intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bảng bốn ô vuông trong dạy học hoạt động viết môn Ngữ văn lớp 10 nhằm phát triển kĩ năng viết của học sinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:54

25
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến nhằm giúp học sinh biết sử dụng bảng bốn vuông để tìm ý và lập dàn ý, lựa chọn cách triển khai dàn ý, viết đoạn văn, viết bài văn theo yêu cầu; Phát huy sự tham gia tích cực của học sinh vào hoạt động viết, kích thích tư duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của học sinh để tạo ra bài viết tốt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bảng bốn ô vuông trong dạy học hoạt động viết môn Ngữ văn lớp 10 nhằm phát triển kĩ năng viết của học sinh

  1. ĐỀ TÀI: “SỬ DỤNG BẢNG BỐN Ô VUÔNG TRONG DẠY HỌC HOẠT ĐỘNG VIẾT MÔN NGỮ VĂN LỚP 10 NHẰM PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG VIẾT CỦA HỌC SINH” Lĩnh vực: Phương pháp dạy học Ngữ văn
  2. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT 1-5 ĐỀ TÀI: “SỬ DỤNG BẢNG BỐN Ô VUÔNG TRONG DẠY HỌC HOẠT ĐỘNG VIẾT MÔN NGỮ VĂN LỚP 10 NHẰM PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG VIẾT CỦA HỌC SINH” Lĩnh vực: Phương pháp dạy học Ngữ văn Tác giả: Trần Thị Hoa Điện thoại: 0985996838 Đồng tác giả: Tăng Tiến Chính Điện thoại: 0362534699 Tổ chuyên môn: Ngữ văn Thời gian thực hiện: Năm học 2022-2023 Nghĩa Đàn, tháng 04 năm 2023
  3. MỤC LỤC MỤC NỘI DUNG TRANG PHẦN I MỞ ĐẦU 1 1 Lí do chọn đề tài 1 2 Mục đích nghiên cứu 2 3 Khách thể và đối tượng nghiên cứu 2 4 Giả thuyết khoa học 2 5 Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 2 6 Phương pháp nghiên cứu 3 7 Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài 3 8 Đóng góp mới của đề tài 3 PHẦN II NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 5 Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN 5 1 Khái quát về dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, 5 năng lực 1.1 Các nguyên tắc dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, 5 năng lực Yêu cầu đối với giáo viên trong việc tổ chức hoạt động 1.2 6 dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực Lựa chọn các phương pháp, kĩ thuật dạy học và giáo 1.3 6 dục phát triển phẩm chất, năng lực 2 Kĩ năng viết 6 2.1 Vai trò của kĩ năng viết 6 2.2 Yêu cầu về kĩ năng Viết trong bộ môn Ngữ Văn THPT 7 2.3 Phương pháp dạy kĩ năng viết 8 Các nội dung viết của chương trình Ngữ văn 10 năm học 2.4 8 2022- 2023 2.5 Kĩ thuật bảng bốn ô vuông 9 Chương 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN 10
  4. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN SỬ DỤNG BẢNG BỐN Ô VUÔNG TRONG DẠY HỌC HOẠT Chương 3 11 ĐỘNG VIẾT MÔN NGỮ VĂN 10 NHẰM PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG VIẾT CỦA HỌC SINH. 3.1 Sử dụng bảng bốn ô vuông trong hướng dẫn kĩ năng 11 viết đoạn văn 3.2 Sử dụng bảng bốn ô vuông trong hướng dẫn kĩ năng 15 viết bài văn 3.3 Giao và nhận sản phẩm viết (dàn ý và bài viết hoàn 21 chỉnh) của học sinh trên padlet. 3.4 Sử dụng phiếu đánh giá tiêu chí (Rubrics) để đánh giá 24 sản phẩm viết của học sinh Chương 4 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 27 4.1 Mục đích thực nghiệm 27 4.2 Tổ chức thực nghiệm 27 4.3 Phương pháp thực hiện 27 Thiết kế giáo án có sử dụng bảng bốn ô vuông trong 4.4 dạy học hoạt động viết môn Ngữ văn lớp 10 nhằm phát 27 triển kĩ năng viết của học sinh 4.5 Kết quả thực nghiệm 33 Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp 4.6 36 được đề xuất PHẦN III KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 39 1 Kết luận 39 2 Khuyến nghị 39
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Nội dung Viết tắt 1 Trung học phổ thông THPT 2 Giáo viên GV 3 Học sinh HS 4 Nhà xuất bản NXB 5 Giáo dục phổ thông GDPT 6 Công nghệ thông tin CNTT 7 Trung học phổ thông THPT 8 Nghiên cứu khoa học NCKH 9 Phương pháp, kĩ thuật dạy học PP, KTDH 10 Năng lực NL 11 Phẩm chất PC 12 Nghị luận xã hội NLXH 13 Nghị luận văn học NLVH 14 Yêu cầu cần đạt YCCĐ 15 Văn bản VB
  6. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Theo CTGDPT môn Ngữ văn thì mục tiêu chung của môn Ngữ văn là: “Hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm; bồi dưỡng tâm hồn, hình thành nhân cách và phát triển cá tính. Môn Ngữ văn giúp học sinh khám phá bản thân và thế giới xung quanh, thấu hiểu con người, có đời sống tâm hồn phong phú, có quan niệm sống và ứng xử nhân văn; có tình yêu đối với tiếng Việt và văn học; có ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc, góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị văn hoá Việt Nam; có tinh thần tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại và khả năng hội nhập quốc tế”. Góp phần giúp học sinh phát triển các năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Đặc biệt, môn Ngữ văn giúp học sinh phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học: rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe; có hệ thống kiến thức phổ thông nền tảng về tiếng Việt và văn học, phát triển tư duy hình tượng và tư duy logic, góp phần hình thành học vấn căn bản của một người có văn hoá; biết tạo lập các văn bản thông dụng; biết tiếp nhận, đánh giá các văn bản văn học nói riêng, các sản phẩm giao tiếp và các giá trị thẩm mĩ nói chung trong cuộc sống.” Trong các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe thì kĩ năng viết có vai trò quan trọng trong việc thể hiện cách nghĩ, cách nhìn và tình cảm cảm xúc của cá nhân, là nền tảng quan trọng để phát triển kĩ năng nói và nghe. Trong các đề kiểm tra, đề thi giữa kì, cuối kì hay thi vào lớp 10 môn Ngữ văn thì phần viết thường chiếm 40% – 60% tổng số điểm toàn bài. Trong chương trình Ngữ văn 10 năm học 2022 -2023, phần Viết chiếm tỉ lệ khá lớn ( Bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống chiếm 21%; Bộ sách Cánh diều chiếm 22,9%; Bộ sách Chân trời sáng tạo chiếm 16,2%). Và đặc biệt hiện nay, chúng ta đang thực hiện ứng dụng công nghệ chuyển đổi số vào dạy học thì việc áp dụng các phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy học tích cực để rèn luyện kĩ năng viết cho học sinh là hết sức cần thiết. Qua thực tế giảng dạy tại trường THPT 1-5, chúng tôi nhận thấy kĩ năng viết của học sinh vẫn còn nhiều hạn chế: các em chưa biết cách tìm ý, lập dàn ý khi viết, chưa nhuần nhuyễn trong khâu triển khai các ý thành một đoạn văn hay bài văn hoàn chỉnh. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: Sử dụng bảng bốn ô vuông trong dạy học hoạt động viết môn Ngữ văn lớp 10 nhằm phát triển kĩ năng viết của học sinh để nghiên cứu, thực hiện. 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài sáng kiến Sử dụng bảng bốn ô vuông trong dạy học hoạt động viết môn Ngữ văn lớp 10 nhằm phát triển kĩ năng viết của học sinh nghiên cứu, thực hiện nhằm những mục đích sau: - Sáng kiến nhằm giúp học sinh biết sử dụng bảng bốn vuông để tìm ý và lập dàn ý, lựa chọn cách triển khai dàn ý, viết đoạn văn, viết bài văn theo yêu cầu.
  7. - Phát huy sự tham gia tích cực của học sinh vào hoạt động viết, kích thích tư duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của học sinh để tạo ra bài viết tốt. - Thông qua việc sử dụng bảng bốn ô vuông trong dạy học hoạt động viết môn Ngữ văn 10, các em biết vận dụng kĩ năng tạo lập văn bản, phục vụ cho học tập và thực tiễn cuộc sống. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Sáng kiến nghiên cứu trong phạm vi các tiết viết trong bộ môn Ngữ văn lớp 10 tại trường THPT 1-5. Đây là đối tượng đang được học chương trình Ngữ văn mới theo chương trình giáo dục phổ thông 2018. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Sử dụng bảng bốn ô vuông trong dạy học hoạt động viết môn Ngữ văn lớp 10 nhằm phát triển kĩ năng viết của học sinh. 4. Giả thuyết khoa học Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi này thì học sinh sẽ biết sử dụng bảng bốn vuông để tìm ý và lập dàn ý, lựa chọn cách triển khai dàn ý, viết đoạn văn, viết bài văn theo yêu cầu. Học sinh sẽ tham gia tích cực vào hoạt động viết, sáng tạo và cộng tác làm việc để tạo ra bài viết tốt. Các em biết vận dụng kĩ năng tạo lập văn bản, phục vụ cho học tập và thực tiễn cuộc sống. Từ đó nâng cao chất lượng dạy và học Ngữ Văn. 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc về dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực và kĩ năng viết trong chương trình Ngữ Văn. - Khảo sát điều tra thực trạng tổ chức dạy kĩ năng viết và việc sử dụng bảng bốn ô vuông trong dạy kĩ năng viết môn Ngữ văn 10 cho học sinh nói riêng. - Thiết kế mẫu giáo án dạy kĩ năng viết môn Ngữ văn 10 bằng việc sử dụng bảng bốn ô vuông. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm tính hiệu quả và khả thi của những vấn đề mà đề tài đưa ra. 5.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Đề tài nghiên cứu sử dụng bảng bốn ô vuông trong dạy học hoạt động viết môn Ngữ văn lớp 10 nhằm phát triển kĩ năng viết của học sinh. Sáng kiến này có thể áp dụng được với tất cả các khối lớp và trên thực tế chúng tôi đã áp dụng với cả 3 khối lớp mà chúng tôi được giao giảng dạy, kết quả mang lại rất khả quan. Trong khuôn khổ của đề tài chúng tôi chỉ giới hạn nghiên cứu trong các lớp 10 mà chúng tôi được phân công giảng dạy ở trường THPT 1-5. Đây là đối tượng
  8. đang được học chương trình Ngữ văn mới theo chương trình giáo dục phổ thông 2018. - Địa bàn khảo sát thực nghiệm: Sáng kiến được nghiên cứu, khảo sát và áp dụng tại trường THPT 1-5, huyện Nghĩa Đàn. - Về thời gian: năm thực hiện 2022 - 2023 6. Phương pháp nghiên cứu Chúng tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu lí thuyết vào việc nghiên cứu toàn bộ các tài liệu liên quan đến sáng kiến. Nghiên cứu những thành tựu lí thuyết đã có làm cơ sở lí luận. Tham khảo ý kiến của các giáo viên THPT để chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện sáng kiến. Sử dụng phương pháp quan sát sư phạm để quan sát trực tiếp việc đánh giá sản phẩm học tập của học sinh trong tiết dạy hoặc trong các đợt kiểm tra. Sử dụng phương pháp điều tra, khảo sát để điều tra thực trạng việc đánh giá sản phẩm học tập môn Ngữ văn của khối 10 trường THPT 1-5 (Thăm dò ý kiến của giáo viên, học sinh, giáo án, sản phẩm học tập của học sinh...). Sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp để phân tích số liệu, so sánh kết quả áp dụng sáng kiến với khi chưa áp dụng sáng kiến. 7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài Dạy học thông qua việc sử dụng bảng bốn ô vuông trong hoạt động viết của môn Ngữ văn đã đưa ra các giải pháp cụ thể: - Giải pháp 1: Sử dụng bảng bốn ô vuông trong hướng dẫn kĩ năng viết đoạn văn - Giải pháp 2: Sử dụng bảng bốn ô vuông trong hướng dẫn kĩ năng viết bài văn - Giải pháp 3: Giao và nhận sản phẩm viết (dàn ý và bài viết hoàn chỉnh) của học sinh trên padlet. - Giải pháp 4: Sử dụng phiếu đánh giá tiêu chí (Rubrics) để đánh giá sản phẩm viết của học sinh Đây là các giải pháp là vô cùng cần thiết và hết sức phù hợp với dạy học kĩ năng viết cho học sinh, điều này không chỉ góp phần nâng cao khả năng tư duy độc lập, tăng cường khả năng sáng tạo trong khi xây dựng dàn ý, mà còn góp phần quan trọng để học sinh hoàn thiện bài biết hoàn chỉnh với sự đánh giá khách quan bởi phiếu đánh giá tiêu chí. 8. Đóng góp mới của đề tài Đây là sáng kiến hoàn toàn mới và lần đầu được thực hiện nghiên cứu với chương trình mới và với đối tượng học sinh lớp 10 cấp THPT đang được học chương trình mới. Sáng kiến hướng tới khâu quan trọng là định hướng và lập dàn ý cho bài
  9. viết (có thể viết đoạn hay viết bài) để tránh sót ý, lặp ý của bài viết. Với mỗi kiểu bài viết học sinh sẽ biết linh hoạt trong xây dựng dàn ý của mình để hình thành kĩ năng viết. Sáng kiến đã chú trọng tới việc giao nhận sản phẩm viết qua padlet kết hợp các công cụ đánh giá cả về kiến thức và năng lực, phẩm chất của học sinh. Học sinh sẽ hình thành và phát triển khả năng tự kiểm soát, tự định hướng bài viết của mình, khả năng phản biện và tự điều chỉnh bài viết. Khi kĩ năng viết tốt sẽ là cơ sở cho kĩ năng nói và nghe phát triển tốt. Từ đó phát triển năng lực giao tiếp của học sinh cũng như nâng cao chất lượng bộ môn Ngữ văn. Dạy học thông qua việc sử dụng bảng bốn ô vuông trong hoạt động viết của môn Ngữ văn là vô cùng cần thiết và hết sức phù hợp với xu thế hiện nay, điều này không chỉ góp phần nâng cao khả năng tư duy độc lập, tăng cường khả năng sáng tạo trong học tập, mà còn góp phần hoàn thiện khả năng chuyên môn và năng lực sư phạm của người dạy học trong quá trình chuẩn bị và đồng hành cùng người học khám phá kiến thức mới. Chúng tôi hy vọng đề tài sẽ là những định hướng có giá trị, là những tư liệu đáng tin cậy giúp giáo viên thiết kế, tổ chức và hướng dẫn có hiệu quả các giờ học Ngữ văn trong chương trình THPT.
  10. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. Khái quát về dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực 1.1. Các nguyên tắc dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực - Nội dung dạy học, giáo dục phải đảm bảo tính cơ bản, thiết thực, hiện đại Có nghĩa là nội dung dạy học, giáo dục phải bao gồm các nội dung chính, chủ yếu, phù hợp với những yêu cầu, đòi hỏi của thực tế và mang tính tiên tiến, cập nhật. - Đảm bảo tính tích cực của người học khi tham gia vào hoạt động học tập. Đảm bảo tính tích cực của người học khi tham gia vào hoạt động học tập là việc đảm bảo việc tạo ra hứng thú, sự tự giác học tập, khát khao và sự nỗ lực chiếm lĩnh nội dung học tập của người học. - Tăng cường những hoạt động thực hành, trải nghiệm cho HS GV phải tổ chức thường xuyên hơn, đầu tư hơn về chất lượng những hoạt động thực hành, trải nghiệm cho HS. Thực hành là hoạt động áp dụng lí thuyết vào thực tế để hình thành kĩ năng ở người học - Tăng cường dạy học, giáo dục tích hợp GV phải tổ chức nhiều hơn về số lượng, đầu tư hơn về chất lượng những nhiệm vụ học tập đòi hỏi HS phải huy động, tổng hợp kiến thức, kĩ năng,… thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết. - Tăng cường dạy học, giáo dục phân hóa GV phải tổ chức thường xuyên và đầu tư hơn việc phân loại và chia tách các đối tượng người học, từ đó, vận dụng nội dung, phương pháp và hình thức sao cho phù hợp với đối tượng ấy nhằm đạt hiệu quả cao. Dạy học, giáo dục phân hóa là quá trình dạy học nhằm đảm bảo cho mỗi cá nhân người phát triển tối đa NL, sở trường, phù hợp với các yếu tố cá nhân, trong đó người học được tạo điều kiện để lựa chọn nội dung, độ khó, hình thức, nhịp độ học tập phù hợp với bản thân. - Kiểm tra, đánh giá theo năng lực, phẩm chất là điều kiện tiên quyết trong dạy học phát triển phẩm chất, năng lực. Kiểm tra, đánh giá theo NL, PC là không lấy kiểm tra, đánh giá khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của việc đánh giá. Kiểm tra, đánh giá theo NL chú trọng khả năng vận dụng tri thức trong những tình huống cụ thể. Trong chương trình giáo dục phát triển PC, NL, bên cạnh mục tiêu đánh giá là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình, cần chú trọng mục tiêu đánh giá sự tiến bộ của HS. Vì vậy, GV cần đánh giá thường xuyên trong quá trình dạy học để xác định mức độ tiến bộ so với chính bản thân HS về NL. Các thông tin về NL người học cần được GV thu thập trong suốt quá trình học tập thông qua những phương pháp, hình thức đa dạng, phù hợp điều kiện dạy học cụ thể.
  11. 1.2. Yêu cầu đối với giáo viên trong việc tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực GV cần tổ chức chuỗi hoạt động học để HS chủ động khám phá những điều chưa biết. GV cần đầu tư vào việc lựa chọn các phương pháp, KTDH và giáo dục phát triển PC, NL phù hợp nhằm đạt được mục tiêu dạy học một cách tối ưu. GV chú trọng rèn luyện cho HS phương pháp học tập, nghiên cứu; hướng dẫn HS kiên trì luyện tập để hình thành phương pháp học tập, nghiên cứu khoa học, phù hợp với đặc thù của từng môn học, HĐGD, góp phần tạo ra sự phát triển NL tự chủ và tự học. GV tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, phải đầu tư vào việc kết hợp giữa hoạt động cá nhân với hoạt động nhóm, phát huy nỗ lực của chính cá nhân trong hoạt động nhóm. Điều này giúp HS có điều kiện để hình thành, phát triển cả về NL tự chủ và tự học lẫn NL giao tiếp và hợp tác. 1.3. Lựa chọn các phương pháp, kĩ thuật dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực Trong dạy học phát triển PC và NL, cần chú trọng khai thác các PPDH, KTDH tích cực, hiện đại cũng chính là các PPDH, KTDH đặc trưng nhằm phát triển PC, NL người học để HS có cơ hội chủ động tham gia vào các hoạt động học tập, từ đó phát triển các PC và NL cần thiết. Giữa PPDH và KTDH có mối quan hệ mật thiết, do đó việc lựa chọn PPDH hay KTDH không thể tách rời, có thể bắt đầu từ việc lựa chọn PPDH với hàng loạt KTDH có thể thực hiện trong PPDH đó rồi tiếp tục với việc lựa chọn các KTDH phù hợp trong từng tình huống nhất định. 2. Kĩ năng viết 2.1. Vai trò của kĩ năng viết Kỹ năng viết (Writing Skills) chính là khả năng, hay năng lực của một người để thực hiện hành động viết văn bản, giúp đạt được một chủ đích về giao tiếp một cách hiệu quả. Kỹ năng viết được xem là một phần quan trọng hợp thành kỹ năng giao tiếp. Thông qua những văn bản, lá thư, người viết có thể tiếp cận đến một lượng lớn người đọc. Từ đó giúp truyền đạt được ý chí, thông điệp, ý tưởng của bản thân một cách cụ thể và rõ ràng về mặt nội dung, cùng với đó là tình cảm, tâm ý được gửi gắm trong từng câu chữ. Nếu như lời nói thoảng như gió bay và có thể quên đi sau ngày dài thì nét chữ và nội dung sẽ được lưu giữ một cách chuẩn xác. Thế nên, giao tiếp bằng lời nói đã quan trọng, giao tiếp thông qua kỹ năng viết lại càng quan trọng và đáng để chú ý hơn. Kỹ năng viết không chỉ quan trọng với học sinh mà còn quan trọng khi đi làm. Nó đã dần hình thành như là một kỹ năng sống ngay từ những ngày cắp sách đến
  12. trường. Nó giúp mọi người trao đổi thông tin, liên lạc và thêm hiểu nhau hơn. Thế nên, kỹ năng viết lâu nay đã có sự gắn kết mật thiết đến chất lượng cuộc sống của mỗi người. Kỹ năng viết đối với công việc khi áp dụng sẽ tạo thành những văn bản chính thống, mang tính pháp lý và tạo trách nhiệm cao hơn, đòi hỏi người viết phải biết kết hợp kiến thức chuyên môn cùng với kinh nghiệm sống thực tế để hòa quyện nội dung sao cho hợp lý, hợp tình, hướng người đọc có ý thức trách nhiệm với chính công việc mà họ đang làm với tinh thần hợp tác cao nhất. Cải thiện kỹ năng viết luôn là mục tiêu hướng đến của nhiều người Phản chiếu tính cách, cảm xúc của người viết: Nội dung viết chính là văn bản phản ánh tâm tư, tình cảm, chỉ thị, thông điệp, hướng dẫn mà người viết gửi gắm một cách chắc chắn, cụ thể và chuẩn xác nhất. Chính vai trò này nhắc nhở cho người viết nên chú ý, thận trọng trau chuốt ngôn từ, câu chữ tránh để phát sinh những suy nghĩ lệch hướng với nội dung muốn truyền tải. Văn bản "giấy trắng mực đen" sẽ có giá trị xem như là bằng chứng khi tranh luận, thế nên, cần đọc đi đọc lại, cẩn trọng điều chỉnh là điều nên làm, đặc biệt là những nội dung viết liên quan đến công việc. Truyền tải thông điệp đến đông đảo người đọc: Thay vì mất thời gian để tổ chức buổi gặp gỡ nói chuyện, gọi điện hoặc tổ chức hội thảo để trình bày thì chúng ta có thể dùng kỹ năng viết làm công cụ để tạo nên những bản tin thông báo với chính xác và đầy đủ nội dung muốn truyền tải. Điều đó sẽ có ý nghĩa: số lượng người tiếp cận thông tin sẽ nhiều hơn, thời gian truyền đi thông điệp linh hoạt theo thời gian đọc của mỗi người, người đọc sẽ an tâm hơn về nội dung mà họ được lĩnh hội vì nội dung được thông báo bằng văn bản rõ ràng chính thức, người đọc chú tâm và ghi nhớ kỹ càng nội dung hơn nếu như có thông điệp liên quan đến nhiệm vụ và trách nhiệm của họ. Kỹ năng viết là công cụ để tạo nên những bản tin thông báo với chính xác và đầy đủ nội dung muốn truyền tải Phát triển khả năng tư duy logic: Khi vận dụng càng nhiều kỹ năng viết thì sẽ càng nâng cao khả năng linh hoạt phối hợp nhiều nguồn dữ liệu của người viết. Đây là vai trò rất quan trọng đối với những vị trí công việc đòi hỏi cần chú trọng kỹ năng viết như văn chương, nhà báo, biên kịch, dịch thuật,...Người có kỹ năng viết trong công việc giỏi đều sẽ phải có kinh nghiệm thực tế, cũng đã trải qua nhiều khó khăn và thách thức. Có như thế thì những gì họ truyền tải qua câu từ mới thực sự hữu ích cho công việc của họ. 2.2. Yêu cầu về kĩ năng Viết trong bộ môn Ngữ văn THPT Chương trình ngữ văn từ lớp 10 đến lớp 12: học sinh cần viết thành thạo kiểu VB nghị luận và thuyết minh về các đề tài gắn với đời sống và định hướng nghề nghiệp; viết đúng quy trình, có kết hợp các phương thức biểu đạt, kiểu lập luận và yếu tố nghệ thuật; có chủ kiến về một vân đề xã hội. Viết được VB nghị luận và VB
  13. thông tin có đề tài tương đối phức tạp; VB nghị luận yêu cầu phân tích, đánh giá, so sánh giá trị của tác phâm văn học; bàn về những vân đề phù hợp với đối tượng gần đến tuổi thành niên, đòi hỏi câu trúc và kiểu lập luận tương đối phức tạp, bằng chứng cần phải tìm kiếm từ nhiều nguồn; VB thuyết minh viết về những vấn đề có tính khoa học dưới hình thức một báo cáo nghiên cứu đúng quy ước; tuân thủ quyền sở hữu trí tuệ và tránh đạo văn. Bài viết thể hiện được cảm xúc, thái độ, những trải nghiệm và ý tưởng của cá nhân đối với những vấn đề đặt ra trong VB; thể hiện được một cách nhìn, cách nghĩ, cách sống mang đậm cá tính. 2.3. Phương pháp dạy kĩ năng viết Hoạt động chủ yếu trong dạy viết là hoạt động thực hành. Các dạng bài tập thực hành trong dạy viết rất đa dạng, đó có thể là bài tập phân tích mẫu; các câu hỏi giúp HS xác định mục đích và nội dung viết; các hướng dẫn và yêu cầu cụ thể về việc thu thập tài liệu, tìm ý và lập dàn ý, lựa chọn cách triển khai dàn ý, viết đoạn văn, viết bài văn, tự chỉnh sửa dựa trên các tiêu chí đánh giá bài viết. Đối với cấp THCS và THPT, CT GDPT môn Ngữ văn (2018) cũng đã định hướng cụ thể: “Ở cấp THCS và THPT, GV yêu cầu HS thực hiện những nhiệm vụ phức tạp hơn như thu thập thông tin cho bài viết từ nhiều nguồn (tài liệu in, tài liệu trên mạng, phỏng vấn, thu thập dữ liệu từ thực tế); thảo luận, phân tích về tiêu chí đánh giá bài viết; biết tự chỉnh sửa, trao đổi trong nhóm để hoàn thiện bài viết và rút kinh nghiệm sau mỗi lần viết bài…Ở hai cấp học này, ngoài việc tiếp tục PP phân tích mẫu các kiểu VB, GV chú ý hướng dẫn kĩ thuật viết tích cực nhằm giúp HS vừa thành thạo kĩ năng tạo lập theo từng kiểu VB, vừa phát triển tư duy phê phán, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo thể hiện qua bài viết. Bên cạnh các VB thông thường, HS còn được rèn luyện tạo lập VB điện tử và VB đa phương thức.” Như vậy, PP GV có thể sử dụng trong dạy viết rât đa dạng như phân tích mẫu, thực hành, đàm thoại gợi mở, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học hợp tác…Việc tổ chức dạy viết bài (viết đoạn văn và bài văn) rât linh hoạt, có thể chọn viết từng phần: mở bài, kết bài, thân bài; hoặc cũng có thể chọn viết một hoặc một số đoạn trong thân bài rồi viết cả bài. Sau khi HS viết xong, GV cần tổ chức hoạt động cho HS nói, trình bày những gì đã viết để kết nối viết với nói và nghe, tạo điều kiện phát triển NL của HS một cách toàn diện. 2.4. Các nội dung viết của chương trình Ngữ văn 10 năm học 2022- 2023 Theo yêu cầu của CTGDPT môn Ngữ văn 2018, SGK Ngữ văn lớp 10 cần hướng dẫn HS luyện tập viết các kiểu văn bản sau: - Văn bản nghị luận: + Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học: chủ đề, nhân vật, những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật và tác dụng của chúng ( Bài 1, bài 2, Bài 7)
  14. + Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm ( bài 3) + Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội, trình bày rõ quan điểm và hẹ thống các luận điểm, có cấu trúc chặt chẽ, sử dụng bằng chứng thuyết phục, chính xác, tin cậy, thích hợp, đầy đủ ( Bài 6) + Viết bài luận về bản thân ( Bài 9) - Văn bản thông tin: + Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề, có sử dụng trích dẫn, cước chú và các phương tiện hỗ trợ phù hợp (Bài 4, Bài 5) + Viết một văn bàn nội quy hoặc văn bản hướng dẫn nơi công cộng 2.5. Kĩ thuật bảng bốn ô vuông Kĩ thuật bảng bốn ô vuông thường được dùng trong dạy viết, để hướng dẫn HS lập dàn ý cho đoạn văn hoặc bài văn. HS có thể làm việc cá nhân hoặc theo nhóm. Cách tiến hành Bước 1: GV giao đề bài. Bước 2: GV chuẩn bị sẵn phiếu học tập dạng bốn ô vuông như hình vẽ hoặc yêu cầu HS tự vẽ các ô vào trong vở. Mô hình bảng bốn ô vuông Bước 3: HS viết ngắn gọn nội dung chính của VB vào ô hình chữ nhật ở giữa. Bước 4: HS viết mỗi ý chính vào một ô vuông xung quanh; viết các ý phụ bên dưới ý chính; các ý phụ và ý chính được phân biệt bằng màu sắc hoặc kiểu chữ.
  15. CHƯƠNG 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN Lâu nay, trong quá trình dạy học, chúng ta vẫn thường sử dụng các mô hình, sơ đồ, sơ đồ tư duy để lập dàn ý cho học sinh, nhất là ở những bài viết hay các bài ôn tập. Cách làm này có thể nói đã đem lại những hiệu quả thiết thực nhất định trong việc dạy học Ngữ văn cho học sinh bởi cách trình bày gọn, rõ, lô-gic. Thế nhưng, bên cạnh những ưu điểm ấy, cách làm này vẫn còn những hạn chế nhất định, bởi trước hết là cả lớp cùng có chung cách trình bày giống như cách của giáo viên hoặc của tài liệu, chứ không phải do học sinh tự xây dựng theo cách hiểu của mình. Các sơ đồ đó thường GV tự làm. Cách làm này chưa thật sự phát huy được tư duy sáng tạo, chưa thật sự kích thích, lôi cuốn được các em trong việc tích cực, chủ động tìm tòi, phát hiện và đưa ra các ý cho bài viết. GV tiến hành khảo sát đối với học sinh về mức độ hứng thú với hoạt động viết trong môn Ngữ văn và nguyên nhân không hứng thú. Tổng số học sinh tham gia khảo sát: 127 em. Kết quả thu được như sau Nội dung Số học sinh Tỉ lệ 1. Mức độ hứng thú với hoạt động viết văn Hứng thú 20/127 16,0% Bình thường 67/127 53,0% Không hứng thú 40/127 31,0% 2. Nguyên nhân (nếu không hứng thú với hoạt động viết) Do không biết lập dàn ý 32/40 80,0% Do phương pháp hướng dẫn của GV 2/40 5,0% Do phải viết bài nhiều 6/40 15,0% BIỂU ĐỒ MỨC ĐỘ HỨNG THÚ VỚI HOẠT ĐỘNG VIẾT VĂN CỦA HỌC SINH 16% 31% Hứng thú Bình thường 53% Không hứng thú
  16. BIỂU ĐỒ NGUYÊN NHÂN KHÔNG HỨNG THÚ VỚI HOẠT ĐỘNG VIẾT VĂN CỦA HS 15% Do không biết lập ý 5% Do phương pháp dạy của GV 80% Do phải viết bài nhiều Có thể thấy rằng tỉ lệ học sinh không quan tâm, không hứng thú với hoạt động viết Văn còn khá lớn và có tới 80% xuất phát từ nguyên nhân các em chưa biết tìm ý, lập dàn ý. Khi viết bài học sinh thường gặp những lỗi sau: Không xác định đúng trọng tâm yêu cầu của đề; Không giới thiệu khái quát vấn đề và đối tượng phân tích mà đi thẳng vào phần phân tích khiến mất điểm; Chưa biết cảm nhận, bình luận, đánh giá; Thiếu liên hệ, so sánh; Không biết xác định luận điểm nên bài viết không có luận điểm. Luận điểm trình bày dài dòng, lan man, thậm chí khó hiểu; Không hoàn thành bài viết. CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN SỬ DỤNG BẢNG BỐN Ô VUÔNG TRONG DẠY HỌC HOẠT ĐỘNG VIẾT MÔN NGỮ VĂN 10 NHẰM PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG VIẾT CỦA HỌC SINH. 3.1. Sử dụng bảng bốn ô vuông trong hướng dẫn kĩ năng viết đoạn văn Đoạn văn được dùng với ý nghĩa để chỉ sự phân đoạn nội dung, phân đoạn ý của văn bản. Một văn bản bao gồm nhiều đoạn văn, mỗi đoạn phải có sự hoàn chỉnh nhất định nào đó về mặt ý, về mặt nội dung. Nhưng thế nào là một nội dung, một ý hoàn chỉnh thì không có tiêu chí để xác định rõ ràng. Theo nội dung trong chương trình THPT, có hai dạng đoạn văn chính là: đoạn văn nghị luận xã hội và đoạn văn nghị luận văn học. Học sinh thường cảm thấy viết một bài văn sẽ dễ hơn viết một đoạn văn. Nhiều em lúng túng trong việc chọn luận điểm, luận cứ, dẫn chứng. Các em hoang mang không biết mình sẽ viết những gì, viết như thế nào cho đủ ý mà vẫn đảm bảo số câu chữ và đảm bảo thời gian cho toàn bài thi. Có em theo thói quen tham kiến thức, viết thật dài vì tâm lí bỏ cái gì cũng tiếc dẫn đến mất thời gian cho câu khác mà số điểm vẫn không tăng lên. Có em, do tâm lí thi cử nên cứ làm theo thói quen, vẫn viết thành
  17. bài văn ngắn, có cấu trúc 3 phần rất mạch lạc. Đến lúc giáo viên chấm, sửa bài mới biết mình sai về hình thức, nhưng lần sau lại tiếp diễn. Đối với đoạn văn nghị luận xã hội nhiều khi học sinh không xác định được vấn đề trọng tâm hoặc hiểu sai vấn đề dẫn đến thất bại ở phần làm văn nghị luận xã hội. Một đoạn văn nghị luận xã hội đạt yêu cầu phải đảm bảo hai khía cạnh: Về hình thức: đoạn văn là tập hợp của nhiều câu văn, bắt đầu bằng chữ viết hoa đầu dòng và kết thúc bằng dấu chấm. Về nội dung, đoạn văn là một thành phần của bài văn. Các câu trong đoạn phải liên kết với nhau, thống nhất về chủ đề. Đoạn văn nghị luận xã hội được viết ra nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng nào đó đối với các sự việc, hiện tượng trong đời sống hay trong văn học bằng các luận điểm, luận cứ và lập luận. Học sinh cần đảm bảo đúng cấu trúc của một đoạn văn, nghĩa là không được xuống dòng, không được tách thành hai, ba đoạn văn nhỏ. Đoạn văn cũng phải đảm bảo đủ ba phần: mở đoạn, thân đoạn và kết đoạn. Kết cấu: có thể viết theo bố cục: tổng – phân – hợp hoặc diễn dịch hay quy nạp. Để viết tốt nghị luận xã hội, điều đầu tiên học sinh cần chính là kiến thức xã hội sâu, rộng, có một sự hiểu biết nhất định về những vấn đề đạo đức, lối sống hay những sự kiện, hiện tượng đang “nóng”, đang diễn ra hàng ngày quanh ta… Có những hiểu biết đó học sinh mới bày tỏ quan điểm, thái độ, nhận định cũng như có đủ lý lẽ, dẫn chứng để thuyết phục người khác. Chính vì vậy sử dụng bảng bốn ô vuông trong hướng dẫn học sinh thảo luận nhóm để lập dàn ý viết đoạn văn nghị luận xã hội là rất cần thiết. Ví dụ: Cho đề bài: Sự đồng cảm tạo nên vẻ đẹp gắn kết của thế giới. Hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) về chủ đề này Phần: Viết đoạn văn nghị luận xã hội Xác định: dạng đề là nghị luận về một lối sống, một tư tưởng đạo lí, đối tượng và nội dung nghị luận là ý nghĩa của sự đồng cảm (Sự đồng cảm tạo nên vẻ đẹp gắn kết của thế giới) Hình thức: Hoạt động nhóm. Hoạt động: Thực hành viết theo quy trình, bước tìm ý và lập dàn ý. Mục tiêu: Hướng đến YCCĐ: Viết đoạn văn về chủ đề: Sự đồng cảm tạo nên vẻ đẹp gắn kết của thế giới - Lí do sử dụng kĩ thuật bảng bốn ô vuông: Kĩ thuật bảng bốn ô vuông có thể dùng kết hợp với một số PP thảo luận nhóm để dạy viết cho HS. Trong trường hợp cụ thể này thì đây là nhiệm vụ đòi hỏi HS phải xác định rõ khái niệm sự đồng cảm, các ý nghĩa của sự đồng cảm trong việc gắn kết mọi người và thế giới, bàn luận về ý nghĩa của sự đồng cảm trong gắn kết
  18. thế giới, những bài học nhận thức và hành động của bản thân. Bảng bốn ô vuông, với các ô vuông được sắp xếp liên tiếp, bao quanh ô chứa chủ đề Sự đồng cảm tạo nên vẻ đẹp gắn kết của thế giới; giúp HS xây dựng được một hệ thống các ý chính một cách logic; dễ nhìn, dễ theo dõi. - Tổ chức hoạt động: GV sử dụng kĩ thuật bảng bốn ô vuông. + GV ra đề viết: Sự đồng cảm tạo nên vẻ đẹp gắn kết của thế giới + GV hướng dẫn sử dụng bảng bốn ô vuông ở bước tìm ý và lập dàn ý: - Phát phiếu học tập có bốn ô vuông cho nhóm học sinh - Hướng dẫn HS viết chủ đề của đoạn văn vào ô vuông ở giữa; dùng bút màu đỏ viết các nội dung sau vào các ô: ô 1: khái niệm; ô 2: các ý nghĩa (bản thân, mọi người xung quanh); ô 3: bàn luận; ô 4: bài học nhận thức và hành động; dùng bút màu xanh lần lượt viết một cách ngắn gọn (viết cụm từ/ câu ngắn) các nội dung chi tiết của từng phần vào các ô tương ứng; có thể dùng bút gạch dòng (highlight) để tô màu các nội dung khác nhau. - Nhận xét sản phẩm của HS hoặc hướng dẫn HS kiểm tra, nhận xét sản phẩm của nhau. - Hướng dẫn HS điều chỉnh, hoàn thành dàn ý với hình thức bảng bốn ô vuông. Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội – sản phẩm lớp 10A6
  19. Như vậy, với việc dùng kĩ thuật bảng bốn ô vuông, GV đã tổ chức để HS tự thực hiện sản phẩm theo nhóm và góp ý, nhận xét sản phẩm của nhau từ đó hoàn thành bước tìm ý và lập dàn ý để hướng đến YCCĐ: Viết được đoạn văn trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của việc lan tỏa năng lượng sống tích cực. Đối với đoạn văn nghị luận văn học, GV cũng hướng dẫn học sinh thực hiện tương tự như đoạn văn nghị luận xã hội Ví dụ: Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích một yếu tố nghệ thuật đắc sắc trong truyện ngắn: Chữ người tử tù – Nguyễn Tuân. Mục tiêu: Hướng đến YCCĐ: Viết đoạn văn nghị luận văn học phân tích, đánh giá một số yếu tố nghệ thuật trong tác phẩm truyện. - Lí do sử dụng kĩ thuật bảng bốn ô vuông: Trong trường hợp cụ thể này thì đây là nhiệm vụ đòi hỏi học sinh có thể viết nhanh một đoạn văn phân tích được một trong các yếu tố nghệ thuật đặc sắc trong truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân. - Tổ chức hoạt động: GV sử dụng kĩ thuật bảng bốn ô vuông. + GV hướng dẫn sử dụng bảng bốn ô vuông ở bước tìm ý và lập dàn ý: về nghệ thuật đối lập - Phát phiếu học tập có bốn ô vuông cho nhóm học sinh - Hướng dẫn HS viết chủ đề của đoạn văn: Nghệ thuật đối lập vào ô vuông ở giữa; dùng bút màu đỏ viết các nội dung sau vào các ô: ô 1: liệt kê các chi tiết đối lập; ô 2: Ý nghĩa của nghệ thuật đối lập; ô 3: liên hệ mở rộng; ô 4: Đánh giá sự tài tình của tác giả; dùng bút màu xanh lần lượt viết một cách ngắn gọn (viết cụm từ/ câu ngắn) các nội dung chi tiết của từng phần vào các ô tương ứng; có thể dùng bút highlight để tô màu các nội dung khác nhau. - Nhận xét sản phẩm của HS hoặc hướng dẫn HS kiểm tra, nhận xét sản phẩm của nhau. - Hướng dẫn HS điều chỉnh, hoàn thành dàn ý với hình thức bảng bốn ô vuông.
  20. Viết văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm truyện - Sản phẩm học sinh lớp 10A6 3.2. Sử dụng bảng bốn ô vuông trong hướng dẫn kĩ năng viết bài văn Văn nghị luận là một dạng văn mà trong bài người viết, người nói dùng các lý lẽ, các dẫn chứng, lập luận nhằm xác định chỉ ra cho người đọc, người nghe thấy được tư tưởng, quan điểm nào đó. Văn nghị luận được viết ra nhằm giúp cho người đọc, người nghe tin, tán thưởng và hiểu để cùng đồng hành với người viết Mỗi bài văn nghị luận đều phải có luận điểm, luận cứ và lập luận. Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm trong bài văn nghị luận. Luận cứ là đưa ra dẫn chứng và lí lẽ nhằm sáng tỏ luận điểm. Lập luận là cách tổ chức vận dụng lí lẽ, dẫn chứng sao cho luận điểm được nổi bật và có sức thuyết phục. Lập luận bao gồm các cách suy lý, quy nạp, diễn dịch, so sánh, phân tích, tổng hợp sao cho luận điểm đưa ra là hợp lý, không thể bác bỏ. Bố cục của bài văn nghị luận gồm có ba phần:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2