intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng các phương tiện dạy học từ internet nhằm tạo hứng thú học tập môn Hóa học cho học sinh

Chia sẻ: Caphesua | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:27

30
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến thực hiện nhằm đưa ra một số phương tiện có thể sử dụng trong giảng dạy hóa học, giúp tiết học trở nên sinh động, hấp dẫn, tạo động cơ, hứng thú học tập bộ môn cho học sinh, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng các phương tiện dạy học từ internet nhằm tạo hứng thú học tập môn Hóa học cho học sinh

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO AN GIANG TRƯỜNG THCS VÀ THPT BÌNH LONG  SÁNG KIẾN SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG TIỆN DẠY  HỌC TỪ INTERNET NHẰM TẠO HỨNG  THÚ HỌC TẬP MÔN HÓA HỌC CHO  HỌC SINH
  2. GVTH: PHẠM THỊ MỸ HOA NĂM HỌC 2018 ­ 2019 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO AN GIANG TRƯỜNG THCS VÀ THPT BÌNH LONG  SÁNG KIẾN SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG TIỆN DẠY  HỌC TỪ INTERNET NHẰM TẠO HỨNG  THÚ HỌC TẬP MÔN HÓA HỌC CHO  HỌC SINH
  3.       NĂM HỌC 2018 ­ 2019
  4. MỤC LỤC MỤC LỤC.................................................................................................................................... 1 PHẦN 1: MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 2 1.1. Tên đề tài......................................................................................................................... 2 1.2. Lý do chọn đề tài.............................................................................................................. 2 1.3. Mục đích thực hiện đề tài.................................................................................................3 1.4. Thực trạng vấn đề nghiên cứu.........................................................................................3 1.5. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến ...............................................................................3 PHẦN 2: NỘI DUNG....................................................................................................................5 2.1. Tiến trình thực hiện.......................................................................................................... 5 2.2. Thời gian thực hiện.......................................................................................................... 5 2.3. Biện pháp tổ chức............................................................................................................ 5 2.3.1. Biện pháp 1: Sử dụng internet để hỗ trợ bài giảng...................................................5 2.3.2. Biện pháp 2: Sử dụng internet thực hiện nhiệm vụ học tập và đánh giá kết quả học tập.................................................................................................................................... 12 2.3.3. Biện pháp 3: Sử dụng internet giúp học sinh tự học...............................................15 PHẦN 3: KẾT QUẢ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN...............................................................................19 3.1. Hiệu quả đạt được.........................................................................................................19 3.1.1. Về mặt định tính.....................................................................................................19 3.1.2. Về mặt định lượng..................................................................................................20 3.2. Mức độ ảnh hưởng........................................................................................................21 PHẦN 4: KẾT LUẬN.................................................................................................................. 22 TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................. 23 1
  5. PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1.1. Tên đề tài Sử dụng các phương tiện dạy học từ internet nhằm tạo hứng thú học tập môn   Hóa học cho học sinh. 1.2. Lý do chọn đề tài Việc áp dụng các phương tiện dạy học vào giảng dạy môn Hóa học đã không  còn xa lạ trong giai đoạn hiện nay. Với vai trò to lớn là tạo động cơ, hứng thú học tập,   mô phỏng các sự vật, hiện tượng của hóa học, các phương tiện dạy học còn góp phần   trong việc ôn tập, đào sâu, mở rộng, hệ thống hoá kiến thức, kỹ năng của học sinh; hỗ  trợ việc kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng... Bên cạnh các phương tiện dạy học truyền thống như  các dụng cụ, hóa chất,   tranh ảnh, sơ đồ, biểu bảng, tài liệu,… thì hiện nay với sự phát triển không ngừng của  công nghệ  thông tin và internet, việc tìm kiếm và sử  dụng các phương tiện dạy học   mới như  dạy học qua trang web, dạy học qua các phần mềm, các đoạn phim, hình   ảnh, tài liệu, bài tập,… có liên quan đến hóa học trở nên dễ dàng hơn. Bởi lẽ, internet  chứa đựng một nguồn thông tin, tư liệu khổng lồ mà nếu như chúng ta biết cách khai   thác và sử dụng hợp lí thì sẽ góp phần rất lớn vào việc làm cho bài giảng trở nên hấp  dẫn, gây hứng thú cho học sinh. Ngoài ra để  đáp  ứng nhu cầu đặt ra của cuộc sống hiện đại đối với người  người lao động thì kĩ năng tìm kiếm, sử dụng công nghệ thông tin và internet là không   thể  thiếu. Việc sử  dụng các phương tiện dạy học này một phần giúp ích cho việc   giảng dạy môn Hóa học, mặc khác có thể  rèn luyện bước đầu cho học sinh, định   hướng việc sử dụng internet một cách an toàn, hiệu quả vì đây cũng là một môi trường   chứa đựng sự nguy hiểm nếu giới trẻ không biết cách sử dụng đúng mực. Chính vì những lí do trên và đúc kết từ  những kinh nghiệm giảng dạy có sử  dụng những phương tiện này, tôi thực hiện sáng kiến  “Sử  dụng các phương tiện   dạy học từ internet nhằm tạo hứng thú học tập môn Hóa học cho học sinh ”. Qua  đó, có thể  góp phần nâng cao hiệu quả  giảng dạy môn Hóa học của bản thân cũng   như của tổ chuyên môn, của nhà trường nhằm xây dựng thế hệ học sinh vừng vàng về  chuyên môn, có kiến thức phong phú và kĩ năng cần thiết cho cuộc sống tương lai. 2
  6. 1.3. Mục đích thực hiện đề tài Sáng kiến thực hiện nhằm đưa ra một số  phương tiện có thể  sử  dụng trong   giảng dạy hóa học, giúp tiết học trở  nên sinh động, hấp dẫn, tạo động cơ, hứng thú   học tập bộ môn cho học sinh, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy. 1.4. Thực trạng vấn đề nghiên cứu  Việc sử  dụng các nguồn thông tin từ  internet hiện nay đã được cải thiện, các  trang chia sẻ tài liệu, các diễn đàn, bài giảng trực tuyến cũng xuất hiện khá nhiều.  Kĩ năng sử dụng internet của cả giáo viên và học sinh có sự tiến bộ rõ rệt. Tuy  nhiên chất lượng vẫn chưa cao. Học sinh chủ yếu s ử dụng m ạng để  vui chơi, giải  trí, trao đổi thông tin cá nhân là chính, giáo viên mặc dù có khai thác nhưng chưa triệt   để, chưa có sự chọn lọc tốt giữa một rừng thông tin, chủ yếu chỉ sử dụng hình ảnh,   đoạn phim là chủ yếu.  Áp lực thời gian khiến giáo viên chỉ  chú trọng truyền thụ  kiến thức, việc bồi   dưỡng các kĩ năng mềm cho học sinh chưa thực hiện nhiều. Bài giảng với khối   lượng kiến thức quá lớn, không sử dụng nhiều phương tiện hỗ trợ trở nên khô khan,   khó hiểu, xa rời thực tế, không thu hút học sinh, dẫn đến học sinh  chán học, không   yêu thích môn Hóa học.  Điều tra học sinh thông qua trò chuyện, trao đổi thu thập được một số  ý kiến  từ học sinh như:  Học sinh thích được học những tiết có ứng dụng công nghệ thông   tin, có liên hệ thực tế. Những tiết học đó đối với học sinh là hấp dẫn, hứng thú   và ít nhàm chán.  Học sinh chủ yếu sử dụng internet để nhắn tin, sử dụng mạng xã   hội trò chuyện là chủ yếu, chơi game. Việc tìm kiếm tư liệu học tập, thực hiện   nhiệm vụ qua internet là chưa nhiều.  Học sinh mong muốn được tiếp cận nhiều hơn với các phương  tiện từ internet. 1.5. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến  Internet chứa một nguồn thông tin vô cùng phong phú, đa dạng và hiện đại   đối với ai biết cách sử dụng nó. 3
  7. Bên cạnh là nơi trao đổi thông tin cá nhân, thông tin học tập, mạng internet   còn hỗ  trợ  rất tốt cho các bài giảng trực tuyến, cung cấp các phương tiện   như hình ảnh, âm thanh, đoạn phim, trò chơi hóa học trực tuyến,… Việc học môn Hóa học sẽ  trở  nên hứng thú, hấp dẫn và đầy màu sắc nếu  mỗi giáo viên biết cách khai thác, lựa chọn và sử dụng phù hợp với mỗi bài  giảng của mình. Kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin nói chung và kĩ năng internet nói riêng là  không thể thiếu đối với người lao động hiện đại. Học sinh trung học đang ở  vào độ tuổi cần được hướng dẫn việc tiếp cận internet một cách đúng đắn vì  ở  lứa tuổi này, nếu học sinh  chưa biết chọn lọc sẽ rất dễ lầm đường, lạc  lối và tự hủy hoại mình bởi những mối nguy hại từ internet. Môi trường của internet rộng lớn, mang tính toàn cầu, có thể  học tập, khai  thác mọi lúc, mọi nơi nếu như có kết nối internet. 4
  8. PHẦN 2: NỘI DUNG 2.1. Tiến trình thực hiện Trao đổi với học sinh về mục đích học tập. Giúp học sinh thấy được ý nghĩa   của việc học tập. Bên cạnh đó, tìm hiểu xem học sinh có biết được vai trò  của công nghệ  thông tin cũng như  internet trong việc học tập môn Hóa học  hay không. Sau khi nắm được tình hình học sinh, tôi rút ra được học sinh còn chưa thấy   được hết vai trò của các thông tin từ internet ứng dụng vào học tập môn học   như  thế  nào, chủ  yếu sử  dụng internet để  trao đổi thông tin, giải trí,…làm  mất thời gian các nhân, thậm chí  ảnh hưởng lớn đến kết qủa học tập. Kĩ   năng sử dụng mạng để tìm kiếm, khai thác, xử lí thông tin còn chưa cao, cần   có sự hướng dẫn, định hướng đúng từ giáo viên. Tiến hành thiết kế  các bài giảng có sử  dụng nhiều phương tiện từ  internet   phục vụ cho việc dạy học môn Hóa học. Rút kinh nghiệm qua các tiết dạy,   kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, điều tra để  biết được việc vận dụng có  mang lại hiệu quả hay không. Cuối cùng rút ra các kết quả đạt được sau khi thực hiện cũng như những khó   khăn, hạn chế để làm kinh nghiệm cho bản thân. Tiếp tục tìm tòi, học hỏi áp  dụng những biện pháp mới để công tác giảng dạy đạt kết quả cao nhất. 2.2. Thời gian thực hiện Đầu năm đăng kí viết sáng kiến kinh nghiệm. Khảo sát học sinh. Tháng 11/2018: Thực hiện phiếu đăng kí sáng kiến, viết đề cương, nội dung  chính, tổng hợp kết quả thực hiện. Tháng 12/2018: Hoàn thành báo cáo sáng kiến và nộp về ban tổ chức. 2.3. Biện pháp tổ chức Tùy vào nội dung bài giảng, trình độ học sinh mà giáo viên lựa chọn các phương  pháp, phương tiện phù hợp. Sau đây là một số  biện pháp đề  xuất cách sử  dụng các   phương tiện từ internet. 2.3.1. Biện pháp 1: Sử dụng internet để hỗ trợ bài giảng a. Nội dung biện pháp 5
  9. Bài giảng sẽ trở  nên sinh động, hấp dẫn và đầy màu sắc nếu chúng ta biết sử  dụng khéo léo, vừa phải nguồn tư  liệu như  hình  ảnh, đoạn phim, flash, phần mềm   minh họa thí nghiệm, trò chơi… Giáo viên thiết kế bài giảng nên kết hợp sử dụng các  phương tiện này vừa cho học sinh sự hứng thú, hấp dẫn khi tiếp thu vừa rèn luyện kĩ  năng tìm kiếm và sử dụng công nghệ thông tin cũng như  internet cho bản thân và cho  học sinh. b. Các bước thực hiện Bước 1: Tìm kiếm, chọn lọc những hình  ảnh, đoạn phim, flash mô phỏng, trò  chơi, … phù hợp với bài giảng. Bước 2:  Thiết kế, đưa những tư  liệu tìm được vào bài giảng một cách phù  hợp. Bước 3: Giảng dạy bài đã thiết kế để thấy được hiệu quả. Bước 4: Rút kinh nghiệm, chỉnh sửa hoàn chỉnh. c. Một số ví dụ minh họa  Hình ảnh, sơ đồ tư duy, đoạn phim, mô phỏng (flash) Hình ảnh về phân bón hóa học và ứng dụng  Cách sử dụng + Dùng cho các bài dạy về phân bón hóa học ở lớp 9 và lớp 11. + Sử  dụng  ở  cuối bài để  tóm tắt nội dung bài học, có thể  cho học sinh  về tìm và trình bày trên lớp dạng sơ đồ tư duy. Đoạn  phim   về   các   vấn   đề   thực   tế   (nóng   lên   toàn   cầu,   ô   nhiễm   môi   trường,… hoặc quy trình sản xuất của chất, ứng dụng trong thực tế,…). 6
  10. Cách sử dụng + Dùng trong giảng dạy các bài về khí cacbon đioxit ở các lớp 9 và lớp 11. + Liên hệ thực tế về vấn đề nóng lên toàn cầu do khí CO2 gây ra. Cho học  sinh xem và rút ra những điều học từ đoạn phim, nêu biện pháp giúp hạn   chế hiện tượng này.  Flash mô phỏng được sưu tầm để minh họa dây chuyền sản xuất axit sunfuric Cách sử dụng + Sử dụng trong dạy học hóa học lớp 10 phần sản xuất axit sunfuric trong   công nghiệp. + Học sinh được tiếp cận với các quy trình sản xuất mà các em không tận   mắt chứng kiến. Qua đoạn flash, giáo viên yêu cầu học sinh tự  nêu quy  trình gồm các giai đoạn nào và các phản ứng xảy ra. 7
  11. + Giáo viên có thể giao cho học sinh tìm hiểu và thuyết trình trước lớp.  Trò chơi Ví dụ 1: Trò chơi “Thành lập phân tử” Địa chỉ trang web: http://www.kscience.co.uk/animations/make_a_molecule.swf Giao diện hiđro sunfua Tác dụng: Trò chơi thích hợp cho học sinh khi mới bắt đầu học hóa học, giúp  học sinh thành lập các phân tử  mà trò chơi yêu cầu, việc học hóa học trở  nên   hấp dẫn, bớt khô khan, học sinh hứng thú, tích cực hơn. Cách sử dụng + Khi được yêu cầu thành lập một phân tử nào đó, học sinh sẽ dùng chuột   kéo các nguyên tử  hợp thành phân tử  đó với số  lượng thích hợp. Ví dụ  thành lập phân tử  hiđrosunfua (H2S), học sinh phải kéo vào ô H, H, S thì  kết quả là đúng. + Chia nhóm học sinh thay phiên thực hiện trò chơi, nhóm lập được nhiều   phân tử đúng là nhóm chiến thắng. 8
  12. Ví dụ 2: Trò chơi “Nhóm nguyên tố” Địa chỉ trang web: http://www.kscience.co.uk/animations/groups.htm Giao diện Kim loại kiềm Khí hiếm Tác dụng: thích hợp cho học sinh khối lớp 10 khi học về bảng tuần hoàn các  nguyên tố hóa học, các nhóm nguyên tố điển hình là kim loại kiềm, halogen, khí   hiếm. Tạo hứng thú và động lực học tập cho học sinh. Dùng chuột bắt lấy các   nguyên tố và đưa vào cột thích hợp Cách sử dụng + Có 3 nhóm nguyên tố  mà học sinh được giới thiệu là nhóm IA (kim loại  kiềm), VIIA (halogen) và VIIIA (khí hiếm). Trò chơi sẽ  giúp học sinh ghép   nguyên tố với nhóm phù hợp. + Có các mức độ khó khác nhau, giáo viên chia nhóm học sinh, từng nhóm trong   thời gian quy định kéo được số  lượng nguyên tố  đúng nhóm nhiều nhất sẽ  thắng. Khi kéo sai nguyên tố  vào nhóm sẽ  bị  trừ. Hệ  thống trực tuyến tính  điểm và có ngay kết quả trên màn hình. Ví dụ 3: Trò chơi “Kahoot” Địa chỉ trang web: https://create.kahoot.it/kahoots/my­kahoots Giao diện Giao diện tạo trò chơi của giáo viên 9
  13. Giao diện màn hình máy tính giáo viên khi chơi trò chơi Giao diện trên điện thoại của học sinh tham gia 10
  14. Tác dụng:  Giáo viên có thể  tạo câu hỏi, bài tập dạng trò chơi cho học sinh   tham gia. Trò chơi vừa giúp học sinh củng cố kiến thức, vừa làm không khí sôi   động vì học sinh thực hiện qua liên kết bằng phần mềm trên điện thoại thông   minh. Cách sử dụng + Dùng cho các khối lớp khởi động vào bài hoặc củng cố. Ngoài ra còn có thể  sử dụng cho hoạt động ngoại khóa, câu lạc bộ hóa học,… + Giáo viên tạo một bộ  câu hỏi theo bài, chương,… cho học sinh đăng nhập  bằng mã pin và chơi. Phần mềm sẽ thống kê kết quả  và cho biết người trả  lời đúng nhiều câu hỏi nhất. + Học sinh sẽ sử dụng điện thoại có kết nối mạng để trả lời các câu hỏi.  Phòng thí nghiệm hóa học ảo (ChemLab, Crocodile Chemistry, Virtual  Chemistry Lab) Ví dụ phần mềm Crocodile Chemistry Có thể tải về máy và cài đặt theo địa chỉ sau http://thpttranhuutrang.hcm.edu.vn/software/crocodile­chemistry­605­ c64457­130640.aspx Giao diện làm việc sau khi cài đặt 11
  15. Tác dụng: Giúp giáo viên sử dụng dạy một số thí nghiệm khó, hóa chất  độc hại hoặc trường hạn chế dụng cụ, hóa chất. Học sinh có thể tự tiếp  cận và học tập tại nhà để mở rộng kiến thức, tìm hiểu thực nghiệm. Cách sử dụng + Sử  dụng đối với các bài có thí nghiệm khó, sinh ra chất độc hại, nguy   hiểm hoặc trường không có đủ hóa chất, dụng cụ. + Phần mềm cho phép thao tác trực tiếp và cho thấy hiện tượng của phản  ứng tương tự  như  giáo viên đang biểu diễn thí nghiệm thật trước lớp.  Lắp đặt dụng cụ, chọn hóa chất thực hiện thí nghiệm. 2.3.2. Biện pháp 2: Sử dụng internet thực hiện nhiệm vụ học tập và đánh giá kết  quả học tập a. Nội dung biện pháp Biện pháp nhằm đề xuất một cách thực hiện nhiệm vụ khác là qua internet thay   cho việc giao nhiệm vụ thông thường qua bản giấy. Cách này hiện nay được sử dung  khá nhiều. Giáo viên có thể  đưa ra nhiệm vụ  và yêu cầu học sinh (hoặc nhóm học   sinh) thực hiện và nộp bài làm qua mạng. Giáo viên kiểm tra nội dung, chấm điểm.   Một số  trang web có thể  cho học sinh thực hiện tại lớp và ra kết quả  kiểm tra ngay.   Trong xu hướng kiểm tra, đánh giá học sinh qua nhiều hình thức khác nhau thì biện  pháp này có thể được sử dụng. b. Các bước thực hiện Bước 1: Tìm kiếm trang web có bài tập phù hợp với nội dung giảng dạy. Bước 2: Giao nhiệm vụ cho học sinh (hoặc nhóm học sinh), quy định thời gian   nộp bài. Ngoài ra có thể cho làm bài tập tại lớp và giáo viên chấm điểm. Bước 3: Thu bài làm của học sinh (hoặc nhóm học sinh). Bước 4: Tổng kết, thông báo kết quả cho học sinh (hoặc nhóm học sinh). c. Một số ví dụ minh họa  Bài tập trực tuyến 12
  16. Ví dụ 1: Bài tập “Lập phương trình hóa học” Địa   chỉ   trang   web:  http://www.physics­chemistry­interactive­flash­ animation.com/chemistry_interactive/basic_chemical_reaction_balance_lea rning.htm Giao diện Tác dụng: giúp học sinh lập phương trình hóa học của các phản ứng, rất  thích hợp với học sinh trung học cơ  sở. Sau khi thực hiện mỗi câu, học  sinh có thể tự kiểm tra xem là đúng hay sai và làm lại nhiều lần. Cách sử dụng + Sử dụng cho bài lập phương trình hóa học ở lớp 8. + Đây là trang web trực tuyến nhưng vẫn có thể sử dụng khi không kết  nối mạng. Sau khi học phần lập phương trình hóa học, giáo viên cho   bài tập, học sinh thực hiện, học sinh sẽ tự kiểm tra kết quả đúng hay   sai bằng cách điền hệ  số  cân bằng lên trang web. Ngoài ra, trang web  còn cung cấp phản  ứng dạng mô hình phân tử  cho học sinh dễ  hình   dung và hiểu bài hơn. + Giáo viên chấm điểm cho học sinh và học sinh có thể  tự  chấm điểm   trên trang web đó. Ví dụ 2: Bài tập “Gọi tên Ankan” Địa chỉ trang web: http://www.chemical.sg/name_alkanes.html Giao diện 13
  17. Tác dụng: gọi tên các ankan, đưa ankan vào ô với tên thích hợp và sẽ xuất   hiện kết quả đúng hay sai. Hỗ trợ trong phần hóa học hữu cơ với ankan làm   nền tảng, nắm được tên gọi ankan sẽ  giúp cho việc học các phần sau dễ  dàng hơn. Cách sử dụng + Sử dụng trong phần danh pháp của hóa học hữu cơ lớp 11.  + Học sinh sẽ  lên dùng chuột kéo công thức vào vị  trí ô có tên gọi thích  hợp. Hệ thống sẽ thông báo kết quả  đúng hay sai, từ  đó giáo viên chấm   điểm cho học sinh. Ví dụ 3: Bài tập trực tuyến Địa chỉ trang web: http://hochoahoc.com/chuong­4­1­bai­tap­dang­xac­ dinh­do­bat­bao­hoa.html Giao diện 14
  18. Tác dụng: giúp học sinh tự luyện tập nhiều dạng bài tập khác nhau tại nhà,  khắc sâu và mở rộng kiến thức, hoàn thiện các kỹ năng. Cách sử dụng + Sử dụng cho nhiều khối lớp. + Học sinh tự làm bài và chọn đáp án theo thời gian quy định. Hệ thống sẽ  thống kê số câu hỏi đúng. Giáo viên có thể cho học sinh thực hiện tại lớp  để kiểm tra sự hiểu bài của học sinh. 2.3.3. Biện pháp 3: Sử dụng internet giúp học sinh tự học a. Nội dung biện pháp Khả  năng tự  học của học sinh hiện nay đang là một vấn đề  đáng báo động.   Việc học  ở  trường, học thêm làm hạn chế  năng lực tự  học của học sinh rất nhiều.   Sách, vở trở nên nhàm chán, vì thế để khuyến khích học sinh tự học nên có biện pháp   hứng thú hơn là sử dụng internet qua máy tính hoặc điện thoại thông minh.  Có rất nhiều nguồn tư  liệu hóa học trên internet mà học sinh có thể  sử  dụng  thông qua máy tính, điện thoại. Thời gian tự  học sẽ  góp phần nâng cao kết quả  học   tập của học sinh. b. Các bước thực hiện Bước 1: Tìm kiếm, sử dụng thử một số trang web, phần mềm tự học. Chọn ra   một số trang web, phần mềm hay, nội dung phong phú. Bước 2: Giới thiệu đến học sinh các trang web, phần mềm đó. Bước 3: Yêu cầu học sinh tự học một số nội dung thông qua trang web, phần   mềm. Bước 4: Giáo viên kiểm tra, giám sát việc tự học của học sinh. Tổng kết, rút ra   một số trang web, phần mềm hữu ích. c. Một số ví dụ minh họa  Một số ứng dụng của môn Hóa học trên điện thoại thông minh Ví dụ 1: Ứng dụng “Bảng tuần hoàn 2018” 15
  19. Ứng dụng cung cấp các thông tin như:  tên nguyên tố  (tiếng La Tinh, tiếng   Anh), năm tìm ra, người tìm ra, đặc điểm cấu tạo nguyên tử, bán kính nguyên  tử, độ âm điện, số lớp electron, hóa trị,... Sau khi cài đặt, sử dụng với giao diện dưới đây Cách sử dụng + Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm kiếm và cài đặt phần mềm. + Ứng dụng được tích hợp trên điện thoại thông minh, một vật dụng phổ  biến hiện nay với học sinh. Giáo viên có thể giao cho nhóm học sinh báo  cáo về nguyên tố hóa học nào đó bằng phần mềm trên. Học sinh tự tìm  hiểu và trình bày trước lớp. + Phần mềm cung cấp rất nhiều thông tin về nguyên tố sẽ hấp dẫn học  sinh tìm hiểu và học tập. Ví dụ 2: Ứng dụng “Lập phương trình hóa học” Ứng dụng lập phương trình hóa học, thích hợp sử dụng cho học sinh cấp trung   học cơ sở. Giao diện sử dụng 16
  20. Cách sử dụng + Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm kiếm và cài đặt phần mềm. Làm ví dụ cho   học sinh xem. + Học sinh sẽ tự học bằng cách nhập phương trình hóa học cần cân bằng vào   và bấm nút cân bằng. Phần mềm chủ yếu giúp học sinh kiểm tra kết quả khi  làm bài ở nhà, tránh việc lạm dụng có kết quả trước khi tự làm bài tập. Ví dụ 3: Ứng dụng thí nghiệm hóa học “Chemist Free – Virtual Chem Lab” Nếu học sinh không có điều kiện sử dụng máy tính thì chỉ  cần một chiếc điện   thoại thông minh học sinh có thể  sử dụng  ứng dụng này để  tự  nghiên cứu các   thí nghiệm. Nếu phần mềm phòng thí nghiệm hóa học ảo ở trên là công cụ tốt cho giáo viên  sử  dụng giảng dạy trên lớp thì  ứng dụng thí nghiệm  ảo trên điện thoại sẽ  là   giải pháp tốt cho học sinh tự  học  ở nhà về  các thí nghiệm mà các em chưa tự  tay làm. Khi thực hiện thí nghiệm giao diện như sau 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2