Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện kỹ năng ứng phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc bản thân cho học sinh THPT qua công tác chủ nhiệm
lượt xem 2
download
Sáng kiến "Rèn luyện kỹ năng ứng phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc bản thân cho học sinh THPT qua công tác chủ nhiệm" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn, đề xuất các giải pháp rèn luyện kỹ năng ứng phó với căng thẳng và quản lý cảm xúc của học sinh THPT.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện kỹ năng ứng phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc bản thân cho học sinh THPT qua công tác chủ nhiệm
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 1 SÁNG KIẾN KHOA HỌC GIÁO DỤC Đề tài: RÈN LUYỆN KỸ NĂNG ỨNG PHÓ VỚI CĂNG THẲNG VÀ KIỂM SOÁT CẢM XÚC BẢN THÂN CHO HỌC SINH THPT QUA CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LĨNH VỰC: CHỦ NHIỆM Năm học: 2023 – 2024
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 1 SÁNG KIẾN KHOA HỌC GIÁO DỤC Đề tài: RÈN LUYỆN KỸ NĂNG ỨNG PHÓ VỚI CĂNG THẲNG VÀ KIỂM SOÁT CẢM XÚC BẢN THÂN CHO HỌC SINH THPT QUA CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LĨNH VỰC: CHỦ NHIỆM Nhóm tác giả : TRẦN THỊ VIỆT PHƯƠNG- GV SINH HỌC-0334426909 PHAN THỊ THÁI – GV HÓA HỌC - 0963802315 Đơn vị: Trường THPT Quỳnh lưu 1 Năm học: 2023 - 2024 2
- DANH MỤC VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI TT Cụm từ Được viết tắt bằng 1 Giáo dục phổ thông GDPT 2 Giáo viên chủ nhiệm GVCN 3 Trung học phổ thông THPT 4 Học sinh HS 5 Kĩ năng sống KNS 6 Công nghệ thông tin CNTT 7 Giáo viên GV
- MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài: .................................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 1 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu............................................................................. 2 4. Khả năng ứng dụng và triển khai đề tài ................................................................ 2 5. Phương pháp nghiên cứu; Thời gian nghiên cứu .................................................. 2 6. Tính mới, đóng góp của đề tài.............................................................................. 2 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................. 4 I. CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................................ 4 1.1. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của GVCN. ............................................... 4 1.2. Một số vấn đề về ứng phó căng thẳng và quản lý cảm xúc bản thân của học sinh THPT ................................................................................................................. 6 II. CƠ SỞ THỰC TIỄN ........................................................................................ 11 1. Thực trạng công tác chủ nhiệm tại trường THPT Quỳnh lưu 1 .......................... 11 2. Thực trạng tình hình học sinh Trường THPT Quỳnh Lưu 1............................... 12 3. Thực trạng giáo dục kỹ năng sống, hỗ trợ tâm lý học sinh ở trường THPT Quỳnh Lưu 1 hiện nay :........................................................................................... 12 3.1. Thuận lợi .......................................................................................................... 12 3.2. Khó khăn về mặt tâm lý lứa tuổi học sinh THPT: ........................................... 13 4. Thực trạng về khả năng ứng phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc bản thân của học sinh THPT Quỳnh Lưu 1 ........................................................................... 15 III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG ỨNG PHÓ VỚI CĂNG THẲNG VÀ QUẢN LÝ CẢM XÚC BẢN THÂN.............................................. 16 3.1. GIẢI PHÁP 1. Tổ chức hoạt động theo chủ đề để giúp học sinh nắm vững quy tắc vàng ứng phó với căng thẳngvà kiểm soát cảm xúc cho học sinh. ........... 17 3.2. GIẢI PHÁP 2. Giáo dục, rèn luyện kỹ năng ứng phó với căng thăng và quản lý cảm xúc thông qua hội thi hùng biện: “Quản lý cảm xúc của bản thân” ............... 22 3.3. Giải pháp 3. Giáo dục rèn luyện kỹ năng ứng phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc cho học sinh qua hoạt động trải nghiệm đọc sách. ........................... 27 3.4. GIẢI PHÁP 4. Giáo dục, phát triển rèn luyện kỹ năng ứng phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc cho học sinh qua nêu gương ................................................ 33 3.5. GIẢI PHÁP 5. Phối hợp với các bậc cha mẹ học sinh về giáo dục kỹ năng ứng phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc của học sinh ......................................... 36
- IV. KHẢO SÁT TÍNH CẤP THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA ĐỀ TÀI ................. 41 1. Mục đích của khảo sát ......................................................................................... 41 2. Nội dung và phương pháp khảo sát ..................................................................... 41 3. Đối tượng khảo sát : chúng tôi khảo sát 50 giáo viên chủ nhiệm tai trường THPT Quỳnh Lưu 1 ........................................................................................................... 43 4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và khả thi của các giải pháp đã đề xuất.......... 43 4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất. ....................................................... 43 4.2. Tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất ........................................................ 46 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ............................................................... 48 1. Kết luận ............................................................................................................... 48 2. Đề xuất ................................................................................................................ 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài: - Mục tiêu của Chương trình GDPT 2018 là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc… Những yếu tố đó không phải ngẫu nhiên mà có; người GVCN có vai trò vô cùng to lớn trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh. Vì vậy đổi mới nội dung, phương pháp, kĩ năng thực hiện công tác chủ nhiệm lớp trong giai đoạn hiện nay là vấn đề cần thiết đang được sự quan tâm của toàn xã hội. Do đó, mỗi GVCN muốn hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình cần có những biện pháp tích cực, phù hợp, hiệu quả. - Xét về mặt tâm lý, học sinh THPT là lứa tuổi nhạy cảm, có nhiều biến đổi to lớn về tâm sinh lý và các mối quan hệ xã hội và đang phải đối mặt với nhiều vấn đề: sự kì vọng, áp lực từ phía gia đình, nhà trường về kết quả học tập và lựa chọn nghề nghiệp cho tương lai, khó khăn trong các trải nghiệm tình yêu đầu đời; sự tăng tiếp xúc với Internet, nạn “bắt nạt học đường” diễn ra thường xuyên ở ngoài đời thực lẫn thế giới ảo, trốn học bỏ tiết, vô lễ với thầy cô, cha mẹ. Tỷ lệ trẻ em phạm tội, trẻ em dính vào các tệ nạn xã hội .…Phần lớn là do các em chưa kiểm soát được cảm xúc ,chưa giải tỏa được căng thảng và áp lực mà bản thân đang chịu. Đối mặt với những vấn đề đó, nếu kinh nghiệm và kỹ năng sống của các em thiếu hụt sẽ dẫn đến tình trạng bất ổn tâm lý, nhẹ thì buồn phiền, lo âu, cáu gắt, nặng hơn là trầm cảm, thậm chí tự sát, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng học tập cũng như chất lượng sống của các em... Vì vậy giáo dục, rèn luyện các kỹ năng sống là nền tảng giáo dục nhân cách học sinh với mong muốn hình thành, phát triển cho các em những kỹ năng cần thiết nhằm biết cách giữ được sự cân bằng, bình tĩnh đối mặt cũng như vượt qua những khó khăn trong cuộc sống. Đảm bảo cho các em khỏe cả về thể chất lẫn tâm lý, từ đó nâng cao chất lượng sống và học tập, góp phần phát triển phẩm chất năng lực, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo. - Xuất phát từ thực trạng nêu trên, qua nhiều năm tìm hiểu và bản thân là các giáo viên làm công tác chủ nhiệm có điều kiện gần gũi học sinh nên chúng tôi nhận thấy việc giáo dục kỹ năng sống là thực sự cần thiết cho học sinh hiện nay nên đã đề xuất các giải pháp và từ đó đã xây dựng đề tài “Rèn luyện kỹ năng ứng phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc bản thân cho học sinh THPT qua công tác chủ nhiệm ” với mong muốn hình thành, phát triển và rèn luyện cho các em những kỹ năng cần thiết nhằm biết cách giữ được sự cân bằng, bình tĩnh đối mặt cũng như vượt qua những khó khăn trong cuộc sống. 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn, đề xuất các giải pháp rèn luyện kỹ năng ứng phó với căng thẳng và quản lý cảm xúc của học sinh THPT. 1
- 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu và đúc rút kinh nghiệm một số giải pháp rèn luyện kỹ năng ứng phó với căng thẳng và quản lý cảm xúc góp phần hình thành các kỹ năng mềm và phát triển giá trị sống cho học sinh THPT - Phạm vi nghiên cứu: Đề tài đã tổ chức nghiên cứu, thực nghiệm tại trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An 4. Khả năng ứng dụng và triển khai đề tài Đề tài có khả năng áp dụng rộng rãi cho tất cả các thầy cô giáo và học sinh THPT, giúp cho các thầy cô giáo làm công tác chủ nhiệm bậc THPT tham khảo để nâng cao chất lượng giảng dạy nói chung và rèn luyện các kỹ năng ứng phó với tâm lý căng thẳng và quản lý cảm xúc của bản thân cho học sinh THPT trong cuộc sống. Đề tài hoàn toàn phù hợp với các đối tượng học sinh THPT trong giai đoạn đổi mới hiện nay . 5. Phương pháp nghiên cứu; Thời gian nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu lý luận : nghiên cứu những vấn đề về căng thẳng, ứng phó căng thẳng, cảm xúc, quản lý cảm xúc của học sinh THPT - Nghiên cứu thực tiễn : + Phương pháp thu thập thông tin, tìm hiểu thực tế +Khảo sát, đánh giá, xử lý tổng hợp thông tin, so sánh và rút ra kết luận và đề ra các giải pháp phù hợp + Phương pháp thống kê ,xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm + Thể nghiệm đề tài vào thực tiễn và tiếp tục bổ sung hoàn thiện Thời gian nghiên cứu Nghiên cứu trong thời gian 1 năm: Năm học 2023-2024 6. Tính mới, đóng góp của đề tài a.Tính mới Đề tài đã nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nâng cao kĩ năng ứng phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc bản thân thông qua các công tác chủ nhiệm. -Thiết kế và tổ chức một số hoạt động dạy học và tạo ra được các sản phẩm. Tổ chức các buổi tư vấn thông qua sân khấu hóa , diễn đàn , hội thi hùng biện . Hướng dẫn học sinh đọc sách giấy và đọc sách điện tử để tìm kiếm tài liệu ,tiếp thu thông tin chính thống và hiệu quả b. Đóng góp của đề tài 2
- Tạo tâm lí hứng thú cho học sinh qua tất cả các khâu trong quá trình giáo dục, qua đó học sinh chủ động phát triển năng lực của mình trong các họat động. Đề tài đã xây dựng được các biện pháp nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm thông qua hoạt động của GVCN: Người GVCN cần có phẩm chất, tình cảm của một người mẹ giàu lòng yêu thương, là "người bạn” của học sinh, một “luật sư” và “thẩm phán” và là“nhà khoa học”. Ứng dụng phổ biến trong cuộc sống, giúp các em biết cách suy nghĩ và ứng phó một cách tích cực khi căng thẳng. Xa hơn nữa, khi các em bước ra cuộc sống, tự lo toan cho bản thân các em biết xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với đồng nghiệp và những người xung quanh. Đó là những bước đệm giúp các em thành công và thăng tiến trong giao tiếp, công việc, hạnh phúc của bản thân Đề tài mang tính khả thi cao được các đồng nghiệp trong trường học hỏi và bước đầu áp dụng trong giáo dục kỹ năng sống cho học sinh . 3
- PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của GVCN. 1.1.1.Vị trí, vai trò của GVCN trong việc nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm. - Thay mặt hiệu trưởng quản lí một lớp học: GVCN lớp do hiệu trưởng phân công và thay mặt hiệu trưởng để quản lí và tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh ở một lớp học. Vai trò quản lí của giáo viên chủ nhiệm lớp thể hiện trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch giáo dục, đôn đốc, kiểm tra và đánh giá kết quả học tập và tu dưỡng của học sinh trong lớp. Giáo viên chủ nhiệm phải trả lời các câu hỏi về chất lượng học tập và hạnh kiểm của học sinh trong lớp trước hiệu trưởng, trước Hội đồng sư phạm của nhà trường và trước phụ huynh học sinh của lớp khi tổng kết năm học. - Người xây dựng tập thể học sinh thành một khối đoàn kết: GVCN lớp là linh hồn của lớp, bằng các biện pháp tổ chức, giáo dục, bằng sự gương mẫu và quan hệ tình cảm, giáo viên chủ nhiệm xây dựng khối đoàn kết trong tập thể, dìu dắt các em nhỏ như con em mình trưởng thành theo từng năm tháng. Học sinh xem GVCN như cha mẹ mình, đoàn kết thân ái với bạn bè như anh em ruột thịt, lớp học sẽ trở thành một tập thể vững mạnh. Tình cảm của lớp càng bền chặt, tinh thần trách nhiệm và uy tín của giáo viên chủ nhiệm càng cao thì chất lượng giáo dục càng tốt. Rất nhiều giáo viên cùng giảng dạy trong một lớp, nhưng GVCN bao giờ cũng để lại những ấn tượng sâu sắc đối với từng học sinh trong suốt cuộc đời họ. - Người tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh trong lớp: Vai trò tổ chức của GVCN thể hiện trong việc thành lập bộ máy tự quản của lớp, phân công trách nhiệm cho từng cá nhân, các tổ, nhóm, đồng thời tổ chức thực hiện các mặt hoạt động theo kế hoạch giáo dục được xây dựng hàng năm. Các hoạt động của lớp được tổ chức đa dạng và toàn diện, GVCN lớp quán xuyến tất cả các hoạt động một cách cụ thể, chặt chẽ. Các phong trào thi đua học tập đi vào thực chất, các cuộc sinh hoạt các đoàn thể có nội dung hấp dẫn thanh, thiếu niên, phong trào văn hóa, văn nghệ, thể thao được tiến hành thường xuyên… Chất lượng học tập và tu dưỡng đạo đức của học sinh phụ thuộc rất nhiều vào trật tự, kỉ luật, vào tinh thần đoàn kết và truyền thống của tập thể lớp cũng như các hoạt động đa dạng của lớp. - Cố vấn đắc lực cho các đoàn thể của học sinh trong lớp: GVCN lớp dù có là đoàn viên, đảng viên hay không cũng cần phải nắm vững điều lệ, tôn chỉ mục đích, nghi thức và nội dung hoạt động của các đoàn thể. Với tinh thần trách nhiệm, với kinh nghiệm công tác của mình làm tham mưu cho chi Đoàn thanh niên của lớp lập kế hoạch công tác, bầu ra ban lãnh đạo chi đoàn, tổ chức các nội dung hoạt động và phối hợp với ban cán sự lớp để xây dựng tập thể, đem lại hiệu quả giáo dục tốt nhất. - Giữ vai trò chủ đạo trong việc phối hợp với các lực lượng giáo dục: Gia đình, nhà trường và xã hội là ba lực lượng giáo dục, trong đó nhà trường là cơ quan giáo dục 4
- chuyên nghiệp, hoạt động có mục tiêu, nội dung, chương trình và phương pháp giáo dục dựa trên cơ sở khoa học, do vậy GVCN phải là người chủ đạo trong điều phối các hoạt động giáo dục cùng với các lực lượng giáo dục đó một cách có hiệu quả nhất. Năng lực, uy tín chuyên môn, kinh nghiệm công tác của GVCN lớp là điều kiện quan trọng để tập hợp lực lượng, phối hợp thành công các hoạt động giáo dục cho học sinh trong lớp. Với nhiều vai trò quan trọng như vậy, khi mang trên mình trọng trách là người GVCN chúng ta phải xác định những khó khăn, vất vả; luôn luôn học hỏi, không ngừng đổi mới bản thân để tìm ra phương pháp giáo dục phù hợp với học sinh lớp mình. Chúng ta phải dùng sự nhiệt huyết, tình yêu thương để thắp sáng đam mê trong mỗi học sinh. 1.1.2. Nhiệm vụ của GVCN trong việc nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm + Thực hiện nhiệm vụ tổ chức các hoạt động dạy học, giáo dục theo kế hoạch giáo dục của nhà trường và kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả giáo dục. + Trau đồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh; thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp. + Học tập, rèn luyện để nâng cao sức khỏe, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp dạy học, giáo dục. + Tham gia tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ. + Tham gia công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở ở địa phương. + Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và của ngành Giáo dục, các quyết định của hiệu trưởng; thực hiện nhiệm vụ do hiệu trưởng phân công, chịu sự kiểm tra, đánh giá của hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục. + Phối hợp với Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, gia đình học sinh và các tổ chức xã hội liên quan để tổ chức hoạt động giáo dục. + Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. - Ngoài ra giáo viên chủ nhiệm còn có những nhiệm vụ sau đây: + Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ chức giáo dục sát đối tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp. + Cộng tác chặt chẽ với gia đình học sinh, chủ động phối hợp với giáo viên bộ môn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, 5
- các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh của lớp mình chủ nhiệm. + Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kì và cuối năm học, đề nghị khen thưởng và kỉ luật học sinh, đề nghị danh sách học sinh được lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kì nghỉ hè, phải ở lại lớp, hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm và học bạ cho học sinh. + Báo cáo thường kì hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng. 1.2. Một số vấn đề về ứng phó căng thẳng và quản lý cảm xúc bản thân của học sinh THPT 1.2.1. Khái niệm căng thẳng , ứng phó căng thẳng Căng thẳng hay còn gọi “stress”, là phản ứng của cơ thể trước bất cứ một yêu cầu, áp lực hay một yếu tố tác động nào đe dọa đến sự tồn tại lành mạnh của con người cả về thể chất lẫn tinh thần. HS thường phải đối mặt với tình trạng căng thẳng trong học tập, đó là trạng thái tâm lý nảy sinh do áp lực từ chính bản thân, sự kỳ vọng trong học tập từ phía cha mẹ, thầy cô, nhà trường, bạn bè và các thành viên trong gia đình. Căng thẳng trong học tập luôn tồn tại đồng thời hai mặt, một mặt nó củng cố, thúc đẩy phát triển khả năng giải quyết vấn đề trước những khó khăn thử thách trong học tập. Mặt khác gây áp lực lên HS, làm các em thấy mệt mỏi, chán nản, sợ hãi. Nếu hai mặt này không giữ được trạng thái cân bằng có thể ảnh hưởng không tốt tới hoạt động học tập và cuộc sống của HS Ứng phó với căng thẳng được hiểu là cách mà cá nhân thể hiện sự tương tác của mình với hoàn cảnh gây căng thẳng tương ứng với logic của riêng chủ thể, có ỷ nghĩa trong cuộc sống của chủ thể và với những khả năng tâm lỷ của chính họ Với học sinh THPT, ứng phó với căng thẳng mang đặc trưng lứa tuổi. Với đặc điểm của thời kỳ này là cảm giác về cái tôi phát triển mạnh nên hành động của các em có thể chưa chín chắn, thiếu sự cân nhắc về các hậu quả tiêu cực trong hành động của mình. Bên cạnh đó cảm giác mình là người trưởng thành của lứa tuổi này khiến cho các em tự tin vào khả năng hành động của bản thân. Do đó các em càng chủ quan hơn trong hành động ứng phó. Cách ứng phó của học sinh THPT mang đặc thù của lứa tuổi mang tính hành động nhiều hơn là suy nghĩ. Điều này cũng phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của các em ở lứa tuổi này là tuổi bồng bột thường hành động nhiều hơn suy nghĩ và các hành động của chúng thường mang nặng sắc thái cảm tính . 1.2.2. Các biểu hiện căng thẳng ở lứa tuổi học sinh THPT - Về mặt cảm xúc: + Khó chịu, lo lắng, buồn bã, có khi rơi vào trạng thái chán nản thờ ơ. + Cảm thấy mình thất bại, vô dụng, không có giá trị. + Luôn có những suy nghĩ tiêu cực về cuộc sống, thậm chí muốn tự tử để giải thoát… 6
- - Về mặt hành vi: + Nổi cáu, bực bội hoặc nóng tính, làm đau bản thân +Sử dụng các chất kích thích như rượu, bia thuốc lá. + Xáo trộn sinh hoạt hàng ngày + Mất tập trung, thích ở một mình. + Hay quên, trở nên vụng về, hấp tấp. + Ăn ít hoặc có khi ăn quá nhiều. + Hay lảm nhảm một mình. - Về mặt thể chất: + Đau đầu, mất ngủ, vã mồ hôi… + Căng hoặc đau cơ bắp. + Sa sút về cả sức khỏe lẫn trí tuệ. 1.2.3. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh THPT Học sinh THPT là lứa tuổi ở giai đoạn chuyển từ lứa tuổi thiếu niên sang tuổi thanh niên. Đây là lứa tuổi có đời sống tâm lý rất phong phú nhưng phức tạp. Muốn làm người lớn là một trong những nét tâm lý đặc trưng xuất hiện ở lứa tuổi này. Tuy nhiên, ở lứa tuổi này xuất hiện mâu thuẫn giữa ý muốn chủ quan và hiện thực khách quan, muốn trở thành người lớn. Mâu thuẫn này đã tạo ra những thay đổi lớn trong lĩnh vực tình cảm của tuổi thanh niên. Mặt khác, lứa tuổi THPT đứng trước một thách thức khách quan của cuộc sống đó là phải chuẩn bị lựa chọn cho mình một hướng đi sau khi TN phổ thông, phải xây dựng cho mình một cuộc sống độc lập trong xã hội…Những thay đổi trong vị thế xã hội, sự thách thức khách quan của cuộc sống dẫn đến sự xuất hiện ở lứa tuổi thanh niên những nhu cầu về hiểu biết thế giới, hiểu biết xã hội và các chuẩn mực trong quan hệ giữa người với người và tự khẳng định mình trong xã hội… Như vậy, ở giai đoạn này, các em đã có sự trưởng thành về mặt thể chất, tuy nhiên về mặt nhân cách chưa có sự phát triển hoàn thiện. Tuổi THPT phát triển mạnh “ Tự ý thức “ , phát triển mạnh “ Cái tôi “ , là lứa tuổi biểu hiện và ý thức về cá tính của mình rất rõ nét và phải đối mặt với những quyết định quan trọng của cuộc đời đó là lựa chọn nghề nghiệp cho tương lai, đây là một thử thách lớn đối với mỗi học sinh THPT, đòi hỏi các em phải rất nỗ lực và cố gắng. Mục tiêu chương trình GDPT 2018 hình thành, phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu: Yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm; các năng lực của người công dân Việt Nam, đặc biệt là năng lực điều chỉnh hành vi, năng lực phát triển bản thân, năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội,nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng nhà nước pháp quyền và nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong bối cảnh toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới. Đặc 7
- biệt là trang bị những kĩ năng cơ bản cho học sinh để ứng phó với những căng thẳng, áp lực của cuộc sống và kiềm soát cảm xúc là việc làm cần thiết trong giai đoạn hiện nay. 1.2.4. Nguyên nhân căng thẳng ở lứa tuổi học sinh THPT Nguyên nhân gây ra những căng thẳng trong cuộc sống. Căng thẳng xuất hiện không đồng nhất ở học sinh THPT trên nhiều mặt: Có nhiều nguyên nhân gây ra căng thẳng khác nhau; có nhiều biểu hiện với các mức độ khác nhau; có nhiều cách đánh giá khác nhau và có nhiều cách ứng phó khác nhau trong tình huống căng thẳng. Đặc biệt là các em học sinh lớp 12 phải đối mặt với lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai Cách tốt nhất giúp các em thoát khỏi tình trạng này là hãy học đối mặt với khó khăn, tránh suy nghĩ tiêu cực để không bị căng thẳng bủa vây. Mặc dù mức độ căng thẳng có thể khác nhau, nhưng vẫn có những tác nhân chính gây căng thẳng như: Tác nhân gia đình : Bố mẹ mắng vô cớ, bất đồng quan điểm với bố mẹ người thân thân, bố mẹ bảo thủ không nghe ý kiến . Bố mẹ ly hôn, bố mẹ cãi nhau. Gia đình gặp khó khăn về tài chính, mất người thân, người thân ốm đau lâu dài, bố mẹ hay chỉ trích,nói nhiều không quan tâm.Cái chết của bố hoặc mẹ ,mâu thuẫn gia đình, chấn thương tâm lý khi còn nhỏ có thể là một trong những nguyên nhân gây căng thẳng nặng nhất mà một người có thể gặp phải. Tình trạng stress có thể trở nên trầm trọng hơn khi các em đang chịu rất nhiều áp lực trong cuộc sống Áp lực về học tập: Áp lực học tập chính là nguyên nhân hàng đầu gây stress, trầm cảm và rất nhiều vấn đề tâm lý khác cho học sinh hiện nay. Xã hội phát triển, đòi hỏi con người không ngừng học tập, luôn chạy theo những điều mới để bắt kịp với thời đại,nhất là HS THPT lịch học kín cả tuần kể cả chủ nhật , bài kiểm tra, điểm số, bài tập ở nhà , kỳ vọng đạt thành tích cao, càng lên lớp cao áp lục học tập càng lớn để chuẩn bị cho các kỳ thi chuyển cấp, thi mũi nhọn, thi đánh giá năng lực, thi HSG, thi đại học, thi tốt nghiệp .Số lượng học sinh ngủ không đủ giấc , trạng thái luôn mệt mỏi,sử dụng thuốc an thần ngày càng tăng .Đáng buồn hơn là tỷ lệ học sinh tự tử có liên quan đến các vấn đề “điểm số”, “thành tích” vẫn đang không ngừng tăng lên cho dù truyền thông đã đưa ra rất nhiều cảnh báo. Sức khỏe: Các vấn đề sức khỏe có thể gây ra căng thẳng ở cả trẻ em và người lớn. Những nỗi lo lắng làm sao để khỏe mạnh lại, để trang trải chi phí y tế hoặc phải đối mặt với một căn bệnh nghiêm trọng hoặc bệnh mạn tính đều có thể gây ra stress và đã có nhiều sự việc đau lòng xẩy ra khiến chúng ta phải suy ngẫm. Tác nhân bạn bè : Thay đổi về cơ thể của học sinh THPT làm cho các em xuất hiện những lo lắng về ngoại hình của mình. Các em rất nhạy cảm khi bị các bạn chê béo, trêu gầy, chân ngắn,chân dài, da đen như Châu Phi ... Chính vì những thay đổi này làm cho các em cảm thấy mất tự tin khi bị người khác trêu đùa liên quan đến ngoại hình.Các em thường ngầm so sánh ngoại hình của mình với người khác. Trên thực tế dậy thì xuất hiện ở mỗi cá nhân là khác nhau có em diễn ra sớm nhưng có em diễn 8
- ra muộn hơn. Mặc dù vậy sự khác nhau này cũng mang đến những băn khoăn cho các em. Thậm chí có những em cảm thấy căng thẳng khi mình không giống với những bạn đồng lứa xung quanh. Tác nhân liên quan đến vi phạm nội quy: Sự nổi loạn của học sinh THPT thể hiện ở việc vi phạm nội quy trường học như trốn học, ngủ trong tiết học ,quay cóp, đánh nhau trong trường… và vi phạm luật lệ giao thông như đi xe máy khi chưa đủ tuổi, không đội mũ bảo hiểm, đèo 3 người, rú còi , đi xe lạng lách ngoài đường… Sự kiện gây căng thẳng này mang đặc trưng của lứa tuổi THPT. Gặp tình huống nguy hiểm: Việc gặp các tình huống nguy hiểm như hỏa hoạn, tai nạn ,động đất ,sóng thần hoặc là nạn nhân hiếp dâm, tội phạm cũng có thể khiến bạn bị căng thẳng. Bất kỳ chuyện nguy hiểm nào đều có khả năng gây căng thẳng về thể chất hoặc tinh thần trong thời gian ngắn hoặc dài, có nhiều chuyện xảy ra trong đời mà bạn không thể tránh khỏi. Hãy sống thật vui, suy nghĩ thật lạc quan để tránh xa những điều gây stress và lo lắng .Và còn rất nhiều nguyên nhân khác dẫn đến tình trạng căng thẳng. Vì vậy mỗi người cần xác định rõ nguyên nhân để có hướng kiểm soát phù hợp. Để làm được điều này, chúng ta có thể dành thời gian tự trả lời những câu hỏi sau đây: “Bản thân cảm thấy ở trong trạng thái căng thẳng, lo lắng không?”, “Mỗi khi gặp tình huống căng thẳng, bản thân có đỗ lỗi cho người khác không?”. Trên cơ sở đó, chúng ta sẽ dần loại trừ và xác định đúng nguyên nhân chính gây ra tình trạng căng thẳng của mình. 1.2.5. Khái niệm kĩ năng ứng phó căng thẳng Kĩ năng ứng phó với căng thẳng là khả năng con người bình tĩnh, sẵn sàng đón nhận những tình huống căng thẳng như là một phần tất yếu của cuộc sống, là khả năng nhận biết sự căng thẳng, hiểu được nguyên nhân, hậu quả của căng thẳng, cũng như biết cách suy nghĩ và ứng phó một cách tích cực khi bị căng thẳng. Kĩ năng ứng phó với căng thẳng có được nhờ sự kết hợp của các KNS khác như: kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng xử lý cảm xúc, kĩ năng giao tiếp, tư duy sáng tạo, kĩ năng tìm kiếm sự giúp đỡ và kĩ năng giải quyết vấn đề. Bản thân trong quá trình giảng dạy và làm chủ nhiệm tai trường THPT Quỳnh Lưu 1 đã gặp rất nhiều học sinh có biểu hiện cá biệt gây không ít ảnh hưởng tới tập thể lớp, nhà trường , mà phần lớn các em chịu sự áp lực từ học tập , xã hôi ..gây ra sự căng thẳng , bực dọc .Khi không kiểm soát được cảm xúc của mình sẽ có hành động vô lễ với thầy cô , nổi khùng với bạn bè , thích đánh nhau . Xa hơn nữa là chống đối bố mẹ , thầy cô, trốn học bỏ tiết đi chơi, sa vào tệ nạn xã hội . Trước thực trạng ấy chúng tôi thấy cần thiết phải rèn luyện các em kỹ năng sống, đặc biệt là kỹ năng kiểm soát cảm xúc , ứng phó căng thẳng mà các em gặp phải, người giáo dục quan trọng nhất là giáo viên chủ nhiệm , bởi giáo viên chủ 9
- nhiệm là người gần gũi , nhiều thời gian bên các em nhất và là mắt xích quan trọng trong việc kết nối giữa gia đình và xã hội. Tình trạng không kiểm soát được căng thảng dẫn đến, mệt mỏi học tập sa sút Tình trạng học sinh không kiềm chế được căng thẳng dẫn đến bạo lực học đường 1.2.6. Khái niệm cảm xúc và kiểm soát cảm xúc Định nghĩa của Từ điển Oxford về cảm xúc là:” Một cảm giác mạnh mẽ xuất phát từ hoàn cảnh,tâm trạng hoặc mối quan hệ với người khác’’.Cảm xúc là sự phản ứng của các sự kiện quan trọng bên trong và bên ngoài.Cảm xúc được chia thành hai nhóm là cảm xúc tích cực như niềmvui, tự hào, phấn khích, và cảm xúc tiêu cực như sợ hãi, buồn bã, giận dữ, … Kiểm soát cảm xúc không phải là loại bỏ những cảm xúc của bản thân, không phải che giấu hay đè nén lại mà chính là học cách kiểm soát để làm chủ hành vi thái độ của bản thân trong bất kỳ hoàn cảnh nào . Hiểu một cách đơn giản, 10
- kiểm soát cảm xúc là đưa cảm xúc về trạng thái cân bằng thông qua nhiều phương diện như ngôn ngữ, hình thể… Cảm xúc đơn giản là phản ứng , rung động tự nhiên của con người trước ngoại cảnh. Bất kỳ ai cũng có cảm xúc vui ,buồn khác nhau . Cảm xúc có thể điều khiển hành vi của con người . Vì vậy cần phải biết cách điều chỉnh cảm xúc của mình ở mức thích hợp để tạo ra những điểm tích cực trong học tập và cuộc sống . 1.2.7. Vai trò của kiểm soát cảm xúc đối với lứa tuổi học sinh THPT Cảm xúc có một sức mạnh nhất định đối với suy nghĩ của chúng ta, đặt nền tảng cho suy nghĩ, hỗ trợ cho việc đưa ra quyết định và có hành động phù hợp. Chính vì thế, chúng ta cần biết kiểm soát cảm xúc để có những suy nghĩ, quyết định đúng đắn. Đối với lứa tuổi học sinh, kiểm soát cảm xúc tốt mang lại nhiều lợi ích như: - Vị tha , đồng cảm , chia sẻ cảm xúc với người khác - Giảm thiểu xung đột và mâu thuẫn với bạn học và những người khác. - Mở rộng và duy trì các mối quan hệ. - Gây ấn tượng tốt với mọi người. - Ít bị lợi dụng, dụ dỗ, lôi kéo, tham gia các tệ nạn xã hội. - Giúp việc học tập và tu dưỡng đạo đức đạt hiệu quả cao. - Giảm nguy cơ gặp phải các vấn đề về tâm lý và thể chất II. CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Thực trạng công tác chủ nhiệm tại trường THPT Quỳnh lưu 1 - Ưu điểm + Đa số cán bộ, giáo viên của nhà trường đều nhiệt tình trong công tác, yêu nghề, mến trẻ, hết lòng vì học sinh thân yêu, “mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương sáng, tự học và sáng tạo”; + Các giáo viên chủ nhiệm lớp, phần lớn đều quan tâm đến công tác chủ nhiệm lớp và xây dựng được nền nếp học tập cho học sinh khá tốt. Điều tra nắm vững về điều kiện, hoàn cảnh của từng em học sinh của lớp do mình chủ nhiệm, chủ động kết hợp với các lực lượng giáo dục và gia đình để giáo dục học sinh. Quan tâm giúp đỡ học sinh yếu, học sinh có hoàn cảnh khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi để các em hứng thú tham gia vào các hoạt động giáo dục của lớp, của trường. - Một số hạn chế trong công tác chủ nhiệm lớp: + Do sức ép của sự đổi mới nội dung chương trình, phương pháp dạy học, về chuẩn kiến thức và kỹ năng cần đạt của các môn học..., mà thiếu quan tâm đến công tác chủ nhiệm lớp. + Một số giáo viên tuy có quan tâm đến công tác chủ nhiệm lớp nhưng chưa có giải pháp phù hợp, còn lúng túng trong xử lý một số tình huống sư phạm trong lớp; 11
- chưa chủ động phối hợp với các lực lượng giáo dục khác để giáo dục học sinh. + Nhiều giáo viên khi nhận nhiệm vụ chủ nhiệm lớp thiếu sự quan tâm, tìm hiểu tâm, sinh lý lứa tuổi học sinh, nên khi học sinh có những diễn biến thay đổi tâm lý lứa tuổi, thiếu KNS giáo viên chủ nhiệm không phát hiện và uốn nắn kịp thời. Bên cạnh đó, khi tiếp nhận thông tin từ học sinh, nhiều giáo viên chủ nhiệm không kịp thời xử lý tình huống từ các em, ảnh hưởng đến việc đảm bảo tính khách quan, trung thực của dư luận, ý kiến của tập thể học sinh. 2. Thực trạng tình hình học sinh Trường THPT Quỳnh Lưu 1 - Thuận lợi + Học sinh có truyền thống hiếu học, chăm ngoan, hứng thú với việc GV đưa ra các giải pháp rèn luyện kĩ năng ứng phó với tâm lý căng thẳng và kiểm soát cảm xúc thường xảy ra trơng cuộc sống. + Sự phát triển của Internet và CNTT đã giúp cho học sinh hiểu thêm về các kĩ năng cần thiết để bảo vệ cho bản thân. + Nhà trường quan tâm, tạo mọi điều kiện để hỗ trợ cho các em trong học tập. + Chất lượng giáo dục thuộc tốp đầu của Tỉnh, đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn cao. + HS hứng thú, thoải mái vui vẻ khi tham gia các cuộc khảo sát từ GV nên mang lại nhiều thuận lợi khi thực hiện sáng kiến này. - Khó khăn + Phần lớn các em đến từ những gia đình lao động phổ thông, các em phải tham gia lao động cùng bố mẹ, không có nhiều thời gian để học tâp. Hơn nữa còn có một số gia đình bố mẹ đi làm ăn xa, không sát sao được con cái ở cái lứa tuổi mà con cái rất cần đến sự quan tâm, chia sẻ, định hướng từ phía bố mẹ. Vì thế một số em thường dễ sa vào tình cảm tình yêu đôi lứa, đáng lo ngại là một số em vượt quá giới hạn. Ngoài ra với sự bùng nổ công nghệ thông tin, trang mạng xã hội, game online, zalo, facebook…mà học sinh thì sự chọn lọc thông tin không cao, nhầm lẫn thông tin đúng sai dẫn đến những hậu quả đáng tiếc. + Học sinh chưa hiểu được tầm quan trọng của việc phải có những kiến thức cơ bản để ứng phó với những biểu hiện khi tâm lý căng thẳng. + Đời sống kinh tế khó khăn, thiếu sự quan tâm của gia đình, sa vào các mỗi quan hệ ngoài xã hội, học sinh rất dễ bỏ học, gây gỗ đánh nhau, trầm cảm, tự tử…hơn bao giờ hết các em rất cần một nơi để gửi gắm, chia sẻ tâm tư, tình cảm đó chính là bạn bè,thầy cô đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm . 3. Thực trạng giáo dục kỹ năng sống, hỗ trợ tâm lý học sinh ở trường THPT Quỳnh Lưu 1 hiện nay : 3.1. Thuận lợi 12
- + Việc đưa ra các giải pháp rèn luyện kĩ năng ứng phó với tâm lý căng thẳng cho học sinh là một trong những nội dung trọng điểm của Bộ Giáo dục - Đào tạo, do vậy được áp dụng cho tất cả mọi cấp học, bậc học và mọi khối lớp. + Hầu hết các giáo viên đã vận dụng nhiều hình thức, phương pháp, phương tiện dạy học linh hoạt phù hợp với từng đối tượng và thể loại bài dạy giáo dục kĩ năng quản lý cảm xúc cho học sinh. Cùng với sự ủng hộ, phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội, các hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng kiểm soát cảm xúc đã bước đầu được thực hiện thông qua hoạt động ngoại khóa và trải nghiệm với những nội dung khá đa dạng. + Nhà trường triển khai hiệu quả với vai trò phòng ngừa, hỗ trợ và can thiệp (khi cần thiết) đốivới học sinh đang gặp phải khó khăn về tâm lý trong học tập, cuộc sống để tìm hướng giải quyết phù hợp, giảm thiểu tác động tiêu cực có thể xảy ra, giúp tất cả học sinh rèn luyện kỹ năng sống, tăng cường ý chí, niềm tin, bản lĩnh, thái độ ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ xã hội. Tư vấn tâm lý học đường góp phần xây dựng và hoàn thiện nhân cách học sinh; xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện; phòng, chống bạo lực học đường. 3.2. Khó khăn về mặt tâm lý lứa tuổi học sinh THPT: Học sinh THPT là lứa tuổi phải đối mặt với áp lực học tập,áp lực thi cử ,áp lực gia đình. Áp lực xã hội và lựa chọn nghề nghiệp cho tương lai với những kì thi cam go thử thách dẫn đến những bất an về tâm lý, ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe tâm sinh lý và cả sự phát triển của các em. Ở độ tuổi này hoạt động chính của học sinh THPT là hoạt động học tập, thời gian các em sinh hoạt ở trường học chiếm tỉ lệ lớn trong quĩ thời gian của các em và đây có thể xem là một nguồn gây căng thẳng cho học sinh THPT, nó bắt nguồn từ những yêu cầu cao trong học tập, điểm số, bài tập nhiều, bắt nạt, bạo lực học đường, quan hệ với bạn bè và thầy cô giáo, những yêu cầu nội quy của nhà trường về mặt kỷ luật học tập, thái độ học tập Khảo sát 95 em học sinh lớp 12A04 và 12D5 lớp chủ nhiệm , trường THPT Quỳnh lưu 1 kết quả cho thấy các em gặp các vấn đề sau: TT Số Vấn đề lượng 1 Áp lực trong học tập, thi cử 74 2 Áp lực về gia đình 44 3 Sử dụng nhiều Internet 28 4 Áp lực từ thầy cô 39 13
- 5 Lịch học nhiều 45 6 Sức khỏe 35 7 Nghề nghiệp tương lai 37 8 Ảnh hưởng của bạn bè 27 9 Các mối quan hệ xã hội 28 10 Vấn đề về tiền bạc 28 11 Mối quan hệ với người yêu 25 https://docs.google.com/forms/d/e/1F - Qua số liệu thống kê trong bảng cho thấy, phần lớn các em học sinh cảm thấy áp lực trong việc học tập và vấn đề gia đình. Đặc biệt đối với học sinh khối 12, lựa chọn nghề nghiệp cho tương lai và lịch học nhiều là nguyên nhân chủ yếu gây căng thẳng. Bên cạnh đó những khó khăn trong giao tiếp với thầy cô, cha mẹ, bạn bè cũng tác động không nhỏ đến đời sống tâm lý của các em. Thực tế cho thấy, học sinh gặp những áp lực khi nhận được sự kì vọng quá lớn ở bố mẹ, người thân. Bên cạnh đó, những bất đồng, xung đột trong mối quan hệ với bạn bè và những người quen biết mà không thể giải quyết; vấn đề giới tính, mâu thuẫn trong chính bản thân các em cũng chiếm một phần không nhỏ trong các vấn đề khó khăn của lứa tuổi học sinh THPT. - Sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin mang lại cho con người những lợi ích thiết thực như tìm kiếm thông tin, học tập trên Internet, .. Tuy nhiên, nghiện mạng xã hội , game online gây ảnh hưởng không tốt đến đời sống tinh thần của các em. 14
- 4. Thực trạng về khả năng ứng phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc bản thân của học sinh THPT Quỳnh Lưu 1 Lứa tuổi học sinh THPT là giai đoạn quan trọng mang tính quyết định về học tập và hướng nghiệp. Các em gặp nhiều vấn đề về tâm lý và mỗi em tự lựa chọn cho mình những phương pháp ứng phó căng thẳng và kiểm soát cảm xúc mà các em cho là phù hợp. Nhưng mặt khác, sự căng thẳng còn có một sức mạnh hủy diệt cuộc sống cá nhân nếu căng thẳng đó quá lớn, kéo dài và không được giải tỏa . Khi bị căng thẳng, tùy từng tình huống, mỗi người có thể có cách ứng phó khác nhau. Cách ứng phó tích cực hay tiêu cực khi căng thẳng phụ thuộc vào cách suy nghĩ tích cực hay tiêu cực của cá nhân trước tình huống đó. Chúng ta cũng có thể hạn chế những tình huống căng thẳng bằng cách sống và làm việc điều dộ, có kế hoạch, thường xuyên luyện tập thể dục thể thao, sống vui vẻ, chan hòa, tránh gây mâu thuẫn không cần thiết với mọi người xunh quanh, không đặt ra cho mình những mục tiêu quá cao so với điều kiện và khả năng của bản thân và gia đình. Qua khảo sát 95 học sinh tại trường THPT Quỳnh lưu 1 về cách ứng phó của bản thân mỗi khi gặp căng thẳng qua tình huống thực tế, chúng tôi thu được kết quả cụ thể như sau: Tình huống : Trong giờ thể dục, H ằ n g vô tình ném bóng trúng mặt bạn Lan làm bạn rất đau. Lan tức giận cho rằng Hằng cố tình ném mình. Hãy đặt mình vào vị trí hai bạn và đề xuất cách giải quyết để tránh xảy ra căng thẳng giữa hai bạn? TT Hành động Số lượng HS tham gia 1 Nổi cáu 34 2 Giận dữ 22 3 Đánh lại bạn 16 4 Im lặng 46 5 Thông báo với thầy (cô) 25 6 Khóc 17 7 Lấy bóng ném lại 21 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kiểm tra vấn đáp môn Giáo dục quốc phòng -An ninh khối 11 trong các trường THPT
14 p | 314 | 61
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số đề xuất nhằm gây hứng thú tập luyện Thể dục thể thao cho học sinh THPT
8 p | 185 | 22
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 31 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kĩ thuật giao nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả về năng lực tự quản, khả năng giao tiếp và hợp tác nhóm cho học sinh lớp 11B4 - Trường THPT Lê Lợi
13 p | 119 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phiếu học tập dưới dạng đề kiểm tra sau mỗi bài học, để học sinh làm bài tập về nhà, làm tăng kết quả học tập môn Hóa
13 p | 28 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục kỹ năng sống và sử dụng ngôn ngữ cho học sinh THPT qua tác phẩm Chí Phèo
19 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giáo dục kỹ năng sống hiệu quả khi dạy phần đạo đức môn Giáo dục công dân lớp 10
11 p | 121 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 một số kĩ năng học và làm bài thi trắc nghiệm khách quan môn Vật lí trong kì thi Trung học phổ thông quốc gia
14 p | 30 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo nhóm góp phần giáo dục và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh
10 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phát huy tính tự chủ của học sinh lớp chủ nhiệm trường THPT Vĩnh Linh
12 p | 17 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hoạt động khởi động (Warm up) tích cực trong dạy học Listening Tiếng Anh lớp 10 – Chương trình thí điểm
17 p | 18 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn kĩ năng sống cho học sinh qua các tác phẩm của Nguyễn Tuân và Thân Nhân Trung ở trường THPT Thành phố Điện Biên Phủ
38 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các dạng toán tích phân hàm ẩn
11 p | 20 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Áp dụng một số bài tập thể lực cho học sinh lớp 10 để nâng cao thành tích môn Cầu lông
14 p | 23 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện năng lực mô hình hóa cho học sinh lớp 11 trường THPT Kỳ Sơn thông qua các hoạt động dạy học chủ đề Hàm số mũ – Hàm số logarit
88 p | 0 | 0
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn kỹ năng viết văn nghị luận xã hội cho học sinh THPT theo cấu trúc định dạng đề thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025
78 p | 1 | 0
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện tư duy tích cực cho học sinh lớp 10 thông qua tiết sinh hoạt dưới cờ chủ đề 3 với nội dung: Trao đổi về cách điều chỉnh tư duy theo hướng tích cực
66 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn