intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn kỹ năng viết văn nghị luận xã hội cho học sinh THPT theo cấu trúc định dạng đề thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:78

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Rèn kỹ năng viết văn nghị luận xã hội cho học sinh THPT theo cấu trúc định dạng đề thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025" được hoàn thành với mục tiêu nhằm học sinh biết được các bước triển khai đoạn văn 200 chữ và 600 chữ; học sinh sẽ nắm bắt và định hướng được các ý cần có theo từng vấn đề nghị luận xã hội trong chương trình Ngữ văn THPT 2018; học sinh có kĩ năng viết được đoạn văn 200 chữ và 600 chữ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn kỹ năng viết văn nghị luận xã hội cho học sinh THPT theo cấu trúc định dạng đề thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025

  1. MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1 I. Lí do chọn đề tài........................................................................................... 1 II. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 1 III. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 2 1. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 2 2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 2 IV. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 2 V. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 2 1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận........................................................ 2 2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn..................................................... 2 3. Phương pháp thực nghiệm ............................................................................ 2 VI. Đóng góp của đề tài .................................................................................. 2 VII. Cấu trúc của đề tài ngoài phần đặt vấn đề, kết luận, tài liệu tham khảo thì nội dung của đề tài gồm ba chương ........................................................ 3 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................. 4 Chương I .................................................................................................................. 4 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KĨ NĂNG VIẾT VĂN NLXH CHO HS THEO CẤU TRÚC ĐỊNH DẠNG ĐỀ THI TỐT NGHIỆP THPT TỪ NĂM 2025 ................................................................................................................ 4 1. Cơ sở lý luận ................................................................................................ 4 1.1. Kĩ năng viết ................................................................................................ 4 1.2. Đoạn văn .................................................................................................... 4 1.2.1. Khái niệm ................................................................................................ 4 1.2.2. Những cách thức triển khai đoạn văn. .................................................... 4 1.3. Bài văn ....................................................................................................... 5 1.3.1. Khái niệm ................................................................................................ 5 1.3.2. Cách thức triển khai từng phần trong bài văn ........................................ 5 1.4. Nghị luận xã hội ......................................................................................... 5 1.4.1. Khái niệm ................................................................................................ 5 1.4.2. Đặc điểm của kiểu bài nghị luận xã hội ................................................. 5 1.5. Cấu trúc định dạng đề thi tốt nghiệp THPT Quốc gia từ năm 2025 .......... 6
  2. 2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 6 2.1. Thuận lợi .................................................................................................... 6 2.2. Khó khăn .................................................................................................... 7 Chương 2 ................................................................................................................ 10 RÈN KĨ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN, BÀI VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI THEO CẤU TRÚC ĐỊNH DẠNG ĐỀ THI TỐT NGHIỆP THPT TỪ NĂM 2025 .... 10 1. Đối với dạng bài Thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm ............................................................................................................... 10 1.1. Những thói quen và quan niệm cần từ bỏ ................................................ 10 1.2. Cách viết đoạn văn 200 chữ bàn về từ bỏ thói quen hay một quan niệm.10 1.2.1. Định hướng viết đoạn: phân tích đề, lập dàn ý, viết đoạn, chỉnh sửa sau khi viết ..................................................................................................................... 10 1.2.2. Hướng dẫn HS tự xác định được bố cục và các ý trong từng phần thông qua những đoạn văn mẫu về việc từ bỏ một thói quen hay một quan niệm ............ 11 1.2.3. Hướng dẫn HS viết đoạn văn từ bỏ một thói quen, một quan niệm trên cơ sở định hướng ý chính ........................................................................................ 11 1.2.4. Đánh giá đoạn văn bằng hệ thống bảng kiểm ...................................... 12 1.3. Cách viết bài văn 600 chữ thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm .................................................................................................. 13 1.3.1. Định hướng viết bài: phân tích đề, lập dàn ý, viết bài, chỉnh sửa sau khi viết ........................................................................................................................... 13 1.3.2. Hướng dẫn HS xác định được bố cục và các ý trong từng phần thông qua những bài văn mẫu ........................................................................................... 14 1.3.3. Hướng dẫn học sinh viết bài trên cơ sở định hướng ý chính ................ 15 1.3.4. Đánh giá bài viết bằng hệ thống bảng kiểm/ ruc bic đánh giá............. 17 2. Đối với dạng bài Viết bài luận về bản thân ........................................... 17 2. 1. Xác định những vấn đề thường gặp khi viết đoạn văn luận về bản thân 18 2.2. Cách viết đoạn văn 200 chữ luận về bản thân ......................................... 18 2.2.1. Định hướng viết đoạn: phân tích đề, lập dàn ý, viết đoạn, chỉnh sửa sau khi viết. .................................................................................................................... 18 2.2.2. Hướng dẫn HS tự xác định được bố cục và các ý trong từng phần thông qua những bài văn mẫu. ................................................................................ 18 2.3.3. Hướng dẫn HS viết đoạn văn luận về bản thân trên cơ sở định hướng ý chính ........................................................................................................................ 19 2.3. Bài văn 600 chữ luận về bản thân ............................................................ 19
  3. 2.3.1. Định hướng viết bài: phân tích đề, lập dàn ý, viết bài, chỉnh sửa sau khi viết ........................................................................................................................... 19 2.3.2. Hướng dẫn HS tự xác định được bố cục và các ý trong từng phần thông qua những bài văn mẫu. .......................................................................................... 20 2.3.4. Đánh giá bài viết bằng hệ thống bảng kiểm ......................................... 21 3. Đối với dạng bài Viết văn bản nghị luận về một vấn đề liên quan đến tuổi trẻ .................................................................................................................... 22 3.1. Những vấn đề liên quan đến tuổi trẻ ........................................................ 22 3.2. Cách viết đoạn văn 200 chữ về một vấn đề liên quan đến tuổi trẻ .......... 22 3.2.1. Định hướng viết đoạn: Phân tích đề, lập dàn ý, viết đoạn, chỉnh sửa sau khi viết ..................................................................................................................... 22 3.2.2. Hướng dẫn HS xác định được bố cục và các ý trong từng phần thông qua những đoạn văn mẫu bàn về một vấn đề liên quan đến tuổi trẻ ...................... 23 3.2.3. Hướng dẫn HS viết đoạn trên cơ sở định hướng ý chính ..................... 23 3.2.4. Đánh giá đoạn văn bằng hệ thống bảng kiểm ...................................... 23 3.3. Cách viết bài văn 600 chữ về một vấn đề liên quan đến tuổi trẻ ............. 24 3.3.1. Định hướng viết bài: phân tích đề, lập dàn ý, viết bài, chỉnh sửa sau khi viết ........................................................................................................................... 24 3.3.2. Hướng dẫn HS xác định được bố cục và các ý thông qua những bài văn mẫu về một vấn đề liên quan đến tuổi trẻ. .............................................................. 25 3.3.3. Hướng dẫn HS viết bài luận về vấn đề liên quan đến tuổi trẻ trên cơ sở định hướng ý chính. ................................................................................................. 26 3.3.4. Đánh giá bài viết bằng hệ thống bảng kiểm. ........................................ 27 4. Đối với dạng bài Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội. ........... 28 4.1. Những vấn đề xã hội thường gặp. ............................................................ 28 4.2. Cách viết đoạn văn 200 chữ về một vấn đề xã hội. ................................. 28 4.2.1. Định hướng viết đoạn: phân tích đề, lập dàn ý, viết đoạn, chỉnh sửa sau khi viết ..................................................................................................................... 28 4.2.2. Hướng dẫn HS xác định được bố cục và các ý trong từng phần thông qua những đoạn văn mẫu về một vấn đề xã hội ...................................................... 29 4.2.3. Hướng dẫn HS viết đoạn trên cơ sở định hướng ý chính .................... 29 4.2.4. Đánh giá đoạn văn bằng hệ thống bảng kiểm ...................................... 29 4.3. Cách viết bài văn 600 chữ về một vấn đề xã hội ..................................... 30
  4. 4.3.1. Định hướng viết bài: phân tích đề, lập dàn ý, viết bài, chỉnh sửa sau khi viết ........................................................................................................................... 30 4.3.2. Hướng dẫn HS xác định được bố cục và các ý thông qua những bài văn mẫu về một vấn đề xã hội. ....................................................................................... 31 4.3.3. Hướng dẫn HS viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội trên cơ sở định hướng ý chính. ................................................................................................. 32 4.3.4. Đánh giá bài viết bằng hệ thống bảng kiểm ......................................... 33 Chương 3 ................................................................................................................ 34 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................................... 34 (Sách kết nối tri thức với cuộc sống lớp 10 và 11) .............................................. 34 1. Mục đích và yêu cầu thực nghiệm ........................................................... 34 1.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 34 1.2. Yêu cầu thực nghiệm ............................................................................... 34 2. Nội dung thực nghiệm............................................................................... 34 2.1. Bài dạy thực nghiệm ................................................................................ 34 2.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm........................................................... 34 2.3. Thời gian thực nghiệm ............................................................................. 35 3. Tiến trình thực nghiệm ............................................................................. 35 3.1. Các bước tiến hành thực nghiệm ............................................................. 35 3.2. Thiết kế giáo án thực nghiệm ................................................................... 35 3.3. Các giáo án thực nghiệm .......................................................................... 36 PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................. 50 1. KẾT LUẬN ................................................................................................ 50 2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................... 50
  5. DANH MỤC VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ HS Học sinh GV Giáo viên THPT Trung học phổ thông GD&ĐT Giáo dục và đào tạo VD Ví dụ NLXH Nghị luận xã hội NLVH Nghị luận văn học
  6. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lí do chọn đề tài Chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 đã được xây dựng dựa trên định hướng phát triển phẩm chất và năng lực cho HS. Bên cạnh những năng lực chung còn có những năng lực đặc thù. Đối với môn Ngữ văn, hai năng lực cốt lõi cần hình thành cho HS đó là năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học. Trong đó, kĩ năng viết có vai trò quan trọng đối với việc hình thành hai năng lực đặc thù ấy. Chương trình Ngữ văn 2018 ở cấp THCS và THPT, bên cạnh rèn luyện cho học sinh viết nghị luận văn học cũng chú trọng vào kiểu bài NLXH. Có nhiều dạng bài NLXH theo từng chủ đề được đưa vào chương trình ngay từ cấp THCS. Hiện nay việc đổi mới chương trình sách giáo khoa, phương pháp giảng dạy và kiểm tra đánh giá đã và đang được thực hiện đồng bộ. Theo phương án tổ chức kì thi tốt nghiệp phổ thông quốc gia từ năm 2025, bài thi môn Ngữ văn có cấu trúc gồm hai phần: Phần Đọc – hiểu (4,0 điểm) và phần làm văn (6,0 điểm). Phần Làm văn có hai câu, một câu NLXH và một câu nghị luận văn học nhằm kiểm tra năng lực tạo lập văn bản cho học sinh. Như vậy kiểu bài nghị luận xã hội vẫn đươc quan tâm và giành một điểm số quan trọng trong đề thi. Bởi vậy việc rèn luyện cách viết cho HS thường xuyên để hình thành kĩ năng viết đối với kiểu bài này là điều cần thiết trong dạy học chương trình Ngữ văn mới 2018. Trong kì thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025, theo định dạng cấu trúc đề có thể viết đoạn văn NLXH 200 chữ hoặc bài văn 600 chữ. Với cấu trúc đề như vậy, HS vừa phải nắm được cách viết đoạn văn vừa phải vững vàng khi viết bài văn; đồng thời phải nắm được trình tự viết đoạn và bài văn theo từng chủ đề một cách logic, chặt chẽ, đúng đủ ý và thuyết phục người đọc. Nếu như đề văn trong kì thi THPT quốc gia có sự định hướng về dung lượng viết, có khi là đoạn văn 600 chữ hoặc 200 chữ thì đề thi mới của Bộ chỉ có thể cho HS biết về những khả năng lựa chọn. Có thể viết đoạn hoặc viết bài. Bởi thế việc rèn luyện ở cả hai dạng cũng cần thường xuyên và liên tục trong quá trình dạy học, ôn thi. Muốn vậy, GV và HS cần có sự nhìn nhận và phân tích thấu đáo để chuẩn bị tốt cho những bài thi định kì, thi tốt nghiệp THPT cũng như các cuộc thi cấp Huyện, Tỉnh, Quốc gia. Từ những lí do trên, chúng tôi nhận thấy rèn kỹ năng viết văn NLXH cho HS với yêu cầu đoạn văn 200 chữ hoặc bài văn 600 chữ theo cấu trúc mới của đề thi tốt nghiệp THPT quốc gia từ năm 2025 có ý nghĩa thiết thực. Bởi thế, chúng tôi chọn đề tài: “Rèn kỹ năng viết văn nghị luận xã hội cho học sinh THPT theo cấu trúc định dạng đề thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025”. II. Mục đích nghiên cứu - HS biết được các bước triển khai đoạn văn 200 chữ và 600 chữ. - HS sẽ nắm bắt và định hướng được các ý cần có theo từng vấn đề nghị luận xã hội trong chương trình Ngữ văn THPT 2018 . 1
  7. - HS có kĩ năng viết được đoạn văn 200 chữ và 600 chữ. III. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 1. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu sâu vào từng kiểu bài NLXH được học trong chương trình Ngữ văn THPT. - Hướng dẫn HS nắm vững cách viết đoạn văn và bài văn NLXH theo từng chủ đề được học trong chương trình Ngữ văn THPT 2018. 2. Phạm vi nghiên cứu - Đề tài được nghiên cứu trong quá trình dạy Ngữ văn tại trường THPT Đô Lương 1 - Đề tài có khả năng phát triển rộng trong quá trình dạy Ngữ văn ở bậc THCS và THPT. IV. Đối tượng nghiên cứu Kĩ năng viết đoạn văn và bài văn NLXH cho HS THPT theo định dạng cấu trúc đề 2025. V. Phương pháp nghiên cứu 1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận - Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến lý luận về đoạn văn, bài văn, cấu trúc đề qua các tài liệu có tính khoa học, tài liệu chuyên sâu. - Các tài liệu về lý luận dạy học Ngữ văn trong chương trình mới. - Các tài liệu dạy kĩ năng viết cho HS. 2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phân tích tổng hợp và rút kinh nghiệm từ thực tiễn. 3. Phương pháp thực nghiệm - Thực nghiệm tại các nhóm HS ở các lớp THPT nơi chúng tôi công tác giảng dạy. VI. Đóng góp của đề tài - Về mặt lí luận, đề tài góp phần tìm hiểu cơ sở lí luận của kĩ năng viết viết bài và đoạn văn NLXH theo chương trình 2018 từ đó nhằm nâng cao hiệu quả giờ dạy viết văn cho HS. - Về mặt thực tiễn, đề tài bước đầu đề xuất cách thức tiến hành dạy học viết đoạn, viết bài NLXH phù hợp và hiệu quả theo từng dạng của chương trình mới cũng như hình thức kiểm tra đánh giá mới. 2
  8. VII. Cấu trúc của đề tài ngoài phần đặt vấn đề, kết luận, tài liệu tham khảo thì nội dung của đề tài gồm ba chương Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về kỹ năng viết văn NLXH cho HS theo cấu trúc định dạng đề thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025. Chương 2: Rèn kỹ năng viết đoạn văn, bài văn NLXH theo cấu trúc định dạng đề thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm. 3
  9. PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KĨ NĂNG VIẾT VĂN NLXH CHO HS THEO CẤU TRÚC ĐỊNH DẠNG ĐỀ THI TỐT NGHIỆP THPT TỪ NĂM 2025 1. Cơ sở lý luận 1.1. Kĩ năng viết Kĩ năng viết chính là khả năng, hay năng lực của một người để thực hiện hành động viết văn bản, giúp đạt được một chủ đích về giao tiếp một cách hiệu quả. Kỹ năng viết được xem là một phần quan trọng hợp thành kỹ năng giao tiếp. Thông qua những văn bản, người viết có thể tiếp cận đến một lượng lớn người đọc. Từ đó giúp truyền đạt được ý chí, thông điệp, ý tưởng của bản thân một cách cụ thể và rõ ràng về mặt nội dung, cùng với đó là tình cảm, tâm ý được gửi gắm trong từng câu chữ. 1.2. Đoạn văn 1.2.1. Khái niệm: Đoạn văn là bộ phận của văn bản, có chủ đề thống nhất, có kết cấu hoàn chỉnh được đánh dấu từ chỗ viết hoa lùi đầu dòng đến chỗ chấm xuống dòng. Có thể thấy về mặt nội dung, đoạn văn là một ý hoàn chỉnh ở một mức độ nhất định nào đó về logic ngữ nghĩa, có thể nắm bắt được một cách tương đối dễ dàng. Có nhiều cách thức triển khai một đoạn văn, thông thường: diễn dịch, móc xích, quy nạp, song hành… 1.2.2. Những cách thức triển khai đoạn văn. - Đoạn văn diễn dịch (Có câu chủ đề): Đoạn diễn dịch là đoạn văn trong đó câu chủ đề mang ý nghĩa khái quát đứng ở đầu đoạn, các câu còn lại triển khai cụ thể ý của câu chủ đề, bổ sung, làm rõ cho câu chủ đề. Các câu triển khai được thực hiện bằng các thao tác giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận, có thể kèm theo nhận xét, đánh giá và bộc lộ cảm nhận của người viết. - Đoạn văn qui nạp (Có câu chủ đề): Đoạn qui nạp là đoạn văn được trình bày đi từ các ý nhỏ đến ý lớn, từ các ý chi tiết đến ý khái quát, từ ý luận cứ cụ thể đến ý kết luận bao trùm. Theo cách trình bày này, câu chủ đề nằm ở vị trí cuối đoạn. Ở vị trí này, câu chủ đề không làm nhiệm vụ định hướng nội dung triển khai cho toàn đoạn mà lại làm nhiệm vụ khép lại nội dung cho đoạn ấy. Các câu trên được trình bày bằng các thao tác lập luận, minh họa, cảm nhận và rút ra nhận xét đánh giá chung. - Đoạn tổng – phân - hợp (Có câu chủ đề ở đầu và cuối đoạn văn): Đoạn tổng - phân - hợp là đoạn văn phối hợp diễn dịch với qui nạp. Câu mở đầu đoạn nêu ý khái quát bậc một, các câu tiếp theo triển khai cụ thể ý khái quát. Câu kết đoạn là ý khái quát bậc hai mang tính chất nâng cao, mở rộng. Những câu triển khai ý được thực hiện bằng các thao tác giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận, nhận xét, đánh giá hoặc nêu suy nghĩ…để từ đó đề xuất nhận định đối với chủ đề, tổng hợp, khẳng định, năng cao vấn đề. 4
  10. - Đoạn văn song hành (Không có câu chủ đề): Đây là đoạn văn có các câu triển khai nội dung song song nhau, không nội dung nào bao trùm lên nội dung nào. Mỗi câu trong đoạn văn nêu một khía cạnh của chủ đề đoạn văn, làm rõ cho nội dung đọan văn. - Đoạn văn móc xích: Đoạn văn có kết cấu móc xích là đoạn văn mà các ý gối đầu, đan xen nhau và thể hiện cụ thể bằng việc lặp lại một vài từ ngữ đã có ở câu trước vào câu sau. Đoạn móc xích có thể có hoặc không có câu chủ đề. - Đoạn văn so sánh: Đoạn văn so sánh có sự đối chiếu để thấy cái giống nhau hoặc khác nhau giữa các đối tượng, các vấn đề,…để từ đó thấy được chân lí của luận điểm hoặc làm nổi bật luận điểm trong đoạn văn. Có hai kiểu so sánh khi viết đoạn văn là: so sánh tương đồng và so sánh tương phản. - Đoạn văn có kết cấu đòn bẩy, bắc cầu: Đoạn văn kết cấu đòn bẩy, bắc cầu là đoạn văn mở đầu nêu một nhận định, dẫn một câu chuyện hoặc một đoạn thơ văn, những dẫn chứng gần giống hoặc trái với ý tưởng (Chủ đề của đoạn) tạo thành điểm tựa, làm cơ sở để phân tích sâu sắc ý tưởng đề ra. 1.3. Bài văn 1.3.1. Khái niệm: Bài văn là công trình sáng tác, biên soạn có nội dung tương đối hoàn chỉnh, trong khuôn khổ vừa phải. Một bài văn thường có bố cục 3 phần: mở bài, thân bài, kết luận. 1.3.2. Cách thức triển khai từng phần trong bài văn a. Mở bài văn nghị luận: Phần mở bài là chìa khóa cho toàn bộ bài văn. Phần mở bài gây ấn tượng đầu tiên cho người đọc về phong cách nghị luận, phong cách ngôn ngữ riêng của người viết. Thường có hai cách mở bài: trực tiếp và gián tiếp b. Thân bài văn nghị luận: Thân bài thực chất là một tập hợp các đoạn văn nhỏ nhằm giải quyết một vấn đề chung. c. Kết bài văn nghị luận: Khái quát vấn đề và nêu suy nghĩ, liên hệ bản thân. 1.4. Nghị luận xã hội 1.4.1. Khái niệm: NLXH là kiểu bài bày tỏ quan điểm, suy nghĩ về các vấn đề thuộc lĩnh vực xã hội, chính trị, đời sống, tư tưởng. Đề tài trong bài văn NLXH rất đa dạng, phong phú, rộng mở. 1.4.2. Đặc điểm của kiểu bài nghị luận xã hội - Đề tài của bài NLXH rất phong phú : đạo đức, tư tưởng, phẩm chất, quan niệm, thói quen của con người, một hiện tượng nổi bật trong cuộc sống cần được loại bỏ hoặc phát huy,.... - Bài NLXH phải xác lập được luận đề rõ ràng, triển khai bằng hệ thống luận điểm tường minh với lí lẽ thuyết phục, bằng chứng xác đáng, lời văn chính xác sinh động. 5
  11. 1.5. Cấu trúc định dạng đề thi tốt nghiệp THPT Quốc gia từ năm 2025 - Môn Ngữ văn sẽ thi theo hình thức tự luận với thời gian làm bài 120 phút. Đề thi gồm 2 phần Đọc hiểu (4 điểm) và Viết (6 điểm). - Nếu phần đọc hiểu là văn bản thông tin hoặc văn bản nghị luận thì phần viết NLXH chỉ 2 điểm (viết đoạn văn 200 chữ), NLVH 4 điểm (viết bài văn 600 chữ). Nếu phần đọc hiểu là văn bản văn học, thì NLXH 4 điểm (viết bài văn 600 chữ), NLVH 2 điểm (viết đoạn văn 200 chữ). 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thuận lợi - Từ phía HS: Các em đã được rèn luyện cách viết kiểu bài NLXH ở THCS. Dù dạng bài nghị luận ở THPT theo chương trình GDPT 2018 đã có những thay đổi so với chương trình cũ. Tuy nhiên những vấn đề xã hội vẫn xoay quanh hai dạng: Nghị luận về tư tưởng đạo lí và nghị luận về hiện tượng trong đời sống. - Từ phía GV: Trong quá trình giảng dạy, GV đã thực hiện dạy kiểu bài này trong những năm học trước và đúc rút cho mình nhiều kinh nghiệm đối với việc định hướng cho HS tạo lập văn bản. - Hình thức thi cử: Tất cả các cuộc thi lớn nhỏ đối với bộ môn văn đa phần đều có kiểu bài NLXH với một số lượng điểm nhất định. Chính vì thế đó là điều kiện để HS thường xuyên rèn luyện kiểu bài này để phục vụ cho thi định kì cũng như thi HS giỏi, thi tốt nghiệp THPT. - Chương trình học: + Chương trình GDPT mới chú trọng vào việc rèn luyện kĩ năng nghe – nói - đọc - viết. + Theo chương trình GDPT 2018 nội dung NLXH có những dạng cụ thể như sau: Lớp 6: Bước đầu biết viết một bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng mà mình quan tâm: nêu được vấn đề và suy nghĩ của người viết, đưa ra được lí lẽ và bằng chứng để làm sáng tỏ cho ý kiến của mình. Lớp 7: Bước đầu viết một bài văn nghị luận về một vấn đề đặt ra trong đời sống: Trình bày rõ vấn đề và ý kiến (tán thành hay phản đối) của người viết, đưa ra được lí lẽ rõ ràng và bằng chứng đa dạng. Lớp 8: Viết được văn bản nghị luận về một vấn đề của đời sống, trình bày rõ vấn đề và ý kiến (đồng tình hay phản đối) của người viết về vấn đề đó, nêu được lí lẽ và bằng chứng thuyết phục. Lớp 9: Viết được một bài văn nghị luận về một vấn đề cần giải quyết, trình bày được giải pháp khả thi và có sức thuyết phục. 6
  12. Lớp 10: - Viết được một văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội, trình bày rõ quan điểm và hệ thống các luận điểm, có cấu trúc chặt chẽ, sử dụng các bằng chứng thuyết phục: chính xác, tin cậy, thích hợp, đầy đủ. - Viết được một bài thuyết phục người khác từ bỏ thói quen hay một quan niệm - Viết được một bài luận về bản thân Lớp 11: Viết được bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội, trình bày rõ quan điểm và hệ thống các luận điểm, cấu trúc chặt chẽ, có mở đầu và kết thúc gây ấn tượng, sử dụng các lí lẽ và bằng chứng thuyết phục, chính xác, tin cậy, thích hợp đầy đủ. Lớp 12: Viết được một bài phát biểu trong lễ phát động một phong trào hoặc một hoạt động xã hội, trình bày rõ hệ thống các luận điểm, có cấu trúc chặt chẽ, có mở đầu và kết thúc gây ấn tượng; sử dụng các lí lẽ và bằng chứng thuyết phục: chính xác, tin cậy và thích hợp, đầy đủ; biết đặt ra các ý kiến phản bác để trao đổi, tranh luận lại; sử dụng các yếu tố thuyết minh và biểu cảm. Như vậy yêu cầu cần đạt đối với kiểu bài nghị luận xã hội qua các cấp lớp được tổ chức theo tiến trình đi lên, hướng tới những năng lực phẩm chất cốt lõi cho thế hệ trẻ trong thời đại ngày nay. Càng lên cao HS càng cần bộc lộ chính kiến, khả năng giải quyết vấn đề trong thực tiễn, tự soi chiếu bản thân trong mối quan hệ cộng đồng. 2.2. Khó khăn Để nắm bắt được những khó khăn của GVvà HS trong việc dạy và học kiểu bài NLXH theo chương trình GDPT 2018, chúng tôi đã tiến hành khảo sát 100 HS và 30 GV ở ba trường THPT Đô Lương 1, Đô Lương 2, Đô Lương 3 (Nội dung khảo sát được chúng tôi thống kê ở phần phụ lục 3). * Mục đích khảo sát - Tìm hiểu thực trạng dạy học viết theo chương trình mới, đặc biệt là viết kiểu bài NLXH. - Tìm hiểu về thực trạng tài liệu phục vụ cho chương trình Ngữ văn 2018. - Tìm hiểu việc xây dựng giáo án của GV để nắm cách tổ chức dạy học Viết cho HS. - Tìm hiểu việc sử dụng bảng kiểm/ Rubic vào kiểm tra đánh giá của GV và HS. Từ đó xác định những khó khăn của GV và HS gặp phải để bước đầu đề xuất những biện pháp dạy học nhằm hình thành kĩ năng viết bài và đoạn văn NLXH cho HS. 7
  13. * Phương pháp khảo sát: Để thực hiện đề tài, chúng tôi tiến hành: Dùng phiếu khảo sát, nghiên cứu giáo án, trao đổi trực tiếp với GV. Dự giờ dạy một số GV. Dùng phiếu khảo sát, trao đổi trực tiếp với GV, HS. * Kết quả khảo sát: Chúng tôi đã tiến hành khảo sát đối với 30 GV và 100 HS THPT. Thông qua kết quả thu được (phụ lục 3) từ quá trình điều tra, chúng tôi thấy: Giáo viên: - Phần lớn GV cho rằng việc hình thành và phát triển kĩ năng viết trong dạy học Ngữ văn là rất quan trọng và cần thiết. Tuy nhiên vẫn còn ít GV dùng hình thức bảng kiểm/ rubic để đánh giá kết quả viết bài/ đoạn văn của HS. - Nhiều GV còn mơ hồ về hướng dẫn cho HS cách viết đối với dạng đề mới. Chưa thực sự chú ý để HS có được các bước cụ thể rõ ràng khi lập ý cũng như viết bài. Trong khi đó ngữ liệu trong sách giáo khoa cúng chỉ là một kênh để tham khảo. - Đặc biệt nhiều GV chưa chú trọng việc sử dụng thêm mẫu ngữ liệu để HS tìm hiểu, phân tích ngoài ngữ liệu được sử dụng trong sách giáo khoa. - Một số GV đã cố đã cố gắng xây dựng hệ thống câu hỏi, sử dụng bảng kiểm/ ru bic trong bài dạy phát huy năng lực HS, tích cực hoá hoạt động của HS như: tổ chức hoạt động nhóm, dạy học theo tình huống có vấn đề, sử dụng sơ đồ, tranh ảnh…nhưng chủ yếu được thực hiện khi có hoạt động thao giảng, dự giờ, thi GV giỏi. Học sinh: - HS cũng nhận thấy việc rèn luyện kĩ năng viết bài và viết đoạn là rất cần thiết và quan trọng, phù hợp với các hình thức kiểm tra đánh giá theo chương trình mới 2018. - HS cũng ít sử dụng bảng kiểm/ Rubic để đánh giá sản phẩm bài văn/ đoạn văn. - HS chưa quen với một số dạng, kiểu bài mới trong hoạt động Viết, vừa rèn luyện viết bài vừa phải nhuần nhuyễn viết đoạn. Đó là những khó khăn HS gặp phải khi viết văn nghị luận xã hội theo định dạng cấu trúc đề thi mới. Tài liệu tham khảo phục vụ cho việc dạy và học theo chương trình mới Theo số liệu khảo sát (phụ lục 3) cả GV và HS đều gặp khó khăn trước việc tìm kiếm và lựa chọn tài liệu phục vụ cho môn Ngữ văn theo chương trình mới 2018. - Trong sự phát triển chóng mặt của công nghệ hiện nay, tài liệu phục vụ cho các môn học trong đó có Ngữ văn thực sự trở thành một vườn hoa đa sắc. Mỗi bộ sách có một cách viết khác nhau, cách triển khai cho từng dạng bài có khi không đồng nhất. Bởi thế bản thân GV và HS phải tự tìm tòi, nghiên cứu để có được một hệ thống ý và cấu trúc hợp lí cho từng dạng bài. 8
  14. - Chương trình học mới, sách giáo khoa cũng chỉ là một kênh của tài liệu tham khảo. Đặc biệt sách tham khảo trên thị trường xuất bản tràn lan. GV và HS nếu không đủ năng lực khó định hướng và chọn lựa được những tài liệu có gía trị và chất lượng để phục vụ cho việc dạy và học. - Những tài liệu tham khảo về văn NLXH vẫn đang định hướng theo chương trình cũ. Chưa có một tài liệu nào hướng dẫn cụ thể, bài bản cho từng kiểu bài nghị luận xã hội ở cả hai dạng thức viết đoạn và viết bài theo chương trình GDPT 2018. Từ những vấn đề lí luận và thực tiễn nêu trên, chúng tôi đã xây dựng những biện pháp cụ thể để rèn kĩ năng viết văn NLXH cho HS theo định dạng cấu trúc của chương trình mới ở chương 2. 9
  15. Chương 2: RÈN KĨ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN, BÀI VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI THEO CẤU TRÚC ĐỊNH DẠNG ĐỀ THI TỐT NGHIỆP THPT TỪ NĂM 2025 1. Đối với dạng bài Thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm Bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen/ suy nghĩ/ quan niệm là kiểu bài nghị luận dùng lí lẽ và bằng chứng để phân tích yếu tố không còn phù hợp, tác hại của một thói quen/ quan niệm không còn phù hợp với cá nhân/ hoàn cảnh/ thời đại. 1.1. Những thói quen và quan niệm cần từ bỏ - Những thói quen xấu các bạn trẻ đặc biệt lứa tuổi HS hay mắc phải: đi học muộn, ngủ nướng, lười biếng, ngại giao tiếp ngoài đời thực,… - Những quan niệm không đúng về cách sống, học tập, công việc, bạn bè, tình yêu… 1.2. Cách viết đoạn văn 200 chữ bàn về từ bỏ thói quen hay một quan niệm. 1.2.1. Định hướng viết đoạn: phân tích đề, lập dàn ý, viết đoạn, chỉnh sửa sau khi viết Bước 1. Phân tích đề - Gạch chân dưới từ khóa: Chú ý từ, cụm từ nhắc đến thói quen, quan niệm cần từ bỏ; chú ý từ mang tính chất yêu cầu liên quan đến thói quen và quan niệm cần từ bỏ. Vd: Đối với dạng đề này thường có những vấn đề nhỏ xoay quanh: + Tác hại/ nguyên nhân/ cách thức/ Giải pháp + HS bám vào những từ khóa, từ chốt đó để tập trung đúng vấn đề và giành dung lượng phù hợp cho vấn đề trọng tâm - Xác định được vấn đề nghị luận Bước 2. Lập dàn ý - Mở đoạn: + Dẫn dắt: Dẫn dắt bằng một ý kiến/ đặt câu hỏi/lật ngược vấn đề/ + Nêu vấn đề: tác hại/ cách thức/ giải pháp - Thân đoạn: Hướng dẫn HS bám vào từ khóa quan trọng để tìm ý và tập trung vào vấn đề cần bàn luận Bước 3. Viết đoạn - Đảm bảo về hình thức đoạn văn - Đảm bảo dung lượng đoạn văn: 200 chữ 10
  16. - Đảm bảo các ý cần có trong bước lập dàn ý - Đảm bảo có sự kết hợp lí lẽ và dẫn chứng - Chú ý mở đầu và kết thúc ấn tượng Bước 4. Chỉnh sửa sau khi viết - Đọc lại đoạn văn - Đánh giá nhận xét thông qua bảng kiểm/ rubic đánh giá 1.2.2. Hướng dẫn HS tự xác định được bố cục và các ý trong từng phần thông qua những đoạn văn mẫu về việc từ bỏ một thói quen hay một quan niệm 1.2.2.1. Một số đoạn văn mẫu về việc từ bỏ thói quen - Đoạn văn về nguyên nhân/ lí do - Đoạn văn về cách thức/ giải pháp - Đoạn văn về hậu quả 1.2.2.2. Sắp xếp các ý vào ba phần của đoạn văn GV cung cấp cho HS một số đoạn văn mẫu và yêu cầu HS xác định bố cục của từng phần trong đoạn văn theo bảng sau: Các phần Bố cục Ghi chú Mở đoạn Từ đầu cho đến… Ý chính: câu dẫn, vấn đề Ý chính 1: lí lẽ, dẫn chứng Thân đoạn Tiếp cho đến Ý chính 2: …. Nội dung: + Bài học nhận thức Kết đoạn Phần còn lại + Bài học hành động + Liên hệ bản thân Nhận xét: Từ việc HS xác định được các đoạn cũng có nghĩa là bước đầu giúp HS nắm được yêu cầu của từng phần trong đoạn văn. 1.2.3. Hướng dẫn HS viết đoạn văn từ bỏ một thói quen, một quan niệm trên cơ sở định hướng ý chính 1.2.3.1. Một số đề viết đoạn văn về việc từ bỏ thói quen, quan niệm Đề 1. Viết đoạn văn ( khoảng 200 chữ) bàn về nguyên nhân dẫn đến thói quen nhiều người trẻ ngại giao tiếp trong thế giới thực. Đề 2. Viết đoạn văn ( khoảng 200 chữ) bàn về lí do người trẻ cần từ bỏ thói quen ngại giao tiếp ngoài đời thực. 11
  17. Đề 3. Viết đoạn văn ( khoảng 200 chữ) đề xuất cách người trẻ cần từ bỏ thói quen ngại giao tiếp ngoài đời thực. 1.2.3.2. Định hướng ý chính Đề 1 - Xác định vấn đề nghị luận: Nguyên nhân dẫn đến thói quen nhiều người trẻ ngại giao tiếp ngoài đời thực. - HS có thể triển khai đoạn văn theo cách thức khác nhau nhưng cần đảm bảo cá ý sau: Do sự phát triển mạnh mẽ của các thiết bị công nghệ, các bạn trẻ được tiếp xúc sớm và thường xuyên với mạng Internet, các nền tảng mạng xã hội… Cha mẹ bận rộn, không có thời gian tương tác, giáo dục con đúng đắn. Khi giao tiếp trên mạng, con người thoải mái bộc lộ mình mà không sợ bị ai phán xét, nên các bạn trẻ thấy tự tin hơn khi giao tiếp thật ngoài đời. … Đề 2 - Xác định vấn đề nghị luận: Lí do cần từ bỏ thói quen ngại giao tiếp ngoài đời thực. - HS có thể triển khai đoạn văn theo cách thức khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý sau: Ngại giao tiếp sẽ tạo khoảng cách giữa bản thân và mọi người xung quanh; sẽ khiến bạn bỏ lỡ những cơ hội thành công và thậm chí gặp nhiều trở ngại trong cuộc sống; khiến bản thân thiếu tự tin, vô cảm với mọi người xung quanh; cá nhân ngại giao tiếp sẽ tạo nên sự lỏng lẻo trong liên kết xã hội, từ đó sẽ không còn tinh thần đoàn kết, lòng nhân ái, yêu thương… Đề 3 - Xác định vấn đề nghị luận: Cách người trẻ tử bỏ thói quen ngại giao tiếp ngoài đời thực - HS có thể triển khai đoạn văn theo cách thức khác nhau nhưng cần đảm bảo cá ý sau: Bản thân phải nhận thức được thói quen đó là không tốt, có quyết tâm từ bỏ. Cần lên kế hoạch, sắp xếp thời gian để đi thăm người thân, gặp gỡ bạn bè, trò chuyện với mọi người xung quanh. Rèn luyện kĩ năng giao tiếp. Tham gia các hoạt động tập thể, hoạt động cộng đồng, các câu lạc bộ… để gia tăng sự tiếp xúc, tương tác với mọi người. Mọi người xung quanh (cha mẹ, người thân, bạn bè, thầy cô …) cần giúp đỡ, tạo điều kiện để bạn tự tin giao tiếp, tổ chức các hoạt động tập thể lành mạnh kết nối cá nhân với cộng đồng… 1.2.4. Đánh giá đoạn văn bằng hệ thống bảng kiểm Các phần và yêu cầu Nội dung kiểm tra Đạt Chưa đạt diễn đạt - Nêu được thói quen/ quan niệm Mở đoạn cần thuyết phục. 12
  18. - Thái độ/ đánh giá của người viết về thói quen/ quan niệm cần thuyết phục. Cách hiểu, biểu hiện của thói quen/ quan niệm cần thuyết phục Tác hại (không còn phù hợp) của Thân đoạn thói quen, quan niệm cần từ bỏ/ điều chỉnh Cách thức/ Giải pháp/ hành động thực hiện Rút ra bài học nhận thức, hành Kết đoạn động, liên hệ bản thân Hình thức, dung lượng đoạn văn - Lựa chọn được thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề. Yêu cầu - Trình bày rõ quan điểm và hệ thống ý - Lập luận chặt chẽ thuyết phục: lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp giữa lí lẽ và bằng chứng Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng việt, liên kết văn bản Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng việt, liên kết văn bản 1.3. Cách viết bài văn 600 chữ thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm 1.3.1. Định hướng viết bài: phân tích đề, lập dàn ý, viết bài, chỉnh sửa sau khi viết Bước 1. Phân tích đề - Xác định vấn đề nghị luận - Xác định kiểu bài Bước 2. Lập dàn ý 13
  19. * Lập dàn ý: - Mở bài: Nêu thói quen hay quan niệm mà người viết chuẩn bị thuyết phục người khác từ bỏ (có thể gợi ra bối cảnh của việc thuyết phục và xác định vị thế phát ngôn của người viết). - Thân bài: + Trình bày biểu hiện của thói quen hay quan niệm cần từ bỏ. + Phân tích lí do nên từ bỏ thói quen hay quan niệm đó. + Đề xuất cách từ bỏ hay quan niệm không phù hợp + Dự đoán sự đồng tình, ủng hộ của người xung quanh khi người được thuyết phục từ bỏ thói quen hay quan niệm không phù hợp. - Kết bài : Nêu ý nghĩa của việc từ bỏ thói quen hay quan niệm đẫ được đề cập. Bước 3. Viết - Dựa vào dàn ý đã lập để thực hiện bài viết. - Giọng điệu ân cần, cảm thông khi thể hiện lí lẽ thuyết phục. Cần hình dung về đối tượng đang nghe mình nói một cách hết sức cụ thể, giúp bài viết tránh được những lời hô hào chung chung. Bước 4. Chỉnh sửa sau khi viết - Đọc lại bài viết, đối chiếu với yêu cầu của bài và dàn ý đã lập để không bỏ sót ý. - Thay thế những từ ngữ có thể tạo nên giọng điệu thuyết phục không thích hợp (như những từ toát lên sắc thái mệnh lệnh, quyết đoán: không được, cần phải…Bỏ những ý, những câu dễ tạo ra phản ứng ngược từ phía người được thuyết phục. - Bổ sung những ý, những câu thể hiện sự cảm thông, chia sẻ cần thiết với đối tượng được thuyết phục nếu thấy còn thiếu. - Chỉnh lại những điểm thiếu nhất quán và chưa phù hợp với bối cảnh thuyết phục, đặc biệt là việc sử dụng các đại từ xưng hô. - Rà soát để không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu và tổ chức văn bản. 1.3.2. Hướng dẫn HS xác định được bố cục và các ý trong từng phần thông qua những bài văn mẫu 1.3.2.1. Một số bài văn tham khảo thuyết phục HS từ bỏ thói quen hay một quan niệm - Bài văn tham khảo ở phần phụ lục (1) - Hướng dẫn HS xác định bố cục và các ý chính trong từng phần Các bước thực hiện Bước 1: Phát cho HS các bài tham khảo theo từng cặp đôi 14
  20. Bước 2. Các nhóm đọc và thực hiện xác định bố cục và các ý Bước 3. Các nhóm trao đổi thảo luận về câu trả lời của nhóm bạn Bước 4. GV phân tích và thống nhất bố cục cũng như các ý trong bài Bảng điền thông tin bố cục và các ý chính Các phần Bố cục Ghi chú Mở Bài Từ đầu cho đến… Ý chính: - Cách mở bài (trực tiếp/ gián tiếp - Nêu vấn đề Thân bài Tiếp cho đến Ý 1:… Ý 2: …. …. Kết bài Phần còn lại + Bài học nhận thức:… + Bài học hành động:… + Liên hệ bản thân: … 1.3.3. Hướng dẫn học sinh viết bài trên cơ sở định hướng ý chính 1.3.3.1. Đề tham khảo Ngại giao tiếp thực tế là một thói quen khá phổ biến của nhiều người trẻ hiện nay. Anh/chị hãy viết một bài văn nghị luận thuyết phục mọi người từ bỏ thói quen này. 1.3.3.2. Hướng dẫn HS viết bài trên cơ sở định hướng ý chính và biểu điểm Trước khi viết bài, HS phải nắm được các ý chính và các yêu cầu trong biểu điểm chấm. Những vấn đề này khi HS nắm vững sẽ có cách triển khai phù hợp và đồng thời sẽ hình thành cho mình một kĩ năng viết nhuần nhuyễn. Tiêu chí Yêu cầu Điểm a. Xác định yêu cầu Kiểu bài NLXH 0.25 của kiều bài. b.Xác định đúng Thuyết phục người trẻ từ bỏ thói quen ngại giao tiếp 0.5 vấn đề nghị luận thực tế. c. Đề xuất được hệ * Xác định được các ý chính thống ý phù hợp với * Sắp xếp các hợp lý theo bố cục ba phần của bài văn vấn đề nghị luận 1.25 * Triển khai vấn đề nghị luận - Giải thích vấn đề nghị luận 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2