intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học Công nghệ 10 nhằm khơi dậy niềm hứng thú học tập của học sinh trường THPT Quỳ Châu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:49

13
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm giúp các em không chán nản mà yêu thích bộ môn hơn, phát huy năng lực hợp tác, rèn luyện kỹ năng giao tiếp, thay đổi thái độ với môn học, vận dụng vào thực tiễn và hơn hết là phát huy năng lực sáng tạo, năng lực diễn thuyết, năng lực giải quyết vấn đề của HS.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học Công nghệ 10 nhằm khơi dậy niềm hứng thú học tập của học sinh trường THPT Quỳ Châu

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT QUỲ CHÂU =====*===== SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP ĐÓNG VAI TRONG DẠY HỌC CÔNG NGHỆ 10 NHẰM KHƠI DẬY NIỀM HỨNG THÚ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRƢỜNG THPT QUỲ CHÂU BỘ MÔN: CÔNG NGHỆ 10 Tên tác giả: LÊ THỊ THU TRÀ Tổ bộ môn: Khoa học tự nhiên Năm thực hiện: Năm học 2022 - 2023 Số điện thoại: 0987 815 584
  2. MỤC LỤC PHẦN I: MỞ ĐẦU..................................................................................................3 1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................3 2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................3 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................4 4. Tính mới, đóng góp của đề tài...............................................................................4 PHẦN II: NỘI DUNG.............................................................................................5 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn....................................................................................5 1.1. Cơ sở lí luận.......................................................................................................5 1.2. Thực trạng dạy học Công nghệ 10 ở trƣờng THPT............................................6 2. Tổ chức đóng vai trong dạy học Công nghệ 10 ở trƣờng THPT Quỳ Châu để tạo hứng thú học tập cho học sinh...................................................................9 2.1. Xác định nội dung bài học có thể áp dụng PPĐV..............................................9 2.2. Áp dụng PPĐV vào dạy học chủ đề “Phân bón”.............................................9 3. Tổ chức thực nghiệm.........................................................................................15 3.1. Mục đích...........................................................................................................15 3.2. Nội dung thực nghiệm......................................................................................15 3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm................................................................................15 3.4. Kết quả và xử lí kết quả thực nghiệm...............................................................16 4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất..................20 4.1. Mục đích khảo sát.............................................................................................20 4.2. Nội dung và phƣơng pháp khảo sát..................................................................20 4.3. Đối tƣợng khảo sát...........................................................................................21 4.4. Kết quả khảo sát...............................................................................................22 PHẦN III: KẾT LUẬN.........................................................................................26 1. Những đóng góp của đề tài..................................................................................26 2. Một số khó khăn khi áp dụng đề tài................................................................... 26 3. Kiến nghị và đề xuất........................................................................................... 26 TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................28 PHỤ LỤC...............................................................................................................29 1
  3. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ cái viết tắt Cụm từ đầy đủ TN Thực nghiệm ĐC Đối chứng GV Giáo viên HS Học sinh PPĐV Phƣơng pháp đóng vai THPT Trung học phổ thông PPDH Phƣơng pháp dạy học 2
  4. PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong nội dung sách giáo khoa Công nghệ 10 THPT mới tôi nhận thấy kiến thức có thể áp dụng nhiều PPDH khác nhau. Tuy nhiên do học sinh có tâm lí coi môn Công nghệ là môn phụ không tập trung học, không có hứng thú với môn học này nên các năng lực cần hƣớng tới chƣa đạt hiệu quả. Công nghệ là môn khoa học ứng dụng, nghiên cứu việc vận dụng những quy luật tự nhiên và các nguyên lí khoa học nhằm đáp ứng các nhu cầu vật chất và tinh thần của con ngƣời. Nếu ngƣời dạy không đổi mới PPDH theo hƣớng cho học sinh tìm tòi khám phá để tìm ra và tiếp nhận tri thức một cách chủ động mà chỉ giảng dạy theo phƣơng pháp truyền thống sẽ gây nhàm chán cho học sinh. Theo mục tiêu của chƣơng trình giáo dục phổ thông 2018 là giúp học sinh phát huy đƣợc tính tích cực, chủ động và sáng tạo; phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí và đặc thù môn học; bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vân dụng kiến thức vào thực tiễn, tạo hứng thú học tập cho học sinh. Dạy học theo PPĐV là giải pháp tốt để thực hiện mục tiêu này, giúp quá trình học tập của học sinh đạt kết quả cao nhất, đồng thời rèn luyện đƣợc kỹ năng vận dụng kiến thức vào giải quyết các tình huống thực tiễn. Đóng vai là PPDH cơ bản và tốt nhất về kỹ năng giao tiếp, là phƣơng pháp cụ thể để dạy học về phong cách, thái độ đối với con ngƣời, đồng đội,... Đó là PPDH sinh động, chủ động, tạo điều kiện cho ngƣời học bộc lộ các ƣu điểm để phát huy và nhƣợc điểm để sửa chữa khắc phục. Nội dung trong sách giáo khoa Công nghệ 10 có nhiều bài có thể áp dụng PPĐV, phù hợp với định hƣớng đổi mới căn bản giáo dục Việt Nam theo hƣớng phát triển năng lực ở ngƣời học nhằm đáp ứng những đòi hỏi của xã hội hiện đại. Vì những lí do trên mà tôi lựa chọn đề tài: “Sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học Công nghệ 10 nhằm khơi dậy niềm hứng thú học tập của học sinh trường THPT Quỳ Châu”. Việc thực hiện đề tài này cũng là một cách để thu hút học sinh yêu thích môn học hơn, kích thích học sinh tìm tòi sáng tạo. Tuy nhiên, đề tài này không tránh đƣợc thiếu sót, bản thân tôi rất mong đƣợc sự giúp đỡ của các đồng nghiệp cùng các em học sinh để hoàn thiện hơn. 2. Mục đích nghiên cứu Do đặc thù bộ môn thuộc lĩnh vực tự nhiên vốn khó học đối với HS và đặc điểm tâm lí của HS lớp 10 khi mới bƣớc chân vào THPT còn bỡ ngỡ, rụt rè thì đề tài này giúp các em không chán nản mà yêu thích bộ môn hơn, phát huy năng lực hợp tác, rèn luyện kỹ năng giao tiếp, thay đổi thái độ với môn học, vận dụng vào thực tiễn và hơn hết là phát huy năng lực sáng tạo, năng lực diễn thuyết, năng lực giải quyết vấn đề của HS. 3
  5. Việc tổ chức dạy học đóng vai giúp HS đƣợc rèn luyện thực hành những kỹ năng ứng xử và bày tỏ thái độ trong môi trƣờng an toàn trƣớc khi thực hành trong thực tiễn, tạo điều kiện cho các em đƣợc tham gia thảo luận nhận xét lẫn nhau, từ đó phát triển đƣợc kỹ năng đánh giá và tự đánh giá. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. Sử dụng PPĐV trong dạy học Công nghệ 10 nhằm khơi dậy niềm hứng thú học tập của học sinh trƣờng THPT Quỳ Châu Phạm vi: Giáo viên giảng dạy môn Công nghệ 10 và học sinh trƣờng T PT Quỳ Châu. 4. Tính mới, đóng góp của đề tài Dạy học theo phƣơng pháp đóng vai giúp HS vừa có đƣợc những kiến thức khoa học, vừa có cơ hội khai phá và phát huy những năng khiếu mà bản thân chƣa hề biết. Từ đó tạo ra những con ngƣời làm việc năng động, sáng tạo đáp ứng yêu cầu của thời đại công nghệ mới. PPĐV tạo cho ngƣời học một phong cách học tập mới. Ngƣời học đóng vai trò là tác giả, đạo diễn, diễn viên nên cần phải hiểu rõ thực chất của các kiến thức cần trang bị; phải biết cách tìm tòi, mở mang kiến thức; phải biết cách chỉnh sửa lại cho phù hợp với vấn đề mà ngƣời học đang cần giải quyết. Từ đó làm thay đổi thái độ, hành vi của HS theo hƣớng tích cực và tạo không khí sôi nổi, hứng thú trong các tiết học. 4
  6. PHẦN II: NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Phương pháp dạy học tích cực PPDH tích cực là phƣơng pháp dạy học mà GV sẽ không đƣa ra kết luận cuối cùng, thay vào đó là việc đƣa ra những gợi ý mang tính gợi mở vấn đề để cùng HS thảo luận, tìm ra kết quả. Phƣơng pháp này tập trung vào việc sử dụng tƣ duy sáng tạo, chủ động, tích cực của HS làm nền tảng và GV chỉ là ngƣời hƣớng dẫn, gợi mở vấn đề. Để có thể áp dụng PPDH tích cực vào dạy học đòi hỏi GV phải là ngƣời có chuyên môn, kiến thức sâu cùng sự bản lĩnh, nhiệt thành và hoạt động hết mình trong công viêc. 1.1.1.2. Phương pháp đóng vai Đóng vai là phƣơng pháp tổ chức cho HS thực hành, “làm thử” một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phƣơng pháp nhằm giúp học sinh suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà các em vừa thực hiện hoặc quan sát đƣợc. Việc “diễn” không phải là phần chính của phƣơng pháp này mà điều quan trọng là sự thảo luận sau phần diễn ấy. a. Ưu điểm: - HS rèn luyện đƣợc những kỹ năng ứng xử và bày tỏ thái độ trong môi trƣờng an toàn trƣớc khi thực hành trong thực tiễn. - Gây hứng thú và chú ý cho HS. Tạo điều kiện tăng tính sáng tạo của HS. - Khích lệ sự thay đổi, hành vi của HS theo chuẩn mực hành vi đạo đức và chính trị xã hội. - Phát huy đƣợc những kinh nghiệm thực tế và tƣ duy sáng tạo của từng cá nhân cũng nhƣ sự phối hợp chặt chẽ giữa các cá nhân trong nhóm, lớp. - Lớp học sinh động, ngƣời học tiếp thu kiến thức thông qua những hoạt động tích cực trong vai diễn của họ. - Có thể thấy ngay tác động và hiệu quả của lời nói hoặc việc làm của các vai diễn. b. Nhược điểm - Mất nhiều thời gian. - Phải suy nghĩ “kịch bản”, “diễn viên”... - Đối tƣợng HS có tỷ lệ khá giỏi phải nhiều. 5
  7. - Nếu số lƣợng HS nhiều thì hiệu quả không cao. c. Quy trình thực hiện PPĐV Có thể tiến hành đóng vai theo các bƣớc sau: - GV chia nhóm, giao tình huống đóng vai cho từng nhóm một cách tƣơng đối đơn giản và quy định rõ thời gian đóng vai. - Các nhóm thảo luận, xây dựng “kịch bản” và phân công “diễn viên”. - Thứ tự các nhóm đóng vai. - Các HS khác theo dõi, phỏng vấn, nhận xét, đánh giá, bổ sung (nếu cần). Cách thể hiện của các diễn viên đã phù hợp hay chƣa? Chƣa phù hợp ở điểm nào? - GV chốt lại về cách ứng xử cần thiết trong tình huống, ghi nhận sự cố gắng của HS và rút kinh nghiệm. Quá trình tiến hành có thể thực hiện nhƣ sau: - Giáo viên chia nhóm, giao nhiệm vụ. - Các nhóm thảo luận, xây dựng kịch bản. - Các nhóm đóng vai. - Các nhóm khác theo dõi, nhận xét. - Giáo viên kết luận, nhận xét d. Một số lưu ý khi thực hiện PPĐV. - Chọn vấn đề đóng vai có mục tiêu dạy học rõ ràng. - Chọn ngƣời đóng vai có kiến thức hay kinh nghiệm tƣơng tự vai diễn hay chọn tình huống cho các nhóm đóng vai sát thực tế và đáp ứng mục tiêu dạy học. - GV giới thiệu vai diễn rõ mục đích, thống nhất tình huống. - Tình huống nên để mở, GV không cho trƣớc kịch bản, lời thoại. - Phải dành thời gian phù hợp cho các nhóm chuẩn bị đóng vai. - Ngƣời đóng vai phải hiểu rõ nhiệm vụ của mình trong bài tập đóng vai để không lạc vấn đề. - Nên có biện pháp động viên, khích lệ những HS nhút nhát cùng tham gia. - Nên hóa trang và đạo cụ đơn giản để tăng sự hấp dẫn của trò chơi đóng vai. - Rút ra đƣợc kết luận sƣ phạm: ý đồ đƣa ra tình huống để đóng vai, mục đích của kịch bản, kết quả sƣ phạm thu đƣợc, ... 1.2. Thực trạng dạy học Công nghệ 10 ở trƣờng THPT Công nghệ là bộ môn khoa học thực nghiệm, gắn liền với thực tiễn đời sống. HS thƣờng học lệch, có thói quen xem là môn phụ, chỉ chú tâm học các môn chính. Mặt khác, HS cũng không có sự yêu thích trong bài học. Về phía GV còn ít đầu tƣ 6
  8. cho bài giảng, nặng về lối dạy truyền thống. Các cuộc thi GV giỏi, viết sáng kiến kinh nghiệm... ở nhiều trƣờng cũng ít có môn Công nghệ tham gia. Môn học này đang bị phụ huynh, HS xem nhẹ còn GV dạy không có động lực để phấn đấu, trau dồi chuyên môn, đổi mới phƣơng pháp. Trong giảng dạy, nếu chỉ truyền thụ những kiến thức cơ bản mà không có những hoạt động tìm tòi, nghiên cứu, vận dụng thì bản thân GV sẽ phai mòn kiến thức và HS cũng bị giảm khả năng suy luận, tƣ duy sáng tạo, thực hành. Khi đƣợc hoạt động HS sẽ hiểu hơn bản chất vấn đề và tích cực hơn trong học tập. Với sách giáo khoa lớp 10 mới trong chƣơng trình giáo dục phổ thông 2018 đòi hỏi GV phải vận dụng nhiều PPDH tích cực và tổ chức cho HS hoạt động nhiều hơn. Tuy nhiên việc áp dụng đa dạng phƣơng pháp dạy học chƣa nhiều. Vào đầu năm học 2022 – 2023, để có cơ sở thực tiễn cho việc ứng dụng PPĐV ở trƣờng T PT đạt hiệu quả cao, bản thân tôi đã tiến hành xin ý kiến về nhận thức, mức độ sử dụng của 12 GV dạy môn Công nghệ ở các trƣờng bạn. Kết quả thu đƣợc nhƣ sau: Mức độ nhận thức và lí do Số giáo viên Tỉ lệ % 1. Mức độ nhận thức - Rất cần thiết 9 75 - Cần thiết 3 25 - Không cần thiết 0 0 2. Các lí do - Phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh 12 100 - Học sinh đƣợc thể hiện mình trƣớc đám đông 12 100 - Học sinh tiếp thu nhanh, đảm bảo kiến thức vững chắc 9 75 - Kích thích hứng thú học tập của học sinh 12 100 - Mất thời gian, chuẩn bị công phu 6 50 Bảng 1: Khảo sát mức độ nhận thức của GV về PPĐV trong dạy học ở trƣờng THPT Để biết đƣợc thực trạng vận dụng PPĐV trong dạy học Công nghệ, tôi đã tiến hành điều tra các PPDH đƣợc các GV sử dụng. Kết quả nhƣ sau: Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Không sử dụng TT Các PPDH Số lƣợng % Số lƣợng % Số lƣợng % 1 Thuyết trình 11 91.7 1 8.3 0 0 7
  9. 2 Vấn đáp 8 66.7 4 33.3 0 0 3 Đóng vai 1 8.3 4 33.3 7 58.4 4 Trực quan 3 25 5 41.7 4 33.3 5 Nhóm 4 33.3 6 50 2 16.7 Bảng 2: Thực trạng sử dụng các PPDH trong dạy học Công nghệ ở trƣờng THPT Qua số liệu điều tra trên tôi thấy: 100% GV đƣợc hỏi đều khẳng định việc sử dụng PPĐV trong dạy học là cần thiết. Các GV đều có nhận thức đúng đắn, hợp lí về tác dụng của PPĐV: 100% GV đều cho rằng sử dụng PPĐV giúp phát huy tính tích cực, sáng tạo, kích thích hứng thú học tập của HS. 75% GV cho rằng PPĐV giúp HS tiếp thu nhanh, đảm bảo kiến thức vững chắc. 100% GV đều cho rằng khi thực hiện đóng vai S sẽ đƣợc thể hiện mình trƣớc đám đông, giúp các em tự tin hơn. Qua số liệu bảng 2 cho thấy: 91.7% GV thƣờng xuyên sử dụng phƣơng pháp thuyết trình, 66.7% sử dụng phƣơng pháp vấn đáp, 33.3% sử dụng phƣơng pháp hoạt động nhóm, 25% sử dụng phƣơng pháp trực quan. Riêng với PPĐV chỉ có 8.3% sử dụng thƣờng xuyên và 33.3% GV đƣợc hỏi là thỉnh thoảng sử dụng trong quá trình dạy học. Điều này cho thấy giữa nhận thức và hành động của GV còn có khoảng cách khá xa. Và đó cũng là nguyên nhân dẫn đến việc đổi mới, đa dạng PPDH còn gặp nhiều khó khăn, vƣớng mắc. Để tìm hiểu về sự hứng thú, cách thức học và suy nghĩ về PPĐV tôi đã tiến hành khảo sát 120 HS lớp 10 (gồm 4 lớp 10C6, 10C7, 10C8, 10C9) của trƣờng THPT Quỳ Châu. Kết quả cho thấy số lƣợng HS rất thích và thích môn Công nghệ chỉ có 11.7% và 20.8%; các em thích học môn Công nghệ vì kiến thức gắn liền với thực tế, do GV dạy, là môn học tính vào điểm tổng kết cuối năm. Về cách thức học vẫn còn nhiều em chọn cách học thụ động 22.5%. Nhƣ vậy, qua phân tích thì các em chủ yếu vẫn theo cách học đối phó, kỹ năng vận dụng sáng tạo còn hạn chế. Tuy nhiên, các em vẫn nhìn nhận bƣớc đầu đƣợc tầm quan trọng của PPĐV nhƣ: Đƣợc thể hiện mình trƣớc đám đông, đƣợc trao đổi với các bạn, tăng khả năng sáng tạo, nắm chắc đƣợc kiến thức, … Đó là điều kiện thuận lợi để GV có thể áp dụng PPĐV trong xu hƣớng đổi mới PPDH hiện nay. Thực tế trong quá trình dạy học GV rất ít khi sử dụng phƣơng pháp đóng vai, nếu có thì cũng là trong tiết thao giảng. Qua tìm hiểu tôi thấy thực trạng trên là do các nguyên nhân sau: - Các GV cho rằng PPĐV mất nhiều thời gian và công sức trong chuẩn bị giáo án và triển khai đóng vai trên lớp. Ngoài ra không phải nội dung nào cũng sử dụng PPĐV có hiệu quả. 8
  10. - Năng lực sử dụng PPĐV của nhiều GV còn hạn chế, chƣa biết sử dụng vào bài nào, tiến hành ra sao, … - Khả năng hợp tác của S cũng ảnh hƣởng đến việc sử dụng phƣơng pháp này, các em chƣa thật sự chủ động khi tham gia hoạt động nhóm. - Chƣơng trình môn học còn nặng về cung cấp kiến thức, GV không có thời gian để sân khấu hóa lớp học. Từ những nguyên nhân trên cho thấy việc áp dụng PPĐV trong dạy học môn Công nghệ là hết sức cần thiết. Cả GV và S đều hứng thú với phƣơng pháp này song việc thực hiện còn nhiều vƣớng mắc. Với tƣ cách là GV môn Công nghệ 10 tôi thấy mình cần phải thay đổi PPDH, mạnh dạn áp dụng PPĐV để góp một phần nhỏ giúp các em tích cực hơn trong học tập. 2. Tổ chức đóng vai trong dạy học Công nghệ 10 ở trƣờng THPT Quỳ Châu để tạo hứng thú học tập cho HS. PPĐV có thể sử dụng trong dạy chính khóa, ngoại khóa, kiểm tra đánh giá,… tuy nhiên ở đề tài này tôi trình bày việc sử dụng trong dạy chính khóa. PPĐV có thể sử dụng trong các hoạt động của một tiết học theo hƣớng phát triển năng lực: Khởi động, hình thành kiến thức, luyện tập và vận dụng. 2.1. Xác định nội dung bài học có thể áp dụng phƣơng pháp đóng vai Để áp dụng PPĐV cần xác định nội dung phù hợp. Qua rà soát nội dung sách giáo khoa Công nghệ 10 tôi thấy có thể áp dụng PPĐV vào các bài sau: - Bài 4: Sử dụng, cải tạo và bảo vệ đất trồng. Trong bài này S đóng vai mình là đất chua, đất mặn và đất xám bạc màu. - Bài 5: Giá thể trồng cây. HS vào vai mình là một số giá thể mà các em biết. - Bài 7: Giới thiệu về phân bón. Bài 8: Sử dụng và bảo quản phân bón. Qua hai bài này HS thể hiện mình là phân hóa học, phân hữu cơ và phân vi sinh vật. - Bài 16, 17: Một số sâu, bệnh hại cây trồng và biện pháp phòng trừ. Qua hai bài này HS có thể vào vai một số sâu, bệnh mà các em biết. - Bài 26: Sự cần thiết phải bảo vệ môi trƣờng trong trồng trọt. Ở bài này HS có thể vào vai Ngọc hoàng và Táo quân lên báo cáo tình hình bảo vệ môi trƣờng. Để thực hiện PPĐV vào bài nào cụ thể GV còn cần phải dựa vào đối tƣợng HS lớp mình dạy để lựa chọn nội dung phù hợp. 2.2. Áp dụng phƣơng pháp đóng vai vào dạy học Chủ đề: “Phân bón” Chủ đề này bao gồm 2 bài: - Bài 7: Giới thiệu về phân bón (2 tiết) - Bài 8: Sử dụng và bảo quản phân bón (2 tiết) 2.2.1. Các cách đóng vai khi dạy chủ đề “Phân bón” 9
  11. Đối với chủ đề này có thể sử dụng PPĐV theo một số cách sau đây: - HS đóng vai mình chính là các loại phân bón. - S đóng vai là bà con nông dân sử dụng các loại phân bón. - S vào vai mình là ngƣời đi mua phân bón ở các cửa hàng. - S đóng vai là cán bộ khuyến nông về xã để giới thiệu các loại phân bón. 2.2.2. Tổ chức dạy học Chủ đề: “Phân bón” theo phƣơng pháp đóng vai tại trƣờng THPT Quỳ Châu Đối với chủ đề “Phân bón” tôi sử dụng các cách đóng vai: S đóng vai chính mình là các loại phân bón và ngƣời nông dân đi mua phân bón. Tuy nhiên, để tăng tính hấp dẫn, giải trí và gắn với thực tiễn tôi tổ chức cho các em lồng ghép nội dung thành hội thi “Bạn của nhà nông”. Cách này đƣợc tổ chức theo trình tự nhƣ sau: Bước 1: GV chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm 10 – 12 ngƣời. + Nhóm 1: Vào vai phân hóa học + Nhóm 2: Vào vai phân hữu cơ + Nhóm 3: Vào vai phân vi sinh vật + Nhóm 4: Vào vai dẫn chƣơng trình, ngƣời đi mua phân bón và ban giám khảo. GV tổ chức cho cả lớp thảo luận chung để xác định thể lệ cuộc thi, các phần sẽ diễn ra trong hội thi và nội dung của từng phần, cách chấm điểm của ban giám khảo. Sau đó các nhóm thảo luận riêng để xây dựng kịch bản. Bước 2: Thảo luận nhóm. Các nhóm thảo luận xây dựng kịch bản, phân công đóng vai, chuẩn bị mẫu vật cần thiết. Trong thời gian ở nhà các nhóm bố trí tập lời thoại, lồng ghép kịch bản của từng nhóm theo định hƣớng của GV. Bước 3: Các nhóm lên đóng vai thể hiện hội thi “Bạn của nhà nông”. Bước 4: Các HS khác theo dõi, phỏng vấn, nhận xét, bổ sung (nếu cần). Cho điểm các nhóm theo các tiêu chí đánh giá Bước 5: GV nhận xét, đánh giá, kết luận chung. Lƣu ý: Phải cho HS thời gian nhất định để tập dƣợt thể hiện kịch bản, học thuộc lời thoại và trình bày. Để thực hiện tốt PPĐV vào chủ đề “Phân bón” tôi thực hiện các giải pháp: a. Giải pháp 1: HS thảo luận nhóm, phân công công việc cụ thể. GV chia nhóm và giao nhiệm vụ cho HS nghiên cứu sách giáo khoa để hình thành ý tƣởng xây dựng kịch bản. Trong quá trình thảo luận các nhóm sẽ xác định 10
  12. phần kiến thức đƣa vào kịch bản, lựa chọn ai sẽ đóng vai, ai làm nhiệm vụ gì và cùng nhau phối hợp để hoàn thành tốt công việc. Sau khi các nhóm hoàn thành sản phẩm, GV cho HS thảo luận chung lần nữa để thống nhất lại toàn bộ kịch bản và giao nhiệm vụ cho HS về nhà lồng ghép, tập dƣợt trƣớc khi trình diễn. Qua việc thảo luận nhóm sẽ rèn luyện cho các em tính đoàn kết, tƣơng tác lẫn nhau. Đồng thời hình thành kỹ năng hoạt động tập thể và phát huy tinh thần sáng tạo. b. Giải pháp 2: GV theo dõi, hướng dẫn và hỗ trợ kịp thời. Khi HS hoạt động nhóm, GV cần theo dõi và phát hiện kịp thời khó khăn vƣớng mắc của các em. GV không đƣa ra đáp án mà chỉ gợi ý để các em phát hiện ra vấn đề, tìm ra cách gỡ nút thắt. Từ đó, hỗ trợ HS giải quyết vấn đề để hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao. c. Giải pháp 3: Xây dựng các tiêu chí đánh giá. Các tiêu chí giúp đánh giá quá trình thực hiện và sản phẩm hoạt động của các nhóm. Sau khi các nhóm hoạt động xây dựng xong kịch bản sẽ có khoảng thời gian tƣơng tác ngoài giờ học để tập lời thoại và chuẩn bị mẫu vật. Trên lớp học, các nhóm sẽ sử dụng bục giảng làm sân khấu để thể hiện lại kịch bản mà nhóm và tập thể lớp đã xây dựng đƣợc. Tiêu chí đánh giá hoạt động của nhóm. Thƣờng Tƣơng đối Thỉnh Hiếm TT Tiêu chí đánh giá xuyên thƣờng xuyên thoảng khi (4) (3) (2) (1) 1 Nhóm hoạt động vui vẻ Các thành viên tham gia 2 tích cực Nhóm thực hiện đúng 3 nhiệm vụ Tiêu chí đánh giá phần trình bày của nhóm. Tiêu chí Tốt (5 điểm) Đạt (3 điểm) Chƣa đạt (1 điểm) Diễn xuất Trình bày rõ ràng, Trình bày tƣơng đối Trình bày còn lúng lƣu loát rõ ràng, lƣu loát túng, chƣa rõ ràng Tƣơng tác giữa Tƣơng tác tốt, Tƣơng tác tƣơng đối Tƣơng tác kém, các diễn viên ứng xử linh hoạt tốt, ứng xử chƣa thật chƣa linh hoạt khi trong nhóm khi có tình huống sự linh hoạt khi có có tình huống phát phát sinh tình huống phát sinh sinh 11
  13. Tính sáng tạo Sản phẩm có sáng Sản phẩm có sáng Sản phẩm còn tạo, linh hoạt tạo nhƣng chƣa linh khuôn mẫu, chƣa hoạt. linh hoạt. Nội dung Đầy đủ, chính xác Tƣơng đối đầy đủ Chƣa đầy đủ các các đơn vị kiến các đơn vị kiến thức đơn vị kiến thức thức Sau đây tôi xin giới thiệu kịch bản của lớp 10C8, trƣờng THPT Quỳ Châu: DCT: Xin chào bà con. Để phát triển nông nghiệp thì việc sử dụng phân bón rất quan trọng. Ông cha ta có câu: Nhất nƣớc, nhì phân, tam cần, tứ giống. Ngày hôm nay Hội nông dân thị trấn Tân Lạc tổ chức hội thi “Bạn của nhà nông” với mong muốn mang lại cho bà con những hiểu biết nhất định trong việc sử dụng phân bón và những giây phút giải trí thú vị. DCT: Để hội thi đƣợc công bằng và đạt kết quả tốt thì thành phần không thể thiếu là ban giám khảo. Tôi xin giới thiệu các thành viên ban giáo khảo nhƣ sau: 1. Ông .... 2. Bà ... 3. Ông ... DCT: Sau đây tôi xin đƣợc phép giới thiệu và mời ra sân khấu đại diện của ba đội chơi ngày hôm nay: Đội 1: Hóa học. Đội 2: Hữu cơ. Đội 3: Vi sinh vật DCT: Câu hỏi đặt ra: Trong 3 loại phân bón (hóa học, hữu cơ và vi sinh vật) thì loại nào cần thiết và có hiệu quả nhất đối với cây trồng. (3 đại diện: tôi, tôi...) DCT: Để tìm ra câu trả lời chính xác và hợp lí nhất chúng ta cùng 3 đội chơi trải qua các phần thi sau: Phần 1: Giới thiệu Phần 2: Tƣ vấn Phần 3: Giao lƣu khán giả Điểm tối đa của mỗi phần là 10 điểm. Phần đầu tiên “Giới thiệu” xin phép đƣợc bắt đầu. Mời đội số 1 ra sân khấu Đội 1: Xin chào bà con. Tôi xin giới thiệu tôi là phân hóa học, là phân bón được sản xuất theo quy trình công nghiệp, có sử dụng nguyên liệu tự nhiên hoặc tổng hợp. Thông thường tôi gồm 2 loại là: phân đơn (đạm, lân, kali, canxin,...) và phân đa (NPK, NP, NK ...). Bà con lựa chọn tôi chính là đầu tƣ có hiệu quả DCT: Cảm ơn phần giới thiệu của đội 1. Sau đây mời đội số 2 ra sân khấu Đội 2: Xin chào bà con. Tôi là phân hữu cơ, là các chất được vùi vào đất, dùng trong nông nghiệp nhằm cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng và cải tạo đất. Phân hữu cơ bao gồm phân chuồng, phân xanh, phân bắc, nước giải, phân rác, than bùn. Tôi hi vọng sẽ đem lại năng suất cao và chất lƣợng tốt cho bà con. 12
  14. DCT: Xin cảm ơn phần giới thiệu của đội 2. Tiếp theo đây xin mời đội số 3 ra sân khấu. Đội 3: Kính thƣa bà con, tôi xin tự giới thiệu tôi là phân vi sinh vật. Là loại phân bón có chứa một hoặc nhiều chủng vi sinh vật sống như vi sinh vật cố định đạm, vi sinh vật chuyển hóa lân hoặc vi sinh vật phân giải chất hữu cơ. Sử dụng tôi sẽ giúp cho bà con có một mùa vàng bội thu và thắng lợi. DCT: Xin cảm ơn 3 đội đã hoàn thành phần thi Giới thiệu. Đề nghị quý khán giả cho 3 đội thi một tràng pháo tay. Tiếp theo mời bà con cùng các đội đi vào phần thi tiếp theo: Tƣ vấn. Ở phần thi này 3 đội lần lƣợt vào vai các nhân viên bán phân bón và tƣ vấn cho khách hàng về cách dùng của từng loại phân trong sản xuất nông nghiệp. DCT: Chị T là một nông dân ở Khối 1, thị trấn Tân Lạc. Gia đình chị làm rau màu ở bãi sông nhƣng chƣa biết sử dụng loại phân bón nào cho phù hợp. Vì vậy chị đã đi xin “tƣ vấn” của 3 cơ sở sản xuất và bán phân bón. Tại cửa hàng số 1 bán phân hóa học: (Đội 1) Chị T: Chào chị! Nhà tôi có làm rau màu nhƣng tôi chƣa biết nên dùng loại phân bón nào cho phù hợp. Chị tƣ vấn cụ thể giúp tôi nhé. Đội 1: Chị nên dùng phân hóa học vì nó tuy chứa ít nguyên tố dinh dưỡng nhưng tỷ lệ chất dinh dưỡng cao, đa số đều dễ tan trong nước (trừ phân lân) nên cây dễ hấp thụ và cho hiệu quả nhanh. Tuy nhiên chỉ nên bón với lượng vừa đủ khi cây cần vì bón nhiều đất sẽ bị chua và gây ảnh hƣởng đến con ngƣời, môi trƣờng. Chị T: Với phân hóa học tôi nên sử dụng nhƣ thế nào? Đội 1: Với đạm và kali dễ tan chị nên dùng bón thúc, cũng có thể dùng bón lót nhƣng chỉ nên sử dụng lƣợng nhỏ. Phân lân chậm tan chị có thể dùng để bón lót trước khi trồng. Phân NPK chị có thể dùng cả bón lót và bón thúc. Chị T: Khi sử dụng cần lƣu ý thêm gì không? Đội 1: Dạ có chứ ạ. Mình cần lựa chọn loại phân bón phù hợp với cây trồng. Bón đúng thời điểm và liều lƣợng. Sau một thời gian dùng phân hóa học thì cần bón vôi để khử chua. Khi bảo quản cần tách riêng và để nơi khô ráo. Chị T: Cảm ơn chị nhiều nhé. Để tôi tham khảo thêm rồi tôi quay lại nhé! Tại cửa hàng số 2 bán phân hữu cơ: (Đội 2) Chị T: Chào chị! Tôi đang tìm một loại phân bón thích hợp cho rau màu. Chị tƣ vấn cụ thể giúp tôi nhé. Đội 2: Dạ chị. Em đang bán loại phân hữu cơ này. Phân có chứa nhiều nguyên tố dinh dưỡng nhưng tỷ lệ thấp và không ổn định. Nếu là phân chuồng, phân xanh thì cần phải ủ hoai mục trước khi bón. Chị T: Bón phân này có ảnh hƣởng gì không? 13
  15. Đội 2: Dạ không chị ơi. Bón phân hữu cơ liên tục nhiều năm không làm hại đất mà còn bổ sung dinh dƣỡng giúp đất tơi xốp, tăng độ phì nhiêu. Chị T: Cách sử dụng phân hữu cơ nhƣ thế nào? Đội 2: Đối với loại phân này chủ yếu dùng để bón lót và phải bón sớm (xa ngày gieo trồng). Vì hàm lƣợng dinh dƣỡng thấp nên cần bón lƣợng nhiều cho cây. Có thể sử dụng kết hợp thêm phân hóa học để nâng cao hơn nữa hiệu quả. Khi bảo quản nên phủ bạt hoặc trát bùn để tránh ô nhiễm môi trƣờng. Chị T: Cảm ơn chị nhiều nhé. Tôi sẽ quay lại sau Tại cửa hàng số 3 bán phân vi sinh vật: (Đội 3) Chị T: Chào anh. Nhà tôi có làm một ít rau màu. Anh tƣ vấn giúp tôi nên sử dụng loại phân bón nào là tốt nhất nhé. Đội 3: Dạ chị nên dùng phân bón vi sinh. Trong phân bón này có chứa vi sinh vật sống rất tốt cho cây. Tuy nhiên mỗi loại phân chỉ thích hợp với một hoặc một nhóm cây trồng nhất định. Chị T: Dùng loại phân này có ảnh hƣởng đến đất không? Đội 3: Dạ không chị. Bón phân này nhiều năm không làm hại đất và có tác dụng cải tạo đất. Nó an toàn cho môi trƣờng, vật nuôi, cây trồng và con ngƣời. Chị T: Phân bón vi sinh đƣợc sử dụng nhƣ thế nào? Phân bón vi sinh có thể bón trực tiếp vào đất, tẩm rễ cây hoặc trộn vào hạt giống trước khi gieo trồng. Đối với cây ngắn ngày thƣờng dùng để bón lót, còn cây dài ngày thƣờng bón sau mỗi vụ thu hoạch. Khi bón cần đảm bảo độ ẩm và bảo quản nơi thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp của mặt trời. Chị T: Vâng cảm ơn anh nhiều nhé! DCT: Xin cảm ơn phần thể hiện của 3 đội chơi. Mỗi đội đều có cách tƣ vấn riêng và rất thuyết phục Để thay đổi không khí chúng ta cùng đến với phần văn nghệ. (….) DCT: Và tiếp theo mời bà con cùng đến với phần thi cuối cùng. Phần thi Giao lƣu khán giả. Mời bà con có vấn đề gì thắc mắc hãy đặt câu hỏi dành cho 3 đội chơi. Mời đại diện 3 đội ra sân khấu. DCT: Xin mời khán giả đặt câu hỏi cho 3 đội thi. Mời bác ạ Khán giả 1: Tôi có câu hỏi dành cho đội 1 nhƣ sau: Tại sao phân đạm, kali không nên sử dụng bón lót với lƣợng nhiều DCT: Vâng cảm ơn câu hỏi của bác. Mời đội 1 trả lời ạ Đội 1: Xin thay mặt đội 1 trả lời câu hỏi của bác nhƣ sau: Phân đạm, kali dễ tan, khi bón vào đất sẽ tan nhanh. Nếu bón nhiều cây không sử dụng hết sẽ gây 14
  16. lãng phí, phân dƣ thừa sẽ ngấm vào đất làm đất bị chua. Ngoài ra còn làm ảnh hƣởng đến môi trƣờng sống. Khán giả 2: Tôi có câu hỏi dành cho đội 3 nhƣ sau: Vì sao thành phần của phân vi sinh là vi sinh vật sống? Vì sao khi bón cần đủ ẩm và bảo quản tránh ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp? Đội 3: Trong phân vi sinh vật cần có vi sinh vật sống để khi bón cho cây các vi sinh vật gặp độ ẩm sẽ hoạt động thực hiện nhiệm vụ của mình là cố định đạm, chuyển hóa lân hay phân giải chất hữu cơ. Đủ độ ẩm sẽ giúp vi sinh vật hoạt động tốt nhất còn ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp sẽ làm chết vi sinh vật. Khán giả 3: Câu hỏi của tôi dành cho đội 2: Tại sao không dùng phân tƣơi để bón mà nên ủ hoai mục trƣớc khi bón? Đội 3: Đội 3 xin trả lời nhƣ sau: Trong phân tƣơi có thể chứa mầm bệnh gây ảnh hƣởng đến cây trồng, phân tƣơi chứa các chất khó hấp thu nên cây không sử dụng ngay đƣợc. Khi ủ phân một phần sẽ giúp tiêu diệt các mầm bệnh và giúp chuyển hóa các chất phức tạp thành đơn giản để cây sử dụng ngay đƣợc. Nhƣ vây là 3 đội chơi đã hoàn thành hết các phần thi của mình. Xin mời ý kiến nhận xét của Ban giám khảo. Giám khảo: Sau khi hội ý, BGK chúng tôi quyết định nhƣ sau: Phần thi Giới thiệu: Đội 1: 9 điểm, đội 2: 9 điểm, đội 3: 9 điểm. Phần thi Tƣ vấn: Đội 1: 10 điểm, đội 2: 10 điểm, đội 3: 10 điểm Phần thi Giao lƣu khán giả: Đội 1: 9 điểm, đội 2: 9 điểm, đội 3: 9 điểm. Tổng các phần thi: Đội 1: 28 điểm, đội 2: 28 điểm, đội 3: 28 điểm. DCT: Vâng xin cảm ơn BGK. Vậy là 3 đội thi có điểm bằng nhau và cả 3 đều giành chiến thắng. Qua hội thi hôm nay bà con sẽ thấy đƣợc cả 3 loại phân bón đều rất quan trọng, chỉ cần chúng ta lựa chọn đúng loại cho cây trồng, kết hợp các loại một cách hợp lí, sử dụng đúng thời điểm thì sẽ đạt hiệu quả cao trong sản xuất. 3. Tổ chức thực nghiệm 3.1. Mục đích. Mục đích của việc tổ chức TN là kiểm tra tính khả thi và khả năng áp dụng vào thực tế của đề tài nhằm nâng cao chất lƣợng dạy và học môn Công nghệ 10. 3.2. Nội dung thực nghiệm. - Đề tài đƣợc thực hiện trong năm học 2022 – 2023. - Kế hoạch bài dạy đƣợc thiết kế theo quy trình mới. - Kiểm tra kết quả đạt đƣợc của HS sau TN. 3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm 15
  17. Tôi tiến hành dạy TN ở các lớp 10C8, 10C9 và dạy ĐC ở các lớp 10C6, 10C7 tại trƣờng THPT Quỳ Châu. Lƣu ý là hai nhóm này có lực học tƣơng đƣơng. 3.4. Kết quả và xử lí kết quả thực nghiệm. 3.4.1. Về mặt định tính. Trƣớc khi thực hiện tôi rất băn khoăn, lo lắng vì PPĐV thực sự rất mới với bộ môn Công nghệ 10. Khi thực tế làm tôi thấy nhận thức thay đổi đối với GV là một sự thành công, thì với các em HS là sự tiến bộ rõ rệt. Sau một thời gian ngắn làm việc nhiều em đã mạnh dạn thể hiện mình trƣớc đám đông, các em đƣợc thỏa sức sáng tạo làm điều mình thích. Cũng nhờ phƣơng pháp này các em biết thêm về công nghệ thông tin, rèn luyện đƣợc kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng diễn xuất. Mặc dù sản phẩm của các nhóm chƣa đều, chất lƣợng chƣa thật sự tốt nhƣng các em đã rất nỗ lực và đã làm tốt công việc GV giao. Nếu nhƣ đi theo PPD truyền thống thì các kỹ năng này sẽ yếu hơn và khả năng giải quyết tình huống cho S cũng cần rèn thêm nhiều. Khả năng diễn thuyết, sáng tạo, tƣơng tác lẫn nhau của những HS ở các lớp TN tốt hơn hẳn so với các lớp theo phƣơng pháp truyền thống. Các em học tập sôi nổi hơn, thảo luận nhiều hơn, hăng hái phát biểu và chú ý vào bài. Ở những lớp này S cũng chủ động hơn trong mọi việc, khả năng tự làm việc tốt hơn. 3.4.2. Về mặt định lượng. Để có sự so sánh về mức độ thu nhận kiến thức của HS giữa các lớp TN và ĐC, tôi cho HS làm bài kiểm tra trắc nghiệm ngắn sau khi học xong chủ đề. Kết quả thu đƣợc nhƣ sau: Lớp TN 10C8 và 10C9 Lớp ĐC 10C6 và 10C7 Kết quả Tổng số HS: 85 Tổng số HS: 85 Số lƣợng Tỉ lệ % Số lƣợng Tỉ lệ % Giỏi 25 29.4 15 17.6 Khá 30 35.3 22 25.9 Trung bình 29 34.1 44 51.8 Yếu 1 1.2 4 4.7 Kém 0 0 0 0 16
  18. 60 50 Lớp TN 40 Lớp ĐC 30 20 10 0 Giỏi Khá Trung bình Yếu Hình 1: Biểu đồ minh họa kết quả đánh giá mức độ nắm vững kiến thức Nhìn vào biểu đồ cho thấy sự chênh lệch tƣơng đối rõ ràng. HS ở lớp TN có sự tiến bộ rõ rệt về kiến thức, kỹ năng và tích cực hơn trong học tập. Tỷ lệ HS khá, giỏi tăng. Nhất là các em đã thay đổi đƣợc cách học, tích cực hoạt động và sáng tạo hơn. Sau khi TN xong tôi khảo sát lại 120 S lúc đầu, kết quả thu đƣợc nhƣ sau: Mức độ hứng thú của các em Trƣớc TN Sau TN với môn Công nghệ? Số lƣợng Tỉ lệ % Số lƣợng Tỉ lệ % Rất thích 14 11.7 26 21.7 Thích 25 20.8 53 44.2 Bình thƣờng 46 38.4 27 22.5 Không thích 35 29.1 14 11.6 50 40 Trƣớc TN Sau TN 30 20 10 0 Rất thích Thích Bình thƣờng Không thích Hình 2: Biểu đồ đánh giá mức độ hứng thú với môn học của HS 17
  19. Qua khảo sát thấy số lƣợng HS thích học môn Công nghệ tăng lên từ 11.7 % trƣớc TN lên 21.7% sau TN, còn số HS không thích giảm từ 29.1% xuống 11.6%, số S bình thƣờng giảm từ 38.4% xuống còn 22.5%. Điều này cho thấy áp dụng PPĐV giúp tăng sự hứng thú của HS, kích thích HS học tập và sáng tạo. Em thích học môn Công Trƣớc TN Sau TN nghệ vì: Số lƣợng Tỉ lệ % Số lƣợng Tỉ lệ % Là môn học tính vào 30 25 32 26.7 điểm tổng kết cuối năm Kiến thức gắn với thực tế 42 35 46 38.3 Đƣợc lồng ghép với 22 18.3 29 24.2 nhiều môn học khác Bài học sinh động, GV 26 21.7 13 10.8 dạy vui vẻ Hình 3: Biểu đồ đánh giá vì sao em thích môn Công nghệ 45 40 Trƣớc TN Sau TN 35 30 25 20 15 10 5 0 Là môn học tính Kiến thức gắn Đƣợc lồng ghép Bài học sinh vào điểm tổng với thực tế với nhiều môn động, GV dạy kết cuối năm học khác vui vẻ Qua bảng trên cho thấy các em HS thích giờ học Công nghệ có sử dụng PPĐV vì thông qua phƣơng pháp này các em đƣợc trải qua nhiều hoạt động thực tiễn, thoải mái sáng tạo, đƣợc vận dụng kiến thức môn học khác… nên không còn cảm giác Công nghệ là môn phụ, từ đó chú tâm học tập hơn. 18
  20. Trong giờ học môn Công nghệ Trƣớc TN Sau TN em thích đƣợc học nhƣ thế nào? Số lƣợng Tỉ lệ % Số lƣợng Tỉ lệ % Tập trung nghe giảng, phát biểu 63 52.5 65 54.2 ý kiến và thảo luận Nghe giảng và ghi chép một 27 22.5 16 13.3 cách thụ động Tạo ra sản phẩm học tập để hiểu 30 25 39 32.5 bài hơn Hình 4: Biểu đồ đánh giá trong giờ học Công nghệ em thích học nhƣ thế nào 60 50 Trƣớc TN Sau TN 40 30 20 10 0 Tập trung nghe giảng, Nghe giảng và ghi Tạo ra sản phẩm học phát biểu ý kiến và chép một cách thụ tập để hiểu bài hơn thảo luận động Từ số liệu trên cho thấy các em S thích đƣợc hoạt động để tạo ra sản phẩm nhiều hơn (từ 25% lên 32.5%), còn việc học tập thụ động giảm từ 22.5% xuống còn 13.3%. Em có suy nghĩ nhƣ thế nào khi Trƣớc TN Sau TN đƣợc học một tiết Công nghệ có sử dụng phƣơng pháp đóng vai? Số lƣợng Tỉ lệ % Số lƣợng Tỉ lệ % Đƣợc thể hiện mình trƣớc đám đông 44 36.7 46 38.3 Mất nhiều thời gian 28 23.3 23 19.2 Cần có học lực khá 33 27.5 28 23.3 Đƣợc hoạt động, tăng tính sáng tạo 15 12.5 23 19.2 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2