intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kết hợp phương pháp Đóng vai, trò chơi, đàm thoại gợi mở, nêu vấn đề nhằm nâng cao hiệu quả trong dạy học bài Phân bố dân cư và Đô thị hóa - Địa lí 10, Chương trình giáo dục phổ thông 2018

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:53

11
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Sử dụng kết hợp phương pháp Đóng vai, trò chơi, đàm thoại gợi mở, nêu vấn đề nhằm nâng cao hiệu quả trong dạy học bài Phân bố dân cư và Đô thị hóa - Địa lí 10, Chương trình giáo dục phổ thông 2018" nhằm đề xuất kết hợp sử dụng đa dạng hóa các phương pháp dạy học, tránh sự nhàm chán, đồng thời phát huy tính tích cực nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục của học sinh trong học tập.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kết hợp phương pháp Đóng vai, trò chơi, đàm thoại gợi mở, nêu vấn đề nhằm nâng cao hiệu quả trong dạy học bài Phân bố dân cư và Đô thị hóa - Địa lí 10, Chương trình giáo dục phổ thông 2018

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT CÁT NGẠN ---------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI “SỬ DỤNG KẾT HỢP PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG VAI, TRÒ CHƠI, ĐÀM THOẠI GỢI MỞ, NÊU VẤN ĐỀ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG DẠY HỌC BÀI PHÂN BỐ DÂN CƯ VÀ ĐÔ THỊ HÓA - ĐỊA LÍ 10, CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018”. NGƯỜI THỰC HIỆN: BÙI THỊ KIM CHI LĨNH VỰC: ĐỊA LÍ ĐIỆN THOẠI: 0394 445 445 NĂM THỰC HIỆN: 2023 – 2024 i
  2. MỤC LỤC A. ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................... i 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu. ......................................................................................... 1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................... 2 4. Phương pháp nghiên cứu. ................................................................................... 2 5. Tính mới của đề tài. ............................................................................................ 2 6. Kế hoạch nghiên cứu. ......................................................................................... 2 B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .............................................................................. 4 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN. .................................................................. 4 1.1. Cơ sở lý luận. .................................................................................................. 4 1.1.1. Phương pháp dạy học đóng vai. .................................................................... 4 1.1.2. Phương pháp trò chơi sư phạm ..................................................................... 4 1.1.3. Phương pháp dạy học đàm thoại gợi mở ....................................................... 5 1.2. Cơ sở thực tiễn và thực trạng của đề tài. .......................................................... 6 1.2.1. Cơ sở thực tiễn. ............................................................................................ 6 1.2.1.1. Thuận lợi. .................................................................................................. 6 1.2.2.2. Khó khăn. .................................................................................................. 6 1.2.2. Khảo sát thực trạng sử dụng kết hợp các phương pháp dạy học đóng vai, trò chơi, đàm thoại gợi mở, nêu vấn đề ở các trường THPT trên địa bàn huyện. .......... 7 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP SỬ DỤNG KẾT HỢP CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG VAI, TRÒ CHƠI, ĐÀM THOẠI GỢI MỞ VÀ NÊU VẤN ĐỀ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG DẠY HỌC BÀI PHÂN BỐ DÂN CƯ VÀ ĐÔ THỊ HÓA- ĐỊA LÍ LỚP 10, CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018. ..................................... 10 2.1. Phương pháp dạy học đóng vai trong bài Phân bố dân cư và đô thị hóa. ........ 10 2.1.1. Mục tiêu của phương pháp. ........................................................................ 10 2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện................................................................. 10 2.1.3. Minh họa cho phương pháp đóng vai. ......................................................... 11 2.1.4. Hiệu quả mà phương pháp mang lại. .......................................................... 13 2.2. Phương pháp trò chơi sư phạm trong bài Phân bố dân cư và đô thị hóa ......... 13 ii
  3. 2.2.1. Mục tiêu của phương pháp. ........................................................................ 13 2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện................................................................. 13 2.2.3. Minh họa cho phương pháp trò chơi. .......................................................... 14 2.2.4. Hiệu quả mà phương pháp mang lại. .......................................................... 15 2.3. Phương pháp dạy học đàm thoại gợi mở trong bài Phân bố dân cư và đô thị hóa ....................................................................................................................... 16 2.3.1. Mục tiêu của phương pháp. ........................................................................ 16 2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện................................................................. 16 2.3.3. Minh họa cho phương pháp dạy học đàm thoại gợi mở. ............................. 16 2.3.4. Hiệu quả mà phương pháp mang lại. .......................................................... 18 2.4. Phương pháp dạy học nêu vấn đề trong bài Phân bố dân cư và đô thị hóa. .... 18 2.4.1. Mục tiêu của phương pháp. ........................................................................ 18 2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện................................................................. 18 2.4.3. Minh họa cho phương pháp dạy học nêu vấn đề. ........................................ 19 2.4.4. Hiệu quả mà phương pháp mang lại. .......................................................... 20 3. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI................................................................................ 20 3.1. Khảo sát sau khi áp dụng đề tài ..................................................................... 20 3.1.1. Về phía học sinh: ........................................................................................ 20 3.1.2. Về phía giáo viên ........................................................................................ 22 3.2. Phân tích kết quả khảo sát ............................................................................. 23 3.3. Đánh giá tính hiệu quả của đề tài…………………………..…………………24 4. KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT. ................................................................................................................. 25 4.1. Mục đích khảo sát ......................................................................................... 25 4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát................................................................ 25 4.2.1. Nội dung khảo sát ....................................................................................... 25 4.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá ................................................... 25 4.3. Đối tượng khảo sát ........................................................................................ 25 4.3.1. Về tính cấp thiết. ........................................................................................ 26 iii
  4. 4.3.2. Về tính khả thi. ........................................................................................... 29 4.4. Phân tích kết quả khảo sát. ............................................................................ 33 C. KẾT LUẬN ..................................................................................................... 37 1. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI. .............................................................. 37 1.1. Đối với bản thân. ........................................................................................... 37 1.2. Đối với bộ môn.............................................................................................. 37 1.3. Đối với đồng nghiệp. ..................................................................................... 37 2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT. .................................................................. 37 iv
  5. DANH MỤC VIẾT TẮT STT Chữ viết đầy đủ Ký hiệu chữ viết tắt 1 Trung bình TB 2 Khoa học xã hội KHXH 3 Phương pháp dạy học PPDH 4 Học sinh HS 5 Trung học phổ thông THPT 6 Giáo dục phổ thông GDPT v
  6. A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Trong dạy học, không có một phương pháp dạy học nào là vạn năng. Mỗi phương pháp dạy học đều có những tác động tích cực đến khả năng tiếp nhận kiến thức của học sinh. Chính vì vậy trong một bài học cần phải có sự phối hợp hợp lí các phương pháp dạy học khác nhau. Việc xác định các phương pháp dạy học có một vị trí quan trọng trong thiết kế bài dạy, vì nó có tính quyết định đến việc thực hiện mục tiêu và chất lượng dạy học. Trong thời gian gần đây, mục tiêu giáo dục có nhiều thay đổi quan trọng. Trong dạy học, chuyển từ dạy học truyền thụ kiến thức sang phát triển phẩm chất và năng lực. Dạy học lấy học sinh làm trung tâm, đề cao hoạt động tích cực, tự giác, sáng tạo của học sinh trong quá trình nhận thức dưới sự tổ chức, điều khiển, chỉ đạo của giáo viên.Trong dạy học địa lí mục tiêu về nhận thức thường có bốn cấp độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao. Mỗi một mục tiêu cụ thể thông thường phải thực hiện bằng một hay một số phương pháp dạy học thích hợp. Thực tế cho thấy, để giờ học đạt được mục tiêu giáo dục, không nhàm chán, không có vài học sinh quay ngang, quay dọc, hay một vài học sinh ngáp ngủ, lim dim, thậm chí có em đã gục xuống bàn…. thì việc kết hợp các phương pháp dạy học là rất cần thiết. Cần phải cân nhắc thật kĩ việc lựa chọn phương pháp sao cho phù hợp với nội dung, đối tượng dạy học. Không có một phương pháp nào thích hợp với tất cả các nội dung. Mỗi phương pháp dạy học chỉ thích ứng với một nội dung nhất định và phù hợp với đối tượng cụ thể.Vì vậy khi lựa chọn phương pháp phải căn cứ vào nội dung bài dạy, lớp dạy. Tuy nhiên, hiện nay có nhiều giáo viên chỉ áp dụng một vài phương pháp dạy học trong một bài dạy. Do phương pháp không phù hợp với nội dung hoặc sử dụng một phương pháp dẫn đến sự nhàm chán, kết quả là tiết dạy đó không đạt được mục tiêu giáo dục đề ra. Qua nghiên cứu bài học và thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy rằng khi dạy bài Phân bố dân cư và Đô thị hóa Địa lí lớp 10- Chương trình GDPT 2018 sử dụng kết hợp bốn phương pháp: đóng vai, trò chơi, đàm thoại gợi mở, nêu vấn đề mang lại hiệu quả cao ở những lớp được áp dụng. Vì vậy, tôi đã mạnh dạn viết sáng kiến kinh nghiệm: “Sử dụng kết hợp phương pháp Đóng vai, trò chơi, đàm thoại gợi mở, nêu vấn đề nhằm nâng cao hiệu quả trong dạy học bài Phân bố dân cư và Đô thị hóa - Địa lí 10, Chương trình giáo dục phổ thông 2018”. 2. Mục đích nghiên cứu. - Phục vụ chương trình giáo dục phổ thông 2018. - Đề xuất kết hợp sử dụng đa dạng hóa các phương pháp dạy học, tránh sự nhàm chán, đồng thời phát huy tính tích cực nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục của học sinh trong học tập. 1
  7. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 3.1. Đối tượng nghiên cứu. - Đề tài tập trung nghiên cứu sử dụng kết hợp các phương pháp Đóng vai, trò chơi, đàm thoại gợi mở, nêu vấn đề nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục trong dạy học bài Phân bố dân cư và Đô thị hóa- Địa lí 10 Chương trình GDPT 2018. 3.2. Phạm vi nghiên cứu. - Công trình được nghiên cứu, thực nghiệm tại trường THPT Cát Ngạn và các trường THPT trên địa bàn. 4. Phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết. - Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế thu thập thông tin. - Phương pháp thống kê, xử lí số liệu. 5. Tính mới của đề tài. Đề tài hoàn toàn mới, qua tham khảo các công trình nghiên cứu khoa học, các sách báo, tài liệu tập huấn chuyên môn tôi nhận thấy rằng chưa có một công trình nghiên cứu, tài liệu nào đề cập một cách bài bản, hệ thống về sử dụng kết hơp các phương pháp đóng vai, trò chơi, đàm thoại gợi mở, nêu vấn đề nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục trong dạy học bài Phân bố dân cư và Đô thị hóa- Địa lí 10 Chương trình GDPT 2018.. 5.1. Về mặt lý luận: + Đưa ra được lí luận về phương pháp dạy học đóng vai, trò chơi, đàm thoại và nêu vấn đề. 5.2. Về mặt thực tiễn: + Đề tài là tài liệu tham khảo cho giáo viên và học sinh khi học bài Phân bố dân cư và Đô thị hóa- Địa lí lớp 10, Chương trình GDPT 2018 và có thể áp dụng mở rộng cho các bài khác và khối khác. + Tác giả thiết kế được vở diễn, trò chơi, bộ câu hỏi đàm thoại và nêu vấn đề cho bài học Phân bố dân cư và Đô thị hóa trong Địa lí 10, Chương trình GDPT 2018- vấn đề này chưa từng có ai nghiên cứu và đề cập đến. 6. Kế hoạch nghiên cứu. Bảng tiến độ thực hiện công việc: 2
  8. STT Thời gian Nội dung công việc Sản phẩm 1 9/2023 đến - Chọn đề tài,đăng ký với tổ - Ý tưởng SKKN 10/2023 2 10/2023 đến - Đọc tài liệu - Tập hợp tài liệu viết phần 11/2023 - Khảo sát thực trạng cơ sở lý luận - Tổng hợp số liệu - Xử lý số liệu khảo sát 3 11/2023 đến Trao đổi, học hỏi kinh - Đề cương SKKN. 12/2023 nghiệm qua đồng nghiệp, đề - Triển khai thực tiễn qua xuất biện pháp các hoạt động giáo dục. - Áp dụng thử nghiệm 4 12/2023 đến Viết Sáng kiến kinh nghiệm - Bản nháp Sáng kiến kinh 1/2024 nghiệm 5 1/2024 đến Hoàn thiện Sáng kiến kinh - Bản Sáng kiến kinh 4/2024 nghiệm nghiệm chính thức 3
  9. B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN. 1.1. Cơ sở lý luận. 1.1.1. Phương pháp dạy học đóng vai. Đóng vai là một phương pháp dạy học trong đó người học thực hiện vai diễn trong một tình huống hay một vở kịch nào đó gắn liền với nội dung dạy học trong một bối cảnh thực tiễn. Thông qua việc đóng vai, người học được đặt mình vào nhân vật, ứng xử như nhân vật và qua đó vừa hình thành kiến thức, phát triển các kĩ năng đồng thời hình thành thái độ đối với vấn đề nào đó (Phan Thị Thanh Hội, 2017). Hibert Meyer (1987) cho rằng, đóng vai là một phương pháp dạy học phức hợp nhằm nhận thức hiện thực xã hội. Đóng vai là một trong những phương pháp dạy học tích cực nhằm phát huy cao độ tính tự giác, độc lập và sáng tạo ở người học (Nguyễn Văn Ninh, 2015). Trong dạy học, đóng vai là hoạt động mà người học đặt mình vào vị trí hoặc tình huống, hoàn cảnh và thể nghiệm ứng xử phù hợp với tình huống đó (Phan Trọng Ngọ, 2006). HS tham gia đóng vai sẽ “hóa thân” vào nhân vật trong tình huống dạy học, trình bày quan điểm, ý kiến, ứng xử theo nhân vật trong tình huống. HS phải tìm kiếm thông tin, huy động kinh nghiệm để có thể giải quyết được tình huống, vấn đề đặt ra, hoàn thành vai diễn. HS đóng vai khán giả sẽ vừa tìm kiếm thông tin, huy động kinh nghiệm để giải quyết vấn đề, tình huống đặt ra vừa quan sát, đánh giá cách ứng xử, giải quyết của các “diễn viên” - bạn học. Hành động hay quyết định của “nhân vật” trong tình huống dù đúng hay sai, phù hợp hay chưa phù hợp thì cuối cùng cũng được “tư duy phê phán” dưới sự giúp đỡ của GV để chuẩn hóa - tái cấu trúc kinh nghiệm cho người học. Người học tham gia hoạt động đóng vai sẽ được trải nghiệm theo các hoạt động. Sau mỗi hoạt động, kinh nghiệm của người học được bổ sung và hoàn thiện, trở thành kinh nghiệm sẵn có để họ vận dụng vào những tình huống mới. Ưu điểm lớn của hoạt động đóng vai là sự tham gia trực tiếp vào việc thể hiện cảm xúc nhân vật (so với việc trình bày, thuyết trình kết quả). Tuy nhiên, hoạt động này cũng có hạn chế lớn là phụ thuộc vào năng lực, năng khiếu của HS. 1.1.2. Phương pháp trò chơi sư phạm Trò chơi sư phạm là hoạt động bổ trợ cho giờ giảng, bao hàm sự tham gia tích cực của người học về thể chất và tinh thần của người học vào các vận động thể chất và tinh thần nhất định, nhằm tạo không khí vui vẻ thoải mái trong lớp học, khiến người học tiếp thu bài học hiệu quả. 4
  10. Trò chơi sư phạn ngoài mục đích giải trí còn gắn với mục tiêu học tập, là hình thức học mà chơi, chơi mà học, việc học trở nên tích cực, chủ động, tự giác hơn, từ đó giúp người học thích thú, nhớ lâu hơn. - Các yêu cầu cần thiết của trò chơi: luật chơi, người điều khiển trò chơi, trọng tài, hình thức thưởng – phạt. - Lưu ý: Trò chơi phải phù hợp với đối tượng chơi. Trò chơi cần mang tính giáo dục cao, mục đích chơi định hướng tới mục đích giáo dục. Khi trò chơi kết thúc, giáo viên cần cùng người học rút ra nội dung của bài học 1.1.3. Phương pháp dạy học đàm thoại gợi mở - Đàm thoại gợi mở là phương pháp mà trong đó giáo viên biên soạn câu hỏi, thông báo cho học sinh. Sau đó chia câu hỏi thành một số câu hỏi nhỏ hơn có quan hệ logic với nhau tạo ra những cái mốc trên con đường thực hiện câu hỏi lớn. - Các yêu cầu đối với câu hỏi: + Câu hỏi phải có mục đích, dứt khoát, rõ ràng, tránh những câu hỏi không nhằm vào mục đích cụ thể, chung chung. + Câu hỏi phải bám sát nội dung cơ bản. + Câu hỏi phải sát với trình độ học sinh. Tránh những câu hỏi học sinh không thể trả lời được hoặc những câu hỏi dễ quá không cần phải suy nghĩ. - Một số dạng câu hỏi: + Câu hỏi biết: nhằm yêu cầu học sinh nhắc lại, tái hiện lại kiến thức. + Câu hỏi hiểu: yêu cầu học sinh diễn đạt lại bằng ngôn ngữ của mình những kiến thức đã học. + Câu hỏi vận dụng: yêu cầu học sinh phân tích, giải thích nguyên nhân hay kết quả của một hiện tượng. - Kỹ thuật sử dụng câu hỏi: Giáo viên nêu câu hỏi, thu hút sự chú ý của học sinh, một vài em trả lời các em khác nhận xét bổ sung ý kiến. Cần tránh đàm thoại gợi mở với cả lớp thành đàm thoại với một em. Giáo viên tỏ thái độ thân mật, cởi mở, tin tưởng, khích lệ học sinh, chú ý lắng nghe ý kiến của học sinh. Sau khi học sinh trả lời giáo viên cần có nhận xét bổ sung và chuẩn kiến thức 1.1.4. Phương pháp dạy học nêu vấn đề. Dạy học nêu vấn đề là đặt trước học sinh một vấn đề hay một hệ thống những vấn đề nhận thức có chứa đựng mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái chưa biết, chuyển học sinh vào tình huống có vấn đề, kích thích hoạt động tư duy tích cực của các em. Điểm mấu chốt của phương pháp dạy học nêu vấn đề là ở chỗ làm thế nào để xuất hiện tình huống có vấn đề. 5
  11. - Tình huống có vấn đề thường xuất hiện ở các trường hợp sau: + Vấn đề đặt ra có thể là một mâu thuẫn giữa những kiến thức đã có của học sinh với những kiến thức mới. + Vấn đề đặt ra có thể là một nghịch lí, một sự kiện bất ngờ, một điều gì đó không bình thường so với cách hiểu cũ của học sinh . + Vấn đề đặt ra có thể là một sự kiện, một hiện tượng mới mà học sinh không thể dùng những hiểu biết, những vốn tri thức cũ để giải thích được. + Vấn đề đặt ra trong trường hợp học sinh đứng trước sự lựa chọn một phương án trong số nhiều phương án, mà xem ra phương án nào cũng hợp lí. Có thể thấy phương pháp nêu vấn đề trong dạy học địa lí có một số nội dung giống phương pháp đàm thoại gợi mở nhưng thực chất không hẳn là hoàn toàn như vậy. Bỡi câu hỏi trong phương pháp nêu vấn đề bắt buộc phải chứa đựng mâu thuẫn nhận thức 1.2. Cơ sở thực tiễn và thực trạng của đề tài. 1.2.1. Cơ sở thực tiễn. 1.2.1.1. Thuận lợi. - Được sự quan tâm của ban giám hiệu, ban chuyên môn nhà trường trong vấn đề đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao hiệu quả giáo dục. - Học sinh Trường THPT Cát Ngạn có truyền thống hiếu học, ham hiểu biết nên việc ứng dụng sáng kiến vào trong giảng dạy có nhiều thuận lợi hơn. - Cơ sở vật chất kĩ thuật ngày càng đổi mới, hiện đại, đáp ứng yêu cầu giảng dạy (trang bị thêm nhiều phòng máy, thiết bị trợ giảng…) 1.2.2.2. Khó khăn. - Vẫn còn một bộ phận nhỏ giáo viên cho rằng không quan trọng lắm việc kết hợp các phương pháp đóng vai, trò chơi sư phạm, nêu vấn đề và đàm thoại gợi mở nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục trong dạy học bài Đô thị hóa- Địa lí 10 Chương trình GDPT 2018. Họ cho rằng chỉ cần đổi mới phương pháp dạy học là đủ. - Không phải bài học Địa lí nào cũng có thể áp dụng các phương pháp trên trong giảng dạy. Có những bài, những nội dung thích hợp với các phương pháp đó nhưng lại có những bài, những nội dung không phù hợp, giáo viên phải là người nghiên cứu sách giáo khoa, tìm tòi, phát hiện và sử dụng sao cho phù hợp. - Vẫn còn một bộ phận nhỏ học sinh còn lười học, đôi khi sẽ quấy rối giờ học nếu giáo viên giảng dạy không dứt khoát. Ví dụ như đối với phương pháp đóng vai, học sinh cố tình kéo dài vỡ diễn gây mất thời gian 6
  12. - Quan trọng hóa phần thắng- thua gây mất đoàn kết, ảnh hưởng đến không khí học tập trong lớp cũng như ảnh hưởng đến giờ học của lớp khác. - Một bộ phận nhỏ học sinh cho rằng môn Địa lí là môn phụ nên không chú ý học, không tích cực tham gia các hoạt động học, từ đó gây khó khăn cho giáo viên trong quá trình thực hiện các phương pháp. - Một bộ phận giáo viên ngại áp dụng các phương pháp sử dụng kết hợp các phương pháp dạy học đóng vai, trò chơi, đàm thoại gợi mở, nêu vấn đề nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục vì sợ ảnh hưởng tiếng ồn đến lớp bên cạnh. 1.2.2. Khảo sát thực trạng sử dụng kết hợp các phương pháp dạy học đóng vai, trò chơi, đàm thoại gợi mở, nêu vấn đề ở các trường THPT trên địa bàn huyện. Để có cơ sở khoa học cho biện pháp nghiên cứu của mình, tôi đã tiến hành khảo sát thực trạng sử dụng kết hợp các phương pháp dạy học đóng vai, trò chơi, đàm thoại gợi mở, nêu vấn đề trong dạy học địa lí cho giáo viên và học sinh ở các trường THPT trên địa bàn. Cụ thể, tôi đã phát phiếu điều tra để thầy cô và các em phát biểu những cảm nhận và nêu ý kiến, nguyện vọng của mình về việc thực hiện học tập qua việc sử dụng kết hợp các phương pháp dạy học đóng vai, trò chơi, đàm thoại gợi mở, nêu vấn đề ở môn Địa lí. - Nội dung khảo sát như sau: Phiếu khảo sát thực trạng học tập của học sinh Họ và tên học sinh............................................................................................ Lớp.................................................................................................................. Trường............................................................................................................ Hãy trả lời câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu x vào ô trống trong bảng có câu trả lời phù hợp với em. Khôn Nội dung Có g/ chưa Thầy cô môn Địa lí có thường xuyên sử dụng kết hợp các phương pháp dạy học đóng vai, trò chơi, đàm thoại gợi mở, nêu vấn đề trong dạy học địa lí cho các em hay không ? Em có mong muốn được thực hiện các thầy cô sử dụng kết hợp các phương pháp dạy học đóng vai, trò chơi, đàm thoại gợi mở, nêu vấn đề trong dạy học địa lí không ? 7
  13. Kết quả thu được như sau: Nội dung khảo sát Năm Có Không Có Không TT Trường học thường thường mong mong xuyên xuyên muốn muốn 2022- THPT Thanh Chương 3 20/160 140/160 150/160 10/160 1 2023 (10B;10C;10D;10E) 12.5% 87.5% 93.8% 6.2% 2022- THPT Cát Ngạn 20/120 100/120 110/120 10/120 2 2023 (10B, 10C, 10D, 10E) 16.7% 83.3% 91.6% 8.4% 2022- THPT Nguyễn Sỹ Sách 6/180 174/180 175/180 5/180 3 2023 (10C1;10C2;10C3;10C4) 3.3% 96.7% 97.2% 2.8% 2022- THPT Thanh Chương 1 7/160 153/160 160/160 0/160 4 2023 (10D1;10D2;10D3;10D4) 4.4% 95.6% 100% 0% - Kết quả khảo sát trên cho thấy: + HS ở các trường trên địa bàn chủ yếu ít được sử dụng kết hợp các phương pháp dạy học ở môn Địa lí. + Phần lớn HS các trường đều mong muốn sử dụng kết hợp các phương pháp dạy học vào trong các hoạt động giáo dục của môn học. Kết quả khảo sát đó là một trong những minh chứng , căn cứ khoa học để tôi mạnh dạn thực hiện nghiên cứu đề tài . Từ kết quả khảo sát của học sinh, tôi tiến hành khảo sát đối với giáo viên và kết quả thu được như sau: Phiếu khảo sát thực trạng sử dụng kết hơp các phương pháp dạy học đóng vai , trò chơi, đàm thoại gợi mở, nêu vấn đề của giáo viên trong môn Địa lí Họ và tên giáo viên………………………………………………………………… Giảng dạy môn…………………… Trường…......................................................................................................... Hãy trả lời câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu (x) vào ô trống trong bảng có câu trả lời phù hợp với thầy /cô 8
  14. Không Chưa Thường Hài Nội dung: thường hài xuyên lòng xuyên lòng Thầy/cô có thường xuyên sử dụng kết hợp các phương pháp dạy học đóng vai, trò chơi, đàm thoại gợi mở, nêu vấn đề thông qua môn học mình giảng dạy không? Thầy/ cô đã thực sự hài lòng với việc sử dụng kết hợp các phương pháp dạy học đóng vai, trò chơi, đàm thoại gợi mở, nêu vấn đề trong môn mình giảng dạy chưa? - Kết quả thu được như sau: Nội dung khảo sát Hiệu quả giáo Năm Không dục TT Trường THPT Thường học thường xuyên Chưa xuyên Hài hài lòng lòng 2022- THPT Thanh Chương 3 0/4 4/4 1/4 3/4 1 2023 ( 4 giáo viên) (0%) ( 100%) (25%) (75%) 2022- THPT Cát Ngạn 0/3 3/3 0/3 3/3 2 2023 ( 3 giáo viên) (0%) (100%) (0%) (100%) 2022- THPT Nguyễn Sỹ Sách 1/4 3/4 1/4 3/4 3 2023 (4 giáo viên) (25%) (75%) (25%) (75%) 2022- THPT Thanh Chương 1 1/4 3/4 0/4 4/4 4 2023 (4 giáo viên) (25%) (75%) (0%) (100%) 1.2.3. Đánh giá thực trạng “Sử dụng kết hợp phương pháp Đóng vai, trò chơi, đàm thoại gợi mở, nêu vấn đề ở trường THPT Cát Ngạn” Qua phần khảo sát ở trên, tôi nhận thấy: Phần lớn GV môn Địa lí chưa đầu tư thời gian và tâm huyết vào việc sử dụng kết hợp các phương pháp dạy học đóng vai, trò chơi, đàm thoại gợi mở, nêu vấn đề trong dạy học. Hoặc một bộ phận giáo viên 9
  15. tâm huyết hơn họ đã thực hiện phần nào việc sử dụng kết hợp các phương pháp dạy học đóng vai, trò chơi, đàm thoại gợi mở, nêu vấn đề, nhưng thực hiện không thường xuyên và bài bản. Cũng chính vì thế mà phần lớn chưa hài lòng với hoạt động giáo dục này trong môn học của mình. Kết quả khảo sát đó là một trong những minh chứng, căn cứ khoa học để tôi mạnh dạn thực hiện nghiên cứu biện pháp “Sử dụng kết hợp phương pháp Đóng vai, trò chơi, đàm thoại gợi mở, nêu vấn đề nhằm nâng cao hiệu quả trong dạy học bài Phân bố dân cư và Đô thị hóa - Địa lí 10, Chương trình giáo dục phổ thông 2018”. 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP SỬ DỤNG KẾT HỢP CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG VAI, TRÒ CHƠI, ĐÀM THOẠI GỢI MỞ VÀ NÊU VẤN ĐỀ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG DẠY HỌC BÀI PHÂN BỐ DÂN CƯ VÀ ĐÔ THỊ HÓA- ĐỊA LÍ LỚP 10, CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018. 2.1. Phương pháp dạy học đóng vai trong bài Phân bố dân cư và đô thị hóa. 2.1.1. Mục tiêu của phương pháp. - Làm cho tiết dạy Địa lí trở nên sinh động, lôi cuốn, tiết học trở nên hiệu quả hơn. - Học sinh ngày càng hứng thú, yêu thích môn Địa lí từ đó giúp học sinh phát triển được những năng lực và phẩm chất cần thiết để nâng cao chất lượng dạy học môn Địa lí cho học sinh. - Rèn luyện cho học sinh những kĩ năng ứng xử và bày tỏ thái độ trong môi trường an toàn trước khi thực hành trong thực tiễn. 2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện. Bảng 1. Mục áp dụng phương pháp đóng vai trong bài Phân bố dân cư và Đô thị hóa địa lí lớp 10 Chương trình GDPT 2018. TT Tên bài Địa chỉ vận dụng phương pháp đóng vai 1 Bài. Phân bố dân cư và đô thị - - Mục. Đô thị hóa hóa Để thực hiện thành công phương pháp đóng vai ở mục “ Đô thị hóa” tôi đã tiến hành thực hiện như sau: - Bước 1: Giao nhiệm vụ: Sau khi kết thúc tiết học của tiết trước, căn cứ vào nội dung tiết học của tiết sau giáo viên giao nhiệm vụ cho các nhóm về chuẩn bị trước kịch bản, luyện tập, chuẩn bị trang phục và dàn dựng bối cảnh cho phần khởi động và ảnh hưởng của đô thị hóa. 10
  16. - Bước 2: Các nhóm về nhà lập nhóm và xây dựng kịch bản dựa trên ý tưởng của cả nhóm. - Bước 3: Luyện tập kịch bản: Tranh thủ các buổi nghỉ hoặc sau buổi học, các bạn tiến hành luyện tập theo nội dung kịch bản. - Bước 4: Thể hiện vai diễn trước lớp: Khi tiết học bắt đầu, tùy thuộc vào nội dung đóng vai ở phần nội dung nào thì sẽ diễn ở nội dung đó. Ở đây tôi cho đóng vai ở phần khởi động xong giáo viên dạy. dạy xong tới phần Ảnh hưởng của Đô thị hóa lại tiếp tục vở diễn. - Bước 5: Thảo luận, nhận xét, rút ra kết luận và bài học nhận thức. 2.1.3. Minh họa cho phương pháp đóng vai. Phương pháp đóng vai có thể áp dụng cho bất kì phần nào trong một bài dạy. có thể áp dụng phương pháp đóng vai cho phần khởi động, có thể áp dụng phương pháp này cho phần hình thành kiến thức mới, hoặc củng cố, luyện tập hoặc kết hợp đóng vai cho cả phần khởi động và hình thành kiến thức mới. Trong phạm vi đề tài này, tôi giới thiệu phần áp dụng phương pháp đóng vai kết hợp cho cả khởi động và hình thành kiến thức mới. Bài: Phân bố dân cư và đô thị hóa  Mục áp dụng: Khởi động và Hình thành kiến thức mới.  Thời điểm áp dụng: Sử dụng để dạy ở bài phân bố dân cư và đô thị hóa- Địa lí 10, chương trình giáo dục phổ thông 2018.  Mục đích của kịch bản: + Biết về quá trình Đô thị hóa. + Phân tích những mặt tích cực và hạn chế của Đô thị hóa. + Nguyên nhân phát triển của Đô thị hóa. + Liên hệ thực tế.  Cách tiến hành: Giáo viên: Giao nhiệm vụ xây dựng kịch bản ( Kịch bản được xây dựng trước khi học khoảng 1 tuần) Vở kịch: BỎ PHỐ VỀ LÀNG Người dẫn chuyện: Chuyện xảy ra ở một vùng quê, gia đình chỉ còn lại hai ông bà già. Con cái đã lên thành phố sinh sống. Bà ( Than Thở): Ôi số tôi sao mà khổ. Chẳng còn ai trong nhà buồn quá ông ơi! Ông ( Trầm ngâm): uh, tôi cũng thấy thế. Tôi nhớ tụi thằng Phố, con Phương nhà mình quá. Chúng nó đi gì mà biền biệt. cả năm chẳng thấy đưa con về. 11
  17. Bà: Hay là hôm nào ông thu xếp lên thăm chúng nó vậy. Nó không về được thì mình ráng đến để xem mặt cháu thế nào, giờ này chắc cháu nó lớn lắm rồi. Ông: Thôi được, để tôi thu xếp. Mà phải lo nốt mấy sào ruộng đã, làm cỏ, bón phân đã. Mình già rồi, làm lâu quá. Hay là bán quách cho xong. Bà ( Xua tay): Bán là bán thế nào? Rõ dở hơi. Thế sao hôm trước kêu là thuê mấy đứa đến làm giúp cho, chưa xong à. Hay là ông quên. Ông: Bà nghĩ oan cho tôi. Giờ thuê người khó lắm, thanh niên lên thành phố cả. Ở quê toàn ông bà già. Ruộng nhà người ta phải bỏ hoang kia kìa. Để làm hết lứa này thì tôi đi. Sau khi nói xong, giáo viên sẽ sử dụng đoạn hội thoại vừa rồi để đặt câu hỏi dẫn dắt vào bài mới: - Vấn đề nào đang diễn ra ở gia đình nọ? - Tại sao ông cụ phải làm một mình? Sau khi học sinh trả lời, giáo viên vào nội dung bài mới, đến phần “Ảnh hưởng của đô thị hóa” vở diễn tiếp tục. Thế là sau đó một tuần, ông cụ lên thành phố thăm con…Thấm thoắt cũng đến ngày về, bà già đi đi lại lại giọng sốt ruột: Bà: Sao điện bảo hôm nay về mà giờ vẫn chưa thấy. Hay có chuyện gì ( Nhìn ra ngõ). A, Ông về kia rồi, ( Giọng hốt hoảng): Sao mà ông gầy rộc đi thế này? Chúng nó không cho ông ăn gì à. Ông ( Thở dốc): Không, tôi vẫn ăn bình thường. Chúng nó không cho tôi nhịn bữa nào, tôi ăn nhiều hơn cả ở nhà nữa, nhưng mà mệt quá. Bà: Mệt thế nào? Ông kể tôi nghe, chi tiết vào đấy? Ông: Kể chuyện ở thành phố ( Bằng hình ảnh). Các hình ảnh về: + Nhà ở chật chội, thiếu thốn, đường sá đông đúc, kẹt xe. Môi trường ô nhiễm, Lớp học, bệnh viện quá tải… + Đường nhiều, lớn, nhiều công trình hiện đại, người dân mua sắm tấp nập… Ông: Thôi, lần sau cho bà đi. Tôi sợ thành phố lắm rồi… Giáo viên dựa vào thông tin trình chiếu ( Của ông cụ) tổ chức cho học sinh làm việc nhóm để rút ra: - Những điểm tích cực và hạn chế của Đô thị hóa? - Nguyên nhân nào khiến Đô thị hóa nhanh chóng ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam? - Nếu em là lãnh đạo địa phương, em sẽ làm gì để quản lí tốt quá trình đô thị hóa này? 12
  18. Học sinh làm việc theo nhóm nhỏ, sau đó cử đại diện các nhóm trình bày và các học sinh khác bổ sung. Giáo viên kết luận lại vấn đề. 2.1.4. Hiệu quả mà phương pháp mang lại. - Qua phương pháp đóng vai, học sinh được tiếp thu các kiến thức của bài học từ một góc nhìn thực tế vì vậy việc tiếp thu kiến thức sẽ trở nên nhẹ nhàng và hiệu quả hơn. - Dạy học bằng phương pháp đóng vai gây hứng thú và chú ý học tập cho học sinh. Học sinh được quyền nêu cảm xúc, bày tỏ thái độ, quan điểm riêng của bản thân từ góc nhìn của người trẻ ở thời hiện đại, đồng thời qua phần đóng vai học sinh sẽ rút ra được những thông điệp, hành vi và giá trị sống ý nghĩa. - Mặt khác qua đây học sinh có cơ hội khai phá và phát huy những năng khiếu mà có thể bản thân chưa hiểu hết: viết kịch bản, đạo diễn, diễn xuất, thiết kế trang phục, đạo cụ; góp phần hình thành một số năng lực cho học sinh: hợp tác, sáng tạo, cảm thụ thẩm mĩ, sử dụng tiếng Việt… - Rèn luyện cho người học ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường đã được làm quen với nhiều vai diễn, luyện tập năng lực giải quyết vấn đề theo cương vị mà người học sẽ đảm nhiệm sau này. - Giúp cho giờ dạy trở nên sinh động, hấp dẫn và có ý nghĩa. Bên cạnh đó, khả năng chuyên môn của giáo viên sẽ tăng nhờ áp lực của phương pháp, mối quan hệ giữa thầy- trò trở nên gần gũi, tốt đẹp hơn. 2.2. Phương pháp trò chơi sư phạm trong bài Phân bố dân cư và đô thị hóa 2.2.1. Mục tiêu của phương pháp. - Tạo sự hào hứng, vui vẻ đỡ nhàm chán trong một tiết học. - Giúp học sinh nhớ bài lâu và hiệu quả, tạo ra bầu không khí tích cực trong một tiết học. - Kích thích những học sinh nhút nhát, tự ti tham gia vào tiết học một cách chủ động và hiệu quả. - Góp phần hình thành tính tích cực và tự giác cho học sinh, từ đó nâng cao chất lượng dạy học của môn học. 2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện. Bảng 2. Mục áp dụng phương pháp trò chơi sư phạm trong bài Phân bố dân cư và Đô thị hóa địa lí lớp 10 chương trình GDPT 2018. TT Tên bài Địa chỉ vận dụng phương pháp trò chơi sư phạm. 1 Bài. Phân bố dân cư và đô thị - Mục: Các nhân tố tác động đến Đô Thị - hóa. Hóa. 13
  19. Để thực hiện phương pháp dạy học này tôi tiến hành thực hiện như sau: - Bước 1: Chọn nội dung để tổ chức trò chơi ( có thể là khởi động, có thể chơi ở phần hình thành kiến thức mới hoặc củng cố, luyện tập) tuy nhiên trong phạm vi bài học này tôi cho học sinh chơi ở phần Hình thành kiến thức mới, mục: các nhân tố tác động đến đô thị hóa. - Bước 2: Chia các đội chơi ( Có thể học sinh tự nguyện hoặc giáo viên gọi bất kì) lên tham gia trò chơi - Bước 3: Tổ chức cho các nhóm chơi theo ý tưởng và luật chơi của giáo viên. - Bước 4: Chấm điểm và chuẩn kiến thức. 2.2.3. Minh họa cho phương pháp trò chơi. * Trò chơi: Áp dụng cho đơn vị kiến thức : Các nhân tố tác động đến Đô Thị Hóa. Cụ thể: - Bước 1: Giáo viên chia lớp làm 2 nhóm ( dãy bên tay phải là nhóm 1, dãy bên tay trái là nhóm 2). Mỗi nhóm cử đại diện nhóm lên chơi. Giáo viên là trọng tài. Thời gian cho các đội chơi là 2 phút. - Bước 2: Nội dung chơi: Ghép các bảng kiến thức ở cột A sao cho phù hợp với cột B. Nhân tố Tác động đến đô thị hóa. ( Cột A) (Cột B) Vị trí địa lí - Bố trí cơ sở hạ tầng, kiến trúc, cảnh quan đô thị. - Khả năng mở rộng không gian đô thị - Chức năng, bản sắc đô thị. Tự nhiên ( Địa hình, Đất, - Mức độ và tốc độ đô thị hóa Nước, Khoáng sản,…) - Cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, lối sống… - Quy mô và chức năng đô thị. - Hình thành hệ thống đô thị toàn cầu. Kinh tế- Xã hội ( Dân cư, trình - Tạo động lực phát triển đô thị độ phát triển kinh tế, cơ sở vật - Quy định chức năng đô thị. chất- kĩ thuật, chính sách phát triển kinh tế- xã hội, … ) 14
  20. - Bước 3: Giáo viên phổ biến luật chơi: Đại diện của nhóm sẽ ghép hoặc nối (tùy vào cách lựa chọn của giáo viên) nội dung ở cột A sao cho tương ứng với nội dung ở cột B với thời gian nhanh nhất, đúng nhất. Đội nào nối được nhiều nội dung đúng trong thời gian ngắn nhất sẽ là đội chiến thắng. - Bước 4: Giáo viên chấm điểm và chuẩn kiến thức: mỗi nội dung đúng được tính một điểm. Nhóm nào được nhiều điểm hơn thì nhóm đó sẽ thắng. Phần thưởng cho nhóm thắng là một tràng vỗ tay giòn giã của cả lớp, hoặc để khích lệ em tham gia chơi giáo viên có thể thưởng điểm cho bạn thắng cuộc và thưởng tràng vỗ tay cho dãy thắng cuộc. Bảng chuẩn kiến thức của trò chơi. Nhân tố Tác động đến đô thị hóa. ( Cột A) (Cột B) - Tạo động lực phát triển đô Vị trí địa lí thị - Quy định chức năng đô thị. - Bố trí cơ sở hạ tầng, kiến Tự nhiên ( Địa trúc, cảnh quan đô thị. hình, Đất, Nước, - Khả năng mở rộng không Khoáng sản,…) gian đô thị - Chức năng, bản sắc đô thị. Dân cư, trình độ - Mức độ và tốc độ đô thị hóa phát triển kinh tế, - Cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao cơ sở vật chất- kĩ động, lối sống… thuật, chính sách - Quy mô và chức năng đô thị. phát triển kinh tế- - Hình thành hệ thống đô thị xã hội, … ) toàn cầu. 2.2.4. Hiệu quả mà phương pháp mang lại. Áp dụng phương pháp này trong dạy học tôi thấy đây là một phương pháp dạy học tích cực nhằm thúc đẩy một cách tự nhiên tính năng động và tính chủ động, nhiệt tình tham gia học tập của học sinh. Sử dụng trò chơi trong dạy học nói chung và trong dạy học môn Địa lí nói riêng sẽ tạo được môi trường, không khí học tập vui vẻ và cho chúng ta thấy học tập không khô khan, tẻ nhạt mà cũng khá lý thú. Học tập của học sinh không chỉ là quá trình tiếp thu kiến thức, nó liên quan đến thực hành, hợp tác, làm việc tập thể theo tổ nhóm hơn là ganh đua cá nhân. Trò chơi được sử dụng hợp lý sẽ giúp cho học sinh lĩnh hội tri thức trong tất cả các khâu của quá 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2