intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong bộ môn kinh tế và pháp luật 10 nhằm phát huy năng lực cho học sinh THPT Cửa Lò 2

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:61

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong bộ môn kinh tế và pháp luật 10 nhằm phát huy năng lực cho học sinh THPT Cửa Lò 2" nhằm góp phần đổi mới phương pháp giảng dạy bộ môn giáo dục công dân (Kinh tế và pháp luật). Nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy của giáo viên và rèn luyện cho học sinh phát triển các năng lực như: năng lực giao tiếp và hợp tác, tự chủ và tự học, giải quyết vấn đề và sáng tạo; Đề xuất một số phương pháp dạy học tích cực trong bộ môn kinh tế và pháp luật 10 nhằm phát huy năng lực cho học sinh THPT Cửa Lò 2.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong bộ môn kinh tế và pháp luật 10 nhằm phát huy năng lực cho học sinh THPT Cửa Lò 2

  1. SỞ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT CỬA LÒ 2 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG BỘ MÔN KINH TẾ VÀ PHÁP LUẬT 10 NHẰM PHÁT HUY NĂNG LỰC CHO HỌC SINH THPT CỬA LÒ 2 LĨNH VỰC: GIÁO DỤC KINH TẾ VÀ PHÁP LUẬT Tên tác giả: 1. Hoàng Thị Duyên 2. Hà Thị Thanh Nga Tổ: Khoa học xã hội Số ĐT: 0389 929 200 Năm học: 2023-2024
  2. MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................................4 1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................4 2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................5 3. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................................5 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.............................................................................5 5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................5 6. Đóng góp của đề tài...............................................................................................5 PHẦN II: NỘI DUNG.............................................................................................6 1. Cơ sở lý luận..........................................................................................................6 1.1. Yêu cầu đổi mới về phương pháp dạy học.........................................................6 1.2. Khái niệm và vai trò của phương pháp dạy học tích cực...................................7 1.2.1. Khái niệm về phương pháp dạy học tích cực..................................................7 1.2.2. Vai trò của phương pháp dạy học tích cực......................................................9 1.3. Đặc điểm của phương pháp dạy học tích cực.....................................................9 1.3.1. Dạy học thông qua các hoạt động của học sinh..............................................9 1.3.2. Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học..........................................9 1.3.3. Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác..............................10 1.3.4. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò........................................10 1.4. Một số vấn đề chung về dạy học theo định hướng phát triển năng lực............11 1.4.1. Khái niệm năng lực........................................................................................11 1.4.2. Ý nghĩa của việc dạy học phát triển năng lực................................................11 1.4.3. So sánh dạy học truyền thống và dạy học phát triển năng lực......................12 1.4.4. Những năng lực được hình thành và phát triển thông qua bộ môn GDCD (GDKT & PL) ở trường THPT................................................................................13 2. Cơ sở thực tiễn....................................................................................................14 2.1. Chương trình GDKT & PL lớp 10....................................................................14 2.2. Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong môn GDKT & PL nhằm phát triển năng lực cho học sinh THPT.........................................................15 2.2.1. Thực trạng chung...........................................................................................15 2.2.2. Thực trạng tại trường THPT Cửa Lò 2..........................................................16 3. Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong bộ môn kinh tế và pháp luật 10 nhằm phát huy năng lực cho học sinh THPT Cửa Lò 2.....................................18 3.1. Phương pháp dạy học khám phá.......................................................................18 3.2. Phương pháp dạy học hợp tác..........................................................................23 1
  3. 3.3. Phương pháp dự án...........................................................................................28 3.4. Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề...........................................................33 3.5. Phương pháp trò chơi.......................................................................................37 4. Thực nghiệm sư phạm.........................................................................................41 4.1. Mục tiêu khảo sát.............................................................................................41 4.2. Đối tượng khảo sát...........................................................................................41 4.3. Nội dung khảo sát.............................................................................................41 4.4. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá.........................................................42 4.5. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất.....44 4.5.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất......................................................44 4.5.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất..........................................................45 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................46 1.Kết quả đạt được...................................................................................................46 2. Đề xuất - kiến nghị..............................................................................................48 PHỤ LỤC...............................................................................................................49 2
  4. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT - THPT: Trung học phổ thông - HS: Học sinh - GDCD: Giáo dục công dân - GDKT&PL: Giáo dục kinh tế và pháp luật - GD & ĐT: Giáo dục và Đào tạo - GV: Giáo viên - BGH: Ban giám hiệu - SKKN: Sáng kiến kinh nghiệm. 3
  5. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài. Đổi mới lớn nhất của nền giáo dục Việt Nam những năm gần đây là việc tập trung phát triển năng lực cho người học. Thay vì việc đặt trọng tâm vào việc “học sinh sẽ học những gì”, cần đặt trọng tâm vào việc “học sinh sẽ làm được những gì” Dạy học theo định hướng phát triển năng lực là xu hướng tất yếu trong cải cách phương pháp dạy học ở mỗi nhà trường. Do đó, việc đặt ra những yêu cầu đổi mới về sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực, trở nên cần thiết. Mục đích của đổi mới phương pháp dạy học, hình thức, kỹ thuật dạy học ở trường THPT là thay đổi lối dạy học truyền thụ một chiều sang dạy học theo phương pháp dạy học tích cực, nhằm giúp học sinh phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kỹ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn; tạo niềm tin, niềm vui, hứng thú trong học tập. Làm cho “Học” là quá trình kiến tạo; học sinh tìm tòi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác và xử lý thông tin, …Tự hình thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất của mình. Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh, dạy học sinh cách tìm ra chân lý. Chú trọng hình thành các năng lực tự học, sáng tạo, hợp tác,… Học để đáp ứng những yêu cầu của cuộc sống hiện tại và tương lai. Những điều đã học cần thiết, bổ ích cho bản thân học sinh và cho sự phát triển xã hội. Sử dụng nhiều phương pháp dạy học tích cực sẽ phát huy được tính tính cực chủ động của học sinh, phát huy được tối đa năng lực của các em như năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tự học..., tuy nhiên trên thực tế vẫn còn nhiều hạn chế. Các năng lực phải được xác định và phân loại cho từng lớp, điều này rất khó khăn trong quá trình áp dụng thực tế. Giáo viên phải liên tục phải nhận thức được sự tiến bộ của học sinh và do đó phải làm việc vất vả hơn để có thể giúp học sinh đạt được các chuẩn đầu ra về năng lực. Là một giáo viên môn Giáo dục công dân (GDKT&PL), tôi nhận thấy việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực là một việc làm cần thiết để hình thành các năng lực cho các em, phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong học tập cũng như việc áp dụng phương pháp dạy học tích cực vào việc giảng dạy có hiệu quả. Đã nhiều năm nay, chúng tôi cùng các thành viên trong nhóm chuyên môn mạnh dạn sử dụng các phương pháp dạy học tích cực nhằm phát huy các năng lực cho học sinh và đã thu được nhiều kết quả khả quan. Vì vậy chúng tôi quyết định chọn đề tài “Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong bộ môn kinh tế và pháp luật 10 nhằm phát huy năng lực cho học sinh THPT Cửa Lò 2” làm đề tài khoa học trình bày quan điểm của cá nhân, nhận thức của bản thân về phát triển các năng lực cho học sinh thông qua đó góp phần vào sự nghiệp đào tạo năng lực trong giáo dục góp phần hình thành phát triển 4
  6. ở thế hệ trẻ những phẩm chất và năng lực cần thiết đáp ứng được yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018. 2. Mục đích nghiên cứu. - Góp phần đổi mới phương pháp giảng dạy bộ môn giáo dục công dân (Kinh tế và pháp luật). Nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy của giáo viên và rèn luyện cho học sinh phát triển các năng lực như: năng lực giao tiếp và hợp tác, tự chủ và tự học, giải quyết vấn đề và sáng tạo… - Đề xuất một số phương pháp dạy học tích cực trong bộ môn kinh tế và pháp luật 10 nhằm phát huy năng lực cho học sinh THPT Cửa Lò 2. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu. - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn dạy học cho học sinh trong môn kinh tế và pháp luật. - Đề xuất một số phương pháp dạy học tích cực trong bộ môn kinh tế và pháp luật 10 nhằm phát huy năng lực cho học sinh THPT Cửa Lò 2. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu. * Đối tượng nghiên cứu. - Học sinh lớp 10 trường THPT Cửa Lò 2. - Quá trình dạy học môn kinh tế và pháp luật lớp 10 ở trường THPT. * Phạm vi nghiên cứu. - Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu, Đề xuất một số phương pháp dạy học tích cực trong bộ môn kinh tế và pháp luật 10 nhằm phát huy năng lực cho học sinh THPT Cửa Lò 2. - Về thời gian: Đề tài được nghiên cứu và thực hiện trong năm học 2022- 2023, 2023 – 2024. 5. Phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp điều tra, nghiên cứu thực tiễn. - Phương pháp thống kê theo kết quả điểm số học sinh, các số liệu thu thập được từ tổng hợp kết quả. - Phương pháp thực nghiệm: Tiến hành áp dụng các giải pháp đối với học sinh khối 10 năm học 2022 – 2023, 2023 - 2024 để giải quyết vấn đề. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phương pháp này dùng để phân tích, tổng hợp số liệu, so sánh kết quả áp dụng sáng kiến với khi chưa áp dụng sáng kiến. 6. Đóng góp của đề tài. Đề tài đã phát triển cho học sinh các năng lực: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác… thông qua một số phương 5
  7. pháp dạy học tích cực trong môn Kinh tế và pháp luật 10. Học sinh sáng tạo vào quá trình khám phá lĩnh hội kiến thức tạo niềm vui hứng khởi trong hoạt động học tập, phát huy tối đa năng lực, tiềm năng vốn có của bản thân học sinh. Khả năng làm việc theo nhóm, thực hiện dự án, hợp tác, khám phá… Qua áp dụng đề tài, giáo viên biết cách thiết kế và tổ chức các hoạt động học tập của học sinh nhằm định hướng phát triển năng lực chủ động sáng tạo cho học sinh. Đề tài còn là tài liệu tham khảo quý giá cho học sinh THPT Cửa Lò 2 nói riêng và học sinh THPT nói chung. PHẦN II: NỘI DUNG 1. Cơ sở lý luận. 1.1. Yêu cầu đổi mới về phương pháp dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học là một chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước ta nhằm thực hiện đổi mới giáo dục, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục thế hệ trẻ. Chủ trương này đã được thể hiện rõ trong nhiều văn bản quan trọng của Đảng và nhà nước. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học, phắc phục lối truyền truyền thụ áp đặt một chiều, ghi máy móc. Tập trung dạy cách học, cách ghi khuyến khích tự học, tạo cơ hội để người học tự cập nhật và đổi mới kiến thức, kĩ năng phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dựng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học”. Luật giáo dục số 38/2005/QH11, Điều 28 khoản 2 nêu rõ: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập của học sinh. Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020 ban hành kèm theo quyết định 711/QĐ - TTCP ngày 13/6/2012 của Thủ tướng chính phủ ghi rõ: “Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học”. Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo quyết định số 16/2006/QĐ – BGDĐT ngày 05/06/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã nêu: “Phải phát huy tính tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc trưng của môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp học. Bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến 6
  8. thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Đất nước trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa với nền kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi phải có những con người lao động chất lượng cao, năng động, sáng tạo, có đủ sức giải quyết các vấn đề đặt ra trong thực tiễn phát triển đất nước. Vì thế có thể nói đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới phương pháp dạy học nói riêng là một vấn đề cấp bách hiện nay để nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu mới của đất nước. Để thích ứng với cơ chế thị trường, chuẩn bị cho cuộc sống và có việc làm ngày càng tốt hơn, học sinh phải có sự chuyển biến mạnh mẽ về mục đích, động cơ, thái độ học tập. Xã hội phải tiến nhanh đòi hỏi phải đáp ứng yêu cầu: Tự học suốt đời, năng động sáng tạo và tự lực giải quyết vấn đề của cuộc sống. Rõ ràng việc phát huy tính tích cực, tự giác học tập của học sinh đến mức độ nào phụ thuộc khá lớn vào phương pháp giảng dạy của giáo viên, cụ thể là thông qua khâu thiết kế, tổ chức và hướng dẫn giáo viên. Trên thực tế, bên cạnh những giáo viên tích cực đổi mới phương pháp dạy học thì cũng còn nhiều giáo viên không muốn đổi mới hoặc cũng dạy theo hướng đổi mới nhưng còn mang nặng tính hình thức, đối phó... Thậm chí nhiều giáo viên cho rằng: Việc phát huy tính tích cực của học sinh ở môn GDCD còn hạn chế là do vị trí của bộ môn ở trường THPT còn bị xem nhẹ, do vậy học sinh chưa thực sự hăng say, lo lắng học… Nhưng nhiều năm nay môn GDCD đã đưa vào thi Tốt nghiệp THPT, môn thi Tổ hợp xã hội nên hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT cần phải chú trọng để mang lại hiệu quả cao. Mặt khác, do yêu cầu dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh đó là học sinh vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết tình huống trong cuộc sống, nghề nghiệp nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển giáo dực toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn. Đồng thời, sử dụng các phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực không chỉ chú ý tích cực hóa học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với các tình huống của cuộc sống đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập nhóm, hợp tác,… nhằm phát triển các năng lực của học sinh. 1.2. Khái niệm và vai trò của phương pháp dạy học tích cực. 1.2.1. Khái niệm về phương pháp dạy học tích cực. Phương pháp dạy học chính là cách thức hoạt động giữa thầy và trò để nhằm đạt được mục tiêu dạy học xác định đồng thời phù hợp với nội dung và các điều kiện dạy học cụ thể. 7
  9. Phương pháp dạy học tích cực (Tiếng Anh: Active learning) là một thuật ngữ rút gọn, một thuật ngữ được sử dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia, chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo ở người học. Phương pháp dạy học tích cực hướng đến việc hoạt động hóa, tích cực hóa nhận thức của người học cụ thể là tập trung vào việc phát huy tính tích cực của người học chứ không phải tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy người thầy đóng vai trò là người hướng dẫn, rèn luyện cho học sinh phương pháp tự học độc lập với suy nghĩ thông qua việc thảo luận, thực hành, thâm nhập thực tế theo mục tiêu bài học, người thầy là người tổng hợp hoạt động ý kiến của người học để xây dựng nội dung bài học, không như các phương pháp dạy học truyền thống. Để áp dụng phương pháp này, giáo viên phải nỗ lực nhiều trong quá trình dạy học so với dạy theo phương pháp thụ động. Khi áp dụng các phương pháp giảng dạy tích cực giờ dạy của giáo viên trở nên sinh động, hấp dẫn và có ý nghĩa. Người học là trung tâm nhưng vai trò uy tín của người giáo viên được đề cao hơn, nhờ đó phương pháp dạy học tích cực, khả năng chuyên môn của người giáo viên sẽ phải tăng lên bởi kiến thức của từng nội dung bài học phải được cập nhật liên tục để đáp ứng những tình huống, câu hỏi của người học trong thời đại công nghệ phát triển. Mối quan hệ giữa thầy và trò sẽ trở nên gần gũi tốt đẹp khi cả hai cùng làm việc với nhau, cùng giải quyết các tình huống liên quan đến nội dung và cuộc sống của người học. Áp dụng các phương pháp giảng dạy tích cực người học sẽ thấy học và tìm hiểu các vấn đề mà họ đang muốn có được chứ không phải bị bắt buộc phải học. Người học được làm việc, được nói, chia sẻ những kiến thức kinh nghiệm của mình, song song với bổ sung kiến thức, kinh nghiệm từ người dạy, bạn bè và từ truyền thông. Cách học này làm tăng khả năng ghi nhớ, vận dụng vào thực tế gấp nhiều lần so với cách học truyền thống, từ đó người học được tự tin khám phá năng lực của mình, có trách nhiệm, biết sẻ chia và tự mình thấy được vị trí giá trị của bản thân. Với những phương pháp dạy học tích cực đã giúp người học tự khám phá kiến thức, tự học, tự làm, tự bổ sung cho nhau các kiến thức đã giúp họ biến những tri thức đó thành tri thức của chính mình, và chuyển nó thành hành động, thói quen hàng ngày của họ. Khi áp dụng các phương pháp giảng dạy tích cực, quan hệ cô trò trong việc dạy và học cũng đổi khác, học sinh trở nên chủ động trong việc học, chủ động tìm kiếm kiến thức có thu nhận kiến thức không chỉ ở người dạy mà còn từ nhiều nguồn khác. Người thầy trở nên quan trọng hơn vì giữa biển mênh mông của tri thức, điều gì cần sàng lọc, sử dụng và ứng dụng chúng vào cuộc sống như thế nào? Tất cả những điều ấy đều cần đến sự hướng dẫn của người thầy, sự thay đổi quan hệ giữa người dạy và người học đã yêu cầu người học cần hiểu rõ mình là ai, điều gì cần, cần học gì, muốn học cái gì và mình muốn trở thành người như thế nào sau này. Với cách dạy học này đòi hỏi giáo viên phải có bản lĩnh, chuyên môn tốt 8
  10. và kiên trì xây dựng cho học sinh phương pháo học tập chủ động một cách vừa sức, từ thấp đến cao. Tuy nhiên khi đổi mới phương pháp dạy học phải có sự hợp tác của thầy và trò, sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy học với hoạt động học thì mới thành công. 1.2.2. Vai trò của phương pháp dạy học tích cực. Nói đến phương pháp dạy học tích cực chính là nói đến cách dạy học mà ở đó, giáo viên là người đưa ra những gợi mở cho một vấn đề và cùng học sinh bàn luận, tìm ra mấu chốt vấn đề cũng như những vấn đề liên quan. Phương pháp này lấy sự chủ động tìm tòi, sáng tạo, tư duy của học sinh làm nền tảng, giáo viên, gia sư chỉ là người dẫn dắt và gợi mở vấn đề. Cụ thể, lợi ích mà phương pháp dạy học tích cực mang lại cho học sinh là: - Phát triển kỹ năng hợp tác, làm việc nhóm, học sinh được rèn luyện kỹ năng này một cách thường xuyên. Chúng thấy được sức mạnh của làm việc tập thể và các khó khăn cần khắc phục. - Tăng mức độ tương tác của học sinh Nhiều hoạt động đồng nghĩa với tăng mức độ tương tác, lớp học sẽ sôi động và đầy hứng khởi. - Cải thiện tư duy phản biện Khi học sinh trở thành tâm điểm, thì việc tiếp thu kiến thức thụ động không còn nữa. - Khả năng ghi nhớ và tiếp thu kiến thức 1.3. Đặc điểm của phương pháp dạy học tích cực. 1.3.1. Dạy học thông qua các hoạt động của học sinh. Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, từ đó giúp HS tự khám phá những điều chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức được sắp đặt sẵn. Theo tinh thần này, giáo viên không cung cấp, áp đặt kiến thức có sẵn mà là người tổ chức và chỉ đạo HS tiến hành các hoạt động học tập như nhớ lại kiến thức cũ, phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn,… Dạy theo cách này thì giáo viên không chỉ giản đơn truyền đạt tri thức mà còn hướng dẫn hành động. Chương trình dạy học phải giúp cho từng học sinh biết hành động và tích cực tham gia các chương trình hành động của cộng đồng. 1.3.2. Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học. Chú trọng rèn luyện cho HS những tri thức phương pháp để học sinh biết cách đọc sách giáo khoa và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, biết cách suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới,… Các tri thức phương pháp thường là những quy tắc, quy trình, phương thức hành động, tuy 9
  11. nhiên cũng cần coi trọng cả các phương pháp có tính chất dự đoán, giả định (ví dụ: phương pháp giải bài tập kinh tế và pháp luật, vật lí, các bước cân bằng phương trình phản ứng hóa học, phương pháp giải bài tập toán học,…). Cần rèn luyện cho HS các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen… để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo của học sinh. 1.3.3. Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác. Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác theo phương châm “tạo điều kiện cho HS nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn”. Điều đó có nghĩa, mỗi HS vừa cố gắng tự lực một cách độc lập, vừa hợp tác chặt chẽ với nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tòi kiến thức mới. Lớp học trở thành môi trường giao tiếp thầy – trò và trò – trò nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung. Trong nhà trường, phương pháp học tập hợp tác được tổ chức ở cấp nhóm, tổ, lớp hoặc trường. Được sử dụng phổ biến trong dạy học là hoạt động hợp tác trong nhóm nhỏ 4 đến 6 người. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung. Trong hoạt động theo nhóm nhỏ sẽ không thể có hiện tượng ỷ lại; tính cách năng lực của mỗi thành viên được bộc lộ, uốn nắn, phát triển tình bạn, ý thức tổ chức, tinh thần tương trợ. Mô hình hợp tác trong xã hội đưa vào đời sống học đường sẽ làm cho các thành viên quen dần với sự phân công hợp tác trong lao động xã hội. 1.3.4. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò. Chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của HS với nhiều hình thức như theo lời giải hay đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để có thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót. Từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, giáo viên không còn đóng vai trò đơn thuần là người truyền đạt kiến thức, giáo viên trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để học sinh tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình. Trên lớp, học sinh hoạt động là chính, giáo viên có vẻ nhàn nhã hơn nhưng trước đó, khi soạn giáo án, giáo viên đã phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy và học thụ động mới có thể thực hiện bài lên lớp với vai trò là người gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn, trọng tài trong các hoạt động tìm tòi hào hứng, tranh luận sôi nổi của học sinh. Giáo viên phải có trình độ chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề mới có thể tổ chức, hướng 10
  12. dẫn các hoạt động của học sinh mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của giáo viên. 1.4. Một số vấn đề chung về dạy học theo định hướng phát triển năng lực. 1.4.1. Khái niệm năng lực. Năng lực là khả năng vận dụng các kiến thức, kĩ năng, thái độ, niềm tin, giá trị… vào việc thực hiện các nhiệm vụ trong những hoàn cảnh cụ thể của thực tiễn. Khác với chương trình định hướng nội dung, chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra, có thể coi là “sản phẩm cuối cùng” của quá trình dạy học. Việc quản lí chất lượng dạy học chuyển từ việc điều khiển “đầu vào” sang điều khiển “đầu ra”, tức là kết quả học tập của học sinh. - Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi, làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp. Các năng lực này được hình thành và phát triển dựa trên bản năng di truyền của con người, quá trình giáo dục và trải nghiệm trong cuộc sống; đáp ứng yêu cầu của nhiều loại hình hoạt động khác nhau. Nhưng năng lực chung sẽ được nhà trường và giáo viên giúp các em học sinh phát triển trong chương trình giáo dục phổ thông là: Tự chủ và tự học, kỹ năng giao tiếp và hợp tác nhóm với các thành viên khác, giải quyết vấn đề theo nhiều cách khác nhau một cách sáng tạo và triệt để. - Năng lực đặc thù là những năng lực được hình thành và phát triển trên cơ sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động, công việc hoặc tình huống, môi trường đặc thù, cần thiết cho những hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu hạn hẹp hơn của một hoạt động. Đây cũng được xem như một năng khiếu, giúp các em mở rộng và phát huy bản thân mình nhiều hơn. Các năng lực chuyên môn được rèn luyện và phát triển trong chương trình giáo dục phổ thông mới là: Ngôn ngữ, tính toán, tin học, thể chất, thẩm mỹ, công nghệ, tìm hiểu tự nhiên và xã hội. 1.4.2. Ý nghĩa của việc dạy học phát triển năng lực. Ngoài việc mang lại hiệu quả dạy và học về mặt kiến thức, kỹ năng và thái độ, việc dạy học phát triển năng lực còn có nhiều ý nghĩa quan trọng tác động đến quá trình phát triển của học sinh như sau: - Giúp khơi gợi hứng thú, nhu cầu, cá tính,… của mỗi học sinh. - Mở rộng định hướng, nâng cao khả năng thực hành, hợp tác, phản biện, sáng tạo,… - Phát huy khả năng làm việc cá nhân và tính tự giác của mỗi học sinh. - Hình thành kĩ năng đáp ứng những đòi hỏi của thị trường lao động. - Thúc đẩy tiến độ học tập, rút ngắn các lộ trình học tập dàn trải. 11
  13. - Tối ưu hóa thời gian dạy và học, tiết kiệm thời gian và công sức cho cả giáo viên và học sinh. 1.4.3. So sánh dạy học truyền thống và dạy học phát triển năng lực. Nhìn chung, phương pháp dạy học phát triển năng lực theo định hướng đổi mới giáo dục có những điểm vượt trội và khác biệt so với phương pháp truyền thống, cụ thể: Tiêu chí so sánh Dạy học truyền thống Dạy học phát triển năng lực - Chung chung, không chi - Cụ thể, có thể quan sát và tiết đánh giá được - Kiến thức chủ yếu từ sách - Kiến thức đến từ sự tự học giáo khoa của học sinh qua nhiều nguồn - Tập trung vào thành tích tài liệu, sách tham khảo đa Mục tiêu dạy học thay vì năng lực dạng - Hướng tới việc tiếp thu - Tập trung vào khả năng thay kiến thức về mặt lý thuyết vì thành tích Hướng tới việc chung sống, làm việc và giải quyết vấn đề thực tế - Gắn liền với khoa học - Gắn với thực tế, các xu chuyên ngành hướng hiện đại - Thiết kế chung cho mọi - Thiết kế theo mô hình phân đối tượng học sinh hóa trình độ, năng lực của - Nội dung dạy học thiết kế người học theo một chiều thông qua - Nội dung được thiết kế theo Nội dung sách giáo khoa dùng cho hai chiều, có độ sâu và trình tự mọi đối tượng học sinh dự án, mô hình học tập đáp Học sinh có kiến thức ứng năng lực hiện tại của học nhưng không có khả năng sinh áp dụng thực tế Học sinh vừa có khả năng ứng dụng, vừa lĩnh hội được tri thức - Giáo viên là trung tâm - Học sinh là trung tâm - Học sinh tiếp thu thụ - Học sinh chủ động nghiên động, phụ thuộc vào giáo cứu dự án Phương pháp dạy viên Giáo viên chú trọng phương học - Giáo viên sử dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học tích pháp truyền thống là thuyết cực như thực hành, trải trình nghiệm, tự học,… Hình thức dạy Thiên về lý thuyết cho quy Thiên về thực hành theo nhóm 12
  14. học mô toàn lớp nhỏ hoặc dự án cá nhân - Dựa trên khả năng thuộc - Dựa trên khả năng vận dụng bài - Quá trình đánh giá tích hợp Đánh giá kết quả - Quá trình đánh giá độc lập với dạy học học tập với dạy học Đánh giá ở mọi thời điểm Đánh giá định kỳ Chất lượng chú trọng vào Chất lượng chú trọng vào khả Quản lý dạy học nội dung bài dạy năng của học sinh Học sinh thụ động, ít có khả Học sinh trở nên chủ động, tự Sản phẩm của năng phản biện và sáng tạo tin, có tư duy phản biện và dạy học sáng tạo 1.4.4. Những năng lực được hình thành và phát triển thông qua bộ môn GDCD (GDKT & PL) ở trường THPT. Môn GDCD (GDKT & PL) ở trường THPT có vai trò quan trọng trực tiếp với quá trình hình thành ý thức chính trị, hành vi, đạo đức, pháp luật với lối sống trong đời sống thực tiễn cho học sinh. Môn học này có đặc điểm là gần gũi, gắn bó mật thiết với đời sống thực tiễn sinh động của gia đình, nhà trường và xã hội. Đặc điểm này tạo cho môn Kinh tế và pháp luật có những lợi thế để giáo viên có thể sử dụng phương pháp giảng dạy tích cực nhằm phát triển năng lực cho học sinh. Bên cạnh các năng lực chung, môn kinh tế và pháp luật còn cung cấp các năng lực chuyên biệt sau: - Tự nhận thức, tự điều chỉnh hành vi phù hợp với pháp luật và chuẩn mực đạo đức xã hội: + Nhận thức được các giá trị đạo đức, truyền thống văn hóa, các quy định của pháp luật và nhận ra được các yếu tố tác động đến bản thân trong cuộc sống, học tập. + Nhận thức được các yếu tố tác động đến bản thân, có cách ứng xử phù hợp với các tình huống trong cuộc sống, học tập. + Tự đánh giá, điều chỉnh hành vi phù hợp với pháp luật và chuẩn mực đạo đức xã hội. - Tự chịu trách nhiệm và thực hiện trách nhiệm công dân với cộng đồng đất nước: + Đặt kế hoạch và nhiệm vụ phấn đấu cho mục tiêu của mình. + Nhận ra và tự chịu rách nhiệm trong các hoàn cạnh và công việc cụ thể. + Ý thức được quyền và nghĩa vụ của mình, tự giác thực hienj trách nhiệm công dân với gia đình, cộng đồng, đất nước. - Giải quyết các vấn đề đạo đức, pháp luật, chính trị xã hội. 13
  15. + Tự đánh giá, tự điều chỉnh những hành động chưa hợp lí của bản thân trong học tập và cuộc sống hàng ngày. + Chủ động tham gia, hợp tác, giải quyết các vấn đề đạo đức, pháp luật, chính trị xã hội. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Chương trình GDKT & PL lớp 10 Sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 thuộc bộ sách “Kết nối tri thức với cuộc sống” được biên soạn theo Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018. Sách sẽ giúp các em có những tri thức phổ thông, cơ bản, thiết thực về kinh tế và pháp luật qua 9 chủ đề được chia làm hai phần, phần một: Giáo dục kinh tế, phần hai: Nội dung thể hiện các vấn đề về pháp luật và đươc thực hiện qua 70 tiết học. Môn Giáo dục kinh tế và Pháp luật” là môn học tự chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của học sinh trong giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp. Nội dung của môn học xoay quanh hai mạch nội dung chính là giáo dục kinh tế và giáo dục pháp luật với các kiến thức cơ bản về kinh tế và pháp luật phù hợp với lứa tuổi học sinh THPT. Ngoài ra, chuyên đề của môn học giúp tăng cường cho học sinh kiến thức về kinh tế, pháp luật và vận dụng những kiến thức vào thực tiễn, đáp ứng sở thích, nhu cầu và định hướng nghề nghiệp của các em. Môn học này hướng đến tiêu điểm xoay quanh hai mạch nội dung chính là giáo dục kinh tế và giáo dục pháp luật với các kiến thức cơ bản về kinh tế và pháp luật phù hợp với lứa tuổi học sinh THPT góp phần thực hiện giáo dục định hướng nghề nghiệp cho học sinh THPT cũng như chuẩn bị những hành trang cần thiết để giúp học sinh trở thành công dân xã hội, khơi gợi các ý tưởng khởi nghiệp của bản thân trong cuộc sống xã hội… Sách giáo Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 giáo dục các em tình cảm, niềm tin vào đường lối phát triển của đất nước; hiểu được các quy định của pháp luật về quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân; tích cực, tự giác học tập và tham gia lao động, sản xuất phù hợp với khả năng của bản thân tôn trọng quyền, nghĩa vụ của tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật. Từ những tri thức đã khám phá, các em sẽ phân tích, đánh giá được thái độ, hành vi của bản thân và người khác, tự điều chỉnh và nhắc nhờ, giúp đỡ người khác điều chỉnh thái độ, hành vi theo các chuẩn mực đạo đức, kinh tế, pháp luật, có khả năng tham gia các hoạt động phù hợp với lứa tuổi để thực hiện quyền, nghĩa vụ công dân trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và trong các hoạt động kinh tế; có kĩ năng sống, bản lĩnh để tiếp tục học tập, làm việc và thực hiện các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm công dân trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập. 2.2. Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong môn GDKT & PL nhằm phát triển năng lực cho học sinh THPT. 14
  16. 2.2.1. Thực trạng chung. Chương trình giáo dục môn Giáo dục kinh tế và Pháp luật so với chương trình môn Giáo dục công dân đã kế thừa những ưu điểm của chương trình hiện hành nhưng có những điểm mới đó là môn Giáo dục kinh tế và Pháp luật đã lược bỏ những kiến thức hàn lâm triết học, đạo đức học, chủ nghĩa xã hội khoa học, đường lối của Đảng, kinh tế chính trị bằng những kiến thức thiết thực của kinh tế và pháp luật. Mục tiêu dạy học của chương trình cũ hướng đến kiến thức, kĩ năng, thái độ thì chuyển sang chương trình mới là phẩm chất, năng lực của học sinh. Ngoài hướng đến 5 phẩm chất và 3 năng lực chung thì môn Giáo dục kinh tế và Pháp luật còn hướng đến năng lực đặc thù của môn học (năng lực điều chỉnh hành vi, năng lực phát triển bản thân, năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế – xã hội). Như vậy, có thể khẳng định rằng so với chương trình môn GDCD hiện hành, Chương trình môn GDKT&PL có nhiều điểm nổi bật về quan điểm, mục tiêu và nội dung của chương trình đáp ứng dạy học phát triển phẩm chất và năng lực của HS. Nổi bật nhất là phát triển năng lực có liên quan về kinh tế và pháp luật để học sinh phát triển bản thân mình: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông nước ta hiện nay là cuộc đổi mới toàn diện, đổi mới từ mục tiêu, nội dung, phương pháp đến phương tiện giáo dục, kiểm tra đánh giá chất lượng giáo dục... Trong đó đổi mới phương pháp là nhiệm vụ hàng đầu và bắt đầu từ người thầy. Phương pháp dạy học tích cực làm cho học sinh được hoạt động nhiều hơn, thực hành nhiều hơn, thảo luận, suy nghĩ nhiều hơn và quan trọng là phát huy được các năng lực cần thiết cho các em, tiến tới rèn luyện cho học sinh thói quen tự học, tự nghiên cứu, tự chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng. Trong thực tế vận dụng các hoạt động theo tổ, nhóm hoặc cá nhân trên lớp học và tự nghiên cứu đặt kế hoạch là việc làm còn tương đối mới. Do vậy trong quá trình thực hiện sẽ gặp không ít khó khăn và thuận lợi như sau: - Đã có các chỉ thị, nghị quyết về đổi mới nội dung chương trình, phương pháp và Sách giáo khoa đã và đang được tiến hành đồng bộ, thực hiện chương trình phân ban trên cả nước đòi hỏi mỗi giáo viên cải tiến, vận dụng các phương pháp dạy học (phương pháp dạy học tích cực, phương pháp dạy học truyền thống) một cách hài hòa nhằm đạt hiệu quả cao nhất để giúp học sinh nắm vững tri thức là yêu cầu cấp bách trong tình hình hiện nay. - Nhà nước cùng các bộ, ban ngành luôn quan tâm và đầu tư nguồn kinh phí lớn cho việc trang bị các phương tiện, thiết bị dạy và học giúp học sinh tăng cường thực hành, vận dụng kỹ năng... Hàng năm giáo viên được tập huấn bồi dưỡng thường xuyên nâng cao kiến thức chuyên môn và vận dụng phương pháp mới trong dạy và học. Từ đó thôi thúc người dạy phải linh hoạt hơn, thích ứng hơn trong việc giảng dạy. 15
  17. Học sinh được chia sẻ các băn khoăn mà nếu chỉ riêng mình thì khó giải quyết được vấn đề do giáo viên đặt ra. Từ đó hình thành ở học sinh khả năng giao tiếp đặc biệt là dùng ngôn ngữ diễn đạt, khả năng hợp tác và khả năng thích ứng cùng khả năng độc lập suy nghĩ, làm cho học sinh cảm thấy tự tin và không còn ỷ lại hoàn toàn vào thầy cô. - Phát huy được tính tích cực của học sinh, sự thi đua giữa các cá nhân và trong các tổ nhóm sẽ tạo cho học sinh phát huy hết khả năng tư duy và kỹ năng ứng xử của mình bởi có khi giáo viên sẽ chấm điểm, động viên cho cá nhân hoặc nhóm nào có kết quả hay nhất, chính xác nhất, nhanh nhất. - Bên cạnh đó do điều kiện cơ sở vật chất hiện nay chưa đáp ứng được hết các yêu cầu để có thể thực hiện được một số phương pháp dạy học tích cực đặc biệt là kết nối mạng wifi khó khăn trong việc tổ chức các trò chơi như Quizizz sĩ số học sinh trong lớp nhiều (40 đến 45 học sinh trong một lớp học) khó khăn trong việc tổ chức hoạt động nhóm. - Nhiều giáo viên và nhất là học sinh còn chưa thích ứng với một số phương pháp mới nên còn ngại trong việc thể hiện và phát biểu thảo luận. Đối tượng học sinh có khả năng nhận thức khác nhau và cách biểu đạt khác nhau, khí chất và tính cách của mỗi người là khác không giống nhau... Chính vì điều đó mà rất nhiều tình huống có thể nảy sinh trong quá trình thực hiện các phương pháp tích cực. Do vậy giáo viên cần phải có những dự đoán về phương án mà học sinh có thể trả lời để hướng giờ học, bài học vào chủ đề chính của bài, tránh không bị sa đà không kiểm soát được bài dạy. - Tâm lý học sinh nói chung chỉ chú trọng đến các môn học mà các em sẽ phải thi đại học nên sự đầu tư, chuẩn bị cho bài học ở nhà trước khi đến lớp của học sinh còn sơ sài, không được chú trọng và đầu tư thích hợp cho môn học này. - Để có một giờ dạy, bài dạy nhằm phát huy khả năng tìm tòi, sáng tạo của học sinh và cuốn hút học sinh vào các hoạt động do giáo viên thiết kế, đòi hỏi người giáo viên phải có sự đầu tư cho bài dạy. Do đó thời gian tìm tòi, nghiên cứu để đưa ra các tình huống và sử dụng phương pháp nào cho phù hợp cũng là một khó khăn mà giáo viên có thể ngại vì tốn nhiều thời gian. - Một số phương pháp khi thực hiện yêu cầu học sinh cần phải có thời gian và kinh phí nhất định, cho nên đối với những nơi và những gia đình học sinh có hoàn cảnh còn khó khăn cũng bị hạn chế khi vận dụng những phương pháp này. 2.2.2. Thực trạng tại trường THPT Cửa Lò 2. Việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực đang trở thành một phong trào sâu rộng trong ngành giáo dục nước ta nói chung và trong hệ thống các trường THPT nói riêng. Trong rất nhiều giải pháp đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng dạy học hiện nay thì việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy được xem là giải pháp quan trọng. 16
  18. Đối với trường THPT Cửa Lò 2 nhà trường, BGH đã có kế hoạch cụ thể trong việc trang bị kiến thức, phương pháp dạy học tích cực cho đội ngũ giáo viên. Trường đã cử giáo viên tham gia tập huấn về phương pháp dạy học tích cực và đã tiến hành áp dụng vào quá trình dạy học tại trường, lớp. Qua quá trình thực hiện giúp giáo viên nắm vững các phương pháp từ đó có kế hoạch trong việc nghiên cứu soạn bài nâng cao chất lượng dạy và học, gắn lí luận với thực tiễn, học đi đôi với hành ngay trong quá trình giảng dạy cho học sinh. Mỗi giáo viên của trường đã nhận thức đúng về yêu cầu của việc đổi mới phương pháp dạy và học, không ngừng nâng cao chất lượng giảng dạy cũng như phát triển năng lực cho học sinh. Lãnh đạo nhà trường, các tổ chức đoàn thể đã khuyến khích động viên mỗi người nêu cao tinh thần tự giác, tích cực để khắc phục những khó khăn về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, vượt qua những trở ngại về tâm lí do thói quen truyền thống từ những cách làm cũ... vững tin vào quá trình đổi mới để nâng cao chất lượng hiệu quả dạy và học. Trường THPT Cửa Lò 2 đã đề ra nhiều giải pháp đồng bộ nhằm không ngừng nâng cao chất lượng giảng dạy. Một trong những giải pháp quan trọng của nhà trường là: Đổi mới phương pháp dạy học. Bên cạnh đó nhà trường còn trang bị cơ sở vật chất phục vụ cho công tác dạy học đáp ứng nhu cầu dạy học bằng giáo án điện tử cho tất cả các giáo viên của trường. Tuy nhiên trong quá trình áp dụng các phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực của học sinh THPT Cửa Lò 2 chúng tôi đã thấy những thuận lợi và khó khăn sau: * Về thuận lợi: - Một là, đa số giáo viên trong nhà trường đã nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực cho học sinh. - Bộ môn GDCD được đưa vào môn thi tốt nghiệp THPT trong tổ hợp xã hội nên phần lớn đã được chú trọng, học sinh phần nào ý thức được và lo lắng cho việc học. Nhà trường tiến hành khảo sát ý kiến của học sinh trong lựa chọn 2 môn tự chọn trong kỳ thi TN THPT năm 2025 kết quả đa số học sinh đều lựa chọn bộ môn Kinh tế và pháp luật làm môn tự chọn đầu tiên. - Ba là, giáo viên đã áp dụng các phương pháp dạy học tích cực vào quá trình soạn bài và lên lớp - Bốn là, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học của nhà trường ngày càng hiện đại, đáp ứng yêu cầu giảng dạy cho giáo viên. - Năm là, trong điều kiện công nghệ thông tin phát triển học sinh được nâng cao hiểu biết trên nhiều lĩnh vực. * Về khó khăn: Một là, do điểm đầu vào của học sinh thấp cho nên việc phát triển các năng lực sẽ gặp nhiều khó khăn. - Hai là, vẫn còn nhiều học sinh có suy nghĩ môn Kinh tế và pháp luật là bộ môn dễ nên có tư tưởng chủ quan, không có sự đầu tư. 17
  19. - Ba là, một số giáo viên tuổi đời còn trẻ, kinh nghiệm chưa nhiều. - Năm là, nguyện vọng của đa số học sinh nhà trường sau khi tốt nghiệp là du học và xuất khẩu lao động không phải là đại học. * Thực trạng ở các lớp 10 khi chưa áp dụng đề tài. Đầu năm học 2022 – 2023 chúng tôi đã sử dụng phiếu khảo sát trước khi áp dụng đề tài tại 3 lớp 10 A2, 10A4 và 10A5 gồm 168 học sinh kết quả như sau: Bảng 1: Khảo sát về thái độ, hành vi, kiến thức và kỹ năng của học sinh lớp 10A2, 10A4 và 10A5 trước khi áp dụng biện pháp (Câu hỏi ở phụ lục 1) Nội dung khảo sát Lớp 10A2, 10A4, 10A5 Số học sinh hứng thú với môn GDCD 68 em ( 40,5%) Số học sinh nắm vững kiến thức môn học 99 em (58,9 %) Số học sinh biết cách vận dụng thực tiễn 52 em ( 31 %) Số học sinh biết cách xử lí các tình huống 40 em ( 23,8 %) Bảng 2: Kết quả học tập năm học 2022 – 2023 khi chưa áp dụng biện pháp Năm học Tổng Tốt Khá Đạt Chưa đạt 2022 - 2023 số HS SL % SL % SL % SL % Trước khi áp 168 36 21,4 59 35,1 69 41,1 4 2,4 dụng biện pháp Thông qua khảo sát ở bảng 1 chúng ta thấy sử dụng phương pháp dạy học truyền thống không phát huy được năng lực của học sinh cũng như không mang lại sự hứng thú, yêu thích đối với bộ môn từ đó dẫn đến kết quả học tập chưa cao (Bảng 2) Từ thực trạng trên chúng tôi đã thực hiện 1 số phương pháp dạy học tích cực trong bộ môn kinh tế và pháp luật 10 nhằm phát huy năng lực cho học sinh THPT Cửa Lò 2. Sau gần 2 năm thực hiện có hiệu quả chúng tôi xin chia sẻ những kinh nghiệm mà chúng tôi đã áp dụng thực tế tại trường. 3. Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong bộ môn kinh tế và pháp luật 10 nhằm phát huy năng lực cho học sinh THPT Cửa Lò 2 3.1. Phương pháp dạy học khám phá Dạy học khám phá là cách thức tổ chức dạy học, trong đó học sinh tự tìm tòi, khám phá phát hiện ra tri thức mới trong chương trình môn học thông qua các hoạt động dưới sự hướng dẫn, định hướng của giáo viên. Dạy học khám phá là phương pháp dạy học tập trung vào việc khuyến khích học sinh đưa ra câu hỏi và tự tìm kiếm đáp án cho riêng mình. Đáp án sẽ được tìm ra bởi những nghiên cứu từ thực tiễn, từ môi trường xung quanh. 18
  20. Phương pháp dạy học khám phá là một phương pháp dạy học hướng đến việc thực hành và được khởi xướng bởi Jerome Bruner vào những năm 1960. Bruner nhấn mạnh rằng chúng ta nên “học bằng cách làm.” Với phương pháp này, học sinh chủ động tham gia tìm kiếm đáp án thay vì tiếp nhận kiến thức một cách thụ động. Học sinh sẽ tương tác với môi trường, khám phá thế giới, thực hành thí nghiệm, tự rút ra định nghĩa, khái niệm, bài học của riêng mình và phát triển nhiều phẩm chất, năng lực. Nghiên cứu đã chứng minh, học tập khám phá là một phương pháp học tập hiệu quả để giảng dạy cho học sinh và là phương pháp hoàn hảo để học sinh có một môi trường học tập phát triển trí thông minh, tận dụng trí tuệ bằng cách liên tục suy nghĩ, tìm tòi, khám phá. * Dạy học khám phá có một số đặc điểm sau: - Học sinh phát triển quá trình tư duy liên quan đến việc khám phá và tìm hiểu thông qua quá trình quan sát, phân loại, đánh giá, tiên đoán, mô tả và suy luận - Giáo viên sử dụng phương pháp dạy học đặc trưng hỗ trợ quá trình khám phá tìm hiểu của học sinh. - Giáo trình giảng dạy hay sách không phải là nguồn thông tin, kiến thức duy nhất cho học sinh. - Kết luận sau khi khám phá được đưa ra với mục đích thảo luận chứ không phải là khẳng định cuối cùng. - Học sinh phải lập kế hoạch, tiến hành và đánh giá quá trình học của mình với sự hỗ trợ của GV. * Ưu và nhược điểm của dạy học khám phá. - Ưu điểm của phương pháp dạy học khám phá: Hỗ trợ sự tham gia tích cực của học sinh trong quá trình học tập, thúc đẩy sự tò mò. Cho phép việc phát triển kỹ năng học tập suốt đời, cá nhân hóa trải nghiệm học tập. Tạo động lực cao vì dạy học khám phá cho phép các cá nhân có cơ hội thử nghiệm và tự khám phá. Vận dụng được sự hiểu biết và kiến thức đã được tích lũy trước đây của học sinh, phát triển ý thức độc lập và tự chủ. Giúp học sinh hiểu được việc chịu trách nhiệm về những sai lầm và kết quả của mình. Giúp ghi lại quá trình khám phá để nhận biết được những lỗi sai, tránh lặp lại sai lầm. Tìm thông tin học tập mới và thú vị, phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề và tăng khả năng sáng tạo. - Nhược điểm của phương pháp dạy học khám phá: Quá tải nhận thức, có khả năng gây nhầm lẫn cho người học nếu không có khung ban đầu. Hiệu suất có thể đo lường được kém hơn đối với hầu hết các tình huống học tập. Tạo ra những quan niệm sai lầm do tự khám phá. Học sinh yếu có xu hướng “lơ đãng” và giáo viên không phát hiện ra các tình huống cần khắc phục. 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2