào môi trường ra đời của nó để học sinh đánh giá được những  đóng góp cũng như hạn chế của tác giả về nội dung tư tưởng hay nghệ thuật thể  hiện. Trong các bài học  ở  sách giáo khoa, các nhà biên soạn đã có phần tiểu   dẫn trình bày về tác giả, hoàn cảnh ra đời tác phẩm để giáo viên khai thác tuy  nhiên vẫn cần có sự tham khảo thêm sử liệu để làm rõ yếu tố thời đại. Chẳng hạn tìm hiểu phần Vẻ  đẹp sông Hương  ở  góc độ  lịch sử, GV  tích hợp kiến thức lịch sử. Thế  kỉ  XV, trong “Dư  địa chí” của Nguyễn Trãi,  sông Hương được ghi là “linh giang”.  Thế  kỉ  XVIII, nó vẻ  vang soi bóng kinh thành Phú Xuân, gắn liền với  tên tuổi của người anh hùng Nguyễn Huệ. Nó đọng lại đến bầm da, tím máu “nó sống hết lịch sử bi tráng của thế kỉ  XIX”. Nó đi vào th ời đ ạ i c ủ a Cách m ạ ng tháng Tám b ằ ng nh ữ ng chi ến  công rung chuy ển. Thời chống Mỹ: nó chứng kiến cuộc nổi dậy tổng tiến công tết Mậu  Thân 1968.  7
  8.  (Lịch sử lớp 12­ Bài 16: Phong trào giải phóng dân tộc và Tổng khởi nghĩa  Cách  mạng tháng Tám  (1939­1945);  Bài  22:  Hai miền  đất nước trực tiếp  chiến đấu chống đế quốc Mĩ) 1.4.2.2. GV sử dụng tài liệu địa lý  Về  địa lý, Huế  trong tổng thể  là một đô thị  cổ  nằm suốt dọc hai bờ  sông có nhiều biền bãi, nhiều cồn đảo và những nhánh sông đào mang nước  sông Hương tỏa đi khắp đô thị. Về đến thành phố, dòng sông Hương càng trở  nên mềm mại, gợi cảm và đa cảm hơn. Dòng chảy hiền hòa, chậm rãi và yên  tĩnh như mặt nước hồ. Diện mạo vô cùng xinh đẹp, lộng lẫy. Với những hiểu biết về  vị  trí địa lí, HS xác định vị  trí của xứ  Huế  và  dòng sông Hương trên bản đồ của Việt Nam; giúp các em hiểu thêm được địa  hình và đặc điểm sông ngòi của nước Việt Nam. GV tích hợp kiến thức địa lí sử dụng bản đồ sông Hương để nhận biết  địa hình của dòng sông một cách cụ thể.  ­ Việc học các bài học Địa lí giúp các em hiểu địa hình Việt Nam, các   dòng sông chảy từ  tây sang đông, hầu hết  ở  thượng nguồn đều là vùng núi  cao, nhiều vực thẳm, rừng già khiến cho nước chảy xiết dữ dội.  ­ Học sinh hiểu thêm về  đặc điểm sông ngòi miền nhiệt đới  ẩm gió   mùa.  Ở  nước ta mạng lưới sông ngòi dày đặc, nước lên theo mùa, các con   sông thường nhiều nước, nhiều phù sa bồi đắp cho bờ bãi ven sông.  (Địa lí lớp 12­ Bài 6 tiết 1 “Đất nước nhiều đồi núi”; Bài 9,10: Thiên  nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa)   1.4.2.3. Sử dụng tư liệu về các tác phẩm nghệ thuật Hội họa, kiến trúc, sân khấu, điêu khắc, ca nhạc, phim ảnh…là kết quả  sáng tạo của xã hội loài người. Một hình  ảnh nghệ  thuật giúp người học sử  dụng trí tưởng tượng của mình tập trung vào những điểm quan trọng. Giáo viên bổ  sung hình  ảnh tư  liệu thuộc các lĩnh vực nói trên vào bài   giảng để học sinh có vốn văn hóa rộng khi tiếp nhận. Bản thân văn học có mối quan hệ mật thiết với các loại hình nghệ  thuật   khác. Học sinh tiếp nhận kiến thức văn học qua tranh ảnh đồ dùng trực quan kết  hợp với bài viết sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo sẽ nhớ lâu và hứng thú  hơn. Để việc khai thác nguồn tư liệu này có hiệu quả, phát huy tính tích cực  của học sinh, giáo viên cần nghiên cứu kỹ mục tiêu và nội dung của từng tư  liệu trong bài học tư liệu thuyết minh hình ảnh. 8
  9. Ngày nay, với sự  hỗ trợ  của công nghệ  thông tin, giáo viên trình chiếu  kênh hình sẽ có ưu thế hơn vì học sinh được trực quan với hình ảnh rõ, kích  thước lớn, màu sắc sinh động và ấn tượng hơn. Ví dụ  như  khi vào bài, GV cho HS nghe một đoạn trong bài hát  Dòng  sông ai đã đặt tên của Trần Hữu Pháp để  bước đầu hình dung và cảm nhận  về xứ Huế trong một văn bản văn học. Khi dạy phần Vẻ đẹp sông Hương ở góc nhìn văn hóa, GV cho HS nghe   và xem đoạn video về  nhã nhạc cung đình Huế ­ di sản phi vật thể của nhân  loại và là một trong những tài sản vô giá của dân tộc ta.  1.4.2.4. Sử dụng tài liệu các lĩnh vực văn hóa khác: Việc vận dụng kiến thức  liên môn của Giáo dục công dân, giáo dục kĩ năng sống, kiến thức dân tộc học  góp phần làm sáng rõ khi lí giải các khái niệm hay tư tưởng tác phẩm.  GV tích hợp bồi dưỡng lòng yêu quê hương đất nước: Sông Hương của  Hoàng Phủ  Ngọc Tường không chỉ  mang vẻ  đẹp trời phú mà còn ánh lên vẻ  đẹp của con người, những tài nữ  đánh đàn, những người dân Châu Hóa lái  thuyền xuôi ngược, những người con anh dũng đã hi sinh, những  Nguyễn Du,  những  Bà huyện Thanh Quan, những  Tố  Hữu... đã viết thơ  trên dòng chảy  long lanh in bóng mây trời. 1.4.3. Cách tích hợp liên môn trong nội dung dạy học văn bản bút kí  * Để thực hiện tốt bài dạy của mình, tôi đã thực hiện các bước sau:  Bước 1: Đọc kỹ tác phẩm. Bước 2: Nắm vững kiến thức cần đạt. Bước 3: Tìm hiểu kiến thức có liên quan ở trong SGK, sách tham khảo,  mạng internet… của các môn HS đã và đang học để liên hệ tích hợp. Bước 4: Lựa chọn, sắp xếp ý để soạn giáo án. * Để giúp học sinh nắm được văn bản bút kí, GV cần hướng dẫn học sinh tìm   hiểu những nội dung sau: ­ Nội dung 1: Tìm hiểu vị trí của văn bản được trích học. ­ Nội dung 2: Tìm hiểu giá trị nội dung của văn bản. ­ Nội dung 3: Tìm hiểu giá trị tư tưởng của văn bản. ­ Nội dung 4: Tìm hiểu giá trị nghệ thuật đặc sắc của văn bản. ­ Nội dung 5: Tìm hiểu ý nghĩa nhan đề của văn bản. 1.4.3.1. Hướng dẫn HS tìm hiểu vị trí của văn bản ­ Tìm hiểu vài nét về tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường. ­ Tìm hiểu về tác phẩm và vị trí của đoạn trích. 9
  10. Để hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung này, GV cần tìm hiểu những kiến  thức về  nhà văn xứ  Huế  Hoàng Phủ  Ngọc Tường, phong cách viết văn tài  hoa, uyên bác, giàu chất trí tuệ và trữ tình. Đặc trưng của thể loại bút kí. 1.4.3.2. Hướng dẫn HS khám phá nội dung tác phẩm qua hệ  thống các luận   điểm tư tưởng của văn bản. Để làm được phần này, GV cần chú trọng vào các câu hỏi sau để  khai  thác và chuẩn bị kiến thức: ­ Văn bản có mấy luận điểm. ­ Luận điểm đó được triển khai bằng các lí lẽ, dẫn chứng nào? Nhận   xét cách sử dụng lí lẽ, dẫn chứng của tác giả? ­ Qua hệ thống tư tưởng luận điểm đó, văn bản hướng tới vấn đề (chủ đề)   gì? Khi dạy văn bản này, GV xây dựng những luận điểm sau: Luận điểm 1. Vẻ đẹp của sông Hương qua cảnh sắc thiên nhiên. ­ Vẻ đẹp của sông Hương ở thượng nguồn. ­ Vẻ đẹp của sông Hương ở đồng bằng và ngoại vi thành phố. ­ Vẻ đẹp của sông Hương khi chảy trong lòng thành phố Huế. Luận điểm 2: Vẻ  đẹp sông Hương được khám phá dưới góc độ  lịch sử  và   văn hóa. ­ Vẻ đẹp sông Hương trong mối quan hệ với lịch sử dân tộc. ­ Vẻ đẹp sông Hương được khám phá dưới góc độ văn hóa. Từ hai luận điểm trên rút ra ý nghĩa nhan đề “Ai đã đăt tên cho dòng sông?” 1.4.3.3. Hướng dẫn HS khám phá giá trị nghệ thuật của tác phẩm  GV phải gợi ý căn cứ  vào những lý thuyết môn Làm văn, Tiếng Việt   để  HS phát hiện các thao tác lập luận và các biện pháp nghệ  thuật để  tăng   tính truyền cảm, thuyết phục của bài kí, phần nào hiểu được phong cách của  tác giả. Khi dạy văn bản này cần chú ý đến người trần thuật là chủ thể trữ tình  trong văn bản; chú ý đến điểm nhìn trần thuật  ở  nhiều góc độ  khác nhau;   phải chú ý đến giọng điệu của văn bản kí... 1.4.3.4. Cấu trúc giáo án tích hợp Tiết 49: Đọc văn AI ĐàĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG? (Trích)                                                                   ­ Hoàng Phủ Ngọc Tường A. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức:  10
  11. 1.1. Môn Ngữ văn ­  Hiểu được tình yêu, niềm tự hào tha thiết, sâu lắng của tác giả dành  cho dòng sông quê hương, cho xứ Huế thân yêu và cũng là cho đất nước. ­  Nhận biết được đặc trưng của thể loại bút kí và nghệ thuật viết bút   kí trong bài. 1.2. Môn Lịch sử   Học sinh hiểu thêm những kiến thức về  lịch sử, đó là những sự  kiện   gắn liền với dòng sông Hương như ở Huế.  1.3. Môn Địa lí  ­ Sử  dụng bản đồ  sông Hương để  nhận biết địa hình của dòng sông  một cách cụ thể. Việc học các bài học Địa lí giúp các em hiểu địa hình Việt   Nam, về đặc điểm sông ngòi miền nhiệt đới ẩm gió mùa.  1.4. Môn Giáo dục công dân ­ Bồi dưỡng lòng yêu quê hương, đất nước, trách nhiệm xây dựng và  bảo vệ  tổ  quốc; tự  hào về  truyền thống tốt đẹp của dân tộc; có ý thức học   tập, rèn luyện để  góp phần vào sự  nghiệp xây dựng và bảo vệ  quê hương,  đất nước. ­ Trân trọng, gìn giữ những danh lam thắng cảnh, những giá trị văn hóa   tinh thần của dân tộc. Giáo dục các em ý thức trách nhiệm bảo vệ môi trường.  1.5. Môn Âm nhạc  ­ Ngợi ca cảnh đẹp của non sông đất nước. ­ Bồi dưỡng lòng yêu quê hương, đất nước, trách nhiệm xây dựng và  bảo vệ Tổ quốc.  2. Kĩ năng 2.1. Môn Ngữ văn   ­  Đọc diễn cảm thể loại bút kí. ­  Phân tích văn bản bút kí theo đặc trưng thể loại.  2.2. Môn Lịch sử  ­ Rèn kĩ năng xem xét các sự kiện lịch sử trong mối quan hệ với thiên nhiên. 2.3. Môn Địa lí   ­ Kĩ năng thu thập thông tin, xem bản đồ, xây dựng kiến thức tổng   hợp... 2.4. Môn Giáo dục công dân  ­ Kĩ năng sống, kĩ năng ứng xử, xử lí tình huống. 2.5. Môn Âm nhạc 11
  12.  ­ Kỹ năng biểu diễn, cảm thụ một tác phẩm âm nhạc trữ tình. 3. Thái độ  Từ  bài học về  vẻ  đẹp dòng sông Hương nói riêng và thiên nhiên đất  nước nói chung, bồi dưỡng cho các em niềm tự hào về  quê hương đất nước   và ý thức trân trọng, gìn giữ, bảo vệ  danh lam thắng cảnh và bảo vệ  môi   trường... 4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển  ­ Năng lực thu thập thông tin liên quan đến kí hiện đại Việt Nam. ­ Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm kí hiện đại Việt Nam. ­ Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về kí văn học. ­ Năng lực hợp tác khi trao  đổi, thảo luận về  thành tựu, hạn chế,  những đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm kí văn học . ­ Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các thể loại tuỳ  bút  ­ bút  kí ­ hồi kí ­ Năng lực tạo lập văn bản nghị luận. B. Phương tiện dạy học         ­ Giáo viên:              + Nghiên cứu SGK, SGV, thiết kế bài dạy, sách chuẩn kiến thức kỹ  năng và các tài liệu tham khảo khác liên quan đến bài học.             + Soạn giáo án, đồ dùng dạy học, hình ảnh về dòng sông Hương và xứ  Huế, bản đồ sông Hương...         ­ Học sinh:               + Đọc SGK, soạn bài theo các câu hỏi trong SGK.             + Chuẩn bị đồ dùng học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên.             + Sưu tầm tài liệu về lịch sử, địa lí, âm nhạc... C. Cách thức tiến hành ­ Phân tích, tổng hợp. ­ Quan sát trực quan. ­ Đọc văn bản theo đặc trưng thể loại kí. ­ Đàm thoại, thảo luận nhóm.   ­ Cho học sinh xem hình ảnh, video về dòng sông Hương, xứ Huế... D. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học        1.Ổn định tổ chức Lớp Ngày dạy Học sinh vắng 12A2 12A3 12A6  2. Bài mới 12
  13. Nếu con sông Đà trữ tình và hung bạo gắn liền với ngòi bút tài hoa uyên   bác của nhà văn Nguyễn Tuân, thì dòng sông Hương êm đềm của xứ  Huế  mộng mơ lại hết sức sinh động dưới ngòi bút giàu chất trí tuệ và tài hoa của  Hoàng Phủ  Ngọc Tường. Hai nhà văn, hai dòng sông nhưng cùng chung một  nỗi niềm yêu tha thiết cảnh săc thiên nhiên gắn liền với lịch sử dân tộc. Ở bài   học trước, chúng ta đã được tìm hiểu dòng sông Đà qua những trang viết độc  đáo của Nguyễn Tuân, hôm nay, ta cùng nhau đi khám phá những vẻ  đẹp kì   thú của dòng Hương Giang qua trích đoạn  “Ai đã đặt tên cho dòng sông?”  của Hoàng Phủ Ngọc Tường. Hoạt động dạy Nội dung cần đạt Nội dung tích hợp I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả ?   Em   hãy   trình   bày  ­   Hoàng   Phủ   Ngọc   Tường   sinh  những   chính   về   cuộc  năm 1937 tại Huế.  đời   và   SNVH   của   nhà  ­   Là   một   trí   thức   yêu   nước   có  văn HPNT? vốn hiểu biết sâu rộng trên nhiều  lĩnh vực. ­   Là   một   trong   những   nhà   văn  chuyên viết về bút kí. ­ Nét đặc sắc trong sáng tác của  ông   là   ở   sự   kết   hợp   nhuần  nhuyễn giữa chất trí tuệ  và tính  trữ  tình, giữa nghị  luận sắc bén  với   suy   tư   đa   chiều   được   tổng  hợp từ  vốn kiến thức phong phú  về triết học, văn hóa, lịch sử, địa  lí…   Tất   cả   được   thể   hiện   qua  lối hành văn hướng nội, súc tích,  mê đắm và tài hoa. ­ Các tác phẩm chính: Rất nhiều   ánh   lửa  (1979),  Hoa   trái   quanh  tôi (1995), Ai đã đặt tên cho dòng   sông?  (1986),  Ngọn   núi   ảo   ảnh  (1999)… Đặc biệt là những trang  viết về Huế.  2. Tác phẩm Ai đã đặt   tên cho dòng sông? ­   Tiêu   đề:   Đây   là   một   tiêu   đề  13
  14. ? Nêu những hiểu biết   giàu chất thơ. của   em   về   tác   phẩm   ­ Thể loại: Tùy bút. này? ­ Đề tài: Viết về sông Hương và  xứ Huế. ­   Giá   trị   nội   dung:   Miêu   tả   vẻ  đẹp   của   sông   Hương   từ   nhiều  góc độ  như  thiên nhiên, văn hóa,  lịch sử và nghệ thuật. ­   Giá   trị   nghệ   thuật:   Tiêu   biểu  phong cách sáng tác kí của Hoàng  Phủ Ngọc Tường. 3. Vị trí đoạn trích ­ Tác phẩm gồm ba phần, đoạn  ?   Xác   định   vị   trí,   bố  trích trong SGK thuộc phần một  cục của đoạn trích? của tác phẩm. ­ Bố cục: a. Hình tượng sông Hương được  Hoàng   Phủ   Ngọc   Tường   khám  phá ở ba góc độ: + Sông Hương ở góc độ địa lí. + Sông Hương ở góc độ văn hóa. + Sông   Hương   gắn   liền   với  những sự kiện lịch sử. II.   Đọc   ­   hiểu   văn  bản (Chia   lớp   ra   làm   4  nhóm, tương  ứng với 4  tổ,   tìm   hiểu  Vẻ   đẹp  của   sông   Hương   qua  cảnh sắc thiên nhiên: *   Tổ   1:   Vẻ   đẹp   của  sông   Hương   nơi  thượng nguồn. *   Tổ   2:   Vẻ   đẹp   của  sông   Hương   ở   vùng  đồng bằng và ngoại vi  thành phố *   Tổ   3:   Vẻ   đẹp   của  14
  15. sông Hương trong lòng  thành phố Huế. *   Tổ   4:   Vẻ   đẹp   của  sông Hương khi rời xa  thành phố Huế.) 1.  Vẻ   đẹp   của   sông   Hương qua cảnh sắc   thiên nhiên a.     Vẻ   đẹp   của   sông   ­ Sông Hương nhìn từ  cội nguồn  Tích   hợp   với   môn  Hương   ở   thượng   là dòng chảy có mối quan hệ sâu  Địa lí 12: Bài 6 tiết 1  nguồn sắc với dãy Trường Sơn, tựa như  “Đất nước nhiều đồi  ?  Ở   thượng   nguồn,  “một  bản   trường   ca   của   rừng   núi”;  Bài   9,10:   Thiên  sông   Hương   được   tác  già”  với   nhiều   tiết   tấu   hùng  nhiên   nhiệt   đới   ẩm  giả   diễn   tả   như   thế  tráng, dữ dội: gió mùa.  nào?   Để   làm   nổi   bật     + Con sông vừa “rầm rộ  giữa   HS quan sát bản đồ  được   vẻ   đẹp   ấy   nhà  bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua   Việt   Nam   và   thủy  văn đã sử  dụng những  những   ghềnh   thác,   cuộn   xoáy   hình   ảnh,   chi   tiết,  trình sông Hương. như  cơn lốc vào những đáy vực   những   liên   tưởng   và  bí ẩn”. thủ   pháp   nghệ   thuật    +  Sông   Hương   lại  vừa   “dịu   nào? Nét riêng trong lối  dàng   và   say   đắm   giữa   những   viết kí của tác giả? dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa   đỗ quyên rừng”.   + Như  một  cô gái Digan phóng  khoáng và man dại với “một bản   lĩnh gan dạ, một tâm hồn tự  do   và trong sáng”. +   Trở   thành  người   mẹ   phù   sa   của vùng văn hóa xứ sở.    Ngôn   ngữ   tạo   hình,   gợi   tả  chính   xác   đặc   điểm   của   sông  Hương ở thượng lưu với vẻ đẹp  vừa   hùng   vĩ,   man   dại,   vừa   trữ  tình say đắm lòng người.   nhà văn đã sử dụng biện pháp  nhân hóa, khéo léo so sánh sông  15
  16. Hương   như   một   sinh   thể   sống  động. *  Tiểu kết: sông Hương  ở  đầu  nguồn   có   một   sức   sống   mãnh  liệt,   hoang   dại   nhưng   cũng   rất  dịu dàng và say đắm.  b.     Vẻ   đẹp   của   sông   ­   Sông   Hương   được   nhìn   trong    Tích hợp Địa lí: chỉ  Hương  ở   đồng bằng   mối quan hệ với kinh thành Huế: trên   bản   đồ   thủy  và ngoại vi thành phố +   Sông   Hương   trở   thành   người  trình sông Hương. Sông   Hương   ở   đồng  tình dịu dàng và thủy chung của  bằng được miêu tả như  cố đô. thế   nào?   Nêu   dẫn  +   Đó   là   một   dòng   chảy   sống  chứng minh họa? động   qua   những   địa   danh   khác  nhau của xứ Huế: * Giữa cánh đồng Châu Hóa đầy  hoa   dại,   sông   Hương   là  cô   gái   đẹp ngủ mơ màng. *   Khi   ra   khỏi   vùng   núi,   sông  Hương như  nàng tiên được đánh  thức,  bừng lên sức trẻ  và niềm  khao   khát   của   tuổi   thanh   xuân  trong   sự  chuyển   dòng   liên   tục,   khi  vòng đột ngột,  khi uốn mình   theo   những   đường   cong   thật   mềm,   và   khi  vẽ   một   hình   cung   thật tròn, … * Màu sắc thay đổi:  sớm xanh, trưa vàng, chiều tím. * Sông Hương có vẻ  đẹp  trầm   mặc  khi qua bao  lăng tẩm,  đền  đài, rồi nó bừng sáng, tươi tắn và  GV   tích   hợp   kiến  trẻ   trung   khi   gặp  tiếng   chuông   thức   văn   hóa,   giáo  chùa Thiên Mụ ngân nga… dục công dân về  giữ  ­> Bằng bút pháp kể  và tả  được  gìn   di   sản   văn   hóa:  kết hợp nhuần nhuyễn và tài hoa,  lăng tẩm, đền đài… nghệ  thuật nhân hóa, so sánh tác  giả  miêu tả  vẻ  đẹp sông Hương  như triết lí, như cổ thi.  16
  17. c.  Vẻ   đẹp   sông   ­   Như   đã   tìm   thấy   chính   mình  GV   tiếp   tục   hướng  Hương khi chảy trong   trong   lòng   thành   phố   thân   yêu,  dẫn cho HS xem trên  lòng thành phố Huế sông   Hương  vui   tươi   hẳn   lên   bản   đồ   đoạn   sông  ?   Khi   chảy   vào   thành  giữa  những   biền  bãi   xanh  biếc   Hương   chảy   trong  phố  Huế, Sông Hương  của vùng ngoại ô Kim Long.  lòng thành phố Huế. có   nét   khác   biệt   gì?  + Nhà văn như  thổi linh hồn vào  (Tích hợp Địa lí) Phát   hiện   của   tác   giả  cảnh vật: dòng sông mềm hẳn đi  về   nét   riêng,   độc   đáo  như  một tiếng vâng không nói ra  của dòng sông cho thấy  của tình yêu. những   điều   gì   trong  + Sông Hương chỉ  thuộc về  một  tình   cảm   của   tác   giả  thành phố  duy nhất  cũng  (giống  với   xứ   Huế   và   dòng  như sông Xen của Pa­ri, sông Đa­ sông? nuýp của Bu­đa­pét…), điệu slow  tình cảm dành riêng cho Huế.  +   Sông   Hương   trở   thành   người  tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya,…  GV   tích   hợp   kiến  toàn   bộ   nền   âm   nhạc   cổ   điển  thức   văn   hóa,   đời  Huế đã được sinh thành trên mặt  sống cho HS xem clip  nước của dòng sông này… ca   Huế,   nhã   nhạc  ­> Bằng lối hành văn lịch lãm, tài  cung   đình   Huế  hoa,   tác   giả   cho   thấy   sông  (được   UNESSCO  Hương như  người con gái  đẹp,  công nhận là di sản  chung   thủy,   dịu   dàng;   cũng   cho  thấy tình yêu, niềm tự  hào của  văn hóa phi vật thể  tác giả dành riêng cho xứ Huế và  của nhân loại) sông Hương. ­ Sông Hương khi rời khởi kinh  thành Huế: Tích hợp môn GDCD   + Lưu luyến ra đi giữa màu xanh  giáo   dục   trách  bếc của tre, trúc… nhiệm   đối   với   việc  + Dường như sông Hương không  giữ   gìn   di   sản   văn  muốn xa thành phố: đột ngột đổi   hóa. dòng, rẽ  ngoặt  để  gặp lại thành  phố   lần   cuối.   Đó   là  nỗi   vấn   vương, chút lẳng lơ  kín đáo của   tình yêu. + Sông Hương (như  nàng Kiều)  17
  18. chí tình trở lại tìm gặp thành phố  (như  Kim Trọng) để  nói lời thề  trước khi về với biển cả. * Tiểu kết:  Với lối viết kí lịch  lãm,   tài   hoa,   mê   đắm,   kết   hợp  giữa   tả   và   kể   cùng   những   lời  GV  gợi  mở   để  giáo  bình luận, nhà văn đã tô đậm vẻ  dục   nếp   sống   văn  đẹp của sông Hương hòa lẫn vào  minh, thanh lịch. thiên nhiên khi  ở   đầu nguồn,  ở  đồng   bằng   và   đặc   biệt   gắn   bó  với thành phố Huế. 2.   Vẻ   đẹp   sông   ­   Trong   mối   quan   hệ   nghiêm  Tích   hợp   với   Lịch  Hương   dưới   góc   độ   trang này, sông Hương mang vẻ  sử:  Lịch   sử   lớp   12­  lịch sử và văn hóa: đẹp   của   một   bản   hùng   ca   ghi  Bài   16:  Phong   trào  a.   Vẻ   đẹp   sông   dấu những thế kỉ vinh quang: giải phóng dân tộc và  Hương   trong   mối   ­  Thời   vua   Hùng   là   dòng   song  Tổng khởi nghĩa Cách  biên thùy xa xôi của đất nước. mạng   tháng   Tám  quan   hệ   với   lịch   sử   ­   Thời   Nguyễn   Trãi   (TK   XV):  (1939­1945);  Bài   22:  dân tộc: “Nó   được   ghi   là   Linh   Giang”  Hai   miền   đất   nước  Những chi tiết nào cho  (dòng sông thiêng). trực   tiếp   chiến   đấu  thấy   tác   giả   miêu   tả  ­ Thời Nguyễn Huệ  (TK XVIII),  chống đế quốc Mĩ. sông   Hương   gắn   với  nó  vẻ  vang soi bóng kinh thành  những sự kiện lịch sử? Phú Xuân.  ­ TK XIX, nó đọng lại đến bầm  da, tím máu: “nó sống hết lịch sử   bi tráng của thế  kỉ  XIX với máu   của những cuộc khởi nghĩa”. ­ Thời đại của Cách mạng tháng  Tám ghi dấu bao chiến công rung  chuyển. ­   Nó   chứng   kiến   cuộc   nổi   dậy  tổng   tiến   công   tết   Mậu   Thân  1968.    Sông   Hương   –   chứng   nhân  của lịch sử, gắn liền với lịch sử  18
  19. của   Huế,   của   dân   tộc,   là   bản  hùng ca tấu lên bao chiến công.  b.   Vẻ   đẹp   sông   * Sông Hương  ­ Dòng chảy của  Tích   hợp   với   âm  Hương   được   khám   âm nhạc.  nhạc phá   dưới   góc   độ   văn   ­   Tác   giả   gắn   sông   Hương   với  hóa âm nhạc cổ điển Huế.  ? Vẻ  đẹp sông Hương  ­   Tác   giả   tưởng   tượng:  “trong   được   khám   phá   dưới  một khoang thuyền nào đó, giữa   góc độ văn hóa như thế  tiếng   nước   rơi   bán   âm   của   nào? những mái chèo khuya”.  Phải có độ nhạy cảm và hiểu  biết về âm nhạc của xứ Huế, tác  giả mới có sự liên tưởng này. ­ Với ngòi bút tài hoa cộng với  sự  rung cảm mạnh mẽ, nhà văn  liên   tưởng   tới   Nguyễn   Du   và  tiếng đàn của Thúy Kiều.          * Sông Hương­ Dòng chảy  ?   Vẻ   đẹp   của   sông  của thi ca: GV đọc cho HS nghe  Hương được khám phá  ­ Tác giả  cho rằng có một dòng  bài   thơ  Tiếng   hát   như   thế   nào?   Những  thi ca về sông Hương. Đó là dòng  sông Hương  của Tố  đặc   sắc   và   nét   riêng  thơ không lặp lại mình: Hữu. trong cách viết của tác        +   “Dòng   sông   trắng­   lá   cây   giả? xanh”                       (Chơi xuân­Tản Đà)     + Trường giang như kiếm lập   thanh thiên (Dòng sông như kiếm   dựng trời xanh) rất hùng tráng                             (Cao Bá Quát).    + Đó là hình ảnh xứ Huế trong   nỗi   quan   hoài   vạn   cổ   của   Bà  huyện   Thanh   Quan   trong   bài  Chiều hôm nhớ nhà    + Là sức mạnh phục sinh trong  thơ Tố Hữu trong Tiếng hát sông   Hương.    + Là con sông tình tứ trong thơ  19
  20. Thu Bồn: “Con sông  dùng dằng,   con sông không chảy        Sông chảy vào lòng nên Huế   rất sâu” *   Tiểu   kết:  Hình   tượng   sông  Hương được cảm nhận từ nhiều  góc độ  làm nên vẻ  đẹp đa dạng,  phong phú của dòng sông.  3.  Ý nghĩa “Ai đã đặt   “Dòng sông ai đã đặt tên ? GV cho HS xem clip  tên cho dòng sông ?”     Để   người   đi   nhớ   Huế   không   về huyền thoại dòng  ? Em hãy kể  lại huyền  quên?” sông Hương. thoại   về   cách   lí   giải    ­   Kết   thúc   bài   kí   bằng   cách   lí  nguốn   gốc   tên   của  giải về  cái tên của dòng sông –  dòng sông Hương? sông thơm.  ­  Bài  kí  mở   đầu  bằng  một  câu  hỏi đầy trăn trở  “Ai đã  đặt tên   cho   dòng   sông?”  tạo   trí   tò   mò  gây hứng thú cho người đọc và  những dòng cuối của tác phẩm,  tác   giả   đưa   ra   câu   trả   lời   độc  đáo: “Có một huyền thoại kể lại   rằng… nấu nước của trăm loại   hoa đổ xuống dòng sông…” 4. Những đặc sắc về   ­ Liên tưởng, so sánh độc đáo:  nghệ thuật +   Dòng   sông   như   cô   gái   Digan  ?   Bài   bút   kí   có   những  phóng   khoáng   và   man   dại,   như  đặc   sắc   nghệ   thuật  người mẹ phù sa… nào? Những biện pháp  + Chiếc cầu trắng nhìn từ  xa mà  nghệ   thuật   chính   tác  ví với mảnh trăng non. giả   đã   sử   dụng   trong  +   Đường   cong   như   một   cánh  bút kí này? cung khiến dòng sông mềm mại,  như  một tiếng vâng không nói ra  của tình yêu. +   So   sánh   sông   Hương   với   các  dòng   sông   khác   như   sông   Xen,  sông Đanuýp, sông Nêva… ­ Những biện pháp nhân hóa,  ẩn  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2