Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn kỹ năng làm dạng bài Đọc hiểu môn Ngữ văn trong bài thi tốt nghiệp THPT
lượt xem 1
download
Sáng kiến Rèn kỹ năng làm dạng bài Đọc hiểu môn Ngữ văn trong bài thi tốt nghiệp THPT với mong muốn nâng cao hiệu quả dạy học, chia sẻ một số vấn đề có tính chất định hướng để giúp học sinh làm tốt dạng bài này hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng bài thi môn Văn, nuôi dưỡng tình yêu với môn học.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn kỹ năng làm dạng bài Đọc hiểu môn Ngữ văn trong bài thi tốt nghiệp THPT
- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc THUYẾT MINH MÔ TẢ GIẢI PHÁP VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN 1. Tên sáng kiến: Rèn kỹ năng làm dạng bài Đọc hiểu môn Ngữ văn trong bài thi tốt nghiệp THPT 2. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: tháng 9/2019. 3. Các thông tin cần bảo mật (nếu có): không. 4. Mô tả các giải pháp cũ thường làm 4.1. Dạng bài Đọc hiểu trong bài thi tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn không được đưa vào tiết học nào trong phân phối chương trình môn Ngữ văn phổ thông chính khóa, thường chỉ dừng lại ở việc chữa, trả bài qua các bài kểm tra định kì, bài thi. Hiện nay các chuyên đề hướng dẫn việc rèn luyện kĩ năng này cho học sinh một cách bài bản cũng chưa nhiều. 4.2. Việc ôn luyện, chữa bài cho phần Đọc hiểu còn chưa thực sự được chú trọng, do quan niệm cho rằng đây là câu gỡ điểm nên thường đơn giản, không cần học cũng có thể trả lời được. Nếu có đề cao tầm quan trọng của dạng bài thì nhiều giáo viên và học sinh vẫn còn lúng túng trong việc giải quyết thấu đáo vấn đề kĩ năng. Kinh nghiệm thực tế giảng dạy cho thấy, học sinh không hề dễ dàng trong việc đạt mức điểm cao của các câu hỏi trong phần Đọc hiểu, dù cho rằng đây là phần “gỡ điểm” và “dễ làm”. 5. Sự cần thiết phải áp dụng giải pháp sáng kiến 5.1. Từ năm học 2014 2015, đọc hiểu văn bản là một trong hai phần bắt buộc trong đề thi Tốt nghiệp THPT: Đọc hiểu và Làm văn. Rèn kỹ năng đọc hiểu được xem là vấn đề quan trọng trong trong việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học môn văn ở trường phổ thông nhằm phát huy năng lực tự đọc hiểu và sáng tạo của học sinh trong việc khám phá giá trị của một văn bản. Tuy nhiên cũng cần nhận thấy rằng, việc lượng hóa kiến thức trong các câu hỏi Đọc hiểu trong đề thi Tốt nghiệp THPT hiện nay chỉ phù hợp với các văn bản chính luận, khoa học hay báo chí. Đối với các văn bản nghệ thuật, làm sao để học sinh không rơi vào cách diễn giải đơn nghĩa, đánh mất 1
- mỹ cảm văn chương khi tiếp cận văn bản qua các câu hỏi Đọc hiểu cũng là một vấn đề cần lưu tâm. 5.2. Mặc dù Phần Đọc hiểu chiếm tỉ trọng điểm không lớn trong đề thi (3.0 điểm) nhưng học sinh phải xử lí một văn bản tương đối và tư duy các câu hỏi trong một thời gian ngắn. Tại trường THPT Chuyên Bắc Giang, học sinh đã quen với kiểu bài Đọc hiểu nhưng thực tế giảng dạy cho thấy, nhiều em chưa có phản xạ tốt với các câu hỏi, đặc biệt là các câu hỏi ở mức độ khó tương đối như câu hỏi Vận dụng. Sáng kiến này theo chúng tôi là thiết thực, trước hết là trong tình hình bài thi môn Văn trong kì thi Tốt nghiệp THPT có cùng một cấu trúc trong những năm gần đây. Xuất phát từ thực tế trên kết hợp với kinh nghiệm giảng dạy của bản thân, chúng tôi thực hiện sáng kiến: Rèn kỹ năng làm dạng bài Đọc hiểu môn Ngữ văn trong bài thi tốt nghiệp THPT với mong muốn nâng cao hiệu quả dạy học, chia sẻ một số vấn đề có tính chất định hướng để giúp học sinh làm tốt dạng bài này hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng bài thi môn Văn, nuôi dưỡng tình yêu với môn học. 6. Mục đích của giải pháp sáng kiến Sáng kiến: Rèn kỹ năng làm dạng bài Đọc hiểu môn Ngữ văn trong bài thi tốt nghiệp THPT đề ra mục đích nghiên cứu: tìm hiểu các vấn đề xoay quanh câu hỏi Đọc hiểu từ góc độ lí luận, hướng tới xây dựng khung kĩ năng làm dạng câu hỏi này cho học sinh, đề xuất một số đề Đọc hiểu phục vụ cho việc ôn luyện. 7. Nội dung 7.1. Thuyết minh giải pháp mới hoặc cải tiến 7.1.1. Giải pháp 1: a. Tên giải pháp: Cung cấp kiến thức về vấn đề Đọc hiểu và dạng bài Đọc hiểu b. Nội dung của giải pháp: Để làm rõ vấn đề lí luận, trong giải pháp 1, chúng tôi cung cấp lí thuyết về vấn đề Đọc hiểu và dạng bài Đọc hiểu trong đề thi Tốt nghiệp THPT hiện nay. c. Các bước tiến hành thực hiện giải pháp: c.1. Cung cấp kiến thức về lí thuyết Đọc hiểu: Khái niệm: 2
- Theo Từ điển Tiếng Việt: “Đọc là trông vào chữ mà nói ra tiếng hoặc không nói ra tiếng”. Giải thích đầy đủ, tường minh hơn, có thể hiểu: Đọc là một hoạt động của con người, dùng mắt để nhận biết các kí hiệu và chữ viết, dùng trí óc để tư duy và lưu giữ những nội dung mà mình đã đọc và sử dụng bộ máy phát âm phát ra âm thanh nhằm truyền đạt đến người nghe. Đọc là tiếp xúc với văn bản về mặt ngôn từ, câu chữ trực tiếp. Từ cách hiểu trên, có thể thấy: đọc không chỉ là hoạt động biến các kí tự thành âm thanh ngôn ngữ mà là một hoạt động, quá trình nhận thức. Thông qua việc đọc, chủ thể của hoạt động đọc sẽ giải mã các tầng ngôn từ, hình ảnh nghệ thuật để tiếp nhận ý nghĩa tư tưởng của văn bản ở nhiều góc độ khác nhau. “Hiểu là nhận ra ý nghĩa, bản chất… của sự vật, hiện tượng, đối tượng nào đó bằng sự vận dụng trí tuệ” (theo: Từ điển Tiếng Việt). Theo GS. Trần Đình Sử: “hiểu thực chất là tự hiểu, nghĩa là làm cho nảy sinh, sinh thành trong ý thức của người học một tri thức mong muốn, nghĩa là làm cho thay đổi tính chất chủ quan của người học”. Trong quan niệm thông thường, hiểu tiếp xúc văn bản về mặt bên trong, phát hiện và nắm vững mối liên hệ của sự vật, hiện tượng, đối tượng nào đó và ý nghĩa của mối quan hệ đó. Hiểu còn là sự bao quát hết nội dung và có thể vận dụng vào đời sống, ứng dụng, mô hình hoá được đối tượng. Hiểu là phải trả lời được các câu hỏi: Cái gì? Như thế nào? Làm thế nào? Đọc hiểu là hoạt động cơ bản của con người nhằm mục đích chiếm lĩnh tri thức văn hoá và bồi dưỡng tâm hồn. Khái niệm đọc hiểu (reading literacy) có nội hàm khoa học phong phú, được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Trên thế giới, OECD (Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế thế giới) đưa ra định nghĩa sau về Reading literacy: Đọc hiểu là sự hiểu biết, sử dụng, phản hồi trước văn bản viết nhằm đạt được mục đích, phát triển tri thức và tiềm năng cũng như tham gia hoạt động của một ai đó trong xã hội. Quan niệm này của OECD hoàn toàn phù hợp với quan niệm của UNESCO về Literacy: Đó là khả năng nhận biết, thấu hiểu, giải thích, sáng tạo, trao đổi, tính toán và sử dụng những tài liệu viết hoặc in ấn kết hợp với những bối cảnh khác nhau. Literacy đòi hỏi sự học hỏi liên tục cho phép một cá 3
- nhân đạt được mục đích của mình, phát triển kiến thức, tiềm năng và tham gia một cách đầy đủ trong xã hội rộng lớn. Ở Việt Nam, thuật ngữ đọc hiểu xuất hiện lần đầu tiên trong cuốn sách Ngữ văn tích hợp (Ngữ văn 6 2002) nhưng đến nay thì vẫn chưa có một định nghĩa rõ ràng, một cách hiểu thống nhất về nó. Đã có nhiều bài viết trên các tạp chí chuyên ngành, các chuyên luận của các tác giả đầu ngành về vấn đề đọc hiểu. Tuy nhiên, đến nay chưa có một khái niệm chính thức về đọc hiểu. Mỗi người đưa ra một cách hiểu riêng, quan niệm riêng về đọc hiểu. Theo GS, TS. Nguyễn Thanh Hùng: Đọc hiểu là một khái niệm khoa học chỉ mức độ cao nhất của hoạt động đọc; đọc hiểu đồng thời cũng chỉ năng lực văn của người đọc. Đọc hiểu là hoạt động truy tìm và giải mã ý nghĩa văn bản. GS, TS. Trần Đình Sử cho rằng: Đọc hiểu là đọc với năng lực phản tư, suy ngẫm những điều đọc được. Đọc hiểu với hàm nghĩa sâu rộng của khái niệm hiểu là phần quan trọng của hoạt động đọc, thống nhất trong nó cả sự giải thích, phân tích và ứng dụng, làm nền tảng cho sự hình thành tư tưởng, tình cảm, thế giới quan, thị hiếu thẩm mĩ của người đọc. PGS, TS. Nguyễn Thị Hạnh, dựa trên cơ sở ngôn ngữ học, khẳng định: Đọc hiểu là một hoạt động giao tiếp ở đó người đọc lĩnh hội lời nói đã được viết thành văn bản nhằm làm thay đổi những hiểu biết, tình cảm hoặc hành vi của chính mình, đọc hiểu là hoạt động đọc cho mình. Đọc hiểu là quá trình nhận biết, thông hiểu, lĩnh hội và vận dụng các giá trị của kí hiệu ngôn từ kết hợp với năng lực, tư duy và biểu đạt của người đọc vào học tập cũng như cuộc sống. Nói cách khác, đọc hiểu văn bản là hành động giải mã văn bản nhằm tìm kiếm thông tin từ văn bản ; giải thích, cắt nghĩa, phân loại , so sánh, kết nối,… thông tin để tạo ra những hiểu biết chung về văn bản; phản hồi và đánh giá thông tin trong văn bản; vận dụng những hiểu biết về văn bản đã học vào việc đọc các loại văn bản khác nhau, đáp ứng mục đích học tập và cuộc sống. Qua các quan niệm trên, có thể thấy: khái niệm Đọc hiểu của các nhà nghiên cứu dù xuất phát từ các khuynh hướng khác nhau, cách diễn đạt khác nhau, trung tâm của đối tượng có khác nhau song vẫn gặp nhau ở một số điểm sau: 4
- Thứ nhất, đọc hiểu là một khái niệm phức. Nó là một tiến trình gồm hai công đoạn thuộc hai phạm trù khác nhau: “đọc” thuộc phạm trù thể lý và “hiểu” thuộc phạm trù tâm lý. Thứ hai, các nhà nghiên cứu đều đồng tình rằng: đọc hiểu là một hoạt động nhận thức. Đối tượng của nó là giá trị thẩm mỹ của văn bản. Quá trình nhận thức này chỉ xảy ra khi có sự tương tác giữa văn bản với người đọc. Thứ ba, đọc hiểu giúp người đọc lĩnh hội tri thức. Thông qua đọc, người đọc phải thấy được: nội dung, mục đích, ý ghĩa của văn bản; tư tưởng của tác giả gửi gắm trong tác phẩm; giá trị đặc sắc của các yếu tố nghệ thuật; hình tượng nghệ thuật… Như vậy, dù có nhiều quan niệm khác nhau song cần phải thống nhất một quan điểm rằng: Đọc hiểu là một khái niệm khoa học chỉ một chuỗi hoạt động tư duy có ý thức của con người với đối tượng và mục tiêu rõ ràng. Đồng thời, đọc hiểu cũng là một khái niệm chỉ năng lực đọc ở mức độ cao mức độ hiểu của chủ thể hoạt động. Cần nói thêm rằng, môn Văn không chỉ có đọc văn mà còn có làm văn, tiếng việt và các kiến thức bổ trợ khác nhưng đọc văn là khâu quan trọng nhất. Nhiều nước trên thế giới hiểu môn văn trong nhà trường là môn đọc văn. Dạy văn là dạy cho học sinh năng lực đọc, kỹ năng đọc để học sinh có thể đọc hiểu bất cứ văn bản nào cùng loại. Từ đọc hiểu văn mà trực tiếp nhận các giá trị văn học, trực tiếp thể nghiệm các tư tưởng và cảm xúc được truyền đạt bằng nghệ thuật ngôn từ, hình thành cách đọc riêng có cá tính. Đó là con đường duy nhất để bồi dưỡng cho học sinh năng lực của chủ thể tiếp nhận thẩm mỹ. Do đó hiểu bản chất môn văn là môn dạy đọc văn vừa thể hiện cách hiểu thực sự bản chất của văn học, vừa hiểu đúng thực chất việc dạy văn là dạy năng lực, phát triển năng lực là chủ thể của học sinh. Điều này càng có ý nghĩa vô cùng to lớn trong thời đại ngày nay, khi sự giao lưu văn hóa quốc tế gia tăng, khi điều kiện tiếp xúc các nguồn văn bản được mở rộng hơn bao giờ hết. Nội dung khái niệm đọc rất rộng, nhưng cấp độ sơ đẳng nhất người đọc phải nắm bắt đúng thông tin trong văn bản thì mới có thể nói tới các khâu tiếp theo như cảm thụ thẩm mỹ, tiếp nhận giáo dục, năng lực tư duy sáng tạo. 5
- Nhận thức sâu sắc điều này, trong xu thế đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục hiện nay, nhằm phát huy khả năng chủ động tiếp cận văn bản của học sinh, từ năm học 2014 2015, Bộ GD&ĐT thay đổi hình thức kiểm tra, đánh giá, chính thức đưa câu hỏi Đọc hiểu vào đề thi Tốt nghiệp Trung học phổ thông. Thực chất, bản chất của vấn đề không hoàn toàn mới. Vì hoạt động đọc hiểu vẫn diễn ra thường xuyên trong các giờ đọc văn. Các thầy cô vẫn thường cho học sinh tiếp cận văn bản bằng cách đọc ngữ liệu (văn bản trong sách giáo khoa), sau đó nêu ra hệ thống câu hỏi để học sinh trả lời từ đó cảm nhận được giá trị, ý nghĩa của văn bản, nghĩa là đang diễn ra hoạt động đọc hiểu. Tuy nhiên giữa hoạt động đọc hiểu và dạng bài có câu hỏi đọc hiểu có nét tương đồng và khác biệt. Hoạt động đọc hiểu và dạng bài có câu hỏi đọc hiểu có nét tương đồng ở phương thức tiếp cận văn bản: đều bắt đầu từ đọc rồi đến hiểu. Còn nét khác biệt là: hoạt động đọc hiểu trong dạy học văn trên lớp là hoạt động chiếm lĩnh văn bản của học sinh nhưng thông qua sự gợi mở, dẫn dắt của người thầy; dạng bài có câu hỏi đọc hiểu (còn được gọi là phần Đọc hiểu) trong đề kiểm tra, đề thi là hoạt động độc lập, sáng tạo của học sinh, nhằm đánh giá năng lực người học. Đối tượng Đối tượng của hoạt động đọc hiểu là các loại văn bản với sự đa dạng về nội dung và dạng thức tồn tại. Văn bản có thể là VB ngôn ngữ, có thể là biểu đồ, hình ảnh, biểu tượng, có thể kết hợp các dạng thức trên. Tuy nhiên, dạng thức tồn tại chủ yếu và phổ biến của văn bản Đọc hiểu trong đề thi Ngữ văn là văn bản ngôn ngữ. Về nội dung, cuộc sống có bao nhiêu vấn đề thuộc các lĩnh vực khác nhau thì có bấy nhiêu dạng nội dung văn bản là đối tượng của đọc hiểu, từ lĩnh vực khoa học, xã hội, đời sống, nghệ thuật, tâm linh,… Mục tiêu Mục tiêu của hoạt động đọc hiểu nói chung là tiếp thu, lĩnh hội, hiểu rõ và vận dụng nội dung đọc được, kết quả của hoạt động đọc vào cuộc sống góp phần phát triển năng lực và hoàn thiện nhân cách con người. Mục tiêu của đọc hiểu trong dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông là hình thành và phát triển năng lực đọc hiểu văn bản, giúp học sinh có năng lực học tập, năng lực tư duy, năng lực tiếp nhận, lĩnh hội và sử dụng thông tin, năng lực ngôn ngữ. Nội dung 6
- Nội dung đọc hiểu phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: mục đích đọc hiểu, đặc điểm của văn bản đọc hiểu,… Dựa vào các tiêu chí khác nhau như kiểu loại văn bản, mục đích đọc, cấp độ đọc, trình độ của bạn đọc, đối tượng đọc hiểu... mà nội dung đọc hiểu có những điểm khác nhau. Kĩ năng Quan niệm về kĩ năng là một vấn đề phức tạp trong tâm lí học, có hai hướng nghiên cứu chính: Hướng thứ nhất: Nghiên cứu kĩ năng như là trình độ thực hiện hành động, thiên về mặt kĩ thuật của thao tác hành động. Hướng thứ hai: Các nhà nghiên cứu nhấn mạnh hiệu quả của hành động, coi kĩ năng là khả năng con người tiến hành công việc có kết quả trong những điều kiện cụ thể, với khoảng thời gian tương ứng. Kĩ năng biểu thị mức độ thực hiện thành thạo, chuẩn xác các hoạt động dựa trên kiến thức, hành động đã từng được thực hiện nhiều lần và phù hợp với đối tượng của hành động. Ví dụ: kĩ năng nói, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng nấu ăn, kĩ năng giải toán, kĩ năng làm văn,… Nói cách khác, kĩ năng là khả năng vận dụng tốt các kiến thức được học vào giải quyết các nhiệm vụ mới trong học tập, trong cuộc sống. Kĩ năng học tập có tính chuyên biệt và quan trọng nhất của bộ môn Ngữ văn trong nhà trường phổ thông là kĩ năng đọc hiểu văn bản. Kĩ năng đọc hiểu văn bản là khả năng vận dụng một cách thuần thục hệ thống các kiến thức, thao tác vào quá trình chiếm lĩnh văn bản. Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu là một trong những mục tiêu cơ bản của dạy học Ngữ văn theo tinh thần đổi mới nhằm phát triển năng lực người học. c.2. Cung cấp kiến thức về văn bản và các câu hỏi trong dạng bài Đọc hiểu: * Các loại văn bản Đọc hiểu: Ngữ liệu được lựa chọn, sử dụng cho phần Đọc hiểu trong đề kiểm tra, đề thi môn Ngữ Văn là một đoạn trích hoặc văn bản nằm ngoài sách giáo khoa. Song để phù hợp với trình độ của học sinh, đề thường lựa chọn những văn bản có đặc điểm sau: Độ dài văn bản: khoảng 150 300 chữ. Đề tài của văn bản Đọc hiểu rất đa dạng, phong phú nhưng nội dung thường đề cập đến những vấn đề gần gũi, có ý nghĩa giáo dục tư tưởng, 7
- đạo đức, mang tính thời sự cao và thường là những vấn đề đặt ra với thế hệ trẻ. Kiểu văn bản: có thể là văn bản văn học hoặc văn bản thông tin. + Văn bản văn học (văn bản nghệ thuật) (các văn bản đã học hoặc đọc thêm trong chương trình song thường nghiêng nhiều về việc sử dụng đoạn trích hoặc văn bản không có trong sách giáo khoa nhưng cùng thể loại với các văn bản được học trong chương trình) Ví dụ minh hoạ: Đọc đoạn trích: Hãy thức dậy, đất đai! cho áo em tôi không còn vá vai cho phần gạo mỗi nhà không còn thay bằng ngô, khoai, sắn… xin bắt đầu từ cơm no, áo ấm rồi thì đi xa hơn đẹp, và giàu, và sung sướng hơn Khoáng sản tiêm tàng trong ru ̀ ột núi non châu báu vô biên dưới thêm l ̀ ục địa rừng đại ngàn bạc vàng là thế phù sa muôn đời như sữa mẹ sông giàu đằng sông và bể giàu đằng bể còn mặt đất hôm nay thì em nghĩ thế nào? lòng đất rất giàu, mặt đất cứ nghèo sao? *** Lúc này ta làm thơ cho nhau đưa đẩy mà chi mấy lời ngọt lạt ̀ ̀ ̀ ực ta ca hát quá nhiêu vê tiêm l ̀ ực còn ngủ yên… tiêm l Tp. Hồ Chí Minh 1980 – 1982 (Trích “Đánh thức tiềm lực”, Ánh trăng Cát trắng Mẹ và em, Nguyễn Duy, NXB Hội Nhà văn, 2015, tr. 289290) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Đoạn trích được viết theo thể thơ nào? 8
- Câu 2. Trong đoạn trích, tác giả đã nhắc đến những yếu tố nào thuộc về tiềm lực tự nhiên của đất nước? Câu 3. Nêu hiệu quả của việc sử dụng câu hỏi tu từ trong đoạn trích. Câu 4. Theo anh/chị, quan điểm của tác giả trong hai dòng thơ: ta ca hát ̀ ̀ tiêm l quá nhiêu vê ̀ ực còn ngủ yên có còn phù hợp với thực tiễn ̀ ực/tiêm l ngày nay không? Vì sao? (Đề thi THPTQG năm 2018, môn Ngữ Văn) + Văn bản thông tin (loại văn bản có nội dung thông tin đề cập, bàn luận, thuyết minh, tường thuật, miêu tả, đánh giá,… về những vấn đề, những hiện tượng gần gũi với cuộc sống con người và cộng đồng trong xã hội hiện đại). Ví dụ minh hoạ: Đọc đoạn trích: Không cần ngôn ngữ, mọi sự sống nhỏ nhoi trong tự nhiên đều dạy cho loài người chúng ta biết tầm quan trọng của việc “sống hết mình ở thời khắc này". Chẳng hạn tại vùng Tsunoda thuộc Bắc cực, giữa mùa hè ngắn ngủi, các loài thực vật đua nhau nảy mầm, nở thật nhiều hoa, kết hạt, chen chúc vươn mình trong khoảng không với mảnh đời thật ngắn ngủi. Có lẽ chúng chuẩn bị sẵn sàng để đối phó với mùa đông dài khắc nghiệt sắp tới và phó thác sinh mạng mình cho tự nhiên. Rõ ràng là chúng thực sự sống hết mình cho hiện tại, không ảo tưởng, không phân tâm. Ngay cả ở vùng sa mạc khô cắn Sahara, nơi mà mỗi năm chỉ có một hai cơn mưa, nhưng mỗi khi có những giọt nước mưa hiếm hoi trút xuống thì các loài thực vật lại vội vã nảy mầm và nở hoa. Và trong khoảng thời gian từ một đến hai tuần ngắn ngủi, chúng ra hạt, oằn mình chịu đựng trong cát, trong cái nóng như thiêu như đổt, tiếp tục sống chờ đến trận mưa sau để nòi giống của chủng sẽ lại trỗi dậy... Quả thật là muôn loài trong tự nhiên đều sống hết mình, sống nghiêm túc trong từng khoảnh khắc, trong suốt khoảng thời gian sống được hạn định. Sống hết mình cho hiện tại sẽ đưa sự sống, dù nhỏ bé, vươn đến ngày mai. Vậy thì loài người chủng ta lại càng phải biết trân trọng cuộc sống mỗi ngày để không thua kém cỏ cây muông thú. (Trích Cách sống: từ bình thường trở nên phi thường, Inamori Kazuo, NXB Lao động, 2020, tr. 103104) Thực hiện các yêu cầu sau: 9
- Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. Câu 2. Theo đoạn trích, các loài thực vật ở vùng Tsunoda thuộc Bắc cực sinh trưởng như thế nào giữa mùa hè ngắn ngủi? Câu 3. Chỉ ra những điểm tương đồng về sự sống của các loài thực vật ở vùng Tsunoda thuộc Bắc cực và ở vùng sa mạc Sahara trong đoạn trích. Câu 4. Anh/Chị có đồng tình với nhận định của tác giả “Sống hết mình cho hiện tại sẽ đưa sự sống, dù nhỏ bé, vươn đến ngày mai"? Vì sao? (Đề thi Tốt nghiệp THPT năm 2020, môn Ngữ Văn) * Các loại câu hỏi Đọc hiểu: Hiện nay, Đọc hiểu môn Ngữ Văn trong nhà trường THPT thường hướng tới các kỹ năng cụ thể sau: Nhận biết đúng, chính xác về văn bản: Thể loại của văn bản; phong cách ngôn ngữ/phương thức biểu đạt/ thao tác lập luận của văn bản; hiểu đề tài, nhan đề, chủ đề của văn bản. Thông hiểu, đánh giá đúng văn bản: Cảm nhận được những đặc sắc, nổi bật của văn bản (từ ngữ, hình ảnh,chi tiết quan trọng, đặc sắc; các biện pháp tu từ nổi bật,...); đánh giá được nội dung, ý nghĩa của văn bản bằng kiến thức, kinh nghiệm của mình. Vận dụng vấn đề đề cập đến trong văn bản để giải quyết một vấn đề cụ thể: Liên hệ, mở rộng một vấn đề nào đó từ văn bản bằng suy nghĩ, ý kiến của mình; vận dụng văn bản để trình bày phương hướng, biện pháp giải quyết một vấn đề cụ thể trong cuộc sống. Để phát huy khả năng chủ động tiếp cận văn bản, năng lực tự đọc hiểu và sáng tạo của học sinh trong việc khám phá giá trị nội dung tư tưởng của văn bản Đọc hiểu cũng như đảm bảo phân hoá trình độ học sinh, các câu hỏi trong phần Đọc hiểu của đề kiểm tra, đề thi bao gồm các câu hỏi từ dễ đến khó, được sắp xếp theo bốn mức độ từ thấp đến cao: Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao. Câu hỏi nhận biết: Nhận biết nghĩa là nhận ra được sự vật, hiện tượng, đối tượng, trả lời được câu hỏi: là gì? Mức nhận biết thường xoay quanh các yêu cầu sau: 10
- Nhận diện một đặc điểm của hình thức văn bản như: thể loại/phương thức biểu đạt/thao tác lập luận/phép liên kết/ phong cách ngôn ngữ của văn bản… (thường có các cụm từ: Xác định/chỉ ra/Nêu,…) Ví dụ: Đoạn trích được viết theo thể thơ nào? (Câu 1, Đề thi Trung học phổ thông quốc gia 2018). Khái quát chủ đề/nêu nội dung chính/vấn đề chủ yếu mà văn bản đề cập. Tìm những chi tiết thuộc về nội dung văn bản phù hợp với nội dung định hướng trong câu lệnh (thường có các cụm từ cho thấy dấu hiệu nhận biết: Theo tác giả/Theo đoạn trích/Dựa vào đoạn trích..) Ví dụ: Theo đoạn trích, các loài thực vật ở vùng Tsunoda thuộc Bắc cực sinh trưởng như thế nào giữa mùa hè ngắn ngủi? (Câu 2, Đề thi Tốt nghiệp trung học phổ thông 2020). Câu hỏi thông hiểu: Thông hiểu nghĩa là nắm được bản chất của sự vật, hiện tượng, đối tượng (thường phải suy luận, không tìm thấy trực tiếp câu trả lời trong văn bản). Đánh giá mức độ thông hiểu, đề thường yêu cầu trả lời câu hỏi: Thế nào? Hoặc: Tại sao/Vì sao?; Anh/chị hiểu như thế nào về…? Một số yêu câu thường gặp ở câu hỏi thông hiểu là: Nêu cách hiểu về một hoặc một sô câu văn/câu thơ/ hình ảnh/chi tiết,.. trong văn bản. Hiểu được nét đặc sắc nghệ thuật theo đặc trưng thể loại (thơ/truyện/kí/,..) hoặc một số nét đặc sắc về nội dung của văn bản. Ví dụ: Anh/ Chị hiểu nội dung các dòng thơ sau như thế nào " Vầng trán mặn giọt mồ hôi cay đắng/ Bao kiếp vùi trong đáy lạnh mù tăm” ? (Câu 2, Đề thi Trung học phổ thông Quốc gia 2019) Câu hỏi vận dụng thấp: Trong môn Ngữ văn, vận dụng chính là biết thực hành tạo lập văn bản trong giao tiếp (nói, viết). Vận dụng là biết làm theo để tạo ra sản phẩm của mình. Câu hỏi kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng thường yêu cầu tạo ra một sản phẩm tương tự. Đề có thể nêu ra một trong số các yêu cầu sau: Nhận xét/đánh giá/lí giải tư tưởng/quan điểm/tình cảm/thái độ của tác giả đối với sự vật, hiện tượng, đối tượng được đề cập trong văn bản 11
- Phân tích giá trị/tác dụng/hiệu quả của việc sử dụng thể loại/biện pháp tu từ/chi tiết/ hình ảnh,… được sử dụng trong câu/đoạn/ văn bản. Ví dụ: Nêu hiệu quả của việc sử dụng câu hỏi tu từ trong đoạn trích. (Câu 3, Đề thi Trung học phổ thông quốc gia 2018). Câu hỏi vận dụng cao: Vận dụng cao là mức độ cao hơn vận dụng thấp, đòi hỏi học sinh phải có sự sáng tạo; phải kết hợp cả kỹ năng đọc hiểu và viết để rút ra những kết luận, bài học, thông điệp, chia sẻ suy nghĩ, quan điểm. Câu hỏi đánh giá mức độ vận dụng cao thường yêu cầu: Rút ra bài học/thông điệp/điều ý nghĩa rút ra từ văn bản. Lí giải. Chia sẻ cảm xúc, suy nghĩ, thái độ và nhất là quan điểm cá nhân trước một nhận định/ thông điệp/ vấn đề đặt ra trong văn bản đọc hiểu. Liên hệ đến vấn đề có liên quan (bài thơ/câu thơ/hình ảnh/nhân vật, …) Nêu quan điểm đồng tình/không đồng tình với quan điểm (…) của tác giả. Lí giải. Ví dụ: Anh/Chị có đồng tình với nhận định của tác giả “Sống hết mình cho hiện tại sẽ đưa sự sống, dù nhỏ bé, vươn đến ngày mai"? Vì sao? (Câu 4, Đề thi Tốt nghiệp THPT năm 2020, môn Ngữ Văn) d. Kết quả khi thực hiện giải pháp Mức độ nhận Chưa hiểu rõ Hiểu ở mức Đã hiểu rõ thức về dạng bài tương đối Trước khi thực 70% 20% 10% hiện giải pháp Sau khi thực hiện 0% 5% 95% giải pháp Bảng số liệu so sánh kết quả trước và sau khi thực hiện giải pháp, khảo sát tại lớp 12 Sinh, trường Chuyên Bắc Giang tính đến tháng 11, năm học 2020 2021 7. 1.2. Giải pháp 2: a. Tên giải pháp: Hình thành kỹ năng làm dạng bài Đọc hiểu môn Ngữ văn trong bài thi tốt nghiệp THPT b. Nội dung của giải pháp: Nếu chỉ nắm được kiến thức về dạng bài thì học sinh chưa thể đáp ứng được các yêu cầu của phần Đọc hiểu. Kĩ năng làm dạng bài này sẽ giúp 12
- các em chủ động ứng biến với tất cả các dạng câu hỏi có thể xuất hiện trong đề thi. Phần này tập trung định hướng các kĩ năng: Tích lũy kiến thức Trả lời các câu hỏi theo mức độ, đảm bảo yêu cầu về thời gian, dung lượng và tính thuyết phục. c. Các bước tiến hành thực hiện giải pháp * Hình thành kỹ năng tích lũy kiến thức Kiến thức Tiếng việt, Văn bản và Làm văn Sự phân loại này chủ yếu dựa theo cấu trúc môn học Ngữ văn trong trường phổ thông nhiều năm nay. Câu hỏi Đọc hiểu không giới hạn lượng kiến thức cần huy động để làm bài, tuy nhiên đó đều là những kiến thức quen thuộc, có phần đơn giản, đều đã được học trong chương trình. Học sinh có thể tự hệ thống hóa, sơ đồ hóa kiến thức để phục vụ cho bài làm. Ở đây chúng tôi tập trung hệ thống một số đơn vị kiến thức môn học thường gặp trong phần Đọc hiểu: Kiến thức phần Tiếng việt và Làm văn + Các phương thức biểu đạt: Tự sự, biểu cảm, miêu tả, thuyết minh, nghị luận, hành chính công vụ. + Các thao tác lập luận trong văn nghị luận: Phân tích, chứng minh, giải thích, bình luận, so sánh, bác bỏ. + Các phương thức lập luận/ cách thức trình bày đoạn văn: Diễn dịch, quy nạp, song hành,.. + Các phong cách ngôn ngữ: Sinh hoạt, nghệ thuật, chính luận, khoa học, báo chí, hành chính. + Các vấn đề ngữ pháp: Các biện pháp tu từ và tác dụng; nghĩa của từ, câu; hàm ý; … Kiến thức phần Văn bản + Thể loại của văn bản + Đặc trưng thể loại + Chủ đề, nội dung, tư tưởng (nếu có) của văn bản + Đặc sắc về hình thức nghệ thuật (nếu có) … Kiến thức xã hội 13
- Bài làm văn nói chung đều cần đến vốn kiến thức xã hội của học sinh, không chỉ đối với dạng bài làm văn nghị luận xã hội. Dạng bài Đọc hiểu không đặt ra nhiều yêu cầu đối với kiến thức xã hội của học sinh, thực tế cho thấy nhiều giáo viên không chú ý đến mảng này khi ôn luyện cho học sinh. Do vậy phần lớn các em chỉ trả lời các câu hỏi trong đề Đọc hiểu hết sức đơn giản, xuôi chiều, không có sự trăn trở về tư duy. Điều này một phần xuất phát từ khung chấm điểm (chấm ý), nhưng rất dễ nhận ra rằng: chất lượng bài làm của m học sinh có hiểu biết xã hội sẽ tốt hơn, đặc biệt là ở loại câu hỏi vận dụng. Kiến thức xã hội có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn,nhiều kênh: sách vở, báo đài, truyền hình,…; được giáo viên gợi ý và định hướng qua các hoạt động dạy học và giáo dục; đồng thời phần quan trọng đến từ sự trải nghiệm của bản thân học sinh. (Tham khảo chương II, chuyên đề: Rèn kĩ năng viết đoạn văn Nghị luận xã hội trong bài thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn, Vũ Ánh Tuyết, 2019). Kiến thức xã hội rất quan trọng trong việc tạo cảm hứng cho học sinh khi đọc các ngữ liệu Đọc hiểu, bao gồm cả các văn bản nghệ thuật, từ đó gìn giữ niềm vui, mỹ cảm khi làm bài và đối với môn học. Bên cạnh đó, các câu hỏi vận dụng nếu được lồng ghép kiến thức xã hội một cách phù hợp cũng giúp giải quyết tốt vấn đề đặt ra. * Hình thành kĩ năng trả lời các câu hỏi dạng bài Đọc hiểu Yêu cầu về thời gian, dung lượng: Thông thường, đối với đề thi Tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn có thời gian làm bài 120 phút, tương ứng với số điểm của phần Đọc hiểu (3.0 điểm) có thể quy ước thời gian làm phần Đọc hiểu của học sinh trong khoảng 20 25 phút là hợp lý. Trong thời gian đó, học sinh cần đọc kĩ văn bản, đọc kĩ các câu hỏi và trả lời với dung lượng tùy theo mức độ các câu hỏi (thường có mức độ khó tăng dần, và do đó phổ điểm cũng tăng dần). Đa phần dạng bài này yêu cầu học sinh trả lời ngắn gọn, hàm súc, chặt chẽ. Kĩ năng trả lời các câu hỏi theo mức độ Dễ nhận thấy, phần Đọc hiểu trong các đề thi minh họa và đề thi chính thức do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành những năm gần đây đều bám sát 4 mức độ câu hỏi: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng thấp – Vận 14
- dụng cao. Mức phổ điểm lần lượt là: 0,5 điểm – 0,5 điểm – 1.0 điểm – 1.0 điểm; hoặc 0,5 điểm – 0,75 điểm – 0,75 điểm – 1.0 điểm (năm 2019). Tương ứng với mức độ câu hỏi và phổ điểm, chúng tôi đề ra định hướng rèn kĩ năng trả lời các câu hỏi Đọc hiểu cho học sinh, dựa trên các mẫu câu hỏi thường gặp trong các đề thi minh họa và chính thức của Bộ Giáo dục từ năm 2017 đến nay như sau: Mức độ câu Mẫu câu hỏi Kĩ năng trả Lỗi sai thường gặp hỏi thường gặp lời câu hỏi (Trong các đề minh họa, chính thức của Bộ GD từ 2017 đến nay) Nhận Hỏi về cách trình bày Huy động các đơn vị Yêu Không biết đoạn văn (Đề minh họa kiến thức mà đề bài cầu nắm được 2017) yêu cầu chung: các đơn vị Chỉ ra phương thức biểu Trả lời kiến thức đạt chính (Đề chính thức ngắn dẫn đến 2017, minh họa 2018, minh gọn, xác định họa và chính thức 2020) trúng sai đáp án. Đoạn trích viết theo thể vấn đề thơ nào (Đề chính thức được 2018, 2019) hỏi. Thông Hỏi về 1 chi tiết có sẵn Đọc kĩ văn bản và Đọc hiểu trong văn bản (Đề năm liệt kê đáp án chưa kĩ 2017, 2018, minh họa 2019, văn bản đề năm 2020) dẫn đến Hỏi về cách hiểu nội Câu hỏi về cách liệt kê sai dung câu thơ (Đề chính hiểu nội dung câu hoặc thừa thức 2019) thơ năm 2019 đòi hỏi đáp án. mức độ thông hiểu Trả lời cao hơn ở học sinh. quá dài Phần này cho phép dòng khi học sinh phát huy trình bày khả năng cảm thụ cách hiểu văn chương nhưng nội dung hạn chế về dung câu thơ. 15
- lượng và thời gian. Vận Lí giải ý kiến của tác giả Tìm vị trí câu Yêu Chỉ chép dụng (Đề minh họa 2017, 2018); nói/nhận định trong cầu: lại các thấp Tác dụng của việc tác giả văn bản, đọc các câu Trả lời câu văn trích dẫn ý kiến… (Đề văn trước và sau để với trong văn minh họa 2019); Giải thích hiểu ý kiến. dung bản để 1 cụm từ/câu văn (Đề minh Nếu trong văn bản lượng phục vụ họa 2020). đã có lời giải thích vừa cho việc cho ý kiến thì học phải giải thích. sinh cần kết hợp (710 với quan điểm của dòng). cá nhân, không được Chú ý chỉ nêu lại các câu giải trong ngữ liệu. Nếu thích, trong văn bản không lậ p có sẵn câu trả lời thì luận cần tự đưa ra cách chặt giải thích, cách hiểu chẽ, Nhận xét một số chi tiết của mình. logic, của văn bản (Đề chính Đọc kĩ các chi tiết, khoa Không thức 2017); Chỉ ra điểm so sánh và chỉ ra học. khái quát tương đồng của 2 chi tiết điểm chung hoặc được vấn trong văn bản (Đề chính khác biệt. đề hoặc thức 2020) phát hiện Hiệu quả của biện pháp ra điểm Huy động kiến tu từ (Đề chính thức 2018, khác biệt. thức về hiệu quả 2019) Không của BPTT và áp nắm được dụng cho câu các BPTT văn/thơ. và hiệu quả, không biết áp dụng để trả lời dẫn đến lan man, dài dòng. Vận Có đồng tình với ý Đồng ý/ Không Yêu Lập dụng kiến…? Tại sao? (Đề đồng ý/ Không hoàn cầu: luận thiếu cao chính thức 2017, minh họa toàn đồng ý…; Phù Chú ý tính 16
- 2018, 2019; chính thức hợp/ Không phù tính thuyết 2020); Quan niệm của tác hợp…; Giải thích: Lí chặt phục giả… có còn phù hợp với giải từ ngữ, vế câu, chẽ Dài thực tế ngày nay? Tại sao? quan hệ giữa hai vế trong dòng, dẫn (Đề chính thức 2018) câu lậ p đến thiếu Làm thế nào để…? (Đề Trình bày quan luận. thời gian minh họa 2017); Suy nghĩ điểm cá nhân Có thể cho phần gợi ra từ nội dung của hình Làm văn đoạn trích (Đề chính thức thành Không 2019) Đưa ra ý nghĩa của mộ t đưa được Lời khuyên… có ý nghĩa thông điệp: đoạn quan điểm gì với anh/chị? (Đề minh + Về nhận thức: văn nhỏ riêng, chỉ họa 2020) Đem đến cho học mạch phụ thuộc sinh một tư duy mới lạc, lớp vào văn mẻ, sâu sắc như thế lang bản ngữ nào; bài học quan khoảng liệu. trọng đối với lứa 10 tuổi của em/cuộc dòng. sống của mỗi người Đến nói chung… đây học + Về hành động: Từ sinh có đó có định hướng thể đưa đúng đắn về thái độ, ra quan việc làm của mình điểm cá như thế nào. nhân nhưng cần phù hợp với dung lượng, thời gian… Chú ý t ính thuy ết phục của câu trả lời Vận dụng Thực trạng Thực tế giảng dạy cho thấy, nhiều học sinh chưa thực sự chú ý đến tính thuyết phục của các câu trả lời Vận dụng trong bài Đọc hiểu. Có nhiều lí do cho hiện tượng này: cho rằng phần Đọc hiểu là để “gỡ điểm” cho nên chỉ cần trả lời có ý đúng là được, hoặc do thói quen tư duy thường ngại suy 17
- nghĩ, biện luận, cố gắng làm xong cho nhanh để chuyển sang phần Làm văn, hoặc do không biết cân đối thời gian dẫn đến thiếu sự đầu tư cho các câu Vận dụng… Hệ quả của việc này là học sinh thiếu kĩ năng trả lời các câu hỏi, dần dần hình thành quán tính hời hợt trong suy nghĩ khi được yêu cầu “nghĩ”, chất lượng bài làm giảm sút. Khi học sinh chủ động thiết lập tính thuyết phục của câu trả lời, các em sẽ có được hứng thú trước các vấn đề; biết cách lồng ghép quan điểm và cách biện giải của bản thân vào câu trả lời vốn bị hạn chế bởi khung điểm và dung lượng, bởi câu hỏi được lượng hóa. Đây là vấn đề mà chúng tôi rất quan tâm trong quá trình giảng dạy và ôn luyện về dạng bài Đọc hiểu: học sinh đối diên với nguy cơ đánh mất mỹ cảm văn chương và thú vui tranh luận; tuy nhiên với phạm vi của sáng kiến, chúng tôi chưa thể giải quyết đến tận cùng của vấn đề mà chỉ gợi ra và định hướng một vài khía cạnh. Phân tích ví dụ Có thể lấy một ví dụ như sau: Đề bài: Đọc văn bản dưới đây và trả lời các câu hỏi: Thực tế cho thấy,người thành đạt chỉ có 25% là do những kiến thức chuyên môn, 75% còn lại được quyết định bởi những kỹ năng mềm họ được trang bị. Khi bước vào nghề, một nhân viên thiếu các kỹ năng giao tiếp, kỹ năng bán hàng, làm việc nhóm, quản lý thời gian, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng lập kế hoạch… là một hạn chế khiến họ khó có thể hòa đồng và tồn tại lâu.. Hầu hết các nhà quản lý và nhà tuyển dụng đều than phiền nhân viên trẻ thiếu và rất yếu về kỹ năng mềm, đa số không đáp ứng được yêu cầu công việc dù họ có bằng cấp rất tốt… Họ cho rằng 80% sự thành công của một cá nhân là nhờ vào kỹ năng mềm chứ không phải kỹ năng cứng (kiến thức chuyên môn). Song thực tế, việc đào tạo kỹ năng mềm trong nhà trường hiện nay vẫn còn bỏ ngỏ, trong khi đó nhiều sinh viên cũng chưa ý thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của kỹ năng mềm. Trước nhu cầu phát triển, hội nhập của Việt Nam với thế giới kinh tế tri thức, với kỷ nguyên internet đã giới hạn địa lý, giới hạn dân tộc ngày càng thu hẹp. Trong thời đại làng toàn cầu, công dân toàn cầu, những kĩ năng mềm (kỹ năng sống) như giao tiếp, làm việc nhóm, kỹ năng thuyết 18
- trình, chấp nhận sự khác biệt, ứng xử đa văn hoá,…càng trở thành hành trang không thể thiếu với bất cứ một người nào, đặc biệt là giới học sinh, sinh viên nguồn tài nguyên quan trọng nhất để phát triển đất nước. (Khoá học kỹ năng mềm, nguồn: Cuocsongdungnghia.com) Câu 1. (0.5 điểm) Trong đoạn trích, theo tác giả, kĩ năng cứng, kĩ năng mềm được hiểu là gì ? Câu 2. (0.5 điểm) Vì sao trong đoạn trích, tác giả cho rằng: giới học sinh, sinh viên là nguồn tài nguyên quan trọng nhất để phát triển đất nước? Câu 3. (1.0 điểm) Anh/chị hãy nêu tác dụng của kĩ năng mềm đối với mỗi người trong cuộc sống? Câu 4. (1.0 điểm) Anh/chị có đồng ý với ý kiến “việc đào tạo kỹ năng mềm trong nhà trường hiện nay vẫn còn bỏ ngỏ” không? Vì sao? (Đề thi tháng 2/2021, trường THPT Chuyên Bắc Giang dành cho lớp 11 nâng cao) Bài làm của học sinh, câu 4: “Tôi đồng ý với ý kiến “việc đào tạo kỹ năng mềm trong nhà trường hiện nay vẫn còn bỏ ngỏ”, bởi trường học hầu như chỉ dạy chúng ta lí thuyết, chưa có nhiều sự thực hành cũng như các hoạt động kĩ năng sống. Vì vậy một số học sinh, sinh viên chưa ý thức được tầm quan trọng của kĩ năng mềm”. (Bài làm của học sinh lớp 11 Sử Địa, trường THPT Chuyên Bắc Giang) Phân tích bài làm: Tính thiếu thuyết phục của bài làm thể hiện ở chỗ: ++ Các lí lẽ chưa xác đáng: “trường học hầu như chỉ dạy chúng ta lí thuyết, chưa có nhiều sự thực hành cũng như các hoạt động kĩ năng sống” , thể hiện ở chỗ: ngầm khẳng định lí thuyết không quan trọng bằng các phạm trù khác, đối lập lí thuyết với thực hành và các hoạt động kĩ năng sống. Câu này có thể sửa thành: “Thực tế cho thấy kĩ năng mềm chưa trở thành một môn học trong các nhà trường ở Việt Nam, đặc biệt đến cấp trung học thì chỉ còn được lồng ghép nhỏ lẻ dưới dạng: dạy học tích hợp, câu lạc bộ, … nhưng cũng chưa được chú trọng.” ++ Thiếu ý: “Vì vậy một số học sinh, sinh viên chưa ý thức được tầm quan trọng của kĩ năng mềm” “và thiếu hụt về kĩ năng mềm. Cũng cần thấy 19
- rằng trường học không phải là nơi duy nhất mà học sinh, sinh viên có thể học về kĩ năng mềm. Do vậy trong bối cảnh đó, người học cần trau dồi kĩ năng tự học.” ++ Thiếu cái nhìn đa chiều trong lập luận: ngữ liệu cho rằng kỹ năng mềm và kỹ năng sống là 2 khái niệm tương đương, như vậy là thiếu chính xác. Kỹ năng sống có phạm vi rộng hơn kĩ năng mềm. Nếu học sinh nhận ra điều này có thể đảm bảo tính chính xác và tính đa chiều của lập luận. Biện pháp khắc phục Một số biện pháp được chúng tôi áp dụng trong quá trình giảng dạy nhằm giúp học sinh ý thức được và rèn luyện kỹ năng lí giải thuyết phục trong câu trả lời Vận dụng như sau: + Khuyến khích học sinh rèn thói quen và tạo dựng hứng thú tư duy bằng cách đặt nhiều câu hỏi trong quá trình học, đồng thời hướng dẫn học sinh đặt các câu hỏi để tìm ra bản chất của vấn đề (Phương pháp Socrates). Chúng tôi cũng thường xuyên áp dụng các hoạt động tranh biện, hùng biện trong lớp học nhằm rèn tư duy phản biện cho học sinh. + Đề cao vai trò của việc lập dàn ý trong các bài làm văn, chú ý tính logic, khoa học, chặt chẽ của các ý, từ đó có thể áp dụng cho các câu hỏi nhỏ như các câu hỏi Vận dụng trong dạng bài Đọc hiểu. Chúng tôi cho học sinh tự ra đề bài chéo, thực hiện xây dựng dàn ý và trao đổi về dàn ý cho đến khi tìm ra được dàn ý “lý tưởng” nhất. d. Kết quả khi thực hiện giải pháp Mức độ hứng thú Không hứng thú Có một chút Rất hứng thú với việc thực hứng thú hành làm dạng bài Đọc hiểu Trước khi thực 60% 30% 10% hiện giải pháp Sau khi thực hiện 20% 20% 60% giải pháp Sự tiến bộ về rèn Chưa tiến bộ Có tiến bộ Tiến bộ rõ rệt tính thuyết phục của câu trả lời Đọc hiểu Sau khi thực hiện 20% 40% 40% 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp rèn luyện kĩ năng sử dụng Atlat và thực hành biểu đồ Địa lí lớp 12
26 p | 159 | 15
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn kỹ năng cảm thụ văn xuôi Việt Nam hiện đại trong chương trình Ngữ văn 12
27 p | 47 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện kỹ năng phát âm thông qua hoạt động lồng tiếng phim tiếng Anh cho học sinh lớp 10A4 trường THPT Yên Mô B
32 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 19 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giáo dục kỹ năng sống hiệu quả khi dạy phần đạo đức môn Giáo dục công dân lớp 10
11 p | 121 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hệ thống bài tập Hóa học rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong chương trình Hóa học THPT
47 p | 18 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức thực tiễn cho học sinh qua nội dung Hàng hóa - Giáo dục công dân 11
31 p | 43 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo nhóm góp phần giáo dục và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh
10 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn kĩ năng làm bài đọc hiểu văn bản trong đề thi trung học phổ thông Quốc gia
61 p | 19 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện kỹ năng giải toán bằng phương pháp lượng giác hóa
39 p | 19 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện kỹ năng sử dụng thao tác lập luận bác bỏ trong văn nghị luận cho học sinh THPT
60 p | 43 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện kỹ năng làm bài một số loại câu giao tiếp trong đề thi THPT Quốc gia được lồng vào tiết dạy phụ đạo cho học sinh lớp 12 trường THPT Lý Tự Trọng
24 p | 56 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo với chủ đề dạy học: Giáo dục địa phương để rèn luyện kỹ năng thuyết trình, đọc hiểu văn bản Bài ca ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ cho học sinh lớp 11 THPT
81 p | 64 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp giải bài tập Nhị thức Newtơn
40 p | 43 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn kỹ năng làm văn thuyết minh qua hoạt động tìm hiểu làng nghề truyền thống và di tích lịch sử tại địa phương
12 p | 67 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện kĩ năng giải các bài toán cực trị hàm số cho học sinh lớp 12 THPT
49 p | 35 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện năng lực độc lập của học sinh qua việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học chương nhóm Halogen lớp 10 trung học phổ thông
39 p | 30 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn