intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng hình ảnh nhằm tạo hứng thú và phát triển năng lực tư duy cho học sinh trong dạy học Chương Cấu tạo nguyên tử - Hóa học 10

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:84

6
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Sử dụng hình ảnh nhằm tạo hứng thú và phát triển năng lực tư duy cho học sinh trong dạy học Chương Cấu tạo nguyên tử - Hóa học 10" nhằm xác định các biện pháp có tính phương pháp luận, tuyển chọn và sử dụng có hệ thống các hình ảnh liên quan đến nội dung dạy học Chương cấu tạo nguyên tử nhằm rèn luyện các thao tác tư duy cho HS trong dạy học Hóa học 10 (chương trình GDPT 2018).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng hình ảnh nhằm tạo hứng thú và phát triển năng lực tư duy cho học sinh trong dạy học Chương Cấu tạo nguyên tử - Hóa học 10

  1. SỞ GD&ĐT NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: SỬ DỤNG HÌNH ẢNH NHẰM TẠO HỨNG THÚ VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƯ DUY CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG CẤU TẠO NGUYÊN TỬ - HOÁ HỌC 10 LĨNH VỰC: HÓA HỌC Nghệ An, tháng 01 năm 2024
  2. SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 4 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: SỬ DỤNG HÌNH ẢNH NHẰM TẠO HỨNG THÚ VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƯ DUY CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG CẤU TẠO NGUYÊN TỬ - HOÁ HỌC 10 LĨNH VỰC: HÓA HỌC Người thực hiện : HOÀNG QUỐC VIỆT : LÊ VĂN AN Tổ : Tự Nhiên. Nhóm: Hóa Học Địa chỉ gmail : vietanhdc4@gmail.com Số điện thoại : 0979104857 - 0986624842 Nghệ An, tháng 01 năm 2024
  3. KÍ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI GDPT: giáo dục phổ thông THPT: trung học phổ thông THCS: trung học cơ sở HS: học sinh PC: phẩm chất NL: năng lực KNTT: kết nối tri thức KTDH: kỹ thuật dạy học PTDH: phương tiện dạy học GV: giáo viên ĐC: đối chứng TN: thực nghiệm SGV: sách giáo viên Sgk: sách giáo khoa PHT: phiếu học tập dd: dung dịch hh: hỗn hợp PTHH: phương trình hóa học
  4. MỤC LỤC Trang PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................................... 2 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 2 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................................... 2 5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................. 2 5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận ........................................................................ 2 5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn .................................................................... 2 5.3. Nhóm phương pháp xử lí thông tin .............................................................................. 3 6. Đóng góp mới của đề tài.................................................................................................. 3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 4 CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ...................................... 4 1.1. Cơ sở lí luận.................................................................................................................. 4 1.1.1. Năng lực tư duy ......................................................................................................... 4 1.1.2. Hứng thú và và sự cần thiết phải tạo hứng thú trong học tập .................................... 5 1.1.3. Sử dụng hình ảnh trong dạy học ................................................................................ 6 1.2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................................. 8 1.2.1. Nội dung điều tra ....................................................................................................... 8 1.2.2. Phương pháp điều tra ................................................................................................. 9 1.2.3. Kết quả thăm dò, điều tra .......................................................................................... 9 CHƯƠNG 2. SỬ DỤNG HÌNH ẢNH NHẰM TẠO HỨNG THÚ VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƯ DUY CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG CẤU TẠO NGUYÊN TỬ - HOÁ HỌC 10 ......................................................................................... 19 2.1. Nguyên tắc và quy trình sử dụng hình ảnh trong dạy học Chương Cấu tạo nguyên tử, Hóa học 10 để gây hứng thú và phát triển năng lực tư duy cho học sinh ......................... 19 2.1.1. Hình ảnh phải chính xác, khoa học ......................................................................... 19 2.1.2. Hình ảnh cần đơn giản, dễ hiểu ............................................................................... 19 2.1.3. Đảm bảo sự phù hợp giữa hình thức và nội dung ................................................... 19 2.1.4. Hình ảnh phải hài hòa, cân đối ................................................................................ 20
  5. 2.1.5. Sử dụng hình ảnh đúng liều lượng, đúng thời điểm ................................................ 20 2.2. Một số hình thức sử dụng hình ảnh để tạo hứng thú và phát triển năng lực tư duy cho học sinh trong dạy học Chương Cấu tạo nguyên tử, Hóa học 10 ...................................... 20 2.2.1. Sử dụng hình ảnh khi dạy kiến thức mới................................................................. 20 2.2.2. Sử dụng hình ảnh khi ôn tập củng cố ...................................................................... 23 2.2.3. Sử dụng hình ảnh trong kiểm tra, đánh giá học sinh ............................................... 26 2.2.4. Sử dụng hình ảnh trong học nhóm, câu lạc bộ hóa học, hoạt động ngoại khóa ...... 29 2.3. Đánh giá sự hứng thú và phát triển năng lực tư duy của học sinh ............................. 30 2.4. Kế hoạch bài dạy ........................................................................................................ 30 CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...................................................................... 31 3.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................................ 31 3.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm ............................................................................. 31 3.3. Nội dung thực nghiệm ................................................................................................ 31 3.4. Tiến hành thực nghiệm ............................................................................................... 32 3.4.1. Tiến hành thực hiện các khảo sát từ phiếu tự đánh giá mức độ hứng thú, năng lực nhận thức hóa học, phát triển tư duy và bảng đánh giá mức độ hứng thú ........................ 32 3.4.2. Tiến hành các giờ dạy theo kế hoạch dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả sau mỗi chủ đề dạy học ................................................................................................................... 32 3.5. Kết quả thực nghiệm và xử lí kết quả thực nghiệm.................................................... 33 3.5.1. Đánh giá kết quả thực nghiệm qua thu thập ý kiến bằng phiếu hỏi ........................ 33 3.5.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm qua kết quả bài kiểm tra ......................................... 38 3.5.2.1. Kết quả thực nghiệm ở trường THPT Diễn Châu 4 ............................................. 38 3.5.3.2. Kết quả thực nghiệm ở trường THPT Diễn Châu 2 ............................................. 40 3.6. Kết luận về thực nghiệm ............................................................................................. 41 3.6.1. Chất lượng học tập của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm .................................... 41 3.6.2. Nhận xét ................................................................................................................... 42 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.................................................................. 43 1. Kết luận.......................................................................................................................... 43 2. Khuyến nghị .................................................................................................................. 43 2.1. Đối với cấp quản lý giáo dục ...................................................................................... 43 2.2. Đối với giáo viên ........................................................................................................ 44
  6. TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 45 PHỤ LỤC ............................................................................................................................. i PHỤ LỤC 1. KẾ HOẠCH BÀI HỌC ................................................................................. i PHỤ LỤC 2. BÀI KIỂM TRA THỰC NGHIỆM ......................................................... xxvii PHỤ LỤC 3. MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC NGHIỆM ................................................ xxxii
  7. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Phương tiện dạy học đóng vai trò quan trọng trong việc đổi mới PPDH, nhằm tăng tính trực quan, thực hành trong dạy học và tạo hứng thú cho HS. Việc sử dụng các PTDH cần phù hợp với mối quan hệ giữa PTDH và PPDH. Trong khuôn khổ dự án phát triển giáo dục THPT, việc trang bị các PTDH cho các trường THPT đã được tăng cường. Tuy nhiên các PTDH sáng tạo của GV luôn có ý nghĩa quan trọng, cần được phát huy. Hiện nay có rất nhiều phương tiện dạy học đã và đang là công cụ hỗ trợ đắc lực trong việc nâng cao chất lượng dạy và học. Hình ảnh là phương tiện thực nghiệm, trực quan đối với học sinh để lĩnh hội tri thức và là công cụ phục vụ giảng dạy đối với giáo viên. Hình ảnh không chỉ là mô tả bên ngoài của sự vật, hiện tượng mà còn chứa đựng nội dung bên trong của đối tượng, các khái niệm, mối liên hệ nhân quả, các quy luật khoa học. Trong bất kỳ một hoạt động nào cũng đều đi liền với tư duy vì tư duy luôn gắn kết với mọi hoạt động. Vì thế dạy học sử dụng hình ảnh sẽ tạo ra sự toàn vẹn của hoạt động nhận thức. Với phương tiện này cho phép tạo ra các nội dung bài giảng sinh động, kích thích tư duy sáng tạo cho người học. Đó cũng chính là lý do mà các công nghệ hình ảnh điển hình như: Hệ thống thông tin địa lí (Geographic Information System - GIS), Công nghệ thực tế ảo (Virtual Reality - VR), giúp đưa khái niệm không gian vào lớp học, cho phép người học tiếp cận với cách học và tự học, tự nghiên cứu, trải nghiệm, phát triển tư duy phê phán, giải quyết vấn đề với các dữ liệu của địa điểm thực tế (Placed-based Learning), vượt ra khỏi lời thuyết giảng hoặc minh họa của người dạy, mở rộng không gian học tập ra khỏi 4 bức tường lớp học. Ngoài ra, phương tiện này có nhiều sự lựa chọn sao cho phù hợp với nhiều điều kiện dạy học khác nhau như các điều kiện về HS, GV, cơ sở vật chất… Hóa học là một môn khoa học vừa mang tính lý thuyết trừu tượng, vừa mang tính thực nghiệm cao, lý thuyết gắn liền với thực nghiệm. Trong chương trình hóa học 10 THPT, Chương Cấu tạo nguyên tử, các bài dạy về khái niệm, học thuyết định luật hóa học có nội dung lý thuyết khó và trừu tượng đối với học sinh. Với vai trò là một người giáo viên Hóa học, với mong muốn đáp ứng sự đổi mới giáo dục theo định hướng chương trình GDPT 2018, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Sử dụng hình ảnh nhằm tạo hứng thú và phát triển năng lực tư duy cho học sinh trong dạy học Chương Cấu tạo nguyên tử - Hóa học 10”. Với việc hoàn thành đề tài này, chúng tôi hy vọng sẽ góp phần đổi mới PPDH, hình thành và phát triển ở HS các thao tác tư duy: tư duy khái quát hóa, giúp học sinh tự khám phá các quy luật trong hóa học, khơi dậy hứng thú và hăng say hơn trong quá trình học tập Hóa học. Từ đó HS tự xây dựng quy luật về mối liên hệ giữa các yếu tố nội dung và hình thức, bản chất và hiện tượng… trong hóa học, tăng hứng thú học tập bộ môn. 1
  8. 2. Mục đích nghiên cứu Xác định các biện pháp có tính phương pháp luận, tuyển chọn và sử dụng có hệ thống các hình ảnh liên quan đến nội dung dạy học Chương cấu tạo nguyên tử nhằm rèn luyện các thao tác tư duy cho HS trong dạy học Hóa học 10 (chương trình GDPT 2018). 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy và học bộ môn Hóa học ở trường THPT. - Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu, sử dụng các hình ảnh liên quan đến nội dung dạy học Chương Cấu tạo nguyên tử để gây hứng thú và rèn luyện các thao tác tư duy cho HS trong quá trình dạy học. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu lý luận về hứng thú trong học tập, phát triển tư duy cho HS thông qua việc sử dụng các hình ảnh trong quá trình dạy học Chương Cấu tạo nguyên tử . - Nghiên cứu nội dung, yêu cầu cần đạt Chương Cấu tạo nguyên tử hóa học 10 (chương trình GDPT 2018). - Thiết kế và sưu tầm một số hình ảnh sử dụng trong dạy học Chương Cấu tạo nguyên tử, xây dựng một số kế hoạch bài dạy - Hoá học 10 THPT Chương Cấu tạo nguyên tử nhằm gây hứng thú và phát triển tư duy cho HS. - Lựa chọn một số KTDH đặc trưng của Chương Cấu tạo nguyên tử có sử dụng hình ảnh nhằm tạo hứng thú và phát triển năng lực tư duy cho HS. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở một số lớp thuộc các trường trung học phổ thông, thu thập và xử lí dữ liệu để đánh giá tính khả thi, hiệu quả của đề tài. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận Nghiên cứu tổng quan và hệ thống hóa các vấn đề lí luận có liên quan đến đề tài: sách, báo, các luận văn, các công trình nghiên cứu, các tạp chí chuyên ngành, truy cập thông tin trên internet… từ đó khái quát làm cơ sở lí luận cho đề tài. 5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp quan sát sư phạm. - Phương pháp điều tra, thu thập thông tin: bằng phiếu thăm dò. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả của việc tổ chức hoạt động dạy học có sử dụng hình ảnh nhằm nâng cao hứng thú và phát triển năng lực tư duy cho học sinh. 2
  9. 5.3. Nhóm phương pháp xử lí thông tin Sử dụng kiến thức của toán học thống kê và các phần mềm liên quan để xử lý số liệu điều tra và đánh giá các kết quả thực nghiệm sư phạm để rút ra những kết luận cần thiết. 6. Đóng góp mới của đề tài - Góp phần hệ thống hóa lý luận về sử dụng phương tiện trực quan và hình ảnh trong dạy học Chương Cấu tạo nguyên tử hóa học 10; lý luận về hứng thú và phát triển năng lực tư duy cho học sinh trong dạy học. - Tìm hiểu thực trạng việc sử dụng các hình ảnh trong dạy học Chương Cấu tạo nguyên tử, Hóa học 10 để gây hứng thú và phát triển năng lực tư duy cho người học tại một số trường THPT ở huyện Diễn Châu. - Thiết kế và sưu tầm một số hình ảnh sử dụng trong dạy học Chương Cấu tạo nguyên tử, Hoá học 10 nhằm gây hứng thú và phát triển năng lực tư duy cho HS. - Đề xuất được một số biện pháp lựa chọn và sử dụng PPDH, KTDH phối hợp với sử dụng hình ảnh trong dạy học Chương Cấu tạo nguyên tử, Hóa học 10 để tạo hứng thú và phát triển năng lực tư duy cho HS. 3
  10. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Năng lực tư duy a. Khái niệm tư duy Dưới góc độ giáo dục, có thể hiểu Tư duy là hệ thống gồm nhiều ý tưởng, tức là gồm nhiều biểu thị tri thức về một vật hay một sự kiện. Nó dùng suy nghĩ để hiểu hay giải quyết một vấn đề nào đó. b. Những phẩm chất của tư duy - Tính định hướng: thể hiện ở ý thức nhanh chóng và chính xác đối tượng cần lĩnh hội, mục đích phải đạt và con đường tối ưu để đạt mục đích đó. - Bề rộng: thể hiện ở khả năng vận dụng nghiên cứu các đối tượng khác. - Độ sâu: thể hiện ở khả năng nắm vững ngày càng sâu sắc bản chất của sự vật, hiện tượng. - Tính linh hoạt: thể hiện ở sự nhạy bén trong việc vận dụng những tri thức và cách thức hành động vào các tình huống khác nhau một cách sáng tạo. - Tính mềm dẻo: thể hiện ở hoạt động tư duy được tiến hành theo các hướng xuôi và ngược chiều. - Tính độc lập: thể hiện ở chỗ tự mình phát hiện được vấn đề, đề xuất cách giải quyết và tự giải quyết vấn đề. - Tính khái quát: thể hiện ở chỗ khi giải quyết mỗi loại nhiệm vụ sẽ đưa ra mô hình khái quát. Từ mô hình khái quát này có thể vận dụng để giải quyết các vấn đề cùng loại. c. Các mức độ của tư duy Có nhiều cách phân loại các mức độ tư duy, nhưng theo GS. Boleslaw Niemierko thì các cấp độ tư duy thành 4 mức độ: - Nhận biết: HS nhớ các khái niệm cơ bản, có thể nêu lên hoặc nhận ra chúng khi được yêu cầu. - Thông hiểu: HS hiểu các khái niệm cơ bản và có thể vận dụng chúng khi chúng được thể hiện theo các cách tương tự như cách giáo viên đã giảng hoặc như các ví dụ tiêu biểu về chúng trên lớp học. - Vận dụng ở cấp độ thấp: HS có thể hiểu được khái niệm ở một cấp độ cao hơn “thông hiểu”, tạo ra được sự liên kết logic giữa các khái niệm cơ bản và có thể vận dụng chúng để tổ chức lại các thông tin đã được trình bày giống với bài giảng của giáo viên hoặc trong sách giáo khoa. 4
  11. - Vận dụng ở cấp độ cao (vận dụng sáng tạo): HS có thể sử dụng các khái niệm về môn học - chủ đề để giải quyết các vấn đề mới, không giống với những điều đã được học hoặc trình bày trong sách giáo khoa nhưng phù hợp khi được giải quyết với kỹ năng và kiến thức được giảng dạy ở mức độ nhận thức này. Đây là những vấn đề giống với các tình huống HS sẽ gặp phải ngoài xã hội. d. Các hình thức tư duy Phán đoán Phán đoán là sự tìm hiểu tri thức về mối quan hệ giữa các khái niệm, sự phối hợp giữa các khái niệm, thực hiện theo một quy tắc, quy luật bên trong. Ví dụ: “Phân tử” là khái niệm thì “các phân tử do nguyên tử hợp thành” là một phán đoán. Suy lý (suy luận) Hình thức suy nghĩ liên hệ các phán đoán với nhau để tạo một phán đoán mới gọi là suy lý. Suy lý được cấu tạo bởi hai bộ phận: - Các phán đoán có trước gọi là tiền đề - Các phán đoán có sau gọi là kết luận, dựa vào tính chất của tiền đề mà kết luận. Như vậy, muốn có suy lý phải thông qua chứng minh. Trong thực tiễn tư duy ta thường sử dụng suy lý hoặc để chứng minh hoặc để bác bỏ cái gì đó. Muốn suy lý tốt phải tuân thủ những quy tắc, phải từ những luận điểm xuất phát chân thực. Ví dụ: “Sắt gặp nóng sẽ nở ra, thể tích tăng” – Sau khi chứng minh tiền đề đó tiến tới suy luận “Gặp lạnh, sắt sẽ co lại, thể tích giảm”. Rèn luyện tư duy logic trong dạy học hóa học là hình thành cho HS có phương pháp tư duy từ khái niệm đến phán đoán, suy lý thông thường qua mọi câu hỏi, mọi vấn đề và cần được tiến hành thường xuyên, liên tục. 1.1.2. Hứng thú và và sự cần thiết phải tạo hứng thú trong học tập a. Khái niệm hứng thú Theo Từ điển Tiếng Việt: “Hứng thú là biểu hiện của một nhu cầu, làm cho chủ thể tìm cách thỏa mãn, tạo ra khoái cảm, thích thú và huy động sinh lực để cố gắng thực hiện” và “Hứng thú là sự ham thích”. Từ tài liệu trên, chúng ta có thể quan niệm rằng hứng thú là thái độ của cá nhân đối với đối tượng hoặc quá trình nào đó đã đem lại những thích thú và kích thích mạnh mẽ đến cá nhân đó, đòi hỏi họ có thể huy động sinh lực một cách trọn vẹn để thực hiện. Gây hứng thú trong dạy học là quá trình người giáo viên tác động vào nội dung học tập, môi trường học tập làm học sinh thích thú, quan tâm đến chúng từ đó ham thích tự tìm hiểu để tự bổ sung kiến thức, nâng cao trình độ. Việc làm này khá quan trọng, góp phần giúp cho quá trình dạy và học đạt hiệu quả cao. 5
  12. b. Khái niệm hứng thú học tập Từ định nghĩa về hứng thú của tâm lí học hiện đại, tôi hiểu hứng thú học tập là sự ham thích của HS đối với một môn học nào đó, do thấy được ý nghĩa của môn học này đối với cuộc sống và đối với bản thân, đem lại sự hấp dẫn, lôi cuốn trong quá trình học tập bộ môn và kích thích HS hoạt động tích cực hơn. Có hai loại hứng thú trong học tập: + Hứng thú trực tiếp trong học tập là học sinh hứng thú với chính quá trình thực hiện hoạt động học tập, chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng, kĩ xảo mà ít bị chi phối bởi kết quả của việc học. Như vậy, hứng thú trực tiếp được hình thành dựa trên sự say mê của HS đối với môn học, cũng như cách thức chiếm lĩnh các tri thức và vận dụng tri thức đó. + Hứng thú gián tiếp trong học tập là hứng thú đối với những yếu tố tác động bên ngoài như được GV khen thưởng, được điểm cộng, đạt điểm cao trong học tập, GV giảng vui, dễ hiểu, do ảnh hưởng của bạn bè… và sẽ biến mất khi những yếu tố này không còn nữa. Hứng thú gián tiếp xuất hiện theo phản ứng có thể rất mạnh. c. Tác dụng của việc gây hứng thú trong dạy học Hóa học Đối với môn Hóa học, có hứng thú các em sẽ có tinh thần học bài, tìm thấy các lý thú, cái hay trong môn học, không cảm thấy môn học khô khan, khó hiểu nữa. Từ đó tạo niềm tin say mê học tập, đồng thời nó làm cho các em nhận thức đúng đắn hơn vai trò của môn Hóa học trong trƣờng phổ thông. Hứng thú học tập môn Hóa học còn tạo ra những xúc cảm, tình cảm tích cực ở HS trong quá trình học tập. Nó tạo ra sự say mê, thích thú khi tiếp nhận tri thức, tạo ra sự hài lòng với kết quả học tập. Hứng thú học tập môn Hóa học tác động đến HS cả trong và ngoài giờ lên lớp, kích thích họ tìm kiếm nguồn tài liệu tham khảo để thỏa mãn nhu cầu nhận thức, đồng thời suy nghĩ tìm ra nhiều hình thức học tập hiệu quả hơn. Chính vì thế, việc gây hứng thú trong quá trình học tập đóng vai trò trung tâm, tạo động cơ trong các hoạt động nghiên cứu và sáng tạo, góp phần quan trọng trong sự phát triển kĩ năng, kĩ xảo và trí tuệ của học sinh. 1.1.3. Sử dụng hình ảnh trong dạy học a. Khái niệm hình ảnh trong dạy học Theo Đại từ điển Tiếng Việt “Hình ảnh là hình của người, vật hoặc hiện tượng được biểu hiện bằng đường nét cụ thể hoặc bằng ấn tượng sâu sắc trong tâm trí”. b. Các loại hình ảnh sử dụng trong dạy học 6
  13. Có nhiều cơ sở và cách thức khác nhau để phân loại hình ảnh dựa trên phạm vi, mục đích, yêu cầu và hình thức sử dụng. Trong bài viết này, chúng tôi chia hình ảnh thành hai loại: - Hình ảnh tĩnh: Là những hình ảnh được thể hiện trên mặt phẳng (không gian hai chiều) hoặc trong không gian 3 chiều, bằng cách vẽ, tạc tượng (điêu khắc), mô hình, mẫu vật thật hoặc được ghi lại bằng thiết bị quang học như máy ảnh, gương, thấu kính, kính viễn vọng, kính hiển vi do con người tạo ra, hay bởi các cơ chế tự nhiên, như mắt người, xây dựng bằng đồ họa máy tính. Ví dụ: tranh ảnh, hình vẽ, bức tượng, sơ đồ, biểu bảng, bản đồ, đồ thị, bảng vẽ,... - Hình ảnh động: Là những hình ảnh chuyển động được ghi lại bởi các thiết bị điện tử hoặc do con người tạo ra. Ví dụ: phim, video, hoạt hình hay hình ảnh biểu diễn người nghệ sĩ trên sân khấu... c. Vai trò của hình ảnh trong dạy học + Giúp cho người học phát triển năng lực nhận thức, đặc biệt là khả năng quan sát, phát triển tư duy. Các quá trình tư duy dù phức tạp như thế nào đều xuất phát từ tri giác hiện thực. Tư duy luôn luôn mang tính chất gián tiếp dựa vào cảm giác, tri giác trực tiếp và những căn cứ trong kinh nghiệm trước đây được giữ lại trong trí nhớ của mình. Dạy học với phương tiện là hình ảnh giúp HS rèn luyện các thao tác tư duy như so sánh, sự cụ thể hóa, sự trừu tượng hóa, sự khái quát hóa. Thông qua hình ảnh HS biết cách làm chủ tri thức : từ quan sát thực tiễn rút ra kết luận từ duy luận, từ các kiến thức đã học để giải thích bản chất vấn đề. Từ những kết luận đó lại quay về thực tiễn để giải thích các hiện tượng, các sự việc xảy ra trong cuộc sống. + Giảm thời gian diễn giải của GV, giảm thiểu tính chất giảng dạy mang tính thông báo một chiều, tăng thời gian làm việc của HS. Trước đây, GV thường tập trung xung quanh vai trò “dạy học”. Cụ thể, thầy cô dạy lại cho HS những điều mình đã biết. Hiện nay, GV trở thành người “hướng dẫn” HS cách học. Điều GV truyền đạt mỗi ngày không còn là kiến thức cụ thể, mà phải là phương pháp giúp HS nắm vững kiến thức. Phương pháp đó bao gồm cách phân tích, đánh giá vấn đề; tìm nguồn thông tin, chọn lọc và xử lý dữ liệu; biến dữ liệu thành kiến thức của mình. + Là phương tiện trợ giúp cho các phương pháp dạy học. Các phương pháp dạy học tích cực đều phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo, các phương pháp này đều hướng đến HS. + Ngoài ra Hình ảnh có tác dụng minh hoạ cho các khái niệm, quá trình, cung cấp thông tin một cách đầy đủ hơn và hỗ trợ và phát huy mọi giác quan của người học. Học sinh dễ tiếp thu trong quá trình nhận thức, tăng độ tin cậy, hỗ trợ việc cung cấp kiến thức, giảm tính trừu tượng khắc sâu kiến thức. Các phần mềm đa phương tiện còn có thể tạo ra các hình ảnh động, hình ảnh ba chiều để biểu diễn các vi cấu trúc, vi hạt và các quá trình biến đổi hóa học hình thành và phá vỡ liên 7
  14. kết mà không thể quan sát được bằng mắt thường thì giờ đây được chứng minh một cách sinh động. Đây chính là lợi thế nổi bật mà công nghệ đa phương tiện đã thay thế cho thí nghiệm hóa học thể hiện những biến đổi đa dạng trong thế giới vi mô. Thông qua công nghệ đa phương tiện, HS có thể làm các thí nghiệm ngay trên máy tính nên tránh được việc tiếp xúc với các chất độc sinh ra trong quá trình phản ứng, hay những phản ứng gây nổ nguy hiểm gây hại cho môi trường và sức khỏe. Bên cạnh đó HS cũng sẽ được trải nghiệm sự nguy hiểm do những thử nghiệm sai mang lại. Ví dụ: Thí nghiệm giữa kim loại Na và nước sẽ được thực hiện trên phần mềm, HS sẽ được trải nghiệm sự nguy hiểm của phản ứng khi tiến hành không đúng cách, nếu như tiến hành thí nghiệm thực tế thì sai lầm như vậy có thể dẫn đến nguy hiểm lớn đến thân thể. Hình 1.1: Thí nghiệm ảo phản ứng giữa sodium và nước + Có tác dụng đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. + Giúp cho lớp học sinh động, bài giảng hấp dẫn, dễ dàng gây được cảm tình, sự chú ý và hứng thú học tập của HS. Với tính năng tạo hình ảnh động, âm thanh chân thực, công nghệ đa phương tiện có thể kích thích sự quan tâm của HS đối với Hóa học, mang lại bầu không khí lớp học sôi nổi để HS tiếp thu kiến thức một cách tự nhiên. 1.2. Cơ sở thực tiễn Để nắm rõ thực trạng việc sử dụng hình ảnh nhằm phát triển tư duy và gây hứng thú cho học sinh trong dạy học hóa học, chúng tôi tiến hành khảo sát giáo viên và học sinh tại Trường THPT Diễn Châu 2 và Trường THPT Diễn Châu 4. 1.2.1. Nội dung điều tra - Lấy ý kiến của GV về những nguyên tắc, hình thức và biện pháp sử dụng hình ảnh trong việc giảng dạy môn hóa học ở trường THPT. - Tìm hiểu dấu hiệu phát triển về khả năng tư duy và cách thức sử dụng hình ảnh trong giảng dạy hóa học ở trường THPT. 8
  15. 1.2.2. Phương pháp điều tra - Chúng tôi đã tiến hành trao đổi, gửi biểu mẫu khảo sát đến các GV về thực trạng sử dụng hình ảnh trong việc giảng dạy môn hóa học trong trường. - Chúng tôi đã tiến hành gửi biểu mẫu khảo sát đến HS về việc sử dụng hình ảnh trong học tập bộ môn hóa học tại trường. - Thiết kế và phát phiếu điều tra, sau đó tiến hành xử lý các số liệu thu được. - Thời gian điều tra: Năm học 2023-2024. 1.2.3. Kết quả thăm dò, điều tra a. Đối với giáo viên Chúng tôi đã phát ra 16 phiếu, thu về 16 phiếu và kết quả như sau: Bảng 1.1: Kết quả khảo sát ý kiến GV câu 1 Câu 1. Theo ý kiến riêng của mình, Thầy/Cô đánh giá như thế nào về mức độ cần thiết của việc sử dụng hình ảnh trong dạy học hóa học ở trường THPT? Rất cần thiết Cần thiết Bình thường Không cần thiết Số GV 3 10 3 0 Tỉ lệ % 18.75 62.50 18.75 0.00 Nhận xét: Theo kết quả trên, đa số GV nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của việc sử dụng hình ảnh trong dạy học hóa học ở trường phổ thông (mức độ cần thiết và rất cần thiết chiếm 81.25%). Tuy nhiên, vẫn còn một số ít GV xem nhẹ việc sử dụng hình ảnh trong dạy học hóa học (18.75%). Bảng 1.2: Kết quả khảo sát ý kiến GV câu 2 Câu 2. Theo Thầy/Cô việc sử dụng hình ảnh trong dạy học Số Tỉ lệ hóa học ở trường THPT giúp đạt được những tác dụng nào dưới đây? GV % Tạo hứng thú học tập cho HS. 14 87.50 Tăng khả năng ghi nhớ cho HS. 13 81.25 Phát triển tư duy, khả năng quan sát và ngôn ngữ cho HS. 15 93.75 Tiết kiệm thời gian trong giảng dạy. 9 56.25 Củng cố niềm tin của HS đối với khoa học. 10 62.50 Phản ánh khách quan các sự vật, hiện tượng tự nhiên. 13 81.25 Ý kiến khác: ........................................ 00 00 9
  16. Nhận xét: Đa số các GV đồng tình khi sử dụng hình ảnh trong dạy học hóa học ở trường THPT gây hứng thú học tập (87.5%), phát triển tư duy, khả năng quan sát và ngôn ngữ (93.75%) – tiêu chí này được đánh giá cao nhất, giúp HS tăng khả năng ghi nhớ (81.25%), phản ánh khách quan các sự vật, hiện tượng tự nhiên (81.25%). Từ đó, cho thấy vai trò quan trọng của hình ảnh trong dạy học hóa học đối với phát triển tư duy và gây hứng thú cho HS. Bảng 1.3: Kết quả khảo sát ý kiến GV câu 3 Câu 3. Khi sử dụng hình ảnh trong giảng dạy hóa học ở Số trường THPT, theo thầy/cô cần tuân thủ những nguyên Tỉ lệ % tắc nào? GV Đảm bảo tính chính xác và khoa học. 16 100 Phải được giới thiệu ở những vị trí an toàn (các thí nghiệm trực quan), không ảnh hưởng đến các quá trình 16 100 học tập, làm việc của các lớp khác. Đảm bảo tính đơn giản, dễ hiểu. 16 100 Đảm bảo sự đa dạng của các phương tiện, phù hợp giữa 13 81.25 hình thức và nội dung. Đảm bảo tính thẩm mỹ, hài hòa, cân đối. 15 93.75 Kết hợp linh hoạt giữa hình ảnh và lời nói. 15 93.75 Sử dụng đúng liều lượng, đúng thời điểm. 15 93.75 Hỗ trợ và gợi ý cho học sinh trong việc phát triển tư duy. 14 87.50 Ý kiến khác ………………………… 00 00 Nhận xét: Đa số các GV đồng tình với các nguyên tắc đã đề xuất, các nguyên tắc: an toàn; đảm bảo tính chính xác, khoa học; đảm bảo tính đơn giản, dễ hiểu (đều chiếm tỉ lệ tối đa 100%.). Đây chính là các nguyên tắc quan trọng nhất khi sử dụng hình ảnh trong dạy học hóa học. Bảng 1.4: Kết quả khảo sát ý kiến GV câu 4 Câu 4. Thầy/ cô có thường xuyên sử dụng hình ảnh hỗ trợ Số Tỉ lệ % cho việc giảng dạy hóa học ở trường THPT hay không? GV Rất thường xuyên 1 6,25 Thường xuyên 8 50.00 10
  17. Thỉnh thoảng 7 43.75 Không sử dụng 0 0 Nhận xét: Qua kết quả trên cho thấy số lượng GVthường xuyên sử dụng hình ảnh trong quá trình dạy học hóa học là không cao (50.00%), số GV rất thường xuyên sử dụng chiếm tỷ lệ rất nhỏ (6.25%). Qua đó cho thấy rằng, việc sử dụng hình ảnh trong giảng dạy hóa học ở trường phổ thông thật sự chưa nhiều và không phổ biến lắm. Bảng 1.5: Kết quả khảo sát ý kiến GV câu 5 Câu 5. Thầy/cô thường sử dụng hình ảnh trong dạy học Số Tỉ lệ % hóa học ở trường THPT dưới những hình thức nào? GV Sử dụng hình ảnh khi dạy kiến thức mới. 16 100 Sử dụng hình ảnh khi sửa bài tập. 13 81.25 Sử dụng hình ảnh khi ôn tập củng cố. 14 87.50 Sử dụng hình ảnh để mở rộng kiến thức, giải thích 7 43.75 các hiện tượng. Sử dụng hình ảnh trong kiểm tra, đánh giá học sinh. 2 12.50 Sử dụng hình ảnh trong việc học nhóm, chuyên đề, câu lạc 1 6.25 bộ hóa học. Ý kiến khác ………………………… 00 00 Nhận xét: Qua kết quả trên cho thấy, tất cả GV đều sử dụng hình ảnh khi dạy kiến thức mới (100%). Đa số GV sử dụng hình ảnh khi sửa bài tập (81.25%), ôn tập củng cố (87.50%), các trường hợp khác thì còn hạn chế. Từ đó thấy rằng, việc sử dụng hình ảnh của GV trong việc dạy học môn Hóa ở trường phổ thông là chưa đa dạng về hình thức, còn tập trung nhiều ở những hình thức truyền thống. Bảng 1.6: Kết quả khảo sát ý kiến GV câu 6 Câu 6. Trong quá trình dạy học hóa học, khi sử dụng hình Số Tỉ lệ ảnh thầy/cô đã gặp phải những khó khăn nào dưới đây? GV % Thiếu phòng đa năng phục vụ cho việc giảng dạy. 12 75.00 Thiếu nguồn hình ảnh minh họa cho bài học do không có thời 10 62.50 gian chuẩn bị. 11
  18. Chất lượng hình ảnh kém. 7 43.75 Việc chuẩn bị khá công phu. 16 100 Khai thác hình ảnh chưa triệt để. 10 62.50 Chương trình giáo dục thay đổi. 9 56.25 Sĩ số học sinh khá đông 15 93.75 Ý kiến khác ………………………… 4 25.00 Nhận xét: Tất cả GV đều nhất trí là việc chuẩn bị một tiết dạy có sử dụng hình ảnh thì khá công phu (100%). Bên cạnh đó, đa phần GV cũng gặp khó khăn khi sĩ số lớp hiện nay khá đông (chiếm 93.75% ý kiến); khai thác hình ảnh một cách chưa triệt để (62.50%). Mặc dù hiện nay đã có nhiều chính sách của nhà nước đầu tư cho giáo dục, tuy nhiên ở một số nơi vẫn còn tình trạng thiếu trang thiết bị, phòng đa năng không đủ để phục vụ việc giảng dạy (75.00%). Công nghệ thông tin phát triển giúp ích rất nhiều cho GV trong việc tìm kiếm tư liệu phục vụ việc giảng dạy. Tuy nhiên, nguồn hình ảnh tin cậy và chất lượng của nó vẫn là điều gây trở ngại không nhỏ cho GV. Một số ý kiến khác cho rằng tốn kém về thời gian và tiền bạc. Bảng 1.7: Kết quả khảo sát ý kiến GV câu 7 Câu 7. Theo thầy/cô làm thế nào để nâng cao hiệu quả của Số Tỉ lệ việc sử dụng hình ảnh trong dạy học hóa học nhằm phát triển tư duy của học sinh ở trường THPT GV % Cho học sinh sưu tầm các hình ảnh trên mạng. 14 87.50 Kết hợp giữa hình ảnh sẵn có và các hình ảnh mới thiết kế. 3 18.75 Sưu tầm và thiết kế các bài tập, tình huống hóa học có sử 4 25.00 dụng hình ảnh dùng trong kiểm tra, đánh giá. Sử dụng trò chơi ghép tranh giảỉ đố có nội dung hóa học. 2 12.50 Yêu cầu học sinh nhận xét sau khi xem. 11 68.75 Khai thác triệt để các thông tin trong mỗi hình ảnh. 9 56.25 Chuẩn bị tốt các lời dẫn, thuyết minh, hệ thống câu hỏi. 13 81.25 Tập cho học sinh thuyết trình, giải thích một số hình ảnh đơn 8 50.00 giản. Ý kiến khác ………………………… 0 0.00 12
  19. Nhận xét: Để nâng cao hiệu quả của việc sử dụng hình ảnh đa số các GV đều tán thành với các biện pháp như: Cho học sinh sưu tầm các hình ảnh trên mạng (87.50%), yêu cầu học sinh nhận xét sau khi xem (68.75%), chuẩn bị tốt các lời dẫn, thuyết minh, hệ thống câu hỏi (81.25%). Các biện pháp khác GV tán thành rất ít. Nguyên nhân là do nội dung của chương trình thay đổi, GV chưa tiếp cận nhiều với chương trình mới, kho dữ liệu chưa nhiều, chính vì thế mà các GV chưa thể mạnh dạn dành nhiều thời gian cho việc sử dụng hình ảnh trong dạy học. Ngoài ra, do việc thi cử còn mang nặng về mặt thành tích, cơ chế kiểm tra đánh giá chưa phù hợp nên việc đưa hình ảnh vào trong các đề thi là chuyện còn rất hạn chế. Bảng 1.8: Kết quả khảo sát ý kiến GV câu 8 Câu 10. Theo thầy/cô khi sử dụng hình ảnh nhằm gây hứng Số Tỉ lệ thú và phát triển tư duy cho học sinh cần phải chú ý những vấn đề nào? GV % Tính đơn giản, rõ ràng. 16 100 Có sự chuẩn bị chu đáo. 13 81.25 Cho học sinh xem nhiều lần. 3 18.25 Giải thích, đặt câu hỏi gợi mở kèm theo. 16 100 Tăng mức độ sử dụng. 2 12.50 Ý kiến khác ………………………… 00 00 Nhận xét: Khi sử dụng hình ảnh để gây hứng thú và phát triển tư duy cho học sinh đa số GV tán thành với các vấn đề như: Tính đơn giản, rõ ràng (100%); giải thích, đặt câu hỏi gợi mở kèm theo (100%); có sự chuẩn bị chu đáo (81.25%). Để tiếp cận được với tất cả các đối tượng HS, trong đó HS trung bình, yếu là những đối tượng mà khả năng tiếp thu kiến thức rất hạn chế, đòi hỏi người GV phải biết vận dụng những phương pháp truyền đạt thông tin thật đơn giản nhưng phải cô đọng, súc tích thì mới mong đạt hiệu quả cao. Bảng 1.9: Kết quả khảo sát ý kiến GV câu 9 Câu 9. Khi sử dụng hình ảnh thầy/cô dựa vào dấu hiệu nào để Số Tỉ lệ nhận biết được sự hứng thú và phát triển tư duy của học sinh? GV % Lớp học sinh động, hấp dẫn, HS tiếp thu kiến thức nhanh, mạnh 16 100 dạn phát biểu, trình bày những vấn đề thắc mắc. Khả năng diễn đạt, trình bày mạch lạc và logic. 16 100 Phát hiện được mâu thuẫn, tăng khả năng suy nghĩ, phán đoán 12 78.95 13
  20. hợp lý, khái quát vấn đề, giải quyết được vấn đề trong quá trình học tập. Biết đặt mục tiêu rõ ràng, lập kế hoạch, ưu tiên công việc theo thứ tự ưu tiên và sắp xếp thời gian cho mỗi công việc… giúp tối 13 84.21 ưu hóa năng suất và hoàn thành công việc hiệu quả. Kết quả học tập tiến bộ. 16 100 Ý kiến khác ………………………… 0 0.00 Nhận xét: đa số các GV đều đồng ý với các dấu hiệu được đề xuất. Trong đó, dấu hiệu tiếp thu kiến thức nhanh (100%); khả năng diễn đạt, trình bày mạch lạc và logic (100%); kết quả học tập tiến bộ (100%) được xem là dấu hiệu quan trọng nhất để đánh giá sự hứng thú và phát triển tư duy của HS. Bảng 1.10: Kết quả khảo sát ý kiến GV câu 10 Câu 10. Theo thầy/cô để tăng tính hiệu quả khi sử dụng hình Tỉ lệ Số ảnh có thể kết hợp với những yếu tố nào sau đây giúp tăng GV % tính hiệu quả? Bài tập hóa học. 8 50.00 Trò chơi 14 87.50 Chuyện kể về lịch sử hóa học. 14 87.50 Những ứng dụng, hiện tượng hóa học trong thực tế. 16 100.00 Thí nghiệm vui hóa học. 11 68.75 Ý kiến khác ………………………… 1 6.25 Nhận xét: Theo kết quả trên, yếu tố “Những ứng dụng, hiện tượng hóa học trong thực tế” (100%) được tất cả các GV ủng hộ để kết hợp với hình ảnh nhằm gây hứng thú cho HS, bởi hóa học là một môn học có nhiều ứng dụng và gần gũi trong đời sống. Bên cạnh đó, Trò chơi (87.50%); chuyện kể về lịch sử hóa học (87.50%); cũng được tán thành rất cao. Ngoài ra, có một ý kiến khác được đề xuất từ các GV là “ kết hợp với SGK và gợi ý cho HS tìm hiểu thêm các nguồn tài liệu khác nhằm phát triển tư duy” cũng được xem là một yếu tố hay để kết hợp với hình ảnh nhằm phát triển tư duy cho HS. Tóm lại: Dựa trên kết quả điều tra thực trạng, chúng tôi nhận thấy rằng đa số giáo viên đều nhận thấy việc sử dụng hình ảnh trong giảng dạy môn Hóa học là rất cần thiết. Tuy nhiên, việc sử dụng hình ảnh vẫn còn gặp nhiều khó khăn và chưa 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2