Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng một số công cụ đánh giá trong hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp lớp 10 nhằm phát triển năng lực học sinh ở trường THPT
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm tạo sự hứng thú và yêu thích môn học, phát triển phẩm chất năng lực của học sinh; Góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp ở trường THPT.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng một số công cụ đánh giá trong hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp lớp 10 nhằm phát triển năng lực học sinh ở trường THPT
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT PHAN THÚC TRỰC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: SỬ DỤNG MỘT SỐ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM HƯỚNG NGHIỆP LỚP 10 THPT NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH Lĩnh vực: Trải nghiệm hướng nghiệp Nhóm tác giả: Phan Thị Hà Phạm Thị Kim Quy Lê Thị Vân Đức Số điện thoại: 097 537 0773 Đơn vị: THPT Phan Thúc Trực Năm học: 2022 – 2023
- MỤC LỤC
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nội dung HĐ TNHN Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp THPT Trung học phổ thông GV Giáo viên HS Học sinh
- DANH MỤC CÁC BẢNG
- PHẦN I: MỞ ĐẦU I. Lí do chọn đề tài. Hiện nay chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Ở nước ta Đại hội XII của Đảng xác định: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ các yếu tố cơ bản của Giáo dục - Đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học. Đổi mới chương trình giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra đánh giá là những phương diện thể hiện sự quyết tâm cách tân, đem lại những thay đổi về hiệu quả giáo dục. Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp là hoạt động giáo dục bắt buộc trong chương trình giáo dục phổ thông 2018. Dưới sự định hướng, thiết kế và hướng dẫn thực hiện của GV, HĐ TNHN tạo cơ hội cho học sinh được trải nghiệm thực tế, thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống phù hợp với lứa tuổi; từ đó giúp HS phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng thích ứng với cuộc sống, với những thay đổi của xã hội hiện đại. Đặc biệt, ở giai đoạn này, mỗi học sinh bắt đầu xác định được năng lực, sở trường của bản thân, chuẩn bị một số năng lực cơ bản cho người lao động, phát triển hứng thú nghề nghiệp và ra quyết định lựa chọn được nghề nghiệp trong tương lai; xây dựng được kế hoạch rèn luyện, đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp và trở thành người công dân có trách nhiệm. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập là một mắt xích quan trọng trong quá trình dạy học, đặc biệt đối với chương trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực. Bộ công cụ kiểm tra đánh giá chính xác, khoa học là thước đo mức độ đạt được của mục tiêu dạy học, tính hiệu quả của phương pháp dạy học, làm căn cứ điều chỉnh quá trình dạy học, làm đòn bẩy thúc đẩy sự tích cực của người học từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Năm học 2022-2023, bộ môn hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp được tiến hành đầu tiên ở cấp THPT đối với học sinh lớp 10. Thực tế nhiều giáo viên vẫn còn bỡ ngỡ trong công tác đánh giá học sinh như sử dụng công cụ đánh giá nào? Quy trình thiết kế và thực hiện ra sao? Để đánh giá đúng năng lực và phẩm chất của học sinh đạt được thông qua môn học, đòi hỏi giáo viên phải dựa trên những công cụ được chuẩn hóa để đảm bảo tính công bằng, khách quan. Để chia sẻ những kinh nghiệm đã áp dụng hiệu quả trong thời gian thực hiện hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp, chúng tôi chọn đề tài “Sử dụng một số công cụ đánh giá trong hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp lớp 10 nhằm phát triển năng lực học sinh ở trường THPT ” làm sáng kiến mong muốn góp phần vào đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục mới của chương trình 2018.
- II. Mục đích nghiên cứu. - Tạo sự hứng thú và yêu thích môn học, phát triển phẩm chất năng lực của học sinh. - Góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp ở trường THPT. III. Đối tượng và khách thể nghiên cứu. - Đối tượng: Công cụ đánh giá HS trong hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp. - Khách thể nghiên cứu: quá trình tổ chức hoạt động TNHN lớp 10 ở trường THPT. IV. Giả thuyết khoa học. Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các công cụ đánh giá trong hoạt động TNHN với cơ sở khoa học, quy trình hợp lí thì sẽ nâng cao chất lượng giảng dạy, góp phần phát triển năng lực HS và mục tiêu của giáo dục của bộ môn. V. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu lí luận: nghiên cứu tài liệu, chương trình, các công trình nghiên cứu về môn trải nghiệm hướng nghiệp, phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp, sách giáo khoa phổ thông, các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về đổi mới giáo dục và đào tạo… - Khảo sát ý kiến của giáo viên, của học sinh về sử dụng công cụ đánh giá. - Phương pháp thống kê toán học: sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lí kết quả thực nghiệm để rút ra kết luận, chứng minh tính thực tiễn, khả thi của đề tài. VI. Tính mới của đề tài. - Đề tài đã hệ thống cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng công cụ đánh giá trong hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp nhằm phát triển năng lực học sinh. - Trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu khoa học và hiệu quả thực tiễn áp dụng tại trường THPT Phan Thúc Trực, đề tài “Sử dụng một số công cụ đánh giá trong tổ chức hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp lớp 10 nhằm phát triển năng lực học sinh ở trường THPT” đã xây dựng một số bộ công cụ đánh giá trong dạy học trải nghiệm hướng nghiệp cùng với quy trình thiết kế, cách thức sử dụng, góp phần đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá, nâng cao chất lượng bộ môn.
- PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN. I. Cơ sở lí luận. 1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 1.1. Khái niệm Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp. Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở THPT là hoạt động giáo dục tập trung vào hướng nghiệp nhằm phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho HS. Thông qua các hoạt động hướng nghiệp, học sinh được đánh giá và tự đánh giá về năng lực, sở trường, hứng thú liên quan đến nghề nghiệp, làm cơ sở để tự chọn cho mình ngành nghề phù hợp và rèn luyện phẩm chất và năng lực để thích ứng với nghề nghiệp tương lai. Mục tiêu của hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp ở cấp THPT là giúp học sinh phát triển các phẩm chất, năng lực đã được hình thành ở cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở. Thông qua hoạt động TNHN học sinh có khả năng thích ứng với các điều kiện sống, học tập và làm việc khác nhau; thích ứng với những thay đổi của xã hội hiện đại; có khả năng tổ chức cuộc sống, công việc và quản lí bản thân; có khả năng phát triển hứng thú nghề nghiệp và ra quyết định lựa chọn được nghề nghiệp tương lai; xây dựng được kế hoạch rèn luyện đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp và trở thành người công dân có ích. 1.2. Khái niệm đánh giá và công cụ đánh giá trong dạy học. Có nhiều nhà giáo dục nghiên cứu về đánh giá và vai trò của đánh giá trong dạy học. Theo C.E Beeby (1997): “Đánh giá là sự thu thập và lí giải một cách có hệ thống những bằng chứng dẫn tới sự phán xét về giá trị theo quan điểm hành động”. Theo tác giả Trần Bá Hoành (1995): “Đánh giá (evaluation) là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả của công việc, dựa vào sự phân tích những thông tin thu được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc”. Khái niệm đánh giá được hiểu theo nghĩa chung nhất là quá trình thu thập, tổng hợp và diễn giải thông tin hỗ trợ cho việc ra quyết định. Đánh giá trong giáo dục là một quá trình thu thập thông tin và sử dụng các thông tin này để ra quyết định về học sinh, chương trình, nhà trường và đưa ra các chính sách giáo dục. Công cụ trong đánh giá: là các phương tiện được sử dụng trong đánh giá nhằm đạt mục đích của đánh giá. Tính năng của các công cụ là để thu thập thông tin về kết quả học tập của học sinh. Việc lựa chọn công cụ phụ thuộc vào mục đích và phương pháp đánh giá. Một số công cụ đánh giá được thường được sử dụng đó là:
- Tuy nhiên trong quá trình thực tế thực hiện chúng tôi sử dụng một số công cụ trong đánh giá có hiệu quả đó là: Bảng Rubics, thang đánh giá, câu hỏi, bảng kiểm, hồ sơ hoạt động TNHN. 1.3. Khái niệm năng lực. Theo Chương trình giáo dục phổ thông mới 2018: Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. Đánh giá kết quả học tập theo định hướng tiếp cận năng lực chú trọng vào khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau. Khái niệm công cụ kiểm tra đánh giá trong lớp học được quan tâm vào những năm gần đây. Một số công trình nghiên cứu về vấn đề này có thể kể đến như: bài viết “ Thiết kế công cụ đánh giá lớp học trog dạy học sinh học THPT” tác giả Phan Thị Thanh Hội đăng trên Tạp chí giáo dục số 438/2018, “Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực tự học môn Hóa học của học sinh trường trung học phổ thông” tác giả Cao Cự Giác trên tạp chí Khoa học giáo dục Việt Nam tháng 5/2019. Chương trình giáo dục phổ thông 2018 ở cấp THPT đã đề ra mục tiêu là: giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công dân, khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và
- hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới. Do đó, ngoài việc truyền thụ cho học sinh các tri thức cơ bản thì mục tiêu giáo dục kỹ năng mềm cho học sinh trong bối cảnh mới là một thách thức không nhỏ cho nền giáo dục Việt Nam.Những đề tài, tài liệu ở trên đã được chúng tôi lấy làm cơ sở để tiến hành nghiên cứu đề tài. Đề tài của chúng tôi đã: - Phân tích cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của sử dụng công cụ đánh giá trong hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp nhằm phát triển năng lực học sinh. - Xác định được những công cụ có thể sử dụng hiệu quả cho việc đánh giá học sinh khi tham gia hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp. 2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu. Khái niệm công cụ kiểm tra đánh giá trong lớp học được quan tâm vào những năm gần đây. Một số công trình nghiên cứu về vấn đề này có thể kể đến như: bài viết “ Thiết kế công cụ đánh giá lớp học trog dạy học sinh học THPT” tác giả Phan Thị Thanh Hội đăng trên Tạp chí giáo dục số 438/2018, “Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực tự học môn Hóa học của học sinh trường trung học phổ thông” tác giả Cao Cự Giác trên tạp chí Khoa học giáo dục Việt Nam tháng 5/2019. Chương trình giáo dục phổ thông 2018 ở cấp THPT đã đề ra mục tiêu là: giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công dân, khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới. Do đó, ngoài việc truyền thụ cho học sinh các tri thức cơ bản thì mục tiêu giáo dục kỹ năng mềm cho học sinh trong bối cảnh mới là một thách thức không nhỏ cho nền giáo dục Việt Nam. Những đề tài, tài liệu ở trên đã được chúng tôi lấy làm cơ sở để tiến hành nghiên cứu đề tài. Đề tài của chúng tôi đã: - Phân tích cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của sử dụng công cụ đánh giá trong hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp nhằm phát triển năng lực học sinh. - Xác định được những công cụ có thể sử dụng hiệu quả cho việc đánh giá học sinh khi tham gia hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp. II. Cơ sở thực tiễn. 1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về thiết kế và sử dụng công cụ đánh giá trong tổ chức hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp. Để có cơ sở thực tiễn cho việc dụng sử công cụ đánh giá trong hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp ở trường THPT đạt hiệu quả cao, chúng tôi đã tiến hành
- điều tra về nhận thức, mức độ sử dụng của 12 giáo viên dạy trải nghiệm hướng nghiệp (CÂU HỎI PHỤ LỤC 1). Kết quả thu được như sau: Mức độ nhận thức và lí do Số giáo viên Tỉ lệ % A. Mức độ nhận thức Rất cần thiết 9 75 Cần thiết 3 25 Không cần thiết 0 0 B. Các lí do 12 100 - Kích thích hứng thú học tập của học sinh 12 100 - Phát huy tính tích cực, độc lập sáng tạo của học sinh - Đảm bảo khách quan trong đánh giá. 12 100 - Chuẩn bị công phu mất thời gian 12 100 - Việc học tập của HS được rõ ràng có tổ chức. 12 100 Bảng 1: Kết quả khảo sát mức độ nhận thức của giáo viên về sử dụng công cụ đánh giá trong dạy hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp ở trường THPT. 2. Thực trạng sử dụng công cụ đánh giá vào dạy học của giáo viên và mức độ hứng thú của học sinh khi sử dụng công cụ đánh giá trong hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp. Để điều tra thực trạng sử dụng công cụ đánh giá trong dạy trải nghiệm hướng nghiệp, tác giả đã tiến hành điều tra mức độ sử dụng của 12 GV. Kết quả như sau: Thường Thỉnh Không sử dụng xuyên thoảng SL % SL % SL % 0 0 5 42 7 58 Bảng 2: Mức độ sử dụng công cụ đánh giá của GV trong hoạt động TNHN. Để tìm hiểu về mức độ hứng thú của HS đối với công cụ đánh giá mà GV thường sử dụng tác giả đã tiến hành điều tra 100 HS khối 10 của trường THPT Phan Thúc Trực kết quả thu được như sau: Rất Bình Thích Không thích thích thường SL % SL % SL % SL %%
- Các công cụ 85 85 15 15 0 0 0 0 đánh giá. Bảng 3: Mức độ hứng thú của HS với công cụ đánh giá trong hoạt động TNHN Qua số liệu khảo sát trên chúng tôi thấy: Về phía giáo viên: 100% (12/12) GV được khảo sát đều khẳng định sự cần thiết cả việc sử dụng công cụ đánh giá trong dạy học. Các GV đã có nhận thức đúng đắn về tác dụng của các loại công cụ đánh giá: 100% (12/12) GV đều cho rằng công cụ đánh giá kích thích hứng thú trong học tập, phát huy tính tích cực, độc lập sáng tạo của HS, 100% (12/12) GV cho rằng phương pháp này đảm bảo khách quan trong đánh giá. 100% (12/12) GV đều cho rằng sử dụng công cụ đánh giá phù hợp thì việc học của HS trở nên rõ ràng có tổ chức. Tuy nhiên qua số liệu khảo sát ở bảng 2 cho thấy chỉ có 42% (5/12) GV được hỏi là thỉnh thoảng sử dụng công cụ trong quá trình đánh giá học sinh, 58% ( 7/12) GV không sử dụng, còn sử dụng thường xuyên không có GV nào. Điều này cho thấy giữa nhận thức, thái độ và hành động thực tế của GV còn có khoảng cách khá xa. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến việc cải tiến, đổi mới PPDH, KTĐG còn gặp nhiều khó khăn. Về phía học sinh: Qua khảo sát tôi thấy hầu hết các em rất thích thú khi được sử dụng các loại công cụ đánh giá trong giờ học. 85% HS rất thích và 15 % HS thích GV sử dụng trong giờ học trải nghiệm. Như vậy đây là một thuận lợi để giáo viên có thể áp dụng phương pháp này trong xu thể đổi mới PPDH, KTĐG hiện nay. Tuy nhiên trong quá trình tổ chức hoạt động TNHN giáo viên ít khi sử dụng các công cụ đánh giá. Qua tìm hiểu chúng tôi thấy nguyên nhân của thực trạng trên là do: Các GV cho rằng sử dụng các công cụ đánh giá đòi hỏi đầu tư nhiều công sức, chuẩn bị mất thời gian. Giáo viên phải mất thời gian thiết kế, chuẩn bị. Thực tế đó cho thấy việc áp dụng công cụ đánh giá trong hoạt động TNHN là hết sức cần thiết. GV và HS đều hứng thú với các công cụ đánh giá song vẫn gặp những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện. Với tư cách là những giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn mới này, chúng tôi cho rằng mình cần phải có trách nhiệm trong việc nâng cao chất lượng bộ môn. Để làm được điều đó, trước hết bản thân giáo viên phải thay đổi. Thực tiễn đó là cơ sở để chúng tôi triển khai và thực hiện đề tài trong quá trình tổ chức hoạt động.
- CHƯƠNG II. SỬ DỤNG MỘT SỐ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM HƯỚNG NGHIỆP LỚP 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH I. Quy trình đánh giá trong hoạt động TNHN. Đánh giá kết quả giáo dục của hoạt động TNHN cần phải dựa trên mục tiêu của chương trình; dựa trên các văn bản hướng dẫn của Bộ Giáo dục; dựa trên đặc điểm phát triển nhân cách, phát triển tâm sinh lí của học sinh; đặc biệt dựa trên các học thuyết hiện đại về đánh giá. Quy trình đánh giá trong hoạt động TNHN được thực hiện qua các bước như sau: Bước 1: Xác định mục đích, nội dung đánh giá. Chúng tôi cho rằng, đánh giá cần thực hiện ở 5 nội dung hướng tới 5 mục đích: đánh giá kiến thức HS đã học; kiến thức đang học/ tiến trình học tập và các trở ngại; khả năng vận dụng kiến thức; các kĩ năng học tập và thái độ học tập của HS. Bước 2: Lựa chọn công cụ đánh giá phù hợp để thu thập thông tin phản hồi. Với mỗi nội dung và mục đích đánh giá cụ thể chúng tôi lựa chọn những công cụ đánh giá phù hợp nhất. Đối với mỗi mục đích đánh giá có thể sử dụng những công cụ phù hợp. Bước 3: Thiết kế các công cụ đánh giá. Bước 4: Thực hiện đánh giá theo công cụ đã thiết kế. GV thực hiện đánh giá theo các bước sau: GV giao cho HS các nhiệm vụ/công cụ đánh giá; HS thực hiện nhiệm vụ, tùy theo loại công cụ mà HS có thể thực hiện cá nhân hay nhóm; GV thu thập nhiệm vụ hoặc yêu cầu HS tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau dựa vào các tiêu chí GV cung cấp. Bước 5: Thu thập, xử lí các dữ liệu đánh giá và đưa ra phản hồi. GV thu các phiếu HS đã thực hiện hoặc các phiếu HS tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau; phân tích, tổng hợp và rút ra nhận xét những gì HS đã học được; đang học; HS gặp khó khăn gì hay HS vận dụng kiến thức như thế nào?... Sau đó, GV nhận xét, phản hồi cho HS và đưa ra quyết định cải tiến bài học. II. Sử dụng một số công cụ đánh giá trong hoạt động TNHN. 1. Phiếu đánh giá theo tiêu chí (Rubics). 1.1. Khái niệm Bảng rubics là một bản mô tả cụ thể các tiêu chí đánh giá và các mức độ đạt được của từng tiêu chí đó về quá trình hoạt động hoặc sản phẩm hoạt động của học sinh. Như vậy, bảng rubric bao gồm hai yếu tố cơ bản: các tiêu chí đánh giá và các mức độ đạt được của từng tiêu chí. Các tiêu chí đánh giá của rubric là những đặc điểm, tính chất, dấu hiệu đặc trưng của hoạt động hay sản phẩm được sử dụng làm căn cứ để nhận biết, xác định, so sánh, đánh giá hoạt động hay sản phẩm đó. Cấu trúc chung của rubric được thể hiện qua bảng sau:
- 1.2. Mục đích sử dụng. Rubric được sử dụng rộng rãi để đánh giá các sản phẩm và quá trình hoạt động của học sinh cũng như đánh giá cả thái độ, hành vi về những phẩm chất cụ thể. Rubric được sử dụng để đánh giá định tính và định lượng. – Đối với đánh giá định tính: Giáo viên dựa vào sự miêu tả các mức độ trong bản rubric để chỉ ra cho học sinh thấy khi đối chiếu sản phẩm, quá trình thực hiện của học sinh với từng tiêu chí thì những tiêu chí nào làm tốt và làm tốt đến mức độ nào (mức 4 hay 5), những tiêu chí nào chưa tốt và mức độ ra sao (mức 1, 2 hay 3). Từ đó, giáo viên dành thời gian trao đổi với học sinh hoặc nhóm học sinh một cách kĩ càng về sản phẩm hay quá trình thực hiện nhiệm vụ để chỉ cho HS thấy những điểm được và chưa được. Qua đó, học sinh sẽ nhận rõ được những gì mình đã làm tốt, những gì còn yếu kém, tự vạch ra hướng khắc phục những sai sót đã mắc phải, nhờ đó mà sẽ ngày càng tiến bộ. – Đối với đánh giá định lượng: Để lượng hóa điểm số của các tiêu chí trong bản rubric thành một điểm số cụ thể, giáo viên cần tính tổng điểm các mức độ đạt được của từng tiêu chí sau đó chia cho điểm số kì vọng để quy ra điểm phần trăm rồi đưa về hệ điểm 10. Tùy thuộc vào việc rubric được xây dựng có bao nhiêu mức độ (3, 4, hay 5 mức độ) mà việc tính điểm cho từng tiêu chí có thể khác nhau. 1.3. Thời điểm sử dụng công cụ bảng rubics. – GV cần đưa ra các tiêu chí sẽ được sử dụng để đánh giá học sinh ngay khi giao nhiệm vụ cho các em để các em hình dung rõ công việc cần phải làm, những gì được mong chờ và làm như thế nào để giải quyết nhiệm vụ. – GV cho học sinh cùng tham gia xây dựng tiêu chí đánh giá các nhiệm vụ để các em làm quen và biết cách sử dụng các tiêu chí trong đánh giá. 1.4. Thiết kế bảng rubics. Căn cứ vào các yếu tố cấu thành rubric, việc xây dựng rubric bao gồm hai nội dung là xây dựng tiêu chí đánh giá và xây dựng các mức độ đạt được của các tiêu chí đó.
- Xây dựng tiêu chí đánh giá – Phân tích yêu cầu cần đạt của bài học, chủ đề hoat động trải nghiệm. – Xác định rõ các nhiệm vụ đánh giá đã xây dựng là đánh giá hoạt động, sản phẩm hay đánh giá cả quá trình hoạt động và sản phẩm. – Phân tích, cụ thể hóa các sản phẩm hay các hoạt động đó thành những yếu tố, đặc điểm hay hành vi sao cho thể hiện được đặc trưng của sản phẩm. – Chỉnh sửa, hoàn thiện các tiêu chí. 1.5. Minh họa sử dụng bảng rubics trong hoạt động TNHN theo hướng phát triển năng lực học sinh. Trong quá trình học sinh tham gia các hoạt động TNHN, đặc biệt là các hoạt động dưới hình thức làm việc nhóm, GV xây dựng phiếu tự đánh giá cá nhân theo tiêu chí như mẫu dưới đây để HS có thể tự đánh giá bản thân sau quá trình tham gia hoạt động cùng nhóm. Phiếu dưới đây được xây dựng dựa trên các nhiệm vụ nhóm đòi hỏi các cá nhân trong nhóm cùng phải nghiên cứu, thu thập thông tin, xây dựng sản phẩm. Ví dụ 1: Ở chủ đề 6: Hành động vì môi trường, HS cần đạt mục tiêu thuyết trình được về kết quả và ý nghĩa của việc bảo vệ môi trường tự nhiên (Nhiệm vụ 3, Hoạt động 5: Tham gia bảo vệ môi trường). Sau khi GV tổ chức cho HS thuyết trình, GV sẽ sử dụng bảng tiêu chí đánh giá sau đây để HS đánh giá kết quả và kĩ năng làm việc nhóm. GV yêu cầu HS điền vào mức độ phù hợp (mức 1 là thấp nhất, đến mức 5 là cao nhất) để thể hiện kết quả và kĩ năng làm việc của nhóm thuyết trình. TT Kết quả và kĩ năng làm việc nhóm 1 2 3 4 5 Mức độ hoàn thành các nhiệm vụ và mục tiêu 1 của nhóm 2 Sự ăn ý giữa các thành viên 3 Sự phục tùng ý kiến số đông 4 Khả năng giải quyết vấn đề của trưởng nhóm 5 Thành viên biết chia sẻ, quan tâm đến nhau 6 Đảm bảo công việc đúng tiến độ. 7 Thể hiện trách nhiệm với công việc chung 8 Có khả năng thuyết phục được người khác. 9 Phân công nhiệm vụ rõ ràng và hợp lý
- 10 Nhiệt tình và biết cách giúp đỡ bạn Ghi chú: Mức 1 cao nhất- mức 5 thấp nhất.(Rất tốt; Tốt; Tương đối tốt; Chưa tốt; Kém) hoặc các từ ngữ chỉ mức độ khác như: Luôn luôn; Phần lớn; Thỉnh thoảng; Ít khi; Không bao giờ. Hình ảnh trong sản phẩm thuyết trình của nhóm 2, 10A2 Sản phẩm của các nhóm về chủ đề bảo vệ môi trường.
- Sản phẩm của các nhóm về chủ đề bảo vệ môi trường. Hành động nỗ lực bảo vệ môi trường Để đánh giá sản phẩm của HS là bài thuyết trình về kết quả và ý nghĩa của việc bảo vệ môi trường tự nhiên, GV sử dụng công cụ đánh giá sau. TT Sản phẩm thuyết trình nhóm….. 1 2 3 4 5 1 Sử dụng thành thục các kĩ năng thuyết trình (ngôn ngữ nói kết hợp với ngôn ngữ cơ thể, kiểm soát cảm xúc, kĩ năng thuyết phục) 2 Nội dung cô đọng, súc tích; Thông điệp rõ ràng 3 Hình ảnh sinh động, các minh chứng, số liệu chính xác, phù hợp, thuyết phục 4 Hình thức thể hiện đa dạng, sáng tạo (Xây dựng video clip, lồng tiếng hoặc phụ đề); Trình chiếu và thuyết trình trực tiếp có hiệu quả 5 Đảm bảo thời gian quy định Ghi chú:Mức 1 cao nhất- mức 5 thấp nhất (Rất tốt; Tốt; Tương đối tốt; Chưa tốt; Kém)
- Có thể định ra điểm số như sau: Mức 1(9,10); Mức 2 (7,8); Mức 3 (5-6); Mức 4 (3-4); Mức 5 (0-2) GV tổ chức đánh giá hoạt động triển lãm tranh về chủ đề gia đình. Để đánh giá thái độ, hành vi, phẩm chất cụ thể của HS trong quá trình tham gia hoạt động nhóm, chúng tôi sử dụng công cụ sau: PHIẾU ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂN Chủ đề:………………………………… Thời gian:……..Nhóm: …. Lớp: Nhiệm vụ nhóm/cá nhân:……………………………………………….. Tiêu chí đánh giá Mức độ (1) Nghiên (2) Tham (3) Hoàn (4) Lắng (5) Giải cứu, thu gia vào thành nghe ý quyết vấn thập thông nhiệm vụ nhiệm vụ kiến của đề khi có tin, chia sẻ nhóm các thành bất đồng thông tin hoặc họp viên khác nhóm Không tìm Không tự Không Thường Luôn tranh 1 điểm được thông giác tham hoàn thành không cãi với tin có liên gia nhiệm bất cứ lắng nghe cách nghĩ (Bắt quan đến vụ nào nhiệm vụ thành viên của mọi đầu) chủ đề. hoặc buổi nào được nhóm. người, cố Không chia họp nhóm giao. Luôn nghĩ gắng thuyết sẻ thông tin nào. và làm phục họ với nhóm. theo cách nghĩ như của tôi. tôi
- Tìm được Tham gia Hoàn thành Thỉnh Thỉnh 2 điểm một vài ít hơn một ít hơn một thoảng thoảng tôi thông tin nửa các nửa nhiệm không tranh cãi (Phát trong đó chỉ nhiệm vụ vụ được lắng nghe với các triển) có ít thông hoặc buổi giao ý kiến thành viên tin có ích họp nhóm. thành viên nhóm khi cho chủ đề nhóm và bất đồng và chia sẻ không quan điểm một ít thông phản hồi tin cho trong nhóm. nhóm Tìm kiếm Tham gia Hoàn thành Gần như Thảo luận 3 điểm được một số hơn một nhiều hơn lắng nghe vấn đề với thông tin có nửa các một nửa ý kiến và các thành (Hoàn liên quan nhiệm vụ nhiệm vụ phản hồi viên và chỉ thành) đến chủ đề. hoặc buổi được giao, của thành 1 vài lần Có chia sẻ họp nhóm nhưng viên cho tranh cãi một vài nhưng không phải nhóm thông tin có không tất cả. ích cho toàn bộ. nhóm. Tìm kiếm Tham gia Hoàn thành Luôn lắng Thảo luận 4 điểm được nhiều tất cả các tốt tất cả nghe ý và không thông tin cho nhiệm vụ nhiệm vụ kiến và bao giờ (Mẫu chủ đề hoặc hoặc buổi được giao. phản hồi tranh cãi, mực) nhiệm vụ họp nhóm. của thành luôn tìm được giao. viên cho cách giải Chia sẻ nhóm. quyết vấn nhiều thông Nếu thấy ý đề tin có ích kiến đúng, cho nhóm. hiệu quả cho nhóm, tôi luôn ủng hộ họ Điểm
- TC1 TC2 TC3 TC4 TC5 Điểm (Tổng cao Tiêu nhất 20 điểm) chí TT Họ và tên 1. HS A 2. HS B 3. HS C Phiếu này dùng cho HS tự đánh giá và nhóm đánh giá thành viên của mình. Nhóm trưởng đánh giá PHIẾU ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG TẬP THỂ Nhóm: …………Lớp:………………………Trường:…………………………. Chủ đề:…………………………………………… Ngày thực hiện:…………………………… Họ tên HS được đánh giá:…………………………………. Tiêu chí Không đáp Đáp ứng một Đáp ứng hầu hết và Đáp ứng ứng phần, cần điều cần điều chỉnh nhỏ tốt chỉnh Số lần tham gia cùng nhóm Tinh thần tự giác, tích cực, ý thức, trách nhiệm Mức độ nhận thức về nhiệm vụ Các kĩ năng thực hiện trong hoạt động Đóng góp vào thành tích của nhóm
- 2. Hồ sơ tham gia hoạt động TNHN. 2.1. Khái niệm. Hồ sơ tham gia hoạt động TNHN là tập tài liệu về các sản phẩm được lựa chọn một cách có chủ đích của học sinh trong quá trình hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, được sắp xếp có hệ thống và theo một trình tự nhất định. Những sản phẩm có thể lưu trữ trong hồ sơ tham gia hoạt động TNHN gồm :Các bài làm, bài kiểm tra, bài báo cáo, ghi chép ngắn, sơ đồ, các sáng chế v.v… của cá nhân HS. Các báo cáo, bài tập, nhận xét, bản kế hoạch, tập san, mô hình, … được làm theo nhóm. Các hình ảnh, âm thanh như: ảnh chụp, băng ghi âm, đoạn video, tranh vẽ, chương trình/phần mềm máy tính v.v… 2.2. Mục đích sử dụng. – Trưng bày/giới thiệu thành tích của học sinh – Chứng minh sự tiến bộ của học sinh về một chủ đề/lĩnh vực nào đó theo thời gian. 2.3. Thời điểm sử dụng. Hồ sơ tham gia hoạt động TNHN được sử dụng trong nhiều thời điểm khác nhau của năm học. Với hồ sơ đánh giá sự tiến bộ của HS thì sẽ được sử dụng thường xuyên. Sau mỗi lần lựa chọn sản phẩm để đưa vào hồ sơ, GV có thể tổ chức cho HS đánh giá cho từng sản phẩm đó. Vào cuối kì hoặc cuối năm, toàn bộ các nội dung của hồ sơ tham gia hoạt động TNHN sẽ được đánh giá tổng thể. GV cũng có thể sử dụng hồ sơ tham gia hoạt động TNHN trong các cuộc họp phụ huynh cuối kì, cuối năm để thông báo cho cha mẹ HS về thành tích và sự tiến bộ của con em họ. 2.4. Thiết kế các dạng hồ sơ tham gia hoạt động TNHN. Các sản phẩm đưa vào hồ sơ tham gia hoạt động TNHN được lấy từ các hoạt động hoạt động hàng ngày của HS như nhiệm vụ về nhà, các báo cáo, băng ghi âm, hình vẽ, tranh vẽ… do GV giao cho, hoặc từ các bài kiểm tra thường xuyên và định kì. Cần xác định số lượng sản phẩm đưa vào hồ sơ bởi vì nếu lựa chọn quá nhiều bài làm đưa vào hồ sơ mà không có sự phân loại sẽ gây khó khăn cho việc sắp xếp, nhưng nếu quá ít sản phẩm thì lại không đủ thông tin để đánh giá. Đối với hồ sơ minh chứng sự tiến bộ của HS thì cần khoảng 10-15 bài trong suốt quá trình hoạt động trải nghiệm. Đối với hồ sơ nhằm đánh giá thành tích thì cần ít sản phẩm hơn, khoảng 3 – 5 sản phẩm mẫu.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 40 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khai thác và sử dụng các biến nhớ của máy tính điện tử cầm tay trong chương trình Toán phổ thông
128 p | 148 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ phân bố thời gian giúp học sinh giải nhanh bài tập trắc nghiệm liên quan đến thời điểm và khoảng thời gian trong mạch dao động
24 p | 25 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng các bài hát, tục ngữ, ca dao trong dạy học Địa lí 10, 12
31 p | 66 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kĩ thuật giao nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả về năng lực tự quản, khả năng giao tiếp và hợp tác nhóm cho học sinh lớp 11B4 - Trường THPT Lê Lợi
13 p | 118 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống, khắc sâu kiến thức Hoá học hữu cơ lớp 12 cơ bản
30 p | 43 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phiếu học tập dưới dạng đề kiểm tra sau mỗi bài học, để học sinh làm bài tập về nhà, làm tăng kết quả học tập môn Hóa
13 p | 27 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng Infographic nhằm nâng cao hiệu quả và tăng hứng thú học tập Ngữ văn của học sinh THPT
15 p | 18 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh lớp 12 trường THPT Trần Đại Nghĩa làm bài kiểm tra đạt hiệu quả cao
41 p | 56 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo mô hình STEM bài Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ thị axit – bazơ và bài Ankan, Hoá học 11 ở trường THPT
56 p | 18 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bản đồ tư duy (mind map) để tổng hợp kiến thức ôn thi tốt nghiệp và đại học cho học sinh khối 12
6 p | 55 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục ý thức chống rác thải nhựa qua dạy học môn GDCD 11 trường THPT Nông Sơn
33 p | 19 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt của học sinh trường THPT Nguyễn Thị Giang
21 p | 48 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học cho học sinh theo chủ đề tích hợp liên môn trong bài “Khái niệm mạch điện tử - chỉnh lưu - nguồn một chiều” chương trình công nghệ 12 ở trường THPT Y
55 p | 62 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng hệ thống bài tập hóa học có nhiều cách giải để phát triển năng lực tư duy cho học sinh
106 p | 25 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bảng hệ thống kiến thức nhằm nâng cao chất lượng trong ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông phần Lịch sử Việt Nam (1919-1945)
47 p | 40 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép một số tư liệu lịch sử Bình Long trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 -1975
16 p | 53 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn