intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn kỹ năng làm dạng bài Đọc hiểu môn Ngữ văn trong bài thi tốt nghiệp THPT

Chia sẻ: Caphesua | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:49

23
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến Rèn kỹ năng làm dạng bài Đọc hiểu môn Ngữ văn trong bài thi tốt nghiệp THPT với mong muốn nâng cao hiệu quả dạy học, chia sẻ một số vấn đề có tính chất định hướng để giúp học sinh làm tốt dạng bài này hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng bài thi môn Văn, nuôi dưỡng tình yêu với môn học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn kỹ năng làm dạng bài Đọc hiểu môn Ngữ văn trong bài thi tốt nghiệp THPT

  1. CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc THUYẾT MINH MÔ TẢ GIẢI PHÁP VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN 1.  Tên sáng kiến:  Rèn kỹ  năng làm dạng bài Đọc hiểu môn Ngữ  văn   trong bài thi tốt nghiệp THPT  2.   Ngày   sáng   kiến   được   áp   dụng   lần   đầu   hoặc   áp   dụng   thử:   tháng  9/2019. 3. Các thông tin cần bảo mật (nếu có): không. 4. Mô tả các giải pháp cũ thường làm 4.1. Dạng bài Đọc hiểu trong bài thi tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn  không được đưa vào tiết học nào trong phân phối chương trình môn Ngữ văn  phổ  thông chính khóa, thường chỉ  dừng lại  ở  việc chữa, trả  bài qua các bài  kểm tra định kì, bài thi. Hiện nay các chuyên đề hướng dẫn việc rèn luyện kĩ  năng này cho học sinh một cách bài bản cũng chưa nhiều.  4.2. Việc ôn luyện, chữa bài cho phần Đọc hiểu còn chưa thực sự  được chú trọng, do quan niệm cho rằng đây là câu gỡ điểm nên thường đơn   giản, không cần học cũng có thể  trả  lời được. Nếu có đề  cao tầm quan  trọng của dạng bài thì nhiều giáo viên và học sinh vẫn còn lúng túng trong  việc giải quyết thấu đáo vấn đề  kĩ năng. Kinh nghiệm thực tế  giảng dạy   cho thấy, học sinh không hề  dễ dàng trong việc đạt mức điểm cao của các   câu hỏi trong phần Đọc hiểu, dù cho rằng đây là phần “gỡ  điểm” và “dễ  làm”. 5. Sự cần thiết phải áp dụng giải pháp sáng kiến     5.1. Từ năm học 2014 ­2015, đọc hiểu văn bản là một trong hai phần  bắt buộc trong đề thi Tốt nghiệp THPT: Đọc hiểu và Làm văn. Rèn kỹ năng  đọc hiểu được xem là vấn đề quan trọng trong trong việc thực hiện đổi mới   phương pháp dạy học môn văn ở trường phổ thông nhằm phát huy năng lực   tự  đọc hiểu và sáng tạo của học sinh trong việc khám phá giá trị  của một  văn bản.  Tuy nhiên cũng cần nhận thấy rằng, việc lượng hóa kiến thức trong  các câu hỏi Đọc hiểu trong đề  thi Tốt nghiệp THPT hiện nay chỉ  phù hợp  với các văn bản chính luận, khoa học hay báo chí. Đối với các văn bản nghệ  thuật, làm sao để học sinh không rơi vào cách diễn giải đơn nghĩa, đánh mất   1
  2. mỹ cảm văn chương khi tiếp cận văn bản qua các câu hỏi Đọc hiểu cũng là   một vấn đề cần lưu tâm.  5.2. Mặc dù Phần Đọc hiểu chiếm tỉ trọng điểm không lớn trong đề  thi (3.0 điểm) nhưng học sinh phải xử lí một văn bản tương đối và tư  duy  các câu hỏi trong một thời gian ngắn. Tại trường THPT Chuyên Bắc Giang,  học sinh đã quen với kiểu bài Đọc hiểu nhưng thực tế giảng dạy cho thấy,   nhiều em chưa có phản xạ tốt với các câu hỏi, đặc biệt là các câu hỏi ở mức  độ  khó tương đối như  câu hỏi Vận dụng.   Sáng kiến này theo chúng tôi là  thiết  thực, trước hết  là trong tình hình bài thi môn Văn  trong kì  thi Tốt  nghiệp THPT có cùng một cấu trúc trong những năm gần đây. Xuất phát từ thực tế trên kết hợp với kinh nghiệm giảng dạy của bản   thân, chúng tôi thực hiện sáng kiến: Rèn kỹ  năng làm dạng bài Đọc hiểu   môn Ngữ văn trong bài thi tốt nghiệp THPT với mong muốn nâng cao hiệu  quả  dạy học, chia sẻ  một số  vấn đề  có tính chất định hướng để  giúp học  sinh làm tốt dạng bài này hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng bài thi  môn Văn, nuôi dưỡng tình yêu với môn học. 6. Mục đích của giải pháp sáng kiến  Sáng kiến: Rèn kỹ năng làm dạng bài Đọc hiểu môn Ngữ văn trong bài   thi tốt nghiệp THPT đề ra mục đích nghiên cứu: tìm hiểu các vấn đề  xoay  quanh câu hỏi Đọc hiểu từ góc độ lí luận, hướng tới xây dựng khung kĩ năng   làm dạng câu hỏi này cho học sinh, đề  xuất một số  đề  Đọc hiểu phục vụ  cho việc ôn luyện.   7. Nội dung    7.1. Thuyết minh giải pháp mới hoặc cải tiến       7.1.1. Giải pháp 1:             a. Tên giải pháp: Cung cấp kiến thức về  vấn đề  Đọc hiểu và   dạng bài Đọc hiểu         b. Nội dung của giải pháp: Để  làm rõ vấn đề  lí luận, trong giải pháp 1, chúng tôi cung cấp lí  thuyết về  vấn đề  Đọc hiểu và dạng bài Đọc hiểu trong đề  thi Tốt nghiệp   THPT hiện nay.    c. Các bước tiến hành thực hiện giải pháp:     c.1. Cung cấp kiến thức về lí thuyết Đọc hiểu:          ­ Khái niệm: 2
  3. Theo Từ điển Tiếng Việt: “Đọc là trông vào chữ  mà nói ra tiếng hoặc  không nói ra tiếng”. Giải thích đầy đủ, tường minh hơn, có thể hiểu: Đọc là  một hoạt động của con người, dùng mắt để  nhận biết các kí hiệu và chữ  viết, dùng trí óc để tư duy và lưu giữ những nội dung mà mình đã đọc và sử  dụng   bộ   máy   phát   âm   phát   ra   âm   thanh   nhằm   truyền   đạt   đến   người  nghe. Đọc là tiếp xúc với văn bản về mặt ngôn từ, câu chữ trực tiếp. Từ cách hiểu trên, có thể thấy: đọc không chỉ là hoạt động biến các kí  tự  thành âm  thanh ngôn ngữ  mà là một hoạt động, quá trình nhận thức.  Thông qua việc đọc, chủ  thể  của hoạt động đọc sẽ  giải mã các tầng ngôn   từ, hình ảnh nghệ thuật để tiếp nhận ý nghĩa tư tưởng của văn bản ở nhiều  góc độ khác nhau. “Hiểu là nhận ra ý nghĩa, bản chất… của sự  vật, hiện tượng, đối  tượng   nào   đó   bằng   sự   vận   dụng   trí   tuệ”   (theo:   Từ   điển   Tiếng  Việt). Theo GS. Trần Đình Sử: “hiểu thực chất là tự hiểu, nghĩa là   làm cho nảy sinh, sinh thành trong ý thức của người học một tri   thức mong muốn, nghĩa là làm cho thay đổi tính chất chủ quan của   người học”. Trong quan niệm thông thường,  hiểu  tiếp xúc văn bản về  mặt bên  trong, phát hiện và nắm vững mối liên hệ của sự vật, hiện tượng, đối tượng  nào đó và ý nghĩa của mối quan hệ đó. Hiểu còn là sự bao quát hết nội dung   và có thể  vận dụng vào đời sống,  ứng dụng, mô hình hoá được đối tượng.   Hiểu là phải trả lời được các câu hỏi: Cái gì? Như thế nào? Làm thế nào? Đọc hiểu là hoạt động cơ  bản của con người nhằm mục đích chiếm  lĩnh tri thức văn hoá và bồi dưỡng tâm hồn.  Khái niệm  đọc hiểu  (reading  literacy) có nội hàm khoa học phong phú, được hiểu theo nhiều cách khác  nhau.  Trên thế giới, OECD (Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế thế giới)  đưa ra định nghĩa sau về  Reading literacy:  Đọc hiểu là sự  hiểu biết, sử   dụng, phản hồi trước văn bản viết nhằm đạt được mục đích, phát triển tri   thức và tiềm năng cũng như tham gia hoạt động của một ai đó trong xã hội.   Quan niệm này của OECD hoàn toàn phù hợp với quan niệm của UNESCO   về  Literacy: Đó là khả năng nhận biết, thấu hiểu, giải thích, sáng tạo, trao   đổi, tính toán và sử  dụng những tài liệu viết hoặc in ấn kết hợp với những   bối cảnh khác nhau. Literacy đòi hỏi sự  học hỏi liên tục cho phép một cá   3
  4. nhân đạt được mục đích của mình, phát triển kiến thức, tiềm năng và tham   gia một cách đầy đủ trong xã hội rộng lớn. Ở  Việt Nam, thuật ngữ  đọc hiểu xuất hiện lần đầu tiên trong cuốn  sách Ngữ  văn tích hợp (Ngữ  văn 6 ­ 2002) nhưng đến nay thì vẫn chưa có   một định nghĩa rõ ràng, một cách hiểu thống nhất về  nó. Đã có nhiều bài  viết trên các tạp chí chuyên ngành, các chuyên luận của các tác giả  đầu  ngành về vấn đề đọc hiểu. Tuy nhiên, đến nay chưa có một khái niệm chính  thức về  đọc hiểu. Mỗi người đưa ra một cách hiểu riêng, quan niệm riêng  về đọc ­ hiểu. Theo GS, TS. Nguyễn Thanh Hùng: Đọc hiểu là một khái niệm khoa   học chỉ  mức độ  cao nhất của hoạt động đọc; đọc hiểu đồng thời cũng chỉ   năng lực văn của người đọc. Đọc hiểu là hoạt động truy tìm và giải mã ý   nghĩa văn bản. GS, TS. Trần Đình Sử cho rằng: Đọc hiểu là đọc với  năng   lực phản tư, suy ngẫm những điều đọc được. Đọc hiểu với hàm nghĩa sâu   rộng của khái niệm hiểu là phần quan trọng của hoạt động đọc, thống nhất   trong nó cả sự giải thích, phân tích và ứng dụng, làm nền tảng cho sự hình   thành tư  tưởng, tình cảm, thế  giới quan, thị  hiếu thẩm mĩ của người đọc.   PGS, TS. Nguyễn Thị Hạnh, dựa trên cơ sở ngôn ngữ học, khẳng định: Đọc   hiểu là một hoạt động giao tiếp  ở  đó người đọc lĩnh hội lời nói đã được   viết thành văn bản nhằm làm thay đổi những hiểu biết, tình cảm hoặc hành   vi của chính mình, đọc hiểu là hoạt động đọc cho mình. Đọc hiểu là quá trình nhận biết, thông hiểu, lĩnh hội và vận dụng các  giá trị  của kí hiệu ngôn từ  kết hợp với năng lực, tư  duy và biểu đạt của  người đọc vào học tập cũng như  cuộc sống. Nói cách khác, đọc hiểu văn  bản là hành động giải mã văn bản nhằm tìm kiếm thông tin từ văn bản ; giải   thích, cắt nghĩa, phân loại , so sánh, kết nối,… thông tin để  tạo ra những   hiểu biết chung về  văn bản; phản hồi và đánh giá thông tin trong văn bản;  vận dụng những hiểu biết về văn bản đã học vào việc đọc các loại văn bản   khác nhau, đáp ứng mục đích học tập và cuộc sống. Qua các quan niệm trên, có thể  thấy: khái niệm Đọc hiểu của các nhà  nghiên cứu dù xuất phát từ các khuynh hướng khác nhau, cách diễn đạt khác  nhau, trung tâm của đối tượng có khác nhau song vẫn gặp nhau  ở  một số  điểm sau: 4
  5. Thứ nhất, đọc ­ hiểu là một khái niệm phức. Nó là một tiến trình gồm   hai công đoạn thuộc hai phạm trù khác nhau: “đọc” thuộc phạm trù thể lý và   “hiểu” thuộc phạm trù tâm lý.  Thứ  hai, các nhà nghiên cứu đều đồng tình rằng: đọc ­ hiểu là một   hoạt động nhận thức. Đối tượng của nó là giá trị thẩm mỹ của văn bản. Quá   trình nhận thức này chỉ  xảy ra khi có sự  tương tác giữa văn bản với người   đọc.  Thứ  ba, đọc ­ hiểu giúp người đọc lĩnh hội tri thức. Thông qua đọc,  người đọc phải thấy  được: nội dung, mục  đích, ý ghĩa của văn bản; tư  tưởng của tác giả  gửi gắm trong tác phẩm; giá trị  đặc sắc của các yếu tố  nghệ thuật; hình tượng nghệ thuật… Như vậy, dù có nhiều quan niệm khác nhau song cần phải thống nhất   một quan điểm rằng:  Đọc hiểu là một khái niệm khoa học chỉ  một chuỗi   hoạt động tư  duy  có ý thức của con người với đối tượng và mục tiêu rõ   ràng. Đồng thời, đọc hiểu cũng là một khái niệm chỉ năng lực đọc ở mức độ   cao ­ mức độ hiểu ­ của chủ thể hoạt động. Cần nói thêm rằng, môn Văn không chỉ có đọc văn mà còn có làm văn,  tiếng việt và các kiến thức bổ  trợ  khác nhưng đọc văn là khâu quan trọng   nhất. Nhiều nước trên thế  giới hiểu môn văn trong nhà trường là môn đọc  văn. Dạy văn là dạy cho học sinh năng lực đọc, kỹ năng đọc để học sinh có  thể đọc ­ hiểu bất cứ văn bản nào cùng loại. Từ đọc hiểu văn mà trực tiếp  nhận các giá trị  văn học, trực tiếp thể  nghiệm các tư  tưởng và cảm xúc  được truyền đạt bằng nghệ  thuật ngôn từ, hình thành cách đọc riêng có cá  tính. Đó là con đường duy nhất để bồi dưỡng cho học sinh năng lực của chủ  thể tiếp nhận thẩm mỹ. Do đó hiểu bản chất môn văn là môn dạy đọc văn  vừa thể  hiện cách hiểu thực sự  bản chất của văn học, vừa hiểu đúng thực  chất việc dạy văn là dạy năng lực, phát triển năng lực là chủ  thể  của học  sinh. Điều này càng có ý nghĩa vô cùng to lớn trong thời đại ngày nay, khi sự  giao lưu văn hóa quốc tế gia tăng, khi điều kiện tiếp xúc các nguồn văn bản   được mở rộng hơn bao giờ hết.   Nội dung khái niệm đọc rất rộng, nhưng cấp độ sơ  đẳng nhất người  đọc phải nắm bắt đúng thông tin trong văn bản thì mới có thể  nói tới các  khâu tiếp theo như cảm thụ thẩm mỹ, tiếp nhận giáo dục, năng lực tư  duy  sáng tạo.  5
  6. Nhận thức sâu sắc điều này, trong xu thế  đổi mới căn bản, toàn diện nền   giáo dục hiện nay, nhằm phát huy khả năng chủ động tiếp cận văn bản của  học sinh, từ  năm học 2014 ­ 2015, Bộ  GD&ĐT thay đổi hình thức kiểm tra,   đánh giá, chính thức đưa câu hỏi Đọc hiểu vào đề thi Tốt nghiệp Trung học   phổ  thông. Thực chất, bản chất của vấn đề  không hoàn toàn mới. Vì hoạt  động đọc hiểu vẫn diễn ra thường xuyên trong các giờ đọc văn. Các thầy cô   vẫn thường cho học sinh tiếp cận văn bản bằng cách đọc ngữ liệu (văn bản   trong sách giáo khoa), sau đó nêu ra hệ thống câu hỏi để  học sinh trả lời từ  đó cảm nhận được giá trị, ý nghĩa của văn bản, nghĩa là đang diễn ra hoạt   động đọc hiểu. Tuy nhiên giữa hoạt động đọc hiểu và dạng bài có câu hỏi  đọc hiểu có nét tương đồng và khác biệt. Hoạt động đọc hiểu và dạng bài  có câu hỏi đọc hiểu có nét tương đồng  ở  phương thức tiếp cận văn bản:  đều bắt đầu từ đọc rồi đến hiểu. Còn nét khác biệt là: hoạt động đọc hiểu   trong dạy học văn trên lớp là hoạt động chiếm lĩnh văn bản của học sinh  nhưng thông qua sự  gợi mở, dẫn dắt của người thầy; dạng bài có câu hỏi  đọc hiểu (còn được gọi là phần Đọc hiểu) trong đề kiểm tra, đề thi là hoạt   động độc lập, sáng tạo của học sinh, nhằm đánh giá năng lực người học.     ­ Đối tượng Đối tượng của hoạt động đọc hiểu là các loại văn bản với sự đa dạng  về nội dung và dạng thức tồn tại. Văn bản có thể là VB ngôn ngữ, có thể là   biểu đồ, hình  ảnh, biểu tượng, có  thể  kết hợp các dạng thức trên. Tuy  nhiên, dạng thức tồn tại chủ yếu và phổ  biến của văn bản Đọc hiểu trong  đề  thi Ngữ  văn là văn bản ngôn ngữ. Về nội dung, cuộc sống có bao nhiêu   vấn đề thuộc các lĩnh vực khác nhau thì có bấy nhiêu dạng nội dung văn bản  là đối tượng của đọc hiểu, từ  lĩnh vực khoa học, xã hội, đời sống, nghệ  thuật, tâm linh,…      ­ Mục tiêu  Mục tiêu của hoạt động đọc hiểu nói chung là tiếp thu, lĩnh hội, hiểu   rõ và vận dụng nội dung đọc được, kết quả  của hoạt động đọc vào cuộc   sống góp phần phát triển năng lực và hoàn thiện nhân cách con người. Mục tiêu của đọc hiểu trong dạy học Ngữ  văn ở  trường phổ  thông là  hình thành và phát triển năng lực đọc hiểu văn bản, giúp học sinh có năng  lực học tập, năng lực tư duy, năng lực tiếp nhận, lĩnh hội và sử  dụng thông  tin, năng lực ngôn ngữ.       ­ Nội dung  6
  7. Nội dung đọc hiểu phụ  thuộc vào nhiều yếu tố  như: mục đích đọc  hiểu, đặc điểm của văn bản đọc hiểu,… Dựa vào các tiêu chí khác nhau như  kiểu loại văn bản, mục đích đọc, cấp độ  đọc, trình độ  của bạn đọc, đối  tượng đọc hiểu... mà nội dung đọc hiểu có những điểm khác nhau.        ­ Kĩ năng Quan niệm về kĩ năng là một vấn đề phức tạp trong tâm lí học, có hai  hướng nghiên cứu chính: Hướng thứ  nhất: Nghiên cứu kĩ năng như  là trình độ  thực hiện hành  động, thiên về mặt kĩ thuật của thao tác hành động. Hướng thứ  hai: Các nhà nghiên cứu nhấn mạnh hiệu quả  của hành   động, coi kĩ năng là khả  năng con người tiến hành công việc có kết quả  trong những điều kiện cụ thể, với khoảng thời gian tương ứng. Kĩ năng biểu thị  mức độ  thực hiện thành thạo, chuẩn xác các hoạt   động dựa trên kiến thức, hành động đã từng được thực hiện nhiều lần và  phù hợp với đối tượng của hành động. Ví dụ: kĩ năng nói, kĩ năng giao tiếp,  kĩ năng nấu ăn, kĩ năng giải toán, kĩ năng làm văn,…  Nói cách khác, kĩ năng là khả năng vận dụng tốt các kiến thức được học vào  giải quyết các nhiệm vụ mới trong học tập, trong cuộc sống. Kĩ năng học tập có tính chuyên biệt và quan trọng nhất của bộ  môn  Ngữ văn trong nhà trường phổ thông là kĩ năng đọc hiểu văn bản. Kĩ năng đọc hiểu văn bản là khả năng  vận dụng một cách thuần thục  hệ thống các kiến thức, thao tác vào quá trình chiếm lĩnh văn bản. Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu là một trong những mục tiêu cơ  bản của   dạy học Ngữ  văn theo tinh thần đổi mới nhằm phát triển năng lực người  học.   c.2. Cung cấp kiến thức về văn bản và các câu hỏi trong dạng bài Đọc   hiểu:     * Các loại văn bản Đọc hiểu: Ngữ  liệu được lựa chọn, sử  dụng cho phần Đọc hiểu trong đề  kiểm  tra, đề thi môn Ngữ Văn là một đoạn trích hoặc văn bản nằm ngoài sách giáo  khoa. Song để phù hợp với trình độ của học sinh, đề thường lựa chọn những   văn bản có đặc điểm sau: ­ Độ dài văn bản: khoảng 150 ­ 300 chữ. ­ Đề tài của văn bản Đọc hiểu rất đa dạng, phong phú nhưng nội dung   thường đề  cập đến những vấn đề  gần gũi, có ý nghĩa giáo dục tư  tưởng,  7
  8. đạo đức, mang tính thời sự cao và thường là những vấn đề đặt ra với thế hệ  trẻ.  ­ Kiểu văn bản:  có thể là văn bản văn học hoặc văn bản thông tin.     +  Văn bản văn học (văn bản nghệ thuật)     (các văn bản đã học hoặc đọc thêm trong chương trình song thường   nghiêng nhiều về việc sử dụng đoạn trích hoặc văn bản không có trong sách  giáo khoa nhưng cùng thể  loại với các văn bản được học trong chương  trình)  Ví dụ minh hoạ:  Đọc đoạn trích: Hãy thức dậy, đất đai! cho áo em tôi không còn vá vai cho  phần  gạo  mỗi  nhà   không  còn  thay   bằng   ngô,  khoai,   sắn…   xin   bắt   đầu  từ   cơm no, áo ấm rồi thì đi xa hơn ­ đẹp, và giàu, và sung sướng hơn Khoáng sản tiêm tàng trong ru ̀ ột núi non châu báu vô biên dưới thêm l ̀ ục địa rừng đại ngàn bạc vàng là thế phù sa muôn đời như sữa mẹ sông giàu đằng sông và bể giàu đằng bể còn mặt đất hôm nay thì em nghĩ thế nào? lòng đất rất giàu, mặt đất cứ nghèo sao? *** Lúc này ta làm thơ cho nhau đưa đẩy mà chi mấy lời ngọt lạt ̀ ̀ ̀ ực ta ca hát quá nhiêu vê tiêm l ̀ ực còn ngủ yên… tiêm l Tp. Hồ Chí Minh 1980 – 1982 (Trích “Đánh thức tiềm lực”, Ánh trăng ­ Cát trắng ­ Mẹ và em,  Nguyễn Duy, NXB Hội Nhà văn, 2015, tr. 289­290)   Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Đoạn trích được viết theo thể thơ nào? 8
  9. Câu 2. Trong đoạn trích, tác giả  đã nhắc đến những yếu tố  nào thuộc về  tiềm lực tự nhiên của đất nước?  Câu 3. Nêu hiệu quả của việc sử dụng câu hỏi tu từ trong đoạn trích. Câu 4.  Theo anh/chị, quan điểm của tác giả  trong hai dòng thơ:  ta ca hát   ̀ ̀  tiêm l quá nhiêu vê ̀ ực  còn ngủ  yên  có còn phù hợp với thực tiễn  ̀ ực/tiêm l ngày nay không? Vì sao? (Đề thi THPTQG năm 2018, môn Ngữ Văn) + Văn bản thông tin (loại văn bản có nội dung thông tin đề  cập, bàn  luận,  thuyết  minh,  tường  thuật,  miêu  tả,  đánh  giá,…  về  những  vấn  đề,  những hiện tượng gần gũi với cuộc sống con người và cộng đồng trong xã  hội hiện đại). Ví dụ minh hoạ:  Đọc đoạn trích:    Không cần ngôn ngữ, mọi sự  sống nhỏ  nhoi trong tự  nhiên đều dạy   cho loài người chúng ta biết tầm quan trọng của việc “sống hết mình  ở   thời khắc này". Chẳng hạn tại vùng Tsunoda thuộc Bắc cực, giữa mùa hè   ngắn ngủi, các loài thực vật đua nhau nảy mầm, nở  thật nhiều hoa, kết   hạt, chen chúc vươn mình trong khoảng không với mảnh đời thật ngắn   ngủi. Có lẽ  chúng chuẩn bị  sẵn sàng để  đối phó với mùa đông dài khắc   nghiệt sắp tới và phó thác sinh mạng mình cho tự  nhiên. Rõ ràng là chúng   thực sự sống hết mình cho hiện tại, không ảo tưởng, không phân tâm. Ngay   cả   ở  vùng sa mạc khô cắn Sahara, nơi mà mỗi năm chỉ  có một hai cơn   mưa, nhưng mỗi khi có những giọt nước mưa hiếm hoi trút xuống thì các   loài thực vật lại vội vã nảy mầm và nở  hoa. Và trong khoảng thời gian từ   một đến hai tuần ngắn ngủi, chúng ra hạt, oằn mình chịu đựng trong cát,   trong cái nóng như thiêu như đổt, tiếp tục sống chờ đến trận mưa sau để   nòi giống của chủng sẽ lại trỗi dậy... Quả thật là muôn loài trong tự nhiên   đều sống hết mình, sống nghiêm túc trong từng khoảnh khắc, trong suốt   khoảng thời gian sống được hạn định. Sống hết mình cho hiện tại sẽ  đưa   sự  sống, dù nhỏ  bé, vươn đến ngày mai. Vậy thì loài người chủng ta lại   càng phải biết trân trọng cuộc sống mỗi ngày để  không thua kém cỏ  cây   muông thú.   (Trích Cách sống: từ bình thường trở nên phi thường,  Inamori Kazuo, NXB Lao động, 2020, tr. 103­104)   Thực hiện các yêu cầu sau:  9
  10.  Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.   Câu 2. Theo đoạn trích, các loài thực vật  ở  vùng Tsunoda thuộc Bắc cực  sinh trưởng như thế nào giữa mùa hè ngắn ngủi?  Câu 3. Chỉ  ra những điểm tương đồng về  sự  sống của các loài thực vật  ở  vùng Tsunoda thuộc Bắc cực và ở vùng sa mạc Sahara trong đoạn trích.  Câu 4. Anh/Chị có đồng tình với nhận định của tác giả “Sống hết mình cho   hiện tại sẽ đưa sự sống, dù nhỏ bé, vươn đến ngày mai"? Vì sao?  (Đề thi Tốt nghiệp THPT năm 2020, môn Ngữ Văn)  * Các loại câu hỏi Đọc hiểu:  Hiện nay,  Đọc hiểu môn Ngữ  Văn trong nhà trường THPT  thường  hướng tới các kỹ năng cụ thể sau: ­ Nhận biết đúng, chính xác về văn bản: Thể loại của văn bản; phong  cách ngôn ngữ/phương thức biểu đạt/ thao tác lập luận của văn bản; hiểu  đề tài, nhan đề, chủ đề của văn bản.  ­ Thông hiểu, đánh giá đúng văn bản: Cảm nhận được những đặc sắc,  nổi bật của văn bản (từ ngữ, hình ảnh,chi tiết quan trọng, đặc sắc; các biện   pháp tu từ  nổi bật,...); đánh giá được nội dung, ý nghĩa của văn bản bằng  kiến thức, kinh nghiệm của mình. ­ Vận dụng vấn đề  đề  cập đến trong văn bản để giải quyết một vấn   đề cụ thể: Liên hệ, mở rộng một vấn đề nào đó từ văn bản bằng suy nghĩ, ý   kiến của mình; vận dụng văn bản để  trình bày phương hướng, biện pháp  giải quyết một vấn đề cụ thể trong cuộc sống. Để  phát huy  khả  năng chủ  động tiếp cận văn bản,  năng lực tự  đọc  hiểu và sáng tạo của học sinh trong việc khám phá giá trị nội dung tư tưởng   của văn bản Đọc hiểu cũng như  đảm bảo phân hoá trình độ  học sinh, các  câu hỏi trong phần Đọc hiểu của đề kiểm tra, đề thi bao gồm các câu hỏi từ  dễ  đến khó, được sắp xếp theo bốn mức độ  từ  thấp đến cao: Nhận biết ­  Thông hiểu ­ Vận dụng  ­ Vận dụng cao.   Câu hỏi nhận biết:  Nhận biết nghĩa là nhận ra được sự  vật, hiện tượng, đối tượng, trả  lời được câu hỏi: là gì? Mức nhận biết thường xoay quanh các yêu cầu sau: 10
  11. ­   Nhận   diện   một   đặc   điểm   của   hình   thức   văn   bản   như:   thể  loại/phương thức biểu đạt/thao tác lập luận/phép liên kết/ phong cách ngôn  ngữ của văn bản… (thường có các cụm từ: Xác định/chỉ ra/Nêu,…) Ví dụ: Đoạn trích được viết theo thể thơ nào? (Câu 1, Đề thi Trung học phổ  thông quốc gia 2018). ­ Khái quát chủ đề/nêu nội dung chính/vấn đề chủ yếu mà văn bản đề  cập. ­ Tìm những chi tiết thuộc về nội dung văn bản phù hợp với nội dung  định hướng trong câu lệnh (thường có các cụm từ  cho thấy dấu hiệu nhận   biết: Theo tác giả/Theo đoạn trích/Dựa vào đoạn trích..) Ví dụ: Theo đoạn trích, các loài thực vật ở vùng Tsunoda thuộc Bắc cực sinh   trưởng như thế nào giữa mùa hè ngắn ngủi? (Câu 2, Đề thi Tốt nghiệp trung  học phổ thông 2020).  Câu hỏi thông hiểu:  Thông hiểu nghĩa là nắm được bản chất của sự vật, hiện tượng, đối  tượng (thường phải suy luận, không tìm thấy trực tiếp câu trả lời trong văn  bản). Đánh giá mức độ thông hiểu, đề thường yêu cầu trả lời câu hỏi: Thế  nào? Hoặc: Tại sao/Vì sao?; Anh/chị hiểu như thế nào về…? Một số yêu câu thường gặp ở câu hỏi thông hiểu là: ­ Nêu cách hiểu về  một hoặc một sô câu văn/câu thơ/ hình  ảnh/chi   tiết,.. trong văn bản.  ­   Hiểu   được   nét   đặc   sắc   nghệ   thuật   theo   đặc   trưng   thể   loại   (thơ/truyện/kí/,..) hoặc một số nét đặc sắc về nội dung của văn bản. Ví dụ: Anh/ Chị  hiểu nội dung các dòng thơ  sau như  thế  nào " Vầng trán   mặn giọt mồ  hôi cay đắng/ Bao kiếp vùi trong đáy lạnh mù tăm” ?  (Câu 2,  Đề thi Trung học phổ thông Quốc gia 2019) Câu hỏi vận dụng thấp:  Trong môn Ngữ  văn, vận dụng chính là biết thực hành tạo lập văn  bản trong giao tiếp (nói, viết). Vận dụng là biết làm theo để  tạo ra sản   phẩm của mình. Câu hỏi kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng thường yêu  cầu tạo ra một sản phẩm tương tự. Đề  có thể  nêu ra một trong số  các yêu  cầu sau: ­ Nhận xét/đánh giá/lí giải tư  tưởng/quan điểm/tình cảm/thái độ  của  tác giả đối với sự vật, hiện tượng, đối tượng được đề cập trong văn bản 11
  12.            ­ Phân tích giá trị/tác dụng/hiệu quả của việc sử dụng thể loại/biện   pháp tu từ/chi tiết/ hình ảnh,… được sử dụng trong câu/đoạn/ văn bản. Ví dụ: Nêu hiệu quả của việc sử  dụng câu hỏi tu từ  trong đoạn trích. (Câu   3, Đề thi Trung học phổ thông quốc gia 2018).   Câu hỏi vận dụng cao:  Vận dụng cao là mức độ  cao hơn vận dụng thấp, đòi hỏi học sinh  phải có sự  sáng tạo; phải kết hợp cả  kỹ  năng đọc hiểu và viết để  rút ra   những kết luận, bài học, thông điệp, chia sẻ  suy nghĩ, quan điểm. Câu hỏi   đánh giá mức độ vận dụng cao thường yêu cầu:  ­ Rút ra bài học/thông điệp/điều ý nghĩa rút ra từ văn bản. Lí giải. ­ Chia sẻ  cảm xúc, suy nghĩ, thái độ  và nhất là quan điểm cá nhân   trước một nhận định/ thông điệp/ vấn đề đặt ra trong văn bản đọc hiểu. ­ Liên hệ đến vấn đề có liên quan (bài thơ/câu thơ/hình ảnh/nhân vật, …) ­ Nêu quan điểm đồng tình/không đồng tình với quan điểm (…) của  tác giả. Lí giải. Ví dụ: Anh/Chị có đồng tình với nhận định của tác giả  “Sống hết mình cho  hiện tại sẽ đưa sự sống, dù nhỏ bé, vươn đến ngày mai"? Vì sao?  (Câu 4, Đề thi Tốt nghiệp THPT năm 2020, môn Ngữ Văn)  d. Kết quả khi thực hiện giải pháp Mức độ nhận  Chưa hiểu rõ Hiểu ở mức   Đã hiểu rõ thức về dạng bài tương đối Trước   khi   thực  70% 20% 10% hiện giải pháp Sau khi thực hiện  0% 5% 95% giải pháp Bảng số liệu so sánh kết quả trước và sau khi thực hiện giải pháp, khảo sát  tại lớp 12 Sinh, trường Chuyên Bắc Giang tính đến tháng 11, năm học 2020­ 2021 7. 1.2. Giải pháp 2:    a. Tên giải pháp: Hình thành kỹ năng làm dạng bài Đọc hiểu môn Ngữ  văn trong bài thi tốt nghiệp THPT   b. Nội dung của giải pháp: Nếu chỉ  nắm được kiến thức về  dạng bài thì học sinh chưa thể  đáp  ứng được các yêu cầu của phần Đọc hiểu. Kĩ năng làm dạng bài này sẽ giúp  12
  13. các em chủ  động  ứng biến với tất cả  các dạng câu hỏi có thể  xuất hiện  trong đề thi. Phần này tập trung định hướng các kĩ năng: ­ Tích lũy kiến thức ­ Trả  lời các câu hỏi theo mức độ, đảm bảo yêu cầu về  thời gian,  dung lượng và tính thuyết phục.    c. Các bước tiến hành thực hiện giải pháp      * Hình thành kỹ năng tích lũy kiến thức ­ Kiến thức Tiếng việt, Văn bản và Làm văn Sự  phân loại này chủ  yếu dựa theo cấu trúc môn học Ngữ  văn trong  trường phổ  thông nhiều năm nay. Câu hỏi Đọc hiểu không giới hạn lượng   kiến thức cần huy động để  làm bài, tuy nhiên đó đều là những kiến thức   quen thuộc, có phần đơn giản, đều đã được học trong chương trình. Học  sinh có thể tự hệ thống hóa, sơ đồ hóa kiến thức để phục vụ cho bài làm. Ở  đây chúng tôi tập trung hệ thống một số đơn vị  kiến thức môn học thường  gặp trong phần Đọc hiểu: Kiến thức phần Tiếng việt và Làm văn + Các phương thức biểu đạt: Tự sự, biểu cảm, miêu tả, thuyết minh,  nghị luận, hành chính công vụ. + Các thao tác lập luận trong văn nghị  luận:  Phân tích, chứng minh,  giải thích, bình luận, so sánh, bác bỏ. + Các phương thức lập luận/ cách thức trình bày đoạn văn: Diễn dịch,  quy nạp, song hành,.. + Các phong cách ngôn ngữ: Sinh hoạt, nghệ  thuật, chính luận, khoa  học, báo chí, hành chính. + Các vấn đề ngữ pháp: Các biện pháp tu từ và tác dụng; nghĩa của từ,  câu; hàm ý; … Kiến thức phần Văn bản + Thể loại của văn bản + Đặc trưng thể loại + Chủ đề, nội dung, tư tưởng (nếu có) của văn bản  + Đặc sắc về hình thức nghệ thuật (nếu có)  …     ­  Kiến thức xã hội 13
  14. Bài làm văn nói chung đều cần đến vốn kiến thức xã hội của học  sinh, không chỉ  đối với dạng bài làm văn nghị  luận xã hội. Dạng bài Đọc   hiểu không đặt ra nhiều yêu cầu đối với kiến thức xã hội của học sinh, thực  tế cho thấy nhiều giáo viên không chú ý đến mảng này khi ôn luyện cho học   sinh. Do vậy phần lớn các em chỉ trả lời các câu hỏi trong đề  Đọc hiểu hết   sức đơn giản, xuôi chiều, không có sự  trăn trở  về  tư  duy. Điều này một  phần xuất phát từ  khung chấm điểm (chấm ý), nhưng rất dễ nhận ra rằng:  chất lượng bài làm của m học sinh có hiểu biết xã hội sẽ tốt hơn, đặc biệt   là ở loại câu hỏi vận dụng. Kiến thức xã hội có thể  được sưu tầm từ  nhiều nguồn,nhiều kênh:  sách vở, báo đài, truyền hình,…; được giáo viên gợi ý và định hướng qua các  hoạt động dạy học và giáo dục; đồng thời phần quan trọng đến từ  sự  trải  nghiệm của bản thân học sinh. (Tham khảo chương II, chuyên đề:  Rèn kĩ   năng viết đoạn văn Nghị luận xã hội trong bài thi THPT Quốc gia môn Ngữ   văn, Vũ Ánh Tuyết, 2019). Kiến thức xã hội rất quan trọng trong việc tạo cảm hứng cho học sinh  khi đọc các ngữ  liệu Đọc hiểu, bao gồm cả  các văn bản nghệ  thuật, từ  đó  gìn giữ niềm vui, mỹ cảm khi làm bài và đối với môn học. Bên cạnh đó, các  câu hỏi vận dụng nếu được lồng ghép kiến thức xã hội một cách phù hợp  cũng giúp giải quyết tốt vấn đề đặt ra. * Hình thành kĩ năng trả lời các câu hỏi dạng bài Đọc hiểu   Yêu cầu về thời gian, dung lượng: ­ Thông thường, đối với đề  thi Tốt nghiệp THPT môn Ngữ  văn có thời  gian làm bài 120 phút, tương ứng với số điểm của phần Đọc hiểu (3.0 điểm)   có thể quy ước thời gian làm phần Đọc hiểu của học sinh trong khoảng 20 ­  25 phút là hợp lý. ­ Trong thời gian đó, học sinh cần đọc kĩ văn bản, đọc kĩ các câu hỏi và   trả lời với dung lượng tùy theo mức độ  các câu hỏi (thường có mức độ  khó  tăng dần, và do đó phổ điểm cũng tăng dần). Đa phần dạng bài này yêu cầu   học sinh trả lời ngắn gọn, hàm súc, chặt chẽ. Kĩ năng trả lời các câu hỏi theo mức độ Dễ  nhận thấy, phần Đọc hiểu trong các đề  thi minh họa và đề  thi  chính thức do Bộ  Giáo dục và Đào tạo ban hành những năm gần đây đều   bám sát 4 mức độ câu hỏi: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng thấp – Vận   14
  15. dụng cao. Mức phổ điểm lần lượt là: 0,5 điểm – 0,5 điểm – 1.0 điểm – 1.0  điểm; hoặc 0,5 điểm – 0,75 điểm – 0,75 điểm – 1.0 điểm (năm 2019). Tương  ứng với mức độ  câu hỏi và phổ  điểm, chúng tôi đề  ra định  hướng rèn kĩ năng trả  lời các câu hỏi Đọc hiểu cho học sinh, dựa trên các  mẫu câu hỏi thường gặp trong các đề  thi minh họa và chính thức của Bộ  Giáo dục từ năm 2017 đến nay như sau: Mức   độ   câu  Mẫu   câu   hỏi  Kĩ năng trả  Lỗi sai thường gặp hỏi thường   gặp  lời câu hỏi (Trong các đề  minh   họa,  chính   thức  của   Bộ   GD  từ   2017   đến  nay) Nhận   ­   Hỏi   về   cách   trình   bày  Huy động các đơn vị  Yêu  Không  biết đoạn   văn  (Đề   minh   họa   kiến thức mà đề  bài  cầu  nắm được  2017) yêu cầu chung:  các đơn vị  ­ Chỉ  ra phương thức biểu  Trả   lời  kiến   thức  đạt   chính  (Đề   chính   thức   ngắn  dẫn   đến  2017, minh họa 2018, minh   gọn,  xác   định  họa và chính thức 2020) trúng  sai đáp án. ­ Đoạn trích viết theo thể  vấn   đề  thơ   nào  (Đề   chính   thức   được  2018, 2019) hỏi. Thông   ­ Hỏi về  1 chi tiết có sẵn  ­ Đọc kĩ văn bản và  ­   Đọc  hiểu trong   văn   bản  (Đề   năm   liệt kê đáp án chưa   kĩ  2017, 2018, minh họa 2019,   văn   bản  đề năm 2020) dẫn   đến  ­   Hỏi   về   cách   hiểu   nội  ­   Câu   hỏi   về   cách  liệt kê sai  dung   câu   thơ  (Đề   chính   hiểu   nội   dung   câu  hoặc   thừa  thức 2019) thơ năm 2019 đòi hỏi  đáp án. mức   độ   thông   hiểu  ­   Trả   lời  cao hơn  ở  học sinh.  quá   dài  Phần   này   cho   phép  dòng   khi  học   sinh   phát   huy  trình   bày  khả   năng   cảm   thụ  cách   hiểu  văn   chương   nhưng  nội   dung  hạn   chế   về   dung  câu thơ. 15
  16. lượng và thời gian. Vận   ­ Lí giải ý kiến của tác giả  ­  Tìm   vị   trí   câu  Yêu  ­ Chỉ  chép  dụng   (Đề  minh họa 2017, 2018);  nói/nhận   định   trong  cầu:  lại   các  thấp Tác dụng của việc tác giả  văn bản, đọc các câu  Trả  lời  câu   văn  trích   dẫn   ý   kiến…  (Đề  văn trước và sau để  với  trong   văn  minh họa 2019); Giải thích  hiểu ý kiến. dung  bản   để  1 cụm từ/câu văn (Đề minh   Nếu   trong   văn   bản  lượng  phục   vụ  họa 2020). đã   có   lời   giải   thích  vừa  cho   việc  cho   ý   kiến   thì   học  phải  giải thích. sinh   cần   kết   hợp  (7­10  với   quan   điểm   của  dòng). cá nhân, không được  Chú   ý  chỉ   nêu   lại   các   câu  giải  trong ngữ  liệu. Nếu  thích,  trong văn bản không  lậ p   có sẵn câu trả lời thì  luận  cần   tự   đưa   ra   cách  chặt  giải thích, cách hiểu  chẽ,  ­ Nhận xét một số  chi tiết  của mình. logic,  của   văn   bản  (Đề   chính   ­ Đọc kĩ các chi tiết,  khoa  ­   Không  thức   2017);   Chỉ   ra   điểm  so   sánh   và   chỉ   ra  học. khái   quát  tương đồng của 2 chi tiết  điểm   chung   hoặc  được   vấn  trong   văn   bản  (Đề   chính   khác biệt. đề   hoặc  thức 2020) phát   hiện  ­ Hiệu quả  của biện pháp  ra   điểm  ­   Huy   động   kiến  tu từ  (Đề  chính thức 2018,   khác biệt. thức   về   hiệu   quả  2019) ­   Không  của   BPTT   và   áp  nắm được  dụng   cho   câu  các   BPTT  văn/thơ. và   hiệu  quả,  không  biết   áp  dụng   để  trả   lời  dẫn   đến  lan   man,  dài dòng. Vận   ­   Có   đồng   tình   với   ý  ­  Đồng   ý/   Không  Yêu  ­   Lập  dụng   kiến…?   Tại   sao?  (Đề  đồng ý/ Không hoàn  cầu:  luận thiếu  cao chính thức 2017, minh họa   toàn   đồng   ý…;   Phù  ­  Chú  ý  tính  16
  17. 2018,   2019;   chính   thức   hợp/   Không   phù  tính  thuyết  2020);  Quan niệm của  tác  hợp…; Giải thích: Lí  chặt  phục giả… có còn phù hợp với  giải từ  ngữ, vế  câu,  chẽ  ­   Dài  thực tế ngày nay? Tại sao?  quan hệ  giữa hai vế  trong  dòng,   dẫn  (Đề chính thức 2018) câu lậ p   đến   thiếu  ­ Làm thế  nào để…?  (Đề  ­   Trình   bày   quan  luận.  thời   gian  minh   họa   2017);   Suy   nghĩ  điểm cá nhân Có   thể  cho   phần  gợi   ra   từ   nội   dung   của  hình  Làm văn đoạn trích  (Đề  chính thức   thành  ­   Không  2019) ­ Đưa ra ý nghĩa của  mộ t   đưa   được  ­ Lời khuyên… có ý nghĩa  thông điệp: đoạn  quan điểm  gì   với   anh/chị?  (Đề   minh   +   Về   nhận   thức:  văn nhỏ  riêng,   chỉ  họa 2020) Đem   đến   cho   học  mạch  phụ  thuộc  sinh một tư  duy mới  lạc, lớp  vào   văn  mẻ, sâu sắc như  thế  lang  bản   ngữ  nào;   bài   học   quan  khoảng  liệu. trọng   đối   với   lứa  10  tuổi   của   em/cuộc  dòng. sống của mỗi người  ­   Đến  nói chung… đây học  + Về  hành động: Từ  sinh   có  đó   có   định   hướng  thể  đưa  đúng đắn về  thái độ,  ra   quan  việc   làm   của   mình  điểm cá  như thế nào. nhân  nhưng  cần phù  hợp với  dung  lượng,  thời  gian…  Chú ý t ính thuy   ết phục của câu trả lời Vận dụng  ­ Thực trạng Thực tế  giảng dạy cho thấy, nhiều học sinh chưa thực sự chú ý đến  tính thuyết phục của các câu trả lời Vận dụng trong bài Đọc hiểu. Có nhiều   lí do cho hiện tượng này: cho rằng phần Đọc hiểu là để “gỡ điểm” cho nên  chỉ cần trả lời có ý đúng là được, hoặc do thói quen tư duy thường ngại suy  17
  18. nghĩ, biện luận, cố gắng làm xong cho nhanh để chuyển sang phần Làm văn,  hoặc do không biết cân đối thời gian dẫn đến thiếu sự  đầu tư  cho các câu  Vận dụng… Hệ quả của việc này là học sinh thiếu kĩ năng trả lời các câu hỏi, dần   dần hình thành quán tính hời hợt trong suy nghĩ khi được yêu cầu “nghĩ”,   chất lượng bài làm giảm sút.  Khi học sinh chủ động thiết lập tính thuyết phục của câu trả  lời, các  em sẽ có được hứng thú trước các vấn đề; biết cách lồng ghép quan điểm và   cách biện giải của bản thân vào câu trả lời vốn bị hạn chế bởi khung điểm  và dung lượng, bởi câu hỏi được lượng hóa. Đây là vấn đề mà chúng tôi rất   quan tâm trong quá trình giảng dạy và ôn luyện về  dạng bài Đọc hiểu: học  sinh đối diên với nguy cơ  đánh mất mỹ  cảm văn chương và thú vui tranh   luận; tuy nhiên với phạm vi của sáng kiến, chúng tôi chưa thể  giải quyết   đến tận cùng của vấn đề mà chỉ gợi ra và định hướng một vài khía cạnh. ­ Phân tích ví dụ Có thể lấy một ví dụ như sau: Đề bài:  Đọc văn bản dưới đây và trả lời các câu hỏi:            Thực tế cho thấy,người thành đạt chỉ có 25% là do những kiến thức   chuyên môn, 75% còn lại được quyết định bởi những kỹ năng mềm họ được   trang bị. Khi bước vào nghề, một nhân viên thiếu các kỹ  năng giao tiếp, kỹ   năng bán hàng, làm việc nhóm, quản lý thời gian, kỹ  năng thuyết trình, kỹ   năng lập kế  hoạch… là một hạn chế  khiến họ  khó có thể  hòa đồng và tồn   tại lâu..           Hầu hết các nhà quản lý và nhà tuyển dụng đều than phiền nhân viên   trẻ  thiếu và rất yếu về  kỹ  năng mềm, đa số  không đáp  ứng được yêu cầu   công việc dù họ có bằng cấp rất tốt… Họ cho rằng 80% sự thành công của   một cá nhân là nhờ  vào kỹ  năng mềm chứ  không phải kỹ  năng cứng (kiến   thức   chuyên   môn).   Song   thực   tế,   việc   đào   tạo   kỹ   năng   mềm   trong   nhà   trường hiện nay vẫn còn bỏ  ngỏ, trong khi đó nhiều sinh viên cũng chưa ý   thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của kỹ năng mềm.           Trước nhu cầu phát triển, hội nhập của Việt Nam với thế giới kinh tế   tri thức, với kỷ  nguyên internet đã giới hạn địa lý, giới hạn dân tộc ngày   càng thu hẹp. Trong thời đại làng toàn cầu, công dân toàn cầu, những kĩ   năng mềm (kỹ  năng sống) như  giao tiếp, làm việc nhóm,  kỹ  năng thuyết   18
  19. trình, chấp nhận sự  khác biệt,  ứng xử  đa văn hoá,…càng trở  thành hành   trang không thể thiếu với bất cứ một người nào, đặc biệt là giới học sinh,   sinh viên ­ nguồn tài nguyên quan trọng nhất để phát triển đất nước.                                                 (Khoá học kỹ năng mềm, nguồn:  Cuocsongdungnghia.com) Câu 1. (0.5 điểm) Trong đoạn trích, theo tác giả, kĩ năng cứng, kĩ năng mềm   được hiểu là gì ?                                               Câu 2. (0.5 điểm) Vì sao trong đoạn trích, tác giả  cho rằng: giới học sinh,   sinh viên là nguồn tài nguyên quan trọng nhất để phát triển đất nước? Câu 3. (1.0 điểm) Anh/chị  hãy nêu tác dụng của kĩ năng mềm đối với mỗi  người trong cuộc sống?    Câu 4. (1.0 điểm) Anh/chị có đồng ý với ý kiến “việc đào tạo kỹ năng mềm   trong nhà trường hiện nay vẫn còn bỏ ngỏ” không? Vì sao?    (Đề thi tháng 2/2021, trường THPT Chuyên Bắc Giang  dành cho lớp 11 nâng cao) Bài làm của học sinh, câu 4: “Tôi đồng ý với ý kiến “việc đào tạo kỹ năng mềm trong nhà trường   hiện nay vẫn còn bỏ  ngỏ”, bởi trường học hầu như  chỉ  dạy chúng ta lí   thuyết, chưa có nhiều sự thực hành cũng như các hoạt động kĩ năng sống. Vì   vậy một số học sinh, sinh viên chưa ý thức được tầm quan trọng của kĩ năng   mềm”. (Bài   làm   của   học   sinh   lớp   11   Sử   Địa,   trường   THPT   Chuyên   Bắc  Giang) Phân tích bài làm: Tính thiếu thuyết phục của bài làm thể hiện ở chỗ: ++ Các lí lẽ chưa xác đáng: “trường học hầu như chỉ dạy chúng ta lí   thuyết, chưa có nhiều sự thực hành cũng như các hoạt động kĩ năng sống” ,  thể hiện ở chỗ: ngầm khẳng định lí thuyết không quan trọng bằng các phạm  trù khác, đối lập lí thuyết với thực hành và các hoạt động kĩ năng sống. Câu  này có thể  sửa thành: “Thực tế  cho thấy kĩ năng mềm chưa trở  thành một   môn học trong các nhà trường  ở  Việt Nam, đặc biệt đến cấp trung học thì   chỉ còn được lồng ghép nhỏ lẻ dưới dạng: dạy học tích hợp, câu lạc bộ, …   nhưng cũng chưa được chú trọng.”      ++ Thiếu ý: “Vì vậy một số học sinh, sinh viên chưa ý thức được tầm   quan trọng của kĩ năng mềm” “và thiếu hụt về kĩ năng mềm. Cũng cần thấy  19
  20. rằng trường học không phải là nơi duy nhất mà học sinh, sinh viên có thể  học về  kĩ năng mềm. Do vậy trong bối cảnh đó, người học cần trau dồi kĩ  năng tự học.”      ++ Thiếu cái nhìn đa chiều trong lập luận: ngữ liệu cho rằng kỹ năng  mềm và kỹ năng sống là 2 khái niệm tương đương, như  vậy là thiếu chính  xác. Kỹ năng sống có phạm vi rộng hơn kĩ năng mềm. Nếu học sinh nhận ra  điều này có thể đảm bảo tính chính xác và tính đa chiều của lập luận.  ­  Biện pháp khắc phục   Một số  biện pháp được chúng tôi áp dụng trong quá trình giảng dạy   nhằm giúp học sinh ý thức được và rèn luyện kỹ  năng lí giải thuyết phục   trong câu trả lời Vận dụng như sau: + Khuyến khích học sinh rèn thói quen và tạo dựng hứng thú tư  duy  bằng cách đặt nhiều câu hỏi trong quá trình học, đồng thời hướng dẫn học   sinh đặt các câu hỏi để tìm ra bản chất của vấn đề (Phương pháp Socrates).  Chúng tôi cũng thường xuyên áp dụng các hoạt động tranh biện, hùng biện  trong lớp học nhằm rèn tư duy phản biện cho học sinh. + Đề  cao vai trò của việc lập dàn ý trong các bài làm văn, chú ý tính  logic, khoa học, chặt chẽ  của các ý, từ   đó có thể  áp dụng cho các câu hỏi   nhỏ như các câu hỏi Vận dụng trong dạng bài Đọc hiểu. Chúng tôi cho học   sinh tự  ra đề  bài chéo, thực hiện xây dựng dàn ý và trao đổi về  dàn ý cho   đến khi tìm ra được dàn ý “lý tưởng” nhất. d. Kết quả khi thực hiện giải pháp Mức độ  hứng thú  Không hứng thú Có một chút Rất hứng thú với   việc   thực   hứng thú hành làm dạng bài  Đọc hiểu Trước   khi   thực  60% 30% 10% hiện giải pháp Sau khi thực hiện  20% 20% 60% giải pháp Sự tiến bộ về rèn  Chưa tiến bộ Có tiến bộ Tiến bộ rõ rệt tính   thuyết   phục  của   câu   trả   lời  Đọc hiểu  Sau khi thực hiện  20% 40% 40% 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2