Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phương pháp dạy học theo góc trong giảng dạy Nhóm Halogen Hóa học 10 - THPT theo quan điểm dạy học phân hóa để phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
lượt xem 2
download
Sáng kiến "Sử dụng phương pháp dạy học theo góc trong giảng dạy Nhóm Halogen Hóa học 10 - THPT theo quan điểm dạy học phân hóa để phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu và áp dụng phương pháp dạy học theo góc trong dạy học Nhóm halogen_Hóa học 10 THPT nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh nâng cao hiệu quả bài học. Tạo hứng thú và yêu thích môn học cho HS nhằm góp phần thúc đẩy động cơ học tập tích cực và nâng cao kết quả học tập môn Hoá học ở trường THPT.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phương pháp dạy học theo góc trong giảng dạy Nhóm Halogen Hóa học 10 - THPT theo quan điểm dạy học phân hóa để phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
- ` SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN Trường THPT Đô Lương 3 SÁNG KIẾN Đề tài “Sử dụng phương pháp dạy học theo góc trong giảng dạy Nhóm Halogen Hóa học 10 - THPT theo quan điểm dạy học phân hóa để phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh.” Môn : Hoá học Nhóm Tác giả : Nguyễn Thị Thu Hoài Số ĐT: 0394522107 Lê Thị Hồng Hà Số ĐT: 0975269055 Nguyễn Thị Huyền Số ĐT: 0375146123 Tổ : Khoa học tự nhiên Năm học: 2023-2024 1
- PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Chúng ta biết rằng xã hội đang từng bước phát triển theo thời đại công nghệ thông tin 4.0. Đặc biệt trong ngành giáo dục thì công nghệ thông tin đang được vận dụng vào trong từng bài giảng để tạo cho học sinh hứng thú hơn trong học tập và phát triển năng lực. Để đạt mục tiêu giáo dục phổ thông 2018 là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, nền giáo dục của nước ta cần có những đổi mới sâu rộng, toàn diện mọi thành tố của quá trình dạy học hướng đến sự hình thành, phát triển năng lực và khả năng học tập suốt đời cho học sinh. Chính vì thế giáo viên cần có sự thay đổi về phương pháp dạy học để học sinh có thể tự học, tự nghiên cứu tri thức, khoa học kỹ thuật và phát triển năng lực từng cá nhân trở thành những con người năng động, sáng tạo, có khả năng thích nghi với sự phát triển không ngừng của xã hội. Đổi mới phương pháp dạy học là một nhiệm vụ cấp bách mà chúng ta – những nhà giáo dục cần phải tiến hành. Bản chất của việc đổi mới phương pháp dạy học là cho người học được học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực, sáng tạo, trong đó việc xây dựng phong cách học tập sáng tạo là cốt lõi của đổi mới phương pháp giáo dục nói chung và phương pháp dạy học nói riêng. Một trong những phương hướng đổi mới PPDH Hóa học ở trường phổ thông: học sinh thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học nhưng cùng hướng tới chiếm lĩnh môt nội dung học tập theo phong cách học khác nhau. Học sinh có sở thích và năng lực khác nhau, nhịp độ học tập khác nhau và phong cách học khác nhau điều đó có thể tự tìm cách để thích ứng và thể hiện năng lực của mình. Điều này cho phép giáo viên giải quyết vấn đề đa dạng trong hoạt động học tập của học sinh- hay nói cách khác đó là phương pháp dạy học theo góc. Khi thực hiện các nhiệm vụ tại góc, học sinh sẽ bị cuốn hút vào việc học tập tích cực, không chỉ với các cơ hội học tập mới mẻ. Việc trải nghiệm và khám phá trong học tập sẽ có nhiều cơ hội được phát huy hơn. Học sinh sẽ có cảm giác gần gũi hơn với tư liệu học tập. Mỗi học sinh đều có cơ hội để phát triển năng lực cá nhân theo những cách khác nhau. Học sinh được thực hành, khám phá tại các góc khác nhau với cùng một nội dung học tập giúp học sâu, học thoải mái. Có như vậy các em nắm vững kiến thức hơn, mang lại hiệu quả cao trong dạy - học của thầy lẫn trò. Qua đó học sinh tự mình chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, phát huy năng lực giải quyết vấn đề, khả năng hợp tác, sự chủ động, linh hoạt và sáng tạo. 2
- Hóa học là một khoa học thực nghiệm khá đặc biệt và có tính tổng hợp cao. Thông qua nghiên cứu thông tin, quan sát mô hình, quan sát các thí nghiệm, thực hành, thảo luận nhóm... học sinh nắm vững kiến thức, phát triển năng lực tư duy, rèn luyện các kĩ năng và thói quen làm việc khoa học, biết tổng hợp, vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề liên quan đến hóa học. Chương Halogen Hóa học lớp 10 có rất nhiều kiến thức mới lạ và vận dụng các vấn đề thực tiễn nhiều hơn so với Hóa học ở THCS. Vì thực tế đó, chúng tôi quyết định chọn nghiên cứu đề tài : “Sử dụng phương pháp dạy học theo góc trong giảng dạy Nhóm Halogen Hóa học 10 - THPT theo quan điểm dạy học phân hóa để phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh.” Với mong muốn góp phần làm phong phú phương pháp dạy học hóa học trong xu thế dạy học phát triển năng lực phẩm chất cho người học đáp ứng mục tiêu giáo dục giáo dục và đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ. 2.1. Mục tiêu: Nghiên cứu và áp dụng phương pháp dạy học theo góc trong dạy học Nhóm halogen_Hóa học 10 THPT nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh nâng cao hiệu quả bài học. Tạo hứng thú và yêu thích môn học cho HS nhằm góp phần thúc đẩy động cơ học tập tích cực và nâng cao kết quả học tập môn Hoá học ở trường THPT. 2.2. Nhiệm vụ của đề tài Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài. Tìm hiểu lịch sử của vấn đề nghiên cứu và định hướng đổi mới PPDH môn Hóa học. Tổng quan cơ sở lý luận của quan điểm DHTG, PPDHTG và PCHT của người học. Điều tra thực trạng dạy học theo quan điểm DHPH và việc sử dụng PPDHTG đối với môn Hóa học tại trường. 3. Phương pháp và phương tiện nghiên cứu. 3.1. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu lí luận: đọc tài liệu, phân tích, khái quát và tổng hợp kiến thức liên quan đề tài. Các văn bản, tài liệu chỉ đạo của Bộ giáo dục và đào tạo liên quan quan đến định hướng đổi mới PPDH. Các tài liệu sách về lí luận dạy học môn Hóa học. Các bài báo khoa học đăng trên các tạp chí uy tín có nội dung liên quan đến đề tài nghiên cứu. SGK, kế hoạch dạy học, sách giáo viên môn Hóa học lớp 10. 3
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: - Trò chuyện, phỏng vấn, quan sát. - Phương pháp chuyên gia. - Điều tra bằng phiếu câu hỏi. - Nghiên cứu sản phẩm hoạt động. - Thực nghiệm sư phạm. 3.2. Phương tiện nghiên cứu. - Máy ảnh. - Bộ câu hỏi điều tra. - Phòng thí nghiệm. 4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, thời gian nghiên cứu. 4.1. Đối tượng nghiên cứu: việc dạy học theo góc trong dạy học Nhóm Halogen – Hóa học 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Nhóm Halogen – Hóa học 10, tại các lớp 10 Trường THPT Đô Lương 3. 4.3. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 3/2023 đến tháng 4/2024. 5. Các điểm mới và đóng góp của đề tài. Đề tài nhằm khẳng định vai trò quan trọng của phương pháp dạy học theo góc trong chương trình giáo dục phổ thông mới. Qua đây học sinh phát huy năng lực tự học, tự mình chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, phát huy năng lực giải quyết vấn đề, khả năng hợp tác, sự chủ động, linh hoạt và sáng tạo giải quyết vấn đề thực tiễn đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Góp phần làm rõ cơ sở lí luận về vấn đề hình thành và phát triển năng lực (NL) và năng lực tự học (NLTH) cho HS THPTtheo quan điểm dạy học phân hóa, làm rõ khái niệm, vai trò đặc điểm của phương pháp dạy học theo góc. Điều tra, đánh giá được thực trạng việc sử dụng phương pháp dạy học theo góc trong dạy học nhằm phát triển NL phẩm chất cho học sinh THPT. Thiết kế được kế hoạch bài dạy và đưa ra quy trình tổ chức dạy học theo phương pháp góc cho học sinh nhằm phát triển NL tự học. Đề tài đề xuất hướng khắc phục khó khăn của việc vận dụng phương pháp dạy học theo góc vào thực tiễn ở trường THPT Đô lương 3. Các kết quả nghiên cứu của đề tài có thể là tài liệu tham khảo để giáo viên hóa học triển khai nội dung vận dụng phương pháp góc trong dạy học. 6. Cấu trúc của đề tài. Gồm Phần I: Mở đầu 4
- Phần II: Nội dung Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài. Chương 2: Áp dụng phương pháp dạy học theo góc trong giảng dạy chương Halogen – Hóa học 10 THPT theo quan điểm dạy học phân hóa. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm Phần III: Kết luận và kiến nghị 5
- PHẦN II: NỘI DUNG CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Lịch sử vận dụng PPDHTG trong hóa học ở PT PPDHTG đã được tập huấn cho cán bộ quản lý giáo dục, giảng viên sư phạm, GV cốt cán của các trường thực hành tiểu học, THCS, dân tộc nội trú của 14 tỉnh miền núi phía Bắc trong dự án Việt – Bỉ. Đây là dự án về đổi mới PPDH liên quan nhiều đến kỹ thuật và PPDH tích cực, được thực hiện từ năm 1999 đến năm 2009. PPDHTG cùng với PPDH theo hợp đồng và PPDH theo dự án là 3 PPDH tích cực tiêu biểu, được triển khai và áp dụng hiệu quả tại Vương quốc Bỉ và các nước trong khu vực nhưng khá mới mẻ đối với giáo dục Việt Nam. Qua dự án, với sự hướng dẫn của các chuyên gia, GV không chỉ có cơ hội tiếp cận các PPDH tích cực mới mà còn được tập huấn kỹ năng thực hành áp dụng các PPDH này vào giảng dạy, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học ở nhà trường. Sau dự án Việt - Bỉ, có rất nhiều đề tài khoa học nghiên cứu về PPDHTG. Một trong số đó là đề tài của PGS. TS. Đặng Thị Oanh: “Nghiên cứu và áp dụng PPDH theo hợp đồng và PPDHTG nhằm góp phần đổi mới PPDH môn Hoá học ở trường PT”. Đề tài đã hệ thống hoá và làm sáng tỏ các cơ sở lí luận của PPDHTG và PPDH theo hợp đồng. Bên cạnh đó, đề tài còn đề xuất phương án vận dụng hiệu quả các PPDH tích cực này vào dạy học môn Hoá học, góp phần đổi mới PPDH truyền thống vốn còn khá nhiều hạn chế. Đề tài về PPDHTG còn được nhiều luận văn thạc sĩ quan tâm nghiên cứu, tiêu biểu là đề tài: “Vận dụng PPDHTG phần hoá học vô cơ lớp 11 theo quan điểm DHPH” – Dương Thị Thanh Lan, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP Tp. HCM (2012) [5]. Luận văn đã trình bày hệ thống và khoa học về cơ sở lí luận của PPDHTG (khái niệm, bản chất, quá trình thực hiện, ưu - nhược điểm, điều kiện thực hiện hiệu quả, một số yêu cầu cần đảm bảo khi áp dụng phương pháp) và làm rõ thêm lí thuyết DHPH chính là cơ sở lí luận của PPDHTG. Nhìn chung, các nghiên cứu về PPDHTG chủ yếu tập trung vào vận dụng phương pháp để hình thành và phát triển một số năng lực cần thiết cho HS. Tuy nhiên, số lượng đề tài vẫn còn hạn chế và chưa tập trung vào nghiên cứu tác dụng phân hoá về PCHT của người học. Do đó, chúng tôi nhận thấy việc nghiên cứu sự vận dụng PPDHTG trong dạy học môn Hoá học theo hướng phân hoá về PCHT của HS là cần thiết thực hiện và khai thác sâu hơn, nhằm tạo cơ sở cho việc áp dụng hiệu quả và phù hợp PPDHTG vào quá trình dạy học ở trường PT, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đáp ứng sự đa dạng về đặc điểm cá nhân của các đối tượng học tập. 1.2. Đổi mới PPDH môn hóa học ở trường PT. 1.2.1. PPDH hóa học 6
- PPDH là cách thức thực hiện phối hợp, thống nhất giữa người dạy và người học nhằm thực hiện tối ưu các nhiệm vụ dạy học. Đó là sự kết hợp hữu cơ và thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy và hoạt động học trong QTDH. PPDH theo nghĩa rộng bao gồm: phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học và PPDH theo nghĩa hẹp. 1.2.2. Định hướng đổi mới PPDH ở trường THPT theo quan điểm DHPH Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng nêu rõ: “ Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới toàn diện và phát triển nhanh giáo dục và đào tạo”, trong đó nhấn mạnh việc “đổi mới mạnh mẽ, nội dung, chương trình, phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp, bậc học”. Chương trình giáo dục mới được xây dựng thành một chỉnh thể nhất quán từ lớp 1 đến lớp 12, trong đó tích hợp cao ở các bậc tiểu học và THCS, phân hóa mạnh ở cấp THPT bằng hình thức dạy học tự chọn theo định hướng: kết thúc cấp THCS là HS đã hoàn thành giáo dục cơ bản; lên bậc THPT, HS được phân hóa mạnh gắn với định hướng nghề nghiệp. Vì vậy, PPDH cần được đổi mới mạnh mẽ theo hướng hiện đại nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học, bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thú học tập, kỹ năng hợp tác, làm việc nhóm, các hoạt động độc lập… Các hoạt động giáo dục áp dụng các phương pháp tích cực hoá hoạt động của người học, trong đó GV đóng vai trò tổ chức và hướng dẫn hoạt động cho HS, tạo môi trường học tập thân thiện và những tình huống có vấn đề để khuyến khích HS tích cực tham gia vào các hoạt động học tập, tự phát hiện năng lực và nguyên vọng của bản thân, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, phát huy tiềm năng và những kiến thức, kỹ năng đã tích luỹ được để phát triển. Bên cạnh đó, các hình thức tổ chức học tập cho HS cũng được đa dạng hoá. Hoạt động học của HS được diễn ra bằng nhiều hình thức: hoạt động khám phá vấn đề, hoạt động luyện tập, hoạt động thực hành, vận dụng những điều đã học để phát hiện và giải quyết các vấn đề thực tiễn trong cuộc sống... Đồng thời, coi trọng cả dạy học trên lớp và hoạt động trải nghiệm sáng tạo như trò chơi, đóng vai, seminar, tham quan, cắm trại, sinh hoạt tập thể, hoạt động phục vụ cộng đồng. Các hoạt động xã hội và tập dượt nghiên cứu khoa học của HS cũng được đặc biệt chú ý. Tuỳ theo mục tiêu cụ thể và mức độ phức tạp của hoạt động mà HS được tổ chức làm việc độc lập hay làm việc nhóm hoặc làm việc chung cả lớp. Dù ở hình thức làm việc nào thì mỗi HS đều được tạo điều kiện để tự mình thực hiện nhiệm vụ được giao. 1.3. Quan điểm DHPH 1.3.1. Khái niệm DHPH Dạy học phân hóa là phương pháp dạy học hướng đến mọi đối tượng HS ở mọi góc độ: năng lực nhận thức, hứng thú học tập, năng khiếu học tập… Dạy học phân hóa ngược lại với dạy học đồng loạt, khắc phục những nhược điểm của dạy học 7
- đồng loạt. Dạy học phân hóa cách thức dạy học đòi hỏi phải tổ chức, tiến hành các hoạt động dạy học dựa trên những khác biệt của người học về năng lực, nhu cầu, nhận thức, các điều kiện học tập nhằm tạo ra những kết quả học tập và sự phát triển tốt nhất cho từng người học, đảm bảo công bằng trong giáo dục, tức là đảm bảo quyền bình đẳng về cơ hội học tập cho người học. Dạy học phân hóa là dạy học để đáp ứng nhu cầu của tất cả HS. Điểm mạnh, điểm yếu của tất cả các HS trong lớp học là không giống nhau và GV thường dạy theo cách giả định mà họ đang có. Điều này không phải là một chiến lược hiệu quả để đảm bảo rằng tất cả HS đều hiểu bài càng nhiều càng tốt. Với dạy học phân hóa, một GV sẽ lập kế hoạch cho sự đa dạng của phong cách học tập, sở thích và khả năng trong lớp học. Hướng dẫn sẽ được thay đổi để có hiệu quả cho tất cả HS và không chỉ rơi vào một số HS trung bình. Dạy học phân hóa đòi hỏi phải xem xét quyền lợi của HS, phong cách học tập cá nhân, mức độ làm chủ kiến thức, kỹ năng, thái độ học tập và sở thích cá nhân. 1.3.2. Cơ sở lí luận của quan điểm DHPH Theo lí thuyết của Vygotsky, trình độ ban đầu của HS tương ứng với “vùng phát triển hiện tại”. Trình độ này cho phép mỗi cá nhân có thể tiếp thu các kiến thức mới gần gũi nhất với kiến thức cũ của bản thân để đạt được trình độ phát triển cao hơn. Vì vậy, QTDH cần tích cực thừa nhận sự khác biệt về những gì mà người học đã biết trước khi một kĩ năng mới được dạy hoặc kiến thức mới được giới thiệu. Vygotsky cũng chỉ ra rằng, mỗi HS không chỉ khác nhau ở vùng phát triển hiện tại mà còn khác nhau bởi vùng phát triển lân cận (ZPD). Do đó, nội dung dạy học, quy trình dạy học và các hoạt động học tập cần được thiết kế sao cho phù hợp với ZPD của cá nhân HS. GV đóng vai trò là người hướng dẫn, điều khiển có mục đích QTDH nhằm giúp HS phát triển tốt nhất ZPD của mình để đạt đến “vùng phát triển tiềm năng”. Vygotsky cho rằng: “Dạy học được coi là tốt nhất nếu nó đi trước sự phát triển và kéo theo sự phát triển”. Lí thuyết của Gardner chỉ ra rằng, QTDH cần coi trọng sự đa dạng về trí thông minh ở HS, tổ chức phong phú các hoạt động học tập và các hình thức đánh giá nhằm giúp HS phát huy thế mạnh của mình. Nhà trường và GV cần tập trung vào việc tạo điều kiện giúp HS học tập tốt hơn theo nhiều hướng khác nhau để các em có thể tìm được sự thành công nhất định, ngay cả đối với những HS tưởng như yếu – kém nhất. 1.3.3. Các hình thức dạy học phân hóa trong dạy học Một số hình thức phân hóa phổ biến, thường được áp dụng trong dạy học: - Phân hóa theo mức độ nhận thức của người học: Nhịp độ (mức độ) nhận thức được hiểu là thời lượng để chuyển từ hoạt động nhận thức này sang hoạt động nhận thức khác. Nhịp độ nhận thức trong học tập đối với từng môn học của từng 8
- HS có sự nhanh, chậm khác nhau. Ngay cả cùng một HS, nhịp độ nhận thức cũng không giống nhau đối với các môn học khác nhau. Vì vậy trong dạy học, GV cần quan tâm đến sự đa dạng về nhịp độ nhận thức của các đối tượng người học. - Phân hóa theo năng lực của người học: Dựa trên sự khác nhau về năng lực và trình độ học tập của các HS trong một lớp, GV cần tổ chức các hoạt động dạy học đảm bảo đáp ứng mục tiêu: đưa nhóm HS yếu kém lên trình độ chung; đưa nhóm khá, giỏi đạt những yêu cầu nâng cao trên cơ sở đã đạt được những yêu cầu cơ bản. Đồng thời, GV nên có những tác động sư phạm (bồi dưỡng HS khá giỏi, phụ đạo HS yếu kém) nhằm bám sát đặc điểm về năng lực của các nhóm đối tượng, khơi dậy tinh thần học tập và giúp đỡ người học khi cần thiết. - Phân hóa theo phong cách học tập của học: PCHT là những đặc điểm riêng có tính ưu thế và tương đối bền vững của cá nhân, quy định cách tiếp nhận, xử lí, lưu giữ và phản hồi thông tin trong môi trường học tập. Mỗi người đều có ưu thế riêng trong học tập. Tuy nhiên, PCHT là không cố định, có thể thay đổi được. GV cần chỉ dẫn cho HS biết thế mạnh và hạn chế trong PCHT của họ nhằm giúp họ cải thiện và phát huy khả năng học tập của bản thân, từ đó kích thích sự hứng thú và tập trung của người học. - Phân hóa theo hứng thú, động cơ và nhu cầu học tập của người học: Tùy theo hứng thú, động cơ và nhu cầu học tập của mỗi người học hoặc mỗi nhóm người học mà GV thiết kế nội dung học tập và lựa chọn các hình thức tổ chức dạy học phù hợp. - Phân hóa theo QTDH: Cá nhân HS trong cùng một lớp học ở các cấp độ khác nhau và học tập theo những cách khác nhau. Vì vậy, GV không thể dạy cho tất cả HS theo cùng một cách. Tuy nhiên, DHPH không có nghĩa là GV phải dạy cho từng HS một. GV có thể tổ chức cho HS học tập theo các nhóm cùng sở thích, cùng PCHT hoặc phân nhóm theo năng lực. 1.3.4. Các bước tổ chức DHPH Sau khi nghiên cứu tài liệu, theo chúng tôi DHPH thường được tiến hành theo các bước sau: Bước 1: Điều tra, khảo sát các đối tượng HS trước khi dạy học GV có thể thực hiện bước này thông qua các phiếu điều tra về PCHT, sử dụng kết quả học tập môn học của HS ở học kì trước hay thông qua việc quan sát cách làm việc, tìm hiểu thói quen… để điều tra, khảo sát đặc điểm cá nhân của HS. Từ kết quả thu được, GV nắm được các đặc điểm về năng lực học tập, hoàn cảnh, nhu cầu, sở thích… của từng HS nhằm có những tác động sư phạm phù hợp cho từng đối tượng. Bước 2: Lập kế hoạch dạy học, thiết kế bài giảng. 9
- Từ vị trí của môn học, mục tiêu cần đạt và kết quả điều tra thu được ở bước 1, GV tiến hành lập kế hoạch giảng dạy cụ thể, chọn lựa nội dung, hình thức tổ chức và PPDH phù hợp với trình độ và điều kiện chung của lớp. GV cần xây dựng kế hoạch bài học với sự đa dạng, phong phú của các hoạt động học tập để vừa tạo cơ hội cho những HS khá giỏi phát triển, vừa giúp các em yếu kếm vươn lên đạt mức trung bình. Đặc biệt, GV nên có sự hướng dẫn công bằng dành cho mọi đối tượng HS. Bước 3: Tổ chức dạy học theo quan điểm DHPH. Để đạt hiệu quả cao trong QTDH, GV nên linh hoạt kết hợp nhiều PPDH và hình thức tổ chức dạy học để vừa phát huy thế mạnh của các phương pháp, vừa đáp ứng sự khác biệt và đa dạng của các cá nhân người học. Bước 4: Kiểm tra, đánh giá sự tiến bộ của HS trong suốt QTDH. Đây là bước quan trọng trong DHPH, cung cấp thông tin phản hồi giúp điều chỉnh kịp thời quá trình dạy và học của GV và HS, hướng QTDH theo đúng mục tiêu giáo dục cần đạt. 1.3.5. Một số năng lực cần có của GV trong DHPH. 1.4. Phương pháp dạy học theo góc. 1.4.1. Khái niệm về dạy học theo góc (DHTG) Thuật ngữ tiếng Anh “Working in corners” hoặc “Working with areas” có thể hiểu là “làm việc theo góc”, “làm việc theo khu vực” hoặc “học theo góc”, trong đó nhấn mạnh vai trò của HS trong dạy học. “Dạy và học theo góc là một hình thức tổ chức hoạt động học tập, trong đó HS thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học, nhằm đạt được mục tiêu học sâu một nội dung hay một bài học” Quá trình học tập được chia thành các khu vực (các góc) với các nhiệm vụ và tư liệu học tập dành riêng cho mỗi góc. Nhóm tại mỗi góc được hình thành tự do theo nguyện vọng của HS chứ không do GV áp đặt. Có 3 kiểu góc học tập: - Góc theo PCHT: HS có sở thích và năng lực khác nhau, nhịp độ học tập và PCHT khác nhau đều có thể tự tìm cách để thích ứng và thể hiện năng lực của mình. - Góc theo hình thức hoạt động khác nhau: Tại các góc, HS được nghiên cứu cùng một nội dung học tập theo các hình thức khác nhau: góc mĩ thuật, góc trải nghiệm, góc thảo luận… - Góc hỗn hợp: Tuỳ nội dung cụ thể mà GV thiết kế góc hỗn hợp khi áp dụng PPDHTG cho các môn học khác nhau, ví dụ như: góc mĩ thuật, góc sáng tác, góc quan sát, góc toán học… 1.4.2. Bản chất của DHTG. Theo các tài liệu tham khảo, DHTG có các bản chất sau: 10
- - DHTG tạo ra một môi trường học tập với cấu trúc được xác định cụ thể. - DHTG có tính khuyến khích, hỗ trợ, thúc đẩy và kích thích HS hoạt động, thông qua hoạt động mà học tập. - Hoạt động học tập trong DHTG có tính đa dạng cao về nội dung và hình thức tổ chức hoạt động. - DHTG tổ chức nhiệm vụ học tập với mục đích để HS được thực hành, khám phá và trải nghiệm qua mỗi hoạt động. 1.4.3. Quy trình thực hiện dạy học theo góc. Qua tham khảo các tài liệu, chúng tôi nhận thấy DHTG gồm các bước sau: Bước 1 Lựa chọn nội dung, không gian lớp học và đối tượng HS. Bước 2 Xác định mục tiêu bài học và PPDH. Bước 3 Thiết kế các nhiệm vụ và hoạt động học tập ở mỗi góc. Bước 4 Tổ chức thực hiện dạy học theo góc. Bước 5 Trao đổi, chia sẻ và đánh giá kết quả học theo góc. Hình 1.6. Quy trình thực hiện dạy học theo góc Bước 1: Chọn nội dung, địa điểm và đối tượng học sinh. Nội dung: Căn cứ vào đặc điểm học theo góc cần chọn nội dung bài học cho phù hợp: Nghiên cứu cùng một nội dung theo các phong cách học khác nhau hoặc theo các hình thức hoạt động khác nhau hoặc theo góc hỗn hợp phối hợp cả phong cách học và hình thức hoạt động. Tùy theo đặc điểm của môn học, của bài học, GV có thể xác định điều này sao cho tổ chức học theo góc đạt hiệu quả cao hơn các cách học khác. Địa điểm: Không gian lớp học là điều kiện không thể thiếu để tổ chức học theo góc. Với không gian đủ lớn và số học sinh vừa phải có thể dễ dàng bố trí các góc hơn diện tích nhỏ hơn và nhiều HS. 11
- Đối tượng HS: Khả năng tự định hướng của HS cũng rất quan trọng để GV chọn thực hiện PPDH học theo góc. Mức độ làm việc chủ động, tích cực của HS sẽ giúp cho PPDH này thực hiện có hiệu quả. Bước 2: Thiết kế kế hoạch bài học: Mục tiêu bài học: Ngoài mục tiêu cần đạt được của bài học theo chuẩn kiến thức kĩ năng cũng có thể nêu thêm mục tiêu về kĩ năng làm việc độc lập, khả năng làm việc chủ động của HS khi thực hiện học theo góc. Các phương pháp dạy học chủ yếu: PP học theo góc cần phối hợp các PP khác như: PP thí nghiệm, học tập hợp tác theo nhóm, giải quyết vấn đề, phương pháp trực quan, sử dụng đa phương tiện. Chuẩn bị: GV cần chuẩn bị thiết bị, phương tiện và đồ dùng dạy học và các nhiệm vụ cụ thể, kết quả cần đạt được ở mỗi góc tạo điều kiện để HS tiến hành các hoạt động nhằm đạt mục tiêu dạy học. Xác định tên mỗi góc và nhiệm vụ phù hợp. Căn cứ vào nội dung, GV cần xác định 3 - 4 góc để HS thực hiện học theo góc. Ở mỗi góc cần có: bảng nêu nhiệm vụ của mỗi góc, sản phẩm cần có và tư liệu thiết bị cần cho hoạt động của mỗi góc cho phù hợp theo phong cách học hoặc theo nội dung hoạt động khác nhau. Ví dụ: dụng cụ, hóa chất,...cần thiết cho góc trải nghiệm. Thiết kế các nhiệm vụ và hoạt động ở mỗi góc. Căn cứ vào nội dung cụ thể mà HS cần lĩnh hội và cách thức hoạt động để khai thác thông tin GV cần: - Xác định số góc và tên mỗi góc. - Xác định nhiệm vụ ở mỗi góc, và thời gian tối đa ở mỗi góc. - Xác định những thiết bị, đồ dùng, phương tiện cần thiết cho HS hoạt động. - Hướng dẫn để HS chọn góc và luân chuyển theo vòng tròn nối tiếp. GV cần thiết kế các nhiệm vụ học tập để HS hoàn thành theo phiếu học tập giúp HS có thể tự đọc hiểu và hoàn thành nhiệm vụ của mình. Thiết kế hoạt động HS tự đánh giá và củng cố bài học. Học theo góc chủ yếu là cá nhân và các nhóm HS hoạt động, GV là người điều kiển, trợ giúp điều chỉnh nên kết quả HS thu nhận được cần được tổ chức chia sẻ, xem xét và điều chỉnh. Do đó việc tổ chức cho HS báo cáo kết quả ở mỗi góc là cần thiết để xem xét đánh giá và hoàn thiện kĩ năng. HS được tạo cơ hội tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau. 12
- Để thực hiện điều này GV cần thiết kế và chuẩn bị sao cho có thể trình bày kết quả một cách trực quan rõ ràng cho các HS khác có thể nhìn nhận và đưa ra nhận xét. Trên cơ sở ý kiến của HS, GV đưa ra ý kiến để trao đổi và hoàn thiện giúp HS hiểu bài sâu sắc và đầy đủ hơn. Bước 3: Tổ chức dạy học theo góc Trên cơ sở kế hoạch bài học đã thiết kế, GV tổ chức các hoạt động cho phù hợp với đặc điểm học theo góc. Mỗi góc có: nhiệm vụ cụ thể và hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ rõ ràng kèm theo các tư liệu, thiết bị học tập cần thiết phục vụ cho phong cách học hoặc các hình thức học tập khác nhau tùy thuộc vào nội dung học tập cụ thể. Nêu nhiệm vụ bài học, giới thiệu phương pháp học theo góc và hướng dẫn HS chọn góc xuất phát GV nêu nhiệm vụ hoặc vấn đề cần giải quyết của bài học và giới thiệu cho HS phương pháp học theo góc. GV nêu sơ lược nhiệm vụ ở mỗi góc, thời gian thực hiện và kết quả cần đạt, hướng dẫn HS góc xuất phát. HS lắng nghe, tìm hiểu và quyết định chọn góc theo phong cánh, theo năng lực nhưng cũng cần có sự điều chỉnh của GV. GV hướng dẫn HS luân chuyển góc và yêu cầu báo cáo kết quả cuối tiết học. Nếu quá nhiều HS chọn cùng góc xuất phát , GV hướng dẫn điều chỉnh cho phù hợp. GV cũng có thể có gợi ý để HS chọn góc. Ví dụ với HS yếu thì không nên chọn góc áp dụng làm góc xuất phát còn với HS khá giỏi thì nên xuất phát từ góc áp dụng, sẽ phù hợp hơn. Với góc thực nghiệm thì HS có kĩ năng thực hành tốt nên chọn làm góc xuất phát. Góc quan sát, góc phân tích dành cho tất cả các đối tượng HS có thể chọn làm góc xuất phát. Các thỏa thuận HS cần biết là: - Mỗi một nhiệm vụ học theo góc phải được hoàn thành trong khoảng thời gian tối đa xác định. Có thể có góc dành cho HS tốc độ nhanh hơn. - HS được quyền lựa chọn góc xuất phát và thứ tự chuyển góc theo một trật tự có thể nhưng cần đảm bảo tránh tình trạng hỗn loạn gây mất thời gian. GV có thể đưa ra sơ đồ chuyển góc để nhóm HS lựa chọn. Hướng dẫn HS hoạt động theo các góc 13
- Tiếp theo GV hướng dẫn hoạt động cá nhân, nhóm trong mỗi góc để hoàn thành nhiệm vụ ở mỗi góc, mỗi nhóm sẽ có một kết quả chung. Chú ý ở mỗi góc, mỗi nhóm gồm tập hợp HS có cùng phong cách học, cần bầu nhóm trưởng, thư kí, các nhóm viên. Nhóm trưởng phân công thực hiện nhiệm vụ phù hợp theo cá nhân theo cặp, có sự hỗ trợ giữa HS khá giỏi với HS yếu để đảm bảo trong thời gian nhất định có thể hoàn thành nhiệm vụ để chuyển sang góc mới. Theo dõi và hướng dẫn trợ giúp HS tại mỗi góc Trong quá trình HS hoạt động, GV thường xuyên theo dõi, phát hiện khó khăn của HS để hỗ trợ kịp thời. Làm việc với các phương tiện kĩ thuật đặc biệt sẽ là một thử thách, đồng thời tạo cảm hứng cho trí tưởng tượng của các em theo nhiều cách khác nhau. Hướng dẫn HS luân chuyển các góc Sau một thời gian hoạt động, trước khi hết thời gian tối đa cho mỗi góc, GV thông báo để nhóm HS nhanh chóng hoàn thành nhiệm vụ để chuẩn bị luân chuyển góc. HS có thể tới góc bất kì còn trống, tránh chen lấn, xô đẩy. HS có thể chuyển góc theo chiều nhất định tạo vòng tròn luân chuyển. GV cần theo dõi và hướng dẫn kịp thời để HS nhanh chóng ổn định và làm việc trong góc mới. Hướng dẫn HS hoàn thành nhiệm vụ, báo cáo kết quả và đánh giá Tại mỗi góc GV đã nêu nhiệm vụ hoặc có phiếu học tập giúp HS hoàn thành nhiệm vụ và có kết quả của nhóm. Cuối bài học, mỗi nhóm HS sẽ chọn báo cáo kết quả tại góc cuối cùng hoặc có thể treo và trình bày kết quả ở trên bảng. HS cần tập trung nghe, đưa thông tin phản hồi. GV chốt lại những điểm cần chỉnh sửa. Các nhóm tự đánh giá kết quả của nhóm mình tại góc tương ứng và chỉnh sửa nếu có. GV có thể chốt ngắn gọn và đánh giá cho điểm. GV hướng dẫn HS cách lưu giữ thông tin đã thu thập được qua các góc và yêu cầu HS ghi nhiệm vụ về nhà. 1.4.4. Một số điểm cần lưu ý khi sử dụng phương pháp dạy học theo góc. Dạy học theo góc đạt hiệu quả khi bảo đảm điều kiện sau đây: Nội dung phù hợp: Lựa chọn nội dung bảo đảm cho HS khám phá theo phong cách học và cách thức hoạt động khác nhau. Với nội dung khó, nội dung 14
- không thể tổ chức khám phá theo nhiều cách khác nhau thì không thể phù hợp với dạy học theo góc. Không gian lớp học: Phòng học đủ diện tích để bố trí HS học theo góc. Thiết bị dạy học và tư liệu: Chuẩn bị đầy đủ các thiết bị tư liệu để cho HS hoạt động chiếm lĩnh kiến thức và kĩ năng theo các phong cách học. Năng lực GV: GV có năng lực về chuyên môn, năng lực tổ chức dạy học tích cực và kĩ năng thiết kế tổ chức theo góc. Năng lực HS: HS có khả năng làm việc tích cực, chủ động độc lập và sáng tạo theo cá nhân và hợp tác. Cần tổ chức ít nhất 3 góc với 3 phong cách học và HS cần luân chuyển qua cả 3 góc, HS được chia sẻ kết quả, được góp ý và hoàn thiện thì dạy theo góc mới tạo điều kiện để HS tham gia ở mức độ cao, được học sâu với cảm giác thoải mái. Số lượng HS trong mỗi lớp vừa phải, khoảng từ 25 - 30 HS thì mới thuận tiện cho việc di chuyển các góc. 1.4.5. Các góc học tập trong hóa học. Đối với môn Hóa học thường sử dụng 4 góc: 1.4.6. Một số kĩ thuật dạy học tích cực hỗ trợ PPDH theo góc a. Kĩ thuật khăn phủ bàn 15
- Kĩ thuật khăn phủ bàn là kĩ thuật tổ chức học tập mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân và nhóm. Khi được sử dụng hợp lí sẽ có tác động tốt tới HS như phát triển KN giao tiếp, KN hợp tác, học cách chia sẻ, tôn trọng lẫn nhau. - Cách tiến hành: + Chia HS làm các nhóm và phát cho mỗi nhóm 1 tờ A0. + Trên tờ giấy A0 chia làm các phần, phần chính giữa và các phần xung quanh. Phần xung quanh được chia theo số thành viên của nhóm. Trong trường hợp nhóm quá đông thì có thể ghi ý kiến cá nhân vào giấy A4, sau đó đính ý kiến lên giấy A0. + Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong vài phút, tập trung suy nghĩ, trả lời câu hỏi/ nhiệm vụ theo cách hiểu của bản thân và viết vào phần giấy của mình. + Trên cơ sở ý kiến của mỗi cá nhân. HS trong nhóm thảo luận, thống nhất và viết/ đính vào phần chính giữa của tờ A0. b. Kĩ thuật lược đồ tư duy Là một kĩ thuật hình họa, một dạng sơ đồ kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc tương thích với cấu trúc, hoạt động và chức năng của não. Kĩ thuật này đơn giản, phù hợp tâm lí HS. Cách thiết lập lược đồ tư duy: - Ở vị trí trung tâm lược đồ là hình ảnh hay một từ khóa thể hiện một ý tưởng hay khái niệm/ chủ đề/ nội dung chính. - Từ trung tâm sẽ được phát triển nối với các hình ảnh hay từ khóa/ tiểu chủ đề cấp 1 liên quan bằng các nhánh chính (thường tô đậm nét) - Từ các nhánh chính tiếp tục phát triển phân nhánh đến các hình ảnh hay từ khóa/ tiểu chủ đề cấp 2 có liên quan đến nhánh chính. - Cứ thế sự phân nhánh cứ tiếp tục các khái niệm/ nội dung/ vấn đề liên quan luôn được kết nối với nhau. Chính sự liên kết này sẽ tạo nên một bức tranh tổng thể miêu tả về khái niệm/ nội dung/ chủ đề trung tâm một cách đầy đủ, rõ ràng. 1.4.7. Ưu điểm và hạn chế của PPDHTG. 1.4.7.1. Ưu điểm PPDHTG có những ưu điểm mà các PPDH truyền thống ít có được. Đó là: Kích thích HS học tập thông qua các hoạt động, mở rộng sự tham gia, nâng cao hứng thú và cảm giác thoải mái ở HS. HS được học sâu, hiệu quả học tập bền vững vì với cùng một nội dung học tập nhưng HS được tìm hiểu theo nhiều cách khác nhau: nghiên cứu lý thuyết, thí nghiệm, quan sát và áp dụng. 16
- Tương tác mang tính cá nhân cao giữa GV và HS. GV luôn theo dõi, trợ giúp hướng dẫn khi HS gặp khó khăn nên tạo được sự tương tác cao giữa GV – HS, đặc biệt là các HS trung bình – yếu. Cho phép điều chỉnh sao cho phù hợp với trình độ và nhịp học tập của HS (thuận lợi với HS). Tùy theo năng lực, HS có thể chọn góc xuất phát phù hợp với phong cách của mình và có thời gian tối đa để thực hiện nhiệm vụ ở mỗi góc. Nhiều không gian hơn cho những thời điểm học tập mang tính tích cực. Tạo điều kiện để HS cùng hợp tác học tập với nhau theo nhóm tự phát và nhận nhiệm vụ theo năng lực của mình. Nhiệm vụ và cách tổ chức dạy học theo góc giúp phát triển ở HS khả năng tư duy bậc cao hơn như phân tích, tổng hợp, đánh giá và sáng tạo. 1.4.7.2. Hạn chế Bên cạnh những ưu điểm nổi bật, PPDHTG còn có một số hạn chế sau đây: Không gian lớp học cần đủ lớn và số lượng HS trong lớp vừa phải (30-35 HS). Vấn đề về thời gian cũng là một hạn chế của PPDH này. Cùng một nội dung nhưng HS khai thác theo các cách khác nhau nên cần nhiều thời gian hơn. Nội dung dạy học bằng PPDHTG là hữu hạn. Khả năng hoạt động độc lập và năng lực hợp tác nhóm của HS là yếu tố tạo nên thành công khi áp dụng PPDHTG. Do đó, nếu HS ù lì, không tích cực tham gia các hoạt động thì PPDHTG sẽ không đạt được hiệu quả tích cực vốn có của nó. GV tốn nhiều thời gian và tâm sức cho việc chuẩn bị kế hoạch bài học, thiết kế nhiệm vụ học tập, chuẩn bị phương tiện dạy học… 1.4.8. Điều kiện áp dụng có hiệu quả PPDHTG. DHTG đạt hiệu quả khi đảm bảo những điều kiện sau đây: Chọn lựa nội dung phù hợp, đảm bảo cho HS khám phá theo phong cách học và cách thức hoạt động khác nhau. Với nội dung khó hay nội dung không thể tổ chức khám phá theo nhiều cách khác nhau thì không thể phù hợp dạy học theo góc. Cần đáp ứng yếu tố không gian lớp học. Phòng học đủ diện tích để bố trí các góc học tập để HS thỏa sức hoạt động trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Chuẩn bị đầy đủ các thiết bị, tư liệu để phục vụ, hỗ trợ hoạt động học tập của HS. GV cần có năng lực chuyên môn, năng lực tổ chức dạy học tích cực tốt, đồng thời cần có kỹ năng thiết kế tổ chức dạy học theo góc để việc dạy học đạt hiệu quả. 17
- HS cần có khả năng làm việc tích cực và độc lập, năng lực hợp tác và sáng tạo. Cần tổ chức ít nhất là 3 góc với 3 phong cách học. HS cần luân chuyển qua cả 3 góc để nghiên cứu sâu kiến thức cần thiết. Cuối hoạt động, HS cần được chia sẻ kết quả, được góp ý và hoàn thiện kiến thức cần lĩnh hội thì việc dạy và học theo góc mới tạo điều kiện để HS tham gia ở mức độ cao, được học sâu với cảm giác thoải mái. 1.5. Thực trạng áp dụng phương pháp dạy học theo góc nhằm phát triển năng lực phẩm chất ở trường THPT Đô lương 3 hiện nay. 1.5.1. Mục đích điều tra. Tìm hiểu và đánh giá đúng tình hình thực tế của việc dạy học theo quan điểm DHPH và việc sử dụng PPDHTG đối với môn Hóa học ở tại trường THPT. Tìm hiểu những thuận lợi khó khăn GV gặp phải khi dạy học bằng PPDHTG ở trường THPT. 1.5.2. Nội dung, phương pháp và đối tượng điều tra. 1.5.2.1. Đối tượng điều tra Đối tượng khảo sát: GV dạy môn Hóa học ở một số trường THPT tại Đô Lương. Bảng 1.1 Danh sách các trường THPT có GV tham gia khảo sát thực trạng dạy học theo quan điểm dạy DHPH và việc vận dụng PPDHTG vào dạy học. STT Tên trường Số GV khảo sát 1 THPT Đô Lương 1 8 2 THPT Đô Lương 2 6 3 THPT Đô Lương 3 9 4 THPT Đô Lương 4 6 5 THPT Duy Tân 2 Tổng cộng 31 1.5.2.2. Phương pháp điều tra Gửi link câu hỏi điều tra cho GV và tổng hợp số liệu. 1.5.2.3. Nội dung điều tra Tình hình dạy học theo quan điểm DHPH đối với môn Hóa học ở các trường THPT. 18
- Tình hình sử dụng PPDHTG, khó khăn và thuận lợi khi vận dụng PPDHTG trong dạy học môn Hóa học ở các trường THPT hiện nay. 1.5.2.4. Kết quả khảo sát và phân tích kết quả. 1.5.2.4.1. Kết quả khảo sát thực trạng dạy học theo quan điểm DHPH Qua khảo sát GV giảng dạy môn Hóa học ở các trường cho thấy rằng: quan điểm DHPH cần thiết (10 GV, chiếm 32,3%) và rất cần thiết ( 21 GV, chiếm 67,7%) đối với việc nâng cao chất lượng học tập của HS ở trường THPT. Vì vậy đa số các GV hầu như đều quan tâm về vấn đề DHPH ở các trường THPT hiện nay và số GV còn lại trả lời rất quan tâm về vấn đề này. Tuy nhiên mức độ áp dụng quan điểm DHPH vào dạy học vẫn còn hạn chế ( 9 GV trả lời ở mức thỉnh thoảng chiếm 29%) (Phụ lục 1). Về tác dụng của DHPH, kết quả khảo sát thu được như sau: Bảng 1.2. Kết quả khảo sát tác dụng của DHPH. Tác dụng của DHPH Số GV đồng ý Đáp ứng sự đa dạng của HS trong lớp học 26 Đảm bảo công bằng về cơ hội học tập của mỗi HS 22 Tạo động lực học tập và phát huy tối đa thế mạnh từng HS 27 Tăng cường tính độc lập của HS 19 Tăng cường tương tác giữa HS – HS và GV – HS. 16 Nâng cao hứng thú học tập của HS. 18 Từ bảng trên có thể thấy, hầu hết GV đều đồng ý rằng: DHPH đáp ứng tốt sự đa dạng của HS trong lớp học, tạo động lực học tập và phát huy tối đa thế mạnh của mỗi HS, đồng thời giúp nâng cao hứng thú học tập của HS. Tuy nhiên, một số tác dụng quan trọng khác của DHPH như “đảm bảo công bằng về cơ hội học tập của mỗi HS” hay “tăng cường tính độc lập của HS” lại được GV quan tâm ít hơn. Về vấn đề DHPH đối với môn Hoá học ở trường THPT, kết quả thu được như sau: Bảng 1.3. Kết quả khảo sát các loại hình DHPH có thể áp dụng vào môn Hóa học. Các loại hình phân hóa Số GV lựa chọn Phân hóa theo nội dung dạy học 25 Phân hóa theo trình độ nhận thức của HS. 27 19
- Phân hóa theo PCHT của HS 15 Phân hóa theo sản phẩm học tập của HS 16 Phân hóa về hình thức kiểm tra, đánh giá. 18 Kết quả trên cho thấy, phân hoá theo trình độ nhận thức của HS là hình thức DHPH được hầu hết GV quan tâm (87,1% số GV khảo sát). Trong khi đó, phân hoá theo PCHT của HS và phân hoá theo sản phẩm học tập của HS lại ít được GV quan tâm trong thực tiễn dạy học. (Phụ lục 1) 1.5.2.4.2. Kết quả khảo sát về việc sử dụng PPDHTG trong dạy học Về mức độ sử dụng PPDHTG, có 13 GV được hỏi (chiếm 43,33%) trả lời thỉnh thoảng và 17 GV (chiếm 56.67 %) trả lời hiếm khi, cho thấy PPDHTG vẫn chưa được sử dụng phổ biến ở các trường THPT. Về ý kiến của GV đối với các thuận lợi khi DHPH PCHT của HS bằng PPDHTG, kết quả khảo sát như sau: Bảng 1.4. Các thuận lợi khi tổ chức DHPH theo PCHT của HS bằng PPDHTG. Thuận lợi Số GV Cơ sở vật chất đầy đủ 20 Số lượng HS trong lớp không quá đông, phù hợp với việc 23 chia góc. HS có năng lực hoạt động học tập và năng lực hợp tác tốt. 27 GV có nhiều kinh nghiệm về DHPH bằng PPDHTG 19 Sự giúp đỡ của các GV cùng tổ chuyên môn giúp đỡ. 18 Từ bảng 1.4 có thể thấy GV thường gặp thuận lợi về cơ sở vật chất, số lượng HS trong lớp không quá đông và năng lực hoạt động của HS. Tuy nhiên, tỉ lệ GV tự tin vào kinh nghiệm tổ chức dạy học bằng PPDHTG là khá thấp (23,21%), điều này khiến sự hỗ trợ qua lại giữa các GV trong tổ chuyên môn trong dạy học bằng PPDHTG còn nhiều hạn chế (17,86%). Về các khó khăn gặp phải khi áp dụng PPDHTG theo quan điểm DHPH và hướng khắc phục, kết quả khảo sát như sau: Bảng 1.5. Các khó khăn gặp phải khi áp dụng DHPHTG theo quan điểm DHPH và giải pháp Khó khăn Số GV đồng ý Mất nhiều thời gian và công sức chuẩn bị cho tiết dạy 20 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số đề xuất nhằm gây hứng thú tập luyện Thể dục thể thao cho học sinh THPT
8 p | 185 | 22
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phòng, chống vi phạm pháp luật và bạo lực học đường trong đoàn viên, thanh niên trường THPT Lê lợi
19 p | 39 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kĩ thuật giao nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả về năng lực tự quản, khả năng giao tiếp và hợp tác nhóm cho học sinh lớp 11B4 - Trường THPT Lê Lợi
13 p | 119 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phiếu học tập dưới dạng đề kiểm tra sau mỗi bài học, để học sinh làm bài tập về nhà, làm tăng kết quả học tập môn Hóa
13 p | 28 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng toán tổ hợp xác suất trong việc giúp học sinh giải nhanh các bài tập di truyền phần sinh học phân tử và biến dị đột biến
17 p | 46 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 39 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình học tập Blended Learning trong dạy học chủ đề 9 Tin học 11 tại Trường THPT Lê Lợi nhằm nâng cao hiệu quả học tập
16 p | 22 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục kỹ năng sống và sử dụng ngôn ngữ cho học sinh THPT qua tác phẩm Chí Phèo
19 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kỹ năng cần thiết của giáo viên làm công tác chủ nhiệm ở trường THPT Vĩnh Linh
17 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng Infographic nhằm nâng cao hiệu quả và tăng hứng thú học tập Ngữ văn của học sinh THPT
15 p | 20 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài toán thường gặp về viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số
19 p | 42 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học phần Lịch sử Thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại qua phương pháp lập bảng hệ thống kiến thức
19 p | 113 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp kiến thức văn học vào giảng dạy một số bài trong chương trình lịch sử Việt Nam lớp 12
10 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hứng thú học tập phần Công dân với đạo đức lớp 10 thông qua việc sử dụng chuyện kể về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
13 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng hình thức tổ chức trò chơi trong dạy học nhằm nâng cao hứng thú và hiệu quả học tập môn Giáo dục công dân
20 p | 21 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng Bảng Luyện Từ trong dạy học từ vựng tiếng Anh nhằm củng cố vốn từ cho học sinh yếu kém lớp 12 trường THPT Kim Sơn A
12 p | 8 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kinh nghiệm biên soạn thư mục và phát huy hiệu quả thư mục
30 p | 0 | 0
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực thực hành thí nghiệm cho học sinh trong dạy học phần Sinh học tế bào – Sinh học 10
84 p | 2 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn