intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Quản lý đổi mới hoạt động tổ chuyên môn tại trường THPT Xuân Hòa, tỉnh Vĩnh Phúc

Chia sẻ: Caphesua | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:21

33
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu đề tài "Quản lý đổi mới hoạt động tổ chuyên môn tại trường THPT Xuân Hòa, tỉnh Vĩnh Phúc", nhằm vận dụng những kiến thức đã được tập huấn vào thực tế quản lý đổi mới hoạt động tổ chuyên môn tại nhà trường để đạt hiệu quả cao nhất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Quản lý đổi mới hoạt động tổ chuyên môn tại trường THPT Xuân Hòa, tỉnh Vĩnh Phúc

  1. MỤC LỤC STT Nội dung Trang Mục lục 1. 1 Giải thích các từ ngữ viết tắt 2. 2 Lời giới thiệu 3. 3 Tên sáng kiến 4. 4 Tác giả sáng kiến 5. 4 Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến 6. 4 Lĩnh vực áp dụng sáng kiến 7. 4 Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu 8. 4 Mô tả bản chất sáng kiến 9. 4 Những thông tin cần được bảo mật 10. 16 Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến 11. 16 Đánh giá lợi ích thu được 12. 16 Danh sách những tổ chức, cá nhân đã tham gia nghiên cứu 13. 18 Tài liệu tham khảo 14. 19 1
  2. GIẢI THÍCH CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT TT Nội dung Viết tắt 1 Cao đẳng CĐ 2 Cao đẳng dạy nghề CĐDN 3 Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa CNH ­ HĐH 4 Đại học ĐH 5 Đội ngũ giáo viên ĐNGV 6 Giáo dục và đào tạo GD&ĐT 7 Giáo dục quốc phòng GDQP 8 Giáo viên GV 9 Học sinh giỏi HSG 10 Kinh tế ­ Xã hội KT ­ XH 11 Trung học phổ thông THPT 12 Trung học phổ thông quốc gia THPT QG 13 Ủy ban nhân dân UBND 2
  3. BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN  1. Lời giới thiệu Quản lý hoạt động dạy – học giữ vị trí quan trọng trong công tác quản  lý nhà trường. Quản lý hoạt động dạy học ở trường phổ thông hiện nay phải   đổi mới theo định hướng của Nghị  quyết số  88/NQ­QH13, trong  đó nhấn  mạnh:  Dân chủ  hóa, phân cấp quản lý, giao quyền tự  chủ  để  phát huy tính   chủ động, sáng tạo phù hợp thực tế của nhà trường, địa phương . Theo Điều  lệ trường học, một trong những nhiệm vụ cơ bản của tổ chuyên môn là quản  lý hoạt động dạy học, giáo dục. Một nhà trường chỉ  có thể  thay đổi, phát   triển bằng chính nội lực của mình thì động lực quan trọng để phát triển chính  là nhờ  chất lượng hoạt động của tổ  chuyên môn quyết định. Tuy nhiên, vì   nhiều lý do nên công tác này chưa được quan tâm đúng mức, chính vì vậy  hoạt động của tổ  chuyên môn không thực sự  phát huy hết sức mạnh, hoạt   động có chất lượng. Việc sinh hoạt chuyên môn là một hoạt động bắt buộc đối với mỗi giáo  viên và mỗi nhà trường theo điều lệ  trường THPT (điều 19). Theo đó, mỗi  tháng giáo viên vẫn có ít nhất hai buổi sinh hoạt chuyên môn; nếu tổ chức tốt  buổi sinh hoạt chuyên môn thì đây sẽ là cơ hội để giáo viên được bồi dưỡng   để  nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ. Tuy nhiên, việc đổi mới sinh  hoạt chuyên môn như  thế  nào có hiệu quả  là vấn đề  đang cần phải giải   quyết, tháo gỡ.  Thực hiện văn bản số  5555/BGDĐT­GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ  GD&ĐT về  việc hướng dẫn SHCM về  đổi mới phương pháp dạy học và  kiểm tra đánh giá... Theo đó, Sở Giáo dục và Đào tạo trong những năm qua đã  chỉ đạo sát sao về đổi mới, nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn Trung  học phổ thông.  3
  4. Xuất phát từ những quan điểm chỉ đạo, định hướng, chủ trương, chính  sách của Đảng và nhà nước về  đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào  tạo; để đổi mới hoạt động tổ chuyên môn trong trường THPT nhằm nâng cao  chất lượng giáo dục thì người Hiệu trưởng nhà trường phải coi hoạt động  của tổ  chuyên môn là trụ  cột, quan trọng nhất để  đổi mới nhà trường, nâng  cao chất lượng giáo dục toàn diện. Căn cứ  vào yêu cầu thực tiễn của nhà  trường, tôi lựa chọn chủ  đề  "Quản lý đổi mới hoạt động tổ  chuyên môn   tại trường THPT Xuân Hòa, tỉnh Vĩnh Phúc", nhằm vận dụng những kiến  thức đã được tập huấn vào thực tế quản lý đổi mới hoạt động tổ chuyên môn  tại nhà trường để đạt hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên, trong khuôn khổ của đề  tài (sáng kiến) và thời gian nghiên cứu có hạn nên tác giả tập trung  vào một   trong những nhiệm vụ, hoạt động của tổ chuyên môn đó là việc sinh hoạt tổ  chuyên môn.  2. Tên sáng kiến "Quản lý đổi mới hoạt động tổ chuyên môn tại trường THPT Xuân Hòa,   tỉnh Vĩnh Phúc". 3. Tác giả sáng kiến ­ Họ tên: Nguyễn Thị Châu Yên ­ Địa chỉ: Trường THPT Xuân Hòa ­ Số điện thoại: 0983406202 ­ Email: nguyenchauyen@gmail.com 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Nguyễn Thị Châu Yên 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến Áp dụng vào công tác quản lý  việc sinh hoạt tổ  chuyên môn  trường  THPT Xuân Hòa. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử Ngày 07/09/2018 (Năm học 2018 – 2019) 7. Mô tả bản chất của sáng kiến 4
  5. 7.1 Thực trạng của vấn đề 7.1.1. Khái quát về trường THPT Xuân Hòa. Năm 1987, trường THPT Xuân Hòa được thành lập nhằm đáp ứng yêu  cầu phát triển của giáo dục và nhu cầu học của con em và nhân dân các xã   Đồng Xuân, Cao Minh, Nam Viêm, Ngọc Thanh và Xuân Hòa. Ra đời trong những năm đầu của thời kỳ đổi mới, với nhiều khó khăn,  thiếu thốn nhưng nhà trường đã không ngừng lớn mạnh, trưởng thành. Trong  suốt hơn 30 xây dựng và trưởng thành, cơ  sở  vật chất của nhà trường được   các cấp ban ngành quan tâm đầu tư  22 phòng học thông minh, 8 phòng học bộ  môn với thiết bị hiện đại, 1 nhà STEM, 01 nhà thể chất cùng nhiều công trình   hạng mục được đầu tư mới và sử chữa để đáp ứng với nhu cầu đổi mới giáo  dục hiện nay. Chất lượng giáo dục không ngừng được nâng cao qua từng năm  học. Tỉ  lệ  học sinh  đỗ  đại học và cao đẳng trên 70% (trong đó có nhiều  trường top cao), tỉ lệ HSG các khối luôn đứng trong top 10 của tỉnh (có nhiều  giải cao), cuộc thi trải nghiệm sáng tạo như  cuộc thi KHKT 01 giải ba quốc   tế, nuôi tinh thể  02 giải ba quốc tế. Với 59 CBGVNV  đạt chuẩn trở  lên  (100%); nhiều giáo viên trẻ có trình độ chuyên môn cao, tâm huyết; nhiều GV  đã nhận được Bằng khen của Bộ  trưởng bộ  giáo dục, Chủ  tịch UBND tỉnh  Vĩnh Phúc, CSTĐ cấp tỉnh, CSTĐ cấp cơ sở. Nhà trường đã nhận được bằng  công nhận trường chuẩn quốc gia  ở hai giai đoạn: 2001 – 2010, 2014 – 2019.   Hai năm liền là một trong sáu trường tiên tiến tiêu biểu của ngành GD tỉnh   Vĩnh Phúc.  5
  6. Hình ảnh Trường THPT Xuân Hòa trong Lễ kỉ niệm 30 năm thành lập  trường. Năm học 2018 – 2019, nhà trường có 21 lớp với 815 học sinh của ba  khối. Khối 10 có 318 HS, khối 11 có 247 HS, khối 12 có 250 HS. Địa bàn phân   bố chủ yếu ở khu vực Xuân Hòa, Đồng Xuân, Cao Minh, Nam Viêm.   7.1.2. Thực trạng công tác quản lý đổi mới hoạt động của tổ  chuyên môn tại  trường THPT Xuân Hòa. 7.1.2.1. Một số  kết quả  đạt được trong công tác quản lý đổi mới hoạt động   của tổ chuyên môn  Thực hiện sự chỉ đạo đổi mới về công tác sinh hoạt tổ chuyên môn của  Bộ  GD&ĐT, Sở GD&ĐT, nhà trường đã chủ  động tuyên truyền, tổ  chức các   cuộc hội thảo bàn về  đổi mới hoạt động tổ  chuyên môn, sinh hoạt chuyên  môn qua nghiên cứu bài học theo đúng tinh thần văn bản số  5555 của Bộ  GD&ĐT với thành phần tham gia có lãnh đạo nhà trường, tổ  trưởng, nhóm  trưởng chuyên môn và giáo viên cốt cán.  6
  7. Đổi mới hình thức sinh hoạt tổ chuyên môn tại trường THPT Xuân Hòa Ngay từ  đầu năm học, nhà trường xây dựng kế  hoạch và tập trung chỉ  đạo các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện đúng bài bản,   phát huy năng lực của từng giáo viên trong tổ, được trao đổi, thảo luận, thống   nhất đi đến nghị quyết chung nhất của tổ. Từ đó kết quả  hoạt động của các   tổ chuyên môn được duy trì và nâng cao chất lượng. Đã có nhiều nhà giáo của  tổ  đạt kết quả cao trong các cuộc thi, hội thi, có nhiều học sinh đạt kết quả  cao trong học tập và được báo cáo chuyên đề thi ôn thi THPT QG. Mỗi tháng,  các tổ sinh hoạt chuyên môn 2 lần, mỗi lần đều có chủ điểm, có kế hoạch chi   tiết, đều có biên bản ghi lại để  đánh giá. Các cá nhân luôn nêu cao tinh thần   trách nhiệm, nhận nhiệm vụ và hoàn thành các công việc được giao. Kết quả  đánh giá cuối năm học đã thể hiện việc đổi mới sinh hoạt tổ  chuyên môn đã  có hiệu quả  được thể  hiện qua kết quả  hai mặt của HS, dưới sự  kiểm tra,   giám sát và đánh giá của Ban giám hiệu. 7.1.2.2. Những tồn tại trong công tác quản lý đổi mới hoạt động của   tổ chuyên môn  ­ Trong công tác lãnh đạo, quản lý của nhà trường đối với các tổ chuyên   môn có lúc, có nội dung chưa toàn diện, sát với thực tế của  từng tổ chuyên môn.   7
  8. Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động và hướng dẫn, chỉ đạo sau kiểm tra chưa  nhiều.  ­ Còn có tổ trưởng chuyên môn, tổ phó chuyên môn chưa chỉ đạo, điều  hành tổ sinh hoạt chuyên môn qua nghiên cứu bài học theo quy trình quy định.  Theo đó, việc chấp hành của một bộ phận giáo viên trong tổ chưa tốt. ­ Việc phối hợp với các lực lượng khác (tổ văn phòng, các tổ chức đoàn  thể...) trong nhà trường có tổ, có lúc và có nội dung chưa hiệu quả  và thiếu  gắn kết.  ­ Chất lượng, hiệu quả sinh hoạt chuyên môn ở một số tổ chưa cao, còn  biểu hiện hình thức  ở một số nhiệm vụ cụ thể; dẫn đến chất lượng giáo dục   chưa cao, kết quả học tập của học sinh chuyển biến chậm, giáo viên chưa có   nhiều tiến bộ. 7.1.2.3. Nguyên nhân của những kết quả đạt được và tồn tại * Nguyên nhân của những kết quả đạt được. ­ Các  tổ  chuyên môn luôn nhận  được sự  quan tâm chỉ   đạo sát sao,  hướng dẫn cụ thể của lãnh đạo nhà trường. Đồng thời, luôn có được sự phối  hợp của các tổ chức đoàn thể, giáo viên chủ nhiệm, ban đại diện cha mẹ học   sinh, tổ văn phòng trong quá trình hoạt động. ­ Hầu hết các đồng chí tổ trưởng tổ chuyên môn, tổ phó chuyên môn có   chuyên môn vững vàng, luôn tâm huyết, trách nhiệm và có kinh nghiệm trong  quản lý, điều hành hoạt động của tổ. ­ Lãnh đạo nhà trường đều là nòng cốt chuyên môn, luôn đi đầu trong  hoạt động chuyên môn, luôn lắng nghe và cùng đội ngũ, kịp thời tiếp thu các  nội dung chỉ đạo của cấp trên trong quản lý, thực hiện sinh hoạt chuyên môn. ­ Đa số  giáo viên trẻ, nhiệt tình, tâm huyết nghề, có chuyên môn vững  vàng; luôn có ý thức học hỏi trong sinh hoạt chuyên môn và có khả năng ứng   dụng công nghệ thông tin trong hoạt động bồi dưỡng và dạy học. * Nguyên nhân của những tồn tại 8
  9. ­ Các điều kiện đáp ứng nhu cầu hoạt động của tổ trong quá trình hoạt   động còn bất cập như chưa có phòng tổ  chuyên môn riêng, TBDH đã có một   số xuống cấp, chưa có đủ máy chiếu, máy tính, máy in... riêng cho các tổ. ­ Một số giáo viên, tổ trưởng, tổ phó chuyên môn còn ngại đổi mới; tổ  chức sinh hoạt chuyên môn cơ  bản vẫn còn hành chính hóa, tập trung vào  nhận xét, đánh giá, xếp loại cách dạy của giáo viên là chủ yếu.  7.1.3. Những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn trong công tác  quản lý đổi mới hoạt động của tổ chuyên  7.1.3.1. Những điểm mạnh. ­ Đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường đều nhiệt tình, tâm huyết, có trách   nhiệm cao trong công việc, có trình độ  chuyên môn trên chuẩn (2/2 thạc sỹ),  có bản lĩnh chính trị vững vàng.  ­ Hầu hết đội ngũ giáo viên có trình độ  chuyên môn vững vàng, có kỹ  năng dạy học nên có thể  giúp hoạt động sinh hoạt tổ  chuyên môn nhận xét,   đánh giá, góp ý được nhiều nội dung chỉ đạo mới và khó. ­ Các tổ  chức đoàn thể, tổ  văn phòng (nhân viên kế  toán, văn thư, thủ  quỹ, thư viện, y tế...) đều được đào tạo đúng chuyên môn, có khả  năng phối  hợp tốt với các tổ  chuyên môn nên thuận lợi cho hoạt động của tổ  chuyên  môn. 7.1.3.2. Những điểm yếu ­ Cán bộ  quản lý của tổ  chuyên môn chưa được đào tạo, bồi dưỡng  nhiều về  nghiệp vụ  về  công tác quản lý tổ  chuyên môn; theo đó, chưa chủ  động tự bồi dưỡng, còn chờ đợi sự hướng dẫn của lãnh đạo trường.  ­ Một số giáo viên trong trường chưa hiểu rõ tầm quan trọng của sinh   hoạt chuyên môn; chưa biết chia sẻ kinh nghiệm trong công tác giảng dạy và  giáo dục học sinh. Một số giáo viên còn ngại đổi mới trong giảng dạy và các   hoạt động giáo dục liên quan.  7.1.3.3. Những thuận lợi. 9
  10. ­   Trường   luôn   nhận   được   sự   chỉ   đạo,   hướng   dẫn   cụ   thể   của   Sở  GD&ĐT về  công tác chuyên môn; sự  chỉ  đạo, tạo điều kiện của Thành  ủy,  UBND thành phố  Phúc Yên và các đoàn thể  trong khu vực cũng như  sự  phối  hợp tốt trong mọi hoạt động nhà trường. ­ Với bề  dày thành tích của nhà trường gắn với đó là kết quả  trong   công   tác   quản   lý   điều   hành   của   lãnh   đạo   nhà   trường,   của   các   tổ   trưởng  chuyên môn nên đã giúp cho đội ngũ tổ trưởng, tổ phó chuyên môn nắm được  những điểm mạnh, điểm yếu để quản lý, điều hành tổ có chất lượng.  ­ Nhà trường được Sở GD&ĐT giao chủ trì tham mưu, tổ chức một số  hoạt động của cụm các trường THPT trên địa bàn (4 trường THPT), trong đó  có giao làm cụm trưởng về sinh hoạt chuyên môn cụm; nên đã có nhiều điều  kiện thuận lợi trong công tác trao đổi, giao lưu học tập lẫn nhau nhằm nâng  cao chất lượng hoạt động của tổ chuyên môn. 7.1.3.4. Những khó khăn, thách thức. ­ Lực lượng nòng cốt chuyên môn mỏng so với quy mô, yêu cầu thực tế  của nhà trường; theo đó, đội ngũ kế  cận làm quản lý tổ, nhà trường gặp  nhiều khó khăn dẫn đến chất lượng hiệu quả của một số bộ môn thấp so với   yêu cầu thực tế và mặt bằng chung của tỉnh. ­ Cơ sở vật chất thiếu sân chơi bãi tập, phòng học sinh hoạt của tổ bộ  môn chưa có; thiết bị  dạy học chưa đáp  ứng đầy đủ  cho hoạt động của tổ  chuyên môn. 7.2. Kinh nghiệm thực tế và những công việc đã thực hiện liên quan đến   công tác quản lý đổi mới hoạt động của tổ chuyên môn  Xuất phát từ  thực trạng hoạt động liên quan đến công tác quản lý tổ  chuyên môn  ở  trường THPT Xuân Hòa, tôi đã mạnh dạn triển khai mô hình   sinh hoạt chuyên môn mới tại nhà trường. 7.2.1.   Bồi   dưỡng   giáo   viên   theo   sinh   hoạt   chuyên   môn   mới   (sinh   hoạt   chuyên môn qua nghiên cứu bài học). 10
  11. ­  Tổ  chức tập huấn, cung cấp cho giáo viên của trường các nội dung  cơ  bản của đổi mới sinh hoạt chuyên môn để  giáo viên nắm được  ưu điểm  của việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn mới; đồng thời, nhận thức rõ đổi mới  sinh hoạt chuyên môn (SHCM) là điều kiện quan trọng nhằm thay đổi trường  học, tạo ra sự chuyển biến nhanh hơn, rõ hơn chất lượng giáo dục toàn diện.  ­ Giới thiệu cụ  thể về  nội dung sinh hoạt chuyên môn mới; phân tích,   so sánh điểm khác biệt giữa việc sinh hoạt chuyên môn truyền thống và sinh   hoạt chuyên môn mới: + Nếu SHCM truyền thống là tập trung vào cách dạy của giáo viên thì   SHCM mới chủ yếu tập trung vào việc học của học sinh. + SHCM truyền thống chủ  yếu quan tâm đến những học sinh nổi bật  (khá, giỏi) còn SHCM mới quan tâm đến tất cả  học sinh (HS khó khăn, yếu  kém càng được quan tâm nhiều hơn). + SHCM truyền thống  đưa ra cách dạy chủ  quan,  ít có căn cứ; còn  SHCM mới coi trọng việc suy ngẫm thực tế trên minh chứng cụ thể. + SHCM truyền thống chủ yếu là để  đánh giá, xếp loại giáo viên còn   SHCM mới lại quan tâm nhiều hơn đến việc giáo viên nghiên cứu để  phát   triển. + SHCM truyền thống nặng về khen, chê còn SHCM mới tập trung vào  việc cùng nghiên cứu trên minh chứng cụ  thể, hỗ  trợ  để  phát triển chuyên   môn; lắng nghe lẫn nhau và học hỏi lẫn nhau nhiều hơn để cùng tiến bộ. ­ Các bước tổ chức một buổi SHCM: + Quy trình tổ chức SHCM mới gồm 4 bước: (1)  Chuẩn bị bài học;  (2)  Dự giờ; (3) Suy ngẫm và chia sẻ và (4) Thực hành trong bài học hằng ngày. Bước 1. Chuẩn bị bài học: Giáo viên tự soạn/ khuyến khích giáo viên tự  nguyện hoặc tổ  chuyên môn, nhóm giáo viên soạn (nhưng người dạy vẫn là  người quyết định).  Bước 2. Dự  giờ: Vị  trí người dự  giờ  là đứng  ở  2 bên và bên trên lớp  học, với số  người dự  giờ  trong và ngoài tổ  chuyên môn; Quan sát học sinh  11
  12. học; Ghi chép tình huống học tập của học sinh; Suy ngẫm và chia sẻ. Lưu ý  cụ thể: Theo SHCM truyền thống vấn đề  quan tâm chủ  yếu của người dự  là  kiến thức bài dạy, ngôn ngữ, cử chỉ điệu bộ của giáo viên, kĩ thuật dạy học,   nền nếp học tập của học sinh; quy trình, khâu bước có thừa thiếu kiến thức   không? Cách trình bày bảng như  thế nào? còn SHCM mới  thì vấn  đề  quan   tâm chủ yếu của người dự là học sinh học tập như thế nào, khi nào học sinh   học thực sự, khi nào học sinh không tập trung vào việc học, tất cả học sinh có   hứng thú học tập hay không, hay chỉ có một số em khá giỏi hứng thú còn các  em khác làm theo một cách máy móc? giáo viên giúp học sinh vượt qua khó  khăn ra sao? Trường THPT Xuân Hòa tổ chức hội thảo SHCM qua nghiên cứu bài  học SHCM truyền thống vị  trí quan sát của người dự   ở  cuối lớp nhìn lên   giáo viên dạy; còn SHCM mới vị trí quan sát của người dự chủ yếu ở hai bên  lớp hoặc bên trên nhìn vào học sinh. 12
  13. SHCM truyền thống việc ghi chép của người dự chủ yếu tập trung vào  nội dung, tiến trình giờ  dạy còn SHCM mới người dự chủ yếu ghi chép tình  huống học tập của học sinh diễn ra trong giờ học như thế nào, kết quả? Còn về việc suy ngẫm và chia sẻ thì người dạy nêu mục tiêu bài học, ý  định thực hiện, thành công và khó khăn... Người dự chia sẻ ý kiến đó là việc  học của học sinh ­ nguyên nhân, khó khăn của học sinh ­nguyên nhân; quan hệ  và sự  linh hoạt của giáo viên khi điều chỉnh nội dung dạy học; sự  tương tác   giữa giáo viên với học sinh, học sinh với học sinh; tình huống nổi trội của giờ  học và các biện pháp khắc phục nhằm giúp giáo viên cũng như  việc rút ra  được bài học kinh nghiệm, về cách thức giảng dạy một bài, chuyên đề... sao   có chất lượng. Căn cứ  văn bản hướng dẫn của Bộ  GD&ĐT (công văn 5555), của Sở  GD&ĐT và của nhà trường; chú ý từng bước trong quy trình thực hiện, giám sát   việc phân công nhiệm vụ của tổ chuyên môn, việc thực hiện của nhóm chuyên   môn (từ khâu lực chọn bài dạy, thống nhất cách dạy, phân công giáo viên đứng  lớp). 13
  14. Hình ảnh một tiết dạy đổi mới phương pháp của giáo viên Với vai trò là người Hiệu trưởng, đặc biệt là Phó Hiệu trưởng phụ trách  chuyên môn phải chủ động, tập trung nghiên cứu kỹ  văn bản để  từ  đó tư  vấn  cho tổ trưởng chuyên môn giải quyết có hiệu quả các tình huống. SHCM mới  ở  đây không được máy móc trong khâu thảo luận rút kinh  nghiệm giờ dạy sau buổi sinh hoạt chuyên môn. Vì nếu, máy móc lại là hình  thức, theo SHCM truyền thống, dự chỉ để đánh giá, xếp loại là chính. Trong SHCM mới chú ý động viên khuyến khích giáo viên tích cực đổi  mới trong giảng dạy và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. 7.2.2. Thành công và nguyên nhân. 7.2.2.1. Thành công. ­ Đối với giáo viên: Đối với giáo viên dạy minh họa sẽ thoải mái, tự tin   hơn vì họ không bị bị áp lực bởi quy trình, tiến trình, khâu bước,... như SHCM   truyền thống. Đối với giáo viên đi dự  giờ, do vị  trí ngồi dự  thay đổi đã giúp   giáo viên có điều kiện để quan sát học sinh kỹ hơn cả về tâm lý, hành vi, thái  14
  15. độ,... của học sinh trong các tình huống học tập cụ  thể  của giờ  học. Nhận   thức của giáo viên tự tin, chủ động, linh hoạt trong việc thiết kế bài dạy và tổ  chức tiết học; mối quan hệ  giữa giáo viên và giáo viên có sự  tôn trọng, tin  tưởng, lắng nghe, học hỏi và chia sẻ; giáo viên tích cực, chủ  động tự  bồi   dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.  ­ Với các tổ chuyên môn, nhóm chuyên môn thì xác định được mục đích  của mô hình SHCM mới, giáo viên được thảo luận kĩ về  một vấn đề, được   thống nhất về cách thức thực hiện, phát huy được tính tích cực của học sinh,   giữa thầy và trò được tương tác nhiều hơn, giáo viên có cơ  hội đổi mới   phương pháp giảng dạy, vận dụng nhiều kĩ thuật dạy học tích cực, học sinh  được phát huy các năng lực cá nhân, tự tin hơn. ­ Kết quả  qua một năm tổ  chức việc SHCM mới, nhà trường đã đạt  được nhiều kết quả góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện: Giáo   viên được nâng cao nhận thức, được tạo cơ hội để phát triển chuyên môn tạo  ra được sự chuyển biến mạnh mẽ chất lượng giáo viên và học sinh. 7.2.2.2. Nguyên nhân của sự thành công ­ Lãnh đạo nhà trường kịp thời có hướng dẫn cụ thể, chi tiết quy trình   tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo SHCM mới trên cơ sở hướng dẫn của Bộ  GD&ĐT, Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc. ­ Hầu hết các tổ  trưởng, tổ  phó chuyên môn có khả  năng tiếp cận  những nội dung, hoạt động đổi mới tốt; cùng với nó là nhiều giáo viên đã   mạnh dạn, tự tin và tích cực trong việc thực hiện đổi mới. ­ Các giáo viên trong trường đề  tích cực tự  bồi dưỡng, tự  nghiên cứu   những phương pháp dạy học, các kĩ thuật dạy học từ  đó trao đổi với đồng  nghiệp tìm ra những cách thức thực hiện phù hợp với từng chuyên đề, từng kiểu  bài, phù hợp với các đối tượng học sinh. Đặc biệt, đối với các giáo viên dạy  minh họa. 7.3. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm 15
  16. Qua quá trình thực hiện quản lý đổi mới hoạt động tổ  chuyên môn,  chất lượng giáo dục đã có sự  tiến bộ  rõ, nhất là chất lượng mũi nhọn và thi   THPT quốc gia 2019. 7.3.1.Thành tích của giáo viên ­ 100% CB­GV­NV đạt danh hiệu LĐTT (chưa xét thành tích cao) ­ Thi GVG cấp trường: 8 đ/c. 01 GVG cấp tỉnh. ­ Báo cáo chuyên đề cấp Tỉnh: 05 đ/c  7.3.2. Thành tích của học sinh (cấp Tỉnh) a. Thi KHKT dành cho HSTHPT: 02 giải KK.  b. HSG văn hóa ­ HSG văn hóa cấp tỉnh lớp 12: 39 giải (14 HS lớp 11 thi vượt cấp đạt  giải) + 9 giải Nhì (Lý: 01; Sinh: 04; Văn: 01; Sử: 01; Anh: 02 ) + 16 giải Ba (Toán: 01; Lý: 01; Sinh: 04; Văn: 01; Sử: 03; Địa 03; Anh:   03). + 14 giải KK (Toán: 03; Lý: 02; Hóa: 04; Sinh: 01; Văn: 01; Địa: 01   Anh: 02). ­ HSG VH cấp tỉnh khối 10: 41 giải – 59,4% + 13 giải nhì (Toán 02; Lý 05; Hóa 02; Sinh 01)  + 15 giải 3 (Hóa 02; Sinh 05; Sử 02; Anh 02)  + 13 giải KK (toán 01; Lý 02; Hóa 01; Sinh 06) ­ HSG VH cấp tỉnh khối 11: 34 giải – 57,6% + 01 giải nhất (Sử) + 11 giải nhì (Hóa 02; Sinh 05; Sử 02; Anh 02) + 12 giải 3 (Lý 02; Hóa 01; Sinh 02; Văn 03; Địa 01; Anh 03)  + 10 giải KK (toán 01; Lý 02; Hóa 02;Văn 01; Địa 03; Anh 01) 7.3.3. Giải TDTT HKPĐ (tính đến thời điểm hiện tại) 05 giải: 01 HCV; 03 HCB; 01 HCĐ 16
  17. 7.3.4. Thi Đánh thức tài năng (Tiếng Anh: Hùng biện, nhảy múa, hát) ­ 01 HS vào vòng chung kết với 02 nội dung: Phan Thị Hà Anh 11A3 7.3.5. Thi THPT Quốc gia: đỗ 99,6% 7.3.6. Đỗ ĐH, CĐ: trên 70% 7.3.7. Kết quả HK và HL của HS toàn trường XẾP LOẠI HỌC LỰC XẾP LOẠI HẠNH KIỂM SỐ HỌC SINH Lớp Giỏi Khá TB Yếu Tốt Khá TB Sĩ  Tổng Lên lớp SL % SL % SL % SL % số SL % SL % SL % số      SL %                               Tổng  318 315 99.06 43 13.52 198 62.26 74 23.27 3 0.94 318 281 88.36 32 10.06 5 1.57 10 Tổng  247 237 95.95 36 14.57 141 57.09 60 24.29 10 4.05 247 229 92.71 13 5.26 5 2.02 11 Tổng  250 250 100 62 24.8 172 68.8 16 6.4 250 238 95.2 12 4.8 12 Toàn  815 802 98.4 141 17.3 511 62.7 150 18.4 13 1.6 815 748 91.78 57 6.99 10 1.23 trường 7.4. So sánh kết quả * Trước khi áp dụng sáng kiến (năm học 2017 – 2018) và sau khi áp dụng sáng  kiến) năm học 2018 – 2019. ­  Về kết quả mũi nhọn và các cuộc thi khác Năm học HSG cấp tỉnh Nuôi tinh  Đánh thức  TDTT thể tài năng 2017 ­ 2018 88 giải 2 giải ba QG không 4 huy chương 2018 ­ 2019 114 giải 01   giải   3  01   HS   vào  5 huy chương quốc tế vòng   chung  kết   17
  18. ­ Về kết quả giáo dục hai mặt Năm học Hạnh kiểm (%) Học lực (%) Tốt Khá TB Yếu Giỏi Khá TB Yếu 2017 ­ 2018 88,4 8,5 3,1 0,0 17 62 19 2,0 91,78 6,99 1,23 0,0 17,3 62,7 18,4 1,6 2018 ­ 2019 ­Nhận xét: Qua một năm áp dụng sáng kiến, số  lượng học sinh giỏi cấp tỉnh   tăng 26 giải. Cuộc thi nuôi tinh thể có 01 giải ba quốc tế. Có HS lọt vào 2 nội  dung của vòng chung kết Đánh thức tài năng khối trung học. Về kết quả giáo  dục hai mặt: số lượng HSG toàn diện tăng, số lượng HS yếu giảm; ý thức tổ  chức kỷ luật của HS tăng lên rõ rệt thông qua kết quả xếp loại hạnh kiểm.  7.5. Về khả năng áp dụng của sáng kiến Sáng kiến đã được áp dụng trong thực tế  đối với bốn tổ  chuyên môn  (Toán – Tin – CN; Văn – NN; Lý – Hóa – Sinh; Sử  ­ Địa – GDCD – TD)   trường THPT Xuân Hòa. Sáng kiến có thể  áp dụng đối với tất cả  các nhà trường, nhất là các  trường trong khu vực. 8. Thông tin cần bảo mật: không 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến ­ Xác định rõ tình hình của nhà trường, phân tích thực trạng ­ Xây dựng kế hoạch chi tiết ngay từ đầu năm học, có triển khai cụ thể  phù hợp với từng đặc thù tổ chuyên môn, có kiểm tra, giám sát và đánh giá, rút  kinh nghiệm. 10. Đánh giá lợi ích thu được Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn thông qua việc quản lý việc sinh   hoạt của các tổ chuyên môn trong nhà trường phổ thông giúp cho cán bộ quản   lý, tổ  trưởng chuyên môn và giáo viên chủ  động lựa chọn nội dung để  xây  dựng các chuyên đề  dạy học trong mỗi môn học và các chuyên đề  tích hợp,  18
  19. liên môn phù hợp với việc tổ  chức hoạt động học tích cực, tự  lực, sáng tạo   của học sinh; sử dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực để  xây  dựng tiến trình dạy học theo chuyên đề  nhằm phát triển năng lực và phẩm  chất của học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục. Quản lý hoạt động của tổ  chuyên môn ­ sinh hoạt của tổ  chuyên môn  nhằm góp phần thực hiện mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông, phù  hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và khả năng học tập của học sinh;   kế  hoạch dạy học của tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên phải được lãnh đạo  nhà trường phê duyệt trước khi thực hiện và là căn cứ để thanh tra, kiểm tra; Khi sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn trong trường trung học phải được  thực hiện nghiêm túc, mang lại hiệu quả  thiết thực. Mỗi giáo viên tổ/nhóm  chuyên môn trong trường trung học phải xây dựng được các chuyên đề  dạy   học/học kì; tổ  chức dạy thử  nghiệm để  dự  giờ, phân tích, rút kinh nghiệm.  Các nội dung sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn khác phải được tổ  chức thực   hiện đầy đủ theo quy định hiện hành. Qua quá trình được học tập, bồi dưỡng kiến thức cho CBQL giáo dục,   tôi nhận thấy để  hoạt động sinh hoạt chuyên môn của tổ  chuyên môn đạt  hiieuj quả cao CBQL, tổ trưởng chuyên môn và giáo viên phải nhận thức đúng   và xem đổi mới sinh hoạt chuyên môn là hoạt động của CBQL, giáo viên theo   đó phải thực hiện thường xuyên, liên tục; điểm xuất phát đổi mới sinh hoạt  chuyên   môn,   phải   bắt   đầu   từ   công   tác   kế   hoạch   của   Hiệu   trưởng,   Hiệu  trưởng cần thực hiện đồng bộ, linh hoạt một số biện pháp, đó là tăng cường   quản lí hoạt động chuyên môn, đặc biệt hoạt động sinh hoạt chuyên môn của   tổ,   nhóm   chuyên   môn;   tăng   cường   quản   lí   hoạt   động   của   giáo   viên   chủ  nhiệm, quản lí hoạt động dạy học và bồi dưỡng kỹ  năng đổi mới phương  pháp dạy học cho đội ngũ giáo viên; tăng cường quản lí hoạt động học tập  của học sinh; đảm bảo điều kiện thiết yếu về kinh phí và cơ  sở vật chất kỹ  thuật, thiết bị dạy học phục vụ hoạt động của tổ  chuyên môn, tạo động lực  cho hoạt động dạy và học 19
  20. Với kiến thức đã tiếp thu được cùng với quá trình trực tiếp thực hiện  công tác quản lý nhà trường, trong vai trò là Hiệu trưởng nhà trường, bản thân  tôi đã rút ra được một số giải pháp và một số kinh nghiệm như đã nêu ở trên.  Theo đó, để  thực hiện tốt nhiệm vụ  này nhằm nang cao hiệu quả  quản lý  giáo dục, đặc biệt trong công tác quản lý chuyên môn, quản lý hoạt động của  tổ  chuyên môn, tôi thấy bản thân cần tiếp tục nghiên cứu chuyên đề  này  nhiều hơn nữa, đó cũng là hướng nghiên cứu tiếp theo của tôi trong quá trình   quản lý của mình tại cơ sở. 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia nghiên cứu  stt Tên tổ chức/cá nhân Địa chỉ Phạm vi áp dụng 1 Nguyễn Thị Châu Yên Trường THPT Tổ chuyên môn Xuân Hòa Xuân Hòa, ngày …/03/ 2020 Xuân Hòa, ngày …/03/ 2020 Xuân Hòa, ngày 25/02/ 2020 THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG  TÁC GIẢ SÁNG KIẾN SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ Nguyễn Thị Châu Yên 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2