intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phương pháp dạy học theo góc nhằm phát huy tính tích cực của học sinh góp phần nâng cao chất lượng dạy học Hóa học 11- Cơ bản

Chia sẻ: Caphesua | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:31

52
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy- học bộ môn hóa học nói riêng và chất lượng dạy- học THPT nói chung. Đề tài cũng góp phần phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập của người học. Thiết kế một số giáo án có sử dụng phương pháp dạy học theo góc. Áp dụng vào giảng dạy và rút kinh nghiệm trong tổ bộ môn của trường một số bài trong chương trình hoá học lớp 11.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phương pháp dạy học theo góc nhằm phát huy tính tích cực của học sinh góp phần nâng cao chất lượng dạy học Hóa học 11- Cơ bản

  1. BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Trong những năm gần đây, toàn quốc đã tiến hành thực hiện đổi mới toàn  diện trên nhiều lĩnh vực của giáo dục phổ  thông. Trọng tâm của đổi mới  chương   trình   và  sách   giáo  khoa   giáo   dục   phổ   thông   là  tập  trung  đổi   mới   phương pháp dạy học  (PPDH)  nhằm phát huy tính tích cực, chủ  động, sáng   tạo của học sinh (HS) dưới sự tổ chức và hướng dẫn thích hợp của giáo viên  (GV)  để  phát triển tư  duy độc lập, góp phần hình thành phương pháp, khả  năng tự  học, phát triển các kĩ năng, tạo niềm tin, hứng thú và vui thích trong   học tập.  Để  thực hiện mục tiêu và nội dung dạy học, vấn đề  đổi mới phương  pháp dạy học lấy người học làm trung tâm được đặt ra một cách bức thiết,  bản chất là phát huy cao độ tính tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo của người   học. Trước sự quan tâm ấy, là một GV dạy môn hóa học tôi luôn trăn trở về  việc dạy học của mình: Làm sao để  nâng cao chất lượng dạy học môn hóa  học, làm sao để các em yêu thích môn hóa học và học môn này ngày càng có  hiệu quả hơn?        Hóa học là một khoa học thực nghiệm, qua nghiên cứu thông tin, quan sát   mô hình, quan sát các thí nghiệm, thực hành, thảo luận nhóm... HS nắm vững  kiến thức, phát triển năng lực tư  duy, rèn luyện các kĩ năng và thói quen làm   việc khoa học, biết tổng hợp, vận dụng các kiến thức đã học để  giải quyết   các vấn đề liên quan đến hóa học trong cuộc sống.         Hơn thế nữa, một số bài trong chương trình hoá học 11 ban cơ bản còn  mang nặng màu sắc lí thuyết, nếu chúng ta không để  HS cùng tham gia vào  quá trình nghiên cứu, tìm ra kiến thức mà chỉ  dừng lại ở việc thuyết trình thì  hiệu quả đạt được sẽ rất thấp.  Học theo góc còn được gọi là “ trạm học tập” là một PPDH tích cực  theo đó HS thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong không  gian lớp học nhưng cùng hướng tới chiếm lĩnh một nội dung học tập theo các  phong cách học khác nhau. Mục đích là để  HS được thực hành, khám phá và   trải nghiệm qua mỗi hoạt động. PPDH theo góc đa dạng về nội dung và hình   thức hoạt động. Dạy học theo góc kích thích HS tích cực học thông qua hoạt  động. Từ các lí do trên tôi chọn đề tài:
  2. “Sử dụng phương pháp dạy học theo góc nhằm phát huy tính tích cực của học   sinh góp phần nâng cao chất lượng dạy học Hóa học 11­ Cơ bản”        Đồng thời thông qua đề tài này tôi cũng muốn được trao đổi thêm với các  thầy cô giáo về  một số  hoạt động giảng dạy mà tôi đã thực hiện trong quá  trình công tác của mình. 2. Tên sáng kiến:  “Sử dụng phương pháp dạy học theo góc nhằm phát huy tính tích cực của  học sinh góp phần nâng cao chất lượng dạy học Hóa học 11­ Cơ bản” 3. Tác giả sáng kiến: ­ Họ và tên: Hoàng Thị Thúy Nga. ­ Địa chỉ:  Xã Định Trung – Thành phố Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc. ­ Số Điện thoại: 0352.400.579 ­ Email: hoangthithuynga.tp@gmail.com 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Hoàng Thị Thúy Nga. 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:  ­ Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:  Dạy và học chương 2, 3 ­  Hóa học 11 ­ Cơ  bản ­ Vấn đề mà sáng kiến giải quyết:  + Góp phần nâng cao chất lượng dạy­ học bộ môn hóa học nói riêng và  chất lượng dạy­ học THPT nói chung. Đề tài cũng góp phần phát huy tính chủ  động, tích cực, sáng tạo trong học tập của người học. + Thiết kế một số giáo án có sử dụng phương pháp dạy học theo góc. +  Áp dụng vào giảng dạy và rút kinh nghiệm trong tổ  bộ  môn của  trường một số bài trong chương trình hoá học lớp 11.  6. Ngày sáng kiến được áp dụng thử: tháng 10 và tháng 11 /2018 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: 7.1. Cơ sở lí luận  7.1.1. Phương pháp dạy học theo góc a. Học theo góc là gì?  Học theo góc còn được gọi là “ trạm học tập” là một PPDH tích cực theo   đó HS thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong không gian  
  3. lớp học nhưng cùng hướng tới chiếm lĩnh một nội dung học tập theo các  phong cách học khác nhau. Mục đích là để  HS được thực hành, khám phá và   trải nghiệm qua mỗi hoạt động. PPDH theo góc đa dạng về nội dung và hình   thức hoạt động. Dạy học theo góc kích thích HS tích cực học thông qua hoạt  động.  Là một môi trường học tập với cấu trúc được xác định cụ thể. b. Các giai đoạn của học tập theo góc:   Giai đoạn chuẩn bị: Bước 1: Xem xét các yếu tố cần thiết để học theo góc đạt hiệu quả. ­Lựa chọn nội dung bài học phù hợp. (không phải bài nào cũng có thể tổ  chức cho HS học theo góc có hiệu quả) ­Thời gian học tập: Việc học tập theo góc không chỉ  tính đến thời gian   HS thực hiện nhiệm vụ  học tập mà còn cả  thời gian GV hướng dẫn giới   thiệu, thời gian HS lựa chọn góc xuất phát, thời gian HS luân chuyển góc. ­Địa điểm:  không gian đủ  lớn, số  lượng HS không nhiều để  tiện luân  chuyển giữa các góc học tập. Bước 2 : Xác định nhiệm vụ và hoạt động cụ thể cho từng góc. ­ Đặt tên các góc sao cho thể  hiện rõ đặc thù của hoạt động học tập  ở  mỗi góc và có tính hấp dẫn HS. ­ Thiết kế nhiệm vụ  ở mỗi góc, quy định thời gian tối đa cho hoạt động  ở mỗi góc và các cách hướng dẫn HS chọn góc, luân chuyển các góc cho   hiệu quả. ­ Biên soạn phiếu học tập, văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ, bản   hướng dẫn tự đánh giá, đáp án, phiếu hỗ trợ học tập . . . ­ Xác định và chuẩn bị  những thiết bị, đồ  dùng, phương tiện cần thiết   cho HS hoạt động.  Giai đoạn tổ chức cho HS học theo góc: Bước 1: Sắp xếp không gian lớp học: ­ Bố trí góc/ khu vực học tập phù hợp với nhiệm vụ, hoạt động học tập   và phù hợp với không gian lớp học. Việc này cần phải tiến hành trước khi có  tiết học. ­ Đảm bảo có đủ  tài liệu phương tiện, đồ  dùng học tập cần thiết mỗi   góc ­ Chú ý đến lưu tuyến di chuyển giữa các góc. Bước 2. Giới thiệu bài học/ nội dung học tập và các góc học tập. ­ Giới thiệu tên bài học và nội dung học tập; Tên vị trí các góc. ­ Nêu sơ lược nhiệm vụ mỗi góc, thời gian tối đa thực hiện nhiệm vụ tại  các góc. 
  4. ­ Dành thời gian cho HS chọn góc xuất phát, GV có thể điều chỉnh nếu có  quá nhiều HS cùng chọn một góc. GV có thể  giới thiệu sơ  đồ  luân chuyển các góc để  tránh lộn xộn. Khi   HS đã quen với phương pháp học tập này, GV có thể cho HS lựa chọn thứ tự  các góc. Thiết kế  các hoạt động để  thực hiện nhiệm vụ   ở  từng góc bao gồm   phương tiện/tài liệu (tư  liệu nguồn, văn bản hướng dẫn làm việc theo góc;   bản hướng dẫn theo mức độ hỗ trợ, bản hướng dẫn tự đánh giá,…) Bước 3. Tổ chức cho HS học tập tại các góc  Tổ chức thực hiện học theo góc  ­ HS được lựa chọn góc theo sở thích  ­ HS được học luân phiên tại các góc theo thời gian quy định (ví dụ 10’ ­  15’ tại mỗi góc) để đảm bảo học sâu. ­ HS có thể  làm việc cá nhân, cặp hay nhóm nhỏ  tại mỗi góc theo yêu  cầu của hoạt động. ­ GV cần theo dõi phát hiện khó khăn của HS để  hướng dẫn, hỗ trợ kịp   thời. ­ Nhắc nhở thời gian để HS hoàn thành nhiệm vụ và luân chuyển góc. Bước 4. Tổ chức cho HS trao đổi và đánh giá kết quả học tập (nếu cần).  Một số điểm cần lưu ý ­ Tổ chức : Có nhiều hình thức tổ chức cho HS học theo góc. Ví dụ :
  5. a. Tổ  chức góc theo phong cách học  dựa vào chu trình học tập của Kobl: b. Tổ chức học theo góc dựa vào việc hình thành các kỹ năng môn học (ví dụ:  các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết trong môn Ngữ văn, Ngoại ngữ). c. Tổ chức học theo góc liên hệ chặt chẽ với học theo hợp đồng trong đó bao  gồm các góc “phải” thực hiện và góc “có thể” thực hiện. ­ Đối với môn hóa học thường sử dụng 4 góc: 
  6. b. Các ưu điểm và hạn chế         Ưu điểm ­ HS học sâu và hiệu quả bền vững: HS được tìm hiểu học tập theo các  phong cách khác nhau, theo các dạng hoạt động khác nhau, do đó HS hiểu sâu,   nhớ lâu kiến thức. ­ Tăng cường sự tham gia nâng cao hứng thú và cảm giác thoải mái của  HS: HS được chọn góc theo sở  thích và tương đối chủ  động, độc lập trong  việc thực hiện các nhiệm vụ. Do đó các em cảm thấy thấy thoải mái và hứng   thú hơn. ­ Tạo được nhiều không gian cho thời điểm học tập mang tính tích cực:  các nhiệm vụ và các hình thức học tập thay đổi tại các góc tạo cho HS nhiều  cơ  hội khác nhau( khám phá, thực hành, áp dụng, sáng tạo, chơi…) điều này  giúp gây hứng thú tích cực cho HS. ­ Tăng cường sự tương tác cá nhân giữa GV và HS, HS và HS, GV luôn   theo dõi và trợ giúp, hướng dẫn khi HS yêu cầu. Điều đó tạo ra sự tương tác   cao giữa GV và HS, đặc biệt là HS trung bình, yếu. Ngoài ra HS còn được tạo  điều kiện để hỗ trợ, hợp tác với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học   tập. ­ Đáp ứng được sự khác biệt của HS về sở thích, phong cách, trình độ.   Hạn chế
  7. ­ Học theo góc đòi hỏi không gian lớp học rộng với số  lượng HS vừa   phải Nếu số  lượng HS quá đông GV sẽ  gặp nhiều khó khăn trong việc tổ  chức và quản lý các hoạt động của HS ở mỗi góc. ­ Cần nhiều thời gian cho hoạt động học tập. ­ Không phải bài học/nội dung nào cũng áp dụng được PPDH theo góc. ­ Đòi hỏi GV phải có kinh nghiệm tổ chức, quản lí, giám sát hoạt động  học tập cũng như đánh giá được kết quả học tập của HS. 7.1.2. Một số kĩ thuật dạy học tích cực hỗ trợ PPDH theo góc a. Kĩ thuật khăn phủ bàn Kĩ thuật khăn phủ bàn là kĩ thuật tổ chức học tập mang tính hợp tác kết hợp   giữa hoạt động cá nhân và nhóm. Khi được sử dụng hợp lí sẽ có tác động tốt  tới HS như  phát triển KN giao tiếp, KN hợp tác, học cách chia sẻ, tôn trọng  lẫn nhau. ­ Cách tiến hành: + Chia HS làm các nhóm và phát cho mỗi nhóm 1 tờ A0. + Trên tờ  giấy A0 chia làm các phần, phần chính giữa và các phần xung   quanh.   Phần   xung   quanh   được   chia   theo   số   thành   viên   của   nhóm.   Trong  trường hợp nhóm quá đông thì có thể ghi ý kiến cá nhân vào giấy A4, sau đó  đính ý kiến lên giấy A0.  + Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong vài phút, tập trung suy nghĩ, trả lời câu   hỏi/ nhiệm vụ theo cách hiểu của bản thân và viết vào phần giấy của mình.  + Trên cơ sở ý kiến của mỗi cá nhân. HS trong nhóm thảo luận, thống nhất   và viết/ đính vào phần chính giữa của tờ A0. b. Kĩ thuật lược đồ tư duy Là một kĩ thuật hình họa, một dạng sơ  đồ  kết hợp giữa từ  ngữ, hình  ảnh,  đường nét, màu sắc tương thích với cấu trúc, hoạt động và chức năng của  não. Kĩ thuật này đơn giản, phù hợp tâm lí HS. Cách thiết lập lược đồ tư duy: ­ Ở vị trí trung tâm lược đồ là hình ảnh hay một từ khóa thể hiện một ý tưởng   hay khái niệm/ chủ đề/ nội dung chính. ­ Từ  trung tâm sẽ  được phát triển nối với các hình ảnh hay từ  khóa/ tiểu chủ  đề cấp 1 liên quan bằng các nhánh chính( thường tô đậm nét) ­ Từ  các nhánh chính tiếp tục phát triển phân nhánh đến các hình  ảnh hay từ  khóa/ tiểu chủ đề cấp 2 có liên quan đến nhánh chính. ­ Cứ thế sự phân nhánh cứ tiếp tục các khái niệm/ nội dung/ vấn đề liên quan   luôn được kết nối với nhau. Chính sự liên kết này sẽ tạo nên một bức tranh  
  8. tổng thể miêu tả về khái niệm/ nội dung/ chủ đề trung tâm một cách đầy đủ,  rõ ràng. 7.2. Cơ sở thực tiễn  Trước khi thực hiện đề  tài, tôi đã tiến hành khảo sát thực tế  đối với cả  GV  đang dạy môn hóa khối 11 và HS khối 11 của Trường THPT Trần Phú. 7.2.1. Về phía giáo viên Qua việc đi dự  giờ  một số  đồng nghiệp trong nhóm hóa của tổ  Hóa­ Sinh ­  CN, tôi tổng hợp được số liệu sau: + Có 45 % GV có phương pháp giảng dạy tích cực, hấp dẫn, lôi cuốn,  có sự  tương tác giữa GV với HS, HS với HS để  cùng tìm ra kiến thức. Các  tiết học của đồng nghiệp đó HS nắm bắt được kiến thức, có khả  năng vận  dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề liên quan. + Còn lại 55% GV chưa thực sự đổi mới PPDH. Vẫn tổ chức DH theo  phương pháp truyền thống là thầy giảng, trò chép, thiếu sự tương tác với HS.   Ít sử  dụng các đồ  dùng và các phương tiện dạy học. Do vậy  ở  các tiết học   này sự tiếp thu kiến thức của HS còn nhiều hạn chế. 7.2.2. Về phía học sinh Tôi đã tiến hành kiểm tra khảo sát một số kiến thức của HS lớp 11 với   thời gian 45 phút trước khi thực hiện đề tài và thu được kết quả như sau: Điểm Lớp Sĩ số Giỏi:   Khá:   TB:   Yếu: 3,0­4,9 8,0   6,5­ 5,0­   ­10 7,9 6,4 SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ (HS) (%) (HS) (%) (HS) (%) (HS) (%) Thực  nghiệm 44 10 22,7 15 34,1 17 38,7 2 4,6     11 H      Đối chứng     11 I 43 9 20,9 14 32,6 17 39,6 3 6,9      ­ Nhận xét: Hai lớp có thống kê tỉ lệ giỏi, khá, trung bình, yếu là tương đương
  9. 7.3.  Thiết kế một số giáo án minh họa
  10. GIÁO ÁN 1:              AMONIAC VÀ MUỐI AMONI (Tiết 1) I. Mục tiêu 1. Kiến thức ­ Nêu được đặc điểm cấu tạo phân tử,  tính chất vật lí (tính tan, tỉ khối, màu,  mùi), ứng dụng chính, cách điều chế amoniac trong phòng thí nghiệm và trong  công nghiệp. ­  Hiểu được tính chất hóa học  của amoniac: Tính bazơ  yếu (tác dụng với  nước, dung dịch muối, axit) và tính khử (tác dụng với oxi, clo) 2. Kĩ năng –  Tiếp tục rèn kĩ năng dự đoán tính chất dựa vào đặc điểm cấu tạo. –  Làm và quan sát thí nghiệm chứng minh tính chất hóa học của NH3. – Viết phương trình phản ứng minh hoạ tính chất hóa học của amoniac – Phân biệt amoniac với một số khí đã biết – Giải các bài toán hoá học. 3. Về tình cảm, thái độ Có ý thức tích cực trong hoạt động, độc lập trong tư  duy. Thái độ  hợp tác  trong làm việc nhóm. Tạo hứng thú và niềm yêu thích môn hóa học. Giáo dục  ý thức bảo vệ sức khỏe và môi trường. 4. Định hướng phát triển năng lực học sinh ­ Năng lực( NL) giải quyết vấn đề, NL giao tiếp, hợp tác, sử dụng công nghệ  thông tin.  ­ Phát huy tính tích cực, tự  giác, chủ  động của học sinh, hình thành và phát   triển NL tự học (sử dụng SGK, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin...) ­ NL sử dụng ngôn ngữ hóa học, NL chuyên môn hóa học ­ NL giải quyết tình huống thực tiễn: HS vận dụng được kiến thức về  tính  chất của silic và một số hợp chất của chúng để: + Đề ra được biện pháp xử lý  khi không khí bị ô nhiễm khí Clo II. Chuẩn bị 1. Giáo viên: ­ Dụng cụ, hóa chất để HS tiến hành thí nghiệm theo nhóm: ống nghiệm,  đũa thủy tinh, cốc đựng nước cất,.
  11. ­ Hóa chất: Bình đựng khí NH3, dung dịch NH3, dung dịch phenolphtalein,  dung dịch muối AlCl3. ­ Các video thí nghiệm: Khí NH3 tác dụng với khí HCl; dung dịch NH3 tác  dụng với muối AlCl3. ­ Mô phỏng điều chế NH3 trong công nghiệp. ­ Phiếu học tập, nhiệm vụ cho các nhóm, giấy A0, bút dạ. ­ Bảng tính tan, tranh sơ đồ  điều chết NH3 trong phòng thí nghiệm, phiếu  học tập. ­ Trình chiếu Powerpoint 2. Học sinh: ­ SGK hóa 11, chuẩn bị theo các yêu cầu của GV III. Phương pháp dạy học ­ PPDH nêu vấn đề, PPDH theo góc,  PPDH hợp tác nhóm nhỏ  ­ Kỹ thuật khăn trải bàn, thảo luận nhóm ­ Kỹ thuật sơ đồ tư duy, kỹ thuật KWL. IV. Các hoạt động dạy học   GV đặt vấn đề: “hôm nay chúng ta sẽ  nghiên cứu về  ammoniac và muối  amoni tiết 1. Em biết những gì về những hợp chất này?” GV cho HS thảo luận và ghi ý kiến của HS lên bảng hoặc sử  dụng kỹ  thuật KWL cho HS điền vào mục “Điều đã biết, điều muốn biết” theo phiếu   sau: SƠ ĐỒ KWL Nội dung: Amoniac và muối amoni Em hãy liệt kê tất cả những gì em đã biết về amoniac  Họ và tên HS:.......................................................................................................... Lớp: ........................................................................................................................ Điều đã biết Điều muốn biết Điều học được (Know) (Want) (Learned) Hoạt động 2: Nghiên cứu cấu tạo phân tử, TCVL và tính chất hóa học của amoniac        GV sử dụng phương pháp dạy học theo góc  HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG BÀI GV giới thiệu PPDH theo góc  và tổ  chức hoạt  động tại các  góc.
  12. ­ Chia   lớp   thành   3   nhóm,  làm   nhiệm   vụ   tại   3   góc   học  tập. Yêu cầu HS chọn góc HT  A. AMONIAC  phù hợp với sở  thích và năng  I. CẤU TẠO PHÂN TỬ lực của mình. ­ Tự giác nghiên cứu cá  ­ CTPT : NH3 Nêu   tóm   tắt   mục   tiêu   và  nhân trước khi làm việc  .. cách   thực   hiện   nhiệm   vụ  theo nhóm. N ­ CTe: H : .. :H theo   góc,   thời   gian   thực  ­ Thực   hiện   nghiêm                   H hiện   tối   đa   mỗi   góc   là   7  túc   theo   đúng   hướng  ­­ phút. (chiếu slide) dẫn   với   những   thí  ­ Hướng   dẫn  HS   thực  hiện  nghiệm. ­ CTCT: H    N      H                        các góc học tập theo nhóm và  ­ Luân   chuyển   góc                       H                      trật tự học tập trong trật tự.    Phân tử NH3 phân cực .                                        * GV cho HS treo  bảng, trình  ­HS   trưng   bày   sản  bày sản phẩm học tập. II. TÍNH CHẤT VẬT LÍ phẩm   học   tập,   đại  ­ Là chất khí không màu, mùi khai, xốc, nhẹ hơn   ­ Yêu   cầu   đại   diện   nhóm  diện   nhóm   trình   bày.  không khí. trình bày sản phẩm học tập. Các   HS   khác   lắng  nghe, đánh giá. ­ Tan nhiều trong nước, tạo thành dung  dịch có  ­ Yêu   cầu   các   HS   khác  HS   cùng     GVchốt   lại  tính bazơ lắng nghe, đánh giá các sản  kiến thức trọng tâm của  III. TÍNH CHẤT HÓA HỌC phẩm   học   tập   của   nhóm  bài, ghi bài vào vở. 1. Tính bazơ yếu mình và nhóm khác. a. Tác dụng với nước ­ GV   trình   chiếu   đáp   án   để  ­ Khi hoà tan khí NH3 vào nước, 1 phần các phân  HS so sánh và tự đánh giá. tử  NH3  phản  ứng tạo thành dd bazơ  dd NH3  là  Hướng   dẫn     HS   chuẩn   kiến   bazơ yếu:  thức và chốt lại kiến thức cần  NH3 + H2O  タ  NH4++ OH­ học. ­ Trong dd amoniac: NH3, H2O , NH4+  và OH ­ ­Làm quỳ tím chuyển sang màu xanh b. Tác dụng với dung dịch muối ­ dd NH3  có khả năng làm kết tủa nhiều hidroxit  kim loại AlCl3 + 3 NH3 + 3 H2O  Al(OH)3  +  3 NH4Cl  Al3++3NH3+3H2OAl(OH)3 + 3NH4+  fi  Amoniac  ở  trạng thái khí hay trong dung dịch   đều thể hiện tính bazơ yếu  c. Tác dụng với axít    2NH3 +  H2SO4  (NH4)2SO4 NH3 (k) +           HCl (k)   NH4Cl (không màu)  (ko màu) (khói trắng) 2. Tính khử                         to  4 NH3 + 3O2 2N2 + 6 H2O  4 NH3 + 5O24O +6H2O r H 
  13. C. Tính khử                                    D Tính bazơ Câu 2. Chất khí nào khi tan trong nước tạo thành dung dịch bazơ: A.  Nitơ monooxit. B. Nitơ đioxit. C. Amoniac D. Cacbon đioxit Câu 3. Phản ứng nào sau đây NH3 không thể hiện tính khử A.  2NH3 + 3CuO   3Cu + 3H2O + N2       B. 4NH3 + 5O2     4NO + 6H2O  C.  NH3 + HCl      NH4Cl        D. 8NH3 + 3Cl2     6NH4Cl + N2   V. Dặn dò Học bài và làm đầy đủ bài tập SGK, đọc trước nội dung muối amoni. PHỤ LỤC  Góc quan sát: HS được xem những movie thí nghiệm (thí nghiệm) minh họa  tính chất của amoniac trên màn hình máy tính hoặc ti vi, sau đó hoàn thành các   nội dung trên phiếu học tập. HS tự nêu lên hiện tượng quan sát được và giải  thích. Khi hoạt động tại góc quan sát, HS có thể tiến hành cùng kỹ thuật khăn   trải bàn.  PHIẾU HỌC TẬP: GÓC QUAN SÁT (Thời gian thực hiện tối đa 7 phút) A.Cấu tạo phân tử: Quan sát hình  ảnh về  cấu trúc phân tử  Amoniac, CTCT   của amoniac, nêu tên loại liên kết trong NH3? B.TCVL: Xem video NH3 tan vào nước cho biết trạng thái, màu, tính tan của  NH3 C.Tính chất hóa học: Quan sát các thí nghiệm và hoàn thành các bảng sau: Stt Tên thí nghiệm Hiện tượng­phương  trình  hóa  Vai trò của NH3  học­  giải thích 1 Khí NH3 tác dụng với khí HCl ................................................... ................................................... .............. ...... .................... 2 Dung dịch NH3  tác dụng  với  dung  ................................................... ................................................... dịch AlCl3 ..................... ..................... Kết   luận:  Amoniac   có   các  tính   chất   hóa   học  là.......................................................................
  14. ................................................................................................................................. Góc trải nghiệm: HS tiến hành thí nghiệm theo nhóm, quan sát hiện tượng,  giải thích và rút ra nhận xét cần thiết. Góc này dành cho những HS có cách  học kiểu Vận động mà hoạt động  ưa thích là thực hiện các khám phá tích  cực, tiến hành thí nghiệm chứng minh, tham gia các dự án khoa học. Dưới đây là phiếu học tập cho góc trải nghiệm PHIẾU HỌC TẬP: GÓC TRẢI NGHIỆM (Thời gian thực hiện tối đa 7 phút) I. Tính chất vật lí Tiến hành thí nghiệm: Tính tan của amoniac ­ Quan   sát   bình   đựng   amoniac   cho   biết   trạng   thái,   màu   sắc,   mùi   của  amoniac? ­ Nhỏ  vào cốc nước vài giọt dung dịch phenolphtalein. Nhúng nút cao su có  ống thủy tinh vuốt nhọn vào nước. Thay nút bình đựng NH 3 bằng nút có ống  vuốt nhọn xuyên qua. Úp ngược bình đựng NH3 vào cốc nước. Quan sát hiện  tượng? Rút ra kết luận về tính tan của amoniac trong nước? II. Tính chất hoá học 1. Tiến hành làm các thí nghiệm hoàn thành bảng sau:  thí nghiệm 1  : Amoniac tác dụng với axit: Cầm 2 đũa thủy tinh đầu cuốn bông  cạnh nhau. Nhỏ  vào đũa thủy tinh thứ  nhất vài giọt dung dịch axit clohydric  đặc, nhỏ  tiếp vào đũa thứ  2 vài giọt dung dịch amoniac đặc. Nêu hiện tượng   quan sát được. (Hai đũa thủy tinh đã được sử  dụng làm thí nghiệm phải bỏ  riêng ra cốc  nước)  thí nghiệm 2:    Dung dịch amoniac tác dụng với dung dịch muối AlCl3 ,   ­ Lấy vào ống nghiệm 2­3ml dung dịch muối AlCl3.  ­ Nhỏ từ từ từng giọt dung dịch amoniac đến dư vào ống nghiệm sau đó lắc  đều. Nêu hiện tượng quan sát được, viết phương trình hóa học để giải thích. STT Tên thí nghiệm Hiện   tượng   –  phương   trình  Vai trò của NH3  hóa học­ giải thích 1 Khí NH3 tác dụng với khí HCl .................................................. .................................................. .................... ....................
  15. 2 Dung  dịch  NH3  tác  dụng  với   dung  .................................................. .................................................. dịch AlCl3 .................... .................... Kết luận: Amoniac có các tính chất hóa học là:......................................................................... Góc phân tích: HS đọc tài liệu SGK và tài liệu tham khảo để trả lời câu hỏi   và rút ra kiến thức mới cần lĩnh hội. Vì vậy, GV cần đưa ra những câu hỏi có  đinh hướng cụ thể, rõ ràng để HS lĩnh hội được các kiến thức trọng tâm. Góc   này dành cho nhứng HS có phong cách học kiểu đọc, viết tức là tiếp nhận  thông tin dưới dạng chữ viết, văn bản. PHIẾU HỌC TẬP: GÓC “PHÂN TÍCH” (Thời gian thực hiện tối đa 7 phút) Nghiên cứu SGK và thảo luận nhóm trả lời các câu hỏi sau: 1. Viết công thức cấu tạo của NH3, cho biết kiểu liên kết giữa nguyên tử  N và H trong NH3 2. Nêu trạng thái, màu sắc, mùi, tỉ  khối so với không khí, tính tan của   NH3? 3. Nêu tính chất hóa học đặc trưng của NH3. Viết phương trình hóa học  minh họa? 4. Giải thích tại sao amoniac lại có những tính chất hóa học đó? ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. Góc áp dụng: HS đọc bảng trợ  giúp (chỉ  đối với góc xuất phát) sau đó áp  dụng để giải bài tập hoặc giải quyết một vấn đề  có liên quan đến thực tiễn.   Góc này dành cho HS đã làm chủ  một phần hoặc toàn bộ  nội dung bài học  trước khi đến lớp hoặc HS có phong cách vận động hoặc kiểu đọc/viết. PHIẾU HỌC TẬP: GÓC “ÁP DỤNG” (Thời gian thực hiện tối đa 7 phút) Câu 1: Hoàn thành các phương trình hóa học sau:  NH3 + HCl                                             NH3 + H2SO4    NH3 + HCl                                              NH3 + O2                     Câu 2: Dẫn 1 luồng khí NH3 dư qua một  ống nghiệm đựng 100ml dung dịch  AlCl3 x M.  Kết thúc phản ứng thu được 0,78 g chất rắn. Tính x?  PHIẾU HỖ TRỢ (chỉ đối với góc xuất phát)
  16. ­ Dung dịch NH3 là baz ơ  y ếu vì v ậy dùng gi ấy qu ỳ  tím  ẩm đ ể  nh ận ra khí   NH3 ­ Amoniac kết hợp dễ dàng với axit tạo thành muối amoni: NH3 + H+  NH4+ ­ Dung dịch amoniac có khả năng tạo kết tủa nhiều hydroxit kim loại khi tác  dụng với dung dịch muối của chúng VD:  Al3+ + 3NH3 + 3H2O        Al(OH)3 + 3 NH4+ ­ NH3 cháy trong khí O2 với ngọn lửa cháy màu vàng:             VD: 4NH3 + 3O2  2N2 + 6H2 ­ NH3 có thể khử một số oxit kim loại thành kim loại: VD: 3CuO+ 2NH3   3Cu + N2 + 3H2O Chú ý:  ­ Mỗi HS có thể tùy chọn và trải qua 3/4 góc hoặc 4/4 góc (yêu cầu này phụ  thuộc vào trình độ của HS và tốc độ học của mỗi HS). ­ Nhóm HS ở mỗi góc là “nhóm linh hoạt” do các HS tự chọn góc xuất phát  và các góc luân chuyển tiếp theo phụ  thuộc vào sở  thích và phong cách của  HS.
  17. GIÁO ÁN 2:         TIẾT 25 ­ BAI 17.    SILIC VÀ H ̀ ỢP CHẤT CỦA SILIC I. Mục tiêu 1. Về kiến thức ­ HS nêu được tính chất vật lí của Si, của SiO2, của H2SiO3, tính tan của muối  silicat. ­ HS rút ra được: + Si vừa có tính khử và tính oxi hóa. + SiO2 là oxit axit nhưng không tan trong nước, tan được trong dung dịch HF. + H2SiO3 là axit yếu, yếu hơn H2CO3, không tan trong nước, dễ bị mất nước  khi đun nóng. ­ HS trình bày được trạng thái tự  nhiên,  ứng dụng của Si, SiO 2, silicagen và  thủy tinh lỏng. ­HS nêu được các ảnh hưởng của Si và hợp chất của Si đến môi trường. 2. Về kĩ năng ­ HS viết được  phương trình hóa học  minh họa tính chất của Si, SiO2  và  H2SiO3. ­HS so sánh được tính chất hóa học của C và Si; của CO2 và SiO2, của H2SiO3  và H2CO3. ­ Tự tìm hiểu và thực hiện nhiệm vụ được giao một cách độc lập và hợp tác  tại các góc. Trình bày kết quả thực hiện và đánh giá. 3. Về tình cảm, thái độ Có ý thức tích cực trong hoạt động, độc lập trong tư  duy. Thái độ  hợp tác  trong làm việc nhóm. Tạo hứng thú và niềm yêu thích môn hóa học. Giáo dục  ý thức bảo vệ sức khỏe và môi trường. 4. Định hướng phát triển năng lực học sinh ­ Năng lực( NL) giải quyết vấn đề, NL giao tiếp, hợp tác, sử dụng công nghệ  thông tin.  ­ Phát huy tính tích cực, tự  giác, chủ  động của học sinh, hình thành và phát   triển NL tự học (sử dụng SGK, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin...)
  18. ­ NL sử  dụng ngôn ngữ  hóa học, NL chuyên môn hóa học: HS hiểu Si vừa  có tính khử  và tính oxi hóa, SiO2 là oxit axit, H2SiO3 là axit yếu, viết được  phương trình hóa học minh họa các tính chất của Si và hợp chất của Si. ­ NL giải quyết tình huống thực tiễn: HS vận dụng được kiến thức về  tính  chất của silic và một số hợp chất của chúng để: + Phòng tránh được bụi, đặc biệt là bụi Silic. + Đề ra được biện pháp bảo vệ môi trường: đất, nước, không khí và bảo vệ  sức khỏe, ứng phó biến đổi khí hậu. II. Chuẩn bị ­ GV: + Giáo án word và giáo án powerpoint.  + Phiếu học tập cho các góc học tập (Phụ lục) ­ HS: Ôn tập về C và hợp chất của cacbon, đọc trước bài “ Silic và hợp chất  của silic ” III. Phương pháp dạy học PPDH theo góc kết hợp với hợp tác nhóm nhỏ, đàm thoại gợi mở, trực quan IV. Tiến trình dạy học 1. Ổn định tổ chức (1 phút) ­ Giới thiệu các thầy giáo, cô giáo về dự giờ. Yêu cầu lớp trưởng báo cáo sĩ số lớp. HOẠT  HOẠT  NỘI DUNG BÀI ĐỘNG  ĐỘNG  CỦA GV CỦA HS ­   GV   đưa   hình  Tiết 25 – Bài 17 ảnh về  cát, thạch  SILIC VÀ HỢP CHẤT CỦA SILIC anh   dẫn   dắt   vào  bài. Hoạt động 1. Tìm hiểu tính chất vật lí của Si và hợp chất của silic ­ GV   đưa   ra  ­ HS trả lời để  một   số   câu   hỏi  ghi nhớ về tính  trắc   nghiệm   về  chất vật lí của  TCVL   của   Si,  Si,   SiO2,  SiO2,   H2SiO3  và  H2SiO3  và  muối silicat. muối silicat. ­ GV   nhấn  mạnh   một   số 
  19. TCVL   quan  trọng. Hoạt động 2. Tìm hiểu tính chất hóa học của Si và hợp chất của silic
  20. *   GV   giới   thiệu  ­ Tự  giác nghiên  PPDH theo góc và  cứu   cá   nhân  tổ chức hoạt động  trước   khi   làm  tại các góc. việc theo nhóm. ­ Chia   lớp  ­ Thực   hiện  thành 3 nhóm, làm  nghiêm   túc   theo  nhiệm   vụ   tại   3  đúng   hướng   dẫn  góc học tập.  với   những   thí  ­ Yêu   cầu   HS  nghiệm. chọn  góc   HT  phù  ­ Luân   chuyển  hợp   với   sở   thích  góc học tập trong  và   năng   lực   của  trật tự. mình. ­ HS trưng bày  Nêu   tóm   tắt  sản phẩm học  mục   tiêu   và  tập,   đại   diện  cách   thực   hiện  nhóm   trình  nhiệm   vụ   theo  bày. góc,   thời   gian  thực   hiện   tối  ­Các   HS   khác  đa mỗi góc là 5p  lắng   nghe,   đánh  ­ Hướng   dẫn  giá. HS  thực  hiện các  HS   cùng  góc   học   tập   theo  GVchốt   lại  nhóm và trật tự kiến   thức  * GV cho HS treo  trọng  tâm  của  bảng,   trình   bày  bài,   ghi   bài  sản   phẩm   học  vào vở. tập. ­ GV trình chiếu  đáp   án   để   HS   so  sánh   và   tự   đánh  giá.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2