Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong bài 7- Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học – Hóa Học 10 Cơ Bản nhằm phát huy năng lực của học sinh trong học tập
lượt xem 5
download
Sáng kiến thực hiện tốt được mục tiêu đổi mới giáo dục, bên cạnh việc trang bị kiến thức, sáng kiến còn giúp các em học sinh phát triển toàn diện, có khả năng sáng tạo để làm chủ bản thân, sống có ý nghĩa và làm việc hiệu quả.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong bài 7- Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học – Hóa Học 10 Cơ Bản nhằm phát huy năng lực của học sinh trong học tập
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC TRƯỜNG PT DÂN TỘC NỘI TRÚ CẤP 23 VĨNH PHÚC BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến: SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG BÀI 7 BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC – HÓA HỌC 10 CƠ BẢN NHẰM PHÁT HUY NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG HỌC TẬP. Tác giả sáng kiến: Nguyễn Thị Minh Thu Mã sáng kiến: 04.55.03 1
- Vĩnh Phúc, Năm 2020 MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG 1. Lời giới thiệu 3 2. Tên sáng kiến 4 3. Tác giả sáng kiến 4 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến 4 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến 4 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu 4 7. Mô tả bản chất của sáng kiến 4 7.1. Về nội dung của sáng kiến. 4 Chương 1. Cơ sở lý luận. 5 Chương 2. Xây dựng giáo án về kĩ thuật nhóm trong dạy học. 16 Chương 3. Đánh giá kết quả thực hiện 20 7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến 25 8. Những thông tin cần được bảo mật 25 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến 25 10. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến 25 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân tham gia áp dụng sáng kiến. 26 TÀI LIỆU THAM KHẢO 27 PHỤ LỤC 28 BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 2
- 1. Lời giới thiệu Thực hiện nghị quyết Trung ương số 29NQ/TW ngay 04 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, giáo dục phổ thông trong phạm vi cả nước đang thực hiện đổi mới đồng bộ về mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, thiết bị và đánh giá chất lượng giáo dục. Qua thực tế, chúng ta đều thấy đổi mới giáo dục đã bắt đầu từ nhiều năm nay, ở tất cả các cấp học: từ mầm non, đến tiểu học, THCS, THPT...Đổi mới giáo dục là nhiệm vụ tất yếu mà ngành giáo dục phải thực hiện để phù hợp với đòi hỏi nguồn nhân lực: năng động, chủ động, sáng tạo, hoạt động hiệu quả trong nhóm... của xã hội hội nhập quốc tế hiện nay. Bên cạnh đó với sự phát triển nhanh chóng của internet, học sinh chỉ cần gõ “ search” trên goolge là kiến thức sẽ hiện lên thì phương pháp dạy học truyền thống: Thầy là người truyền tải tri thức – trò “ ghi” không còn phù hợp nữa. Từ đó đòi hỏi giáo viên phải luôn không ngừng tìm tòi, tích lũy, sáng tạo để bài học trở nên hấp dẫn, sinh động, tạo hứng thú cho học sinh. Sở giáo dục và đào tạo Vĩnh Phúc, hàng năm đều tổ chức các đợt tập huấn, các buổi hội thảo chuyên đề về các phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy học mới như: kỹ thuật mảnh ghép, kĩ thuật bàn tay nặn bột....Trên các trang mạng giáo dục cũng có rất nhiều bài viết, nhiều video áp dụng các phương pháp dạy học tích cực như: dạy học theo dự án, dạy học theo trạm, học cùng chuyên gia...Tuy nhiên việc áp dụng vào thực tiễn giảng dạy còn ít, chưa đồng bộ, nhiều giáo viên còn chưa “dám” thay đổi cấu trúc bài học của sách giáo khoa... Bên cạnh đó, lượng kiến thức trong kì thi THPT Quốc gia trải rộng đòi hỏi học sinh phải tích lũy kiến thức nhiều đa phần theo hướng tiếp nhận thụ động dẫn đến học sinh phải học thêm tràn lan. Từ đó dẫn đến tình trạng chung trong giáo dục hiện nay là “học để thi”, kiến thức học trên trường xa rời thực tế, học sinh không thấy được ý nghĩa của việc học tập. Là một giáo viên dạy Hóa học nhiều năm, bản thân tôi nhận thấy đặc điểm bộ môn Hóa học là môn khoa học thực nghiệm lượng kiến thức trừu tượng, bài tập nhiều, học sinh rất ngại học và nhanh quên. Đặc biệt với học sinh chọn tổ hợp KHXH thì việc học môn Hóa Học còn ngại hơn rất nhiều. Nhiều giáo viên đã thay đổi theo hướng tích cực khi theo dõi chương trình “Thầy cô chúng ta đã thay đổi” trên VTV hoặc một trang web về dạy học tích cực của cô giáo Trần Khánh Ngọc được hàng nghìn giáo yêu thích, theo dõi, áp dụng. Trong đó có rất nhiều bài giảng giáo viên sử dụng “ kĩ 3
- thuật dạy học”, học sinh được học trong vai trò người chủ động, sáng tạo. Không khí lớp học sôi nổi, thầy cô trở về đúng vai trò hướng dẫn học sinh tự khám phá, lĩnh hội kiến thức. Xuất phát từ lý do trên, từ thực tế giảng dạy của bản thân, tôi đã mạnh dạn viết đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “ SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG BÀI 7 BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC – HÓA HỌC 10 CƠ BẢN NHẰM PHÁT HUY NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG HỌC TẬP.” làm đề tài nghiên cứu của mình. 2. Tên sáng kiến: Sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong bài 7 BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC – Hóa Học 10 Cơ Bản nhằm phát huy năng lực của học sinh trong học tập. 3. Tác giả sáng kiến: Họ và tên: Nguyễn Thị Minh Thu. Địa chỉ: Trường THPT DTNT cấp 2,3 Vĩnh Phúc. Số điện thoại: 0987608738 Email: minhthu161186@gmail.com 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Nguyễn Thị Minh Thu 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Sáng kiến được sử dụng trong giảng dạy môn Hóa Học 10 và Sử dụng làm tài liệu tham khảo trong các hoạt động sinh hoạt chuyên môn, trải nghiệm, các buổi ngoại khóa… 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: Tháng 10/2018 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: 7.1. Nội dung của sáng kiến: 4
- Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN I. Khái quát chung về dạy học tích cực. I.1. Thế nào là phương pháp dạy học tích cực ? Phương pháp dạy học tích cực (PPDH tích cực) là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. "Tích cực" trong PPDH tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động, trái nghĩa với không hoạt động, thụ động chứ không dùng theo nghĩa trái với tiêu cực. PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động. Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Cách dạy chỉ đạo cách học, nhưng ngược lại thói quen học tập của trò cũng ảnh hưởng tới cách dạy của thầy. Chẳng hạn, có trường hợp học sinh đòi hỏi cách dạy tích cực hoạt động nhưng giáo viên chưa đáp ứng được, hoặc có trường hợp giáo viên hăng hái áp dụng PPDH tích cực nhưng không thành công vì học sinh chưa thích ứng, vẫn quen với lối học tập thụ động. Vì vậy, giáo viên phải kiên trì dùng cách dạy hoạt động để dần dần xây dựng cho học sinh phương pháp học tập chủ động một cách vừa sức, từ thấp lên cao. Trong đổi mới phương pháp dạy học phải có sự hợp tác cả của thầy và trò, sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì mới thành công. Như vậy, việc dùng thuật ngữ "Dạy và học tích cực" để phân biệt với "Dạy và học thụ động". I.2. Đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực. Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh. 5
- Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò. I.3. Tháp hiệu quả học tập Learning Pyramid: Một nghiên cứu đã chỉ ra hiệu quả ghi nhớ kiến thức của học sinh trong dạy học tích cực theo kết quả mô tả trong tháp hiệu quả học tập. Một số mô hình tháp học tập: sự tập trung và nhớ của người học tăng lên theo các hoạt động đa dạng. 6
- ( Trích nguồn: edu.net.vn/media/p/457443.aspx ). Như vậy nếu quá trình tiếp thu kiến thức của HS thụ động thì kết quả ghi nhớ rất nhỏ. Việc thảo luận nhóm, được làm thực hành và đặc biệt khi hướng dẫn và truyền đạt cho bạn khác thì hiệu quả thu nhận và nhớ kiến thức rất lớn. II. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC: 7
- II.1. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO GÓC II.1.1. Học theo góc là gì? Học theo góc còn được gọi là “ trạm học tập” hay “ trung tâm học tập” là một phương pháp dạy học theo đó học sinh thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học nhưng cùng hướng tới chiếm lĩnh một nội dung học tập theo các phong cách học khác nhau. Mục đích là để học sinh được thực hành, khám phá và trải nghiệm qua mỗi hoạt động. Dạy học theo góc đa dạng về nội dung và hình thức hoạt động. Dạy học theo góc kích thích HS tích cực học thông qua hoạt động. Là một môi trường học tập với cấu trúc được xác định cụ thể. Ví dụ: 4 góc cùng thực hiện một nội dung và mục tiêu học tập nhưng theo các phong cách học khác nhau và sử dụng các phương tiện/đồ dùng học tập khác nhau. Làm thí nghiệm Xem băng (Trải nghiệm) (Quan sát) Áp dụng Đọc tài liệu (Áp dụng) (Phân tích) 8
- II.1.2. Các giai đoạn của học tập theo góc: II.1.2.1. Giai đoạn chuẩn bị: Bước 1: Xem xét các yếu tố cần thiết để học theo góc đạt hiệu quả. Lựa chọn nội dung bài học phù hợp. (không phải bài nào cũng có thể tổ chức cho HS học theo góc có hiệu quả) Thời gian học tập: Việc học tập theo góc không chỉ tính đến thời gian HS thực hiện nhiệm vụ học tập mà còn cả thời gian GV hướng dẫn giới thiệu, thời gian HS lựa chọn góc xuất phát, thời gian HS luân chuyển góc. Bước 2 : Xác định nhiệm vụ và hoạt động cụ thể cho từng góc. Đặt tên các góc sao cho thể hiện rõ đặc thù của hoạt động học tập ở mỗi góc và có tính hấp dẫn HS. Thiết kế nhiệm vụ ở mỗi góc, quy định thời gian tối đa cho hoạt động ở mỗi góc và các cách hướng dẫn HS chọn góc, luân chuyển các góc cho hiệu quả. Biên soạn phiếu học tập, văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ, bản hướng dẫn tự đánh giá, đáp án, phiếu hỗ trợ học tập . . . Xác định và chuẩn bị những thiết bị, đồ dùng, phương tiện cần thiết cho HS hoạt động. II.1.2.2. Giai đoạn tổ chức cho HS học theo nhóm: Bước 1: Sắp xếp không gian lớp học: Bố trí góc/ khu vực học tập phù hợp với nhiệm vụ, hoạt động học tập và phù hợp với không gian lớp học. Việc này cần phải tiến hành trước khi có tiết học. Đảm bảo có đủ tài liệu phương tiện, đồ dùng học tập cần thiết mỗi góc Chú ý đến lưu tuyến di chuyển giữa các góc. Bước 2. Giới thiệu bài học/ nội dung học tập và các góc học tập. Giới thiệu tên bài học và nội dung học tập; Tên vị trí các góc. Nêu sơ lược nhiệm vụ mỗi góc, thời gian tối đa thực hiện nhiệm vụ tại các góc. 9
- Dành thời gian cho HS chọn góc xuất phát, GV có thể điều chỉnh nếu có quá nhiều HS cùng chọn một góc. GV có thể giới thiệu sơ đồ luân chuyển các góc để tránh lộn xộn. Khi HS đã quen với phương pháp học tập này, GV có thể cho HS lựa chọn thứ tự các góc. Thiết kế các hoạt động để thực hiện nhiệm vụ ở từng góc bao gồm phương tiện/tài liệu (tư liệu nguồn, văn bản hướng dẫn làm việc theo góc; bản hướng dẫn theo mức độ hỗ trợ, bản hướng dẫn tự đánh giá,…) Bước 3. Tổ chức cho HS học tập tại các góc Tổ chức thực hiện học theo góc HS được lựa chọn góc theo sở thích HS được học luân phiên tại các góc theo thời gian quy định (ví dụ 10’ 15’ tại mỗi góc) để đảm bảo học sâu HS có thể làm việc cá nhân, cặp hay nhóm nhỏ tại mỗi góc theo yêu cầu của hoạt động. GV cần theo dõi phát hiện khó khăn của HS để hướng dẫn, hỗ trợ kịp thời. Nhắc nhở thời gian để HS hoàn thành nhiệm vụ và luân chuyển góc. Bước 4. Tổ chức cho HS trao đổi và đánh giá kết quả học tập (nếu cần). Tổ chức trao đổi/chia sẻ (thực hiện linh hoạt) Tiêu chí học theo: Học theo góc 1. Tính phù hợp 2. Sự tham gia 3. Tương tác và sự đa dạng Một số điểm cần lưu ý Tổ chức: có nhiều hình thức tổ chức cho HS học theo góc. Ví dụ: a. Tổ chức góc theo phong cách học dựa và chu trình học tập của Kobl b. Tổ chức học theo góc dựa vào hình thành các kĩ năng môn học(Ví dụ các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết…trong môn ngữ văn, ngoại ngữ). c. Tổ chức học theo góc liên hệ chặt chẽ với học theo hợp đống trong đó bao gồm các góc “phải” thực hiện và các góc “có thể” thực hiện. Đối với môn hoá học thường sử dụng 4 góc. 10
- II.1.3. Các Ưu điểm và hạn chế II.1.3.1. Ưu điểm: HS học sâu và hiệu quả bền vững: HS được tìm hiểu học tập theo các phong cách khác nhau, theo các dạng hoạt động khác nhau, do đó HS hiểu sâu, nhớ lâu kiến thức. Tăng cường sự tham gia nâng cao hứng thú và cảm giác thoải mái của HS: HS được chọn góc theo sở thích và tương đối chủ động, độc lập trong việc thực hiện các nhiệm vụ. Do đó các em cảm thấy thấy thoải mái và hứng thú hơn. Tạo được nhiều không gian cho thời điểm học tập mang tính tích cực: các nhiệm vụ và các hình thức học tập thay đổi tại các góc tạo cho HS nhiều cơ hội khác nhau( khám phá, thực hành, áp dụng, sáng tạo, chơi…) diều này giúp gây hứng thú tích cực cho HS. Tăng cường sự tương tác cá nhân giữa GV và HS, HS và HS, GV luôn theo dõi và trợ giúp, hướng dẫn khi HS yêu cầu. Điều đó tạo ra sự tương tác cao giữa GV và HS, đặc biệt là HS trung bình, yếu. Ngoài ra HS còn được tạo điều kiện để hỗ trợ, hợp tác với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập. Đáp ứng được sự khác biệt của HS về sở thích, phong cách, trình độ và nhịp độ. II.1.3.2. Hạn chế: Học theo góc đòi hỏi không gian lớp học rộng với số lượng HS vừa phải Nếu số lượng học sinh quá đông GV sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc tổ chức và quản lý các hoạt động của HS ở mỗi góc Cần nhiều thời gian cho hoạt động học tập. Không phải bài học/nội dung nào cũng áp dụng được phương pháp học tập theo góc. 11
- Đòi hỏi giáo viên phải có kinh nghiệm tổ chức, quản lí, giám sát hoạt động học tập cũng như đánh giá được kết quả học tập của HS. II.2. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HỢP TÁC THEO NHÓM Dạy học hợp tác theo nhóm là một phương pháp dạy học ( PPDH) tích cực, phát huy tính năng động, sáng tạo, năng lực giao tiếp và hợp tác của học sinh. Khi làm việc theo nhóm, học sinh và giáo viên đều gặp những khó khăn nhất định. Tuy nhiên, nếu giáo viên biết cách chia nhóm, tổ chức và điều khiển hoạt động thì sẽ phát huy được các mặt mạnh, khắc phục mặt yếu của hoạt động nhóm, từ đó nâng cao hiệu quả dạy học. Sự phát triển của xã hội và đổi mới đất nước đang đòi hỏi cấp bách phải nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Cùng với những thay đổi về phần nội dung cần có những đổi mới căn bản về phương pháp dạy học. Một trong những trọng tâm của việc đổi mới PPDH hiện nay là hướng vào người học, phát huy tính tích cực và sáng tạo của họ. Dạy học hợp tác theo nhóm là một phương pháp dạy học tích cực đã được nghiên cứu và áp dụng có hiệu quả ở các nước phát triển. Phương pháp này ở Việt Nam đang được ngành giáo dục quan tâm vì tác dụng đặc biệt của nó trong việc hình thành nhân cách con người mới năng động, sáng tạo, có khả năng giao tiếp, năng lực hợp tác và năng lực thích ứng… II.2.1. Khái niệm Dạy học hợp tác theo nhóm là một hình thức tổ chức dạy học, trong đó dưới sự tổ chức và điều khiển của giáo viên, học sinh được chia thành nhiều nhóm nhỏ liên kết lại với nhau thành một hoạt động chung, với phương thức tác động qua lại của các thành viên, bằng trí tuệ tập thể mà hoàn thành các nhiệm vụ học tập. Cách học hợp tác theo nhóm đang được áp dụng có hiệu quả ở tất cả các cấp học và nhiều môn học. II.2.2. Một số cách thức tổ chức hoạt động nhóm 12
- Theo Bernd Meier Đại Học Postdam, chúng ta có thể vận dụng một số cách tổ chức hoạt động nhóm theo cấu trúc sau: (1) Tài liệu tập huấn Phương pháp và kỹ thuật dạy học định hướng năng lực ở trường phổ thông. II.2.2.1. Cấu trúc Jigsaw của Elliot Aronson Theo cấu trúc này thì ta tiến hành các hoạt động như sau: Chia lớp thành các nhóm có số thành viên như nhau (46 người). Các nhóm này gọi là nhóm hợp tác. Mỗi thành viên được giao một phần nội dung bài học. Thành viên số 1 của tất cả các nhóm được giao tìm hiểu kĩ một phần nội dung như nhau. Thành viên số 2, 3, 4… còn lại của tất cả các nhóm được giao các nội dung khác, như nhau cho cùng số. Các thành viên của nhóm nghiên cứu cá nhân, chuẩn bị phần nội dung của mình. Các thành viên các nhóm cùng chủ đề thảo luận với nhau trong khoảng thời gian xác định và trở thành nhóm chuyên gia của nội dung đó. Các thành viên của nhóm chuyên gia trở về nhóm hợp tác của mình và giảng lại cho cả nhóm nghe phần nội dung của mình. Các thành viên trình bày lần lượt cho hết nội dung bài học. Giáo viên tổ chức kiểm tra đánh giá sự nắm vững nội dung kiến thức trong cả bài học cho từng cá nhân (cả lớp làm bài kiểm tra). II.2.2.2. Cấu trúc STAD (Student Teams Achievement Division) của R Slavin Hoạt động nhóm theo cấu trúc STAD được thực hiện như sau: Cá nhân làm việc độc lập về nội dung học tập được giao. Thảo luận nhóm giúp nhau hiểu kĩ lưỡng về nội dung học tập. Giáo viên tổ chức cho học sinh làm bài kiểm tra lần 1. Học nhóm trao đổi về nội dung chưa hiểu kĩ (qua bài kiểm tra lần 1). 13
- Giáo viên tổ chức cho học sinh làm bài kiểm tra lần 2. Đánh giá kết quả cá nhân và nhóm bằng chỉ số cố gắng (sự tiến bộ giữa hai lần kiểm tra) của từng cá nhân. II.2.2.3. Cấu trúc TGT (Team Game Tournament) của R. Slavin Theo cấu trúc này, hoạt động nhóm cũng tương tự như cấu trúc STAD nhưng cơ chế có sự đổi khác: Giáo viên chia nhóm theo khả năng học tập trong đó các thành viên cùng số (1, 2, 3, 4…) ở các nhóm có sức học tương đương nhau. Các thành viên trong nhóm thảo luận, giúp nhau hiểu nội dung bài học. Quá trình kiểm tra đánh giá (2 lần) được biến thành cuộc so tài nhỏ giữa các thành viên cùng số ở mỗi nhóm, các thành viên cùng số làm cùng một đề kiểm tra. Đánh giá kết quả thảo luận nhóm bằng sự chênh lệch điểm giữa hai lần kiểm tra (chỉ số cố gắng) của từng cá nhân. II.2.3. Ưu, nhược điểm của dạy học hợp tác theo nhóm II.2.3.1. Ưu điểm Dạy học hợp tác theo nhóm được đánh giá là phương pháp dạy học tích cực vì có những ưu điểm sau: Tạo điều kiện cho học sinh hoạt động , trao đổi, khám phá, thu nhận tri thức. Phát huy tính tích cực, sáng tạo, độc lập, tự chủ và khả năng ghi nhớ của học sinh. Thúc đẩy quá trình học tập và nâng cao hiệu quả học tập. Nếu tổ chức tốt cho mỗi cá nhân có trách nhiệm đóng góp vào công việc chung của nhóm, không ai được dựa dẫm vào ai thì các thành viên sẽ làm việc hiệu quả hơn. 14
- Phát triển kĩ năng hợp tác, giao tiếp, kĩ năng xã hội cho học sinh. Tạo môi trường cho học sinh nhút nhát có điều kiện tham gia xây dựng bài, cải thiện quan hệ giữa các học sinh với nhau. Tạo không khí học tập sôi nổi, bình đẳng và gắn bó, trạng thái tâm lí học tập tốt. Khi trao đổi, mỗi học sinh nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về vấn đề nêu ra, xác định điều cần học hỏi thêm. Tạo môi trường học tập thuận lợi để học sinh giúp đỡ, chia sẻ, giải thích và động viên lẫn nhau, tăng thêm tinh thần đoàn kết, sự hợp tác, ý thức tập thể. II.2.3.2. Hạn chế Dạy học hợp tác nhóm được nhiều nước áp dụng và thể hiện nhiều yếu tố của PPDH tích cực. Song dạy học hợp tác theo nhóm cũng có những hạn chế: Một số thành viên trong nhóm có thể ỷ lại, không làm việc. Các nhóm có thể đi lệch hướng thảo luận Tốn thời gian chuẩn bị và thực hiện, gây ồn ào. Khi giáo viên áp dụng cứng nhắc, quá thường xuyên hoặc thời gian hoạt động nhóm quá dài, hoạt động nhóm sẽ không có tác dụng. Khó điều khiển khi mới làm lần đầu và chưa có kinh nghiệm. III. THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HIỆN NAY. III.1. Những hạn chế của hoạt động đổi mới phương pháp dạy học. Bên cạnh nhiều kết quả bước đầu đạt được việc đổi mới phương pháp dạy học còn nhiều hạn chế cần phải khắc phục: Hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT chưa mang lại kết quả cao. Truyền thụ tri thức một chiều vẫn là chủ đạo. 15
- Số giáo viên thường xuyên chủ động phối hợp áp dụng các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực chưa nhiều. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức lý thuyết. Việc rèn kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết các tính huống thực tiễn cho học sinh chưa được quan tâm. Việc ứng dụng công nghệ thông tin, các phương tiện dạy học chưa được rộng rãi. Hoạt động kiểm tra đánh giá chưa được khách quan, chính xác. Giáo viên dạy còn mang nặng quan điểm thi gì, học đó. III.2. Một số nguyên nhân dẫn đến hạn chế của việc đổi mới phương pháp. Thực trạng trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó có một số nguyên nhân cơ bản sau. Nhận thức về sự cần thiết của việc đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và ý thức thực hiện đổi mới của một bộ phận giáo viên và cán bộ quản lý chưa cao. Lý luận về các phương pháp dạy học tích cực chưa được nghiên cứu sâu, nên áp dụng còn chưa đạt hiệu quả. Chỉ chú trọng đến đánh giá cuối kì, chưa chú trọng dến đánh giá thường xuyên và kỹ năng vận dụng vào thực tiễn của học sinh. Nguồn lực phục vụ cho quá trình đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường như: Cơ sở vật chất, thiết bị, hạ tầng công nghệ thông tin ... còn thiếu. 16
- Chương 2 XÂY DỰNG GIÁO ÁN VỀ KĨ THUẬT HỢP TÁC NHÓM TRONG DẠY HỌC. Bài 7: BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC. I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức: Học sinh hiểu được: Nguyên tắc sắp xếp, Cấu tạo của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học. 2. Kỹ năng: Xác định vị trí của nguyên tố trong bảng tuần hoàn. Làm việc nhóm, tính toán, quan sát, phân tích. 3. Thái độ: Nghiêm túc, khoa học; Tích cực, chủ động. 17
- Yêu thích môn Hóa học. 4. Định hướng các năng lực có thể hình thành và phát triển: Năng lực tự học, Năng lực hợp tác. Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề. Năng lực giao tiếp. Năng lực sử dung ngôn ngữ . II. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS: 1. Giáo viên: Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học. Bảng phụ, một số các bảng thông tin, bút dạ, phiếu học tập,máy chiếu… 2. Học sinh: Ôn lại các kiến thức đã học có liên quan ở chương 1. Hoàn thành sơ đồ tư duy theo yêu cầu của giáo viên. Hoàn thành phiếu học tập. III.TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC: Có thể mô tả chuỗi hoạt động học và dự kiến thời gian 2 tiết như sau: Các Hoạt Tên hoạt động Thời gian bước động dự kiến Khởi Hoạt Tạo tình huống xuất phát và dẫn dắt HS 5 phút động động 1 vào bài mới bằng cách cho HS chơi trò chơi để hệ thống lại kiến thức ở chương trước có liên quan đến bài này. Hình Hoạt HS tìm hiểu về nguyên tắc sắp xếp và thành động 2 cấu tạo của BTH các nguyên tố hóa học 40 phút kiến dựa vào SGK và dưới sự hướng dẫn của thức GV bằng cách làm việc theo nhóm. HS báo cáo kết quả của nhóm mình bằng kĩ thuật nhóm và chuyên gia. Luyện Hoạt GV Hệ thống hóa kiến thức và cho HS 30 phút tậ p động 3 giải bài tập vận dụng thông qua các trò chơi. Tìm tòi Hoạt Học sinh chơi trò chơi để mở rộng thêm 15 phút 18
- mở rộng động 4 kiến thức. 1. HĐ 1: Tình huống xuất phát và dẫn dắt HS vào bài mới: GV sẽ cho HS chơi một trò chơi có tên gọi là “Giải Cứu Đại Dương”. Mỗi câu trả lời đúng bạn đó sẽ giải cứu được các vật ở biển, mỗi con vật sẽ đại diện cho các chữ cái và bạn đó sẽ được 1 phần quà mà GV tặng. Cách chơi như sau: Đầu tiên, GV sẽ phát cho mỗi bạn 1 thẻ số ( thẻ số đó coi như là tên của mình). GV sẽ bốc thăm vào thẻ số nào thì bạn có thẻ số đó sẽ phải trả lời câu hỏi đầu tiên GV đưa ra. Sau đó, bạn đầu tiên đó sẽ bốc thăm thẻ số nào thì số đó phải trả lời câu hỏi tiếp theo, cứ làm như vậy cho đến khi giải cứu hết các con vật. Các chữ cái xuất hiện là từ khóa cần tìm. STT Câu hỏi Đáp án Chữ cái 1 Lớp electron thứ 3 được gọi là lớp M M 2 Vỏ nguyên tử chứa các hạt….. Electron E 3 Hạt không mang điện trong nguyên Notron N tử 4 Các nguyên tử có cùng số p nhưng Đồng vị Đ khác nhau số n là các ….. 5 Nguyên tố …..có 12 proton trong hạt Magie E nhân 6 Các nguyên tố ……. Thường có 1,2,3 Kim loại L e lớp ngoài cùng 7 Khí hiếm nhẹ nhất là Heli E 8 ….. là Tập hợp các nguyên tử có cùng Nguyên tố hóa học E số proton 9 Trong nguyên tử hạt cơ bản mang Proton P điện dương là Từ khóa trò chơi: “ MENĐELEEP ” GV: Cho HS xem video về nhà bác học menđeleep đã phát minh ra bảng tuần hoàn như thế nào. HS: xem và rút ra bài học ngày hôm nay. 2. HĐ 2: Hình thành kiến thức: 19
- GV phát phiếu ghi bài cho HS, HS hoàn thành phiếu ghi bài trong những hoạt động tiếp theo. PHIẾU GHI BÀI Bài 7: BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC. Tên Thẻ :…………… Lớp :……….Người chấm : …………..…Điểm:……. Trạm 1 Trạm 2 I. Nguyên tắc sắp xếp bảng tuần hoàn II. Cấu tạo bảng tuần hoàn các nguyên các nguyên tố hóa học: tố hóa học: +) Các nguyên tố được sắp xếp 1. Ô nguyên tố: theo……... …………………………………………… …. ……. …………………………………………… …………………………………………… Al +) Các nguyên tố có cùng……………….. ……… …... …………………………………………… …………………………………………… [Ne] ……. …………………………………………… …… …………………………………………… …………………………………………… +) Các nguyên tố có số…………………… +) STT ô nguyên tố = ……………………… …………………………………………… ……………………………………………… …………………………………………… ……………………………………………… …………………………………………… ……………………………………………… …………………………………………… ……………………………………………… Trạm 3 Trạm 4 2. Chu kì: 1. Nhóm nguyên tố: +) Chu kì là……………..……………....... +) Là tập hợp các nguyên tố ……………….. …………………………………………… +) ………………………………………………. …………………………………………… ………………………………………………. …………………………………………… ………………………………………… +) STT Nhóm =…………………………… +) chu kì nào cũng bắt đầu bằng +) Bảng tuần hoàn ……….và kết thúc bằng ………………. gồm…………………....... +) Có … chu kì: ………………………………………………. Chu kì Đặc điểm 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và ứng dụng học liệu số trong nâng cao hứng thú và hiệu quả dạy học Lịch sử lớp 10 Bộ Cánh diều
49 p | 65 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 43 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khai thác và sử dụng các biến nhớ của máy tính điện tử cầm tay trong chương trình Toán phổ thông
128 p | 149 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng các bài hát, tục ngữ, ca dao trong dạy học Địa lí 10, 12
31 p | 66 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ phân bố thời gian giúp học sinh giải nhanh bài tập trắc nghiệm liên quan đến thời điểm và khoảng thời gian trong mạch dao động
24 p | 27 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng hoạt động làm phim, lồng tiếng nhằm nâng cao chất lượng dạy và học tiếng Anh và định hướng nghề nghiệp cho học sinh THPT
60 p | 48 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kĩ thuật giao nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả về năng lực tự quản, khả năng giao tiếp và hợp tác nhóm cho học sinh lớp 11B4 - Trường THPT Lê Lợi
13 p | 122 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo mô hình STEM bài Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ thị axit – bazơ và bài Ankan, Hoá học 11 ở trường THPT
56 p | 25 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống, khắc sâu kiến thức Hoá học hữu cơ lớp 12 cơ bản
30 p | 43 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phiếu học tập dưới dạng đề kiểm tra sau mỗi bài học, để học sinh làm bài tập về nhà, làm tăng kết quả học tập môn Hóa
13 p | 29 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh
28 p | 36 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép một số kỹ năng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe vào giảng dạy Sinh học 10 bài 30 - Sự nhân lên của virut trong tế bào chủ
21 p | 24 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng Infographic nhằm nâng cao hiệu quả và tăng hứng thú học tập Ngữ văn của học sinh THPT
15 p | 31 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại và phương pháp giải bài tập chương andehit-xeton-axit cacboxylic lớp 11 THPT
53 p | 29 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi phần Lịch sử thế giới hiện đại (1945 - 2000)
24 p | 120 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 36 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục ý thức chống rác thải nhựa qua dạy học môn GDCD 11 trường THPT Nông Sơn
33 p | 23 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp kiến thức văn học vào giảng dạy một số bài trong chương trình lịch sử Việt Nam lớp 12
10 p | 15 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn