intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn kỹ năng kiểm soát cảm xúc tiêu cực cho học sinh lớp chủ nhiệm ở trường THPT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:52

3
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Rèn kỹ năng kiểm soát cảm xúc tiêu cực cho học sinh lớp chủ nhiệm ở trường THPT" được hoàn thành với mục tiêu nhằm tìm hiểu những nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên và hậu quả của nó, từ đó đưa ra một số giải pháp, khuyến nghị giúp cho các em học sinh hiểu rõ vai trò và trách nhiệm của mình trong việc giữ gìn và phát huy những giá trị tinh thần nhân văn cốt lõi nói chung cũng như cảm xúc của mỗi cá nhân nói riêng sao cho mọi người có một hướng nhìn, cách ứng xử văn hóa trong xã hội hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn kỹ năng kiểm soát cảm xúc tiêu cực cho học sinh lớp chủ nhiệm ở trường THPT

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN ------------------ SÁNG KIẾN Đề tài: RÈN KỸ NĂNG KIỂM SOÁT CẢM XÚC TIÊU CỰC CHO HỌC SINH LỚP CHỦ NHIỆM Ở TRƯỜNG THPT LĨNH VỰC: CHỦ NHIỆM Năm thực hiện: 2024
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU III ------------------ SÁNG KIẾN Đề tài: RÈN KỸ NĂNG KIỂM SOÁT CẢM XÚC TIÊU CỰC CHO HỌC SINH LỚP CHỦ NHIỆM Ở TRƯỜNG THPT LĨNH VỰC: CHỦ NHIỆM Đồng tác giả: Nguyễn Lê Minh - Tổ: Ngoại ngữ Điện thoại: 0972485254 Trần Quang Trung - Tổ: Tự nhiên Điện thoại: 0933973355 Năm thực hiện: 2024
  3. MỤC LỤC I. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài………………………………………………………………… ......... 1 2. Mục đích của sáng kiến……………………………………………………......... ......... 1 3. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………………………… ......... 2 4. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………………... ......... 2 II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở lý luận.……………………………………………………………..…….. .......... 3 1.1. Cảm xúc tiêu cực là gì ? .……………………………………………………….. .......... 3 1.2. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh trung học phổ thông. ………… ......... 3 1.3. Vai trò của giáo viên chủ nhiệm.……………………………………………..... .......... 4 2. Cơ sở thực tiễn ………………………………………………………………….. ......... 5 2.1. Thực trạng chung………………………………………………………….. ......... 5 2.2. Tiến hành điều tra và khảo sát thực trạng về việc kiểm soát cảm xúc tiêu cực của học sinh lớp chủ nhiệm.……………………………………………….………… ................ 5 2.3. Nhận xét kết quả khảo sát……………………………………………….………. ......... 5 2.4. Nguyên nhân của sự thiếu kiểm soát cảm xúc tiêu cực của học sinh..…….. ......... 6 2.5. Hậu quả của sự thiếu kiểm soát cảm xúc tiêu cực của học sinh………........ ......... 8 3. Những giải pháp giúp học sinh lớp chủ nhiệm kiểm soát cảm xúc tiêu cực……. ......... 9 3.1. Tìm hiểu kỹ từng đối tượng học sinh. …………………………………..…............. 9 3.2. Tăng cường giáo dục đạo đức, giá trị sống và kĩ năng sống cho học sinh….. ......... 9 3.3. Đa dạng hóa giờ học hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp……………… ............ 11 3.4. Nâng cao kỹ năng làm việc với học sinh vi phạm học đường…………..…. ............ 13 3.4.1. Áp dụng phương pháp kỷ luật tích cực………………………………………… ..... 13 3.4.2. Tìm hiểu ý nghĩa hành vi của học sinh để có cách xử lý phù hợp. … ................. 16 3.5. Học tập và nâng cao kỹ năng tư vấn tâm lý học đường ………………...…............ 18 3.5.1 Ứng dụng hiểu biết về đặc đặc điểm tâm sinh lý vị thành niên để chọn giải pháp phù hợp trong ứng xử với học sinh. ………………...…… ....................................... 18 3.5.2 Học tập và nâng cao kỹ năng tư vấn tâm lý học đường. ………………...…… . 20 3.6. Phối hợp với các tổ chức trong nhà trường và phụ huynh. ……………….. ........... 27 4. Minh họa tiết dạy môn hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 trong lớp chủ nhiệm.......... 27 5. Thực nghiệm sư phạm…………………………………………………………. ........... 34
  4. 5.1. Mục đích thực nghiệm………………………………………………….…............. 34 5.2. Nội dung thực nghiệm…………………………………………………….. ............ 35 5.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm……………………………………………. ............ 35 5.4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất………….. ........... 35 5.4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát…………………………………… ........... 35 5.4.3. Đối tượng khảo sát…………………………………………………….............. 36 5.4.4 Kết quả khảo sát………………………………………………………... ........... 36 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Đóng góp của đề tài……………………………………………………………. ... 38 2. Kiến nghị………………………………………………………………………. ... 38 TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………… ... 40 PHỤ LỤC……………………………………………………………………...… ... 41
