intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp theo hướng xã hội hóa ở trường trung học phổ thông Nguyễn Viết Xuân tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn hiện nay

Chia sẻ: Caphesua | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:57

20
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất các biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp theo hướng xã hội hóa tại trường THPT Nguyễn Viết Xuân tỉnh Vĩnh Phúc, góp phần nâng cao chất lượng GD toàn diện của nhà trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp theo hướng xã hội hóa ở trường trung học phổ thông Nguyễn Viết Xuân tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn hiện nay

  1. BÁO CÁO KẾT QUẢ 1
  2. 2
  3. BÁO CÁO KẾT QUẢ  NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu  Nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu các hoạt động của giáo viên chủ  nhiệm lớp, các phương pháp công tác của GVCN lớp như  Hà Nhật Thăng   [51], Nguyễn Dục Quang, Nguyễn Thị Kỷ, Lê Thanh Sử [41] . Nguyễn Thanh  Bình, Vũ Thị Sơn, Lục Thị Nga, Nguyễn Thị Hằng [3], [4] đã nghiên cứu về  công tác chủ  nhiệm lớp, nội dung công tác chủ  nhiệm lớp  ở  trường THPT   hiện nay từ góc nhìn của chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học.  Vấn đề xã hội hóa và xã hội hóa giáo dục đã được nhiều nhà khoa học  quan tâm và đề  cập đến như  Lê Khanh [29], Phạm Minh Hạc [14], [16], Vũ  Ngọc Hải [17], Lương Thị Việt Hà [18], [19], [20], [21], [22], Phạm Thị Thu   Hương [27], [28], Lê Văn Ngọ [37], Trần Hữu Trù [58], Đàm Thị Thanh Thủy  [55], Phạm Văn Thanh [49], Võ Tấn Quang [43], Võ Thế Quân [44].  Các nhà   giáo dục đã xem xét cơ  sở  lí luận và thực tiễn của xã hội hóa giáo dục, đề  cập 2 mặt tác động của xã hội hóa giáo dục như tác động của nhà trường đến  xã hội và tác động của xã hội đến nhà trường. Họ cũng nhấn mạnh xã hội hóa  giáo dục không phải là thương mại hóa giáo dục. Các nhà giáo dục đã trình  bày cách thức xã hội hóa giáo dục ở các bậc học từ mầm non, tiểu học, trung   học cơ sở và trung học phổ thông, ở quốc tế (Phạm Thị Thu Hương [27]) và  ở Việt Nam (Phạm Thị Thu Hương [28]). Một số công trình nghiên cứu đã quan tâm đến vai trò của cán bộ quản   lí trong xã hội hóa giáo dục (Nguyễn Xuân Thanh [48]). Nhiều công trình   nghiên cứu như luận án, luận văn thạc sĩ đã xem xét các vấn đề quản lí xã hội  hóa giáo dục ở các bậc học như quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ  lên lớp  theo hướng xã hội hóa  ở  trường trung học phổ  thông (Nguyễn Duy Bảo [1],   Vũ Thị  Loan [33], Phạm Thị  Lệ  Nhân [38], Lương Thị  Việt Hà [21], Trần  Châu Hoàn [24], Phạm Minh Hùng  [26], Dương Hồng Sơn [45], Đỗ  Trọng  3
  4. Thế  [53], Lưu Thị Phong Thu [54], Trần Thanh Tùng [59]),   ở  trường THCS  (Nguyễn Thị Thái [46], Phạm Bích Thủy [56]), ở trường tiểu học (Hoàng Thị  Phương Lan [32]),  ở bậc mầm non (Nguyễn Thị Thu Hằng [23]).  Tuy nhiên,  chưa có công trình nghiên cứu nào đề  cập đến vấn đề  quản lý công tác chủ  nhiệm lớp theo hướng xã hội hóa  ở  trường trung học phổ  thông. Vì vậy tôi  thấy việc nghiên cứu và thực hiện sáng kiến kinh nghiệm này là việc làm cần  thiết và có ý nghĩa trong giai đoạn hiện nay. 2. Tên sáng kiến: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp theo hướng xã hội hóa  ở  trường trung học phổ  thông Nguyễn Viết Xuân tỉnh Vĩnh Phúc giai  đoạn hiện nay.  3. Tác giả sáng kiến: ­ Họ và tên: Lương Ngọc Việt ­ Địa chỉ  tác giả  sáng kiến: Trường THPT Nguyễn Viết Xuân – Huyện  Vĩnh Tường ­ Tỉnh Vĩnh Phúc. ­ Số điện thoại: 0915166640       E_mail: vietngoc.toan@gmail.com 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Lương Ngọc Việt 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Quản lý  6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Từ tháng 08/2019  đến tháng 01/2020.  7. Mô tả bản chất của sáng kiến: ­ Về nội dung của sáng kiến:  DANH MỤC VIẾT TẮT CB­GV­HS  : Cán bộ, giáo viên và học sinh.  CNH, HĐH CBQL : Công nghiệp hoá, hiện đại hoá CSVC : Cơ sở vật chất CMHS : Cha mẹ học sinh GDĐĐ : Giáo dục đạo đức GD­ĐT : Giáo dục và Đào tạo gggggg 4
  5. GVBM : Giáo viên bộ môn GVCN : Giáo viên chủ nhiệm HĐGD : Hoạt động giáo dục LLGD : Lực lượng giáo dục LLXH : Lực lượng xã hội NT­GĐ­XH : Nhà trường, gia đình và xã hội PHHS : Phụ huynh học sinh QLGD : Quản lý giáo dục THCS ; Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông TĐKT : Thi đua khen thưởng XHH : Xã hội hóa XHHGD : Xã hội hóa giáo dục O PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chủ  trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm đẩy mạnh sự  nghiệp   giáo dục và đào tạo (GD­ĐT), coi GD­ĐT là quốc sách hàng đầu; là một   trong những giải pháp chiến lược chủ yếu để  thực hiện mục tiêu phát triển  giáo dục, đáp  ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) đất  nước trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế hiện nay ­ đó là xã hội hóa  giáo dục (XHHGD). Nghị  quyết số  05/2005/NQ­CP của Chính phủ  nêu rõ:  “Huy động nguồn lực của các ngành, các cấp, các tổ chức kinh tế ­ xã hội và   cá nhân để phát triển GD­ĐT. Tăng cường quan hệ của nhà trường, gia đình   và xã hội (NT­GĐ­XH); huy động trí tuệ, nguồn lực của toàn ngành, toàn xã  hội vào việc đổi mới nội dung, chương trình, thực hiện giáo dục toàn diện.   Ban hành cơ  chế  chính sách cụ  thể, khuyến khích và quy định trách nhiệm  các ngành, địa phương, các tổ  chức kinh tế  ­ xã hội và người sử  dụng lao   động tham gia xây dựng trường, hỗ trợ kinh phí cho người học, thu hút nhân  5
  6. lực đã được đào tạo và giám sát các hoạt động giáo dục (HĐGD)”[35]. Nghị  quyết Đại hội Đảng khoá XI có ghi: “Huy động toàn xã hội làm giáo dục,  động viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân  dưới sự  quản lý của Nhà nước”; đồng thời “Hoàn thiện cơ  chế  chính sách   XHHGD, đào tạo trên cả ba phương diện: động viên các nguồn lực trong xã   hội; phát huy vai trò giám sát của cộng đồng; khuyến khích các hoạt động  khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập,…” [34] cho thấy: để thực  hiện   tốt   chủ   trương   XHHGD,   cán   bộ   quản   lý   (CBQL)   nói   riêng   và   nhà  trường nói chung cần phát huy vai trò chủ  đạo trong quản lý và huy động,  khuyến khích, tạo mọi điều kiện để  các tổ  chức, cá nhân và toàn xã hội  không chỉ tham gia đầu tư về tài chính mà còn tham gia về nhiều mặt để xây  dựng và phát triển sự  nghiệp GD­ĐT nhằm nâng cao chất lượng giáo dục  toàn diện. Đặc biệt, Nghị quyết số 29­NQ/TW, ngày 4­11­2013, của Hội nghị  lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn  diện giáo dục và đào tạo, đáp  ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa  trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập  quốc tế” đã xác định rõ các quan điểm, mục tiêu phát triển giáo dục và đào   tạo trong thời gian tới; các giải pháp nâng cao hiệu quả  đầu tư  phát triển   giáo dục và đào tạo; định hướng các mục tiêu, đối tượng cần ưu tiên đầu tư  từ nguồn ngân sách nhà nước và đổi mới chính sách, cơ chế tài chính để huy  động sự tham gia đóng góp của xã hội vào phát triển giáo dục và đào tạo, góp  phần hoàn thành mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Bên cạnh chức năng dạy học, người giáo viên còn đảm nhận chức  năng giáo dục học sinh thông qua công tác chủ  nhiệm lớp. GVCN thay mặt  Hiệu trưởng quản lý  một  lớp  nhằm  thực hiện các  mục  tiêu giáo dục, góp  phần nâng cao chất lượng hoạt động của một lớp. Để  hoạt động này mang  lại hiệu quả cao, cần có sự  quản lý công tác chủ nhiệm  của CBQL mà trực  tiếp  là  của  Hiệu  trưởng và  hướng tới có sự  tham gia tích cực của các lực  6
  7. lượng xã hội (LLXH). Từ đó có thể thấy, khi công tác chủ nhiệm được thực  hiện theo hướng XHH thì công tác quản lý cũng  cần có những giải pháp phù   hợp, theo kịp yêu cầu của sự thay đổi theo hướng XHH. Trong  thời   gian  qua,  công  tác   chủ  nhiệm  tại  các   trường  THPT  nói  chung và của trường THPT Nguyễn Viết Xuân ­ Tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng  cũng đã được quan tâm; song việc quản lý công tác chủ nhiệm lớp còn mang   tính hình thức, chưa có sự đổi mới.  Do ảnh hưởng của tâm lý “ưu tiên” công  tác chuyên môn nên vẫn còn một số trường THPT chưa chú trọng nhiều đến   việc quản lý công tác chủ nhiệm; hoặc nếu có, việc quản lý nhà trường vẫn   còn thiên về tư duy “hành chính”. Nhiều CBQL nhà trường chưa thấy hết vai  trò của mình trong huy động, phối hợp các LLXH cùng tham gia thực hiện   đổi mới quản lý công tác chủ nhiệm lớp  ở trường THPT. Hơn nữa, chưa có  công trình nghiên cứu nào đề  cập đến vấn đề  quản lý công tác chủ  nhiệm  lớp theo hướng xã hội hóa ở trường trung học phổ thông. Xuất phát từ tính cấp thiết nêu trên, việc nghiên cứu đề  tài  “Quản lý   công tác chủ nhiệm lớp theo hướng xã hội hóa ở trường trung học phổ thông   Nguyễn Viết Xuân tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn hiện nay” là cần thiết và thực sự  có ý nghĩa trong giai đoạn hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu  Đề xuất các biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp theo hướng xã   hội hóa tại trường THPT Nguyễn Viết Xuân tỉnh Vĩnh Phúc, góp phần nâng  cao chất lượng GD toàn diện của nhà trường. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Nghiên cứu cơ  sở  lý luận về  quản lý công tác chủ  nhiệm lớp theo   hướng XHH ở trường THPT. 3.2 Đánh giá thực trạng công tác chủ  nhiệm lớp theo hướng XHH tại  trường THPT Nguyễn Viết Xuân tỉnh Vĩnh Phúc. 7
  8. 3.3 Đề  xuất một số  biện pháp quản lý  công tác chủ  nhiệm lớp theo  hướng XHH  ở  trường THPT Nguyễn Viết Xuân tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn  hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Các quan hệ quản lý trong công tác chủ nhiệm lớp theo hướng xã hội  hóa tại ở trường THPT Nguyễn Viết Xuân.  4.2 Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng và đề  xuất biện pháp quản lý công tác chủ  nhiệm lớp theo hướng xã hội hóa tại trường THPT Nguyễn Viết Xuân tỉnh   Vĩnh Phúc. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận Thu thập và đọc các tài liệu lý luận, các văn bản pháp quy, các công  trình nghiên cứu khoa học về QLGD, quản lý công tác chủ nhiệm lớp, xã hội  hóa và xã hội hóa giáo dục. Từ  đó phân tích và tổng hợp các vấn đề  lý luận   liên quan đến luận văn. Phân tích và tổng hợp các quan niệm về  QLGD, quản lý công tác chủ  nhiệm lớp; công tác quản lý của CBQL đối với hoạt động chủ  nhiệm lớp  ở  trường THPT; công tác chủ nhiệm lớp của giáo viên. 5.2 Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn ­ Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động chủ  nhiệm lớp của các  GVCN và công tác quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động chủ nhiệm lớp  của giáo viên. 8
  9. ­ Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn các nhà QLGD, giáo  viên, học sinh, CMHS và các LLXH khác có liên quan về  nội dung khảo sát,   đối chứng và thực nghiệm. ­ Nghiên cứu sản phẩm: Phân tích những sáng kiến về công tác chủ  nhiệm và kế hoạch công tác chủ nhiệm của một số giáo viên. 6. Giả thuyết khoa học Nếu các biện pháp quản lí có tác động tích cực đến nhận thức của cán  bộ  quản lý, giáo viên chủ  nhiệm về  vai trò của các lực lượng xã hội trong   công tác chủ  nhiệm lớp, xây dựng cơ  chế  phối hợp hoạt động phù hợp giữa  nhà trường và các lực lượng xã hội, đến sự trao đổi thông tin giữa các bên thì  sẽ nâng cao hiệu quả quản lí công tác chủ nhiệm lớp theo hướng xã hội hóa. PHẦN II: NỘI DUNG CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP THEO  HƯỚNG XàHỘI HÓA Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề Nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu các hoạt động của giáo viên chủ  nhiệm lớp, các phương pháp công tác của GVCN lớp, biện pháp quản lý công   tác chủ  nhiệm lớp, công tác XHH giáo dục, quản lý HĐNGLL theo hướng   XHH. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề quản   lý công tác chủ  nhiệm lớp theo hướng xã hội hóa  ở  trường trung học phổ  thông. 9
  10. 1.2. Các khái niệm công cụ 1.2.1. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường           1.2.1.1 Quản lý: Trong mọi công việc, để thực hiện nhiệm vụ, triển  khai công việc theo kế  hoạch đề  ra thì không thể  không nói tới vai trò của  Quản lý.  Quản lý được thể hiện ở các quan điểm khác nhau : ­ Theo Trần Kiểm “Quản lý là những tác động của chủ  thể  quản lý  trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử  dụng, điều chỉnh, điều phối các  nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức với hiệu quả cao   nhất” [30]. ­ Theo Hà Thế  Ngữ  và  Đặng Vũ Hoạt coi “QL là một quá trình định  hướng, quá trình có mục tiêu, QL một hệ thống nhằm đạt được những mục  tiêu nhất định”[37]. Chúng tôi tán thành quan niệm của  Đặng Thành Hưng:  Quản lý là một  dạng lao động đặc biệt nhằm gây  ảnh hưởng, điều khiển, phối hợp lao động  của người khác hoặc của nhiều người khác trong cùng tổ chức hoặc cùng công  việc nhằm thay đổi hành vi và ý thức của họ, định hướng và tăng hiệu quả lao  động của họ, để đạt mục tiêu của tổ chức hoặc lợi ích của công việc cùng sự  thỏa mãn của những người tham gia  [25]. Theo cách hiểu này, bản chất của  quản lý là gây ảnh hưởng chứ không trực tiếp sản xuất hay tạo ra sản phẩm, có   mục tiêu và lợi ích là cái chung chứ không nhằm mục tiêu và lợi ích của riêng cá   nhân nào, có tính hệ thống chứ không phải quá trình hay hành động đơn lẻ. Quản lý có 4 chức năng cơ bản, đó là:  + Chức năng kế  hoạch: Là quá trình xác định mục tiêu phát triển giáo  dục và quyết định những biện pháp tốt nhất để  thực hiện những mục tiêu  đó. Đây là chức năng đầu tiên trong một chu trình quản lý.  10
  11. + Chức năng tổ chức: Là quá trình hình thành bộ máy cấu trúc các quan   hệ  giữa các thành viên, giữa các bộ  phận trong một tổ  chức nhằm làm cho  họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ  chức.  + Chức năng chỉ  đạo: Chức năng chỉ  đạo bao hàm việc liên kết, tác  động ảnh hưởng, liên hệ tới hành vi, thái độ của người khác và động viên họ  hoàn thành mọi nhiệm vụ  để  đạt mục tiêu của tổ  chức với chất lượng cao   nhất.  + Chức năng kiểm tra, đánh giá: Là một chức năng quản lý thông qua   đó các thành viên, tổ  chức theo dõi giám sát, đánh giá các thành quả  hoạt  động và tiến hành các hoạt động sửa chữa, uốn nắn điều chỉnh cần thiết;   đồng thời tổng kết rút kinh nghiệm, đánh giá kết quả  trong phạm vi hoạt   động của mình nhằm đảm bảo cho các hoạt động đạt tới các mục tiêu.  Các chức năng quản lý đều có mối quan hệ  hữu cơ  với nhau, chức   năng này là tiền đề của chức năng kia, chúng đan xen và hỗ trợ thúc đẩy lẫn   nhau trong quá trình thực hiện.  1.2.1.2.  Quản lý giáo dục Nói đến sự tiến bộ và phát triển của bất kỳ một quốc gia nào người ta   không thể  không nhắc tới nền giáo dục của quốc gia đó. Một nền giáo dục  tốt chắc chắn việc QLGD phải tốt, phải khoa học. Do đó Giáo dục là một bộ  phận quan trọng và cũng vì vậy mà QLGD là một bộ  phận không thể  thiếu   trong hệ thống quản lý. Theo Trần Kiểm, QLGD có thể  chia hai cấp độ  là vĩ mô và vi mô.  QLGD  ở cấp vĩ mô là quản lý nền giáo dục hoặc hệ thống giáo dục; ở cấp   vi mô – là QLGD tại các cơ sở giáo dục, các trường học [30].  Khi xem xét bản chất của QLGD, chúng tôi đồng ý với quan niệm của   Đặng Thành Hưng: Quản lý giáo dục là dạng lao động xã hội đặc biệt trong  11
  12. lĩnh vực giáo dục nhằm gây ảnh hưởng, điều khiển hệ thống giáo dục và các  thành tố của nó, định hướng và phối hợp lao động của những người tham gia   công tác giáo dục để đạt được mục tiêu giáo dục và mục tiêu phát triển giáo  dục, dựa trên thể chế giáo dục và các nguồn lực giáo dục [25]. 1.2.1.3  Quản lý nhà trường Theo Phạm Minh Hạc:”Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo   dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường  vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào   tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”. “Việc quản   lý nhà trường phổ thông là quản lý hoạt động dạy và học, tức là làm sao đưa   hoạt động đó từ  trạng thái này sang trạng thái khác để  dần tiến tới mục tiêu  giáo dục” [13]. ­ Theo Trần Kiểm thì quản lý nhà trường là QLGD ở tầm vi mô trong   phạm vi một nhà trường; “là sự  tác động có định hướng, có kế  hoạch của  chủ  thể  quản lý lên tất cả  các nguồn lực có được, nhằm đảm bảo cho các  hoạt động của nhà trường tiến triển tốt, đạt được mục tiêu giáo dục mà  trọng tâm của nó là hoạt động dạy học và HĐGD” [30].  Chúng tôi đồng ý với quan niệm của Đặng Thành Hưng cho rằng quản  lý trường học là quản lý giáo dục tại cấp cơ sở, trong đó chủ  thể  quản lý là   các cấp chính quyền và chuyên môn trên trường, các nhà quản lý trong trường  do Hiệu trưởng đứng đầu, đối tượng quản lý chính là nhà trường như một tổ  chức chuyên môn­nghiệp vụ, nguồn lực quản lý là con người, cơ sở vật chất­ kĩ thuật, tài chính, đầu tư  khoa học­công nghệ  và thông tin bên trong trường   và được huy động từ  bên ngoài trường dựa vào luật, chính sách, cơ  chế  và  chuẩn hiện có"[25]. Có nhiều cấp quản lý trường học: cấp cao nhất là Bộ  GD­ĐT, nơi   quản lý nhà trường bằng các biện pháp vĩ mô; hai cấp trung gian là Sở  GD­   12
  13. ĐT ở tỉnh/thành phố và các Phòng Giáo dục ở các quận/ huyện; cấp quản lý  quan trọng trực tiếp của HĐGD trong các trường học là Ban Giám hiệu nhà  trường [6]. 1.2.2  Quản lý công tác chủ nhiệm lớp  1.2.2.1 Giáo viên chủ nhiệm:  Theo Hà Nhật Thăng [51], Nguyễn Thanh Bình [3], GVCN là người thay  mặt hiệu trưởng quản lí, giáo dục học sinh, tổ chức, hướng dẫn các hoạt  động của lớp, phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường để giáo  dục học sinh. GVCN có hai chức năng chủ yếu: vừa là nhà quản lí, vừa là nhà  giáo dục.  Trong SKKN, khái niệm GVCN được hiểu như sau: GVCN lớp là giáo  viên chịu trách nhiệm chính, thay mặt hiệu trưởng tổ chức và giám sát, kiểm  tra đánh giá các hoạt động giáo dục liên quan đến học sinh của lớp được phân  công chủ nhiệm.  1.2.2.2.  Khái niệm Quản lý Công tác chủ nhiệm lớp Quản lý công tác chủ nhiệm lớp là sự tác động của BGH lên đội ngũ các  GVCN và các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng GD toàn diện. 1.3. Công tác chủ nhiệm lớp  1.3.1. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp Theo Điều lệ trường phổ thông, ngoài những nội dung phải thực hiện  như một giáo viên, GVCN lớp còn phải thực hiện những nhiệm vụ sau: ­ Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội  dung, phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học  sinh, với hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả  lớp và của từng học sinh; ­ Thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng; 13
  14. ­ Phối hợp chặt chẽ  với gia đình học sinh, với các giáo viên bộ  môn,  Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong  việc hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh lớp   mình chủ  nhiệm và góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát  triển nhà trường;  ­ Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học; đề  nghị  khen thưởng và kỷ  luật học sinh; đề  nghị  danh sách học sinh được lên  lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ  hè, phải ở lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi sổ điểm và học bạ học sinh; ­ Báo cáo thườ ng kỳ  hoặc  đột xuất về  tình hình của lớp với Hiệu   trưở ng [6]. 1.3.2. Nội dung công tác chủ nhiệm lớp Với những nhiệm vụ  của GVCN đã nêu  ở  mục trên theo quy định tại   Điều lệ trường học, nội dung công tác chủ nhiệm như sau: ­ Lập kế hoạch cho công tác chủ nhiệm Nhằm làm tốt việc lập kế  hoạch công tác chủ  nhiệm thì người GVCN  cần nắm được các nguyên tắc, yêu cầu khi lập kế hoạch, các căn cứ dựa trên  thực tế, từ đó xác định rõ mục tiêu thực hiện và biện pháp thực hiện một cách   hợp lý và khả thi nhất để có thể đưa vào thực hiện. ­ Nắm vững đặc điểm, hoàn cảnh của học sinh lớp chủ nhiệm + Đây là việc làm mà GVCN nào cũng cần phải làm mỗi khi nhận lớp   chủ nhiệm. Nếu người GVCN nắm vững hoàn cảnh, tính cách, đặc điểm tâm  sinh lý của từng học sinh thì sẽ thuận lợi trong công tác giáo dục, sẽ xác định  rõ những đối tượng nào cần phải quan tâm và đối tượng nào cần phải quan  tâm đặc biệt để có những giải pháp trong công tác. + Từ việc làm này sẽ  giúp cho GVCN biết được những học sinh nào có  hoàn cảnh đặc biệt khó khăn để  có cách hỗ  trợ  kịp thời qua sự  giúp đỡ  của  các tập thể, cá nhân, của chính GVCN và học sinh khác trong lớp. 14
  15. ­ Lựa chọn, đào tạo và sử dụng đội ngũ cán bộ lớp + Việc chọn ra đội ngũ học sinh làm cán bộ  lớp là rất quan trọng nên   việc lựa chọn đòi hỏi GVCN phải nắm rõ khả năng, tính cách, sở trường của   học sinh qua nhiều kênh thông tin và lựa chọn một cách khách quan.  + Khi việc lựa chọn được đội ngũ cán bộ lớp tốt thì chính đội ngũ này sẽ  giúp GVCN tổ chức và giám sát các hoạt động của các học sinh trong lớp một  cách độc lập. GVCN cũng cần hướng dẫn, huấn luyện đội ngũ cán bộ  lớp   cách  quản lí và điều hành tập thể HS.  ­ Tổ chức thực hiện các nội dung, hoạt động giáo dục toàn diện: Dựa vào kế hoạch chung của nhà trường, kế hoạch công tác chủ  nhiệm  của bản thân và đặc điểm tình hình của lớp chủ nhiệm, GVCN sẽ tổ chức các   hoạt động giáo dục như: + Học tập các môn văn hóa theo quy định của Bộ GD và ĐT. + Giáo dục đạo đức, lối sống, pháp luật cho học sinh. + Các hoạt động nhằm phát triển tư  duy, trí tuệ, nhằm hình thành nhân  cách cho học sinh một cách đúng hướng. + Hoạt động ngoài giờ  lên lớp nhằm giáo dục kỹ  năng sống cho học   sinh. + Hoạt động lao động giúp học sinh coi trọng giá trị lao động và kỹ năng   lao động. + Hoạt động giáo dục hướng nghiệp giúp học sinh có hiểu biết về nghề  nghiệp và có sự lựa chọn hợp lý cho tương lai. + Hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể thao, vui chơi giải trí. ­ Phối hợp chặt chẽ các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để  giáo dục học sinh 15
  16. + GVCN là cầu nối quan trọng giữa GĐ­NT­XH, là người chủ động phối  kết hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường để  cùng tham gia quá  trình giáo dục đảm bảo sự  thống nhất trong giáo dục học sinh, tăng cường  sức mạnh đồng bộ nhằm đem lại hiệu quả trong công tác. + Các lực lượng trong nhà trường bao gồm: Ban giám hiệu nhà trường,  Công đoàn, Đoàn thanh niên (bao gồm GV và HS), Hội Liên hiệp thanh niên  Việt Nam, Hội Chữ thập đỏ, đội ngũ giáo viên bộ môn, các cán bộ phụ trách  thư viện, y tế học đường, bảo vệ,… + Các lực lượng ngoài trường bao gồm: Gia đình học sinh, Ban đại diện   Cha mẹ học sinh lớp, Ban đại diện Cha mẹ học sinh trường, chính quyền địa  phương, các đoàn thể, tổ chức xã hội, … ­ Đánh giá kết quả giáo dục toàn diện của học sinh lớp chủ nhiệm + Để  đánh giá đúng kết quả  học tập và rèn luyện của học sinh đòi hỏi  người GVCN không chỉ nắm vững các thông tư, quy định của ngành giáo dục   mà còn phải có sự  theo dõi bao quát tình hình học sinh của lớp một cách kỹ  càng, từ việc nắm bắt về học lực, hạnh kiểm cho đến việc tham gia các hoạt   động xã hội, thái độ ứng xử của học sinh đối với những người xung quanh và  gia đình. + Đánh giá kết quả giáo dục toàn diện của học sinh chính xác, công bằng   sẽ  tạo động lực cho tất cả  các học sinh đều phải cố  gắng phấn đấu, từ  đó   khích lệ sự tiến bộ của cá nhân HS cũng như của tập thể học sinh lớp. ­ Thực hiện việc làm hồ sơ chủ nhiệm theo quy định GVCN phải có đầy đủ  các hồ  sơ  theo quy định, ghi sổ  học bạ  cho học  sinh, thực hiện nghiêm chế độ báo cáo tình hình công tác chủ nhiệm theo định  kỳ, đột xuất theo yêu cầu của nhà trường. 1.4. Xã hội hóa và Xã hội hóa giáo dục 1.4.1  Khái niệm  16
  17. 1.4.1.1. Xã hội hóa Thuật ngữ "xã hội hóa" trong Kinh tế ­ Chính trị học: XHH được hiểu  là quá trình phát triển của lực lượng sản xuất từ trình độ  hợp tác giản đơn  lên trình độ  hợp tác có phân công, chuyên môn hóa cao trên phạm vi toàn xã  hội. Thuật ngữ "xã hội hóa" trong Triết học, Tâm lý học, Nhân loại học và   Xã hội học: Việc nghiên cứu XHH các cơ  cấu và quá trình xã hội, văn hóa,   kinh tế  và sinh thái tác động theo phương thức và  ở  mức độ  nào là những  điều kiện và các yếu tố  tạo nên sự  phát triển nhân cách con người; do đó,  J.A.Keller/F.Novak cho rằng: "XHH là quá trình tiếp thu và phê phán các giá  trị  chuẩn mực và khuôn mẫu hành động mà trong đó, một thành viên xã hội   tiếp nhận và/hoặc duy trì được năng lực hành động xã hội.” [58].  Theo   Nghị   quyết   90­CP   của   Chính  phủ  do   Thủ   tướng   ký   ngày  21/8/1997, xã hội hoá là xây dựng cộng đồng trách nhiệm của các tầng lớp   nhân dân đối với việc tạo lập và cải thiện môi trường kinh tế, xã hội lành  mạnh và thuận lợi cho các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá.   Xã hội hoá là mở  rộng các nguồn đầu tư, khai thác các tiềm năng về  nhân lực, vật lực và tài lực trong xã hội, phát huy và sử dụng có hiệu quả các   nguồn lực của nhân dân, tạo điều kiện cho các hoạt động giáo dục, y tế, văn  hoá phát triển nhanh hơn, có chất lượng cao hơn là chính sách lâu dài, là  phương châm thực hiện chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước, không   phải là biện pháp tạm thời, chỉ  có ý nghĩa tình thế  trước mắt do Nhà nước   thiếu kinh phí cho các hoạt động này [9]. 1.4.1.2 Xã hội hóa giáo dục ­ Theo Văn kiện Hội nghị  lần thứ  IV Ban chấp hành TW Đảng khóa  VIII: Xã hội hóa giáo dục  là huy động toàn xã hội làm GD, động viên các  tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền GD dân chủ  dưới sự  quản lí của   17
  18. nhà nước, để mọi người đều có cơ hội được học hành và phát huy khả năng   sáng tạo của mình, không phân biệt tuổi tác, trình độ và giới tính. ­ Nghị quyết 90­CP của Chính phủ do Thủ tướng ký ngày 21/8/1997  đã  xác định rõ nội hàm của XHHGD bao  gồm: + Vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của toàn xã  hội vào sự phát triển sự nghiệp phát triển  GD. + Xây dựng cộng đồng trách nhiệm của Đảng bộ, HĐND, UBND, các   cơ quan nhà nước, các đoàn thể quần chúng, các tổ chức kinh tế, các doanh  nghiệp đóng tại địa phương và của từng người dân đối với việc tạo lập và  cải thiện môi trường kinh tế ­ xã hội lành mạnh thuận lợi cho hoạt động  GD. + Mở rộng các nguồn đầu tư, khai thác các tiềm năng về nhân lực,  vật lực và tài lực trong xã hội (kể cả từ nước ngoài); phát huy và sử dụng có  hiệu quả các nguồn lực này phục vụ cho phát triển GD  [9].  Như vậy, công tác chủ nhiệm lớp theo hướng xã hội hóa được hiểu là:  a) Huy động các lực lượng xã hội đóng góp nguồn lực, tự nguyện tham   gia vào sự  nghiệp phát triển GD bằng nhiều hình thức khác nhau: xây dựng  lớp học, tham gia chăm sóc và GD cho HS tùy theo khả năng của mỗi người,   đa dạng hóa các nguồn đầu tư  cho GD như đóng góp tiền cho các hoạt động   giáo dục ngoài giờ lên lớp, cho quỹ khen thưởng học tập, hỗ trợ HS khó khăn,  sửa chữa nâng cấp cơ sở vật chất lớp học và trường học, tham gia hoạt động  giáo dục hướng nghiệp cho HS …;  b) Huy động các LLXH và cộng đồng địa phương cùng tham gia quản lí   nhà trường và quá trình GD của nhà trường với mục tiêu là hình thành và phát  triển nhân cách HS. XHHGD là để tăng cơ hội giáo dục cho mọi người, giảm   gánh nặng ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo dục và tiến tới một xã hội học  tập.  18
  19. XHHGD là một xu hướng phát triển  ở  tất cả  các nước trên thế  giới  cũng như   ở  Việt Nam. XHHGD chính  là tư  tưởng chiến lược của Đảng  và  Nhà nước Việt Nam, để  huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội tham  gia vào công tác GD và coi đây là điều kiện tiên quyết để phát triển toàn diện,   có hiệu quả      sự  nghiệp GD thế  hệ  trẻ  nói riêng và nền GD  quốc  dân nói  chung.  1.4.2. Nguyên tắc huy động LLXH tham gia hoạt động giáo dục ­ Nhà trường và GVCN giữ  vai trò chủ  đạo và chịu trách nhiệm chính   trong chỉ đạo và quản lí hoạt động XHHGD. Nhà trường và GVCN không thể  thụ  động ngồi đợi những thành viên khác tổ  chức xã hội hóa giáo dục cho  mình, bởi vì họ là người biết rõ nhất mục tiêu và chương trình hoạt động chủ  nhiệm lớp, nhu cầu và khả  năng của lớp. Nhà trường và GVCN quản lí các   hoạt động giáo dục và các hoạt động XHHGD thông qua hệ thống pháp luật,  cơ  chế chính sách và được cụ  thể  hóa thành các quy định của Nhà trường và  GVCN, tạo mọi điều kiện để  các tổ  chức xã hội, doanh nghiệp và cá nhân  tham gia hoạt động giáo dục của lớp. ­ Luôn đảm bảo lợi ích đối với mọi chủ  thể  có nghĩa vụ, trách nhiệm  thực hiện XHHGD, hay nói cách khác mang lại lợi ích thiết thực, cụ thể đối   với CMHS, hoặc các tổ chức xã hội, những cá nhân tham gia XHHGD. Lợi ích  của cả hai bên: trường lớp và bên kia gồm CMHS, tổ chức xã hội và cá nhân   đều được đảm bảo. Nếu như chỉ đảm bảo lợi ích của một bên, dù từ  bất kì  phía nào, thì liên minh trong giáo dục này sẽ nhanh chóng tan rã, việc XHHGD  sẽ kết thúc tại chỗ.  Đó chính là động lực để huy động, thu hút các lực lượng   xã hội, các tổ  chức chính trị  xã hội, các cá nhân tham gia phối hợp tổ  chức  thực hiện với các hình thức và mức độ XHHGD khác nhau. ­ Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ  của các lực lượng xã hội tham gia  vào quá trình XHHGD trong lớp, trường. Trường, lớp, các tổ chức chính trị xã  19
  20. hội, các tổ  chức quần chúng, doanh nghiệp, các cá nhân đều có chức năng  nhiệm vụ đối với sự phát triển xã hội. Vì vậy, để  khai thác phát huy, khyến  khích các LLXH tham gia vào hoạt động XHHGD thì phải phát hiện và nhằm  đúng chức năng, nhiệm vụ của từng đối tác, để mỗi tổ chức xã hội và từng cá   nhân tùy theo chức năng, nhiệm vụ và điều kiện của mình phối hợp tổ  chức   các hoạt động giáo dục, xây dựng và bảo vệ môi trường giáo dục, tổ chức các  hoạt động văn hóa nghệ thuật phục vụ công tác chủ nhiệm.  Khi sự phối hợp   phù hợp với khả năng của đối tác thì cả hai bên đều vui vẻ và tự nguyện tham  gia.  ­ Đảm bảo phát huy tính dân chủ, tự  nguyện và đồng thuận   của các  thành viên trong việc tham gia hoạt động giáo dục. Sự dân chủ, tự nguyện và  đồng thuận thể  hiện qua sự  bình đằng về  quyền lợi và nghĩa vụ  của mọi   thành viên trong xã hội đối với giáo dục. Dân chủ hóa giáo dục được thể hiện   ở chỗ  mọi HS đều được hưởng giáo dục, không bị phân biệt bởi bất kì điều   gì (như  giàu nghèo, do giới tính, do dân tộc…). Dân chủ  hóa còn thể  hiện  ở  chỗ  công khai hóa, minh bạch sự đóng góp tự  nguyện, sự  tham gia đông đảo   của mọi tầng lớp nhân dân đối với sự  nghiệp phát triển giáo dục; tạo mọi  điều kiện để  mỗi người dân tham gia ý kiến vào sự  nghiệp phát triển, đóng  góp công sức tiền của xây dựng giáo dục, đồng thời có cơ  hội được hưởng  quyền được giáo dục.  Nếu mọi sự đóng góp dù to hay nhỏ về giá trị vật chất   từ  CMHS, từ các LLXH, các cá nhân đều được công khai và trân trọng thì sẽ  động viên, khuyến khích mọi cơ hội XHHGD.   ­ Tuân thủ  theo pháp luật: XHHGD phải tuân thủ  theo qui định pháp   luật Nhà nước và các qui định cụ  thể của trường, lớp, có nghĩa là các LLXH  khi tham gia vào hoạt động giáo dục cần dựa trên cơ  sở  pháp lí để  từ  đó có  thể  triển khai và huy động nguồn lực. Sự  tuân thủ  nghiêm ngặt theo pháp lý  sẽ làm cho nền GD thực sự dân chủ và bình đẳng, đồng thời làm cho các hoạt  động GD cũng như  các LLXH tham gia GD có kỉ  cương, trật tự, chống các   20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2