intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện kĩ năng phân tích và so sánh kết quả thí nghiệm cho học sinh thông qua việc sử dụng bài tập thí nghiệm trong dạy học phần chuyển hoá vật chất và năng lượng ở thực vật Sinh học 11

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:100

13
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm nghiên cứu thiết kế và sử dụng các bài tập thí nghiệm trong dạy học phần Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật trong chương trình Sinh học 11 để nhằm rèn luyện cho học sinh Trung học phổ thông (THPT) một số kĩ năng như phân tích thí nghiệm, so sánh kết quả thí nghiệm, kĩ năng tư duy nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn Sinh học góp phần đổi mới sự nghiệp giáo dục của Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện kĩ năng phân tích và so sánh kết quả thí nghiệm cho học sinh thông qua việc sử dụng bài tập thí nghiệm trong dạy học phần chuyển hoá vật chất và năng lượng ở thực vật Sinh học 11

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “Rèn luyện kĩ năng phân tích và so sánh kết quả thí nghiệm cho học sinh thông qua việc sử dụng bài tập thí nghiệm trong dạy học phần chuyển hoá vật chất và năng lượng ở thực vật Sinh học 11” \ Môn: Sinh học 1
  2. SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 3 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “Rèn luyện kĩ năng phân tích và so sánh kết quả thí nghiệm cho học sinh thông qua việc sử dụng bài tập thí nghiệm trong dạy học phần chuyển hoá vật chất và năng lượng ở thực vật Sinh học 11” Môn :Sinh học Nhóm tác giả: Phạm Thị Dung Hoàng Thị Thanh SĐT: 0979216500 0969650182 Năm học : 2022-2023 2
  3. MỤC LỤC TT Nội dung Trang I ĐẶT VẤN ĐỀ 7 1 Lí do chọn đề tài……………………………………………………… 7 2 Mục đích nghiên cứu…………………………………………………… 8 3 Nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………………………… 8 3.1 Nghiên cứu lí luận và thực tiễn………………………………………… 8 3.2 Nghiên cứu………………………………………………………………… 8 3.3 Thiết kế hệ thống………………………………………….…………… 8 3.4 Nghiên cứu qui 9 trình……………………………………………………… 3.5 Thực nghiệm sư phạm…………………………………………………… 9 4 Đối tượng nghiên cứu 9 5 Phương pháp nghiên cứu 10 5.1 Phương pháp nghiên cứu lí thuyết.............................................................. 10 5.2 Phương pháp chuyên gia............................................................................. 10 5.3 Phương pháp điều tracơbản........................................................................ 10 5.4 Phương pháp thực nghiệm sư phạm........................................................ 10 5.5 Phương pháp thống kê toán học nhằm xử lí kết quả nghiên cứu…… 10 6 Những đóng góp của đề tài 10 NỘI DUNG 12 Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 12 1.1 Lịch sử vấn đề nghiên cứu 12 1.1.1 Trên thế 12 giới……………………………………………………………….. 1.1.2 Trong nước……………………………………………………………… 13 1.2 Thí nghiệm và bài tập thí nghiệm 13 1.2.1 Thí nghiệm.................................................................................................... 13 1.2.2 Bài tập thí nghiệm......................................................................................... 14 1.2.2.1 Định nghĩa………………………………………………………………… 14 1.2.2.2 Vai trò của bài tập thí nghiệm…………………………………………… 14 1.2.2.3 Phân loại………………………………………………………………… 15 1.3 Kĩ năng học tập của học sinh...................................................................... 16 1.3.1 Kĩ năng học tập…………………………………………………………… 16 1.3.2 Một số kĩ năng nhận thức………………………………………………… 17 1.3.2.1 Kĩ năng phân tích ………………………………………………………… 17 1.3.2.2 Kĩ năng so sánh…………………………………………………………… 17 1.3.3 Rèn luyện kĩ năng cho học sinh…………………………………………. 17 Các yêu cầu khi sử dụng bài tập thí nghiệm để rèn luyện một số kĩ năng 1.3.4 18 tư duy cho học sinh…………………………………………………… 3
  4. 1.4 Cơ sở thực tiễn của đề tài………………………………………………… 18 1.4.1 Thực trạng dạy - học Sinh học ở các trường THPT tham gia khảo sát… 19 1.4.1.1 Thực trạng giảng dạy của giáo viên…………………………………….. 19 Ý kiến của giáo viên về sự cần thiết của việc rèn luyện các kĩ năng học 1.4.1.2 20 tập cho học sinh……………………………………………………….. 1.4.1.3 Thực trạng học tập của học sinh……………………………………….. 20 1.4.2 Nguyên nhân của thực trạng dạy - học Sinh học nói trên………………. 23 1.4.2.1 Về phía giáo viên…………………………………………………………. 23 1.4.2.2 Về phía học sinh………………………………………………………….. 23 1.4.2.3 Nguyên nhân khách quan……………………………………………….. 23 Chương 2. CẤU TRÚC,NỘI DUNG PHẦN CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG Ở THỰC VẬT – SINH HỌC 11 VÀ CÁC KĨ NĂNG TƯ DUY CẦN RÈN LUYỆN CHO HỌC SINH 24 Nội dung chương trình phần chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực 2.1 24 vật- Sinh học 11 theo chuẩn kiến thức kĩ năng……………… 2.1.1 Các kĩ năng tư duy thực nghiệm cơ bản cần rèn luyện cho học sinh… 25 Hệ thống bài tập thí nghiệm rèn luyện một số kĩ năng tư duy trong 2.2 dạy học phần Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật, Sinh 26 học 11- THPT………………………………………. Quy trình thiết kế bài tập thí nghiệm để rèn luyện kĩ năng tư duy thực 2.2.1 26 nghiệm cho học sinh……………………………………….. Hệ thống bài tập thí nghiệm rèn luyện một số kĩ năng tư duy thực 2.2.2 nghiệm trong dạy học phần: Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực 27 vật, Sinh học 11- THPT……………………………………….. 2.2.2.1 Bài tập rèn luyện kĩ năng phân tích thí nghiệm…………………..……. 27 2.2.2.2 Bài tập rèn luyện kĩ năng so sánh kết quả thí nghiệm………………… 31 2.2.2.3 Ví dụ minh họa…………………………………………………………… 34 Quy trình sử dụng bài tập thí nghiệm để rèn luyện một số kĩ năng tư 2.2.3 duy thực nghiệm trong dạy học phần Chuyển hóa vật chất và năng 35 lượng ở thực vật, Sinh học 11- THPT……………………..………… 2.2.3.1 Quy trìnhchung…………………………………………..…………… 36 Sử dụng quy trình để rèn luyện một số kĩ năng tư duy thực nghiệm cho 2.2.3.2 37 học sinh…………………………………………………………… Sử dụng bài tập thí nghiệm để rèn luyện kĩ năng phân tích thí 2.2.3.3 37 nghiệm………………………………………………………….……….. Sử dụng bài tập thí nghiệm để rèn luyện kĩ năng so sánh kết quả thí 2.2.3.4 38 nghiệm………………………………………………………………… 2.3 Tiêu chí đánh giá việc rèn luyện các kĩ năng tư duy của học sinh 39 2.3.1 Tiêu chí đánh giá việc rèn luyện kĩ năng phân tích thí nghiệm 39 2.3.2 Tiêu chí đánh giá việc rèn luyện kĩ năng so sánh kết quả thínghiệm 40 Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 41 3.1 Mục đích thực nghiệm…………………………………………………… 41 3.2 Phương pháp thực nghiệm……………………………………………… 41 4
  5. 3.2.1 Chọn trường thực nghiệm……………………………………………….. 41 3.2.2 Bố trí thực nghiệm……………………………………………………… 42 3.2.3 Các bước thực nghiệm……………………………………………………. 42 3.3 Kết quả thực nghiệm………………………………………………… 42 3.3.1 Phân tích định lượng…………………………………………………… 42 3.3.2. Phân tích định tính………………………………………………………. 44 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 45 1 Kết luận…………………………………………………………………… 45 2 Kiến nghị……………………………………………………….................. 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO 47 DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT TT Viết tắt Viết đầy đủ 1 ĐC Đối chứng 2 TN Thực nghiệm 3 GV Giáo viên 4 HS Học sinh 5 SGK Sách giáo khoa 6 SH Sinh học 7 THPT Trung học phổ thông 8 Nxb Nhà xuất bản DANH MỤC CÁC BẢNG TT Nội dung Trang 1 Bảng 1. Kết quả điều tra về phương pháp sử dụng bài tập thí 19 nghiệm trong dạy học Sinh học ở các trường THPT 2 Bảng 2. Kết quả điều tra ý kiến của giáo viên về sự cần thiết của 20 việc rèn luyện kĩ năng cho học sinh 3 Bảng 3. Kết quả điều tra thực trạng rèn luyện một số kĩ năng tư 20 duy thực nghiệm cho học sinh............................................................ 4 Bảng 4. Kết quả điều tra về học tập của học sinh............................. 20 5 Bảng 5. Kết quả điều tra ý kiến đánh giá của giáo viên về kĩ năng 22 5
  6. học tập của học sinh............................................................................ 6 Bảng 6. Kết quả khảo sát tính khả thi của việc sử dụng bài tập 22 thí nghiệm để rèn luyện kĩ năng phân tích ,so sánh kết quả thí nghiệm cho học sinh 7 Bảng 2.1. Các tiêu chí và các mức độ đánh giá việc rèn luyện kĩ 39 năng phân tích thí nghiệm (Trong đó Mức 3 > Mức 2> Mức 1)..... 8 Bảng 2.2. Các tiêu chí và các mức độ đánh giá việc rèn luyện kĩ 40 năng so sánh kết quả thí nghiệm (Trong đó Mức 3 > Mức 2> Mức 1)................................................................................................... 9 Bảng 3.1. Bảng tổng hợp kết quả đạt được của các tiêu chí của kỹ 42 năng phân tích kết quả thí nghiệm qua các lần kiểm tra................. 10 Bảng 3.2. Bảng tổng hợp kết quả đạt được của các tiêu chí của kỹ 43 năng so sánh kết quả thí nghiệm qua các lần kiểm tra.................... 6
  7. I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Đổi mới giáo dục đang thực hiện theo xu hướng chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Việc chuyển hoá những thành tựu của rất nhiều ngành khoa học kỹ thuật,nhiều phương pháp khác nhau vào dạy học là một tiềm năng vô tận tạo nên sức mạnh cho công nghệ dạy học hiện đại. Trong đó đáng chú ý là phương pháp thực hành, thí nghiệm. Định hướng chung của việc đổi mới phương pháp dạy học là: “Đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các cấp và bậc học, kết hợp tốt học với hành, gắn nhà trường với xã hội. Áp dụng những phương pháp dạy học hiện đại để bồi dưỡng cho HS những năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”. Như chúng ta đã biết, Sinh học là môn khoa học thực nghiệm có ứng dụng rộng rãi ở hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội cũng như trong sản xuất. Quá trình dạy học bộ môn Sinh học không chỉ đơn thuần là trang bị cho HS kiến thức mà phải thông qua kiến thức để hình thành và bồi dưỡng cho HS kĩ năng tư duy, năng lực nhận thức để các em có khả năng tự học và vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. Một trong những biện pháp hữu hiệu để hình thành và phát triển kĩ năng tư duy cho HS là sử dụng bài tập thí nghiệm. Sử dụng bài tập thí nghiệm trong dạy học là một hướng đi rất quan trọng trong dạy học nhằm phát huy năng lực của người học. Thông qua giải các bài tập thí nghiệm do GV nêu ra HS vừa lĩnh hội được sâu sắc kiến thức vừa rèn luyện được các kĩ năng tư duy, tạo cho các em hứng thú, niềm tin trong quá trình học tập. Trên cơ sở đó, các em biết vận dụng các kiến thức Sinh học vào đời sống đáp ứng yêu cầu giáo dục tổng hợp, hướng nghiệp cho HS khi ra trường và tiếp tục theo học ở các bậc cao hơn. Trong thực tế giảng dạy các môn khoa học thực nghiệm nói chung và môn Sinh học nói riêng ở nhà trường phổ thông hiện nay, phần lớn giáo viên vẫn còn áp dụng phương pháp dạy học truyền thống : thông báo,nhồi nhét kiến thức, lí thuyết chưa gắn với thực hành. HS không được tạo điều kiện để bồi dưỡng phương pháp nhận thức, rèn luyện tư duy khoa học,phát triển năng lực tự giải quyết vấn đề chỉ chú ý giảng dạy kiến thức mà chưa chú ý đến giảng dạy gắn với thực hành. Hầu hết, Giáo viên có tâm lí ngại sử dụng thực hành, thí nghiệm trong các giờ dạy hoặc sử dụng bài tập thí nghiệm để giảng dạy không đúng quy trình dẫn đến HS không 7
  8. được tạo điều kiện để rèn luyện kĩ năng,tư duy khoa học, không phát triển năng lực của bản thân. Hậu quả học sinh chỉ nắm được các kiến thức lí thuyết hàn lâm mà không rèn được các kĩ năng, hạn chế sự phát triển tư duy của HS, dần dần mất đi những hiểu biết sáng tạo vô cùng lí thú của bộ môn khoa học thực nghiệm này và gây mất hứng thú về sự yêu thích bộ môn Sinh Học. Từ cấu trúc nội dung phần Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật trong chương trình Sinh học 11- THPT,chúng tôi thấy cuối chương đều có các bài thực hành. Tuy nhiên các bài thực hành này chỉ mang tính chất củng cố kiến thức và đồng thời chỉ chú trọng rèn luyện các kĩ năng làm thực hành, thí nghiệm.Việc sử dụng các bài tập thí nghiệm ở khâu dạy bài mới cũng như ở khâu củng cố kiểm tra đánh giá chưa được chú trọng, HS ít có cơ hội để rèn luyện các kỹ năng tư duy thực nghiệm, không phát triển được năng lực của bản thân. Thông qua việc phân tích cấu trúc,nội dung phần Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật trong chương trình Sinh học 11- THPT,chúng tôi thấy có thể thiết kế và sử dụng bài tập thí nghiệm trong dạy học nhằm rèn luyện cho HS một số kĩ năng tư duy thực nghiệm góp phần phát triển tư duy cho HS và góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong xu thế hiện nay. Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Rèn luyện kĩ năng phân tích và so sánh kết quả thí nghiệm cho học sinh thông qua việc sử dụng bài tập thí nghiệm trong dạy học phần chuyển hoá vật chất và năng lượng ở thực vật Sinh học 11” nhằm góp phần nâng cao hiệu quả dạy học nói chung và hiệu quả rèn luyện kỹ năng thực hành thí nghiệm nói riêng. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu thiết kế và sử dụng các bài tập thí nghiệm trong dạy học phần Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật trong chương trình Sinh học 11 để nhằm rèn luyện cho học sinh Trung học phổ thông (THPT) một số kĩ năng như phân tích thí nghiệm, so sánh kết quả thí nghiệm, kĩ năng tư duy nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn Sinh học góp phần đổi mới sự nghiệp giáo dục của Việt Nam. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài phải thực hiện được các nhiệm vụ nghiên cứu sau: 3.1.Nghiên cứu lí luận và thực tiễn về bài tập thí nghiệm, vai trò và phương pháp sử dụng bài tập thí nghiệm, hệ thống các nhóm kĩ năng, kĩ năng nhận thức của học sinh. 3.2. Nghiên cứu quy trình, nguyên tắc, kỉ thuật thiết kế các bài tập thí nghiệm. 3.3.Thiết kế hệ thống các bài tập thí nghiệm nhằm rèn luyện một số kĩ năng tư duy cho học sinh trong dạy - học Sinh học ở trường trung học phổ thông. 8
  9. 3.4. Nghiên cứu qui trình sử dụng các bài tập thí nghiệm để rèn luyện một số kĩ năng tư duy thực nghiệm cho học sinh trong dạy - học Sinh học ở trường trung học phổ thông. 3.5. Thực nghiệm sư phạm để khảo sát khả năng giải và xử lý các bài tập thí nghiệm của học sinh, xác định hiệu quả rèn luyện kĩ năng phân tích và so sánh thực nghiệm của việc sử dụng các bài tập thí nghiệm. 4. Đối tượng nghiên cứu Các bài tập thực hành thí nghiệm và phương pháp sử dụng chúng để rèn luyện kĩ năng tư duy cho học sinh trung học phổ thông. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết - Nghiên cứu các tài liệu về chủ trương, đường lối lãnh đạo của Đảng và nhà nước trong công tác giáo dục, các công trình nghiên cứu cải tiến dạy học hướng vào việc tổ chức hoạt động độc lập của học sinh, các tư liệu, sách báo, liên quan đến đề tài. - Nghiên cứu các tài liệu về bài tập thí nghiệm để làm cơ sở cho việc thiết kế, phân loại bài tập và đưa vào giảng dạy để rèn luyện một số kĩ năng tư duy thực nghiệm cho học sinh. - Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến bản chất và quy trình rèn luyện các kĩ năng phân tích và so sánh kết quả thí nghiệm cho học sinh trung học phổ thông làm cơ sở để xác định các tiêu chí đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh. 5.2. Phương pháp chuyên gia Gặp gỡ trao đổi với các chuyên gia về lĩnh vực Sinh học, chuyên gia về bài tập thí nghiệm để tìm hiểu thêm về quy trình thiết kế và sử dụng bài tập đồng thời cũng xin ý kiến đóng góp về chuyên môn cho các bài tập đã thiết kế. 5.3. Phương pháp điều tra cơ bản Điều tra tập trung vào các vấn đề sau: - Thực trạng sử dụng các bài tập thí nghiệm trong dạy học Sinh học ở nhà trường phổ thông. - Thái độ học tập đối với bộ môn Sinh học của học sinh THPT. * Đối với giáo viên: + Sử dụng phương pháp Anket: Dùng phiếu điều tra để lấy số liệu về thực trạng dạy học bộ môn Sinh học. + Tham khảo giáo án của một số giáo viên. 9
  10. + Dự giờ của một số giáo viên. * Đối với học sinh: Sử dụng phiếu điều tra để điều tra hứng thú học tập bộ môn Sinh học của học sinh. 5.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Sau khi xây dựng và lựa chọn bài tập thí nghiệm, nghiên cứu lý thuyết về quy trình sử dụng, lý thuyết về rèn luyện kỹ năng phân tích và so sánh kết quả thí nghiệm, chúng tôi tiến hành thực nghiệm ở trường THPT để kiểm tra tính đúng đắn, tính thực tiễn của đề tài. Kết quả thực nghiệm được đánh giá qua phiếu quan sát và bài kiểm tra. Chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm ở 4 trường trung học phổ thông thuộc tỉnh Nghệ An gồm: Trường THPT Đô Lương 4, Trường THPT Đô Lương 3, Trường THPT Đô Lương 2, Trường THPT Đô Lương 1. Mỗi trường chọn 6 lớp: 3 lớp thực nghiệm; 3 lớp đối chứng. Các lớp đối chứng và thực nghiệm có sĩ số gần bằng nhau, có trình độ và chất lượng học tập tương đương nhau. Trong quá trình thực nghiệm, chúng tôi kết hợp với giáo viên bộ môn ở các trường để thảo luận và thống nhất nội dung, phương pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá. - Các lớp thực nghiệm: Giáo án được thiết kế theo phương pháp sử dụng bài tập thí nghiệm đã đề xuất. Các lớp đối chứng: Giáo án được thiết kế theo phương pháp của giáo viên đang dạy (không sử dụng bài tập thí nghiệm). - Các lớp TN và ĐC ở mỗi khối lớp của mỗi trường được cùng một giáo viên giảng dạy, đồng đều về thời gian, nội dung kiến thức và bài kiểm tra đánh giá. 5.5. Phương pháp thống kê toán học nhằm xử lí kết quả nghiên cứu Giáo viên cho HS làm bài kiểm tra rồi tiến hành chấm điểm. Căn cứ vào số câu trả lời đúng của học sinh để quy đổi ra thang điểm 10, kết quả có làm tròn đến 0.5 Các bài kiểm tra ở cả nhóm lớp TN và đối chứng đều được chấm theo thang điểm 10 theo mẫu: Sử dụng một số công cụ toán học để xử lý các kết quả điều tra và kết quả thực nghiệm sư phạm. Các tham số sử dụng để xử lý: - Phần trăm (%). 6. Những đóng góp của đề tài - Xây dựng và lựa chọn được các bài tập thí nghiệm phù hợp cho việc rèn luyện kĩ năng phân tích và so sánh kết quả thí nghiệm cho học sinh. 10
  11. - Đề xuất được quy trình sử dụng các bài tập thí nghiệm đã thiết kế để rèn luyện kĩ năng phân tích và so sánh kết quả thí nghiệm cho học sinh. 11
  12. II. NỘI DUNG Chương 1 : CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Trên thế giới Phương pháp thực hành thí nghiệm được xây dựng ở thế kỷ XVII và rất có hiệu quả trên con đường đi tìm chân lý. Nghiên cứu phương pháp thực hành trong dạy học không phải là một vấn đề mới. Ngay sau khi Galile xây dựng phương pháp thực nghiệm, J.A Konmenxki, một nhà sư phạm lỗi lạc của thế kỷ XVII đã đưa ra những biện pháp dạy học bắt học sinh phải tìm tòi suy nghĩ để nắm được bản chất của các sự vật hiện tượng, trong đó có phương pháp thực hành thí nghiệm. J. J Ruxo cũng cho rằng phải hướng học sinh tích cực tự giành lấy kiến thức bằng cách tìm hiểu, khám phá và sáng tạo. Vận dụng phương pháp thực hành vào dạy học đã được nhiều nhà giáo dục trên thế giới quan tâm nghiên cứu như: B.P Exipop, M.A Danilop, M.N Scattin, I.F Kharlamov, I.I Samova, M.N Veczelin (Nga), Skinner (Mỹ), Okon (Ba Lan). Skinner (1904- 1990) trong tác phẩm “Công nghệ dạy học” (1968) đã cho rằng: dạy học là quá trình tự khám phá, và ông đã đưa ra mô hình dạy học khám phá bằng việc sử dụng thí nghiệm thực hành. Dạy học bằng phương pháp thực hành thí nghiệm đã được sử dụng ở nhiều nước tiên tiến trên thế giới từ (Anh, Pháp Mỹ, Đức..), bắt đầu từ đầu thế kỷ XX và phát triển rầm rộ từ nữa sau của thế kỷ này. Ở Pháp vào những năm 1980- 1990, đã có nhiều trường sử dụng phương pháp thực hành thí nghiệm trong dạy học và được xem là phương pháp trọng tâm của các môn khoa học tự nhiên ở các trường trung học. Năm 1980, ông Pie Giôliô Quiri - Viện trưởng viện hàn lâm Pháp đã khởi xướng phương pháp Lamap - “bàn tay nặn bột”, bắt nguồn từ thực trạng xuống cấp của sinh viên các ngành khoa học tự nhiên. Với phương pháp này Viện hàn lâm mong muốn mang đến một cơ hội để người học tiếp cận khoa học bằng các bài học thực tiễn chứ không phải các bài giảng thuần túy lí thuyết. Theo phương pháp này, lớp học được chia thành nhiều nhóm (4 học sinh/ nhóm). Mỗi nhóm được giao các tài liệu và các yêu cầu khác nhau liên quan đến các bài học. Căn cứ vào yêu cầu, các nhóm sẽ lựa chọn các vật dụng cần thiết cho việc thực hành thí nghiệm. Các vật dụng thường đơn giản dễ tìm. Các nhóm sẽ thảo luận cách thức thực hiện các bài thí nghiệm, trình bày các hiểu biết mà mình khám phá được. Trong suốt quá trình các nhóm làm việc, giáo viên chỉ đóng vai trò là người quan sát hướng dẫn. Tại một số nước châu Á như Trung Quốc, Nhật Bản, Malaysia, bộ Giáo dục và đào tạo các nước này cũng đã đưa phương pháp Lamap vào chương trình học chính khóa trong trường phổ thông. 12
  13. 1.1.2. Trong nước Ở Việt Nam, có rất nhiều nhà lí luận dạy học nghiên cứu về phương pháp thí nghiệm, thực hành, nhằm cải tiến phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức như: Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành, Trần Bá Hoành, Trịnh Nguyên Giao, Lê Văn Lộc, Nguyễn Đức Thâm...Việc sử dụng phương pháp thí nghiệm trong giảng dạy để phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh đã thu hút một số tác giả nghiên cứu như: Cao Cự Giác (2004) - Trường Đại học Sư phạm Vinh có bài viết “Phát triển khả năng tư duy và thực hành thí nghiệm qua các bài tập hóa học thực nghiệm” (Tạp chí giáo dục số 88- 2004)). Theo tác giả, việc sử dụng bài tập thực nghiệm không chỉ cung cấp kiến thức, củng cố kiến thức mà còn rèn luyện được các kỹ năng tư duy thực nghiệm và thao tác thí nghiệm, thực hành. Nguyễn Thị Dung - Trường Cao đẳng Sư phạm Hà Nội có bài “Tích cực hóa hoạt động học tập trong giờ thực hành củng cố môn Sinh học ở phổ thông” (Tạp chí Giáo dục số 6 - 2006). Tác giả cho rằng với quan niệm dạy học mới hiện nay, việc tích cực hoạt động học tập trong giờ thí nghiệm,thực hành củng cố cần được coi trọng, bằng cách tạo điều kiện cho học sinh tự lực tìm con đường chứng minh cho các vấn đề được học. Như vậy, việc sử dụng phương pháp thí nghiệm trong dạy học đã được nghiên cứu và chú ý từ rất sớm. Tuy nhiên, việc sử dụng bài tập thí nghiệm để rèn luyện các kĩ năng học tập của học sinh còn rất hạn chế. Vì vậy, việc đi sâu nghiên cứu lý luận, sử dụng các bài tập thí nghiệm để rèn luyện kĩ năng tư duy thực nghiệm cho học sinh trong dạy học Sinh học là rất cần thiết. 1.2. Thí nghiệm và bài tập thí nghiệm 1.2.1. Thí nghiệm Sinh học là môn khoa học thực nghiệm gắn liền với thí nghiệm và thực hành. Thí nghiệm trong dạy học sinh học có thể tiến hành trên lớp, ở phòng thí nghiệm, vườn trường, ở nhà…có thể do giáo viên biễu diễn hoặc do học sinh thực hiện. Thí nghiệm vừa là phương tiện, vừa là nguồn cung cấp kiến thức mới có vai trò quan trọng đặc biệt đối với sự phát triển tư duy, sáng tạo của học sinh. Theo quan điểm của lí luận nhận thức, việc áp dụng, triển khai các thí nghiệm trong dạy học có vai trò quan trọng vì: - Thí nghiệm là mô hình đại diện cho hiện thực khách quan, là nguồn cung cấp thông tin, là điểm xuất phát cho quá trình nhận thức của học sinh. - Thí nghiệm là cầu nối giữa lí thuyết và thực tiễn, là dạng rút gọn của quá trình nghiên cứu khoa học. 13
  14. - Thí nghiệm là phương tiện duy nhất giúp học sinh hình thành kĩ năng, kĩ xảo thực hành và tư duy khoa học. - Thí nghiệm giúp học sinh nắm vững kiến thức lí thuyết đầy đủ, vững chắc hơn nhờ đi sâu tìm hiểu bản chất của các hiện tượng, quá trình sinh học. - Thí nghiệm là một bộ phận của các phương pháp nhận thức khoa học tự nhiên. Việc bồi dưỡng cho học sinh phương pháp nhận thức được dùng phổ biến trong nghiên cứu khoa học tự nhiên (phương pháp thực nghiệm, phương pháp mô hình) là một nội dung của việc hình thành những kiến thức các môn khoa học tự nhiên ở trường phổ thông. Theo quan điểm lí luận dạy học hiện đại, thí nghiệm là phương tiện quan trọng giúp người học chiếm lĩnh các kiến thức khoa học. Trong quá trình làm thí nghiệm học sinh có điều kiện nâng cao chất lượng kiến thức và phát triển các kỹ năng, kỹ xảo của học sinh, giúp học sinh khám phá những điều mới mẻ thông qua việc ứng dụng các kiến thức đã học. 1.2.2. Bài tập thí nghiệm 1.2.2.1. Định nghĩa Nguyễn Thượng Chung cho rằng, bài tập thực nghiệm là bài tập đòi hỏi học sinh phải vận dụng một cách tổng hợp các kiến thức lí thuyết và thực nghiệm, các kỹ năng hoạt động trí óc và chân tay để tự mình giải quyết vấn đề, đề ra phương án, lựa chọn phương tiện, tiến hành thí nghiệm…nhằm rút ra kết luận khoa học. Trong dạy học Sinh học, bài tập thực hành được sử dụng khi nghiên cứu các quá trình sinh lí, ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái lên sinh vật. Học sinh tự mình khám phá ra những điều mới mẻ từ tác động chủ ý của các em lên đối tượng thí nghiệm, qua đó kích thích hứng thú học tập, tạo sự say mê, niềm tin yêu khoa học. Các em thấy được vai trò của con người trong việc chinh phục cải tạo tự nhiên. 1.2.2.2. Vai trò của bài tập thí nghiệm - Bài tập thí nghiệm tạo sự tò mò, ham hiểu biết của học sinh trong quá trình học tập. Trong khi lập các phương án để tiến hành thí nghiệm, học sinh thường dự đoán quá trình xảy ra của hiện tượng hay kết quả thí nghiệm. Nếu kết quả đúng như dự kiến làm cho học sinh tin tưởng vào sự phù hợp giữa lí thuyết và thực nghiệm. Nếu thí nghiệm xảy ra không đúng như dự đoán sẽ gây nên sự ngạc nhiên, thu hút các em tìm lời giải thích. Đây chính là các yếu tố gây nên các tình huống có vấn đề trong tư duy, kích thích sự tò mò ham hiểu biết của học sinh, tạo niềm tin và hứng thú học tập. - Bài tập thí nghiệm tạo điều kiện cho học sinh quan sát, tiếp xúc sử dụng các thiết bị thí nghiệm nên nó là phương pháp có ưu thế nhất để rèn luyện các thao tác tư duy, các kĩ năng, kĩ xảo bộ môn và ứng dụng tri thức vào đời sống. Do đó, 14
  15. nó là điều kiện tốt nhất để thực hiện nguyên lý học đi đôi với hành, đáp ứng yêu cầu giáo dục kỹ thuật tổng hợp. - Bài tập thí nghiệm còn có tác dụng rèn luyện đức tính tự lực, cẩn thận, tỉ mỉ, kiên trì, ý chí và nhân cách, mang lại cho người học niềm say mê học tập. Qua đó có thể phát hiện, bồi dưỡng học sinh có năng khiếu về bộ môn Sinh học. - Qua việc giải bài tập thí nghiệm, các quan niệm sai lệch, các thao tác tư duy chưa hoàn thiện của học sinh được bộc lộ, từ đó có biện pháp thích hợp để khắc phục. 1.2.2.3. Phân loại a) Dựa vào hình thức giải các bài tập thí nghiệm Hình thức 1: Sử dụng các dụng cụ thí nghiệm, hóa chất cần thiết để làm thí nghiệm. Hình thức 2: Bài tập chỉ được giải bằng lí thuyết (mang tính chất thực nghiệm tưởng tượng). Hình thức 3: Bài tập bằng hình vẽ (dùng hình vẽ để mô tả cách lắp đặt thí nghiệm, hoặc từ hình vẽ cho trước phân tích các khả năng phù hợp…). Trong dạy học Sinh học, nên ưu tiên sử dụng hình thức 1, vì đây là bài tập mang tính chất thực hành. Ở hình thức 2 và 3, học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên tham gia thiết kế, mô tả, đề xuất phương án thí nghiệm trên giấy và bút (bằng lời hoặc bằng hình vẽ); hoặc xem xét tính hợp lí của cách thiết kế cũng như các diễn biến và kết quả thí nghiệm….từ đó rút ra kết luận. Loại bài tập này được sử dụng trong trường hợp thiếu thiết bị thí nghiệm, thời tiết xấu không tiến hành thí nghiệm được, hoặc sử dụng trong khâu kiểm tra đánh giá… (Gọi là bài tập thí nghiệm tư duy trên giấy và bút). Việc vận dụng bài tập thí nghiệm tư duy trên giấy và bút, tuy học sinh không có điều kiện học tập và rèn luyện các thao tác thí nghiệm, nhưng ưu điểm chính của phương pháp là đòi hỏi học sinh phải tư duy tích cực mới có thể hiểu được thí nghiệm, trả lời được các câu hỏi, bài tập để tìm ra được kết luận cần thiết. b) Dựa vào các giai đoạn của quá trình dạy học Bài tập thí nghiệm hình thành kiến thức mới: Trong khâu nghiên cứu bài học mới, bài tập thực nghiệm được dùng như là một bài tập tình huống, bài tập nhận thức, đặt ra vấn đề mới mà khi giải xong học sinh sẽ lĩnh hội được kiến thức mới và hình thành nên kĩ năng mới. Học sinh phải tự mình tiến hành thí nghiệm, quan sát hiện tượng, phân tích thí nghiệm…để rút ra kết luận có giá trị nhận thức mới. Vai trò của giáo viên là hướng dẫn học sinh phân tích kết quả, tìm ra mối 15
  16. quan hệ nhân quả bằng các câu hỏi định hướng. Bài tập này thường đưa ra trước khi nghiên cứu một nội dung mới, vấn đề mới. Bài tập thí nghiệm củng cố - hoàn thiện kiến thức: Các bài tập thực nghiệm được sử dụng trong khâu hoàn thiện kiến thức thường được tiến hành sau khâu dạy bài mới, vào cuối tiết học, giờ thực hành, ngoại khóa, ôn tập cuối chương, cuối học kì hoặc ôn tập cuối năm…Các bài tập này có tác dụng lớn trong việc chính xác hóa các khái niệm, tăng cường tính vững chắc, tính hệ thống các kiến thức và rèn luyện kĩ năng kỹ xảo. Trong đó, việc xác lập các mối quan hệ giữa các biểu tượng về sự vật hiện tượng cụ thể với các khái niệm trừu tượng có vai trò quan trọng. Bài tập thí nghiệm kiểm tra đánh giá: Trong dạy học Sinh học, việc kểm tra đánh giá được tiến hành thường xuyên và định kì với nhiều hình thức: kiểm tra miệng, viết, trắc nhiệm khách quan…Công việc kiểm tra đó cũng có thể thực hiện thông qua các bài tập thực nghiệm vì vừa có tác dụng kiểm tra được kiến thức, vừa kiểm tra được kĩ năng, vừa sinh động hấp dẫn đối với học sinh c) Dựa vào hình thành, phát triển kĩ năng tư duy cho học sinh + Bài tập rèn luyện kĩ năng phân tích thí nghiệm: Đối với bài tập này yêu cầu học sinh phải phân tích được mục đích của các thí nghiệm, các điều kiện tiến hành thí nghiệm, kết quả thí nghiệm, trên cơ sở đó giải thích được kết quả của các thí nghiệm đã tiến hành. Từ đó rút ra được kiến thức cơ bản cần khám phá. + Bài tập rèn luyện kĩ năng so sánh kết quả thí nghiệm: Phân tích được các thí nghiệm tiến hành, so sánh sự giống nhau và khác nhau về kết quả giữa các thí nghiệm hoặc giữa thí nghiệm và đối chứng, giải thích được vì sao có sự giống nhau và khác nhau đó. Rút ra kết luận về kiến thức. 1.3. Kĩ năng học tập của học sinh 1.3.1. Kĩ năng học tập Kĩ năng học tập là khả năng của con người thực hiện có kết quả các hành động học tập phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh nhất định, nhằm đạt tới mục đích, nhiệm vụ đề ra. Trong hệ thống kĩ năng học tập, có những kĩ năng khái quát chung cho mọi môn học kĩ năng chung) và có những kĩ năng đặc thù cho môn học. Đối với học sinh trung học phổ thông (THPT), có hệ thống kĩ năng học tập chung như sau: - Các kĩ năng học tập phục vụ chức năng nhận thức liên quan đến việc thu thập, xử lí, sử dụng thông tin: Kĩ năng làm việc với sách giáo khoa, kĩ năng quan sát, kĩ năng tiến hành thí nghiệm, kĩ năng phân tích- tổng hợp, kĩ năng so sánh, kĩ năng khái quát hóa, kĩ năng vận dụng các kiến thức đã học….. 16
  17. - Các kĩ năng học tập phục vụ chức năng tổ chức, tự điều chỉnh quá trình học tập liên quan đến việc quản lí phương tiện học tập, thời gian, sự hỗ trợ từ bên ngoài và chất lượng: Kĩ năng tự kiểm tra, tự đánh giá, kĩ năng tự điều chỉnh… - Các kĩ năng phục vụ chức năng tương tác trong học tập hợp tác: Kĩ năng hợp tác, kĩ năng học nhóm... Trong hệ thống kĩ năng trên, chúng tôi quan tâm đến việc xây dựng và thiết kế các bài tập thí nghiệm để rèn luyện một số kĩ năng tư duy thực nghiệm trong nhóm hệ thống kĩ năng nhận thức. 1.3.2. Một số kĩ năng nhận thức 1.3.2.1. Kĩ năng phân tích Phân tích là sự phân chia trong tư duy cái toàn bộ thành các yếu tố riêng lẽ, nhằm nhận thức bản chất của các yếu tố riêng lẽ, xác định vị trí vai trò, chức năng của các yếu tố riêng lẽ trong cái toàn bộ. Phân tích trong Sinh học thường được dùng để phân tích cấu tạo, cơ quan…, phân tích thí nghiệm, phân tích cơ chế, quá trình. Trong giới hạn của đề tài , chúng tôi chỉ chú ý kĩ năng phân tích thí nghiệm Sinh học. Kĩ năng phân tích thí nghiệm là kĩ năng phân tích các yếu tố cấu thành nên thí nghiệm, các điều kiện thí nghiệm, sự tương tác giữa các yếu tố thí nghiệm để tạo ra kết quả thí nghiệm, qua đó rút ra được kết luận phù hợp, giải thích được các kết quả thí nghiệm. 1.3.2.2. Kĩ năng so sánh Trong nhận thức cùng với sự hiểu biết về sự vật, hiện tượng là cái gì và như thế nào, còn phải hiểu sự vật hiện tượng này không giống sự vật hiện tượng khác ở chỗ nào thì phải sử dụng đến phương pháp so sánh. So sánh là sự phân tích những điểm giống nhau và khác nhau giữa các đối tượng, nhằm phân loại sự vật hiện tượng thành các loại khác nhau. Tùy mục đích mà phương pháp so sánh có thể nặng về tìm sự giống nhau hay khác nhau. So sánh điểm khác nhau chủ yếu dùng trong phân tích, so sánh điểm giống nhau thường dùng trong tổng hợp. Trong thực nghiệm về Sinh học người ta thường dùng cách so sánh có đối chứng, nghĩa là so sánh kết quả của hai đối tượng cùng loại, có đặc điểm hoặc sự tác động trái ngược nhau. Qua so sánh giúp học sinh phân biệt, hệ thống hóa và củng cố các khái niệm . 1.3.3. Rèn luyện kĩ năng cho học sinh. Theo Geoffrey Petty (1998) qui trình rèn luyện một kĩ năng gồm có 8 bước: Bước 1: Giải thích 17
  18. - Giáo viên giúp học sinh hiểu vì sao phải có kĩ năng đó? Vị trí của kĩ năng đó trong hoạt động nghề nghiệp tương lai? Kĩ năng đó liên quan đến kiến thức lí thuyết nào đã học? Có thể kiểm tra thăm dò học sinh đã biết chút ít gì về kĩ năng sắp học hay chưa? Bước 2: Làm chi tiết - Học sinh được xem trình diễn mẫu một cách chi tiết, chính xác để có một mô hình bắt chước. Cần tạo cho học sinh nắm bắt những chi tiết mấu chốt của kĩ năng như cho băng hình quay chậm hoặc dừng lại, giáo viên đặt câu hỏi gợi mở để học sinh phát hiện ra những chi tiết quan trọng nhất. Bước 3: Sử dụng kinh nghiệm mới học - Học sinh thử làm theo mẫu được xem. Bước 4: Kiểm tra và hiệu đính - Giáo viên tạo cơ hội để học sinh tự kiểm tra phát hiện những chỗ là sai của chính mình và biết cần hiệu chỉnh ở chỗ nào. Giáo viên cần giám sát, giúp đỡ nếu học sinh không tự phát hiện được, đặc biệt là các kỹ năng phức tạp. Bước 5: Hỗ trợ trí nhớ - Học sinh cần có những phương tiện ghi nhớ điểm then chốt, ví dụ phiếu ghi tóm tắt, tờ rơi ghi sơ đồ các thao tác, băng ghi âm, ghi hình. Bước 6: Ôn tập và sử dụng lại - Đây là việc cần thiết để củng cố những kỹ năng đã học được. Bước 7: Đánh giá - Là khâu do người đào tạo thực hiện để xem học sinh đã đạt yêu cầu hay chưa. Việc đánh giá phải trung thực để phát hiện đúng những người đã đạt yêu cầu để người dạy và người học đều an tâm với kết quả đào tạo, đồng thời phải phát hiện đúng những người chưa đạt yêu cầu để có trách nhiệm đào tạo bổ sung. Bước 8: Thắc mắc - Giáo viên cần tạo điều kiện cho học sinh nêu câu hỏi khi học sinh có nhu cầu cần hỏi. Cơ hội nhất là ở giai đoạn “tập sử dụng kĩ năng”, khi đó giáo viên nên đi lại trong lớp kiểm tra các thao tác thực hành kĩ năng của học sinh và trả lời thắc mắc cho các em. 1.3.4. Các yêu cầu khi sử dụng bài tập thí nghiệm để rèn luyện một số kĩ năng tư duy cho học sinh. - Phải phù hợp với nội dung chương trình, bài học. - Gần gũi với đời sống thực tiễn của học sinh. 18
  19. - Phải phù hợp với trình độ học sinh. - Các dụng cụ, thiết bị thí nghiệm đơn giản, dễ tìm, các thao tác thí nghiệm không quá khó. - Tạo khả năng để học sinh đưa ra nhiều giải pháp khi giải bài tập. - Rèn luyện được một kĩ năng nào đó. - Khắc sâu một kiến thức lí thuyết nhất định. 1.4. Cơ sở thực tiễn của đề tài Để có cơ sở thực tiễn của đề tài, chúng tôi tiến hành quan sát sư phạm, tham khảo giáo án, dự giờ, trao đổi ý kiến với một số giáo viên bộ môn, dùng phiếu thăm dò ý kiến của giáo viên, phiếu điều tra học sinh ở một số trường THPT của tỉnh Nghệ An nhằm thu thập số liệu cụ thể về thực trạng dạy và học Sinh học ở trường THPT hiện nay. 1.4.1. Thực trạng dạy- học Sinh học ở các trường THPT tham gia khảo sát Để có cơ sở thực tiễn của đề tài, chúng tôi tiến hành quan sát sư phạm, tham khảo giáo án, dự giờ, trao đổi ý kiến với một số giáo viên bộ môn, dùng phiếu thăm dò ý kiến của giáo viên, phiếu điều tra học sinh ở một số trường ở huyện Đô Lương - Nghệ An nhằm thu thập số liệu cụ thể về thực trạng dạy và học Sinh học ở trường THPT hiện nay. 1.4.1.1. Thực trạng giảng dạy của giáo viên Tôi sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến của 25 giáo viên ở huyện Đô Lương - Nghệ An. Kết quả thăm dò thu được: Bảng 1. Kết quả điều tra về phương pháp sử dụng bài tập thí nghiệm trong dạy học Sinh học ở các trường THPT. Thường Không Không sử Ít sử dụng Phương pháp sử dụng xuyên t.xuyên dụng SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% Nghiên cứu bài học mới. 0 0 2 8,0 6 24,0 17 68,0 Củng cố kiến thức. 3 12,0 5 20,0 4 16,0 13 42,0 Kiểm tra đánh giá 0 0 1 4,0 4 16,0 20 80,0 Qua bảng 1.chúng tôi nhận thấy đa số giáo viên thường xuyên sử dụng bài tập thí nghiệm ở khâu củng cố - hoàn thiện kiến thức. Còn ở khâu nghiên cứu bài học mới và khâu kiểm tra đánh giá hầu như chưa được chú trọng thực hiện (có 68% giáo 19
  20. viên không sử dụng bài tập thí nghiệm ở khâu nghiên cứu kiến thức mới và 80% không sử dụng cho khâu kiểm tra đánh giá). 1.4.1.2. Ý kiến của giáo viên về sự cần thiết của việc rèn luyện các kĩ năng học tập cho học sinh Chúng tôi sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến của 25 giáo viên THPT ở huyện Đô Lương - Nghệ An. Kết quả thăm dò thu được: Bảng 2. Kết quả điều tra ý kiến của giáo viên về sự cần thiết của việc rèn luyện kĩ năng cho học sinh Không cần thiết Ít cần thiết Cần thiết Rất cần thiết Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ% Sốlượng Tỷ lệ % 0 0,00 1 4,00 8 32,0 16 64,0 Bảng 3. Kết quả điều tra thực trạng rèn luyện một số kĩ năng tư duy thực nghiệm cho học sinh Rất thường xuyên Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa bao giờ Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Sốlượng Tỷ lệ% Số lượng Tỷ lệ % 3 12,00 8 32,00 14 56,00 0 0 Qua bảng 2 và 3 chúng tôi nhận thấy hầu hết giáo viên đều nhận thức được sự cần thiết của việc rèn luyện kĩ năng cho học sinh. Tuy nhiên thực trạng rèn luyện một số kĩ năng tư duy thực nghiệm cho học sinh của một số giáo viên chưa thật sự đồng bộ và chưa có giải pháp hợp lí đối với vấn đề này. 1.4.1.3. Thực trạng học tập của học sinh Chúng tôi tiến hành điều tra thực trạng biểu hiện tính tích cực học tập của học sinh đối với bộ môn Sinh học ở 4 trường ở tỉnh Nghệ An: Trường THPT Đô Lương 3, Trường THPT Đô Lương 2,Trường THPT Đô Lương 4, Trường THPT Đô Lương 1 với số lượng học sinh điều tra là 480 học sinh. Bảng 4. Kết quả điều tra về học tập của học sinh Các chỉ Mức độ SL TL% tiêu 1.Yêu thích A.Yêu thích 96 20,00 bộ môn B. Chưa khẳng định được 256 53,33 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0