Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng mô hình dạy học kết hợp Blended Learning và phần mềm Camtasia Studio 9 vào dạy chương Dẫn xuất halogen – ancol – phenol (Hóa học 11)
lượt xem 5
download
Mục đích của sáng kiến là nghiên cứu vận Sử dụng mô hình dạy học kết hợp Blended Learning và phần mềm Camtasia Studio 9 vào dạy chương “ Dẫn xuất halogen – ancol – phenol” (Hóa học 11) nhằm nâng cao chất lượng dạy học, góp phần phát triển năng lực của HS ở trường THPT.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng mô hình dạy học kết hợp Blended Learning và phần mềm Camtasia Studio 9 vào dạy chương Dẫn xuất halogen – ancol – phenol (Hóa học 11)
- PHẦN I – MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Bước sang thế kỷ 21, công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) đã và đang có tầm ảnh hưởng lớn tới mọi lĩnh vực của cuộc sống, chúng ta đang sống trong thời kì phát triển rực rỡ của ICT, không có lĩnh vực nào, không có vùng miền nào không có mặt của ICT. ICT là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển về kinh tế, văn hoá, giáo dục… nhất là tác động đối với nền giáo dục trong thời kì cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 bùng nổ “Thời đại công nghiệp 4.0 đòi hỏi một nền giáo dục 4.0”. Chỉ thị số 55/2008/CTBGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo: “Về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn 2008 – 2012” và gần đây là kế hoạch Số: 345/KH BGDĐT về việc thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất ượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 2020, định hướng đến năm 2025” cho thấy định hướng mạnh mẽ của Bộ trong việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) đổi mới dạy học hiện nay. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT) từ đầu thập niên 90 của thế kỉ trước, Elearning và Blearning (Blended learning) được quan tâm rộng rãi từ nghiên cứu tới ứng dụng trong dạy học. Rất nhiều các nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tính hiệu quả và các khía cạnh của dạy học trong hình thức này. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra xu thế sử dụng hình thức dạy học kết hợp trong giáo dục đào tạo. Sở dĩ hình thức này được quan tâm bởi nhiều nghiên cứu cho thấy những kết quả khả quan đối với nhận thức và kết quả của người học. Những lợi ích mà Blearning (BL) mang lại được nhìn nhận dựa trên các khía cạnh: phương pháp dạy học, sự truy cập và linh hoạt, chi phí và hiệu quả khi tái sử dụng nguồn tài nguyên. Nhiều nghiên cứu được thực hiện như tìm hiểu tác động của BL nói chung, của các điều kiện thực hiện BL nói riêng (ví dụ như loại môn học, dạng thức kiểm tra đánh giá…) tới chất lượng học tập của học sinh. Điển hình một nghiên cứu như vậy được thực hiện bởi nhóm tác giả Hien.M.Vo và cộng sự. Trên cơ sở chọn lọc 14.891 bài báo được thực hiện trong giai đoạn từ 2001 2015, từ cơ sở dữ liệu khoa học (Science Direct, ERIC, Google Scholars, Web of Science, ProQuest, PubMed), các tác giả chọn được 122 công trình, trong đó chỉ 40 công trình có đầy đủ tiêu chí về thông tin để phân tích, đánh giá theo tiêu chí ràng buộc mà nghiên cứu đã đặt ra. Phân tích cho thấy BL có tác động tích cực tới kết quả của người học so với hình thức dạy học mặt giáp mặt (F2F) trong các lớp truyền thống. Blended learning đã và đang được áp dụng nhiều trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo ở các nước phát triển như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc... Nhiều 1
- nhà giáo dục nhận định việc ra đời của BL đã tạo ra một “cộng đồng biết khám phá” – hạt nhân của xã hội học tập trong nền kinh tế tri thức hiện nay. BL ở Việt Nam bước đầu đã được quan tâm và triển khai ứng dụng, chủ yếu trong quá trình dạy học ngoại ngữ, một số tác giả cũng đã nghiên cứu ứng dụng mô hình này trong dạy học một số nội dung sinh học, vật lý, hóa học và rèn luyện kĩ năng công nghệ thông tin cho sinh viên sư phạm tuy nhiên chưa được các giáo viên sử dụng nhiều trong dạy học Hóa học THPT. Nhắc đến Camtasia Studio người ta sẽ nghĩ ngay đến một phần mềm quay màn hình máy tính. Nhưng thực tế Camtasia Studio làm được nhiều hơn như thế. Camtasia Studio gọi tắt là Camtasia là một ứng dụng quay màn hình máy tính được phát triển bởi TechSmith. Chúng bao gồm 2 phiên bản gồm Camtasia sutudio và Camtasia for Mac sử dụng trên hệ điều hành window và MacOs. Camtasia được sử dụng với mục đích chính là ghi lại các thao tác người dùng trên màn hình máy tính. Đồng thời Camtasia còn cho phép người dùng sử dụng và chỉnh sửa các video đơn giản. Bạn có thể dễ dàng chụp màn hình, quay video và chia sẻ nó lên mạng xã hội. Camtasia được ưa thích bởi tính linh hoạt của nó đồng thời nhu cầu thực tế của ứng dụng này là vô cùng lớn. Tuy nhiên, hiện nay số lượng giáo viên sử dụng phần mềm Camtasia sutudio vào dạy học đang rất ít. Vì những lí do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Sử dụng mô hình dạy học kết hợp Blended Learning và phần mềm Camtasia Studio 9 vào dạy chương “ Dẫn xuất halogen – ancol – phenol” (Hóa học 11) 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu vận Sử dụng mô hình dạy học kết hợp Blended Learning và phần mềm Camtasia Studio 9 vào dạy chương “ Dẫn xuất halogen – ancol – phenol” (Hóa học 11) nhằm nâng cao chất lượng dạy học, góp phần phát triển năng lực của HS ở trường THPT. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu Khách thể: Quá trình dạy học ở trường phổ thông. Đối tượng nghiên cứu: Mô hình Blended learning và phần mềm Camtasia Studio 9. 4. Phạm vi nghiên cứu Chương “Dẫn xuất halogen ancol phenol”, Hóa học 11 THPT. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lí luận,thực tiễn liên quan đến đề tài: Nghiên cứu thực trạng sử dụng Internet trong học tập. Phân tích mục tiêu, nội dung kiến thức chương "Dẫn xuất halogen Ancol Phenol" Hóa học 11. Đề xuất quy trình sử dụng Blended learning và 2
- phần mềm Camtasia Studio 9 trong dạy học chương “Dẫn xuất halogen ancol phenol”, hóa học 11. Thiết kế các công cụ dạy học và kế hoạch bài học minh họa. Thực nghiệm sư phạm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của các đề xuất trong đề tài. 6. Giả thuyết khoa học Nếu vận dụng mô hình Blended learning trong dạy học chương “Dẫn xuất halogen ancol phenol”, hóa học 11 một cách hợp lí sẽ nâng cao chất lượng dạy học, góp phần phát triển năng lực tự học của HS ở trường THPT. 7. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu lý luận nhằm xác định cơ sở lý luận của đề tài qua phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các văn bản, tài liệu lý luận có liên quan. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra bằng phiếu hỏi học sinh. Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của các giáo viên môn Hóa học ở trường THPT. Thực nghiệm sư phạm. Phương pháp toán học thống kê xử lí số liệu thực nghiệm. 8. Cấu trúc sáng kiến kinh nghiệm Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung khóa luận bao gồm 3 chương. Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc vận dụng mô hình dạy học Blended learning và phần mềm Camtasia Studio 9 trong dạy học ở trường THPT. Chương 2: Sử dụng mô hình Blended learning và phần mềm Camtasia Studio 9 trong dạy học chương “Dẫn xuất halogen ancol phenol”, hóa học 11. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm. 3
- PHẦN II – NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG MÔ HÌNH BLENDED LEARNING & PHẦN MỀM CAMTASIA STUDIO 9 TRONG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THPT 1.1. Công nghệ dạy học dưới ảnh hưởng của công nghệ thông tin và truyền thông thế kỷ 21. Khái niệm “lớp học không tường”, “không gian học tập mở”, “học tập hợp tác, chia sẻ tương tác” v.v. được sử dụng khá nhiều trong các tài liệu liên quan đến vấn đề học tập trong thế kỉ XXI của các nền giáo dục khác nhau. Các xu hướng trên đã làm nảy sinh ra hàng loạt các phạm trù và những vấn đề lí luận mới, đặt ra những thách thức mới cho các nhà giáo dục, sư phạm: “dạy học cho mọi người và mỗi người”, “sự gia tăng tri thức và nhu cầu chia sẻ”, “tập trung hóa kiến thức và dịch chuyển năng lực”, “các yếu tố bền vững, truyền thống và sự hội nhập trong không gian giáo dục”, “cái mở và đóng trong thiết kế và phát triển chương trình ở các cấp độ” v.v. Quá trình này cũng dẫn đến sự cần thiết phải nhìn nhận lại giá trị và ý nghĩa của việc dạy học (và giáo dục nói chung) dưới góc độ mối quan hệ giữa sự phát triển của công nghệ và những thay đổi về bản chất của quá trình dạy học của thế kỉ 21. 1.1.1. Hoạt động dạy học Các hạ tầng của Dạy học số (Digital learning) trong bối cảnh ứng dụng mạnh mẽ CNTT hiện nay đã mang lại nhiều cơ hội và khả năng to lớn giúp cho việc tái tạo, sản sinh tri thức, chia sẻ thông tin, “san bằng” các rào cản trong việc tiếp cận thông tin. Đặc biệt, làm thay đổi mô hình dạy học vốn tồn tại khá lâu theo hệ hình từ trên xuống (Top Down) hoặc dưới lên (Bottom Up) sang hệ hình ngang, mang tính chia sẻ xã hội (Social sharing) trong đó người học sẽ trở thành trung tâm của mạng lưới học tập mang tính xã hội. Mô hình này tạo điều kiện thúc đẩy quá trình dạy học phân hóa (differentiation), cá thể hóa (individualization) và cá nhân hóa (personalization). Quá trình số hóa và bình đẳng trong tiếp cận trực tuyến thúc đẩy mạnh mẽ việc sản sinh nội dung tri thức, biến các nội dung dạy học theo những định dạng thông thường trước đây thành các gói siêu dữ liệu (Metadata), “ nội dung di động” (Mobile/potable content) bằng các phương thức khác nhau (trên nền tảng trực tuyến) đáp ứng nhu cầu của xã hội thông tin. 4
- Trong quá trình tự định hướng học tập, lựa chọn các nội dung phù hợp theo nhu cầu, phong cách học và sở thích cá nhân, bằng các ứng dụng của CNTT, người học sẽ tự tạo cho riêng mình một “không gian học tập” với các khả năng cho phép như sau: Sử dụng Web như một công cụ dạy học, chia sẻ kiến thức và “trí thông Sự thay đổi của Người học ở thế kỉ 21 Người tiếp nhận thông Người chủ động tìm tin, tri thức thụ động kiếm, chia sẻ thông tin, chủ thể tích cực của quá Người tái tạo lại thông tin trình dạy học Người tạo ra (tham gia, cùng kiến tạo) tri thức mớ i Thực hiện hoạt động Thực hiện hoạt động học tập đơn lẻ, rời học tập hợp tác rạc minh của số đông”: Cho phép bất kì người học nào cũng có thể tìm kiếm, đóng góp, chia sẻ, xử lí dữ liệu (học liệu, kiến thức, văn bản v.v. trực tuyến trên nền web: Diggo, Delicious, Wikis, Blog, Google Search, Google applications). Sử dụng Web như một môi trường dạy học (mở rộng không gian học tập: mọi nơi, mọi lúc, mọi vấn đề: Slideshare, Prezi, Twitter…). 5
- (Nguồn: ICT Transforming Education, UNESCO, 2010) Sử dụng Web nhằm tăng cường khả năng tham gia của người học (kết hợp giữa website truyền thống và những dịch vụ mới như YouTube, Flickr, Sự thay đổi của Người dạy ở thế kỉ 21 Người truyền thụ, Người hỗ trợ tìm kiếm, chia chuyển giao thông tin, sẻ thông tin cùng với người tri thức học, chủ thể tích cực của quá Người nắm giữ, kiểm soát thông tin, hoạt trình dạy học Người cùng tạo ra (tham gia, cùng kiến tạo) tri thức mới động Tác động trực tiếp, Thiết kế, tạo ra các cơ hội chi phối hoạt động cho người học thực hiện của người học hoạt động học tập hợp tác LinkedIn, Dropbox…) Sử dụng Web làm tăng khả năng tương tác với nội dung kiến thức, các hoạt động học tập (nhiều người cùng một lúc có thể tương tác với cùng một nội dung: Moodle, Blackboard, Google Docs, Diigo…) Sử dụng Web làm nền tảng quản lí quá trình dạy học (bằng các hệ quản lí học tập – Learning Management System, quản lí nội dung học tập – Learning Content Management System, như Moodle, Blackboard, Sakai, Kineo v.v … 1.1.2. Môi trường dạy học 6
- Việc ứng dụng các công nghệ mới trong dạy học (điện toán đám mây, Web 2.0 v.v.) sẽ tạo ra những tiền đề thuận lợi để tổ chức một môi trường dạy học mới về chất trên những bình diện sau: Môi trường học tập tạo khả năng tương tác cao trong tổ chức hoạt động với người học, xây dựng được các nhóm/lớp/cộng đồng học tập của người học theo các tiêu chí định hướng (năng lực, trình độ, sở thích, hứng thú v.v...); Cung cấp các công cụ và thúc đẩy nhu cầu giao tiếp, chia sẻ xã hội trước, trong và sau quá trình học tập, tạo sự gắn kết cao giữa cộng đồng người học với đơn vị đào tạo (kể cả trường hợp sau khi tốt nghiệp), đơn vị tuyển dụng v.v. Môi trường học tập mở, mang tính chia sẻ xã hội: Các “gói” nội dung và học liệu dạy học mang tính mở, ngày càng đáp ứng sát với nhu cầu thực của người học và xã hội, trong đó thu hút sự tham gia làm giàu tri thức từ chính người học; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ giảng dạy và nghiên cứu (Learning Portal) theo định hướng số hóa, lưu trữ “đám mây” (Server Cloud): Thư viện điện tử (của đơn vị), hệ thống bài giảng trực tuyến, lớp học/môi trường học tập ảo (trường thực tập sư phạm ảo, sàn giao dịch chứng khoán, ngân hàng ảo, bảo tàng lịch sử ảo, công viên khoa học ảo v.v.), hệ thống phần mềm dạy học chuyên dụng… Môi trường học tập linh hoạt: các cơ hội, lịch trình, thời gian học tập mở (người học không bị giới hạn trong khuôn khổ thời gian tiếp xúc với người dạy trên lớp); đa dạng hóa các hình thức học tập dựa trên việc khai thác tối đa cơ hội học tập trực tuyến và kết hợp (Blended learning). Môi trường học tập có tính cạnh tranh xã hội, thúc đẩy phát triển năng lực cá nhân: kiểm tra đánh giá bằng nhiều hình thức, công cụ khác nhau; đánh giá sát với khả năng thực hiện sản phẩm của người học, trong đó kết quả học tập hướng đến việc xây dựng các sản phẩm cụ thể, có ứng dụng các công cụ phần mềm trong dạy học v.v. 1.1.3. Nội dung dạy học Trong bối cảnh dạy học ở thế kỉ 21, nội dung dạy học sẽ không còn bó hẹp trong khuôn khổ của sách giáo khoa, giáo trình hoặc các tài liệu tham khảo 7
- truyền thống. Và không chỉ được truyền đạt bởi con đường duy nhất thông qua người dạy. Trong quá trình dạy học, với sự hỗ trợ của các nền tảng công nghệ mới, người dạy và người học sẽ kiến tạo và cùng kiến tạo, chia sẻ các nội dung, chủ đề, bài giảng…hướng đến thực hiện mục tiêu, giải quyết nhiệm vụ, đáp ứng yêu cầu hình thành, rèn luyện các năng lực đầu ra, phẩm chất cần có của người học. Quá trình này cũng làm thay đổi bản chất của việc dạy học: Không chỉ đơn thuần là cung cấp, truyền thụ kiến thức sẵn có mà là quá trình cùng xây dựng kiến thức, cùng tổ chức lĩnh hội kiến thức (kĩ năng, hình thành thái độ và năng lực). 1.1.4. Hình thức dạy học Theo tiếp cận “học tập suốt đời”, “học tập trong cuộc sống”, quá trình dạy học ngày càng hướng đến người học mạnh mẽ, được chuyển hóa định hướng theo các nhánh: Dạy học chính thức theo chương trình được xác lập (bao gồm cả dạy học trực tiếp và trực tuyến). Dạy học theo định hướng cá nhân (các nội dung và hình thức đáp ứng nhu cầu riêng của cá nhân, định hướng bởi năng lực, tốc độ, sở thích của cá nhân…). Dạy học theo định hướng nhóm bên trong một thiết chế tổ chức cụ thể (ví dụ, một lớp học, trong nhà trường…) và nhóm mạng lưới (đáp ứng các nhu cầu của nhóm mạng lưới bên ngoài tổ chức). Dạy học ngẫu nhiên (học bất kì cái gì, học ở bất kì ai, bất kì thời điểm nào theo nhu cầu “ngẫu nhiên, tình cờ”). Dạy học số Trong quá trình xây dựng nền tảng dạy học số hóa (Digital learning) công nghệ điện toán đám mây sẽ “đơn giản hóa” và “công nghệ hóa” toàn bộ mọi hoạt động diễn ra của các chủ thể tham gia trong quá trình giáo dục, dạy học. Việc tổ chức các hoạt động này được diễn ra thông qua một giao diện Web (các gói dữ liệu, phần mềm, học liệu, công cụ quản lí, kiểm tra đánh giá, phòng thí nghiệm ảo v.v.) với một số lượng lớn người cùng tham gia, không hạn chế về không gian, thời gian, tăng khả năng liên thông, tích hợp các tài nguyên. 1.1.5. Kiểm tra đánh giá Tiếp cận đánh giá lấy người học làm trung tâm: Việc đánh giá kết quả học tập của người học (theo mục tiêu) được thực hiện bằng các định dạng khác nhau (văn bản, video, công cụ chia sẻ xã hội, test trực tuyến v.v.). Người học được lựa chọn các hình thức và công cụ kiểm tra đánh giá phù hợp với năng lực thể hiện và mức độ sử dụng công nghệ trong quá trình học tập. 8
- Đánh giá thường xuyên kết hợp với đánh giá định kì để thực hiện đánh giá thực (Authentic assessment): Các nhiệm vụ kiểm tra đánh giá được gắn chặt với nhiệm vụ thực tế, các sản phẩm cụ thể theo các tiêu chí đã được thống nhất từ trước (báo cáo nghiên cứu, bài viết, phần trình bày có Multimedia, ấn phẩm học tập v.v.). Đánh giá bằng các dự án học tập (sản phẩm cuối và quá trình thực hiện): Các công cụ công nghệ mới cho phép người học thực hiện các hoạt động học tập hợp tác đa dạng, kết nối với các nhóm, cộng đồng học tập khác trong quá trình học tập. Môi trường học tập mang tính mở, linh hoạt…thúc đẩy người học thực hiện và chia sẻ các kết quả nghiên cứu, bài tập và dự án học tập gắn kết với các vấn đề thực tiễn của đời sống. Hồ sơ đánh giá điện tử (Eportfolio): các kết quả đánh giá được tập hợp và lưu trữ một cách có hệ thống (theo chuẩn, tiêu chí và các mô tả chi tiết) bằng các định dạng khác nhau cho phép theo dõi mức độ tiến bộ trong quá trình học tập của người học. Mặt khác, hồ sơ đánh giá điện tử có thể được truy xuất theo các tiêu thức khác nhau nhằm đảm bảo cung cấp các minh chứng xác thực về người học tại bất kì thời điểm nào trong quá trình dạy học. 1.2. Blended learning 1.2.1. Định nghĩa Học kết hợp " Blended Learning (BL)" xuất phát từ nghĩa của từ " Blended" tức là " pha trộn" để chỉ một hình thức tổ chức dạy học hết sức linh hoạt, là sự kết hợp " hữu cơ" của nhiều hình thức tổ chức dạy học khác nhau đây là một hình thức học khá phổ biến trên thế giới. Có nhiều định nghĩa khác nhau về BL hay học tập kết hợp: • Theo các tác giả Singh, Reed (năm 2001), Thomson, Orey (năm 2002) Bersin, Associates (năm 2003) thì BL là kết hợp các phương thức giảng dạy hoặc cung cấp các phương tiện truyền thông. Năm 2002, các tác giả Discoll, House, Rossett cho rằng đó là kết hợp các phương pháp giảng dạy. • Theo Reay (năm 2001), Sands, Young (năm 2002), Rooney, Ward và LaBranche (năm 2003) thì đó là sự kết hợp của học tập trực tuyến và học trên lớp. • Theo Alvarez (năm 2005), học kết hợp là “Sự kết hợp của các phương tiện truyền thông trong đào tạo như công nghệ, các hoạt động, và các loại sự kiện nhằm tạo ra một chương trình đào tạo tối ưu cho một đối tượng cụ thể”. Trong nghiên cứu này, tôi sử dụng định nghĩa của Victoria L. Tinio “Blended Learning để chỉ các mô hình học kết hợp giữa hình thức lớp học truyền thống và các giải pháp E Learning”. Mô hình dạy học kết hợp (Blended learning) là sự phối hợp giữa dạy học giáp mặt trực tiếp (facetoface) với các mô hình dạy học trực tuyến hiện nay. 9
- Theo kết quả nghiên cứu của các nhà giáo dục, xây dựng và phát triển chương trình, tỉ lệ “vàng” trong dạy học kết hợp giữa dạy học giáp mặt và dạy học trực tuyến hiện nay là 30/70. Theo tôi: Blended learning là sự kết hợp thống nhất và bổ sung lẫn nhau giữa dạy học trực tuyến qua mạng internet với tính tự lực cao của HS và dạy học trực tiếp trên lớp dưới sự hướng dẫn của giáo viên (GV) nhằm giúp HS đạt được mục tiêu học tập đề ra trong quá trình chiếm lĩnh cùng một nội dung/chủ đề học tập. BL phát huy được thế mạnh của cả dạy học trực tuyến và dạy học trực tiếp, có các ưu điểm như: giúp cho quá trình học tập trở lên linh hoạt, HS có thể học tập theo nhu cầu, hoàn cảnh của mình; học tập không bị giới hạn về không gian và thời gian; cá nhân hóa việc học tập của HS; tận dụng các lợi thế của công nghệ thông tin & truyền thông trong dạy học giúp HS học tập một cách chủ động và tích cực,… BL đã phản ánh các giá trị giáo dục và góp phần rèn luyện cho HS các kĩ năng học tập cần thiết ở thế kỉ XXI, đặc biệt là tăng cường tự học và phát triển năng lực tự học cho HS. Dạy học kết hợp hoàn toàn không phải là sự bổ sung “cơ học” bù đắp cho các nhược điểm của dạy học trực tuyến hay dạy học giáp mặt truyền thống. Trái lại, dạy học kết hợp là một mô hình dạy học mới hoàn toàn về chất, làm thay đổi một cách căn bản các quan điểm về lí luận dạy học vốn tồn tại từ trước đến nay: Thay đổi về triết lí dạy học Thay đổi về tư duy và cấu trúc quá trình dạy học theo hướng cá nhân hóa và cá thể hóa người học: chương trình linh hoạt, dễ cập nhật, điều chỉnh, đáp ứng tối đa nhu cầu và phong cách học tập của người học; nội dung và công cụ triển khai phong phú, đa định dạng; cơ hội giao tiếp và chia sẻ xã hội được mở rộng v.v. Thay đổi tư duy về môi trường dạy học (môi trường vật chất và môi trường bên trong của người học), thời gian dạy học Thay đổi về phương pháp, hình thức và công cụ thực hiện quá trình dạy học Thay đổi về vai trò người học, người dạy Thay đổi về phương thức, công cụ kiểm tra đánh giá Nhiều nhà giáo dục cho rằng việc ra đời mô hình dạy học kết hợp đã tạo ra được những “cộng đồng biết khám phá” – là hạt nhân của xã hội học tập trong nền kinh tế tri thức hiện nay. Hội đồng dạy học trực tuyến Bắc Mĩ (NACOL) dự báo dạy học kết hợp sẽ là mô hình dạy học chủ đạo trong tương lai: “Dạy học kết hợp cần được nhìn nhận như một cách tiếp cận sư phạm, tích hợp được tính hiệu quả và các cơ hội xã hội trong lớp học với các khả năng thúc đẩy việc học tập tích cực có sự hỗ trợ của công nghệ trong môi trường 10
- trực tuyến chứ không chỉ thuần túy là một cách dạy học! Nói cách khác, dạy học kết hợp không phải là một cách thiết kế dạy học mới hiện nay mà là cách tái cấu trúc lại mô hình dạy học…” (Báo cáo NACOL). 1.2.2. Đặc điểm và cấu trúc a) Đặc điểm Học kết hợp bLearning là một hình thức tổ chức dạy học hết sức linh hoạt, áp dụng những phương pháp dạy học tiên tiến và sử dụng hiệu quả những tiện ích mà công nghệ đem lại. Xét về mặt bản chất của hình thức tổ chức dạy học, học kết hợp có những đặc điểm sau : • Linh hoạt về không gian và thời gian diễn ra các hoạt động dạy và học, sao cho phù hợp với từng nội dung, khả năng tổ chức vì việc học vừa diễn ra trên lớp vừa diễn ra thông qua mạng máy tính. Thời gian học được thay đổi cho phù hợp với khả năng học của cá nhân học sinh. • Áp dụng phương pháp dạy học tiên tiến hiện nay, phù hợp với nội dung dạy, tương thích với từng đối tượng học và khả năng học của học sinh. • Tối ưu hóa việc sử dụng phương tiện. Trong học kết hợp, ngoài những phương tiện CNTT & TT sử dụng để hỗ trợ trong dạy học truyền thống còn có sự nâng cao và khai thác tối ưu những tiện ích từ các phương tiện hiện đại khác trong đó có máy tính và Internet. • Hợp lý hóa các nội dung học. Theo đó, cấu trúc nội dung chương trình được phân chia và bố trí một cách phù hợp hơn trên cơ sở sách giáo khoa và phân phối nội dung chương trình Hóa học THPT. • Hoạt động của giáo viên có mối liên hệ chặt chẽ và thống nhất với các giáo viên khác và nhà kỹ thuật trong việc thiết kế các nội dung, đưa ra các chỉ dẫn cho người tham gia vào khóa học. • Hoạt động của học sinh là hoạt động tự học có hướng dẫn, với vai trò chủ đạo của mình, học sinh tích cực tham gia vào hoạt động trên lớp “thật” và trên lớp học “ảo”. Ngoài kiến thức về chuyên môn, học sinh còn trau dồi được kỹ năng tiếp cận và làm chủ công nghệ. b) Cấu trúc 11
- Hình 1: Lý thuyết bLearning ELearning đã tạo ra môi trường học tập hấp dẫn. Tuy nhiên, bLearning là sự tiến hoá hợp lý và tự nhiên nhất trong tiến trình học tập. Nó chỉ ra một giải pháp để khắc phục hạn chế của dạy học eLearning và dạy học truyền thống F2F. Nó là một cơ hội để tích hợp các sáng tạo và tiến bộ công nghệ, cụ thể là học tập trực tuyến eLearning, với sự kết hợp và tương tác tốt nhất với học tập truyền thống F2F. Bằng cách áp dụng lý thuyết học tập của Keller, Gagne, Bloom, Merrill, Clark và Géry (hình1), M. Carman (2005) đưa ra năm thành phần chính là những yếu tố quan trọng của một quá trình bLearning (hình 2): Hình 2. Các thành phần của bLearning 1. Hoạt động đồng bộ (Live Event): Các sự kiện đồng bộ là một “thành phần” chính bLearning. Trong hoạt động đồng bộ, GV hướng dẫn các sự kiện học tập trong đó tất cả HS tham gia cùng một lúc. 2. Tự học tập (SelfPaced Learning): các sự kiện học tập không đồng bộ, người học tự hoàn thành các quá trình thu nhận kiến thức, với tốc độ và thời gian học của mình, chẳng hạn như đào tạo dựa trên sự tương tác, internet hoặc CDROM. 3. Cộng tác (Collaborration): Môi trường trong đó người học giao tiếp với người khác, ví dụ, email, các cuộc thảo luận hoặc trò chuyện trực tuyến. Hiệu quả của hoạt động đồng bộ hoặc quá trình tự học sẽ được tăng cường khi tạo ra cơ hội cho sự hợp tác. Khi tạo ra một chương trình học tập tích hợp, nhà thiết kế nên tạo ra môi trường HS và GV có thể hợp tác đồng bộ trong các phòng chat, hoặc không đồng bộ bằng cách sử dụng email và các cuộc trao đổi thảo luận. 4. Đánh giá (Assessment): Một thước đo kiến thức của người học. Đánh giá là một trong những thành phần quan trọng nhất của bLearning, vì hai lý do: Nó cho phép người học dễ dàng “kiểm tra” nội dung mà họ đã biết, để điều chỉnh quá trình bLearning của họ; và thể hiện hiệu quả của tất cả các phương pháp và hoạt động học tập. 5. Tài liệu hỗ trợ (Performance Support Materials): Tài liệu hỗ trợ là các thành phần quan trọng nhất của bLearning. Nó thúc đẩy sự “duy trì và chuyển giao học tập” với môi trường làm việc. Theo khái niệm về Blearning, ta có thể khái quát cấu trúc của mô hình dạy học này bao gồm hai thành phần chính đó là: 12
- 1) Dạy học truyền thống thông qua việc tương tác trực tiếp giữa GV – HS; HS – HS trên lớp học. 2) Dạy học trực tuyến. Bảng 1.1: Các thành tố của hình dạy học Bended Learning Các thành tố Dạy học truyền thống Dạy học trực tuyến Tài liệu của HS SGK Tài liệu của khóa học Tài liệu đọc Hướng dẫn học trực tuyến Những lưu ý của GV Liên kết website Lịch học Tài liệu tự tìm kiếm thông qua trực tuyến Lịch học trực tuyến Giao tiếp giữa GV Thông báo trên lớp. Thư điện tử. và HS Thông báo trong bài Thông báo trực tuyến. Diễn đàn thảo luận. giảng. Nói chuyện trực tuyến. Thư chính thức. Tư vấn của GV – HS. Hợp tác với HS Làm việc theo nhóm Thảo luận, tranh luận, đóng nhỏ. vai Thảo luận. (sử dụng thảo luận qua diễn Tranh luận. đàn Đóng vai. hoặc lớp học ảo). Làm việc theo dự án. Làm việc nhóm nhỏ (sử dụng một trang web hoặc một phòng học trực tuyến). Tạo và chia sẻ tài nguyên học tập (sử dụng bản đồ tư duy hoặc các trang mạng xã hội) Hoạt động dạy Bài giảng. Ghi lại bài giảng. học Hướng dẫn/Phòng thí Webcast. nghiệm. Lớp học trực tuyến. Xemina, hội thảo. Thực tập. Học theo nhóm. Đánh giá Thi Kiểm tra trực tuyến. 13
- Thông qua dự án Kết quả bài làm điện tử của Quan sát việc thực hiện HS. Tiểu luận. Website, Blog và các sản Kiểm tra vấn đáp phẩm sáng tạo khác của cá Phát triển sản phẩm nhân hoặc Hoạt động cá Phản ánh, suy ngẫm qua nhóm HS Suy ngẫm, phản ánh qua tạp nhân của HS tạp chí. chí Nghiên cứu. (Blog, website). Đọc. Trang điện tử cá nhân. Câu hỏi thực hành. Bài kiểm tra thực hành qua mạng. 1.2.3. Mô hình bLearning BLearning là một hình thức dạy học tích cực, đặc biệt là sự tương tác giữa các người học, giữa người học và GV nhằm đáp ứng nhu cầu giáo dục càng ngày càng cao của người học. Theo hình 3, người học tham gia vào quá trình học tập bằng hình thức học giáp mặt trên lớp (nhóm, cá nhân, seminar, hội thảo); hình thức học hợp tác qua mạng máy tính (chat, blog, online, forum) và tự học (trực tuyến/ngoại tuyến, độc lập về không gian). Với mỗi nội dung, người học được học bằng phương pháp tốt nhất, phương tiện tốt nhất, hình thức phù hợp nhất và khả năng đạt hiệu quả cao nhất. Hình 3. Mô hình bLearning Trên thế giới, bLearning khá phổ biến trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, đặc biệt là đào tạo nghề qua mạng, bLearning được coi là phương án tối ưu nhất hiện nay khi mà giáo dục điện tử hay eLearning không thể thay thế được những hình thức học trên lớp. BLearning được thể hiện ở nhiều hình thức khác nhau, thể hiện trong sơ đồ 1. Sự tích hợp còn được thực hiện trong một khâu hoặc giữa các khâu của QTDH nhằm tận dụng ưu điểm trong quá trình thực hiện các mục tiêu dạy học, 14
- hoặc kết hợp giữa các PPDH khác nhau nhằm tận dụng lợi thế từ sự hỗ trợ của CNTT. Có thể thấy, trong bLearning, người dạy và người học được lựa chọn phương án làm việc thuận lợi nhất cho mình trong điều kiện hiện tại. Tích hợp về mặt phương pháp Tích hợp trong một khâu Tích hợp trong các B Learning khâu của quá trình Tích hợp giữa các dạy học khâu Mức độ hoạt động Tích hợp về mặt nội dung Mức độ bài học Mức độ chương học Mức độ chương trình Sơ đồ 1. Những hình thức tích hợp Ngoài ra, Mayes và Fowler đề xuất một hình thức ba giai đoạn hay một chu trình bLearning, trong đó họ đã xác định ba giai đoạn: khái niệm, xây dựng, và đối thoại. Các đặc tính thiết yếu của quá trình học tập là nó mô tả một chu trình liên tục, hoặc vòng phản hồi, các sàng lọc dần dần của sự hiểu biết. Theo đó, học tập phát triển theo ba giai đoạn, bắt đầu với khái niệm, sự tiến triển thông qua xây dựng đến đối thoại. Giai đoạn khái niệm được đặc trưng bởi quá trình tương tác giữa các kinh nghiệm có sẵn của người học và kiến thức của GV. Giai đoạn xây dựng đề cập đến quá trình xây dựng và kết hợp khái niệm thông qua sử dụng khái niệm thực hiện các nhiệm vụ có ý nghĩa. Giai đoạn đối thoại liên quan các thử nghiệm của khái niệm và tạo ra các khái niệm mới trong cuộc trò chuyện với cả hai người HS và GV. Đối thoại xuất hiện thông qua học hợp tác. Từ mô hình của Fowler và Mayes, Roberts (2003) đi Hình thức b Learning ều chỉnh tạo nên sự tích hợp ở ba giai đoạn khác nhau (Sơ đồ 2): Giai đoạn khái niệm: 1 Giai đoạn xây dựng: 2 Giai đoạn đối thoại: Tích hợp với tiếp thu Tích hợp với nhiệm Tích hợp với hợp tác kiến thức vụ các hoạt động nhóm 15 3
- Sơ đồ 2. Hình thức bLearning với ba giai đoạn học tập lặp đi lặp lại • Tích hợp ở giai đoạn khái niệm. Tích hợp ở cấp độ này xảy ra khi hình thức học tập tích hợp F2F để học ở giai đoạn ban đầu. Trong giai đoạn này, HS được tiếp thu kiến thức. • Tích hợp ở giai đoạn xây dựng. Tích hợp ở cấp độ này xảy ra khi hình thức học tập tích hợp các hoạt động học tập với học liệu thứ cấp, ví dụ, nhiệm vụ dựa trên hoạt động mạng. Trong giai đoạn này, HS được tham gia vào xây dựng kiến thức mới. • Tích hợp ở giai đoạn đối thoại. Tích hợp ở giai đoạn này xảy ra khi các hình thức học tích hợp với đối thoại F2F và dạy học trực tuyến ở giai đoạn cuối, ví dụ, thảo luận trực tuyến và hợp tác nhóm. Việc sử dụng ban đầu của cụm từ “bLearning” chỉ đơn giản gắn liền liên kết các lớp học đào tạo truyền thống cùng các hoạt động học tập điện tử, chẳng hạn như làm việc không đồng bộ (thường được truy cập bởi các HS lúc ở bên ngoài lớp tại thời điểm và khả năng truy nhập bất kỳ). Tuy nhiên, thuật ngữ càng ngày đã phát triển hơn bao gồm tập hợp phong phú các hình thức học tập với nhiều cấp độ khác nhau, cụ thể: Tích hợp học Offline với Online: Đây là cấp độ đơn giản nhất, quá trình bLearning kết hợp các hình thức Offline và Online, học tập trực tuyến ở đây thường có nghĩa là “qua internet hoặc intranet”và học Offline thường được thiết lập trong một lớp học truyền thống. Tuy nhiên, việc học tập offline được quản lý thông qua một hệ thống học tập trực tuyến. Một ví dụ của loại hình tích hợp này bao gồm chương trình họctập, cung cấp các tài liệu học tập và nghiên cứu nguồn tài nguyên trên Web, trong khi được GV hướng dẫn, phương tiện chính của các buổi đào tạo lớp học là hướng dẫn. Tích hợp tự học, học tích cực với học hợp tác: Quá trình tự học thường độc lập, theo yêu cầu học tập ngày càng cao được quản lý hoặc kiểm soát bởi các HS. Mặt khác, ngụ ý của học tập hợp tác là năng động hơn giao tiếp giữa các HS để chia sẻ kiến thức. Sự tích hợp giữa tự học và học hợp tác có thể bao gồm xem xét lại những kiến thức quan trọng trong một tình huống mới hoặc kết quả mới tiếp theo là kiểm duyệt, tích cực, trực tuyến, giữa người họcngười học thảo luận về các ứng dụng của kiến thức vào công vào và cuộc sống sau này của người học. 16
- Tích hợp học có cấu trúc với học không có cấu trúc: Không phải tất cả các hình thức học tập đều bao hàm một tính toán trước, có cấu trúc, hoặc chương trình học tập chính thức với nội dung được tổ chức theo thứ tự cụ thể như các chương trong SGK. Trong thực tế, hầu hết học tập tại n ơi làm việc xảy ra trong hình thức không có cấu trúc thông qua các cuộc họp, cuộc hội thoại hành lang, hoặc email. Một thiết kế chương trình tích hợp có thể tích cực xem xét, nắm bắt các cuộc đàm thoại và văn bản từ hoạt động học tập phi cấu trúc với các kho kiến thức có sẵn dựa trên nhu cầu, hỗ trợ những người tìm kiếm tri thức cộng tác và làm việc. Tích hợp nội dung tuỳ chỉnh với nội dung cố định: Nội dung cố định theo định nghĩa chung, không liên quan đến bối cảnh và yêu cầu của một tổ chức, cơ quan. Tuy nhiên, nội dung chung là ít tốn kém để mua và hiệu quả thường xuyên có giá trị cao hơn nội dung tuỳ chỉnh. Ngày nay, nội dung tự học chung có thể được tuỳ chỉnh với một sự pha trộn một hoạt động tích cực (lớp học hoặc trực tuyến) hoặc với nội dung tuỳ biến. Tích hợp học, thực hành, và tài liệu hỗ trợ: Có lẽ hình thức tốt nhất của bLearning học tập tích luỹ (tổ chức trước khi bắt đầu làm nhiệm vụ mới) với thực hành (bằng cách sử dụng quy trình mô hình mô phỏng nhiệm vụ hoặc công việc) và tài liệu hỗ trợ chỉ thực hiện trong thời gian công cụ tạo điều kiện thuận lợi thích hợp cho việc thực hiện nhiệm vụ, công việc. Công cụ, phương tiện tiên tiến cung cấp môi trường không gian làm việc dựa trên máy tính làm việc, hợp tác, và các công cụ tài liệu hỗ trợ. Hiện nay, BL được phát triển và phổ biến trong thực tiễn giáo dục chính quy, phi chính quy và không chính quy ở nhiều nước trên thế giới trong các mô hình sau: Mô hình giáp mặt/trực tiếp là chủ đạo: Quá trình dạy học được diễn ra trong bối cảnh không gian và thời gian dạy học truyền thống trên lớp học, có sự tích hợp các yếu tố của dạy học điện tử, các bài giảng trực tuyến hoặc các nội dung được trên mạng. Mô hình xoay vòng: Quá trình dạy học được triển khai dựa trên sự kết hợp giữa dạy học trên lớp và các nội dung dạy học ngoài giờ lên lớp trên nền tảng công nghệ. Mô hình linh hoạt: Các hoạt động dạy học dựa trên nền tảng khóa học trực tuyến kết hợp với hướng dẫn trực tiếp của giáo viên trên lớp (một số tài liệu mô tả mô hình này dưới tên gọi là Lớp học đảo ngược) Mô hình kết hợp đặc thù: Các hoạt động dạy học theo môn/chủ đề/nội dung được triển khai trong phòng máy tính chuyên biệt. Mô hình kết hợp tự do: Người học tự lựa chọn các khóa học trực tuyến với mục đích mở rộng, nâng cao trình độ, kiến thức theo các định hướng của chương trình nhà trường. 17
- Mô hình trực tuyến: Các hoạt động dạy học được thiết kế và triển khai dựa trên các nền tảng công nghệ trực tuyến. Điểm chung: Tuy khá đa dạng và linh hoạt trong các hình thức triển khai, đáp ứng các yêu cầu, mục tiêu giáo dục khác nhau nhưng các mô hình trên đều có những đặc điểm chung sau: Sự kết nối: các mục tiêu (kiến thức, kĩ năng, thái độ), các hoạt động, thao tác và hệ thống năng lực, các nguồn lực hỗ trợ học tập bên ngoài. Sự tương tác: tương tác với nội dung (gồm các định dạng khác nhau: văn bản, hình ảnh, âm thanh, sơ đồ, video…), với bạn học, với giáo viên. Tính mở và linh hoạt: không gian, thời gian, nhu cầu và sự quan tâm, hứng thú và năng lực cá nhân, hợp tác và chia sẻ… Tính định hướng kết quả đầu ra: buộc người học phải thực hiện trọn vẹn một thao tác, kĩ năng với các công cụ công nghệ. Dạy học trưc tiếp giáp mặt Dựa trên nền tảng công nghệ: đáp ứng các mục tiêu, nội dung và phương pháp dựa trên các phương tiện công nghệ hiện đại. Xoay Kết vòng hợp tự do Trực Trực tiếp/giá tuyến p mặt toàn Các hoạt động DH chủ Các hoạt động DH n ủ phầch yếu thực hiện trên lớp yếu thực hiện trực có kết hợp một phần với tuyếKn ết có kết hợp một các hoạt động trực tuyến Linh phần p với các hoạt đông h ợ hoạt đặc thù trên l ớp Hình 4. Các mô hình ọc tập tiêu biểu Dạy học hỗn hợhp/ kết hợp Các hoạt động DH chủ Các hoạt động DH chủ yếu thực hiện trên lớp yếu thực hiện trực kèm theo các hoạt động tuyến kèm theo hoạt được thực hiện trực động DH giáp mặt trực tuyến/ngoại tuyến theo tiếp trên lớp theo lịch lịch trình được kiểm soát trình được kiểm soát chặt chẽ chặt chẽ 18 Dạy học trực tuyến toàn phần
- Trong thực tế, giáo viên có thể lựa chọn mô hình phù hợp tùy thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, đặc thù của môn học và chương trình nhà trường, căn cứ vào năng lực của học sinh trong lớp. Phương thức 1: Kết hợp dạy học trên lớp với ngoài lớp Hoạạt t đđộộng Ho ng ddạạy y Hoạạt t đđộộng Ho ng ddạạy y Hoạạt t đđộộng Ho ng ddạạy y Hoạạt t đđộộng Ho ng ddạạy y hhọọc c trtrựực c titiếếp, p, hhọọc c trtrựực c tuy tuyếến n hhọọc c trtrựực c tuy tuyếến n hhọọc c trtrựực c tuy tuyếến n giáp mặặt t giáp m 11 22 33 Giảng bài Trình bày Thảo luận Tư vấn Thực hành Trao đổi Thực hành Kiểm tra Hướng dẫn Giải đáp Email, chat Tự nghiên cứu Thảo luận Thảo luận Blogs Tra cứu Làm việc nhóm Làm việc hợp Kiểm tra Học theo nhu … tác … cầu … … Phương thức 2: Kết hợp dạy học trên lớp với ngoài lớp Hoạạt đ Ho t độộng d ng dạạy y Hoạạt đ Ho t độộng d ng dạạy y Hoạạt đ Ho t độộng d ng dạạy y hhọọc tr c trựực tuy c tuyếến n hhọọc tr c trựực tuy c tuyếến n hhọọc tr c trựực tuy c tuyếến n 11 22 33 ạạt t độ Ho độ ng dạ dạy y Trình bày Ho ng Thảo luận Tư vấn Trao đổi hhọọ c c trtrựự c c titiếếp, p, Thực hành Kiểm tra giáp m ặ t Giải đáp giáp mặt Email, chat Tự nghiên cứu Thảo luận Blogs Tra cứu Làm việc hợp Giảng bài Kiểm tra Học theo nhu tác Thực hành … cầu … Hướng dẫn … Thảo luận Làm việc nhóm … Ngoài ra, Staker, H., và Horn, M.B cũng đã đưa ra 4 mô hình BL gồm: 1) Mô hình xoay vòng; 2) Mô hình linh hoạt; 19
- 3) Mô hình tự kết hợp; 4) Mô hình học ảo. Trong điều kiện giáo dục phổ thông ở Việt Nam, chúng tôi lựa chọn và tập trung nghiên cứu mô hình lớp học đảo ngược là một trong 4 mô hình xoay vòng mà Staker, H., & Horn, M.B đề xuất. Với mô hình này, HS học tập luân phiên theo lịch trình cố định giữa hoạt độnghọc tập qua internet ngoài giờ lên lớp với các nội dung, hướng dẫn trực tuyến) và học tập trên lớp học truyền thống (với các hoạt động: thực hành, trải nghiệm, khám phá, hợp tác vận dụng kiến thức,…) dưới sự h ướng dẫn của GV khi chiếm lĩnh cùng một nội dung/chủ đề học tập. Tiến trình dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược có thể chia thành 03 giai đoạn: 1) Trước khi đến lớp; 2) Trên lớp học; 3) Sau khi lên lớp. Các nội dung cơ bản được HS chiếm lĩnh thông qua hoạt động tự học có hướng dẫn trong môi trường trực tuyến ở giai đoạn 1); các nội dung khó hơn được HS trao đổi, thảo luận ở lớp học trực tiếp, được tương tác trực tiếp với thầy, cô và bạn học ở giai đoạn 2); giai đoạn 3) dành cho việc luyện tập theo nhu cầu và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập. Nội dung học tập trên lớp không lặp lại nội dung mà HS đã được học ở lớp học trực tuyến mà là sự phát triển nối tiếp và hoàn thiện. 1.2.4. Quy trình tổ chức dạy học Blended Learning BLearning xuất phát từ chính yêu cầu của QTDH khi công nghệ ngày càng phát triển và thâm nhập sâu rộng vào các mặt của đời sống con người, đặc biệt là trong lĩnh vực giáo dục. Để triển khai bLearning một cách hiệu quả cần 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và ứng dụng học liệu số trong nâng cao hứng thú và hiệu quả dạy học Lịch sử lớp 10 Bộ Cánh diều
49 p | 64 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 43 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khai thác và sử dụng các biến nhớ của máy tính điện tử cầm tay trong chương trình Toán phổ thông
128 p | 148 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ phân bố thời gian giúp học sinh giải nhanh bài tập trắc nghiệm liên quan đến thời điểm và khoảng thời gian trong mạch dao động
24 p | 27 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng các bài hát, tục ngữ, ca dao trong dạy học Địa lí 10, 12
31 p | 66 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kĩ thuật giao nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả về năng lực tự quản, khả năng giao tiếp và hợp tác nhóm cho học sinh lớp 11B4 - Trường THPT Lê Lợi
13 p | 119 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống, khắc sâu kiến thức Hoá học hữu cơ lớp 12 cơ bản
30 p | 43 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phiếu học tập dưới dạng đề kiểm tra sau mỗi bài học, để học sinh làm bài tập về nhà, làm tăng kết quả học tập môn Hóa
13 p | 28 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng Infographic nhằm nâng cao hiệu quả và tăng hứng thú học tập Ngữ văn của học sinh THPT
15 p | 25 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh lớp 12 trường THPT Trần Đại Nghĩa làm bài kiểm tra đạt hiệu quả cao
41 p | 57 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại và phương pháp giải bài tập chương andehit-xeton-axit cacboxylic lớp 11 THPT
53 p | 29 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng thí nghiệm ảo trong dạy học phần điện từ học lớp 11 THPT
38 p | 55 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bản đồ tư duy (mind map) để tổng hợp kiến thức ôn thi tốt nghiệp và đại học cho học sinh khối 12
6 p | 56 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi phần Lịch sử thế giới hiện đại (1945 - 2000)
24 p | 119 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 36 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt của học sinh trường THPT Nguyễn Thị Giang
21 p | 48 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bảng hệ thống kiến thức nhằm nâng cao chất lượng trong ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông phần Lịch sử Việt Nam (1919-1945)
47 p | 42 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép một số tư liệu lịch sử Bình Long trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 -1975
16 p | 54 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn