intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện kỹ năng thực hành thí nghiệm cho học sinh trong dạy học chủ đề Dòng điện xoay chiều Vật lý 12 THPT thông qua bộ thí nghiệm dùng cảm biến và thiết bị amixer MGA

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:77

16
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm bồi dưỡng, rèn luyện kỹ năng thực hành thí nghiệm cho học sinh thông qua bộ thí nghiệm dùng cảm biến và thiết bị amixer MGA trong dạy học chủ đề dòng điện xoay chiều Vật lý 12 THPT từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học Vật lí ở trường THPT nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện kỹ năng thực hành thí nghiệm cho học sinh trong dạy học chủ đề Dòng điện xoay chiều Vật lý 12 THPT thông qua bộ thí nghiệm dùng cảm biến và thiết bị amixer MGA

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM RÈN LUYỆN KỸ NĂNG THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU” VẬT LÝ 12 THPT THÔNG QUA BỘ THÍ NGHIỆM DÙNG CẢM BIẾN VÀ THIẾT BỊ AMIXER MGA LĨNH VỰC: VẬT LÍ
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGUYỄN SỸ SÁCH ---------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM RÈN LUYỆN KỸ NĂNG THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU” VẬT LÝ 12 THPT THÔNG QUA BỘ THÍ NGHIỆM DÙNG CẢM BIẾN VÀ THIẾT BỊ AMIXER MGA LĨNH VỰC: VẬT LÍ Nhóm tác giả: Phạm Thị Hồng Loan Nguyễn Doãn Nga Tổ chuyên môn: Tự nhiên Số điện thoại: 0985 061 497 Năm thực hiện: 2022 – 2023
  3. BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT  PPTN Phương pháp thực nghiệm  THTN Thực hành thí nghiệm  TN Thí nghiệm  GV Giáo viên  HS Học sinh  BTTN Bài tập thí nghiệm  KNTHTN Kỹ năng thực hành thí nghiệm  THPT Trung học phổ thông  ĐC Đối chứng  TNg Thực nghiệm  TNSP Thực nghiệm sự phạm  SGK Sách giáo khoa  SGV Sách giáo viên  MVT Máy vi tính
  4. MỤC LỤC NỘI DUNG Trang PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 2 3. Đối tượng nghiên cứu 2 4. Giả thuyết khoa học 2 5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 2 6. Phương pháp nghiên cứu 2 7. Tính mới, đóng góp của đề tài 3 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 4 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn 4 1.1 Cơ sở lí luận 4 1.2.Cơ sở thực tiễn 16 2. Bồi dưỡng, rèn luyện kĩ năng thực hành thí nghiệm cho học sinh trong dạy học chủ đề dòng điện xoay chiều vật lý 12 THPT thông qua bộ thí 19 nghiệm cảm biến ghép nối thiết bị amixer MGA 2.1. Khai thác bộ thí nghiệm dùng cảm biến ghép nối thiết bị amixer MGA 19 2.2. Thiết kế kế hoạch dạy học theo hướng rèn luyện kỹ năng thực hành thí nghiệm cho học sinh trong dạy chủ đề “Dòng điện xoay chiều” vật lí 20 12 THPT thông qua bộ thí nghiêm dùng cảm biến gắn với thiết bị amixer GMA 2.3. Thiết kế kế hoạch dạy học theo hướng rèn luyện kỹ năng THTN 37 cho học sinh. 2.4. Khảo sất sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp mà đề tài đề 45 xuất 2.4.1.Mục đích khảo sát 45 2.4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát 45 2.4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát 45
  5. 2.4.3 Đối tượng khảo sát. 45 2.4.4. Kết quả khảo sát vềthiết của các và tính khả thi của các giải pháp Đánh giá về sự cấp sự cấp thiết giải pháp đã đề xuất 45 2.4.5. Đánh đã đề xuất giá về tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất 50 3. Thực nghiệm sư phạm 53 3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm 54 3.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm 54 3.3. Nội dung của thực nghiệm sư phạm. 56 3.4. Tiến hành thực nghiệm. 56 3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm. 56 PHẦN III: KẾT LUẬN 62 1. Kết luận sau khi thực nghiệm sư phạm 62 2. Một số kiến nghị 62 PHỤ LỤC DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  6. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Nghị quyết số 29-NQ/TW "Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế" đã để ra mục tiêu: “Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn”. Trước yêu cầu đổi mới thì định hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay đó là tăng cường tính chủ động nhận thức của người học, giáo dục học sinh thành những người có năng lực thực hành, có khả năng tư duy sáng tạo và năng lực giải quyết vấn đề. Trong đổi mới kiểm tra và đánh giá cần đánh giá coi trọng thái độ và kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tế. Trước yêu cầu đổi mới Giáo dục ở nước ta theo hướng phát triển năng lực của người học, việc sử dụng đa dạng và phối hợp các phương tiện dạy học để nâng cao hiệu quả học tập ở các môn học là quan trọng và cần thiết.V.I.Lênin đã chỉ ra qui luật chung nhất của hoạt động nhận thức: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn, đó là con đường biện chứng của nhận thức chân lí, của sự nhận thức hiện thực khách quan’’. Vật lí là môn khoa học thực nghiệm. Để học tốt môn Vật lí, mỗi học sinh không chỉ cầ n hiểu biết sâu sắc lí thuyết mà còn phải làm thực hành thí nghiệm. Thí nghiệm Vật lí trong trường THPT giúp học sinh củng cố và khắc sâu những kiến thức, kĩ năng thu được từ thực tiễn và các bài giảng lí thuyết, gắn lí thuyết với thực hành, học đi đôi với hành, giúp học sinh tin tưởng vào các chân lí khoa học. Vì vậy việc bồi dưỡng, rèn luyện và phát triển ở học sinh những kĩ năng, kĩ xảo thực hành thí nghiệm Vật lí cũng như tư duy, khả năng suy luận, vận dụng lí thuyết vào thực hành thí nghiệm là vấn đề được quan tâm trong dạy học Vật lí ở trường THPT. Các phương tiện dạy học số ngày càng phổ biến và được áp dụng rộng rãi ở các trường phổ thông. Đối với môn Vật lí, việc sử dụng thí nghiệm ghép nối với máy vi tính giúp nâng cao kỹ năng thực hành các phương án thí nghiệm mà các dụng cụ truyền thống không thực hiện được do những hạn chế về thời gian và khó khăn về kỹ thuật. Thí nghiệm sử dụng cảm biến ghép nối và máy vi tính cho phép tự động thu thập rất nhiều số liệu trong thời gian ngắn. Học sinh có thể sử dụng phần mềm để lập các bảng, đồ thị thí nghiệm, phân tích xử lý các số liệu thu được từ cảm biến một cách nhanh chóng và chính xác. Các kết quả phân tích số liệu hiển thị trên màn hình rõ ràng, khoa học và có tính trực quan cao. Qua thực tiễn dạy học, kỹ năng thực hành thí nghiệm của học sinh còn hạn chế, nhiều giáo viên chưa quan tâm đến rèn luyện kỹ năng thực hành thí nghiệm cho học sinh. Vì vậy trong dạy học Vật lí cần tăng cường hoạt động thực hành thí nghiệm 1
  7. cho học sinh, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Trong quá trình giảng dạy chúng tôi nhận thấy rằng chủ đề “Dòng điện xoay chiều” Vật lý lớp 12 THPT có nhiều kiến thức rất gần gũi với đời sống hàng ngày, gắn kết với thí nghiệm, thực hành và được áp dụng vào trong khoa học kỹ thuật hiện đại. Trên cơ sở các lí do đã trình bày trên, cùng với mong muốn nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị thí nghiệm, tăng cường hoạt động thí nghiệm cho học sinh trong học tập môn Vật lí theo hướng tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực hành thí nghiệm chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu “Rèn luyện kỹ năng thực hành thí nghiệm cho học sinh trong dạy học chủ đề “Dòng điện xoay chiều” Vật lý 12 THPT thông qua bộ thí nghiệm dùng cảm biến và thiết bị amixer MGA”. 2. Mục đích nghiên cứu Bồi dưỡng, rèn luyện kỹ năng thực hành thí nghiệm cho học sinh thông qua bộ thí nghiệm dùng cảm biến và thiết bị amixer MGA trong dạy học chủ đề dòng điện xoay chiều Vật lý 12 THPT từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học Vật lí ở trường THPT nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung. 3. Đối tượng nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Thực hành, thí nghiệm ở trường THPT. - Bộ thí nghiệm dùng cảm biến ghép nối máy thiết bị amixer MGA. - Quá trình dạy học Vật lí ở trường THPT. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Chủ đề “Dòng điện xoay chiều” Vật lí lớp 12 THPT 4. Giả thuyết khoa học Nếu sử dụng bộ thí nghiệm dùng cảm biến ghép nối máy thiết bị amixer MGA trong dạy học chủ đề “Dòng điện xoay chiều” vật lí 12 THPT thì sẽ bồi dưỡng, rèn luyện được cho học sinh kĩ năng thực hành, thí nghiệm nâng cao chất lượng dạy học. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài - Tìm hiểu lí luận dạy học phát triển năng lực, kỹ năng thực hành thí nghiệm. - Biện pháp bồi dưỡng, rèn luyện kĩ năng thực hành, thí nghiệm. - Thiết kế kế hoạch dạy học có thí nghiệm sử dụng bộ thí nghiệm dùng cảm biến ghép nối thiết bị amixer MGA. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận - Nghiên cứu các tài liệu về lý luận và phương pháp dạy học Vật lý. - Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa, sách bài tập và các tài liệu tham khảo. 2
  8. 6.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm - Điều tra thực trạng dạy học thực hành thí nghiệm ở trường trung học phổ thông. - Sử dụng phương pháp thực nghiệm sư phạm để tổ chức thí nghiệm sản phẩm, đánh giá hiệu quả sư phạm nhằm kiểm tra giả thuyết khoa học của đề tài. 6.3. Phương pháp thống kê - Xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm bằng thống kê toán học. 7. Tính mới, đóng góp của đề tài - Đề tài tập trung khai thác và hưỡng dẫn sử dụng bộ thí nghiệm dùng cảm biến ghép nối máy thiết bị amixer MGA và máy vi tính để dùng trong dạy học chủ đề dòng điện xoay chiều vật lý 12 THPT nhằm bồi dưỡng KNTHTN cho học sinh - Đề xuất một số biện pháp bồi dưỡng kỹ năng thực hành thí nghiệm cho học sinh. - Thiết kế quy trình rèn luyện KNTHTN 3
  9. PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Kỹ năng thực hành thí nghiệm 1.1.1.1 Khái niệm kỹ năng thực hành thí nghiệm Kỹ năng thực hành thí nghiệm vật lý là khả năng thực hiện có kết quả các thí nghiệm vật lý. Kỹ năng thực hành thí nghiệm vật lý là khả năng vận dụng kiến thức về cách thực hành thí nghiệm và các kỹ xảo thí nghiệm vật lý đã có vào việc chuẩn bị, thực hiện và xử lý, đánh giá kết quả thí nghiệm nhằm đạt được mục đích của thí nghiệm. Như vậy, rèn luyện kỹ năng thực hành thí nghiệm vật lý cho học sinh là nhằm giúp họ nhận thức được hệ thống hành động, thao tác chuẩn bị, thực hiện, xử lý, đánh giá kết quả thí nghiệm vật lý, biết và sử dụng được các phương tiện (các dụng cụ thí nghiệm, dụng cụ đo, các phương tiện hỗ trợ quan sát, đo đạc,…) tương ứng với các thao tác đó. Nghĩa là học sinh biết đối chiếu mục đích, tiến trình thí nghiệm với hệ thống hành động, thao tác thí nghiệm đã biết và các điều kiện thực tế (vật liệu, dụng cụ đã có,…) để lựa chọn, lập ra một hệ thống hành động, thao tác, dụng cụ thí nghiệm vật lý phù hợp và thực hiện được. Như vậy để rèn luyện kỹ năng THTN vật lý cho học sinh, ta phải bắt đầu từ việc rèn luyện các kỹ năng thành phần như: kỹ năng tìm hiểu phương án TN, kỹ năng chuẩn bị và tìm hiểu dụng cụ thí nghiệm, kỹ năng bố trí thí nghiệm, kỹ năng thu thập số liệu TN, kỹ năng xử lí số liệu TN, kỹ năng sửa chữa và chế tạo dụng cụ TN, kỹ năng đánh giá kết quả thí nghiệm. 1.1.1.2. Cấu trúc của kỹ năng thực hành thí nghiệm Các kỹ năng thành tố của kỹ năng thực hành TN vật lí Kĩ năng tìm hiểu phương án TN Kĩ năng chuẩn bị và tìm hiểu dụng cụ TN Kĩ năng bố trí TN Kĩ năng thu thập số liệu TN Kĩ năng xử lí số liệu TN Kĩ năng sửa chữa, chế tạo dụng cụ TN. Kỹ năng đánh giá kết quả TN Sơ đồ 1.1.Cấu trúc của kỹ năng thực hành thí nghiệm 4
  10. 1.1.1.2.1. Kĩ năng tìm hiểu phương án TN Đây là bước đầu tiên của quá trình làm TN, quyết định tới sự thành công của một bài TN. Xây dựng được một kế hoạch tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi để HS tiến hành đúng hướng, đúng phương pháp, thu đủ kết quả và hoàn thành đúng thời gian quy định. Kĩ năng tìm hiểu phương án TN gồm: - Xác định vấn đề, mục đích TN - Đề xuất phương án TN và lựa chọn phương án TN - Xây dựng tiến trình làm TN - Lập các bảng biểu, đồ thị Nhằm bồi dưỡng và phát triển kĩ năng lập kế hoạch, GV cần tăng dần mức độ tự lực của HS, từ việc lập kế hoạch cho một TN có bản hướng dẫn trong tài liệu đến việc hoàn toàn tự lực trong việc lập bản kế hoạch cho một TN bất kì. Kĩ năng tìm hiểu phương án TN cần rèn luyện thường xuyên, đặc biệt là với các TN thực hành, GV nên dành nhiều thời gian hướng dẫn các em lập kế hoạch đầy đủ và chi tiết. 1.1.1.2.2. Kĩ năng chuẩn bị và tìm hiểu dụng cụ TN TN nào cũng được tiến hành với sự kết hợp nhiều dụng cụ khác nhau. Mỗi dụng cụ đều có công dụng và nguyên tắc hoạt động riêng của nó. Do đó, trước khi tiến hành TN, HS cần có kĩ năng tìm hiểu kĩ các dụng cụ liên quan để sử dụng đúng cách, tránh làm hư hỏng và đảm bảo an toàn khi làm TN. Các hành động đòi hỏi HS cần thực hiện đối với kĩ năng này là: - Quan sát hình dạng bên ngoài của dụng cụ và gọi tên dụng cụ - Tìm hiểu cấu tạo, công dụng, nguyên tắc hoạt động các dụng cụ - Đọc, hiểu các kí hiệu, số liệu kĩ thuật và giới hạn sử dụng trên dụng cụ - Chuẩn bị dụng cụ TN Để thực hiện được các TN, HS cần lựa chọn các dụng cụ phù hợp với phương án đã lựa chọn. Thực tế, các dụng cụ thường có sẵn trong phòng TN của trường, vì vậy các em chỉ việc lựa chọn các dụng cụ chất lượng tốt để thực hiện TN. Tuy nhiên, trong trường hợp, các thiết bị không có sẵn trong trường thì GV có thể yêu cầu HS tự chế tạo dụng cụ phù hợp với phương án đã lựa chọn. Các dụng cụ này có thể chế tạo từ các phế liệu trong cuộc sống hàng ngày như lon bia, vỏ chai, ông tuýp nhựa, bìa cáttông… Nếu kĩ năng này được rèn luyện thì không những kiến thức vật lí được nâng cao mà thông qua đó HS còn phát hiện ra những hư hỏng khác để khắc phục, sửa chữa. 1.1.1.2.3. Kĩ năng bố trí TN Bố trí TN là sắp xếp, lắp ráp các dụng cụ một cách trật tự, hợp lí để việc đo đạc diễn ra đúng quy trình và bảo đảm an toàn trong khi làm TN. Sự bố trí thích hợp sẽ giúp quan sát được rõ ràng hiệu quả của mỗi tác động, không bị nhiễu, không bị nhầm lẫn. Sự bố trí khéo léo có thể làm giảm các hiện tượng phụ làm lạc hướng quan sát. Ngoài ra, trong chương trình SGK có một số TN yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn trong khi làm TN chẳng hạn như TN về sự phóng điện trong chất khí, do đó nếu bố trí không hợp lí có thể xảy ra sự cố nguy 5
  11. hiểm như cháy nổ. Sự bố trí tốt nhất là sao cho một tác động chỉ gây ra một sự biến đổi về một mặt nào đó còn các mặt khác thì giữ nguyên. Đó không phải là việc dễ dàng làm, đòi hỏi HS phải rèn luyện thường xuyên. Các hành động HS cần thực hiện để rèn luyện kĩ năng này là: - Tháo lắp các dụng cụ TN - Bố trí, sắp xếp các dụng cụ TN Nếu kĩ năng này được rèn luyện tốt thì khi phương án TN bị thay đổi HS vẫn có thể tự thiết kế sơ đồ và bố trí dụng cụ hợp lí mà vẫn đảm bảo an toàn khi thực hiện. 1.1.1.2.4. Kĩ năng thu thập số liệu TN Đó là việc ghi chép lại những dấu hiệu, diễn biến của hiện tượng. Việc thu thập số liệu là căn cứ, cơ sở để phân tích và đưa ra kết luận cuối cùng cho một bài TN. Vì vậy cần ghi chép một cách có hệ thống, lập thành bảng biểu cho dễ đối chiếu, so sánh. Nhiều khi nhờ có sự đối chiếu những sự biến đổi của hai đại lượng trong bảng ghi kết quả mà có thể phát hiện được mối liên hệ có tính quy luật giữa chúng. HS cần thực hiện các hành động sau: - Đo đạc và thao tác với dụng cụ TN - Quan sát diễn biến TN - Đọc kết quả TN Khi bồi dưỡng năng lực này, GV cần cung cấp cho HS sai số dụng cụ và hướng dẫn HS cách đọc số liệu theo đúng sai số quy định, nếu cần GV có thể thực hiện mẫu, sau đó yêu cầu HS thực hiện. 1.1.1.2.5. Kĩ năng xử lí số liệu TN Đây cũng là kĩ năng quan trọng trong quá trình thực hiện một bài TN. Kĩ năng xử lí số liệu bao gồm: rút ra các mối quan hệ phụ thuộc hàm số giữa các đại lượng, tính sai số của phép đo, làm tròn kết quả, vẽ đồ thị, từ đồ thị rút ra quy luật liên hệ giữa các đại lượng… Sau khi xử lí xong số liệu thì cần đưa ra nhận xét xem kết quả có như mong đợi theo lí thuyết không, sai số có chấp nhận được không, nguyên nhân nào dẫn đến sai số. Cuối cùng, yêu cầu HS đề xuất phương án làm giảm sai số của phép đo. Để rèn luyện kĩ năng này, GV cần: - Hướng dẫn các em cách tính sai số trực tiếp, gián tiếp, cách làm tròn kết quả, cách ghi kết quả cuối cùng, cách vẽ đồ thị. 1.1.1.2.6. Kĩ năng sửa chữa và chế tạo dụng cụ TN Trong quá trình tìm hiểu dụng cụ TN, HS sẽ dễ dàng phát hiện những hư hỏng, nếu đó là những hư hỏng nhẹ như đứt dây, hỏng vít… thì GV có thể yêu cầu các em tự sửa chữa, khắc phục. Nếu thiết bị không thể sử dụng lại lần sau hoặc không có sẵn thì GV cũng có thể hướng dẫn các em chế tạo dụng cụ khác thay thế. Các dụng cụ đó thường đơn giản, gọn nhẹ, dễ chế tạo và ít tốn kém như lon bia, bìa cứng, vỏ chai, tuýp nước… Đối với HS khá giỏi có thể yêu cầu chế tạo những dụng cụ phức tạp và 6
  12. tinh tế hơn. Việc rèn luyện kĩ năng chế tạo dụng cụ, ngoài việc giúp HS dễ dàng sử dụng được các dụng cụ, kích thích sự say mê, khám phá thì cũng nhờ đó mà HS thể phát hiện được hư hỏng của các dụng cụ, đồng thời biết cách khắc phục và sửa chữa các dụng cụ đó. 1.1.1.2.7. Kỹ năng đánh giá kết quả TN Để rèn luyện kĩ năng này, GV cần: - Hướng dẫn HS cách nhận xét kết quả thu được, cụ thể là xem xét xem kết quả có phù hợp không, sai số chấp nhận được không? - Hướng dẫn HS đánh giá toàn bộ bài TN dựa trên kết quả thu được. Kết quả thu được có như mong muốn không? Tiến trình TN có gì khó khăn không? Hướng khắc phục như thế nào? 1.1.1.3. Quy trình rèn luyện kỹ năng thực hành thí nghiệm Thực chất của việc bồi dưỡng NLTN trong dạy học vật lí là tập trung bồi dưỡng hệ thống các kĩ năng thực hành cho HS. Do đó, trước khi bồi dưỡng, GV cần xác định rõ các kĩ năng thực hành thí nghiệm cần bồi dưỡng cho HS. Từ việc nghiên cứu hệ thống các kĩ năng thực hành thí nghiệm và căn cứ vào nội dung bài học, GV xem xét xem bài học đó có thể bồi dưỡng những kĩ năng nào. Mỗi bài học GV có thể bồi dưỡng cho HS nhiều kĩ năng. Tuy nhiên, tùy thuộc vào tình hình thực tế, GV cần lựa chọn những kĩ năng quan trọng để rèn luyện với hiệu quả cao. Quy trình bồi dưỡng kỹ năng thực hành thí nghiệm gồm 6 bước: Bước 1. Xác định hình thức tổ chức bồi dưỡng Bước 2. Xác định kĩ năng và mục tiêu cần đạt được Bước 3. Lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng Bước 4. Tổ chức bồi dưỡng theo kế hoạch Bước 5. Tổ chức kiểm tra đánh giá Bước 6. Bổ sung và cải tiến Bước 1. Xác định hình thức tổ chức bồi dưỡng Các hình thức tổ chức dạy học vật lí ở trường phổ thông chủ yếu là hình thức bài lên lớp, còn hình thức tham quan, ngoại khoá, hình thức tự học ở nhà thực hiện khá hạn chế. Quá trình bồi dưỡng kỹ năng THTN có thể thực hiện lồng ghép khi GV triển khai các hình thức này. Đối với hình thức dạy học theo bài lên lớp, GV có thể 7
  13. bồi dưỡng với loại bài nghiên cứu kiến thức mới, bài luyện tập cũng cố kiến thức hay bài thực hành TN. Với hình thức tự học ở nhà, GV có thể giao nhiệm vụ chế tạo dụng cụ dựa trên các nguyên tắc vật lí hay làm các bài tập TN. Bước 2. Xác định kĩ năng và mục tiêu cần đạt được Căn cứ vào nội dung và hình thức bồi dưỡng mà GV lựa chọn những kĩ năng thực hành phù hợp để bồi dưỡng cho HS. Mỗi kĩ năng lại có nhiều mức độ khác nhau, GV cần dựa vào năng lực thực tế của HS mà đề ra mục tiêu về các mức độ hình thành kĩ năng cho phù hợp. Đối với những HS năng lực yếu, kĩ năng bố trí TN chỉ đặt ra ở mức độ bố trí được TN dưới sự hướng dẫn của GV. Còn với HS khá giỏi GV cần đề ra mức độ cao hơn là thực hiện các thao tác bố trí TN một cách nhanh chóng mà không cần sự hướng dẫn của GV. Các mục tiêu đưa ra cần được lượng hoá cụ thể, chi tiết để GV lấy đó làm cơ sở đánh giá hiệu quả quá trình bồi dưỡng. Bước 3. Lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng Việc thiết kế kế hoạch bồi dưỡng cần được chuẩn bị kĩ càng và chu đáo. Một kế hoạch tốt sẽ giúp GV có định hướng rõ ràng khi tiến hành tổ chức bồi dưỡng. Các công đoạn GV cần thực hiện khi thiết kế một kế hoạch tổ chức bồi dưỡng: a. Xác định các điều kiện về phương tiện, thiết bị, không gian, thời gian Trước khi lập kế hoạch bồi dưỡng, GV cần chuẩn bị trước các phương tiện, thiết bị cần sử dụng. Bên cạnh đó việc lập kế hoạch cũng cần chú ý đến điều kiện về không gian (lớp học truyền thống, phòng thực hành hay không gian ngoài trời), chú ý đến thời gian tổ chức bồi dưỡng là bao lâu. b. Dự kiến cách thức tổ chức bồi dưỡng Để việc bồi dưỡng diễn ra có hiệu quả GV cần định hình trước cách thức tổ chức bồi dưỡng. c. Xây dựng kế hoạch tổ chức kiểm tra đánh giá Kiểm tra đánh giá là một khâu không thể thiếu trong quá trình dạy học. Mục đích của kiểm tra đánh giá là công khai hoá về năng lực, kết quả học tập của mỗi HS đồng thời GV cũng nhận ra những điểm mạnh, yếu để tự hoàn thiện hoạt động dạy, phấn đấu nâng cao chất lượng dạy học. Kiểm tra đánh giá cần dựa vào mục tiêu đã đặt ra và được GV lên kế hoạch rõ ràng, chi tiết. Bước 4. Tổ chức bồi dưỡng theo kế hoạch Thực chất, đây là khâu hiện thực hoá kế hoạch bồi dưỡng đã được chuẩn bị. Trước khi tiến hành tổ chức bồi dưỡng, GV cần nêu mục tiêu kĩ năng cần đạt được để các em có định hướng trong quá trình thực hiện. Dù tổ chức theo hình thức nào thì GV cũng phải là người định hướng, cố vấn, giúp đỡ các em khi cần thiết. Kết thúc hoạt động GV cần tổng kết lại nội dung làm việc theo mục tiêu đã xác định. Bước 5. Tổ chức kiểm tra đánh giá Dựa vào kế hoạch kiểm tra, đánh giá đã chuẩn bị, GV tiến hành đánh giá theo quy trình đã đề ra. GV có thể dựa vào bộ tiêu chí đánh giá kĩ năng thực hành đã đưa ra để đánh giá. Việc kiểm tra, đánh giá phải đảm bảo công bằng, khách quan và đúng thực chất. Có như vậy thì HS mới ý thức rõ năng lực của bản thân để cố gắng phấn đấu. Tránh 8
  14. sự đánh giá sơ sài, qua loa, thiếu trung thực làm HS “ngộ nhận” về năng lực của bản thân. Kiểm tra đánh giá cũng là cơ sở để GV xem xét hiệu quả đạt được, nhận ra những thiếu sót để rút kinh nghiệm cho lần bồi dưỡng tiếp theo. Bước 6. Bổ sung và cải tiến Đây cũng là khâu quan trọng trong quá trình bồi dưỡng. Có thể trong quá trình bồi dưỡng các kĩ năng của HS chưa hoàn thiện, chưa đạt đúng mục tiêu đề ra thì GV có thể bổ sung thêm trong lần bồi dưỡng tiếp theo. Hoặc nếu phương pháp GV đưa ra chưa thực sự hiệu quả thì GV cũng cần điểu chỉnh cho phù hợp. Thậm chí nếu quy trình chưa hợp lí thì GV sẽ phải cải tiến, hoàn thiện lại toàn bộ quy trình. 1.1.2. Các biện pháp rèn luyện kỹ năng thực hành thí nghiệm cho HS trong dạy học vật lý ở trường phổ thông hiện nay Biện pháp 1. Tăng cường hoạt động thực hành, sử dụng thí nghiệm *Mô tả biện pháp: Việc sử dụng TN vật lí trong dạy học góp phần quan trọng vào việc hoàn thiện những phẩm chất năng lực của HS, đưa đến sự phát triển toàn diện cho người học. Nhờ có TN, HS có thể hiểu sâu hơn bản chất vật lí của các hiện tượng, định luật, quá trình…được nghiên cứu, do đó khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS sẽ linh hoạt và hiệu quả hơn. Nói cách khác, TN là cầu nối giữa lí thuyết và thực tiễn. Qua TN, HS có cơ hội rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo thực hành, góp phần thiết thực vào việc giáo dục kĩ thuật tổng hợp cho HS. Dựa vào hoạt động của GV và HS ta có thể phân TN vật lí [15] thành hai loại: TN biểu diễn và TN thực tập. Tăng cường sử dụng TN trong dạy học nghĩa là GV cần khai thác, sử dụng tối đa các TN biểu diễn có liên quan đến nội dung bài học, thường xuyên tổ chức cho HS làm các TN thực tập trong quá trình dạy học. Đối với TN biểu diễn, GV có thể sử dụng nhiều trong các khâu khác nhau của quá trình dạy học như: đặt vấn đề định hướng bài học, nghiên cứu hiện tượng mới hay cũng cố bài học. Còn với TN thực tập, GV nên thường xuyên tổ chức cho các em làm các TN trực diện, TN thực hành và TN quan sát ở nhà. * Mục tiêu của biện pháp: Việc tăng cường làm TN trước hết là để HS có niềm tin vào việc có thể tự lực làm TN. Từ chỗ đơn giản là bắt chước, làm TN theo hướng dẫn và có phương án cho trước đến việc tự đề xuất phương án TN, tự chế tạo dụng cụ và tiến hành TN độc lập. Các TN biểu diễn đa phần là GV thực hiện, tuy nhiên nếu tăng cường sử dụng sẽ rèn luyện cho HS kĩ năng quan sát, HS có thể bắt chước GV và thực hiện được các thao tác đó. Đó là cơ sở ban đầu cho việc hình thành các kĩ năng thực hành ở HS. Vì vậy GV cần sử dụng tối đa các TN trong chương trình. Thực hiện các TN bài bản, công phu để qua đó HS khắc sâu kiến thức, vừa rèn luyện một số kĩ năng thực hành quan trọng. Khi thực hiện các TN thực tập, HS có cơ hội tiếp xúc trực tiếp với dụng cụ, được lựa chọn, sắp xếp, đo đạc trực tiếp với dụng cụ... Đối với các TN trực diện, HS tiến hành tại lớp do đó được sự hướng dẫn, điều chỉnh trực tiếp của GV. Nhờ đó mà kỹ năng thực hành thí nghiệm của các em được bồi dưỡng và phát triển thêm. Với TN thực hành, HS phải tự lực thực hiện các giai đoạn của quá trình 9
  15. TN, thực hiện nhiều thao tác, tiến hành nhiều phép đo, xử lí nhiều số liệu mới rút ra được kết luận cần thiết. Tuy nhiên, trong thực tiễn dạy học ở các TN thực hành thì mức độ tự lực và sự phát triển các kĩ năng thực hành của HS vẫn chưa được phát triển hết mức. Bởi vì các TN thường có bản chỉ dẫn sẵn cụ thể trong SGK. HS thường thực hiện rập khuôn theo bản kế hoạch đó. Vì vậy, để bồi dưỡng và phát triển năng lực sáng tạo, tính tự lực tối đa cho HS, GV cần thường xuyên giao cho các em làm TN và quan sát ở nhà. Để thực hiện các TN này đòi hỏi HS phải tự lực giải quyết vấn đề trong điều kiện không có sự trợ giúp, điều chỉnh trực tiếp của GV. Do đó, TN vật lí ở nhà có vai trò quan trọng đến sự phát triển nhiều kĩ năng thực hành như: lập kế hoạch TN, chế tạo lựa chọn dụng cụ, bố trí và tiến hành TN, xử lí kết quả TN thu được nhằm hoàn thành nhiệm vụ được giao. Nếu thường xuyên giao cho HS các TN quan sát vật lí ở nhà thì các kĩ năng thực hành mà HS được rèn luyện trong khi làm TN trực diện và TN thực hành ở lớp cũng sẽ được phát triển hơn. * Cách thức thực hiện: Để thực hiện tốt việc bồi dưỡng kỹ năng thực hành thí nghiệm cho HS, trong quá trình làm TN, GV cần lưu ý: a. Đối với thí nghiệm biểu diễn Để giúp HS quan sát dễ dàng và có thể ghi nhớ bắt chước các thao tác của GV thì khi sắp xếp, lắp ráp các dụng cụ, GV nên thực hiện từng thao tác trước mắt HS. Nếu thời gian và không gian không cho phép mà phải lắp ráp, hoàn chỉnh trước khi lên lớp thì lúc đó GV phải phân tích kĩ các bước để HS hiểu rõ cách thức lắp ráp các dụng cụ. Với những dụng cụ mà HS bắt gặp lần đầu thì GV phải mô tả từng bộ phận và giải thích rõ nguyên tắc hoạt động của nó. Đặc biệt các dụng cụ phải được bố trí, sắp xếp sao cho lôi cuốn được sự chú ý của HS và đảm bảo cả lớp cùng quan sát được. Khi bố trí TN, GV cần sắp xếp, bố trí theo đúng sơ đồ TN, tránh lắp đặt trái với sơ đồ sẽ gây khó khăn cho HS trong việc quan sát. Trong quá trình tiến hành TN, GV cần định hướng HS quan sát vào những trọng điểm, hướng dẫn HS cách chọn hướng, thời điểm và thậm chí cả khoảng cách quan sát. b. Đối với thí nghiệm thực tập - Thí nghiệm trực diện Trong quá trình làm TN, GV phải thường xuyên đặt ra các câu hỏi định hướng để HS thực hiện các thao tác. Để đảm bảo về mặt thời gian, GV có thể soạn một bản hướng dẫn chi tiết chỉ rõ những hành động trí óc và chân tay các em cần thực hiện và một số câu hỏi cần giải đáp và yêu cầu HS thực hiện. Nếu TN có sử dụng những dụng cụ mà lần đầu tiên các em tiếp xúc thì GV cần mô tả chi tiết nguyên tắc hoạt động và cách thức sử dụng với HS. Khi gặp những TN phức tạp, HS không làm được, GV có thể hướng dẫn, thậm chí làm mẫu cho các em nhưng phần rút ra kết luận thì GV để cho HS tự làm. - Thí nghiệm thực hành Đối với TN thực hành, trước hết đòi hỏi HS phải lập bản kế hoạch TN. Thông thường GV cho HS chuẩn bị ở nhà, HS chỉ cần dựa vào SGK có thể thực hiện được. 10
  16. Điều này sẽ hạn chế khả năng tự lập kế hoạch cho một TN mới. Vì vậy, trước khi cho HS thực hành làm TN, GV cần dành thời gian để hướng dẫn HS cách lập bản kế hoạch, cần phát huy tối đa tính tự lực thực hiện của HS, có như vậy thì kĩ năng thực hành mới được rèn luyện và phát triển. - Thí nghiệm vật lí và quan sát ở nhà Dựa trên năng lực thực tế của HS, mục tiêu kiến thức, kĩ năng cần đạt được GV có thể giao nhiệm vụ chế tạo dụng cụ TN hoặc tiến hành thực hiện TN ở nhà với các mức độ phù hợp khác nhau. GV có thể yêu cầu HS tiến hành TN theo hướng dẫn chi tiết, mô tả lại hiện tượng và giải thích kết quả TN. Hay GV có thể cho trước các dụng cụ và yêu cầu HS thiết kế phương án TN để quan sát một hiện tượng hoặc xác định một đại lượng vật lí… Hoặc mức độ cao hơn là GV yêu cầu HS tự tạo ra dụng cụ TN rồi tiến hành TN với dụng cụ đó. Thực hiện các TN này các em sẽ rèn luyện tính tự lực, khả năng tư duy sáng tạo, và sự kiên trì, say mê tìm tòi bởi không có sự trợ giúp trực tiếp của GV. Để mang lại hiệu quả cao trong việc rèn luyện các kĩ năng, cũng như kịp thời động viên, khuyến khích các em trong học tập thì sau khi các em hoàn thành nhiệm vụ, GV cần tổ chức cho các em báo cáo trước lớp (nếu sản phẩm đơn giản) hoặc báo cáo trước trường (nếu sản phẩm có quy mô lớn). Biện pháp 2. Tổ chức cho HS sửa chữa, chế tạo dụng cụ hoạt động dựa trên các nguyên tắc vật lí *Mô tả biện pháp: Các kĩ năng mà HS được rèn luyện chủ yếu được thực hiện trên lớp theo một lôgic nhất định và thường áp dụng với TN vật lí. Nếu các kĩ năng này được biến hóa và vận dụng vào đời sống thông qua việc chế tạo và sửa chữa dụng cụ thì nó sẽ càng bền vững và khắc sâu hơn. Hơn thế nữa, việc rèn luyện kĩ năng THTN được thực hiện trên lớp với thời gian khá hạn chế, bởi vậy, không phải tất cả các HS đều có điều kiện được thực hiện các thao tác để rèn luyện kĩ năng đó. Chẳng hạn, khi thực hiện các TN thực hành tại phòng TN, thông thường GV chia theo nhóm khi đó chỉ một vài HS trong nhóm tiến hành thao tác với các dụng cụ, còn lại một số khác chỉ quan sát, ghi chép số liệu. Vì vậy để tạo điều kiện cho hầu hết các em được rèn luyện các kĩ năng thực hành thì GV cần tổ chức cho HS chế tạo các dụng cụ có ứng dụng các nguyên tắc vật lí. *Mục tiêu của biện pháp: Sau mỗi phần kiến thức đã được học, GV cần cho các em chế tạo các dụng cụ đơn giản. Sử dụng càng nhiều càng tốt những dụng cụ, thiết bị vật liệu dễ kiếm trong đời sống hàng ngày, quen thuộc với HS. Nhờ sự quen thuộc ấy mà HS có thể đề xuất được những phương án TN chứ không chỉ máy móc thực hiện TN do GV đưa ra cho các em. Chẳng hạn sau khi học xong bài “Lực đàn hồi của lò xo” có thể cho học sinh chế tạo một lực kế sử dụng tính đàn hồi của một sợi dây cao su.chia độ lực kế theo Niutơn.Mang dụng cụ tới lớp kèm theo bản thuyết minh. Với HS khá giỏi GV yêu cầu các em tự tìm vật liệu liên quan và GV không cần phải gợi ý, hướng dẫn. Việc tổ chức cho HS tự làm các TN là cần thiết, bởi đó là cơ hội tốt giúp các em tự luyện tập các kĩ năng thực hành. Quy trình chế tạo các dụng cụ TN không những tạo điều 11
  17. kiện tốt cho các em rèn luyện các thao tác tay chân mà còn giúp các em nắm vững lí thuyết hơn, rèn luyện các đức tính tốt như: tính cận thận, tỉ mỉ, tác phong làm việc tự lập, khoa học. Hơn thế nữa, nó cũng giúp hiện thực hóa những gì các em đã học trong sách vở vào thực tiễn cuộc sống. Đó cũng là nguyên lí cơ bản trong giáo dục: học đi đôi với hành, lí luận gắn với thực tiễn. Để tạo ra các dụng cụ TN thành công đòi hỏi các em phải biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo các kĩ năng thực hành mà các em đã được học trên lớp. Ví dụ như: lên ý tưởng cho sản phẩm, thiết kế sơ đồ nguyên lí, sơ đồ cấu tạo của thiết bị, lựa chọn vật liệu, cách lắp ráp các chi tiết lại với nhau… *Cách thức thực hiện: Nhằm phát huy hiệu quả việc rèn luyện kỹ năng thực hành thí nghiệm cho HS trong quá trình tổ chức GV cần lưu ý: - Khuyến khích các em tham gia chế tạo các dụng cụ, đồ dùng học tập. - Tăng cường giao cho HS các nhiệm vụ chế tạo dụng cụ, đồ dùng học tập có ứng dụng các nguyên tắc vật lí bằng các vật liệu phế thải như vỏ chai, lon bia, bìa cáttông… Căn cứ vào năng lực HS mà giao nhiệm vụ với các mức độ khác nhau và hướng dẫn các mức độ khác nhau. - Công việc này GV nên tổ chức theo nhóm. Trong quá trình đó, GV cần thường xuyên kiểm tra hoạt động của các nhóm. Trước hết là yêu cầu HS trình bày bản kế hoạch trước lớp, thông qua nhóm này trình bày, các nhóm khác có thể góp ý, và bổ sung thêm vào bản kế hoạch để hoàn thiện hơn. Nhờ đó mà kĩ năng lập kế hoạch cũng sẽ được bồi dưỡng. - Sau khi hoàn thành, GV nên tổ chức cho HS báo cáo trước lớp, thậm chí trước trường. Việc tổ chức cho các em giới thiệu sản phẩm nhằm khuyến khích, động viên HS kịp thời, đồng thời thể hiện sự tôn trọng và đánh giá cao những nỗ lực mà các em đã đạt được, nhờ đó mà các em cũng trở nên tự tin hơn và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ trong những lần sau. - Từ việc thực hiện trên lớp, GV có thể tạo điều kiện để các em tham gia vào các cuộc thi lớn hơn, quy mô hơn chẳng hạn như cuộc thi chế tạo dụng cụ học tập của ngành giáo dục tổ chức. - Cuối cùng, để tránh sự nhàm chán và phát huy tính sáng tạo cho HS thì nhiệm vụ mà GV đưa ra phải vừa sức, không quá dễ, cũng không quá khó. Có như vậy thì mới kích thích được sự hưng thú tham gia và mang lại hiệu quả cao. Biện pháp 3. Thường xuyên sử dụng phương pháp thực nghiệm trong dạy học *Mô tả biện pháp: Trong quá trình dạy học, đặc biệt với bộ môn Vật lí thì phương pháp thực nghiệm (PPTN) được dùng khá phổ biến. Đó cũng là một phương pháp được sử dụng để dạy thành công nhiều bài học trong chương trình phổ thông. Các giai đoạn của PPTN. Giai đoạn 1: Đặt vấn đề nhận thức; Giai đoạn 2: Xây dựng dự đoán khoa học; Giai đoạn 3: Suy ra hệ quả logic; Giai đoạn 4: Xây dựng và tiến hành TN để kiểm tra hệ quả logic; 12
  18. Giai đoạn 5: Rút ra kết luận; Giai đoạn 6: Vận dụng tri thức mới. Dạy học PPTN ở trường phổ thông không có tham vọng làm cho học sinh hiểu và vận dụng trọn vẹn phương pháp này mà chỉ bước đầu cho HS làm quen với PPTN bằng cách HS được trải qua toàn bộ các khâu của PPTN, hiểu được các giai đoạn chính, tham gia vào một số khâu và rèn luyện một số thao tác tư duy và thực hành vừa sức để họ có thể vận dụng PPTN giải quyết vấn đề nhỏ hợp với năng lực của HS phổ thông. * Mục tiêu của biện pháp: Khi dạy học theo PPTN thì HS có thể HS phải thực hiện một số khâu trong một số giai đoạn. Trong bước này HS phải lập kế hoạch TN, cụ thể là: Xác định mục đích, đề xuất phương án TN, tiến trình TN, đo đạc, xử lí số liệu. Thực hiện tốt các thao tác này chính là rèn luyện kĩ năng THTN cho HS. Trong chương trình phổ thông, có rất nhiều phần kiến thức được hình thành theo phương pháp thực nghiệm. Đó chính là cơ hội tốt để các em bồi dưỡng và phát triển kỹ năng THTN. Vì vậy trong quá trình dạy học, GV cần tăng cường sử dụng phương pháp thực nghiệm. * Cách thức thực hiện: Để thực hiện tốt công việc này, GV cần lưu ý: - Khai thác và sử dụng tối đa các bài học có thể sử dụng phương pháp thực nghiệm. - Khi thực hiện PPTN cần phát huy tối đa khả năng của HS như đề xuất phương án TN kiểm tra giả thuyết. - Tạo điều kiện cho HS làm TN trực diện nhằm củng cố niềm tin cho các em, đồng thời tạo cơ hội cho các em tiếp xúc trực tiếp và rèn luyện các thao tác với dụng cụ. - Các kết quả thực nghiệm mà các em thu được có thể có những sai lệch nhỏ so với các kết quả mà nhà khoa học đã tìm ra trước đó. GV cần hướng dẫn HS cách xử lí kết quả và tìm ra nguyên nhân, biện pháp khắc phục chứ tuyệt đối không được điều chỉnh số liệu, để đi đến những kiến thức mới phù hợp. - Biện pháp 4: Sử dụng kết hợp TN và các phương tiện hiện đại trong dạy học vật lý. * Mô tả biện pháp: Trong dạy học vật lí, việc khai thác và sử dụng TN có thể được thực hiện theo nhiều hướng khác nhau, trong đó việc sử dụng phối hợp TN với các phương tiện trực quan, phương tiện nghe nhìn là một hướng đi đang được triển khai có hiệu quả. Để TN phát huy đầy đủ các chức năng của nó trong dạy học vật lí thì việc sử dụng TN phải tuân theo một số yêu cầu chung về mặt kĩ thuật và về mặt phương pháp dạy học. Đối với các TN biểu diễn (hình thức chiếm tỉ lệ cao trong toàn bộ các TN ở chương trình phổ thông) hiện tượng xảy ra rất khó quan sát vì dụng cụ TN thường có kích thước không lớn lắm, máy chiếu sẽ hỗ trợ đắc lực cho việc phóng to TN một cách trực tiếp. Để làm nổi bật vai trò của TN và tính hiệu quả của nó trong dạy học vật lí, các phương tiện nghe nhìn như tranh vẽ, ảnh chụp, video, mô hình... cũng nên được sử 13
  19. dụng kết hợp với TN, chúng không chỉ tạo nên tính trực quan cao nhờ vào khả năng phóng to hoặc thu nhỏ các hình ảnh mà còn đảm bảo độ an toàn cho một số TN, nhất là các TN đắt tiền, thiếu an toàn hoặc quá cồng kềnh không thể thực hiện được trong điều kiện của trường phổ thông. Các phương tiện nghe nhìn hiện đại có khả năng phân tích và thiết lập các màu sắc phù hợp với các sự kiện thực hoặc nhờ màu sắc để làm nổi bật những chi tiết đặc biệt cần tập trung sự chú ý quan sát của HS. Ngoài ra, việc phối hợp hình ảnh và âm thanh trong TN để dạy học cũng như đồng bộ hoá các quá trình của TN có tác dụng làm cho giờ học trở nên sinh động, hấp dẫn và gây được hứng thú cho HS. Hiện nay, xu hướng khai thác và sử dụng MVT trong dạy học vật lý chú trọng đến việc tiến hành các TN với sự hỗ trợ của máy vi tính. TN với sự hỗ trợ của máy tính thường áp dụng đối với những TN không thể tiến hành theo cách thông thường, nếu có tiến hành được đi nữa cũng mất nhiều thời gian và đây là điều mà không thể thực hiện thành công trong một tiết học. Trong tổ hợp TN với MVT, các TN vẫn sử dụng thông thường nhưng việc xử lí số liệu được thực hiện nhanh chóng bằng MVT với sự hỗ trợ của các phần mềm đã cài đặt trong MVT. Một hướng kết hợp khác giữa TN và MVT là sử dụng MVT với chức năng mô phỏng và minh hoạ. Một số quá trình trong thực tế diễn ra quá nhanh hoặc quá chậm do đó gây nhiều khó khăn cho quá trình quan sát trực tiếp và chỉ có thể khắc phục bằng việc mô phỏng lại quá trình bởi MVT. Đôi khi có thể là quá trình thực được quay lại trực tiếp, nhưng bằng MVT có thể điều chỉnh tốc độ để quan sát hiện tượng một cách trung thực và rõ ràng vì kết quả TN thông qua MVT và các thiết bị ghép nối sẽ được xử lí và hiện lên màn hình ngay trong quá trình tiến hành TN. * Mục tiêu của biện pháp: Giúp học sinh rèn luyện được kỹ năng sử dụng dụng cụ và phương tiện hiện đại vào trong quá trình học tập. Qua đó giáo dục cho học sinh kỹ năng tiếp cận khoa học kỹ thuật hiện đại. * Cách thức thực hiện: Để sử dụng kết hợp thí nghiệm với các phương tiện hiện đại trong dạy học dạy học vật lí hiệu quả hơn cần lưu ý một số vấn đề sau: Thứ nhất, cần sử dụng phối hợp các phương tiện dạy học trên các bình diện khác nhau của hoạt động nhận thức ở các khâu của quá trình dạy học. Thứ hai, nên gắn việc sử dụng các phương tiện dạy học với các hoạt động trí tuệ – thực tiễn của HS, tạo ra kích thích đa dạng về mặt cơ học, âm học, quang học … với mối tương quan phù hợp trong quá trình thu nhận và chế biến thông tin của HS, kích thích sự tranh luận tích cực của HS với các đối tượng nhận thức. Thứ ba, việc sử dụng phương tiện dạy học trong quá trình hình thành và vận dụng kiến thức phải góp phần làm sáng tỏ tính biện chứng giữa cái chung và những cái riêng; cái giống nhau và cái khác nhau của các hiện tượng hay các quá trình vật lí. Thứ tư, việc sử dụng phương tiện dạy học phải góp phần làm tăng tính chính xác và tính hệ thống của các kiến thức mà HS lĩnh hội. Thứ năm, phải xem việc tăng cường sử dụng các phương tiện hiện đại trong dạy học VL là một trong những nhiệm vụ quan trọng, mang tính chiến lược lâu dài, 14
  20. chú trọng đến việc phối hợp sử dụng TN với các phương tiện hiện đại để hiện đại hoá các phương tiện dạy học, từng bước nâng cao chất lượng dạy và học ở trường phổ thông. Biện pháp 5. Đổi mới cách thức kiểm tra đánh giá theo hướng chú trọng rèn luyện kỹ năng thực hành thí nghiệm *Mô tả biện pháp:Trước đây việc kiểm tra đánh giá hầu như chỉ chú trọng đến lí thuyết mà xem nhẹ kiến thức thực hành. Từ kiểm tra miệng, kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kì, hầu như GV chỉ đề cập đến các khái niệm, các định luật hoặc các bài tập mang tính chất tính toán… HS chỉ cần học thuộc lí thuyết và nắm vững các công thức là có thể trả lời cơ bản. Các câu hỏi vận dụng kĩ năng thực hành chỉ thi thoảng bắt gặp trong các đề thi học sinh giỏi. Hiện nay việc kiểm tra đánh giá đã có phần thay đổi chút ít. Cụ thể là trong các đề thi tốt nghiệp THPT, đề thi đại học cũng đã xuất hiện một vài câu vận dụng kĩ năng thực hành trong đề thi trắc nghiệm. Tuy nhiên số lượng câu hỏi còn ít, mức độ các câu hỏi đó còn nhẹ. Vật lí học là bộ môn khoa học thực nghiệm, vì vậy trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS, GV không nên chỉ kiểm tra đánh giá mức độ nắm vững lí thuyết mà cần quan tâm đánh giá năng lực vận dụng kiến thức, đặc biệt chú trọng đến kĩ năng thực hành thí nghiệm của HS. Việc xem nhẹ kỹ năng THTN trong kiểm tra đánh giá sẽ làm cho HS không thấy được vai trò, tầm quan trọng của rèn luyện kỹ năngTHTN, và hơn thế nữa, các em sẽ không có ý thức tự bồi dưỡng và phát triển kỹ năng THTN. Bên cạnh đó, chính GV cũng sẽ lơ là xem nhẹ việc bồi dưỡng kỹ năng THTN cho HS. * Mục đích của biện pháp: Giúp HS ý thức được tầm quan trọng của kỹ năng THTN, từ đó các em mới vạch được kế hoạch tự rèn luyện và bồi dưỡng các kĩ năng THTN cho bản thân. * Cách thức thực hiện: Để thực hiện tốt việc đổi mới cách thức kiểm tra đánh giá theo hướng chú trọng bồi dưỡng kỹ năng THTN, GV cần: - Trong các lần kiểm tra nên tăng cường các câu hỏi, bài tập thí nghiệm. Đó là những bài tập đòi hỏi các em phải vận dụng linh hoạt tổng hợp các kiến thức lí thuyết, kiến thức thực nghiệm, vốn hiểu biết về vật lí, kĩ thuật và thực tế trong cuộc sống để xác định mục tiêu, lựa chọn phương án, lựa chọn dụng cụ, thực hiện thí nghiệm, thu thập và xử lí số liệu để giải quyết nhiệm vụ đặt ra. Tóm lại, những bài tập này yêu cầu HS giải theo con đường thực nghiệm, hoặc đòi hỏi phải làm thí nghiệm để kiểm chứng lời giải lí thuyết . -Các bài tập thí nghiệm ở trường phổ thông thường sử dụng cụ thiết bị có thể khai thác ở phòng thí nghiệm trong nhà trường hoặc sử dụng các thiết bị tự làm. Chẳng hạn sau khi học sinh học xong bài lực đàn hồi của lò xo thì giáo viên có thể kiểm tra học sinh. Đa dạng hóa các hình thức kiểm tra đánh giá bằng cách sử dụng kết hợp đánh giá quy trình thực hiện và đánh giá sản phẩm. Đánh giá quy trình sẽ là cần thiết và hữu hiệu nếu GV cần đánh giá sự tuân thủ đúng quy trình công việc, sự chuẩn xác của các thao tác tay chân trong quy trình thực hiện công việc và thời gian hoàn thành 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
17=>2