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT TỪ ĐẦY ĐỦ GVCN Giáo viên chủ nhiệm GV Giáo viên HS Học sinh THPT Trung học phổ thông SGK Sách giáo khoa SBT Sách bài tập SGV Sách giáo viên
  6. PHẦN I. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cuộc sống con người nói chung và học sinh nói riêng luôn phải đối mặt với nhiều loại cảm xúc, từ những cảm xúc tích cực đến những cảm xúc tiêu cực. Những cảm xúc của học sinh nảy sinh và biến đổi liên tục trong quá trình tham gia học tập, quan hệ gia đình, xã hội, bạn bè. Do vậy khi chúng ta không làm chủ được cảm xúc của mình sẽ tạo nên những thói quen tiêu cực như việc hay than vãn về cuộc sống, cảm thấy bất lực, bức xúc, tiêu cực không lối thoát về một vấn đề gì đó .... Trước thực tế đó, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT ngày 12/4/2019 quy định quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên với mục đích điều chỉnh cách ứng xử của các thành viên trong cơ sở giáo dục theo chuẩn mực đạo đức xã hội và thuần phong mỹ tục của dân tộc, phù hợp với đặc trưng văn hóa của địa phương và điều kiện thực tiễn của cơ sở giáo dục; ngăn ngừa, xử lý kịp thời, hiệu quả các hành vi tiêu cực, thiếu tính giáo dục trong cơ sở giáo dục và xây dựng văn hóa học đường; đảm bảo môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện và phòng, chống bạo lực học đường. Tuy nhiên, theo số liệu được Bộ Giáo dục và đào tạo (GD- ĐT) đưa ra gần đây nhất, trong một năm học, toàn quốc xảy ra gần 1.600 vụ việc học sinh đánh nhau ở trong và ngoài trường học (khoảng 5 vụ/ngày), trong đó chiếm 53% số vụ xảy ra trong học đường và các trường THPT cũng nằm trong số đó, mà nguyên nhân lại xuất phát từ những lí do rất nhỏ chỉ vì một số cá nhân học sinh không tự kiểm soát được cảm xúc của mình đã có những hành vi vi phạm, để lại những hậu quả khôn lường. Đồng thời, những hiện tượng học sinh có những hành vi bột phát, tiêu cực về học tập cũng như trong cuộc sống, trong quan hệ bạn bè cũng thường xuyên xảy ra. Cảm xúc tiêu cực kéo dài sẽ “nhấn chìm” những cảm xúc tích cực như vui vẻ, hạnh phúc, thỏa mãn, hứng thú, phấn khích… Nếu không có biện pháp can thiệp kịp thời, học sinh có thể phải đối mặt với nhiều vấn đề tâm lý như căng thẳng thần kinh, rối loạn lo âu, trầm cảm, hoang tưởng. Ngoài ra, để cảm xúc tiêu cực lấn át cũng khiến cho chất lượng cuộc sống suy giảm. Xuất phát từ thực trạng trên, với vai trò là GVCN chúng tôi thấy việc nghiên cứu để giúp các em học sinh có nhận thức, thái độ và hành động đúng đắn về khả năng kiểm soát cảm xúc của bản thân để hạn chế những cảm xúc, hành vi tiêu cực, trong học đường là vô cùng quan trọng. Góp phần tạo nên môi trường học đường an toàn, lành mạnh, tiến bộ. Vì vậy chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Rèn kỹ năng kiểm soát cảm xúc tiêu cực cho học sinh lớp chủ nhiệm ở trường THPT.” 2. Mục đích của sáng kiến Qua công tác chủ nhiệm, nắm bắt đặc điểm tâm lí học sinh và tâm tư nguyện vọng của học sinh đặc biệt là những hành vi cảm xúc của học sinh lớp 10, lứa tuổi mà tâm sinh lí đang thay đổi đặc biệt để có giải pháp kịp thời điều chỉnh hành vi 1
  7. của các em. Tìm hiểu những nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên và hậu quả của nó, từ đó đưa ra một số giải pháp, khuyến nghị giúp cho các em học sinh hiểu rõ vai trò và trách nhiệm của mình trong việc giữ gìn và phát huy những giá trị tinh thần nhân văn cốt lõi nói chung cũng như cảm xúc của mỗi cá nhân nói riêng sao cho mọi người có một hướng nhìn, cách ứng xử văn hóa trong xã hội hiện nay. 3. Đối tượng nghiên cứu Học sinh Trường THPT Diễn Châu 3 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa các tài liệu lý luận về vấn đề nghiên cứu. - Phương pháp điều tra: Dùng phiếu hỏi để trưng cầu ý kiến của học sinh nhận thức về kiểm soát cảm xúc. Tính cần thiết và khả thi của các giải pháp nâng cao nhận thức và cải thiện ý thức kiểm soát cảm xúc - Phương pháp phỏng vấn: Trao đổi với học sinh nhận thức về kiểm soát cảm xúc - Quan sát, so sánh thu thập hiệu quả về tác dụng các giải pháp giúp nâng cao nhận thức về kiểm soát cảm xúc và hạn chế cảm xúc tiêu cực cho học sinh. 2
  8. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN. 1.1 Cảm xúc tiêu cực là gì ? Cảm xúc tiêu cực được định nghĩa là tập hợp của các cảm xúc kích thích cảm giác khó chịu, buồn bã, đau khổ… dẫn đến giảm lòng tự trọng và sự tự tin, và coi tình huống đang được xuất hiện tại ngay lúc đó là có hại, cho phép người đó kích hoạt các nguồn lực nhằm để đối phó với tình huống đó. Cảm xúc tiêu cực cảnh báo chúng ta về một số trường hợp được coi là mối đe dọa hoặc thách thức đối với bản thân hoặc một số nguy hiểm có thể ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống chúng ta ngay hiện tại hoặc sẽ xảy ra ở tương lai. Cách tiếp cận tốt hơn với những cảm xúc đó là làm chủ chúng mà không phủ nhận hay chối bỏ chúng. Câu hỏi đặt ra là kiểm soát những cảm xúc đó như thế nào cho tốt và hợp lý? 1.2 Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh THPT Tuổi học sinh THPT là tuổi đầu thanh niên mà GVCN cần quan tâm hai mặt: sinh lí và tâm lý, cần phải kết hợp với quan điểm của tâm lý học xã hội và phải tính đến quy luật bên trong của sự phát triển lứa tuổi. Giai đoạn này sự trưởng thành về mặt thể chất, nhân cách trí tuệ, năng lực lao động sẽ không trùng hợp với thời gian phát triển của lứa tuổi. Trong giai đoạn hiện nay tuổi thanh niên thường dậy thì sớm hơn vì vậy có sự mâu thuẫn giữa nhận thức bên trong và hành vi bên ngoài. Điều đó cho ta thấy rằng thanh niên là một hiện tượng tâm lý xã hội. Học sinh THPT có xu hướng khám phá sự tự lập của bản thân, tìm vị trí của mình trong hệ thống tôn ti xã hội, vì vậy các em có nhu cầu được tôn trọng, được mọi người xung quanh coi mình là người lớn và cư xử với mình như với người lớn. Tuy nhiên, nhiều người lớn xung quanh như cha mẹ, thầy cô vẫn thường coi các em là “trẻ con”, vẫn áp dụng những khuôn khổ đã đặt ra từ trước với các em, dẫn đến việc các em có cảm giác bị kiểm soát, không được tự do. Trong khi đó, với nhu cầu được chấp nhận trong cộng đồng, được bạn bè khâm phục, các em thường tìm cách thích nghi và được chấp nhận trong nhóm bạn. Bên cạnh đó, học sinh không muốn cha mẹ thầy cô đi sâu kiểm soát nhiều lĩnh vực trong cuộc sống của mình, và dễ xung đột với người lớn nếu bị xâm phạm những quyền này. Ở tuổi này cũng đã xuất hiện một loại tình cảm đặc biệt – tình yêu nam nữ. Tình yêu của lứa tuổi này còn được gọi là “tình yêu bạn bè”, bởi vì các em thường che giấu tình cảm của mình trong tình bạn nên đôi khi cũng không phân biệt được đó là tình bạn hay tình yêu. Giáo viên cần thấy rằng đây là bắt đầu một giai đoạn bình thường và tất yếu trong sự phát triển của con người. Tình yêu ở lứa tuổi thanh niên về cơ bản là tình cảm lành mạnh, trong sáng nhưng cũng là một vấn đề rất phức tạp, nó đòi hỏi sự khéo léo tế nhị của giáo viên. Một mặt giáo viên phải làm cho các em có thái độ đúng đắn trong quan hệ tình cảm với bạn khác giới, phải làm 3
  9. cho các em biết kiềm chế những cảm xúc của bản thân; mặt khác, phải nghiên cứu từng trường hợp cụ thể để đưa ra cách giải quyết thích hợp. 1.3 Vai trò của giáo viên chủ nhiệm: GVCN là một trong những giáo viên đang giảng dạy ở lớp có đủ các tiêu chuẩn và điều kiện đứng ra làm chủ nhiệm lớp trong một năm học hoặc trong tất cả các năm tiếp theo của cấp học. GVCN thực hiện nhiệm vụ quản lí lớp học và là nhân vật chủ chốt, là linh hồn của lớp, người tập hợp, dìu dắt giáo dục học sinh phấn đấu trở thành con ngoan, trò giỏi, bạn tốt, công dân tốt và xây dựng một tập thể học sinh vững mạnh. GVCN có các vai trò sau đây: Thay mặt hiệu trưởng quản lý một lớp học GVCN do hiệu trưởng phân công và thay mặt hiệu trưởng để quản lý và tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh ở một lớp học. Vai trò quản lý của GVCN thể hiện trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch giáo dục, đôn đốc, kiểm tra và đánh giá kết quả học tập và tu dưỡng của học sinh trong lớp. GVCN phải trả lời các câu hỏi về chất lượng học tập và hạnh kiểm của học sinh trong lớp trước hiệu trưởng, trước Hội đồng sư phạm của nhà trường và trước phụ huynh học sinh của lớp khi tổng kết năm học. Người xây dựng tập thể học sinh thành một khối đoàn kết GVCN là linh hồn của lớp, bằng các biện pháp tổ chức, giáo dục, bằng sự gương mẫu và quan hệ tình cảm, GVCN xây dựng khối đoàn kết trong tập thể, dìu dắt các em như con em mình trưởng thành theo từng năm tháng. Người tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh trong lớp Vai trò tổ chức của GVCN thể hiện trong việc thành lập bộ máy tự quản của lớp, phân công trách nhiệm cho từng cá nhân, các tổ, nhóm, đồng thời tổ chức thực hiện các mặt hoạt động theo kế hoạch giáo dục được xây dựng hàng năm. Các hoạt động của lớp được tổ chức đa dạng và toàn diện, GVCN quán xuyến tất cả các hoạt động một cách cụ thể, chặt chẽ. Các phong trào thi đua học tập đi vào thực chất, các cuộc sinh hoạt các đoàn thể có nội dung hấp dẫn thanh, thiếu niên, phong trào văn hóa, văn nghệ, thể thao được tiến hành thường xuyên… Chất lượng học tập và tu dưỡng đạo đức của học sinh phụ thuộc rất nhiều vào trật tự, kỷ luật, vào tinh thần đoàn kết và truyền thống của tập thể lớp cũng như các hoạt động đa dạng của lớp. Cố vấn đắc lực cho các đoàn thể của học sinh trong lớp GVCN cần phải nắm vững điều lệ, tôn chỉ mục đích, nghi thức và nội dung hoạt động của các đoàn thể, với tinh thần trách nhiệm, với kinh nghiệm công tác của mình làm tham mưu cho chi Đoàn thanh niên của lớp lập kế hoạch công tác, 4
  10. bầu ra ban lãnh đạo chi đoàn, tổ chức các nội dung hoạt động và phối hợp với ban cán sự lớp để xây dựng tập thể, đem lại hiệu quả giáo dục tốt nhất. Giữ vai trò chủ đạo trong việc phối hợp với các lực lượng giáo dục Gia đình, nhà trường và xã hội là ba lực lượng giáo dục, trong đó nhà trường là cơ quan giáo dục chuyên nghiệp, hoạt động có mục tiêu, nội dung, chương trình và phương pháp giáo dục dựa trên cơ sở khoa học, do vậy GVCN phải là người chủ đạo trong điều phối các hoạt động giáo dục cùng với các lực lượng giáo dục đó một cách có hiệu quả nhất. Năng lực, uy tín chuyên môn, kinh nghiệm công tác của GVCN là điều kiện quan trọng để tập hợp lực lượng, phối hợp thành công các hoạt động giáo dục cho học sinh trong lớp. 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN. 2.1. Thực trạng chung Chúng tôi nhận thấy rằng các bạn học sinh THPT thường gặp phải các cảm xúc tiêu cực sau: Buồn bã, lo âu, sợ hãi, lo lắng, giận dữ, căm phẫn, tuyệt vọng,… Những cảm xúc đó thường được biểu hiện ra bên ngoài cụ thể qua các thái độ: hay cáu gắt với mọi người xung quanh, hay bị mất kiểm soát cảm xúc nóng giận nên vô lễ với thầy cô, cha mẹ và hay xích mích với bạn bè, ngại giao tiếp với mọi người xung quanh, thậm chí còn có nhiều bạn có ý định tự tử khi gặp phải những vấn đề tiêu cực trong các mối quan hệ trong cuộc sống, kết quả học tập không được như ý. Đặc biệt, phổ biến và đáng quan tâm hơn cả là tình trạng học sinh thường vì những mâu thuẫn với bạn bè, không kiểm soát được cảm xúc mà dẫn đến bạo lực học đường đánh nhau gây thương tích thân thể và để lại di chứng tâm lý cho nhiều bạn học sinh. 2.2. Tiến hành điều tra và khảo sát thực trạng về việc kiểm soát cảm xúc tiêu cực của học sinh lớp chủ nhiệm. Để thực hiện mục tiêu đánh giá thực trạng nhận thức về việc kiểm soát cảm xúc của học sinh, tôi đã làm cuộc khảo sát nhỏ với học sinh lớp chúng tôi chủ nhiệm. Số lượng STT Đối tượng khảo sát (học sinh) 1 Học sinh lớp 10A6 42 2 Học sinh lớp 10D3 43 Tổng 85 Câu hỏi khảo sát( Phụ lục 1) 5
  11. 2.3. Nhận xét kết quả khảo sát Nội dung khảo sát Lớp Nhận thức được tầm quan Có kỹ năng kiểm soát Dễ có cảm xúc cảm xúc tiêu cực trọng của việc kiểm soát tiêu cực cảm xúc tiêu cực 10A6 60 % 70 % 40 % 10D3 63% 75 % 42 % Hầu hết các em học sinh đều dễ có cảm xúc tiêu cực và cho rằng cần phải có kỹ năng kiểm soát cảm xúc khi cần thiết. Tuy nhiên kỹ năng kiểm soát cảm xúc trước mỗi sự việc thì nhiều em không có. Hơn nữa, trong thực tế các bạn không mấy phản ứng trước những hành vi lệch chuẩn về đạo đức học đường, nơi công cộng cũng như ngoài xã hội. 2.4. Nguyên nhân của sự thiếu kiểm soát cảm xúc tiêu cực của học sinh: Có rất nhiều nguyên nhân khiến nhiều học sinh không kiểm soát được bản thân trước mỗi sự việc. Sau đây là một số nguyên nhân chính: 2.4.1. Về phía chủ quan học sinh. Do áp lực trong học tập như: điểm số, thành tích và sự cầu toàn của bản thân. Do tâm sinh lý lứa tuổi học sinh THPT đặc biệt học sinh lớp 10, ở tuổi này đang có sự thay đổi, phát triển nên thường có nhiều cảm xúc phức tạp về tâm sinh lí và khả năng làm chủ những cảm xúc đó còn hạn chế. Do tính ích kỷ, thiếu kiên nhẫn, hiếu thắng, tự kiêu tự mãn của một số em học sinh, nhiều khi các bạn cứ cho rằng mình là nhất nên dẫn tới hiện tượng bộc lộ cảm xúc, hành động thái quá. Do các em đang sống ở thời đại công nghệ 4.0 sử dụng mạng xã hội chưa đúng cách đôi khi đó lại là nơi gây ra không ít những mâu thuẫn cá nhân tạo ra cảm xúc tiêu cực. Một số học sinh bị ảnh hưởng từ các trang mạng xa hội với nội dung chưa lành mạnh cũng tạo ra cảm xúc tiêu cực. Do không được giáo dục từ nhỏ về ý thức kiềm chế hành vi nên những lúc nóng vội, thiếu kiên nhẫn các bạn có thể có hành động lỗ mãng gây tổn hại đến người khác cả về thể chất lẫn tinh thần. Do lối sống tự do, buông thả của một số bạn học sinh. Nhiều bạn cho rằng có nói vài lời thiếu văn hóa, xúc phạm người khác, hay “thượng cẳng chân, hạ cẳng tay” tí chút thì “có sao đâu”. Chính điều đó vô tình đã khiến các bạn coi thường danh dự, hình ảnh của bản thân trước mọi người. 6
  12. Do tính kỷ luật chưa cao, nhận thức về các chuẩn mực đạo đức ở một số bạn còn hạn chế. 2.4.2. Về phía nhà trường Những năm gần đây, tình trạng xuống cấp về đạo đức của học sinh đang là vấn đề nhức nhối của xã hội. Hiện tượng thờ ơ vô cảm, tình trạng bạo lực học đường diễn ra khá phổ biến. Những hành vi vi phạm đạo đức, lối sống thiếu lành mạnh, thiếu văn hóa của không ít các bạn học sinh đã tạo nên một bức tranh xã hội không mấy tốt đẹp, thiếu văn minh. Một phần cũng là do các nhà trường chưa quan tâm nhiều đến giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Việc giáo dục và xử lí học sinh ở một số trường học, còn cứng nhắc, thiếu tính nhân văn hoặc chưa kiên quyết. Hầu như chỉ giải quyết hậu quả mà chưa giải quyết được nguyên nhân. 2.4.3. Về phía gia đình Hiện nay, trong nhịp sống của xã hội hiện đại, nhiều gia đình thiếu sự quan tâm đến con cái. Cha mẹ chỉ mải mê kiếm tiền, hoặc cha mẹ bất hòa, thiếu hạnh phúc (bố mẹ ly hôn, mất bố hoặc mẹ)… cũng ảnh hưởng đến tâm tính của con trẻ. Hoặc có gia đình lại đặt quá nhiều kỳ vọng vào con cái, muốn con phải toàn diện về mọi mặt, áp đặt, rập khuôn khi giáo dục con cái. Đó cũng là vấn đề tạo áp lực cho con. - Thường thấy nhất là hễ con không chăm học, điểm kém, sút hạng, làm đổ vỡ, hư hỏng đồ đạc, không vâng lời dạy bảo... thì cha mẹ quát mắng cho hả cơn giận bằng những từ ngữ nặng nề hay khi cha mẹ làm việc nặng nhọc, mệt mỏi hoặc bực tức điều gì đó thì lại cứ tuôn ra những lời nói cộc cằn, thô thiển. - Cha mẹ không ý thức được đó là hành vi thiếu kiểm soát trong đối xử với con cái. Rồi khi các con văng tục, chửi thề, đánh bạn, chọc phá người khác thì cha mẹ cho là “hỗn”, là “vô lễ”,... mà không thấy trách nhiệm của mình trong việc khuyên răn giáo dục và làm gương cho con cái. Trong cách cư xử của phụ huynh, khi có chuyện không hài lòng thì xưng hô “mày”, “tao” nặng lời thóa mạ, chỉ trích nhau, thậm chí đánh nhau trước mặt con cái. Những cách cư xử đó gieo vào trong lòng con những ấn tượng xấu, và con cái cũng sẽ có cách cư xử tương tự khi các em đến trường hoặc trong cộng đồng. 2.4.4. Về phía xã hội Hàng ngày các em phải chứng kiến rất nhiều những hình ảnh không đẹp mắt của xã hội, như đánh nhau, chửi nhau, trộm cắp tài sản, vi phạm luật an toàn giao thông … Tất cả những hình ảnh trên thực tế và trên mạng xã hội đều ảnh hưởng rất lớn đến cảm xúc của học sinh. 7
  13. 2.5. Hậu quả của sự thiếu kiểm soát cảm xúc tiêu cực của học sinh 2.5.1. Ảnh hưởng đến chính bản thân học sinh và người trong cuộc Không kiểm soát được cảm xúc bản thân có thể ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần. Khi học sinh tức giận, thất vọng, sợ hãi và “những cảm xúc tiêu cực” khác diễn ra thường xuyên, kéo dài, không được giải tỏa, nó có thể khiến các em phải đối diện với nhiều vấn đề về thể chất, sức khỏe, công việc và cuộc sống như: cơ thể mệt mỏi, khó tập trung, nặng hơn có thể dẫn đến những bệnh lý tâm thần như trầm cảm, thần kinh và có thể tìm đến cái chết, hoặc gây án, phạm tội. Cư xử thiếu văn hóa tạo cho học sinh thói quen xấu, làm mất đi nét đẹp nhân bản, làm hạ thấp phẩm giá của mỗi cá nhân, gây ấn tượng xấu trong mắt mọi người. Hình thành thói ích kỷ và bạo lực làm cho học sinh trở thành người thiếu kỷ luật, thiếu đạo đức, vô cảm trước cuộc đời. Tạo nên cách hành xử không tốt với người khác, làm mất đi mối quan hệ tốt đẹp, hồn nhiên của tuổi học trò cũng như mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người. Cảm xúc tiêu cực có khả năng hủy hoại nhanh chóng mối quan hệ mà các em dày công xây dựng, làm xấu đi hình ảnh của bản thân. Vậy khi con người mất kiểm soát rơi vào những trạng thái giận dữ, ganh ghét, đố kỵ, thù hận, kiêu ngạo, ích kỷ, tham vọng, … thì người ta rất dễ mất bình tĩnh và có những hành động sai trái, “lệch chuẩn” cho dù họ có hiểu biết đầy đủ pháp luật thì cũng không thể tránh khỏi những hành động nguy hiểm nêu trên. 2.5.2. Ảnh hưởng đến gia đình Trong lúc giao tiếp ngoài xã hội được hầu hết mọi người coi trọng và luôn chú ý giữ gìn từng cử chỉ, lời nói, thì quan hệ trong gia đình nhiều khi lại chưa quan tâm đúng mức, dẫn đến biết bao hậu quả đau buồn, không khí và cuộc sống gia đình bị xáo trộn, căng thẳng, lo lắng. 2.5.3 Ảnh hưởng đến nhà trường Hành vi bạo lực không chỉ tác động xấu đến nạn nhân mà còn khiến không khí trường học trở nên nặng nề, căng thẳng với nỗi sợ hãi, bất an luôn bao trùm, ảnh hưởng xấu tới việc giữ gìn kỷ cương, nền nếp trong nhà trường và giáo dục đạo đức cho học sinh. Ngoài ra, những hành vi bạo lực học đường của học sinh sẽ trở thành nỗi bất an của phụ huynh khi gửi con em mình đến trường, làm mất đi ý nghĩa của môi trường giáo dục lạnh mạnh, trong sáng. 8
  14. 2.5.4 Ảnh hưởng đến xã hội Mất đi những giá trị nhân văn trong giáo dục như tình yêu thương, sự đồng cảm, sẻ chia, tính kiên trì, nhẫn nại, tôn trọng, bình đẳng…Tạo cho con người có cái cớ để hành xử tệ hại với nhau, không còn có tính cộng đồng. Cách ứng xử giữa người với người ở nơi công cộng không còn nét đẹp văn hóa và không được tôn trọng. Làm rối loạn an ninh trật tự nơi công cộng, gây ảnh hưởng không nhỏ tới việc xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Tạo ấn tượng xấu trong mắt bạn bè quốc tế, những du khách nước ngoài khi đến Việt Nam. 3. NHỮNG GIẢI PHÁP GIÚP HỌC SINH KIỂM SOÁT CẢM XÚC TIÊU CỰC. 3.1. Tìm hiểu kỹ từng đối tượng học sinh. Mỗi giáo viên chủ nhiệm lớp, muốn hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, muốn đề ra các biện pháp giáo dục học sinh phù hợp, đạt hiệu quả thì trước hết giáo viên phải hiểu học sinh, phải nắm được đầy đủ các thông tin cần thiết về từng học sinh. Do vậy, ngay từ ngày đầu nhận lớp, chúng tôi thực hiện ngay công tác điều tra thông qua phiếu “Sơ yếu lý lịch học sinh”(Phụ lục 2). GVCN phát cho mỗi em một tờ sơ yếu lý lịch và yêu cầu các em điền đầy đủ thông tin trong phiếu, có xác nhận của phụ huynh học sinh. Qua phiếu điều tra này, chúng tôi nắm được đầy đủ các thông tin cần thiết về từng học sinh để ghi vào sổ chủ nhiệm. Và quan trọng hơn cả là chúng tôi đã hiểu một phần về học sinh của mình, điều đó rất có lợi cho chúng tôi trong công tác giảng dạy và tư vấn giáo dục học sinh. 3.2. Tăng cường giáo dục đạo đức, giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh. GVCN nên coi trọng việc rèn luyện đạo đức của học sinh trước khi truyền thụ kiến thức. Dạy các em biết lễ phép với người lớn, kính trên nhường dưới, tôn trọng thầy cô giáo, hòa đồng, giúp đỡ bạn bè, thực hiện tốt nội quy của trường và của lớp đề ra. Học sinh lớp chủ nhiệm (10A6-THPT Diễn Châu 3) cõng bạn bị gãy chân đến lớp 9
  15. Trang bị kỹ năng sống cho học sinh như kỹ năng giao tiếp, sáng tạo, hòa nhập, ứng phó với các tình huống trong cuộc sống, kiến thức giới tính, kỹ năng chống lại sự cám dỗ của tệ nạn xã hội, chống xâm phạm tình dục, kỹ năng ứng phó với tai nạn đuối nước; Kỹ năng ứng phó với các tình huống bạo lực học đường…Rèn luyện kỹ năng sống có ý nghĩa rất lớn đối với học sinh lứa tuổi có những chuyển biến phức tạp về tâm sinh lý. Trao đổi về sức khỏe sinh sản vị thành niên tại trường THPT Diễn Châu 3 Trong các giờ hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp tổ chức cho các em xem những video hoặc gặp gỡ tấm gương người thật việc thật trong cuộc sống để các em hiểu hơn về giá trị của cuộc sống, quý trọng những gì mình đang có, nuôi dưỡng sự biết ơn và sự bao dung, lòng thương cảm. Buổi nói chuyện truyền thống cách mạng tại trường THPT Diễn Châu 3 Ngoài ra, GVCN luôn động viên và khích lệ cùng các em tham gia các hoạt động ngoại khóa do nhà trường và đoàn trường tổ chức, sát cánh với các em trong các phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao nhân ngày 20/11, 26/3…Các em được trải nghiệm, được vui chơi, được hợp tác và chia sẻ từ đó sẽ hiểu, yêu thương nhau, xây dựng một tập thể lớp đoàn kết, hạnh phúc. 10
  16. Học sinh lớp chủ nhiệm (10A6 - THPT Diễn Châu 3) tham gia văn nghệ 26/3 3.3. Đa dạng hóa giờ học hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp Qua các tiết học Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp hay các hoạt động cùng với lớp GVCN có thể lắng nghe, cảm thông, hiểu được tính cách, tâm tư, tình cảm của các em và thấy được điều tốt đẹp trong chính mỗi học sinh và yêu mến các em hơn. Sự tiến bộ của các em hằng ngày qua cách cư xử, lời nói và thái độ trong giờ học sẽ tạo động lực cho mỗi giáo viên mỗi khi đến lớp. Từ đó GVCN có thể dễ dàng phát hiện, nắm bắt và định hướng sửa chữa những suy nghĩ cảm xúc tiêu cực, giải quyết vấn đề theo hướng tích cực. Ngược lại học sinh được tham gia các buổi sinh hoạt sinh động, hiểu được giá trị sống tốt đẹp sẽ là kim chỉ nam cho những hành động đúng đắn. Các em được trang bị đầy đủ kỹ năng sống sẽ biết bảo vệ bản thân, có khả năng hòa nhập với cuộc sống trong mọi hoàn cảnh…không còn bị stress, biết cách quản lý cảm xúc, giải quyết các vấn đề tránh xảy ra bạo lực học đường. Khi đó cả thầy và trò sẽ muốn đến lớp mỗi ngày, đó là hạnh phúc. Một số cách thức thực hiện: Tổ chức hoạt động ngoại khóa với chủ đề: Kiểm soát cảm xúc tiêu cực cho học sinh lớp chủ nhiệm thông qua các cuộc thi tìm hiểu, trò chơi. Đặc biệt có mời ban cố vấn là các thầy cô có kinh nghiệm giảng dạy kĩ năng sống cho học sinh trong trường. Mục tiêu nhằm nâng cao nhận thức về vấn đề này, thông qua đó rèn kỹ năng sống cho học sinh Học sinh trường THPT diễn Châu 3 chia sẻ về cách kiểm soát cảm xúc tiêu cực 11
  17. Tổ chức thi đóng kịch/video về các tình huống học sinh có cảm xúc tiêu cực từ đó tuyên truyền đến các em học sinh những kiến thức, kỹ năng cần thiết để kiểm soát cảm xúc tiêu cực. Các video dự thi của học sinh sau khi được lựa chọn sẽ được đăng tải trên trang mạng xã hội của nhà trường để lan rộng thông điệp tới nhiều học sinh, và cả phụ huynh. Nội dung kịch/video có thể về các khía cạnh sau:  Xây dựng tình bạn đẹp - Nói không với bạo lực và các hành vi lệch chuẩn trong học đường.  Nói không với bạo lực học đường và các hành vi vi phạm pháp luật.  Nói không với hành vi tự ngược đãi bản thân và các hành vi lệch chuẩn trong học đường. … Thi viết về “Những câu chuyện về cảm xúc tiêu cực và cách vượt qua của bản thân em”, có thể lồng ghép triển khai và đọc trong giờ hoạt động trải nghiệm sáng tạo theo chủ đề. Học sinh đóng kịch trong buổi hoạt động trải nghiệm với chủ đề: Nói không với bạo lực học đường Cuộc thi thiết kế video về “Nói không với bạo lực học đường và an toàn giao thông” được đăng tải trên trang Facebook nhà trường 12
  18. 3.4. Nâng cao kỹ năng làm việc với học sinh vi phạm nội quy học đường. 3.4.1. Áp dụng phương pháp kỷ luật tích cực. Là biện pháp giáo dục học sinh không sử dụng những hình thức bạo lực, trừng phạt mà sử dụng những hình thức kỷ luật tích cực, phù hợp để giúp học sinh giảm thiểu những hành vi không phù hợp, củng cố các hành vi tích cực và phát triển nhân cách một cách tốt đẹp, bền vững. a. Các nguyên tắc của kỷ luật tích cực: Nguyên tắc 1: Vì lợi ích tốt nhất của học sinh. Nguyên tắc 2: Không làm tổn thương đến thể xác và tinh thần của học sinh. Nguyên tắc 3: Khích lệ và tôn trọng lẫn nhau. Nguyên tắc 4: Phù hợp với đặc điểm sự phát triển của lứa tuổi học sinh. b. Quy trình thực hiện kỷ luật tích cực với học sinh vi phạm nội quy học đường Có nhiều cách thức khác nhau để thực hiện kỷ luật tích cực với học sinh vi phạm nội quy học đường, dưới đây là một trong những quy trình thường hay được áp dụng trong thực hành kỷ luật tích cực mà GVCN có thể áp dụng trong môi trường học đường: Bước 1: Xác định mục tiêu dài hạn GVCN mong muốn từng học sinh trong lớp của mình đạt được mục tiêu gì. Đặc biệt với học sinh vi phạm nội quy học đường, bạn mong muốn học sinh đó sẽ có thái độ, hành vi như thế nào? Bước 2: Thiết lập sự ấm áp và cấu trúc Khác với kỷ luật theo kiểu trừng phạt, thực hiện kỷ luật tích cực trước tiên cần tạo ra cho học sinh cảm giác được yêu thương, được tôn trọng và được thấu hiểu để phá bỏ rào cản ngăn cách giữa học sinh và GVCN. Sau đó, GVCN cần thiết lập hệ thống quy tắc/chuẩn mực rõ ràng, nhất quán thông qua việc thông tin, hướng dẫn và hỗ trợ học sinh trong việc chia sẻ và tìm ra giải pháp tối ưu. Bước 3: Tìm hiểu cách học sinh nghĩ và cảm nhận Ẩn sau hành vi/ lời nói vi phạm nội quy học đường của học sinh đều có những lý do nhất định. Vì vậy, việc thấu hiểu hành vi của học sinh từ góc độ của học sinh là điều vô cùng quan trọng và cần thiết. Trên cơ sở đó GVCN mới có thể thiết lập được sự ấm áp và cấu trúc mà học sinh cần để tạo dựng cho học sinh sự hiểu biết, đáp ứng tốt hơn yêu cầu của môi trường học đường. 13
  19. Bước 4: Giải quyết vấn đề bằng kỷ luật tích cực Thông thường, học sinh vi phạm nội quy học đường vì các em chưa có đủ sự hiểu biết và muốn có sự lựa chọn riêng cho mình. Vì vậy, với tư cách là GVCN – người gần gũi nhất với học sinh, hãy chắc chắn rằng bạn thật sự suy nghĩ về cảm nhận của học sinh, về cách thiết lập sự ấm áp và cấu trúc cũng như phản ứng của bạn có thể ảnh hưởng như thế nào đến hành vi của học sinh trong lớp mà bạn là GVCN c. Các nhóm biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực được áp dụng trong lớp GVCN thay đổi cách cư xử trong lớp:  Dựa trên cơ sở động viên, khuyến khích, nêu gương, tìm hiểu, nhằm khuyến khích học sinh có thái độ cư xử hành động đúng.  Hình thức: Phiếu khen, ghi lời nhận xét tốt về bạn, hộp thư vui, công nhận và khuyến khích đặc điểm tốt…  Ngoài công việc giáo viên khen ngợi học sinh, cần phải lưu ý khuyến khích những đối tượng khác cùng hợp tác: Cha mẹ học sinh, học sinh… Để thay đổi cách cư xử GVCN cần:  Xây dựng quy tắc rõ ràng, nhất quán.  Khuyến khích, động viên tích cực.  Làm gương trong cách cư xử: Nếu giáo viên tỏ ra giận dữ, không khoan dung, học sinh chắc cũng sẽ biểu lộ tức giận và ương bướng; Nếu GVCN cư xử với mọi người xung quanh một cách nhẹ nhàng, có lòng khoan dung, sự nhẫn nại thì học sinh cũng theo cách cư xử đó.  Đưa ra những hình thức phạt phù hợp, ví dụ: - Vệ sinh trường lớp: có thể áp dụng với những học sinh xả rác bừa bãi, viết bậy hoặc vấy bẩn lên tường lớp học, làm hư hại cơ sở vật chất của trường. Hoạt động này cho học sinh biết là phải tự khắc phục hậu quả do hành vi vô ý thức của mình. - Trồng cây xanh, chăm sóc bồn hoa, cây tạo bóng mát trong khuôn viên của trường. Hoạt động này giúp học sinh thêm yêu và gắn bó, biết giữ gìn và bảo vệ ngôi trường và lớp học của mình. - Giúp đỡ những học sinh khác trong học tập: Những học sinh vi phạm nội quy nhưng có thành tích học tập tốt giáo viên có thể yêu cầu học sinh đó giúp đỡ bạn yếu hơn trong học tập. Sự tiến bộ của bạn là thước đo cho việc sửa sai của học sinh. - Đọc sách: GVCN đưa ra hình thức kỷ luật học sinh đến thư viện của trường tìm đọc một cuốn sách mà GVCN giới thiệu (cần lựa chọn những cuốn sách tiêu biểu, có dung lượng vừa phải, hoặc GV sẽ lựa chọn chủ đề có nội dung giáo dục 14
  20. tương ứng với điều HS vi phạm). Trong thời gian một tuần học sinh phải đọc và chia sẻ những điều mà mình đã đọc và học được ở cuốn sách đó qua video (gửi cho GVCN) hoặc trực tiếp tại lớp vào 15 phút sinh hoạt đầu giờ. Lưu ý: + Áp dụng hình thức xử phạt một cách công bằng minh bạch. + Không phạt học sinh vì những lỗi khách quan. + Không phạt học sinh vì những quy định chưa được thỏa thuận trước. Học sinh vi phạm nội quy làm vệ sinh và chăm sóc cây cảnh Dùng thời gian tạm lắng Thời gian tạm lắng là thời gian học sinh đang có nguy cơ thực hiện hành vi không mong muốn (như trêu chọc, đánh bạn,…) bị tách ra khỏi hoạt động mà học sinh đang tham gia. Trong lúc “tạm lắng” học sinh được ngồi một chỗ. Việc này diễn ra trong một không gian và thời gian nhất định để cho học sinh bình tĩnh trở lại, suy nghĩ về hành vi không đúng mực của mình. d. Tình huống minh họa: Tình huống 1: GVCN cũng là giáo viên dạy môn Tiếng Anh, yêu cầu học sinh cuối giờ ở lại để làm bài tập về nhà mà các em chưa làm. Khi cả lớp đang tập trung làm bài thì có một học sinh đứng bật dậy và đập quyển sách xuống bàn với một thái độ rất bực bội. Câu hỏi suy ngẫm: Với tư cách là GVCN, thầy/cô nên làm gì? Với tình huống này, có thể xảy ra những cách xử lý như sau:  Phê bình học sinh ngay trước lớp và yêu cầu học sinh ra khỏi lớp.  Yêu cầu học sinh viết lại nội quy lớp học và cam kết nếu tái phạm sẽ mời phụ huynh đến trường làm việc. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2