![](images/graphics/blank.gif)
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phương pháp dạy học theo góc nhằm phát huy tính tích cực của học sinh góp phần nâng cao chất lượng dạy học Hóa học 11- Cơ bản
lượt xem 7
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy- học bộ môn hóa học nói riêng và chất lượng dạy- học THPT nói chung. Đề tài cũng góp phần phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập của người học. Thiết kế một số giáo án có sử dụng phương pháp dạy học theo góc. Áp dụng vào giảng dạy và rút kinh nghiệm trong tổ bộ môn của trường một số bài trong chương trình hoá học lớp 11.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phương pháp dạy học theo góc nhằm phát huy tính tích cực của học sinh góp phần nâng cao chất lượng dạy học Hóa học 11- Cơ bản
- BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Trong những năm gần đây, toàn quốc đã tiến hành thực hiện đổi mới toàn diện trên nhiều lĩnh vực của giáo dục phổ thông. Trọng tâm của đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông là tập trung đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh (HS) dưới sự tổ chức và hướng dẫn thích hợp của giáo viên (GV) để phát triển tư duy độc lập, góp phần hình thành phương pháp, khả năng tự học, phát triển các kĩ năng, tạo niềm tin, hứng thú và vui thích trong học tập. Để thực hiện mục tiêu và nội dung dạy học, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học lấy người học làm trung tâm được đặt ra một cách bức thiết, bản chất là phát huy cao độ tính tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo của người học. Trước sự quan tâm ấy, là một GV dạy môn hóa học tôi luôn trăn trở về việc dạy học của mình: Làm sao để nâng cao chất lượng dạy học môn hóa học, làm sao để các em yêu thích môn hóa học và học môn này ngày càng có hiệu quả hơn? Hóa học là một khoa học thực nghiệm, qua nghiên cứu thông tin, quan sát mô hình, quan sát các thí nghiệm, thực hành, thảo luận nhóm... HS nắm vững kiến thức, phát triển năng lực tư duy, rèn luyện các kĩ năng và thói quen làm việc khoa học, biết tổng hợp, vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề liên quan đến hóa học trong cuộc sống. Hơn thế nữa, một số bài trong chương trình hoá học 11 ban cơ bản còn mang nặng màu sắc lí thuyết, nếu chúng ta không để HS cùng tham gia vào quá trình nghiên cứu, tìm ra kiến thức mà chỉ dừng lại ở việc thuyết trình thì hiệu quả đạt được sẽ rất thấp. Học theo góc còn được gọi là “ trạm học tập” là một PPDH tích cực theo đó HS thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học nhưng cùng hướng tới chiếm lĩnh một nội dung học tập theo các phong cách học khác nhau. Mục đích là để HS được thực hành, khám phá và trải nghiệm qua mỗi hoạt động. PPDH theo góc đa dạng về nội dung và hình thức hoạt động. Dạy học theo góc kích thích HS tích cực học thông qua hoạt động. Từ các lí do trên tôi chọn đề tài:
- “Sử dụng phương pháp dạy học theo góc nhằm phát huy tính tích cực của học sinh góp phần nâng cao chất lượng dạy học Hóa học 11 Cơ bản” Đồng thời thông qua đề tài này tôi cũng muốn được trao đổi thêm với các thầy cô giáo về một số hoạt động giảng dạy mà tôi đã thực hiện trong quá trình công tác của mình. 2. Tên sáng kiến: “Sử dụng phương pháp dạy học theo góc nhằm phát huy tính tích cực của học sinh góp phần nâng cao chất lượng dạy học Hóa học 11 Cơ bản” 3. Tác giả sáng kiến: Họ và tên: Hoàng Thị Thúy Nga. Địa chỉ: Xã Định Trung – Thành phố Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc. Số Điện thoại: 0352.400.579 Email: hoangthithuynga.tp@gmail.com 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Hoàng Thị Thúy Nga. 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Dạy và học chương 2, 3 Hóa học 11 Cơ bản Vấn đề mà sáng kiến giải quyết: + Góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn hóa học nói riêng và chất lượng dạy học THPT nói chung. Đề tài cũng góp phần phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập của người học. + Thiết kế một số giáo án có sử dụng phương pháp dạy học theo góc. + Áp dụng vào giảng dạy và rút kinh nghiệm trong tổ bộ môn của trường một số bài trong chương trình hoá học lớp 11. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng thử: tháng 10 và tháng 11 /2018 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: 7.1. Cơ sở lí luận 7.1.1. Phương pháp dạy học theo góc a. Học theo góc là gì? Học theo góc còn được gọi là “ trạm học tập” là một PPDH tích cực theo đó HS thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong không gian
- lớp học nhưng cùng hướng tới chiếm lĩnh một nội dung học tập theo các phong cách học khác nhau. Mục đích là để HS được thực hành, khám phá và trải nghiệm qua mỗi hoạt động. PPDH theo góc đa dạng về nội dung và hình thức hoạt động. Dạy học theo góc kích thích HS tích cực học thông qua hoạt động. Là một môi trường học tập với cấu trúc được xác định cụ thể. b. Các giai đoạn của học tập theo góc: Giai đoạn chuẩn bị: Bước 1: Xem xét các yếu tố cần thiết để học theo góc đạt hiệu quả. Lựa chọn nội dung bài học phù hợp. (không phải bài nào cũng có thể tổ chức cho HS học theo góc có hiệu quả) Thời gian học tập: Việc học tập theo góc không chỉ tính đến thời gian HS thực hiện nhiệm vụ học tập mà còn cả thời gian GV hướng dẫn giới thiệu, thời gian HS lựa chọn góc xuất phát, thời gian HS luân chuyển góc. Địa điểm: không gian đủ lớn, số lượng HS không nhiều để tiện luân chuyển giữa các góc học tập. Bước 2 : Xác định nhiệm vụ và hoạt động cụ thể cho từng góc. Đặt tên các góc sao cho thể hiện rõ đặc thù của hoạt động học tập ở mỗi góc và có tính hấp dẫn HS. Thiết kế nhiệm vụ ở mỗi góc, quy định thời gian tối đa cho hoạt động ở mỗi góc và các cách hướng dẫn HS chọn góc, luân chuyển các góc cho hiệu quả. Biên soạn phiếu học tập, văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ, bản hướng dẫn tự đánh giá, đáp án, phiếu hỗ trợ học tập . . . Xác định và chuẩn bị những thiết bị, đồ dùng, phương tiện cần thiết cho HS hoạt động. Giai đoạn tổ chức cho HS học theo góc: Bước 1: Sắp xếp không gian lớp học: Bố trí góc/ khu vực học tập phù hợp với nhiệm vụ, hoạt động học tập và phù hợp với không gian lớp học. Việc này cần phải tiến hành trước khi có tiết học. Đảm bảo có đủ tài liệu phương tiện, đồ dùng học tập cần thiết mỗi góc Chú ý đến lưu tuyến di chuyển giữa các góc. Bước 2. Giới thiệu bài học/ nội dung học tập và các góc học tập. Giới thiệu tên bài học và nội dung học tập; Tên vị trí các góc. Nêu sơ lược nhiệm vụ mỗi góc, thời gian tối đa thực hiện nhiệm vụ tại các góc.
- Dành thời gian cho HS chọn góc xuất phát, GV có thể điều chỉnh nếu có quá nhiều HS cùng chọn một góc. GV có thể giới thiệu sơ đồ luân chuyển các góc để tránh lộn xộn. Khi HS đã quen với phương pháp học tập này, GV có thể cho HS lựa chọn thứ tự các góc. Thiết kế các hoạt động để thực hiện nhiệm vụ ở từng góc bao gồm phương tiện/tài liệu (tư liệu nguồn, văn bản hướng dẫn làm việc theo góc; bản hướng dẫn theo mức độ hỗ trợ, bản hướng dẫn tự đánh giá,…) Bước 3. Tổ chức cho HS học tập tại các góc Tổ chức thực hiện học theo góc HS được lựa chọn góc theo sở thích HS được học luân phiên tại các góc theo thời gian quy định (ví dụ 10’ 15’ tại mỗi góc) để đảm bảo học sâu. HS có thể làm việc cá nhân, cặp hay nhóm nhỏ tại mỗi góc theo yêu cầu của hoạt động. GV cần theo dõi phát hiện khó khăn của HS để hướng dẫn, hỗ trợ kịp thời. Nhắc nhở thời gian để HS hoàn thành nhiệm vụ và luân chuyển góc. Bước 4. Tổ chức cho HS trao đổi và đánh giá kết quả học tập (nếu cần). Một số điểm cần lưu ý Tổ chức : Có nhiều hình thức tổ chức cho HS học theo góc. Ví dụ :
- a. Tổ chức góc theo phong cách học dựa vào chu trình học tập của Kobl: b. Tổ chức học theo góc dựa vào việc hình thành các kỹ năng môn học (ví dụ: các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết trong môn Ngữ văn, Ngoại ngữ). c. Tổ chức học theo góc liên hệ chặt chẽ với học theo hợp đồng trong đó bao gồm các góc “phải” thực hiện và góc “có thể” thực hiện. Đối với môn hóa học thường sử dụng 4 góc:
- b. Các ưu điểm và hạn chế Ưu điểm HS học sâu và hiệu quả bền vững: HS được tìm hiểu học tập theo các phong cách khác nhau, theo các dạng hoạt động khác nhau, do đó HS hiểu sâu, nhớ lâu kiến thức. Tăng cường sự tham gia nâng cao hứng thú và cảm giác thoải mái của HS: HS được chọn góc theo sở thích và tương đối chủ động, độc lập trong việc thực hiện các nhiệm vụ. Do đó các em cảm thấy thấy thoải mái và hứng thú hơn. Tạo được nhiều không gian cho thời điểm học tập mang tính tích cực: các nhiệm vụ và các hình thức học tập thay đổi tại các góc tạo cho HS nhiều cơ hội khác nhau( khám phá, thực hành, áp dụng, sáng tạo, chơi…) điều này giúp gây hứng thú tích cực cho HS. Tăng cường sự tương tác cá nhân giữa GV và HS, HS và HS, GV luôn theo dõi và trợ giúp, hướng dẫn khi HS yêu cầu. Điều đó tạo ra sự tương tác cao giữa GV và HS, đặc biệt là HS trung bình, yếu. Ngoài ra HS còn được tạo điều kiện để hỗ trợ, hợp tác với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập. Đáp ứng được sự khác biệt của HS về sở thích, phong cách, trình độ. Hạn chế
- Học theo góc đòi hỏi không gian lớp học rộng với số lượng HS vừa phải Nếu số lượng HS quá đông GV sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc tổ chức và quản lý các hoạt động của HS ở mỗi góc. Cần nhiều thời gian cho hoạt động học tập. Không phải bài học/nội dung nào cũng áp dụng được PPDH theo góc. Đòi hỏi GV phải có kinh nghiệm tổ chức, quản lí, giám sát hoạt động học tập cũng như đánh giá được kết quả học tập của HS. 7.1.2. Một số kĩ thuật dạy học tích cực hỗ trợ PPDH theo góc a. Kĩ thuật khăn phủ bàn Kĩ thuật khăn phủ bàn là kĩ thuật tổ chức học tập mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân và nhóm. Khi được sử dụng hợp lí sẽ có tác động tốt tới HS như phát triển KN giao tiếp, KN hợp tác, học cách chia sẻ, tôn trọng lẫn nhau. Cách tiến hành: + Chia HS làm các nhóm và phát cho mỗi nhóm 1 tờ A0. + Trên tờ giấy A0 chia làm các phần, phần chính giữa và các phần xung quanh. Phần xung quanh được chia theo số thành viên của nhóm. Trong trường hợp nhóm quá đông thì có thể ghi ý kiến cá nhân vào giấy A4, sau đó đính ý kiến lên giấy A0. + Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong vài phút, tập trung suy nghĩ, trả lời câu hỏi/ nhiệm vụ theo cách hiểu của bản thân và viết vào phần giấy của mình. + Trên cơ sở ý kiến của mỗi cá nhân. HS trong nhóm thảo luận, thống nhất và viết/ đính vào phần chính giữa của tờ A0. b. Kĩ thuật lược đồ tư duy Là một kĩ thuật hình họa, một dạng sơ đồ kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc tương thích với cấu trúc, hoạt động và chức năng của não. Kĩ thuật này đơn giản, phù hợp tâm lí HS. Cách thiết lập lược đồ tư duy: Ở vị trí trung tâm lược đồ là hình ảnh hay một từ khóa thể hiện một ý tưởng hay khái niệm/ chủ đề/ nội dung chính. Từ trung tâm sẽ được phát triển nối với các hình ảnh hay từ khóa/ tiểu chủ đề cấp 1 liên quan bằng các nhánh chính( thường tô đậm nét) Từ các nhánh chính tiếp tục phát triển phân nhánh đến các hình ảnh hay từ khóa/ tiểu chủ đề cấp 2 có liên quan đến nhánh chính. Cứ thế sự phân nhánh cứ tiếp tục các khái niệm/ nội dung/ vấn đề liên quan luôn được kết nối với nhau. Chính sự liên kết này sẽ tạo nên một bức tranh
- tổng thể miêu tả về khái niệm/ nội dung/ chủ đề trung tâm một cách đầy đủ, rõ ràng. 7.2. Cơ sở thực tiễn Trước khi thực hiện đề tài, tôi đã tiến hành khảo sát thực tế đối với cả GV đang dạy môn hóa khối 11 và HS khối 11 của Trường THPT Trần Phú. 7.2.1. Về phía giáo viên Qua việc đi dự giờ một số đồng nghiệp trong nhóm hóa của tổ Hóa Sinh CN, tôi tổng hợp được số liệu sau: + Có 45 % GV có phương pháp giảng dạy tích cực, hấp dẫn, lôi cuốn, có sự tương tác giữa GV với HS, HS với HS để cùng tìm ra kiến thức. Các tiết học của đồng nghiệp đó HS nắm bắt được kiến thức, có khả năng vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề liên quan. + Còn lại 55% GV chưa thực sự đổi mới PPDH. Vẫn tổ chức DH theo phương pháp truyền thống là thầy giảng, trò chép, thiếu sự tương tác với HS. Ít sử dụng các đồ dùng và các phương tiện dạy học. Do vậy ở các tiết học này sự tiếp thu kiến thức của HS còn nhiều hạn chế. 7.2.2. Về phía học sinh Tôi đã tiến hành kiểm tra khảo sát một số kiến thức của HS lớp 11 với thời gian 45 phút trước khi thực hiện đề tài và thu được kết quả như sau: Điểm Lớp Sĩ số Giỏi: Khá: TB: Yếu: 3,04,9 8,0 6,5 5,0 10 7,9 6,4 SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ (HS) (%) (HS) (%) (HS) (%) (HS) (%) Thực nghiệm 44 10 22,7 15 34,1 17 38,7 2 4,6 11 H Đối chứng 11 I 43 9 20,9 14 32,6 17 39,6 3 6,9 Nhận xét: Hai lớp có thống kê tỉ lệ giỏi, khá, trung bình, yếu là tương đương
- 7.3. Thiết kế một số giáo án minh họa
- GIÁO ÁN 1: AMONIAC VÀ MUỐI AMONI (Tiết 1) I. Mục tiêu 1. Kiến thức Nêu được đặc điểm cấu tạo phân tử, tính chất vật lí (tính tan, tỉ khối, màu, mùi), ứng dụng chính, cách điều chế amoniac trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp. Hiểu được tính chất hóa học của amoniac: Tính bazơ yếu (tác dụng với nước, dung dịch muối, axit) và tính khử (tác dụng với oxi, clo) 2. Kĩ năng – Tiếp tục rèn kĩ năng dự đoán tính chất dựa vào đặc điểm cấu tạo. – Làm và quan sát thí nghiệm chứng minh tính chất hóa học của NH3. – Viết phương trình phản ứng minh hoạ tính chất hóa học của amoniac – Phân biệt amoniac với một số khí đã biết – Giải các bài toán hoá học. 3. Về tình cảm, thái độ Có ý thức tích cực trong hoạt động, độc lập trong tư duy. Thái độ hợp tác trong làm việc nhóm. Tạo hứng thú và niềm yêu thích môn hóa học. Giáo dục ý thức bảo vệ sức khỏe và môi trường. 4. Định hướng phát triển năng lực học sinh Năng lực( NL) giải quyết vấn đề, NL giao tiếp, hợp tác, sử dụng công nghệ thông tin. Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của học sinh, hình thành và phát triển NL tự học (sử dụng SGK, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin...) NL sử dụng ngôn ngữ hóa học, NL chuyên môn hóa học NL giải quyết tình huống thực tiễn: HS vận dụng được kiến thức về tính chất của silic và một số hợp chất của chúng để: + Đề ra được biện pháp xử lý khi không khí bị ô nhiễm khí Clo II. Chuẩn bị 1. Giáo viên: Dụng cụ, hóa chất để HS tiến hành thí nghiệm theo nhóm: ống nghiệm, đũa thủy tinh, cốc đựng nước cất,.
- Hóa chất: Bình đựng khí NH3, dung dịch NH3, dung dịch phenolphtalein, dung dịch muối AlCl3. Các video thí nghiệm: Khí NH3 tác dụng với khí HCl; dung dịch NH3 tác dụng với muối AlCl3. Mô phỏng điều chế NH3 trong công nghiệp. Phiếu học tập, nhiệm vụ cho các nhóm, giấy A0, bút dạ. Bảng tính tan, tranh sơ đồ điều chết NH3 trong phòng thí nghiệm, phiếu học tập. Trình chiếu Powerpoint 2. Học sinh: SGK hóa 11, chuẩn bị theo các yêu cầu của GV III. Phương pháp dạy học PPDH nêu vấn đề, PPDH theo góc, PPDH hợp tác nhóm nhỏ Kỹ thuật khăn trải bàn, thảo luận nhóm Kỹ thuật sơ đồ tư duy, kỹ thuật KWL. IV. Các hoạt động dạy học GV đặt vấn đề: “hôm nay chúng ta sẽ nghiên cứu về ammoniac và muối amoni tiết 1. Em biết những gì về những hợp chất này?” GV cho HS thảo luận và ghi ý kiến của HS lên bảng hoặc sử dụng kỹ thuật KWL cho HS điền vào mục “Điều đã biết, điều muốn biết” theo phiếu sau: SƠ ĐỒ KWL Nội dung: Amoniac và muối amoni Em hãy liệt kê tất cả những gì em đã biết về amoniac Họ và tên HS:.......................................................................................................... Lớp: ........................................................................................................................ Điều đã biết Điều muốn biết Điều học được (Know) (Want) (Learned) Hoạt động 2: Nghiên cứu cấu tạo phân tử, TCVL và tính chất hóa học của amoniac GV sử dụng phương pháp dạy học theo góc HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG BÀI GV giới thiệu PPDH theo góc và tổ chức hoạt động tại các góc.
- Chia lớp thành 3 nhóm, làm nhiệm vụ tại 3 góc học tập. Yêu cầu HS chọn góc HT A. AMONIAC phù hợp với sở thích và năng I. CẤU TẠO PHÂN TỬ lực của mình. Tự giác nghiên cứu cá CTPT : NH3 Nêu tóm tắt mục tiêu và nhân trước khi làm việc .. cách thực hiện nhiệm vụ theo nhóm. N CTe: H : .. :H theo góc, thời gian thực Thực hiện nghiêm H hiện tối đa mỗi góc là 7 túc theo đúng hướng phút. (chiếu slide) dẫn với những thí Hướng dẫn HS thực hiện nghiệm. CTCT: H N H các góc học tập theo nhóm và Luân chuyển góc H trật tự học tập trong trật tự. Phân tử NH3 phân cực . * GV cho HS treo bảng, trình HS trưng bày sản bày sản phẩm học tập. II. TÍNH CHẤT VẬT LÍ phẩm học tập, đại Là chất khí không màu, mùi khai, xốc, nhẹ hơn Yêu cầu đại diện nhóm diện nhóm trình bày. không khí. trình bày sản phẩm học tập. Các HS khác lắng nghe, đánh giá. Tan nhiều trong nước, tạo thành dung dịch có Yêu cầu các HS khác HS cùng GVchốt lại tính bazơ lắng nghe, đánh giá các sản kiến thức trọng tâm của III. TÍNH CHẤT HÓA HỌC phẩm học tập của nhóm bài, ghi bài vào vở. 1. Tính bazơ yếu mình và nhóm khác. a. Tác dụng với nước GV trình chiếu đáp án để Khi hoà tan khí NH3 vào nước, 1 phần các phân HS so sánh và tự đánh giá. tử NH3 phản ứng tạo thành dd bazơ dd NH3 là Hướng dẫn HS chuẩn kiến bazơ yếu: thức và chốt lại kiến thức cần NH3 + H2O タ NH4++ OH học. Trong dd amoniac: NH3, H2O , NH4+ và OH Làm quỳ tím chuyển sang màu xanh b. Tác dụng với dung dịch muối dd NH3 có khả năng làm kết tủa nhiều hidroxit kim loại AlCl3 + 3 NH3 + 3 H2O Al(OH)3 + 3 NH4Cl Al3++3NH3+3H2OAl(OH)3 + 3NH4+ fi Amoniac ở trạng thái khí hay trong dung dịch đều thể hiện tính bazơ yếu c. Tác dụng với axít 2NH3 + H2SO4 (NH4)2SO4 NH3 (k) + HCl (k) NH4Cl (không màu) (ko màu) (khói trắng) 2. Tính khử to 4 NH3 + 3O2 2N2 + 6 H2O 4 NH3 + 5O24O +6H2O r H
- C. Tính khử D Tính bazơ Câu 2. Chất khí nào khi tan trong nước tạo thành dung dịch bazơ: A. Nitơ monooxit. B. Nitơ đioxit. C. Amoniac D. Cacbon đioxit Câu 3. Phản ứng nào sau đây NH3 không thể hiện tính khử A. 2NH3 + 3CuO 3Cu + 3H2O + N2 B. 4NH3 + 5O2 4NO + 6H2O C. NH3 + HCl NH4Cl D. 8NH3 + 3Cl2 6NH4Cl + N2 V. Dặn dò Học bài và làm đầy đủ bài tập SGK, đọc trước nội dung muối amoni. PHỤ LỤC Góc quan sát: HS được xem những movie thí nghiệm (thí nghiệm) minh họa tính chất của amoniac trên màn hình máy tính hoặc ti vi, sau đó hoàn thành các nội dung trên phiếu học tập. HS tự nêu lên hiện tượng quan sát được và giải thích. Khi hoạt động tại góc quan sát, HS có thể tiến hành cùng kỹ thuật khăn trải bàn. PHIẾU HỌC TẬP: GÓC QUAN SÁT (Thời gian thực hiện tối đa 7 phút) A.Cấu tạo phân tử: Quan sát hình ảnh về cấu trúc phân tử Amoniac, CTCT của amoniac, nêu tên loại liên kết trong NH3? B.TCVL: Xem video NH3 tan vào nước cho biết trạng thái, màu, tính tan của NH3 C.Tính chất hóa học: Quan sát các thí nghiệm và hoàn thành các bảng sau: Stt Tên thí nghiệm Hiện tượngphương trình hóa Vai trò của NH3 học giải thích 1 Khí NH3 tác dụng với khí HCl ................................................... ................................................... .............. ...... .................... 2 Dung dịch NH3 tác dụng với dung ................................................... ................................................... dịch AlCl3 ..................... ..................... Kết luận: Amoniac có các tính chất hóa học là.......................................................................
- ................................................................................................................................. Góc trải nghiệm: HS tiến hành thí nghiệm theo nhóm, quan sát hiện tượng, giải thích và rút ra nhận xét cần thiết. Góc này dành cho những HS có cách học kiểu Vận động mà hoạt động ưa thích là thực hiện các khám phá tích cực, tiến hành thí nghiệm chứng minh, tham gia các dự án khoa học. Dưới đây là phiếu học tập cho góc trải nghiệm PHIẾU HỌC TẬP: GÓC TRẢI NGHIỆM (Thời gian thực hiện tối đa 7 phút) I. Tính chất vật lí Tiến hành thí nghiệm: Tính tan của amoniac Quan sát bình đựng amoniac cho biết trạng thái, màu sắc, mùi của amoniac? Nhỏ vào cốc nước vài giọt dung dịch phenolphtalein. Nhúng nút cao su có ống thủy tinh vuốt nhọn vào nước. Thay nút bình đựng NH 3 bằng nút có ống vuốt nhọn xuyên qua. Úp ngược bình đựng NH3 vào cốc nước. Quan sát hiện tượng? Rút ra kết luận về tính tan của amoniac trong nước? II. Tính chất hoá học 1. Tiến hành làm các thí nghiệm hoàn thành bảng sau: thí nghiệm 1 : Amoniac tác dụng với axit: Cầm 2 đũa thủy tinh đầu cuốn bông cạnh nhau. Nhỏ vào đũa thủy tinh thứ nhất vài giọt dung dịch axit clohydric đặc, nhỏ tiếp vào đũa thứ 2 vài giọt dung dịch amoniac đặc. Nêu hiện tượng quan sát được. (Hai đũa thủy tinh đã được sử dụng làm thí nghiệm phải bỏ riêng ra cốc nước) thí nghiệm 2: Dung dịch amoniac tác dụng với dung dịch muối AlCl3 , Lấy vào ống nghiệm 23ml dung dịch muối AlCl3. Nhỏ từ từ từng giọt dung dịch amoniac đến dư vào ống nghiệm sau đó lắc đều. Nêu hiện tượng quan sát được, viết phương trình hóa học để giải thích. STT Tên thí nghiệm Hiện tượng – phương trình Vai trò của NH3 hóa học giải thích 1 Khí NH3 tác dụng với khí HCl .................................................. .................................................. .................... ....................
- 2 Dung dịch NH3 tác dụng với dung .................................................. .................................................. dịch AlCl3 .................... .................... Kết luận: Amoniac có các tính chất hóa học là:......................................................................... Góc phân tích: HS đọc tài liệu SGK và tài liệu tham khảo để trả lời câu hỏi và rút ra kiến thức mới cần lĩnh hội. Vì vậy, GV cần đưa ra những câu hỏi có đinh hướng cụ thể, rõ ràng để HS lĩnh hội được các kiến thức trọng tâm. Góc này dành cho nhứng HS có phong cách học kiểu đọc, viết tức là tiếp nhận thông tin dưới dạng chữ viết, văn bản. PHIẾU HỌC TẬP: GÓC “PHÂN TÍCH” (Thời gian thực hiện tối đa 7 phút) Nghiên cứu SGK và thảo luận nhóm trả lời các câu hỏi sau: 1. Viết công thức cấu tạo của NH3, cho biết kiểu liên kết giữa nguyên tử N và H trong NH3 2. Nêu trạng thái, màu sắc, mùi, tỉ khối so với không khí, tính tan của NH3? 3. Nêu tính chất hóa học đặc trưng của NH3. Viết phương trình hóa học minh họa? 4. Giải thích tại sao amoniac lại có những tính chất hóa học đó? ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. Góc áp dụng: HS đọc bảng trợ giúp (chỉ đối với góc xuất phát) sau đó áp dụng để giải bài tập hoặc giải quyết một vấn đề có liên quan đến thực tiễn. Góc này dành cho HS đã làm chủ một phần hoặc toàn bộ nội dung bài học trước khi đến lớp hoặc HS có phong cách vận động hoặc kiểu đọc/viết. PHIẾU HỌC TẬP: GÓC “ÁP DỤNG” (Thời gian thực hiện tối đa 7 phút) Câu 1: Hoàn thành các phương trình hóa học sau: NH3 + HCl NH3 + H2SO4 NH3 + HCl NH3 + O2 Câu 2: Dẫn 1 luồng khí NH3 dư qua một ống nghiệm đựng 100ml dung dịch AlCl3 x M. Kết thúc phản ứng thu được 0,78 g chất rắn. Tính x? PHIẾU HỖ TRỢ (chỉ đối với góc xuất phát)
- Dung dịch NH3 là baz ơ y ếu vì v ậy dùng gi ấy qu ỳ tím ẩm đ ể nh ận ra khí NH3 Amoniac kết hợp dễ dàng với axit tạo thành muối amoni: NH3 + H+ NH4+ Dung dịch amoniac có khả năng tạo kết tủa nhiều hydroxit kim loại khi tác dụng với dung dịch muối của chúng VD: Al3+ + 3NH3 + 3H2O Al(OH)3 + 3 NH4+ NH3 cháy trong khí O2 với ngọn lửa cháy màu vàng: VD: 4NH3 + 3O2 2N2 + 6H2 NH3 có thể khử một số oxit kim loại thành kim loại: VD: 3CuO+ 2NH3 3Cu + N2 + 3H2O Chú ý: Mỗi HS có thể tùy chọn và trải qua 3/4 góc hoặc 4/4 góc (yêu cầu này phụ thuộc vào trình độ của HS và tốc độ học của mỗi HS). Nhóm HS ở mỗi góc là “nhóm linh hoạt” do các HS tự chọn góc xuất phát và các góc luân chuyển tiếp theo phụ thuộc vào sở thích và phong cách của HS.
- GIÁO ÁN 2: TIẾT 25 BAI 17. SILIC VÀ H ̀ ỢP CHẤT CỦA SILIC I. Mục tiêu 1. Về kiến thức HS nêu được tính chất vật lí của Si, của SiO2, của H2SiO3, tính tan của muối silicat. HS rút ra được: + Si vừa có tính khử và tính oxi hóa. + SiO2 là oxit axit nhưng không tan trong nước, tan được trong dung dịch HF. + H2SiO3 là axit yếu, yếu hơn H2CO3, không tan trong nước, dễ bị mất nước khi đun nóng. HS trình bày được trạng thái tự nhiên, ứng dụng của Si, SiO 2, silicagen và thủy tinh lỏng. HS nêu được các ảnh hưởng của Si và hợp chất của Si đến môi trường. 2. Về kĩ năng HS viết được phương trình hóa học minh họa tính chất của Si, SiO2 và H2SiO3. HS so sánh được tính chất hóa học của C và Si; của CO2 và SiO2, của H2SiO3 và H2CO3. Tự tìm hiểu và thực hiện nhiệm vụ được giao một cách độc lập và hợp tác tại các góc. Trình bày kết quả thực hiện và đánh giá. 3. Về tình cảm, thái độ Có ý thức tích cực trong hoạt động, độc lập trong tư duy. Thái độ hợp tác trong làm việc nhóm. Tạo hứng thú và niềm yêu thích môn hóa học. Giáo dục ý thức bảo vệ sức khỏe và môi trường. 4. Định hướng phát triển năng lực học sinh Năng lực( NL) giải quyết vấn đề, NL giao tiếp, hợp tác, sử dụng công nghệ thông tin. Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của học sinh, hình thành và phát triển NL tự học (sử dụng SGK, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin...)
- NL sử dụng ngôn ngữ hóa học, NL chuyên môn hóa học: HS hiểu Si vừa có tính khử và tính oxi hóa, SiO2 là oxit axit, H2SiO3 là axit yếu, viết được phương trình hóa học minh họa các tính chất của Si và hợp chất của Si. NL giải quyết tình huống thực tiễn: HS vận dụng được kiến thức về tính chất của silic và một số hợp chất của chúng để: + Phòng tránh được bụi, đặc biệt là bụi Silic. + Đề ra được biện pháp bảo vệ môi trường: đất, nước, không khí và bảo vệ sức khỏe, ứng phó biến đổi khí hậu. II. Chuẩn bị GV: + Giáo án word và giáo án powerpoint. + Phiếu học tập cho các góc học tập (Phụ lục) HS: Ôn tập về C và hợp chất của cacbon, đọc trước bài “ Silic và hợp chất của silic ” III. Phương pháp dạy học PPDH theo góc kết hợp với hợp tác nhóm nhỏ, đàm thoại gợi mở, trực quan IV. Tiến trình dạy học 1. Ổn định tổ chức (1 phút) Giới thiệu các thầy giáo, cô giáo về dự giờ. Yêu cầu lớp trưởng báo cáo sĩ số lớp. HOẠT HOẠT NỘI DUNG BÀI ĐỘNG ĐỘNG CỦA GV CỦA HS GV đưa hình Tiết 25 – Bài 17 ảnh về cát, thạch SILIC VÀ HỢP CHẤT CỦA SILIC anh dẫn dắt vào bài. Hoạt động 1. Tìm hiểu tính chất vật lí của Si và hợp chất của silic GV đưa ra HS trả lời để một số câu hỏi ghi nhớ về tính trắc nghiệm về chất vật lí của TCVL của Si, Si, SiO2, SiO2, H2SiO3 và H2SiO3 và muối silicat. muối silicat. GV nhấn mạnh một số
- TCVL quan trọng. Hoạt động 2. Tìm hiểu tính chất hóa học của Si và hợp chất của silic
- * GV giới thiệu Tự giác nghiên PPDH theo góc và cứu cá nhân tổ chức hoạt động trước khi làm tại các góc. việc theo nhóm. Chia lớp Thực hiện thành 3 nhóm, làm nghiêm túc theo nhiệm vụ tại 3 đúng hướng dẫn góc học tập. với những thí Yêu cầu HS nghiệm. chọn góc HT phù Luân chuyển hợp với sở thích góc học tập trong và năng lực của trật tự. mình. HS trưng bày Nêu tóm tắt sản phẩm học mục tiêu và tập, đại diện cách thực hiện nhóm trình nhiệm vụ theo bày. góc, thời gian thực hiện tối Các HS khác đa mỗi góc là 5p lắng nghe, đánh Hướng dẫn giá. HS thực hiện các HS cùng góc học tập theo GVchốt lại nhóm và trật tự kiến thức * GV cho HS treo trọng tâm của bảng, trình bày bài, ghi bài sản phẩm học vào vở. tập. GV trình chiếu đáp án để HS so sánh và tự đánh giá.
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và ứng dụng học liệu số trong nâng cao hứng thú và hiệu quả dạy học Lịch sử lớp 10 Bộ Cánh diều
49 p |
67 |
29
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p |
44 |
13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khai thác và sử dụng các biến nhớ của máy tính điện tử cầm tay trong chương trình Toán phổ thông
128 p |
149 |
11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ phân bố thời gian giúp học sinh giải nhanh bài tập trắc nghiệm liên quan đến thời điểm và khoảng thời gian trong mạch dao động
24 p |
29 |
9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng các bài hát, tục ngữ, ca dao trong dạy học Địa lí 10, 12
31 p |
66 |
9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phiếu học tập dưới dạng đề kiểm tra sau mỗi bài học, để học sinh làm bài tập về nhà, làm tăng kết quả học tập môn Hóa
13 p |
29 |
8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống, khắc sâu kiến thức Hoá học hữu cơ lớp 12 cơ bản
30 p |
44 |
8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kĩ thuật giao nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả về năng lực tự quản, khả năng giao tiếp và hợp tác nhóm cho học sinh lớp 11B4 - Trường THPT Lê Lợi
13 p |
122 |
8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh lớp 12 trường THPT Trần Đại Nghĩa làm bài kiểm tra đạt hiệu quả cao
41 p |
60 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại và phương pháp giải bài tập chương andehit-xeton-axit cacboxylic lớp 11 THPT
53 p |
30 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi phần Lịch sử thế giới hiện đại (1945 - 2000)
24 p |
120 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bản đồ tư duy (mind map) để tổng hợp kiến thức ôn thi tốt nghiệp và đại học cho học sinh khối 12
6 p |
57 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng thí nghiệm ảo trong dạy học phần điện từ học lớp 11 THPT
38 p |
56 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p |
39 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục ý thức chống rác thải nhựa qua dạy học môn GDCD 11 trường THPT Nông Sơn
33 p |
23 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt của học sinh trường THPT Nguyễn Thị Giang
21 p |
50 |
4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bảng hệ thống kiến thức nhằm nâng cao chất lượng trong ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông phần Lịch sử Việt Nam (1919-1945)
47 p |
47 |
2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép một số tư liệu lịch sử Bình Long trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 -1975
16 p |
54 |
2
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)