intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kĩ thuât mảnh ghép trong tổ chức dạy học chương Tốc độ phản ứng hoá học- Hoá học 10 nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:53

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Sử dụng kĩ thuât mảnh ghép trong tổ chức dạy học chương Tốc độ phản ứng hoá học- Hoá học 10 nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu và đề xuất quy trình sử dụng kĩ thuật mảnh ghép nhằm phát triển năng lực hợp tác; Rèn luyện năng lực hợp tác của học sinh THPT; Đề xuất quá trình dạy học trong một số nội dung chương “Tốc độ phản ứng hoá học” phù hợp để dạy học bằng kĩ thuật mảnh ghép.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kĩ thuât mảnh ghép trong tổ chức dạy học chương Tốc độ phản ứng hoá học- Hoá học 10 nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh

  1. PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Cùng với sự phát triển mạnh mẽ theo xu thế giáo dục toàn cầu, ngành giáo dục Việt Nam có nhiều đổi mới, đặc biệt đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực có một vai trò hết sức quan trọng. Mục tiêu chung của giáo dục phổ thông nhằm phát triển toàn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức công dân; có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế. Để nâng cao chất lượng giáo dục cần đầu tư nâng cao chất lượng đại trà bằng nhiều phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp là một vấn đề hết sức quan trọng; làm thế nào đề học sinh hứng thú say mê với môn học là vấn đề mà các thầy cô giáo dạy bộ môn trăn trở. Theo định hướng phát triển của giáo dục, học sinh phải là trung tâm trong quá trình dạy học, qua đó phát triển được năng lực bản thân. Điều đó đặt ra một yêu cầu cấp thiết cần có một phương pháp hay kĩ thuật dạy học mới đáp ứng các yêu cầu trên nhằm phát huy năng lực của học sinh, việc dạy học không chỉ gói gọn trong phạm vi giáo viên truyền thụ kiến thức mà phải tổ chức các hoạt động để học sinh tự tìm tòi và sáng tạo. Các kĩ thuật dạy học tích cực góp phần hình thành phẩm chất và năng lực cốt lõi của học sinh. Quá trình nghiên cứu chương trình và thực tiễn dạy học cho thấy Hoá học với bộ môn đặc thù; kiến thức rộng, tĩnh thực tiễn cao. Vì vậy đòi hỏi người học phải có ý thức chủ động trong học tập, đào sâu tìm tòi kiến thức. Để khơi dậy tính tích cực chiếm lĩnh tri thức môn học và niềm tin khoa học cho các em thì việc phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua cải tiến, đổi mới kĩ thuật dạy học là hết sức cần thiết. Kĩ thuật mảnh ghép được coi là một trong những kĩ thuật dạy học tích cực. Sử dụng kĩ thuật mảnh ghép trong dạy học tạo ra hoạt động đa dạng, phong phú, học sinh được tham gia vào các hoạt động với nhiệm vụ khác nhau và các mức độ yêu cầu khác nhau. Trong kĩ thuật mảnh ghép khiến học sinh chủ động, tích cực, nỗ lực tham gia và bị cuốn hút vào các hoạt động để hoàn thành vai trò trách nhiệm của mỗi cá nhân. Từ đó, tạo môi trường thuận lợi cho học sinh được hoạt động, được trải nghiệm để phát huy tính chủ động, sáng tạo, giải quyết vấn đề, trả lời câu hỏi và xây dựng câu hỏi để thảo luận, giải thích, tranh luận hoặc động não trong lớp học; từ đó giúp học sinh chủ động lĩnh hội kiến thức, đánh giá kết quả học tập lẫn nhau. Xuất phát từ những lí do trên tôi chọn đề tài: Sử dụng kĩ thuât mảnh ghép trong tổ chức dạy học chương “Tốc độ phản ứng hoá học”- Hoá học 10 nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh. Với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy học đáp ứng mục tiêu giáo dục hiện nay. 1
  2. 2. Mục đích nghiên cứu - Nghiên cứu và đề xuất quy trình sử dụng kĩ thuật mảnh ghép nhằm phát triển năng lực hợp tác. - Rèn luyện năng lực hợp tác của học sinh THPT. - Đề xuất quá trình dạy học trong một số nội dung chương “Tốc độ phản ứng hoá học” phù hợp để dạy học bằng kĩ thuật mảnh ghép. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu đề tài giải quyết các vấn đề sau: - Làm sáng tỏ cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài. - Thiết kế các hoạt động học tập trong chương ”Tốc độ phản ứng hoá học” theo quy trình tổ chức hoạt động dạy học bằng kĩ thuật mảnh ghép để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm tại đơn vị công tác. - Khảo sát kết quả thử nghiệm đề tài thông qua lấy ý kiến của đồng nghiệp và học sinh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Sử dụng kĩ thuât mảnh ghép trong tổ chức dạy học chương “Tốc độ phản ứng hoá học”- Hoá học 10 nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu, thiết kế các hoạt động học tập qua chương “ Tốc độ phản ứng hoá học” bằng kĩ thuật mảnh ghép để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh. - Không gian nghiên cứu: Đề tài được triển khai nghiên cứu cho HS khối 10 tại trường THPT Đô Lương 2, tỉnh Nghệ An. - Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu áp dụng cho học sinh khối 10 tại đơn vị công tác trong năm học 2022 -2023 và 2023 - 2024 5. Phương pháp nghiên cứu Để nghiên cứu đề tài chúng tôi sử dụng các phương pháp sau: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu. - Phương pháp quan sát. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm. - Phương pháp nghiên cứu quan sát các sản phẩm hoạt động của học sinh. - Phương pháp phân tích, tổng hợp. 2
  3. - Phương pháp thống kê. 6. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu đề tài - Về lý luận: Nghiên cứu và làm sáng tỏ thêm cơ sở lí luận và thực tiễn về kĩ thuật mảnh ghép theo hướng phát huy năng lực hợp tác học cho HS. - Về thực tiễn: + Thiết kế các dạng hoạt động học tập theo hướng sử dụng kĩ thuật mảnh ghép trong chương “Tốc độ phản ứng hoá học”- Hóa học 10 + Thông qua nội dung bài viết này tôi muốn đóng góp thêm với các bạn đồng nghiệp dạy bộ môn Hóa học nói chung về đổi mới PPDH nhằm phát huy năng lực hợp tác, tìm tòi khám phá cho học sinh hiện nay. 3
  4. PHẦN II - NỘI DUNG Chương 1 - Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Hiện nay ngành giáo dục đang tiến hành đổi mới chương trình giáo dục phổ thông trong đó có đổi mới PPDH. Có nhiều phương pháp dạy học tích cực cũng như kĩ thuật dạy học được các nhà giáo dục nghiên cứu, áp dụng trong đó có kĩ thuật mảnh ghép là một hướng dạy học thu hút được nhiều sự quan tâm. Chúng tôi tìm thông tin qua internet đã có nhiều đề tài SKKN, luận văn thạc sĩ viết về kĩ thuật dạy học mảnh ghép như: Sử dụng kĩ thuật mảnh ghép trong dạy học hoá học 11 nhằm giải quyết năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh của tác giả Trịnh Thị Minh Tâm năm 2015. Áp dụng kĩ thuật mảnh ghép dạy chuyên đề đại cương kim loại để nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh khối 12 ở trường THPT Triệu Sơn 2 của tác giả Lê Đình Tâm năm 2020. Việc nghiên cứu và sử dụng kĩ thuật mảnh ghép trong dạy học được phát triển từ rất sớm nhưng thật sự chưa được chú trọng trọng nhiều. Để đáp ứng với chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 cần đổi mới và vận dụng phương pháp dạy học tích cực trong dạy học. Vì vậy việc vận dụng kĩ thuật mảnh ghép trong dạy học để nâng cao chất lượng là rất cần thiết, đặc biệt là trong dạy học môn Hóa học. 1.2. Cơ sở lý luận 1.2.1. Kĩ thuật mảnh ghép trong dạy học 1.2.1.1. Khái niệm về kĩ thuật mảnh ghép Kỹ thuật các mảnh ghép là kĩ thuật dạy học mang tính hợp tác, kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm giải quyết một nhiệm vụ phức hợp, kích thích sự tham gia tích cực cũng như nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác. 1.2.1.2. Mục tiêu của kỹ thuật mảnh ghép - Giải quyết một nhiệm vụ kiến thức phức hợp. - Kích thích sự tham gia tích cực, hiệu quả của học sinh trong hoạt động nhóm. - Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá hợp tác (không chỉ nhận thức hoàn thành nhiệm vụ học tập cá nhân mà còn phải trình bày truyền đạt lại kết quả và thực hiện nhiệm vụ ở mức độ cao hơn). - Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm học tập của mỗi cá nhân. 1.2.1.3. Quy trình tổ chức dạy học bằng sử dụng kĩ thuật "mảnh ghép": Quá trình thực hiện kĩ thuật mảnh ghép được chia làm 2 giai đoạn: + Giai đoạn 1 (Vòng 1): “Nhóm chuyên gia”. + Giai đoạn 2 (Vòng 2): “Nhóm mảnh ghép”. 4
  5. Vòng 1: “Nhóm chuyên gia” - Lớp học được chia thành các nhóm (khoảng từ 8– 9 học sinh). Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ tìm hiểu, nghiên cứu sâu một phần nội dung học tập khác nhau nhưng có sự liên quan chặt chẽ với nhau. Các nhóm này được gọi là “nhóm chuyên gia”. - Các nhóm nhận nhiệm vụ và nghiên cứu, thảo luận, đảm bảo mỗi thành viên trong các nhóm đều nắm vững và có khả năng trình bày lại được các nội dung trong nhiệm vụ được giao cho các bạn ở nhóm khác. Mỗi học sinh trở thành “chuyên gia” của lĩnh vực đã tìm hiểu trong nhóm mới ở giai đoạn tiếp theo. Vòng 2: “Nhóm mảnh ghép” - Sau khi hoàn thành nhiệm vụ ở giai đoạn 1, mỗi học sinh từ các nhóm “chuyên gia” khác nhau lại hợp lại thành các nhóm mới, gọi là nhóm “mảnh ghép”. Lúc này, mỗi học sinh “chuyên gia” trở thành những “mảnh ghép” trong “nhóm mảnh ghép”. Các học sinh phải lắp ghép các mảng kiến thức thành một “bức tranh” tổng thể. - Từng học sinh từ các nhóm “chuyên gia” trong nhóm “mảnh ghép” lần lượt trình bày lại nội dung tìm hiểu của nhóm mình. Đảm bảo các thành viên trong nhóm “mảnh ghép” nắm bắt được đầy đủ toàn bộ nội dung của các nhóm chuyên gia giống như nhìn thấy một “bức tranh” tổng thể. - Sau đó nhận nhiệm vụ mới được giao cho nhóm “mảnh ghép”. Nhiệm vụ này mang tính khái quát, tổng hợp toàn bộ nội dung đã được tìm hiểu từ các nhóm “chuyên gia”. Bằng cách này, học sinh có thể nhận thấy những phần vừa thực hiện không chỉ để giải trí hoặc trò chơi đơn thuần mà thực sự là những nội dung học tập quan trọng. Các nhóm thực hiện nhiệm vụ được giao, tìm hiểu, thảo luận đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm phải nắm chắc nội dung để trình bày trong nhóm “mảnh ghép”. Hình 1.1.. Mô hình “kĩ thuật mảnh ghép” 1.2.1.4. Ưu điểm và hạn chế Ưu điểm - Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp. - Học sinh hiểu rõ nội dung kiến thức. - Học sinh được phát triển kĩ năng sống: Kĩ năng trình bày, kĩ năng giao tiếp 5
  6. hợp tác, kĩ năng lắng nghe tích cực, kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng tự tin trình bày trước đám đông. - Theo Nguyễn Lăng Bình, Đỗ Hương Trà trong cuốn sách “Dạy và học tích cực một số phương pháp và kĩ thuật dạy học” (NXB Đại học Sư phạm, 2022) thì phong cách học là mỗi học sinh đều có một cách học theo sở thích riêng. Quan tâm đến phong cách học của người học là thúc đẩy tối đa sự phát triển năng lực của người học. Mà trong đó, kĩ thuật mảnh ghép kích thích sự tham gia tích cực của học sinh trong hoạt động nhóm. Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác, không chỉ nhận thức hoàn thành nhiệm vụ học tập cá nhân mà còn phải trình bày truyền đạt lại kết quả và thực hiện tiếp nhiệm vụ ở mức độ cao hơn. Nhờ vậy, kĩ thuật mảnh ghép tạo ra hoạt động đa dạng, phong phú thông qua hai giai đoạn của nhóm chuyên gia và nhóm mảnh ghép, học sinh chủ động, tích cực nỗ lực tham gia và bị cuốn hút vào các hoạt động để hoàn thành vai trò, trách nhiệm của mỗi cá nhân và trách nhiệm chung của nhóm góp phần hình thành ở học sinh tính chủ động, linh hoạt, sáng tạo và tinh thần trách nhiệm cao trong học tập ĐỌC 5% NGHE 15% NHÌN 20% NGHE + NHÌN 25% THẢO LUẬN 55% THU NHẬN KINH NGHIỆM BẰNG HÀNH ĐỘNG 75% DẠY LẠI CHO NGƯỜI KHÁC 90% Hình 1.2. Biểu đồ mức độ thu nhận giữ thông tin 6
  7. Hạn chế - Giáo viên phải hiểu sâu lôgic nội dung chương trình từ đó xác định được nội dung bài học trong đó các phần có mối quan hệ lôgic với nhau để giao nhiệm vụ học tập hợp lí. - Quản lí hoạt động nhóm sát sao, kiểm soát thời gian cho từng hoạt động. - Kết quả thảo luận phụ thuộc vào vòng thảo luận thứ nhất, nếu vòng thảo luận này không có chất lượng thì cả hoạt động sẽ không có hiệu quả. 1.2.2. Năng lực và năng lực hợp tác. 1.2.2.1. Khái niệm năng lực. Hiện nay, khái niệm năng lực được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau: Theo Từ điển giáo dục học: Năng lực là khả năng được hình thành hoặc phát triển cho phép một con người đạt thành công trong một hoạt động thể lực, trí lực hoặc nghề nghiệp. Năng lực được thể hiện vào khả năng thi hành một hoạt động, thực hiện một nhiệm vụ. Theo tâm lý học: Năng lực là tổ hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo hoạt động có kết quả tốt. Trong Chương trình giáo dục phổ thông, Chương trình tổng thể (2018), năng lực được định nghĩa: “Là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất có sẵn và quá trình học tập rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí … thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong điều kiện cụ thể”. Như vậy, “Năng lực là khả năng kết hợp nhuần nhuyễn kiến thức, kĩ năng, thái độ để thực hiện hiệu quả một hoạt động nào đó trong những bối cảnh nhất định”. 1.2.2.2. Khái niệm năng lực hợp tác. Theo Đinh Quang Báo, Phan Thị Thanh Hội, Trần Thị Gái trong cuốn sách “Dạy học phát triển năng lực sinh học trung học phổ thông” (NXB Đại học Sư phạm, 2018); năng lực hợp tác là cùng với người khác thực hiện công việc nhằm đạt mục đích chung nhờ xác định được mục đích và các hoạt động mà bản thân có thể đảm nhiệm, biết được các nhu cầu, đặc điểm của người khác để tổ chức, hỗ trợ và chia sẽ kinh nghiệm, huy động được mọi người tham gia hoàn thành công việc. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng định nghĩa về NL hợp tác như sau: Là những khả năng tổ chức và quản lí nhóm học tập, đồng thời thực hiện nội dung hoạt động trong nhóm một cách thành thạo, linh động, sáng tạo để giải quyết nhiệm vụ chung một cách tốt ưu nhất. 1.2.2.3. Bộ tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác theo rubric. 7
  8. NL thành phần Tiêu chí Tổ chức quản lý TC1: Tập trung sự chú ý trong quá trình triển khai công việc nhóm nhóm. TC2: Trình bày được ý kiến, báo cáo của nhóm. TC3: Thể hiện được ý kiến không đồng tình của bản thân một Hoạt động hợp cách lịch thiệp. tác nhóm TC4: Tổng hợp lựa chọn sắp xếp ý kiến của các thành viên trong nhóm. Đánh giá hợp TC5: Biết cách đánh giá lần nhau dựa trên các tiêu chí.. tác nhóm Bảng 1.1. Bộ tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác 1.3. Cơ sở thực tiễn 1.3.1. Khảo sát về thực trạng sử dụng các kĩ thuật dạy học trong dạy học Hóa học ở các trường THPT trên địa bàn huyện Đô Lương tỉnh Nghệ An. Để nắm được thực trạng chúng tôi đã tiến hành khảo sát thăm dò ý kiến các giáo viên Hóa học về sử dụng một số kĩ thuật trong dạy học của 18 GV tại 04 trường THPT (Đô Lương 1, Đô Lương 2, Đô Lương 3, Đô Lương 4) và từ tháng 9/2023. Hình thức khảo sát là sử dụng bảng tính trên Google Forms (ứng dụng nền web được sử dụng để tạo biểu mẫu thu thập số liệu) kết hợp với điều tra trực tiếp. Link khảo sát: https://forms.gle/3wsjB2UHWcaxVcAS9 8
  9. Từ kết quả khảo sát cho thấy GV đã có sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực. Tuy nhiên mức độ sử dụng chưa nhiều, chỉ một số ít Gv sử dụng thường xuyên, đa số GV có thỉnh thoảng sử dụng; trong đó kĩ thuật mảnh ghép chỉ 8/18 chiếm tỉ lệ 44,4% GV thỉnh thoảng sử dụng, còn lại đều chưa bao giờ sử dụng kĩ thuật này. Do vậy, giáo viên chưa đa dạng hóa được các kĩ thuật dạy học tích cực dẫn đến nhàm chán cho học sinh và học sinh tiếp nhận kiến thức một cách thụ động. 1.3.2. Khảo sát về thực trạng và mong muốn của học sinh được tham gia các hoạt động học tập để phát triển năng lực hợp tác trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An. Để có sự đánh giá khách quan, chúng tôi đã khảo sát 110 học sinh bằng hình thức khảo sát trực tuyến kết hợp với phỏng vấn trực tiếp. Link khảo sát: https://forms.gle/sHffx1vvHevcgX9k6 9
  10. 1.3.3. Phân tích kết quả khảo sát Qua việc khảo sát thấy chỉ có 11,8% học sinh được khảo sát có kĩ năng hợp tác, trao đổi với bạn bè của học sinh tốt, khá chiếm 56,4% còn 31,8% học sinh chưa có kĩ năng hợp tác. Về mức độ hứng thú của học sinh được tham gia các hoạt động học tập để chiếm lĩnh kiến thức, cho thấy rằng đa phần học sinh (81,8%) số học sinh chi rằng cần thảo luận nhóm khi tham gia các hoạt động học tập tích cực để phát triển năng lực hợp tác trong quá trình học. Từ kết quả khảo sát, tôi đưa ra một số kết luận sau: Tôi nhận thấy việc giáo viên sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực, trong đó có kĩ thuật mảnh ghép phát triển năng lực cho học sinh còn chưa nhiều. Điều đó hạn chế việc phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của người học. Việc tạo môi trường học tập thoải mái, học sinh có thể đa dạng hóa phong cách học tập thông qua hoàn thành các nhiệm vụ khác nhau là cần thiết và cần được quan tâm nhiều hơn nữa. Trên đây là những cơ sở thực tiễn quan trọng để tôi thiết kế và sử dụng kĩ thuật mảnh để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học chương " Tốc độ phản ứng hoá học" – Hoá học 10. 10
  11. Chương 2: Sử dụng kĩ thuât mảnh ghép trong tổ chức dạy học chương “Tốc độ phản ứng hoá học”- Hoá học 10 nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh. 2.1. Cấu trúc nội dung chương “Tốc độ phản ứng hoá học” 2.2.1. Mục tiêu chương - Trình bày được khái niệm tốc độ phản ứng hoá học và cách tính tốc độ trung bình của phản ứng. - Viết được biểu thức tốc độ phản ứng theo hằng số tốc độ phản ứng và nồng độ cho phản ứng đơn giản. Nếu được ý nghĩa của hằng số tốc độ. - Thực hiện một số thí nghiêm nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng. - Giải thích các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng: như nồng độ, nhiệt độ, áp suất, diện tích bề mặt, chất xúc tác. - Nếu được ý nghĩa của hệ số Van’t Hoff. - Vận dụng được kiến thức tốc độ phản ứng hoá học vào việc giải thích một số vấn đề trong cuộc sống và sản xuất. 2.2.2. Cấu trúc chương “Tốc độ phản ứng hoá học”. Chương “Tốc độ phản ứng hoá học” thuộc chương 6 sách giáo khoa Hoá học 10 bộ sách chân trời sáng tạo. Chương gồm 2 bài ( Bài 15 và bài 16). Trong quá trình dạy chúng tôi đã cấu trúc phần này như sau: Tổng số tiết: 5 tiết. Cụ thể: Bài 15: Phương trình tốc độ phản ứng và hằng số tốc độ phản ứng (2 tiết) Bài 16: Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng hoá học (3 tiết). 2.2. Nguyên tắc và quy trình sử dụng kĩ thuật mảnh ghép 2.2.1. Nguyên tắc - Nguyên tắc trong dạy học bằng kĩ thuật mảnh ghép học sinh chính là đối tượng chính để khai phá kiến thức. Chính vì thế, giáo viên phải làm sao đó, với những cách thức gợi mở vấn đề ở một mức độ nhất định sẽ tác động đến tư duy của học sinh, khuyến khích học sinh tìm tòi và cùng bàn luận về vấn đề đó. - Đối với phương pháp dạy học tích cực bằng kĩ thuật mảnh ghép, giáo viên sẽ chú trọng cho học sinh cách thức rèn luyện, tự học, tự tìm ra phương pháp học tốt nhất để có thể tự lĩnh hội kiến thức mới. Giáo viên phải biết cách chia đội, nhóm cho phù hợp về số lượng và nhiệm vụ giúp các học sinh phối hợp cùng với nhau để tìm ra phương pháp học tốt nhất. Ở mỗi hoạt động, giáo viên sẽ cùng học sinh tổng hợp lại những kiến thức tìm hiểu được, đồng thời giải đáp những vấn đề học còn thắc mắc, cùng trao đổi và chốt lại 11
  12. kiến thức cho tiết học. Hình 2.1. Vai trò của người dạy và người học trong dạy và học tích cực 2.2.2. Quy trình sử dụng kĩ thuật mảnh ghép vào dạy học chương “Tốc độ phản ứng hoá học” Các Hoạt động của giáo viên bước Nhiệm vụ chính Các hoạt động gợi ý Bước 1. GV phân tích nội Học sinh nắm mục tiêu cần đạt của hoạt động Xác dung để xác định định mục tiêu cần đạt mục tiêu của chương về cần đạt năng lực và phẩm chất. Bước 2. Để sử dụng kĩ thuật - Vòng 1. Nhóm chuyên gia: Thành lập ngẫu nhiên, Thiết kế mảnh ghép hiệu mỗi nhóm 8 – 9 học sinh, nhận và thực hiện nhiệm các quả, giáo viên cần vụ thứ nhất. nhiệm thiết kế các hoạt - Vòng 2. Nhóm mảng ghép: Nhiệm vụ của nhóm vụ học động học phù hợp, mảnh ghép phải mang tính khái quát, tổng hợp tập giao nhiệm vụ cụ kiến thức trên cơ sở nội dung kiến thức học sinh thể cho từng nhóm nắm từ các nhóm chuyên gia. học sinh. Bước 3. Hs thực hiện nhiệm - Hs tự bầu nhóm trưởng, thư kí và phân công Tổ chức vụ học tập nhiệm vụ. sau đó cho thành viên trong nhóm chọn dạy học màu (xanh, đỏ, tím, vàng, hồng). * Vòng 1: Nhóm chuyên gia - Nhận và thực hiện nhiệm vụ thứ nhất trên giấy A4 (Mỗi nhóm 1 nhiệm vụ) 12
  13. - GV: Có vai trò quan sát cố vấn, giúp đỡ và điều chỉnh kịp thời để đảm bảo các nhóm hoàn thành nhiệm vụ đúng thời gian quy định - Hs: Nhóm trưởng chỉ đạo nhóm, Hs khác nêu ý kiến đóng góp rồi thảo luận, trao đổi cùng nhau, cùng thống nhất ý kiến. * Vòng 2: Nhóm mảnh ghép Chia lại nhóm: Thành lập các nhóm “mảnh ghép” cần đảm bảo có đủ thành viên của các nhóm “chuyên gia”. - Trong mỗi nhóm mảnh ghép: + Lần lượt các thành viên của nhóm chuyên gia sẽ giảng lại cho các thành viên của nhóm mình về nội dung đã lĩnh hội được qua thảo luận ban đầu. + Nhóm trưởng khuyến khích các bạn đặt câu hỏi làm rõ vấn đề để đi đến kết luận. Cuối cùng mỗi thành viên đều hiểu được toàn bộ nội dung của phiếu học tập. + Hs viết đáp án vào bảng phụ, dán lên bảng để báo cáo trước lớp. - Các nhóm lớn (các nhóm mảnh ghép): + Các nhóm dán sản phẩm lên bảng, cử đại diện báo cáo. + Các nhóm khác nhận xét: HS các nhóm lắng nghe, so sánh với kết quả nhóm mình để nhận xét bổ sung, có thể đặt câu hỏi làm rõ vấn đề.( Các nhóm có thể chấm chéo sản phẩm học tập của nhau). - Tổng kết: Cả lớp thống nhất đáp án cuối cùng của nhiệm vụ học tập (như đáp án PHT). Bước 4. Đánh giá, rút kinh + GV tổ chức đánh giá và các nhóm tự đánh giá Đánh nghiệm sau giờ năng lực hợp tác của các thành viên trong nhóm giá, rút dạy mình: kinh + Gv cho từng nhóm Hs bốc thăm câu trả lời. Khi nghiệm trả lời câu hỏi thì Gv yêu cầu Hs không thuộc nhóm chuyên gia ứng với nội dung câu hỏi trả lời. 13
  14. + Đánh giá chéo bằng phương pháp sử dụng bảng kiểm theo bảng hệ thống tiêu chí đánh giá kĩ năng hợp tác Giáo viên tổ chức cho các nhóm đánh giá năng lực hợp tác của các thành viên trong nhóm mình và đánh giá chéo bằng phương pháp sử dụng bảng kiểm theo bảng hệ thống tiêu chí đánh giá kĩ năng hợp tác sau: NL Tiêu chí Các mức độ đạt được của năng lực Thành Chưa đạt Đạt Thành thạo phần Tổ TC1: Chưa tập trung Tập trung hoàn Tập trung hoàn chức Tập trung sự hoàn thành các thành các việc thành các việc chú ý trong quản công việc được được giao và công được giao và công quá trình triển lý giao và công việc của toàn nhóm việc của toàn nhóm khai công việc nhóm việc của toàn nhưng ý thức chủ với ý thức chủ nhóm. nhóm. động, tự giác chưa động, tự giác cao. cao. Hoạt TC2: Chưa trình Trình bày được ý Trìnhbày được ý động Trình bày bày được ý tưởng báo cáo của tưởng báo cáo hợp tưởng báo nhóm nhưng chưa của nhóm mạch tác được ý cáo của mạch lạc, khoa lạc, khoa học với nhóm kiến báo nhóm. học, ngôn ngữ, cử ngôn ngữ, cử chỉ cáo của chỉ chưa thuyết thuyết phục. nhóm phục. TC3: Chưa thể hiện Thể hiện ý kiến Thể hiện ý kiến Thể hiện được ý kiến không đồng tình không đồng tình được ý kiến không đồng lịch sự nhưng chưa lịch sự, khéo léo không đồng tình của bản khéo léo đặt câu đặt câu hỏi để biết tình của bản thân một cách hỏi để biết rõ ý rõ ý hoặc góp ý cho thân một cách lịch lịch thiệp. hoặc góp ý cho người khác. thiệp người khác. TC4: Chưa biết lựa Biết lựa chọn tổng Biết lựa chọn tổng Tổng hợp chọn, tổng hợp hợp các ý kiến của hợp các ý kiến của các ý kiến của các thành viên các thành viên, lựa chọn sắp các thành viên. nhưng chưa biết biết chọn ngôn xếp ý kiến của chọn ngôn ngữ, ngữ, cách trình bày các thành viên cách trình bày khoa học. trong nhóm khoa học. Đánh Chưa biết đánh Biết đánh giá chính TC5: Biết đánh giá giá giá chính xác, xác, công khai 14
  15. hợp Biết cách công bằng, người khác, nhóm chính xác, công tác đánh giá lần Công khai khác nhưng chưa bằng, công khai nhóm nhau dựa trên Khách quan khách quan, khách quan người các tiêu chí người khác, khác,nhóm khác. nhóm khác. Bảng 2.2: Bảng hệ thống tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác Để tổng hợp xếp loại năng lực hợp tác của học sinh, tôi đã quy đổi các mức độ đạt được của mỗi tiêu chí (biểu hiện của năng lực) tương ứng với số điểm như sau: Mức chưa đạt: 1 điểm; mức đạt: 2 điểm; mức thành thạo: 3 điểm tức là với 5 tiêu chí tối đa sẽ đạt 15 điểm. Dựa vào điểm quy đổi, tôi phân loại năng lực tự học của học sinh thành 3 mức: Mức I (chưa đạt): có số điểm đạt từ 1- 6 điểm quy đổi. Mức II (đạt): có số điểm đạt từ 7-11 điểm quy đổi. Mức III (thành thạo): có số điểm đạt từ 12- 15 điểm quy đổi. Trên cơ sở tiêu chí (rubric) đánh giá các NL hợp tác của HS, tôi đã tiến hành xây dựng bảng hỏi để ĐG quá trình phát triển NL hợp tác cho HS (Bảng 2.2) 2.3. Vận dụng kĩ thuật mảnh ghép trong tổ chức dạy học chương “Tốc độ phản ứng hoá học” – Hoá học 10 nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh. 2.3.1. Sử dụng kĩ thuật mảnh ghép trong tổ chức dạy học bài “Phương trình tốc độ phản ứng và hằng số tốc độ phản ứng” 2.3.1.1. Kế hoạch dạy học bài “Phương trình tốc độ phản ứng và hằng số tốc độ phản ứng” Bài học này có thời lượng 2 tiết ( Tiết 70,71 PPCT) TT Thời gian Nội dung được thực hiện Ghi chú 1 10 phút Hoạt động 1: Khởi động 2 Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới Nhóm chuyên 5p - Chia nhóm và chuyển giao nhiệm vụ học tập gia có 6 nhóm mỗi nhóm 7 học 12p - Hoạt động nhóm chuyên gia (12p) sinh 35p - Hoạt động nhóm mảnh ghép (35p) Nhóm mảnh Các nhóm mảnh ghép sẽ hoàn thành nhiệm ghép gồm có 3 vụ học tập. nhóm mỗi nhóm Báo cáo nhiệm vụ học tập của mình đồng thời 14 học sinh trả lời những câu hỏi thắc mắc mà nhóm khác đặt ra 15
  16. - GV đưa ra nhận xét và chốt lại các kiến thức Thời gian cho cần đạt của bài mỗi nhóm báo cáo 5-6 phút 3 15 phút - Hoạt động 3: Luyện tập 5 phút - Hoạt động 4: Vận dụng, tìm tòi 3 phút - Đánh giá năng lực hợp tác 10 phút - Làm bài tập đánh giá tại lớp 2.3.1.2. Thiết kế kế hoạch dạy học bài “Phương trình tốc độ phản ứng và hằng số tốc độ phản ứng” I. MỤC TIÊU 1. Về năng lực chung - Giao tiếp và hợp tác: Sử dụng ngôn ngữ khoa học để diễn đạt về tốc độ phản ứng; Hoạt động nhóm và cặp đôi hiệu quả theo đúng yêu cầu của GV, đảm bảo các thành viên trong nhóm đều được tham gia và trình bày báo cáo; Tham gia tích cực hoạt động nhóm phù hợp với khả năng cùa bản thân. - Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thảo luận nhóm, liên hệ thực tiễn nhằm giải quyết các vấn đề trong bài học và cuộc sống. 2. Năng lực hóa học - Nhận thức hoá học: Trình bày được khái niệm tốc độ phản ứng hoá học và cách tính tốc độ trung bình của phán ứng; Viết được biểu thức tốc độ phản ứng theo hằng số tốc độ phản ứng và nồng độ chỉ đúng cho phản ứng đơn gián. Nêu được ý nghĩa hằng số tốc độ phản ứng. - Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hoá học: Tìm hiểu những hiện tượng diễn ra xung quanh liên quan đến tốc độ phản ứng hoá học. - Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Vận dụng được kiến thức tốc độ phản ứng hoá học vào một số vấn đề trong cuộc sống và sản xuất. 3. Về phẩm chất - Chăm chỉ: Có tinh thần ham học hỏi, hứng thú tìm hiểu thé giới xung quanh - Trách nhiệm:Có trách nhiệm với bạn thân cũng như trách nhiệm với nhiệm vụ được giao II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU * Giáo viên - Phương pháp dạy học: Kết hợp một số PPDH tích cực để đạt mục tiêu. - Các kĩ thuật dạy học: 16
  17. + Kĩ thuật mảnh ghép, thảo luận góc. + Sử dụng các phương tiện trực quan (mô hình, tranh ảnh, tư liệu), SGK. - Làm các slide trình chiếu, kế hoạch bài dạy. - Máy vi tính để trình chiếu Powerpoint. - Phiếu học tập, nhiệm vụ cho các nhóm. * Học sinh - Chuẩn bị theo các yêu cầu của GV. - Bảng phụ hoạt động nhóm. - Bút mực, phấn viết bảng. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC. 1. Ôn định 2. Bài mới Hoạt động 1: Khởi động (10 phút) a) Mục tiêu: - Tạo không khí lớp học sôi nổi, kích thích sự tò mò, mong muốn được khám phá kiến thức trong bài học. - Tìm hiểu về tốc độ phản ứng thông qua việc quan sát các hiện tượng. - Rèn năng lực thực hành hóa học, năng lực hợp tác và năng lực sử dụng ngôn ngữ: Diễn đạt, trình bày ý kiến, nhận định của bản thân. b) Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Câu 1: Cho Hs xem 2 hình ảnh Em so sánh thời gian xảy ra của các phản ứng trên? Câu 2: Các phản ứng sau xảy ra nhanh hay chậm: phản ứng cháy của que diêm, phản ứng tạo thành thạch nhũ trong hang động đá vôi, phản ứng đốt gas khi nấu ăn, phản ứng của tấm tôn thiếc bị gỉ sét, phản ứng lên men tạo thành rượu. 17
  18. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ . Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV thống kê những HS đã trả lời được nhiều nhất Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới (Áp dụng kĩ thuật mảnh ghép). a) Mục tiêu: Học sinh cần - Hiểu được khái niệm tốc độ phản ứng hoá học, tốc độ trung bình, tốc độ tức thời. - Trình bày được sự thay đổi nồng độ chất phản ứng và sản phẩm theo thời gian. - Viết được biểu thức tính tốc độ trung bình của phản ứng và biết cách tính tốc độ trung bình của phản ứng. -Trình bày được định luật tác dụng khối lượng của M. Guldberg và P. Waage, áp dụng cho một số phản ứng đơn giản; - Viết được biểu thức tốc độ phản ứng theo hằng số tốc độ phản ứng và nồng độ; từ đó nêu được ý nghĩa hằng số tốc độ phản ứng. b) Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập (5p) Đọc SGK Hoá học 10 trang 94,95,96. Hãy hoàn thiện PHT của nhóm mình Vòng 1. Vòng chuyên gia - Giáo viên chia lớp thành 6 nhóm chuyên gia mỗi nhóm 7 bạn. Mỗi HS được phát một thẻ màu, mỗi nhóm có đủ cả 3 thẻ màu: xanh, đỏ, vàng. - Giao nhiệm vụ học tập thông qua PHT, giải thích cho nhóm hiểu về nhiệm vụ mỗi nhóm. Nhóm 1,4 thực hiện nhiệm vụ phiếu học tập số 1; nhóm 2,5 thực hiện nhiệm vụ phiếu học tập số 2; nhóm 3,6 thực hiện phiếu học tập số 3, mỗi HS được phát 1 PHT. - HS nhận nhiệm vụ thông qua PHT làm việc theo kĩ thuật mảnh ghép. Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về tốc độ phản ứng hoá học với câu hỏi định hướng là PHT số 1 Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu về cách tính tốc độ trung bình của phản ứng hoá học với câu hỏi định hướng là phiếu học tập số 2 Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu về định luật khối lượng với câu hỏi định hướng là PHT số 3 PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Câu 1: Quan sát hình trong phần Khởi động, nhận xét về mức độ nhanh hay chậm của phản ứng hoá học xảy ra trong đám cháy lá cây khô và thân tàu biển bị oxi hoá trong điều kiện tự nhiên. 18
  19. Câu 2: Trong tự nhiên và cuộc sống, ở cùng điều kiện, nhiều chất khác nhau sẽ biến đổi hoá học nhanh, chậm khác nhau; với cùng một chất, trong điều kiện khác nhau, cũng biến đổi hoá học nhanh, chậm khác nhau. Tìm các ví dụ minh hoạ cho 2 nhận định trên. Câu 3: Quan sát Hình 15.1, cho biết nồng độ của chất phản ứng và sản phẩm thay đổi thế nào theo thời gian? PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Câu 1: Trong phản ứng hoá học: Mg(s) + 2HCl(aq) → MgCl2(aq) + H2(g) Sau 40 giây, nồng độ của dung dịch HCl giảm từ 0,8 M về còn 0,6 M. Tính tốc độ trung bình của phản ứng theo nồng độ HCl trong 40 giây. Thời gian phản ứng: Δt = Biến thiên nồng độ dung dịch HCl là ΔC = Hệ số cân bằng của HCl trong phương trình hóa học là: Tốc độ trung bình của phản ứng trong 40 giây là: Câu 2: Xét phản ứng phân huỷ N2O5 trong dung môi CCI4 ở 45°C 1 N2O5(g) → N2O4(g) + O2(g) 2 Sau 184 giây đầu tiên, nồng độ của N2O4 là 0,25 M. Tính tốc độ của phản ứng theo N2O4 trong khoảng thời gian trên. Thời gian phản ứng: Δt = Biến thiên nồng độ dung dịch N2O4 là ΔC = Hệ số cân bằng của N2O4 trong phương trình hóa học là: Tốc độ trung bình của phản ứng trong 184 giây là: PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 Câu 1: Theo định luật tác dụng khối lượng, tốc độ phản ứng thay đổi nhu thế nào khi tăng hoặc giảm nồng độ chất phản ứng. Câu 2: Xét phản ứng 2CO(g) + O2(g) ⎯⎯ 2CO2(g) → o t Viết biểu thức tốc độ tức thời của phản ứng theo định luật tác dụng khối lượng. Câu 3: Cho phản ứng đơn giản sau: H2(g) + Cl2(g) → 2HCl(g) a) Viết biểu thức tốc độ tức thời của phản ứng trên. 19
  20. b) Tốc độ phản ứng thay đổi thế nào khi nồng độ H2 giảm 2 lần và giữ nguyên nồng độ Cl2? Câu 4: Trong tự nhiên và cuộc sống, có nhiều phản ứng hoá học xảy ra với tốc độ khác nhau phụ thuộc vào nồng độ chất phản ứng, tìm các ví dụ minh hoạ. Vòng 2. Mảnh ghép. Các nhóm hoàn thành nhiệm vụ ở PHT mảnh ghép. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập: Vòng 1. Vòng chuyên gia (12 phút) Hoạt động của GV: - Quan sát hỗ trợ, nhắc nhở các nhóm hoạt động và hoàn thành đúng thời gian, và mỗi thành viên trong nhóm nắm chắc kiến thức. - Gợi ý cho HS trong nhóm hoàn thành phiếu học tập số 1,2,3. (Gv vận dụng linh hoạt các phương pháp vấn đáp tái hiện, vấn đáp tìm tòi…). - Thông báo thời gian kết thúc vòng 1 Hoạt động của học sinh - Hoạt động theo nhóm + Học sinh ngồi đúng theo nhóm đã phân chia, họp nhóm, phân công nhiệm vụ: Cử nhóm trưởng, thư kí, phân công các thành viên cùng thực hiện nhiệm vụ + Hoạt động trong nhóm nhỏ: Cá nhân hình thành ý tưởng và làm việc. Nhóm trưởng thảo luận theo nội dung, 1-2 thành viên trình bày, những thành viên khác lắng nghe, bổ sung ý kiến. - Các thành viên trong mỗi nhóm sau khi thảo luận cần ghi nhanh các nội dung ra mặt sau PHT. Sau đó nhanh chóng di chuyển về nhóm mới. Vòng 2. Vòng mảnh ghép (35 phút) Hoạt động của GV: - Chia lại nhóm: Những HS có cùng thẻ màu vào 1 nhóm theo hướng dẫn của GV. - GV yêu cầu HS thực hiện nhiệm vụ 2 (nhiệm vụ mảnh ghép) - Thông báo kết thúc thời gian thực hiện nhiệm vụ Hoạt động của HS: - Hoạt động trong nhóm nhỏ: Mỗi thành viên lần lượt giảng lại nội dung cho các thành viên trong nhóm mình về nội dung đã lĩnh hội được qua thảo luận ở vòng 1, qua đây sinh được lĩnh 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0